Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Xác định nguyên nhân gây bệnh hại lá cây keo tai tượng acacia mangium willd và đề xuất biện pháp trừ bệnh tại vườn quốc gia ba vì hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499.66 KB, 41 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận và thực hiện đề tài, ngồi sự nỗ lực của bản thân,
tơi cịn nhận đƣợc sự dạy bảo của các thầy cô giáo và sự giúp đỡ của gia đình,
các tập thể và cá nhân, cùng bạn bè.
Nhân dịp này, tôi xin trân trọng cảm ơn:
TS Nguyễn Thành Tuấn giáo hƣớng dẫn khoa học đã tận tình, tâm huyết
hƣớng dẫn và giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài.
Ban lãnh đạo, các thầy cô giáo, cán bộ viên chức trƣờng đại học Lâm
Nghiệp Việt Nam , đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành
chƣơng trình học tập và đề tài.
Ban quản lý vƣờn quốc gia Ba Vì đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để tơi
hồn thành chƣơng trình học tập và đề tài.

Hà Nội, ngày 23 tháng 05 năm 2019
Tác giả

Vũ Trọng Nam

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC ............................................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ iv
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................... v
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆ U ................................................................... 3
1.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài........................................................... 3
1.1.1. Cơ sở khoa học ............................................................................................ 3


1.1.2. Cơ sở thực tiễn........................................................................................... 5
1.2.Cơ sở khoa học của việc phòng chống bệnh hại chủ yếu ............................... 6
1.3. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc và ngồi nƣớc ........................................... 9
1.3.1. Những nghiên cứu về bệnh trên thế giới ..................................................... 9
1.3.2.Những nghiên cứu về bệnh trong nƣớc .................................................. 11
CHƢƠNG 2 ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU ............ 18
2.1 Điều kiện tự nhiên ......................................................................................... 18
2.2. Tài nguyên rừng. .......................................................................................... 18
2.3. Thảm thực vật............................................................................................... 19
2.4. Đặc điểm cơ bản về kinh tế xã hội ............................................................... 21
CHƢƠNG 3......................................................................................................... 22
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 22
3.1.Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 22
3.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 22
3.3.Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 22
3.4.Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 22
3.4.1.Phƣơng pháp kế thừa số liệu ...................................................................... 22
3.4.2.Phƣơng pháp xác định thành phần và đánh giá mức độ phổ biến của bệnh
ii


hại ........................................................................................................................ 23
3.4.3 Phƣơng pháp xử lý thống kê số liệu........................................................ 24
CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 25
4.1. Thành phần bệnh hại Keo tại khu vực nghiên cứu ...................................... 25
4.1.1.Kết quả điều tra về thành phần bệnh hại lá Keo ........................................ 25
4.1.2. Ảnh hƣởng của tuổi cây đến mức độ gây bệnh..................................... 28
4.2.Đặc điểm sinh trƣởng phát triển của bệnh hại và đề xuất biện pháp phòng trừ
............................................................................................................................. 29

4.2.1. Một số đặc điểm sinh trƣởng phát triển của bệnh hại ............................... 29
4.2.2.Đề xuất một số biện pháp phòng trừ ......................................................... 29
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................. 32
Kết luận ............................................................................................................... 32
Đề nghị ................................................................................................................ 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO

iii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Thành phần bệnh hại cây Keo tại khu vực nghiên cứu ...................... 25
Bảng 4.2. Phân bố bệnh phấn trắng lá................................................................. 27
Bảng 4.3. Ảnh hƣởng của tuổi cây đến tỷ lệ mức độ bị bệnh ............................. 28
Bảng 4.4. Ảnh hƣởng của mật độ đến bệnh cây ................................................. 28
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Triệu chứng bệnh phấn trắng lá Keo ................................................... 26

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CT1

: Công thức 1

CT2

: Công thức 2


CT3

: Công thức 3

CT4

: Công thức 4

ĐC

: Đối chứng

O.D.B

: Ô dạng bản

OTN

: Ô thí nghiệm

v


ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của xã hội thì nền kinh tế. Nƣớc
ta cũng thay đổi từng ngày từng giờ theo chiều hƣớng đi lên. Sự thay đổi đó diễn
ra ở các ngành nghề khác nhau, các lĩnh vực khác nhau. Xã hội ngày càng phát
triển thì nhu cầu của con ngƣời ngày càng cao hơn. Vì vậy địi hỏi các nhà quản
lý phải nghiên cứu phải cân nhắc khi thiết kế xây dựng một chƣơng trình bất kỳ

