Tải bản đầy đủ (.pdf) (155 trang)

nghiên cứu đời sống văn hóa nông thôn trong bối cảnh phát triển kinh tế ở huyện chương mỹ, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.87 MB, 155 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



LÊ HẢI YẾN


NGHIÊN CỨU ðỜI SỐNG VĂN HOÁ NÔNG THÔN
TRONG BỐI CẢNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở
HUYỆN CHƯƠNG MỸ - THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP



Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số:
60.31.10

Người hướng dẫn khoa học: TS. DƯƠNG VĂN HIỂU



HÀ NỘI - 2011
Trng i hc Nụng Nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc kinh t

i

Lời cam đoan


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nêu trong luận án là trung thực và cha từng đợc sử dụng để
bảo vệ học vị nào.
Tôi xin cam đoan các thông tin chích dẫn trong luận văn này đ đợc
chỉ rõ nguồn gốc.


H Nụi, ngy Thỏng nm 2011
Tác giả luận án






Lê Hải Yến

Trng i hc Nụng Nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc kinh t


ii
Lời cảm ơn

Hoàn thành đợc luận án này tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới sự
quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện và hớng dẫn nhiệt tình của TS. Dơng
Văn Hiểu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo, các cán bộ Viện sau đại
học và Bộ môn Kinh tế nông nghiệp và Chính sách - Khoa Kinh tế &
PTNT, Trờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội đ quan tâm, tạo điều kiện
giúp đỡ tôi hoàn thành luận án.

Tôi xin trân trọng cảm ơn các cán bộ của phòng Văn hoá và Thông
tin, phòng Thống kê huyện Chơng Mỹ - Hà Nội và các Phòng ban có liên
quan.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND các x Phú Nam
An, Hoàng Diệu, Thuỵ Hơng, Thủy Xuân Tiên đ tạo điều kiện cho tôi
hoàn thành Luận án này.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và
ngời thân đ luôn quan tâm, giúp đỡ, động viên, tạo điều kiện cho tôi trong
quá trình thực hiện và hoàn thành luận án của mình.
Hà Nội, ngày tháng năm 20111
Tác giả luận án

Lê Hải Yến
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………


iii

MỤC LỤC
Lêi cam ®oan i

Lêi c¶m ¬n ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT v

DANH MỤC CÁC BẢNG vi
DANH MỤC SƠ ðỒ, BIỂU ðỒ viii


1. MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 3
1.2.1. Mục tiêu chung 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu 3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 3
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ðỜI SỐNG VĂN HÓA
NÔNG THÔN TRONG BỐI CẢNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ 5
2.1 Cơ sở lý luận 5
2.1.1 Một số khái niệm có liên quan 5
2.1.2. ðặc ñiểm của ñời sống văn hóa nông thôn 11
2.1.3. Biểu tượng của ñời văn hóa nông thôn 12
2.1.4. Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa nông thôn 13
2.1.5 Những tác ñộng của phát triển kinh tế ñến ñời sống văn hóa nông thôn 15
2.1.6. Nội dung nghiên cứu vấn ñề ñời sống văn hóa nông thôn trong
bối cảnh phát triển kinh tế 16
2.2. Cơ sở thực tiễn 27
2.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về phát triển kinh tế
ñi ñôi với phát triển văn hóa 27
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………


iv
2.2.2 Thực tiễn phát triển kinh tế gắn liền với ñảm bảo ñời sống văn
hóa nông thôn ở Việt Nam
32
2.2.3 Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn 35
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37

3.1. ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 37
3.1.1. ðiều kiện tự nhiên 37
3.1.2. ðặc ñiểm kinh tế xã hội 42
3.2. Phương pháp nghiên cứu 50
3.2.1 . Phương pháp tiếp cận vấn ñề nghiên cứu 51
3.2.2 . Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 51
3.2.3. Phương pháp thu thập tài liệu/thông tin 52
3.2.4. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin 53
3.2.5 . Phương pháp phân tích thông tin 55
3.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 55
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 59
4.1. Thực trạng ñời sống văn hóa nông thôn trong bối cảnh phát triển
kinh tế trên ñịa bàn huyện Chương Mỹ 59
4.1.1. Thực trạng ñời sống vật chất của người dân nông thôn trong bối
cảnh phát triển kinh tế ở huyện Chương Mỹ 60
4.1.2. ðời sống văn hóa tinh thần của người dân nông thôn trong bối
cảnh phát triển kinh tế ở huyện Chương Mỹ 87
4.2. Giải pháp nâng cao ñời sống văn hóa nông thôn trong bối cảnh
phát triển kinh tế ở Chương Mỹ 117
4.2.1. Quan ñiểm 117
4.2.2. ðịnh hướng và mục tiêu 119
4.2.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao ñời sống văn hóa nông
thôn trong bối cảnh phát triển kinh tế ở huyện Chương Mỹ 121
5. KẾT LUẬN 126
TÀI LIỆU THAM KHẢO 128
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………


v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CC : Cơ cấu
SL : Số lượng
ðVT : ðơn vị tính
Lð : Lao ñộng
BQ : Bình quân
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
TC : Trung cấp
Cð : Cao ñẳng
ðH : ðại học
CNH : Công nghiệp hóa
HðH : Hiện ñại hóa
VH : Văn hóa
Trñ : Triệu ñồng
NTM : Nông thôn mới
UBND : Ủy ban Nhân dân
TDTT : Thể dục, thể thao
HS : Học sinh



Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG


STT Tên bảng Trang


Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng ñất ñai của huyện Chương Mỹ 41

Bảng 3.2:Tình hình dân số và lao ñộng của huyện Chương Mỹ qua các
gia ñoạn (2008- 2010) 44

Bảng 3.3: Tình hình trang bị cơ sở hạ tầng của huyện Chương Mỹ qua
các thời kỳ 47

Bảng 4.1. ðánh giá chung về tác ñộng của phát triển kinh tế ñến văn
hóa vật thể ở nông thôn huyện Chương Mỹ 59

Bảng 4.2. Cơ cấu nguồn vốn trong xây dựng, tôn tạo các di tích lịch sử
văn hóa 61

Bảng 4.3. Số tiền quyên góp tự nguyện trong việc xây dựng các công
trình văn hóa ở ñịa phương 63