nào đó phải đảm bảo sự hài hồ giữa lợi ích kinh tế với các lợi ích khác của xã
hội.
Cùng với sự phát triển chung của ngành kinh tế thì ngành Lâm nghiệp cũng
khơng nằm ngồi quy luật đó. Hiện nay diện tích rừng đang đƣợc ngành Lâm
nghiệp quản lý, ngồi việc bảo vệ mơi trƣờng sinh thái thì rừng nƣớc ta đã góp
phần quan trọng vào việc tăng trƣởng kinh tế của đất nƣớc, đồng thời cung cấp
cho chúng ta lƣợng lâm sản phục vụ cho nhu cầu của nhân dân. Một trong
những lâm sản quan trọng mà rừng mang lại cho con ngƣời là gỗ, gỗ đƣợc sử
dụng trong các ngành xây dựng, trụ mỏ, chế biến bột giấy, sợi, đồ dùng gia
đình... nhƣng hiện nay diện tích rừng tự nhiên của nƣớc ta đang bị thu hẹp ở
mức báo động. Trƣớc thực trạng đó Đảng và nhà nƣớc ta đã có nhiều biện pháp
thiết thực nhằm giảm tình trạng khai thác nguồn tài nguyên rừng bừa bãi, tiếp
tục phủ xanh diện tích đất trống đồi núi trọc, tiến hành trồng rừng phòng hộ đầu
nguồn, trồng rừng sản xuất tập trung... Trồng rừng sản xuất tập chung đáp ứng
đƣợc nhu cầu về nguyên liệu gỗ cho các nhà máy giấy, nhà máy sợi, các nhà
máy xí nghiệp chế biến ván dăm và cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế
biến gỗ khác.
Trên thực tế tổn thất do bệnh gây ra lớn hơn rất nhiều lần tổn thất do các
tác hại tự nhiên khác. Sản xuất ni trồng các lồi nhƣ thơng, keo, bạch đàn đã
có rất nhiều dịch bệnh xảy ra, cây con bị chết hàng loạt do bệnh thối cổ rễ, bệnh
rơm lá thơng, bệnh phấn trắng hại keo.... Vì vậy, việc nghiên cứu tìm ra nguyên
nhân gây bệnh, triệu chứng và ảnh hƣởng của môi trƣờng đến sự phát sinh, phát
triển bệnh cây từ đó đề ra các biện pháp phịng trừ bệnh bệnh hại chủ yếu cho
cây trồng là rất cần thiết.
1


Hiện nay, trên địa bàn Ba Vì, keo tai tƣợng (Acacia mangium willd) là
những lồi cây trồng chính, đƣợc trồng với diện tích lớn và tập trung. Để góp
phần sản xuất cây đạt chất lƣợng cao phục vụ cho công tác trồng rừng tại khu

vực thì việc chăm sóc, điều tra xác định nguyên nhân gây bệnh, nghiên cứu quá
trình phát sinh, phát triển của bệnh và đề xuất biện pháp phịng trừ bệnh hại cây
là khơng thể thiếu Để có cơ sở khoa học đề xuất các biện pháp phịng trừ bệnh
hại lá này cần tìm hiểu ngun nhân gây bệnh để có giải pháp ngăn chặn kịp thời
sự lây lan là vấn đề rất quan trọng và cần thiết.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi lựa chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp
“Xác định nguyên nhân gây bệnh hại lá cây Keo tai tượng (Acacia mangium
willd) và đề xuất biện pháp trừ bệnh tại Vườn Quốc Gia – Ba Vì – Hà Nội” là
rất cần thiết, có ý nghĩa cả về lý luận khoa học và thực tiễn.

2


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆ U
1.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài
1.1.1. Cơ sở khoa học
Khoa học bệnh cây đƣợc hình thành và phát triển địi hỏi của nhu cầu cầu
sản xuất cây nông nghiệp và do quá trình đấu tranh giữa thiên nhiên và con
ngƣời, giữa ý thức hệ duy tâm và duy vật. Ngay từ đầu của lịch sử trồng trọt,
nhân dân lao động thông qua thực tế sản xuất và những kinh nghiệm của mình
đã phát hiện và phịng trừ một số bệnh hại nguy hiểm (Trần Văn Mão,1997)
[19].
Theo cách hiểu thông thƣờng, bệnh cây là khoa học nghiên cứu về cây bị
bệnh, sinh trƣởng và phát triển khơng bình thƣờng vì những lý do sinh vật cũng
nhƣ không phải sinh vật. Bệnh cây là kết quả tác động của 3 yếu tố: nguồn bệnh,
cây trồng và điều kiện bên ngoài. Cách hiểu trên giúp chúng ta nắm đƣợc nội
dung và thực chất của bệnh cây ở mức độ từng cá thể. Tuy nhiên trong thực tế
sản xuất cách hiểu trên đây chƣa cho phép giải quyết một cách có cơ sở những
trƣờng hợp cụ thể về bệnh cây. Trong hoạt động thực tế của mình, ngƣời làm