Bảng 4.4 Hiện trạng nhà ở dân cư nông thôn 67

Bảng 4.5. Nhận ñịnh về tác ñộng của phát triển kinh tế ñến kiến trúc các
công trình xây dựng ở nông thôn 69

Bảng 4.6. Trang thiết bị và phương tiện chủ yếu ñược sử dụng cho một
số khâu trong sản xuất lúa của người dân nông thôn huyện
Chương Mỹ 74

Bảng 4.7 Hiện trạng hệ thống trang thiết bị phục vụ sản xuất nông

nghiệp ở các xã khảo sát 78

Bảng 4.8 Phương tiện sinh hoạt hàng ngày của các gia ñình nông thôn
huyện Chương Mỹ 80

Bảng 4.9 Hiện trạng phát triển hệ thông giao thông các xã từ năm 2005
ñến 2010 83

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………


vii

Bảng 4.10. Nguồn vốn xây dựng hệ thống giao thông trong công tác
xây dựng nông thôn mới xã Thụy Hương 85

Bảng 4.11. ðánh giá chung về tác ñộng của phát triển kinh tế ñến ñời
sống văn hóa tinh thần của người dân nông thôn huyện
Chương Mỹ 88

Bảng 4.12 ðánh giá về tình hình gia tăng các tệ nạn xã hội ở ñịa
phương 94

Bảng 4.13 Số tiền bình quân cho một lần mừng cưới hỏi ở nông thôn 97

Bảng 4.14. ðịa ñiểm mua sắm chủ yếu của người dân nông thôn 98

Bảng 4.15. Sự khác biệt trong thói quen sản xuất của người dân vùng
thuần nông và vùng ven ñô 102


Bảng 4.16 Các lễ hội truyền thống ở huyện Chương Mỹ 105

Bảng 4.17 Tỷ lệ người dân tham gia và mức ñộ tham gia vào các hoạt
ñộng lễ hội văn hóa ở nông thôn 106

Bảng 4.18 Tỷ lệ người dân tham gia và mức ñộ tham gia vào các hoạt
ñộng du lịch văn hóa ở nông thôn 107

Bảng 4.19 Mức ñộ quan quan tâm của các hộ dân nông thôn ñến một
số ngày Tết truyền thống 110

Bảng 4.20 Nguyên nhân của việc không tổ chức một số ngày Tết truyền
thống 111

Bảng 4.21 Số học sinh các cấp ở các xã khảo sát từ năm 2005 ñến năm
2010 114

Bảng 4.22 Một số chỉ tiêu phát triển văn hóa huyện Chương Mỹ ñến
năm 2020 120



Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………


viii
DANH MỤC SƠ ðỒ, BIỂU ðỒ
STT Tên sơ ñồ, biểu ñồ Trang



Sơ ñồ 1: Cấu trúc văn hoá 8
Biều ñồ 3.1 Cơ cấu các ngành kinh tế của huyện Chương Mỹ năm 2008-2010 49
Biểu ñồ 4.1 Tương quan giữa số lượng các cơ sở dịch vụ văn hóa với
mức thu nhập bình quân 68
Biều 4.2. Số trâu/bò cày kéo trong tổng số 30 hộ dân ở mỗi xã 72
Biểu ñồ 4.3 Tỷ lệ hộ có 3 công trình vệ sinh ñạt chuẩn của Bộ Y tế 81
Biểu ñồ 4.4. Tương quan giữa thu nhập bình quân/lao ñộng và mức ñóng góp
tự nguyện trong xây dựng hệ thống giao thông ở nông thôn 86
Biểu ñồ 4.5 Tương quan giữa thu nhập bình quân và tỷ lệ gia tăng số
người mắc các tệ nạn xã hội 90
Biểu ñồ 4.6. ðánh giá về những tác ñộng tích cực của phát triển kinh tế ñến
một số vấn ñề ñạo ñức của người dân ở nông thôn 91
ðồ thị 4.7. ðánh giá về những tác ñộng tiêu cực của phát triển kinh tế
ñến một số vấn ñề ñạo ñức của người dân ở nông thôn 92
Biểu 4.8 Chi tiêu bình quân cho lễ cưới của các hộ dân ở nông thôn 95
Biểu ñồ 4.9 Nguyên nhân chủ yếu của việc không thường xuyên tham
gia các phiên chợ chiều 100
Biểu ñồ 4.10 Thói quen nghe nhạc của người dân nông thôn 101
Biểu ñồ 4.11. Thói quen sử dụng một số nông dược trong sản xuất nông
nghiệp của nông dân huyện Chương Mỹ 103
Biểu ñồ 4.12 Chi phí bình quân cho ngày Tết Nguyên ñán ở vùng nông thôn 109
Biểu ñồ 4.13 Hiện trạng ñào tạo nghề ñối với lao ñộng nông thôn 115
Biểu ñồ 4.14 Nguyên nhân chính của việc chưa ñược ñào tạo nghề của
người lao ñộng nông thôn 116
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………