cơng tác bệnh cây phải giải quyết các nhiệm vụ có liên quan đến những tập đồn
có cây lớn, vi sinh vật gây bệnh, trong những khoảng không gian nhất định,
thƣờng là khá rộng lớn, với tác động của nhiều yếu tố khí hậu, đất đai khác
nhau. Khoa học bệnh cây có các nhiệm vụ chính. Nghiên cứu bệnh hại cây trên
cơ sở đó xác định các biện pháp bảo vệ cây làm cho năng suất cây trồng ở mức
cao và ổn định. Góp phần phát huy tác dụng của giống cây có năng suất cao và
các biện pháp kỹ thuật trồng trọt tiên tiến: Bón phân, chế độ nƣớc, mật độ cao…
trong sản xuất không để bệnh hại phát triển và gây thành dịch. Giải quyết vấn đề
bệnh cây góp phần tạo điều kiện cho việc hình thành các vùng chuyên canh,
nhất là những cây có giá trị kinh tế lớn (Đƣờng Hồng Dật, 1979) [8]. Để có thể
hồn thành đƣợc các nhiệm vụ trên đây, khoa học bệnh cây có các nội dung:
Nghiên cứu và xác định nguyên nhân gây bệnh: Nguyên nhân gây bệnh
thƣờng rất nhiều và rất phức tạp, trong thực tế nhiều trƣờng hợp cùng một
3


nguyên nhân nhƣng gây ra những biểu hiện bệnh rất khác nhau, ngƣợc lại có
những trƣờng hợp nhiều nguyên nhân cùng gây ra một triệu chứng bệnh rất
giống nhau. Một biểu hiện bệnh có thể có một hoặc một số nguyên nhân chủ yếu
và một số nguyên nhân thứ yếu. Nhầm lẫn vai trị và vị trí các loại ngun nhân
có thể dẫn đến những kết luận và hành động sai lầm. Có xác định đúng ngun
nhân gây bệnh thì các cơng việc tiếp tục sau đó mới có cơ sở chắc chắn và chính
xác. Muốn phịng trừ bệnh, bảo vệ cây có hiệu quả, tránh lãng phí và các hậu
quả tiêu cực khác, không thể không xác định nguyên nhân gây bệnh (Đƣờng
Hồng Dật, 1979) [8].
Phát hiện các quy luật phát sinh, phát triển và hình thành của dịch của bệnh
cây: Bệnh cây phát sinh và phát triển theo những quy luật nhất định. Các quy
luật đó phụ thuộc vào tình trạng và đặc điểm của tập đồn vi sinh vật gây bệnh,
cây chủ và điều kiện bên ngoài. Khoa học bệnh cây phải nắm đƣợc các quy luật
đó. Cơng tác dự tính, dự báo và phịng trừ bệnh đều phải dựa trên quy luật này

mới đảm bảo kết quả tốt đƣợc (Đƣờng Hồng Dật, 1979) [8].
Tìm hiểu bản chất, đặc điểm và các quy luật chống chịu của bệnh cây:
Nói chung, khi cây bị nguồn bệnh xâm nhập thƣờng có những biểu hiện
phản ứng và hoạt động chống lại để tự vệ. Trong tự nhiên hiện tƣợng này
thƣờng xảy ra và đó là kết quả của q trình thích ứng lâu dài giữa vi sinh vật
gây bệnh và cây chủ. Nắm đƣợc các đặc điểm chống chịu bệnh của cây ta có thể
dùng nhiều biện pháp khác nhau để không ngừng củng cố, làm tăng lên để ngăn
ngừa mọi tác hại của bệnh, đồng thời tìm cách đƣa ra các đặc điểm đó vào các
giống cây mới. Các đặc điểm chống chịu bệnh thƣờng chỉ đƣợc phát huy trong
những điều kiện chăm sóc, kỹ thuật canh tác và khí hậu, đất đai nhất định. Cơng
tác chọn lọc, lai tạo các giống chống bệnh cũng nhƣ tiến hành các biện pháp
phịng trừ chỉ có thể đạt kết quả thật tốt khi nắm đƣợc các quy luật này (Đƣờng
Hồng Dật, 1979) [8].
Nghiên cứu, xác định các phƣơng pháp phòng trừ bệnh: Phịng trừ bệnh cây
có thể tiến hành theo nhiều cách khác nhau, mỗi cách có những ƣu điểm và
nhƣợc điểm của nó. Vì vậy, mỗi phƣơng pháp thƣờng chỉ phát huy tác dụng cao
4


nhất trong những điều kiện nhất định. Trong thực tế sản xuất, những biện pháp
riêng rẽ thƣờng không đảm bảo, bảo vệ tốt cây chống bệnh và cần phải phối hợp
nhiều biện pháp khác nhau mới giải quyết đƣợc bệnh.
Nhiệm vụ của khoa học bệnh cây là tìm ra các hệ thống tổng hợp các biện
pháp bảo vệ cây chống bệnh (Đƣờng Hồng Dật, 1979) [8].
Thực chất cơng tác phịng trừ bệnh cây không chỉ nhằm tiêu diệt nguồn
bệnh. Việc làm đó chỉ có ý nghĩa khi bảo vệ đƣợc cây, góp phần làm tăng năng
suất, giữ năng suất cây ở mức cao nhất và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Phƣơng
hƣớng chủ yếu của công tác bảo vệ thực vật là tác động các biện pháp khác nhau
trong một hệ thống hợp lý có cơ sở và căn cứ đầy đủ, nhằm điều khiển toàn bộ
sinh quần đồng ruộng, rừng cây, tạo điều kiện cho cây trồng sinh trƣởng tốt

nhất, bệnh hại không thể phát triển đƣợc, đảm bảo tạo ra khối lƣợng nơng lâm
sản cao nhất, có phẩm chất tốt nhất. Cho đến nay, khoa học bệnh cây đã đạt
đƣợc nhiều kết quả lớn và đã có hệ thống kiến thức có khả năng hạn chế đến mức
thấp những tác hại của bệnh cây. Tuy nhiên, những kiến thức đó chỉ có thể trở thành
sức mạnh thực tế, khi những ngƣời trực tiếp sản xuất nắm vững đƣợc nó và vận
dụng tốt trong hoạt động sản xuất hàng ngày (Đƣờng Hồng Dật, 1979) [8].
1.1.2. Cơ sở thực tiễn
Bệnh cây rừng là một loại tác hại tự nhiên vô cùng phổ biến. Bệnh hại
thƣờng làm cho cây rừng sinh trƣởng kém, lƣợng sinh trƣởng của cây gỗ hàng
năm giảm xuống, một số bệnh hại có thể làm cây chết, thậm chí có thể gây chết
hàng loạt. Nƣớc ta đã từng xảy ra các loại bệnh hại nhƣ bệnh khô cành bạch đàn
ở Đồng Nai làm cho 11.000 ha cây bị khô, ở Thừa Thiên Huế 5800 ha, ở Quảng
Trị trên 50 ha. Bệnh khô xám thông, bệnh khô ngọn thông, bệnh thối cổ rễ
thông, bệnh vàng lá sa mu, bệnh khô ngọn thông, bệnh chổi xể tre luồng, bệnh
tua mực quế… đã gây ra những thiệt hại nghiêm trọng đến sản xuất lâm nghiệp
ở nƣớc ta. Hàng năm chúng gây ra những tổn thất lớn cho nền kinh tế, khơng
những thế chúng cịn gây ra ảnh hƣởng đến môi trƣờng sinh thái (Trần Văn
Mão, 2003) [20].

5


Ở giai đoạn vƣờn ƣơm, cây con đang trong thời gian sinh trƣởng mạnh và
cây con còn bị ảnh hƣởng lớn từ mơi trƣờng bên ngồi nên thời gian này cây dễ
bị nhiễm bệnh. Nƣớc ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm mƣa nhiều là yếu
tố tạo điều kiện thuận lợi cho cho nấm mốc và các vi sinh vật phát triển. Trong
quá trình bị bệnh cây bị biến đổi về các mặt sinh lý, giải phẫu và hình thái gây ra
những tác hại đối với cây con vƣờn ƣơm, rừng trồng và rừng tự nhiên, sự thay
đổi đó diễn ra liên tục. Cây bị bệnh, quá trình thay đổi về sinh lý là nguyên nhân
của sự thay đổi về giải phẫu, hình thái và sự thay đổi về hình thái cũng chính là

bệnh thể hiện ở triệu chứng. Mỗi một loại bệnh cây đều có những đặc trƣng triệu
chứng riêng biệt và là một căn cứ quan trọng để chuẩn đoán bệnh cây (Trần Văn
Mão, 2003) [20].
Do thực vật và vật gây bệnh đều chịu tác động của môi trƣờng xung quanh
nên cả hai bị môi trƣờng khống chế. Tính chống chịu của cây và tính xâm nhiễm
của vật gây bệnh tuỳ thuộc vào điều kiện mơi trƣờng. Trong q trình tác động
lẫn nhau giữa cây và vật gây bệnh nếu điều kiện mơi trƣờng có thuận lợi cho cây
chủ và khơng có lợi cho vật gây bệnh q trình gây bệnh có thể kéo dài hoặc
ngƣng lại. Ngƣợc lại, nếu môi trƣờng thuận lợi cho vật gây bệnh, q trình gây
bệnh mới có thể phát triển thuận lợi. Cây chủ, vật gây bệnh và môi trƣờng ln
có mối quan hệ mật thiết với nhau và là cơ sở của sự phát sinh phát triển bệnh
cây, ba nhân tố này luôn biến động theo thời gian và không gian cho nên mối
quan hệ tƣơng hỗ giữa chúng khơng ngừng phát triển. Chỉ cần tìm hiểu sâu sắc
mối quan hệ động thái của 3 nhân tố trên mới có thể nắm vững quy luật phát
sinh phát triển của bệnh cây và mới có thể đề ra đƣợc giải pháp phịng trừ chính
xác (Trần Văn Mão, 2003) [20].
1.2. Cơ sở khoa học của việc phng chống bệnh hại chủ yếu
Mục đích cuối cùng của khoa học bệnh cây là tìm ra những biện pháp có
hiệu quả, có lợi về mặt kinh tế nhằm hạn chế tác hại của bệnh, bảo vệ cây, làm
cho cây sinh trƣởng, phát triển cho năng suất và phẩm chất tốt. Trên ý nghĩa đó,
cơng tác phịng trừ bệnh cây khơng thể chỉ nhằm tiêu diệt nguồn bệnh mà việc
tiêu diệt nguồn bệnh chỉ có ý nghĩa khi làm cho năng suất cây trồng không bị
6