1

1. MỞ ðẦU


1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Bức tranh nông thôn và người nông dân Việt Nam hiện nay ñang có
những biến ñổi hết sức sâu sắc khi hội nhập sâu rộng hơn và khi nước ta trở
thành nước cơ bản công nghiệp hoá Cùng với sự thay ñổi bộ mặt kinh tế
nông thôn hiện nay, ñời sống văn hóa của người dân nông thôn cũng có
những biến ñộng lớn. Từ thói quen sinh hoạt hàng ngày, thói quen sản xuất
ñến những hành vi, ứng xử của người dân nông thôn bị chi phối nhiều bởi sự
phát triển kinh tế. Về ứng xử văn hoá, ñạo hiếu của con cái ñối với bố mẹ, vợ
ñối với chồng, bè bạn với nhau, ở ngay cả những ñịa phương nghèo nhất cũng
vẫn có những tấm gương rất ñẹp. Tuy nhiên, với sự phát triển nhanh chóng
của kinh tế, người dân nông thôn ngày càng chịu chi phối bởi lợi ích kinh tế
nhiều hơn, nên nhiều khi vì lợi ích trước mắt, họ sẵn sàng vi phạm pháp luật,
dùng sức ép cộng ñồng làng xã ñể tranh ñoạt nếu cần từ những lý do tinh
thần và vật chất rất bé ñều có thể bùng phát mâu thuẫn lớn. Minh chứng tiêu
biểu nhất là Chùa Tây Phương, chùa Hương (Hà Tây cũ), chùa Keo (Thái
Bình) là những di tích văn hoá bậc nhất quốc gia, thế nhưng người dân ñã kéo
cả vào chùa bán hàng, gây khó dễ cho du khách, chưa kể môi sinh xuống cấp
nghiêm trọng. Bên cạnh ñó, trong một số tục lệ ở nông thôn, ñặc biệt là là lễ
hội truyền thống hiện nay thường ñược tổ chức theo kiểu tân thời loè loẹt, ñầy
hủ tục, dân ca thì ñược phổ nhạc một cách bừa bãi bất chấp tính phi nhạc cụ
của nó, còn tín ngưỡng thì mang màu sắc dị ñoan nặng nề, xa lạ vô cùng với
các tôn chỉ Phật giáo.
Về kiến trúc văn hóa nông thôn, cùng với quá trình phát triển nhanh
chóng của kinh tế, hình ảnh "nhà ngói, sân gạch", "chùm nho con sóc", "hồ
bán nguyệt cho nàng rửa chân" không còn là mơ ước của người nông dân nữa.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………


2


Thay vào ñó là nhà ñổ bê tông hai, ba tầng, quét màu loè loẹt, xây chóp củ
hành, hoặc như ngôi chùa con ụp lên ñỉnh nhà.
Chương Mỹ là một ñịa phương có nhiều công trình văn hóa, lễ hội truyền
thống, ñặc biệt ñều tập trung ở khu vực nông thôn. ðiều ñó thể hiện tính ña
dạng trong ñời sống văn hóa nông thôn huyện Chương Mỹ. Nằm trong sự
phát triển chung của ðất nước, huyện Chương Mỹ cũng là ñịa phương có sự
phát triên kinh tế khá lớn trong những năm vừa qua. Tốc ñộ phát triển kinh tế
trong vòng 10 năm qua bình quân ñạt 13%/năm, thu nhập bình quân ñầu
người ñang có xu hướng tăng lên, ñời sống vật chất ngày càng ñược cải thiện
ñáng kể
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của kinh tế huyện, ñời sống văn hóa
của người dân nông thôn Chương Mỹ ñã có những biến ñổi rất sâu sắc. Sự
phát triển của kinh tế ñịa phương một phần góp phần khôi phục và phát huy
những giá trị văn hóa truyền thống, ñiều ñó thể hiện thông qua việc phân bổ
ñầu tư cho các công trình văn hóa, lễ hội ở dịa phương. Người dân ñịa
phương ngày càng có ñiều kiện tham gia các lễ hội truyền thống, có ñiều kiện
tiếp cận với những tri thức văn hóa mới Bên cạnh ñó, sự phát triển kinh tế ở
ñịa phương cũng kéo theo sự xáo trộn trong thói quen sinh hoạt, thói quen sản
xuất, hành vi ứng xử…và nhiều hệ lụy không ñáng có cần quan tâm giải quyết
như: mê tín, dị ñoan, những giá trị về ñạo ñức của người dân nông thôn ñang
có nguy cơ xuống cấp, tính “làng xóm” trong nông thôn ñang dần mai một,
các tệ nạn xã hội ngày càng gia tăng
Nhằm phản ánh rõ hơn những thay ñổi trong ñời sống văn hóa của người
dân nông thôn trong bối cảnh phát triển kinh tế trên ñịa bàn huyện Chương
Mỹ, làm rõ hơn mặt ñược, mặt mất của sự phát triển kinh tế ñến ñời sống văn
hóa nông thôn huyện, tôi tiến hành thực hiện ñề tài nghiên cứu “Nghiên cứu
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………



3

ñời sống văn hóa nông thôn trong bối cảnh phát triển kinh tế ở huyện
Chương Mỹ - Thành phố Hà Nội”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích, ñánh giá thực trạng những thay ñổi trong ñời sống
văn hóa của người dân nông thôn huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội
trong bối cảnh phát triển kinh tế trong những năm gần ñây, ñề xuất những giải
pháp nâng cao ñời sống văn hóa ở nông thôn huyện Chương Mỹ, Thành phố
Hà Nội trong bối cảnh phát triển kinh tế của ñịa phương.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về ñời sống văn hóa
nông thôn trong bối cảnh phát triển kinh tế
- ðánh giá thực trạng ñời sống văn hóa nông thôn trong bối cảnh phát
triển kinh tế trên ñịa bàn huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội.
- ðề xuất những giải pháp giữ gìn và phát huy những giá trị ñời sống văn
hóa nông thôn huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội trong bối cảnh phát
triển kinh tế.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
- ðề tài tập trung nghiên cứu ñời sống văn hóa nông thôn trong bối cảnh
phát triển kinh tế và ñịnh hướng các giải pháp nhằm giữ gìn và phát huy những
giá trị văn hóa nông thôn. Chủ thể nghiên cứu chính của ñề tài là người dân
trong các hộ gia ñình ở nông thôn; và cán bộ lãnh ñạo chính quyền cấp xã.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: ðề tài tập trung nghiên cứu các khía cạnh kinh tế, xã hội
liên quan ñến ñời sống văn hóa nông thôn. ðời sống văn hóa nông thôn là một
phạm trù rộng và những thay ñổi của nó trong bối cảnh phát triển kinh tế là
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………