ảnh hƣởng, giải phóng đƣợc nguồn bệnh và giữ đƣợc mức ổn định trong mọi
trƣờng hợp (Weber, 1973) [46].
Phòng trừ bệnh cây phải đƣợc thực hiện trên nguyên tắc tổng hợp, toàn
diện và chủ động. Biện pháp tổng hợp là áp dụng nhiều phƣơng pháp khác nhau
trong một hệ thống hồn chỉnh và hợp lý. Trong hệ thống đó các biện pháp bổ

sung cho nhau, phát huy kết quả lẫn nhau tạo nên những tác động và sức mạnh
tổng hợp phát huy mức cao nhất các đặc điểm có ích của cây, loại trừ tác hại của
bệnh. Tổng hợp còn nhằm phát huy đến mức cao mọi điều kiện có thể có ở các
cơ sở sản xuất, khơng tự giới hạn trong những loại biện pháp nhất định nào đó.
Do tính chất và chiều hƣớng tác động của các biện pháp khác nhau cho nên khi
áp dụng một hệ thống gồm nhiều biện pháp sẽ nhằm tác động lên vi sinh vật gây
bệnh, tác động lên cây, tác động lên môi trƣờng sống của cây và vi sinh vật gây
bệnh. Hệ thống biện pháp tổng hợp bảo vệ cây chống bệnh cần đƣợc áp dụng
một cách phân hóa phù hợp với điều kiện cụ thể từng nơi và từng lúc. Áp dụng
phân hóa trên cơ sở khoa học, có phân tích đầy đủ các yếu tố và quy luật sinh
thái của từng địa phƣơng, đảm bảo cho hệ thống tổng hợp nâng cao đƣợc hiệu
quả kinh tế và thiết thực (Đƣờng Hồng Dật,1979) [8].
Phòng trừ bệnh cây bao gồm nhiều biện pháp khác nhau. Có những biện
pháp có tác dụng phịng, bảo vệ cây, có biện pháp có tác dụng trừ một loại bệnh
cụ thể. Chúng bao gồm 6 biện pháp chủ yếu: Kỹ thuật lâm nghiệp (gồm các biện
pháp canh tác, tổ chức và quản lý kinh doanh rừng), chọn giống cây chống chịu
bệnh, kiểm dịch thực vật, sinh vật học, vật lý cơ giới và hoá học (Đặng Vũ Cẩn
và cs, 1992) [5].
Hệ thống tổng hợp phòng trừ bệnh cây phải mang tính chất tồn diện. Tuy
nhiên, từng thời gian, ở từng địa phƣơng thƣờng có một số loại bệnh hại giữ vị
trí chủ yếu, gây hại lớn nhất. Vì vậy cần xác định các loại bệnh chủ yếu và hệ
thống tổng hợp các biện pháp phải tập chung giải quyết các loại bệnh chủ yếu,
đồng thời kết hợp giải quyết các loại bệnh hại khác một cách hợp lý, khoa học.
Tính chất tồn diện khơng những khơng thể hiện ở đối tƣợng tác động mà các
biện pháp bảo vệ cây khơng những địi hỏi phải tiến hành ngồi đồng mà cịn
7


phải đƣợc thực hiện ở cả trong kho tàng, trong quá trình cất trữ, chế biến bảo
quản, chuyên chở… Các biện pháp bảo vệ cây không những phải tiến hành trực

tiếp trên cây mà còn phải thực hiện cả trong đất, trong khơng khí và trong mơi
trƣờng sống của cây (Đƣờng Hồng Dật,1979) [8].
Cơng tác phịng trừ bệnh cây chỉ có thể đảm bảo mang lại kết quả tốt khi
đƣợc tiến hành một cách chủ động. Chủ động trƣớc hết có nghĩa là dùng nhiều
biện pháp tác động khác nhau, điều khiển toàn bộ hệ sinh thái đồng ruộng, làm
sao loại trừ đƣợc tác hại của bệnh cây, tạo ra đƣợc năng suất cây trồng cao nhất,
cần áp dụng nhiều biện pháp khác nhau, để điều khiển cây trồng. Muốn điều
khiển đƣợc phải nắm chắc các đặc điểm của cây, nắm đầy đủ các đặc điểm tốt
cũng nhƣ nhƣợc điểm. Trên cơ sở đó dùng các biện pháp khác nhau: Chế độ canh
tác, phân bón, chế độ nƣớc… phát huy đến mức cao nhất các đặc tính chống chịu
bệnh của cây. Cần điều khiển quá trình sinh trƣởng phát triển của cây, làm sao để
cho giai đoạn yếu chống chịu bệnh của cây không trùng với thời gian nguồn
bệnh sinh sản và phát triển mạnh. Tùy theo tình hình phát sinh và tích lũy của
nguồn bệnh mà điều khiển tốc độ cũng nhƣ quá trình phát triển của bệnh cây,
làm sao tạo ra những trạng thái quan hệ giữa cây và ký sinh dẫn tới năng suất
cây trồng cao nhất (Đƣờng Hồng Dật,1979) [8].
Bên cạnh việc điều khiển cây trồng áp dụng nhiều biện pháp điều hòa số
lƣợng và mật độ vi sinh vật gây bệnh, giữ chúng dƣới mức có khả năng gây ra
những thiệt hại có ý nghĩa kinh tế. Đối với một số loại vi sinh vật gây bệnh, khi
điều kiện cho phép, cần áp dụng những biện pháp điều khiển cho giai đoạn yếu
chống chịu của cây không gặp giai đoạn sinh sản và lây lan mạnh của vi sinh vật
gây bệnh (Đƣờng Hồng Dật,1979) [8].
Để chủ động phòng trừ bệnh cây cần điều khiển các yếu tố trong môi
trƣờng sống tạo điều kiện thuận lợi nhất cho cây phát triển và tạo điều kiện ngăn
cản sự phát triển của vi sinh vật gây bệnh. Có thể dùng các biện pháp nhƣ: Mật
độ, khoảng cách, hƣớng luống, tỉa cành, bấm ngọn… để điều khiển độ thoáng,
dùng chế độ nƣớc… để điều khiển độ ẩm, dùng phân hữu cơ, vôi… để điều
khiển chế độ nhiệt (Đƣờng Hồng Dật,1979) [8].
8



Nhƣ vậy, để loại trừ tác hại của bệnh cây phải tiến hành trên các hƣớng:
phòng bệnh, tránh bệnh, tiêu diệt vi sinh vật gây bệnh, bồi dƣỡng cây sau khi bị
bệnh. Các biện pháp phòng bệnh là những biện pháp đƣợc áp dụng để bảo vệ
cây chống sự sâm nhiễm và gây hại của bệnh trƣớc khi bệnh xuất hiện trên cây.
"trị" bệnh hay là" chữa" là những biện pháp nhằm tiêu diệt vi sinh vật gây bệnh
khi chúng đã xuất hiện trên cây để giải phóng cho cây khỏi nguồn bệnh và cứu
chữa các bộ phận cây đã bị bệnh (Đƣờng Hồng Dật,1979) [8].
1.3. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc và ngoài nƣớc
1.3.1. Những nghiên cứu về bệnh trên thế giới
Bệnh cây rừng đã đƣợc bắt đầu nghiên cứu trên 150 năm nay, là một mơn
khoa học cịn rất non trẻ nhƣng sự cống hiến cho công tác nghiên cứu khoa học,
phục vụ cho đời sống sản xuất thực tiễn của các nhà bệnh cây hết sức to lớn.
Năm 1874 ở châu Âu, Robert Hartig (1839-1901) là ngƣời đặt nền móng
cho việc nghiên cứu mơn khoa học bệnh cây rừng. Ông đã phát hiện ra sợi nấm
nằm trong gỗ và cơng bố nhiều cơng trình nghiên cứu, đến nay đã trở thành môn
khoa học không thể thiếu đƣợc. Kể từ đó đến nay trên thế giới đã có nhiều nhà
khoa học nghiên cứu về bệnh lý cây rừng nhƣ: G.H. Hapting nhà bệnh lý cây
rừng ngƣời Mỹ trong 30 năm nghiên cứu bệnh cây (1940-1970), đã đặt nền móng
cho cơng việc điều tra chủng loại và mức độ bị hại liên quan tới sinh lý, sinh thái
cây chủ và vật gây bệnh (dẫn theo Trần Văn Mão, 1997) [19].
Những năm ở thập kỷ 50 của thế kỷ XX, nhiều nhà bệnh cây đã tập trung
vào việc xác định lồi, mơ tả ngun nhân gây bệnh và điều kiện phát sinh, phát
triển của bệnh. Đặc biệt ở các nƣớc nhiệt đới, L. Roger (1953) đã nghiên cứu
các loại bệnh hại cây rừng đƣợc mô tả trong cuốn sách bệnh cây rừng các nƣớc
nhiệt đới (Phytopathologie des pays chauds). Trong đó có một số bệnh hại lá của
thơng, keo, bạch đàn (Roger,1953) [45].
John Boyce năm 1961, xuất bản sách Bệnh cây rừng (Forest pathology) đã
mô tả một số bệnh hại cây rừng. Cuốn sách này đƣợc xuất bản ở nhiều nƣớc
nhƣ: Anh, Mỹ, Canada (John Boyce,1961) [40].