4

vấn ñề khá lớn, nghiên cứu ñời sống văn hóa nông thôn trong bối cảnh phát
triển kinh tế ñược thể hiện ở rất nhiều khía cạnh khác nhau như: ðầu tư cho
phát triển văn hóa, việc giữ gìn và phát huy những lễ hội truyền thống, ñạo
ñức người dân nông thôn, lối sống của người dân nông thôn hay tình làng
xóm, vấn ñề tiếp nhận những tri thức văn hóa mới Nghiên cứu này ñược
giới hạn về mặt nội dung ở tác ñộng của phát triển kinh tế ñến:
i) ðời sống vật chất (văn hóa vật thể) trong bối cảnh phát triển kinh tế ở
Chương Mỹ bao gồm: Sự thay ñổi của kiến trúc văn hóa nông thôn dưới tác
ñộng của phát triển kinh tế ở Chương Mỹ; Phát triển kinh tế nông thôn huyện
Chương Mỹ gắn liền với hiện ñại hóa trang thiết bị cho sản xuất và phương
tiện sinh hoạt; Hệ thống giao thông nông thôn trong quá trình phát triển kinh
tế ở Chương Mỹ.
ii) ðời sống văn hóa tinh thần của người dân nông thôn trong bối cảnh
phát triển kinh tế ở huyện Chương Mỹ bao gồm: Các vấn ñề về ñạo ñức, lối
sống của người dân nông thôn trong quá trình phát triển kinh tế; Sự tham gia
của người dân nông thôn vào các lễ hội truyền thống trong bối cảnh phát triển
kinh tế; Vấn ñề giáo dục, ñào tạo ở nông thôn huyện Chương Mỹ trong bối
cảnh phát triển kinh tế
- Về không gian: huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội.
- Về thời gian: ðề tài nghiên cứu các số liệu liên quan ñến thực trạng tình
hình phát triển kinh tế và văn hóa nông thôn trong 3 năm trở lại ñây (từ năm
2008 - 2011).
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………


5


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ðỜI SỐNG VĂN
HÓA NÔNG THÔN TRONG BỐI CẢNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm có liên quan
2.1.1.1 Khái niệm về phát triển và phát triển kinh tế
Tăng trưởng và phát triển ñôi khi ñược coi là ñồng nghĩa, nhưng thực ra
chúng có liên quan ñến nhau và có những nội dung khác nhau. Theo nghĩa
chung nhất tăng trưởng là nhiều sản phẩm hơn, còn phát triển không những là
nhiều sản phẩm hơn mà còn phong phú và ña dạng hơn về chủng loại, chất
lượng, phù hợp hơn về cơ cấu và phân bố của cải.
Tăng trưởng là sự gia tăng thu nhập quốc dân và sản xuất quốc dân hoặc
thu nhập quốc dân và sản phẩm quốc dân tính theo ñầu người. Nếu như sản
phẩm hàng hóa và dịch vụ trong một quốc gia tăng lên, nó ñược coi là tăng
trưởng kinh tế. Tăng trưởng cũng ñược dùng ñể ñánh giá cụ thể ñối với từng
ngành sản xuất, từng vùng của một quốc gia.
Phát triển bao hàm ý nghĩa rộng hơn, phát triển bên cạnh tăng thu nhập
bình quân ñầu người còn bao hàm nhiều khía cạnh khác. Sự tăng trưởng cộng
thêm các thay ñổi cơ bản trong cơ cấu của nền kinh tế, sự tăng lên của sản
phẩm quốc dân do ngành công nghiệp tạo ra, sự ñô thị hóa, sự tham gia của
các dân tộc của một quốc gia trong quá trình tạo ra các thay ñổi nói trên là
những nội dung của sự phát triển. Phát triển là việc nâng cao phúc lợi của
người dân, nâng cao các tiêu chuẩn sống, cải thiện giáo dục, y tế cũng như
quyền của công dân.
Phát triển kinh tế: có thể hiểu là một quá trình tăng tiến về mọi mặt của
nền kinh tế trong một thời kỳ nhất ñịnh, trong ñó bao gồm cả sự tăng thêm về
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………



6

quy mô sản lượng và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế xã hội. ðó là sự tiến bộ
thịnh vượng và cuộc sống tốt ñẹp hơn.
Như vậy, tăng trưởng có thể là ñiều kiện cần ñối với sự phát triển, nhưng
nó chưa phải là ñiều kiện ñủ. Tăng trưởng mà không phát triển sẽ dẫn tới
khủng hoảng, ngược lại phát triển mà không tăng trưởng là không tồn tại
trong thực tế.
2.1.1.2. Khái niệm về ñời sống văn hóa nông thôn
* Khái niệm về văn hóa
Cho tới nay, ñã có khoảng 400 – 500 ñịnh nghĩa về văn hoá. Một con số
rất lớn và không xác ñịnh như vậy nói lên sự phong phú của khái niệm văn
hoá [7].
Từ thế kỷ XIX (năm 1871) Edward Burrwett Tylor ñã ñưa ra một ñịnh
nghĩa cổ ñiển, theo ñó văn hoá bao gồm mọi năng lực và thói quen, tập quán
của con người với tư cách là thành viên của xã hội. Với ñịnh nghĩa ñó, văn
hoá bao gồm ngôn ngữ, tư tưởng, tín ngưỡng, phong tục, tập quán, nghi thức,
qui tắc, thể chế, chuẩn mực, công cụ, kỹ thuật, công trình nghệ thuật (hội hoạ,
ñiêu khắc, kiến trúc) và những yếu tố khác có liên quan ñến con người [9].
Theo triết học Mác – Lênin, văn hoá là tổng hoà những giá trị vật chất và
tinh thần cũng như các phương thức tạo ra chúng, kỹ năng sử dụng các giá trị
ñó vì sự tiến bộ của loài người và sự truyền thụ các giá trị ñó từ thế hệ này
sang thế hệ khác. Hình thức khởi ñầu và nguồn gốc ñầu tiên làm hình thành
và phát triển văn hoá là lao ñộng của con người, phương thức thực hiện lao
ñộng và kết quả của lao ñộng và kết quả lao ñộng [11].
Còn theo giáo trình quản lý xã hội khái niệm văn hoá là một thiết chế xã hội
cơ bản, là một phức thể, tổng thể các ñặc trưng – diện mạo về tinh thần, vật chất,
tri thức, tình cảm khắc hoạ nên bản sắc của một cộng ñồng gia ñình, xóm làng,
vùng miền quốc gia, xã hội văn hoá có thể là hữu thể, có thể là vô hình.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………