9


1.3.1.1Nghiên cứu về bệnh hại keo
Với tổng số trên dƣới 1200 loài, chi keo Acacia là một chi thực vật quan
trọng đối với đời sống xã hội của nhiều nƣớc (Boland, 1989; Boland et al., 1984;
Pedley, 1987). Theo các ghi chép của Trung tâm giống cây rừng Ôxtrâylia (dẫn
từ Maslin và McDonald, 1996) thì các lồi keo Acacia của Ơxtrâylia đã đƣợc
gây trồng ở trên 70 nƣớc với diện tích khoảng 1.750.000 ha vào thời điểm đó.
Nhiều lồi trong số đó đã đáp ứng đƣợc các yêu cầu về sử dụng cho các mục
tiêu công nghiệp, xã hội và môi trƣờng. Các lồi có tiếng về cung cấp ngun
liệu gỗ và bột giấy là keo lá tràm (A.auriculiformis), keo lá liềm (A.crassicarpa),
keo tai tƣợng (A.mangium), keo đa thân (A.aulacocarpa) v.v. cịn các lồi khác
nhƣ A.colei, A.tumida lại có tiềm năng cung cấp gỗ củi, chống gió và hạt làm
thức ăn cho ngƣời ở một số vùng (dẫn theo Nguyễn Hoàng Nghĩa) [24].
Năm 1961 - 1968 John Boyce, nhà bệnh cây rừng ngƣời Mỹ đã mô tả một
số bệnh cây rừng, trong đó có bệnh hại keo (Boyce J.S,1961) [40].
Năm 1953 Roger đã nghiên cứu một số bệnh hại trên cây bạch đàn và keo.
G.F. Brown (ngƣời Anh, 1968) cũng đề cập đến một số bệnh hại keo [45]
[39]. Cây trồng bị khô héo, rụng lá và tàn lụi từ trên xuống dƣới (chết ngƣợc)
do loài nấm hại lá Glomerlla cingulata (giai đoạn vơ tính là nấm
Colletotrichum gleosporioides.) đó là ngun nhân chủ yếu của sự thiệt hại với loài
keo Acacia mangium trong vƣờn giống ở Papua New Guinea (FAO 1981) và Ấn
Độ. Theo nghiên cứu của Lee và Goh năm 1989 lồi nấm này cịn gây hại với
các lồi Acacia ssp. Đặc biệt dƣới điều kiện khí hậu ẩm ƣớt lá và thân cây keo bị
bệnh nguyên nhân do loài Cylindroladium quinqueseptatum (dẫn theo Vƣơng
Văn Quỳnh - Trần Tuyết Hằng, 1996) [29].
Nhiều nhà nghiên cứu của Ấn Độ, Malaysia, Philipin, Trung Quốc cũng
đƣợc công bố nhiều loại nấm bệnh gây hại các lồi keo nhƣ các cơng trình của

Vannhin, L. Rogen (1953). Spauding (1961), Peace (1962), Bakshi (1964). Tại
hội nghị lần thứ III nhóm tƣ vấn nghiên cứu và phát triển của các loài Acacia,
họp tại Đài Loan cuối tháng 6 năm 1964 nhiều đại biểu kể cả các tổ chức Quốc
tế nhƣ CIFOR (Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp Quốc tế) cũng đã đề cập đến
10