7

Hội nghị quốc tế về văn hóa ở Mêhicô (1982) ñể bắt ñầu thập kỷ văn
hoá UNESCO. ðã thống nhất ñưa ra một khái niệm về văn hoá như sau:
“Trong ý nghĩa rộng nhất, văn hóa là tổng thể những nét riêng biệt về tinh
thần và vật chất, trí tuệ và xúc cảm quyết ñịnh tính cách của một xã hội hay
của một nhóm người trong xã hội. Văn hóa bao gồm nghệ thuật và văn
chương, những lối sống, những quyền cơ bản của con người, những hệ thống
các giá trị, những tập tục và tín ngưỡng” [5].
Năm 2002, UNESCO ñã ñưa ra ñịnh nghĩa về văn hóa như sau: “Văn
hóa nên ñược ñề cập ñến như là một tập hợp của những ñặc trưng về tâm
hồn, vật chất, tri thức và xúc cảm của một xã hội hay một nhóm người trong
xã hội và nó chứa ñựng, ngoài văn học và nghệ thuật, cả cách sống, phương
thức chung sống, hệ thống giá trị, truyền thống và ñức tin”. Cựu Tổng Giám
ñốc UNESCO GS Federico Mayor khi ông ñưa ra một ñịnh nghĩa: "Văn hóa
phản ánh và thể hiện một cách tổng quát và sông ñộng mọi mặt của cuộc sống
(của mỗi cá nhân và cả cộng ñồng) ñã diễn ra trong quá khử cũng như ñang
diễn ra trong hiện tại, qua hàng bao thế kỷ, nó ñã cấu thành một hệ thống các
giá trị, truyền thống thẩm mỹ và lối sống mà dựa trên ñó từng dân tộc tự
khẳng ñịinh bản sắc riêng của mình" [21].
- Chủ tịch Hồ Chí Minh trình bày một quan ñiểm về văn hoá: "Vì lẽ sinh
tồn cũng như mục ñích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh
ra ngôn ngữ, chữ viết, ñạo ñức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ
thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và các phương
thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh ñó tức là văn hoá" [2].
Trong sơ ñồ 1 chỉ rõ: văn hoá là toàn bộ của cải vật chất, tinh thần do con
người sáng tạo ra trong lịch sử ñể vươn tới cái ñúng, cái ñẹp, cái tốt, cái hợp
lý và sự phát triển bền vững an toàn cho cộng ñồng, xã hội và nhân loại.


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………


8
















Sơ ñồ 1: Cấu trúc văn hoá
(Nguồn: Trần Ngọc Thêm. Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam. - NXB
Tp.HCM, in lần 4, năm 2006)
- Văn hoá vật chất: là toàn bộ những giá trị sáng tạo của con người ñược
thể hiện trong các của cải vật chất do xã hội tạo ra kể từ các tư liệu sản xuất
cho ñến các tư liệu tiêu dùng của xã hội [8]. Trong các giai ñoạn khác nhau
của xã hội thì các sản phẩm do xã hội tạo ra cũng khác nhau, phản ánh các
giai ñoạn phát triển khác nhau của văn hoá.
- Văn hoá tinh thần: là toàn bộ những giá trị của ñời sống tinh thần, bao

gồm khoa học ở mức ñộ áp dụng của thành tựu khoa học vào sản xuất và sinh
hoạt, trình ñộ học vấn, tình trạng, giáo dục y tế, nghệ thuật, chuẩn mực ñạo
Văn hoá (cộng ñồng, gia
ñình, xóm, làng, vùng, miền,
qu

c gia, nhân lo

i
)

Văn hoá hữu thể
(v

t ch

t)

Văn hoá vô hình
(phi v

t th

)

Di
tích
lịch
sử
Các

công
trình
kiến
trúc
Hệ
thống
giao
thông
Hệ
thống
công
sở
Hệ
thống
trang
thiết bị
cho
sản
xuất
ðạo
ñức
nghệ
thuật
Lối
sống
Tôn
giáo tín
ngưỡng;
lễ hội
truyền

thống
Giáo
dục

Sự phát triển bền vững, an toàn.
+ Cái ñúng + cái ñẹp
+ Cái t

t + cái h

p lý

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………


9

ñức trong hành vi của các thành viên trong xã hội, trình ñộ phát triển nhu cầu
con người văn hoá còn bao gồm những phong tục tập quán, những phương
thức giao tiếp ngôn ngữ.
Ranh giới giữa văn hoá vật chất và văn hoá tinh thần chỉ có tính chất
tương ñối.
- Văn hoá mang tính giai cấp, nó phục vụ cho giai cấp nhất ñịnh. Tính
giai cấp ñó biểu hiện ở chỗ văn hoá do ai sáng tạo ra, phản ánh và phục vụ
cho lợi ích của giai cấp nào, những cơ sở vật chất của văn hoá (các phương
tiện thông tin, tuyên truyền, các rạp hát ) do ai làm chủ. Tính giai cấp của
văn hoá còn thể hiện ở chức năng của văn hoá [4].
Nó giáo dục, xây dựng con người theo một lý tưởng – chính trị – xã hội,
ñạo ñức, thẩm mỹ của một giai cấp nhất ñịnh.
- Văn hoá mang tính dân tộc, mang tính cộng ñồng, tổ chức và ñược kế

thừa qua nhiều thế hệ. Mỗi dân tộc có lịch sử phát triển riêng, có ñiều kiện tự
nhiên, các sinh hoạt riêng, có phong tục tập quán, những thói quen tâm lý
riêng. ðiều ñó quy ñịnh ñặc ñiểm riêng của văn hoá dân tộc.
Như vậy, dù theo ñịnh nghĩa, mọi ñịnh nghĩa văn hoá ñều chứa một nét
chung là “con người” ñều thừa nhận và khẳng ñịnh mối liên hệ mật thiết giữa
văn hoá với con người. Văn hoá và con người là hai khái niệm không tách rời
nhau. Con người là chủ thể sáng tạo ra văn hoá. Trong suốt lịch sử hình thành
và phát triển của mình, con người luôn sáng tạo không ngừng ñể làm nên giá
trị văn hoá. Một trong số những giá trị văn hoá ñược con người sáng tạo ra ấy
chính là bản thân con người – con người có văn hoá. Con người sáng tạo ra
văn hoá, ñồng thời chính con người cũng là sản phẩm của văn hoá.
- Như vậy có thể thấy “văn hóa” ñược các học giả ñề cập ñến với nhiều
góc nhìn khác nhau và cũng từ ñó hình thành lên những quan ñiểm khác nhau
về văn hóa. Tuy nhiên, qua quá trình nghiên cứu các quan ñiểm về văn hóa
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………


10
trên có thể khái quá về văn hóa như sau: “Văn hóa là tổng hợp những giá trị
ñạo ñức, tinh thần và vật chất ñược con người sáng tạo, phát minh ra từ mục
ñích sinh tồn của loài người. Do ñặc ñiểm hình thành và phát triển của xã hội,
cộng ñồng dân cư, hay một nhóm người trong xã hộ khác nhau sẽ tạo ra
những nét ñặc chưng riêng biệt trong văn hóa”
* Khái niệm về văn hóa nông thôn
Từ những khái quát chung về văn hóa có thể nhận thấy văn hóa nông
thôn là tổng hợp những giá trị ñạo ñức, tinh thần và vật chất ñược cư dân
nông thôn sáng tạo, phát minh ra từ quá trình lao ñộng sản xuất phục vụ mục
ñích sinh tồn. Hay nói cách khác, văn hóa nông thôn là văn hóa của các cộng
ñồng dân cư ở nông thôn mà có những sắc thái khác với nền văn hóa chung
của toàn xã hội. Thực chất, văn hóa nông thôn vẫn là một bộ phận của nền

văn hóa chung; Văn hóa nông thôn có rất ít sự khác biệt khá rõ so với nền văn
hóa chung, song không ñối lập với nền văn hóa chung ñó.
* Khái niệm về ñời sống văn hóa nông thôn
Vấn ñề xây dựng ñời sống văn hoá nông thôn ñến nay ñã trở nên rất
quen thuộc ñối với người dân ở mọi miền ñất nước. Trong nghị quyết ðại hội
ðảng toàn quốc lần thứ V ñã chỉ ra rằng: phải ñưa văn hoá thâm nhập vào
cuộc sống hàng ngày của nhân dân ở cơ sở, bảo ñảm mỗi nhà máy, công
trường, nông trường, mỗi ñơn vị lực lượng vũ trang, công an nhân dân, mỗi
cơ quan trường học, bệnh viện, cửa hàng, mỗi xã, hợp tác xã phường ñều có
ñời sống văn hoá. Quán triệt tinh thần trên Bộ Văn hoá thông tin khi ñó ñã
chủ trương phát ñộng trong cả nước phong trào mạnh mẽ xây dựng ñời sống
văn hoá ở cơ sở (1981 - 1985) có những nội dung, chỉ tiêu rõ ràng với 6 mặt
công tác chuyên ngành theo chức năng nhiệm vụ của Bộ ñược xác ñịnh là :
thông tin cổ ñộng, văn nghệ quần chúng, ñọc sách báo và thư viện, nếp sống
văn hoá, giáo dục truyền thống, hoạt ñộng nhà văn hoá - câu lạc bộ [6].
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………


11
Các hoạt ñộng bề nổi như liên hoan thông tin lưu ñộng, hội diễn văn
nghệ quần chúng, lễ hội hoặc tổ chức các hoạt ñộng văn hoá - nghệ thuật, thói
quen hay phong tục, tập quán của người dân nông thôn ñều thể hiện ñời sống
văn hóa ở nông thôn. Vậy ñời sống văn hóa nông thôn có thể hiểu là là sự
hiện diện, tồn tại và phát triển của ñời sống tinh thần, ñời sống vật chất trong
toàn bộ thực tiễn cộng ñồng dân cư nông thôn. Việc xây dựng ñời sống văn
hóa nông thôn mang nhiều ý nghĩa lớn cả về kinh tế, chính trị và xã hội.
2.1.2. ðặc ñiểm của ñời sống văn hóa nông thôn
Nhìn chung, tuy có nhiều cách ñịnh nghĩa và cách hiểu khác nhau ñều có
các ñặc ñiểm sau:
Thứ nhất, ñời sống văn hoá nông thôn là sáng tạo của cư dân nông thôn,

thuộc về con người ở nông thôn, những gì không do con người ở nông thôn
làm nên không thuộc về khái niệm văn hoá [1]. Từ ñó, văn hoá nông thôn là
ñặc trưng căn bản phân biệt cư dân ở nông thôn với cư dân ở thành thị Văn
hoá nông thôn xuất hiện do sự thích nghi một cách chủ ñộng và có ý thức của
cư dân nông thôn với tự nhiên trong quá trình làm việc, nên văn hoá nông
thôn cũng là kết quả của sự thích nghi ấy.
Thứ hai, sự thích nghi này là sự thích nghi có ý thức và chủ ñộng nên nó
không phải là sự thích nghi máy móc mà thường là sự thích nghi có sáng tạo,
phù hợp với giá trị chân - thiện - mỹ.
Thứ ba, ñời sống văn hoá nông thôn cũng như ñời sống văn hóa nói
chung bao gồm cả những sản phẩm vật chất và tinh thần, chứ không chỉ riêng
tinh thần mà thôi.
Thứ tư, ñời sống văn hoá nông thôn cũng không chỉ có nghĩa chỉ là văn
học nghệ thuật như thông thường người ta hay nói. Văn học nghệ thuật chỉ là
bộ phận cao nhất trong lĩnh vực văn hoá thể hiện rõ nét nhất ñời sống văn hóa
của người dân nông thôn mà thôi.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………


12
Trên cơ sở phân tích các quan niệm trên có thể kết luận: ðời sống văn
hóa là sự hiện diện, tồn tại và phát triển văn hóa nông thôn, ñược tạo ra và
phát triển trong quan hệ qua lại giữa con người và xã hội, trong quá trình tồn
tại và thích nghi tự nuôi sống bản thân. Song, chính ñời sống văn hóa lại tham
gia vào việc tạo nên con người, và duy trì sự bền vững và trật tự xã hội nông
thôn [12]. ðời sống văn hóa ñược truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông
qua quá trình xã hội hóa và ñược tái tạo và phát triển trong quá trình hành
ñộng và tương tác xã hội của con người. ðời sống văn hóa thể hiện trình ñộ
phát triển của con người và của xã hội ñược biểu hiện trong các kiểu và hình
thức tổ chức ñời sống và hành ñộng của con người cũng như trong giá trị vật

chất và tinh thần mà do con người tạo ra.
2.1.3. Biểu tượng của ñời văn hóa nông thôn
Biểu tượng là bất cứ cái gì mang một ý nghĩa cụ thể ñược các thành viên
của một cộng ñồng người nhận biết. Âm thanh, ñồ vật, hình ảnh, hành ñộng
của con người và cả những ký tự của trang viết này ñều là biểu tượng văn
hóa. Biểu tượng văn hóa thay ñổi theo thời gian và cũng khác nhau, thậm chí
trái ngược nhau trong những nền văn hóa khác nhau [14]. Gật ñầu ở Việt
nam ñều ñược hiểu là ñồng ý nhưng ở Bulgaria nó lại có nghĩa là không. Ý
nghĩa tượng trưng là nền tảng của mọi nền văn hóa, nó tạo cơ sở thực tế cho
những cá nhân trải nghiệm trong các tình huống xã hội và làm cuộc sống trở
nên có ý nghĩa. Tuy vậy trong cuộc sống hàng ngày, các thành viên thường
không nhận thức ñược ñầy ñủ tầm quan trọng của biểu tượng do chúng ñã trở
nên quá quen thuộc. Một vài biểu tượng văn hóa nông thôn:
ðình làng là: Trung tâm hành chính: mọi công việc quan trọng ñều diễn
ra ở ñây, hội ñồng kỳ mục, lý dịch làm việc ở ñây; thu sưu thuế tại ñây; xử tội
người vi phạm lệ làng cũng ở ñây….[17] ðình làng cũng là trung tâm tôn
giáo: nơi thờ thành hoàng làng. Một chức năng khác của ñình làng là trung
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………


13
tâm văn hoá: là nơi tổ chức các lễ hội văn hoá của làng như hội múa Rồng
rước kiệu, hội ñấu vật, ñánh cờ, hát chèo…, vào các dịp lễ tết, hay vào lúc
công việc ñồng ruộng ñã hết, ñình làng cũng là nơi con trai, con gái ñến tuổi
lập gia ñình hẹn hò với nhau. Ban ñầu ñình làng là nơi tụ tập của tất cả mọi
người, sau này ñó chỉ là nơi tụ tập của nam giới trong làng. Phụ nữ chuyển
ñến chùa làng và giếng nước. Do tính tự trị cao mà làng có xu hướng lớn
mạnh vào tính dị biệt của làng. Tính dị biệt dẫn ñến các hệ quả sau: “tự cung
tự cấp”, mỗi làng cố gắng ñáp ứng ñầy ñủ nhu cầu của làng; óc bè phái, cục
bộ, gia trưởng, tôn ti… Do tính cộng ñồng cao mà làng ở Việt Nam có xu

hường nhấn mạnh vào tính ñồng nhất, hệ quả của nó là: ðoàn kết, tương trợ
lẫn nhau, tính tập thể cao, dân chủ ñịa phương…nhưng lại thủ tiêu vai trò cá
nhân, tạo ra thói dựa dẫm, ỷ lại vào tập thể và cào bằng, ñố kỵ không muốn ai
hơn ai.
* Lễ hội: là hình thức sinh hoạt văn hóa cộng ñồng diễn ra trên một ñịa
bàn dân cư trong thời gian và không gian xác ñịnh, nhằm nhắc lại sự kiện,
nhân vật lịch sử hay huyền thoại, ñồng thời là dịp ñể biểu hiện cách ứng xử
văn hóa của con người với thiên nhiên thần thánh và con người trong xã hội
[19] . Lễ hội cổ truyền hay hiện ñại, dân tộc hay quốc tế ñều gồm có 2 phần:
phần lễ và phần hội: Phần lễ có tính nghiêm trang, bắt buộc với những quy
ñịnh cụ thể về các nghi lễ; lễ tiết chặt chẽ ñể mọi người tuân thủ và cũng có
thể cách tân làm cho phù hợp theo từng năm ñược mùa hay mất mùa theo kiểu
“tùy biện hiện” (có gì cúng nấy). Phần hội với các trò vui, trò diễn, ca hát,
nhảy múa, thi ñấu thể thao, lạc khoán (ăn uống có cộng cảm), có tính khoán
ñặt tạo sự ngẫu hứng cho người tham gia lễ hội.
2.1.4. Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa nông thôn
Văn hoá nông thôn và phát triển kinh tế xưa và nay gắn bó chặt chẽ với
nhau Văn hoá và kinh tế là mối quan hệ giữa bộ phận và chỉnh thể, do loài
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………


14
người sáng tạo ra. Trong ñó văn hoá là tổng thể của cải vật chất và của cải
tinh thần, kinh tế chỉ là một trong ñó mà thôi. Sức sản xuất phát triển thì quan
hệ giữa kinh tế và văn hoá ngày càng mật thiết. Nhìn vào góc ñộ này, kinh tế
từ nay về sau là kinh tế văn hoá. Nếu chúng ta kết hợp tốt văn hoá truyền
thống với văn hoá hiện ñại thì sẽ có ñộng lực ñể phát triển. Nói về góc ñộ
khác chỉ có kinh tế phát triển mà không có nền văn hoá tiên tiến thì không
phải sự lớn mạnh thực sự của ñất nước. Nếu chỉ nói về kinh tế mà không nói
tới văn hoá kinh tế thì cũng khó có thể lâu dài ñược. Một quốc gia mà như vậy

thì một doanh nghiệp cũng như vậy. Con người có thể sáng tạo ra vật chất thì
cũng có thể phá huỷ vật chất. Chỉ có văn hoá, mà ñặc biệt là quan niệm về con
người với quan hệ giữa hiện thực và tương lai mới có thể phát triển bền vững.
Không có sự phát triển của khoa học kỹ thuật thì không có cường quốc, không
có sự phát triển của văn hoá thì không thể có xã hội phát triển.
a. Phát triển kinh tế ảnh hưởng tới văn hóa nông thôn
Con người từ trong hoạt ñộng kinh tế tới xử lý ñối với hoạt ñộng kinh tế,
từ thiết kế sản phẩm tới trao ñổi và sử dụng không có chỗ nào không thấm văn
hoá. Vì rằng toàn bộ quá trình kinh tế ñều là hoạt ñộng của người lao ñộng, nói
một cách giản ñơn chính là con người sử dụng một cách chủ ñộng một loại
hành ñộng, ñể thay ñổi quan hệ giữ người với vật, ñiều mà quý cho cùng cũng
nảy sinh ra trong lao ñộng. Phát triển kinh tế tạo ra nhiều ñiều kiện ñể ñầu tư
cho phát triển văn hóa nông thôn. ðặc biệt khi hiện nay xu hướng toàn cầu hoá
kinh tế và hiện ñại hoá khoa học kỹ thuật lưu hành rộng rãi trên thế giới. ðiều
ñó vừa ñem lại hiệu quả kinh tế cho các nước phát triển. ñồng thời cũng có thể
ñưa lại vấn ñề nhất thể hoá văn hoá. Vì vậy cần có kế hoạch mở rộng văn hoá.
Bởi cũng như các nước phương Tây và Mỹ, con ñường hiện ñại hoá trong toàn
cầu hoá chính là việc thực hiện nhất thể hoá văn hoá kinh tế.
b. Văn hóa nông thôn là ñộng lực thúc ñẩy phát triển kinh tế nông thôn
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………


15
Nhân tố văn hoá trong hoạt ñộng kinh tế bao gồm các tầng bậc văn hoá,
từ văn hóa người sản xuất ñến người tiêu dùng, từ văn hóa thành thị tới văn
hóa nông thôn. Văn hóa có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong phát triển kinh tế
của một quốc gia hay một vùng và văn hóa nông thôn có vai trò quan trọng
ñối với sự phát triển của kinh tế nông thôn. Văn hóa vừa là môi trường vừa là
ñộng lực cho sự phát triển kinh tế, ñiều ñó cho thấy không thể phát triển kinh
tế - xã hội nếu không quan tâm chú trọng tới phát triển văn hóa. Hiện nay

nước ta ñang bước vào thời kỳ nhận thức xây dựng nền văn hoá, mới coi
trọng gắn kết văn hoá với kinh tế chính trị. Cuộc vận ñộng toàn cầu ñoàn kết
xây dựng ñời sống văn hoá ñã từng bước góp phần tạo nên một lối sống mới
trong nhân dân [14]. Vấn ñề rác rưởi văn hoá ảnh hưởng tới sự trưởng thành
của thanh niên trong thị trường văn hoá, ñòi hỏi phải ñược giải quyết ngay.
ðây là vấn ñề của văn hoá ñại chúng. Phải thấy ñược mặt tích cực và hạn chế
mặt tiêu cực, ngăn ngừa những ảnh hưởng ñến thanh thiếu niên. Mặt khác,
những thành tựu do ñổi mới ñạt ñược cần phải nhìn theo chiều sâu. Trên thực
tế, các quyết sách của trung ương ñều là sản phẩm của thực tiễn Việt Nam nên
thấm ñẫm văn hóa Việt Nam, trong phương thức tư duy bao hàm văn hoá Việt
Nam. Vấn ñề ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa ñã thấm sâu vào nội hàm của văn
hoá truyền thống Việt Nam. Vì vậy cho ñến nay, Việt Nam ñặt một chân lên
thời ñại thương mại ñiện tử, kinh tế mã số, xã hội hậu công nghiệp nhưng một
chân vẫn ñặt trên phương thức canh tác của xã hội nông nghiệp mấy nghìn
năm trước. Trên thế giới chỉ một vài nước trong ñó có Việt Nam mới có
khoảng cách, bước ñi lớn như vậy.
2.1.5 Những tác ñộng của phát triển kinh tế ñến ñời sống văn hóa nông thôn
Nền kinh tê thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa mà Việt Nam ñang
xây dựng là sự vận dụng thành quả (kinh tế thị trường) mà nhân loại ñã sáng
tạo và hoàn thiện kết hợp với việc phát huy ngày càng tốt hơn, ñầy ñủ hơn
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………


16
mục tiêu và tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội. Nâng cao ñời sống văn hóa
trong phát triển kinh tế hiện nay chẳng những thể hiện nhận thức ñúng về tác
dụng tích cực của phát triển kinh tế mà còn thấy rõ vai trò của văn hóa trong
việc thực hiện ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa ñối với nền kinh tế thị truồng ở
Việt Nam [15]. Vai trò "soi ñường" của văn hóa ñối với sự phát triển nền kinh
tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa thể hiện ở tầm hoạch ñịnh chiến

lược trong phát triển kinh tế - xã hội dựa trên nguồn lực văn hóa, mà sâu xa
và quan trọng nhất là nguồn lực con người, là chất lượng nguồn nhân lực bao
gồm cả thể lực, trí tuệ và ñạo ñức, xây dựng các tiêu chí và thể chế kinh tế thị
trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với ñiều kiện phát triển của Việt
Nam hướng theo các chuẩn mực dân chủ, công bằng, văn minh.
2.1.6. Nội dung nghiên cứu vấn ñề ñời sống văn hóa nông thôn trong bối
cảnh phát triển kinh tế
Quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước ñang diễn ra nhanh
chóng ở hầu khắp các ñịa phương trong cả nước. Sự ñi lên của kinh tế ñã dẫn
ñến những biến ñộng sâu sắc về cấu trúc văn hóa ở nông thôn. ðại bộ phận
những thay ñổi về kinh tế dù chỉ rất nhỏ cũng dẫn tới sự khác biệt về ñời sống
văn hóa. ðời sống văn hóa nông thôn là một phạm trù rộng và những thay ñổi
của nó trong bối cảnh phát triển kinh tế là rất ña dạng. Bởi vậy ñời sống văn
hóa nông thôn trong bối cảnh phát triển kinh tế có thể ñược nghiên cứu ở dưới
nhiều góc ñộ khác nhau và từ ñó nội dung nghiên cứu về ñời sống văn hóa
nông thôn cũng có sự khác biệt lớn. Tuy nhiên, tiếp cận vấn ñề ñời sống văn
hóa nông thôn theo cấu trúc văn hóa (như ñã trình bày ở trên) có thể khái quát
nội dung nghiên cứu ñời sống văn hóa nông thôn ở hai nội dung chính:
2.1.6.1. ðời sống vật chất của người dân nông thôn trong bối cảnh phát triển
kinh tế.

×