các vấn đề sâu bệnh hại các loài Acacia. Năm 1988-1990 Benergee R. (Ấn Độ) đã
xem xét nghiên cứu vùng trồng Keo lá tràm ở Kalyani Nadia và đã phát hiện nấm bồ
hóng Oidium sp. gây hại trên cây non từ 1-15 tuổi.
Florece E.J và đồng nghiệp ở viện Nghiên cứu Lâm nghiệp Kerela Ấn Độ
đã phát hiện ra bệnh phấn hồng do nấm Corticium salmonicolor gây hại trên
vùng trồng A. auricuformis bang Kerela, tỷ cây chết khoảng 10%.
Ganapathy N. và các đồng nghiệp ở trung tâm nghiên cứu quốc gia cây họ
đậu ở Vamban Ấn Độ, phát hiện sự rụng lá nghiêm trọng của cây non Acacia
spp. trồng tại vùng đất khô hạn và vùng đất đỏ đá ong (pH = 5,5-6,0) tại
Tamilladu do bọ vòi voi Mylloceros sp. gây ra ở 4 loại A.auriculiformis,
A.mangium, A. Crassicarpa và A.holosericea.
Meshram P. và đồng nghiệp ở viện cây rừng Madhya Pradesh Ấn Độ
nghiên cứu về sâu và bệnh gây thiệt hại cho cây A. auriculiformisvƣờn ƣơm.
Lucgo J. N. thuộc phịng mơi trƣờng và tài nguyên thành phố Cebu, Philippin đã
phát hiện thấy một số bệnh trên A. mangium.
Trong thực tế có một số nấm bệnh đã đƣợc phân lập từ một số lồi keo. Đó
là nấm Glomerella cingulata gây bệnh đốm lá ở A. simsii; nấm Uromycladium
robinsonii gây bệnh rỉ sắt ở lá giả lồi A. melanoxylon; nấm Oidium sp. có trên
các loài A. mangium và A. Auriculiformis ở Trung Quốc nhƣng loài A. confusa
(Đài Loan tƣơng tự) địa phƣơng lại không bị bệnh.Các nghiên cứu về các loại
bệnh ở keo Acacia cũng đã đƣợc tập hợp khá đầy đủ vào cuốn sách “Cẩm nang
bệnh keo nhiệt đới ở Ơxtrâylia, Đơng Nam Á và ấn Độ” (A Manual of Diseases
of Tropical Acacias in Australia, South-east Asia and India. Old et al., 2000)

trong đó có các bệnh khá quen thuộc đã từng gặp ở nƣớc ta nhƣ bệnh bệnh phấn
trắng (Powdery mildew), bệnh đốm lá, bệnh phấn hồng và rỗng ruột (Heart rot)
[24].
1.3.2. Những nghiên cứu về bệnh trong nước
Khí hậu Việt nam cũng đƣa đến khơng ít những khó khăn, làm cản trở hoặc
phá hoại cơ sở vật chất và thành quả của sản xuất lâm nghiệp nhƣ: Những thuận
lợi cho sinh trƣởng phát triển cây rừng, cũng là những thuận lợi cho sự phát
11


sinh, phát triển, lan tràn sâu bệnh hại thực vật. Nạn dịch sâu ăn lá, sâu đục thân,
nấm cổ rễ.. phát sinh hầu hết ở khắp nơi, gây thiệt hại đáng kể cho sản xuất lâm
nghiệp (Vƣơng Văn Quỳnh và cs, 1996) [29].
Bệnh cây ở Việt Nam rất phổ biến, các cây trồng ít nhiều đều bị bệnh. Song
khoa học bệnh cây cũng nhƣ khoa học bệnh cây rừng nƣớc ta lại đƣợc bắt đầu
muộn hơn so với thế giới. Mặc dù trong thời kỳ thuộc Pháp, một số nhà khoa
học bệnh cây đã có những cơng trình nghiên cứu đến các loại nấm gây bệnh cây
rừng, cây gỗ và cây cảnh, nhƣng mơn khoa học bệnh cây rừng có điều kiện phát
triển từ những năm đầu của thập kỷ 60 (Trần Văn Mão, 2003) [20].
Năm 1960, khi điều tra bệnh cây rừng ở miền Nam Việt Nam, Hoàng Thị
My đã đề cập đến một số bệnh hại lá, chủ yếu là bệnh gỉ sắt, phấn trắng, nấm bồ
hóng… có thể nói từ sau cách mạng tháng 8/1945 nhất là từ ngày miền Bắc hồn
tồn giải phóng (1945), nƣớc ta xây dựng một nền nông - lâm nghiệp lớn xã hội
chủ nghĩa. Với phƣơng thức sản xuất tập trung thì phƣơng pháp bảo vệ cây
chống sâu bệnh có nhiều thuận lợi hơn trƣớc, sản xuất có kế hoạch, có tập trung
tổ chức, cho phép từng bƣớc xây dựng nề nếp cho cơng tác bệnh cây, tạo điều
kiện đi sâu tìm hiểu nguyên nhân gây bệnh, chủ động các biện pháp phịng trừ.
Cùng với sự giúp đỡ tận tình của các chuyên gia nƣớc ngoài và các cơ quan
nghiên cứu, cho đến nay chúng ta đã có thể biết đƣợc gần 1000 loài nấm gây
bệnh cho gần 100 loài cây rừng; trong đó có khoảng 600 lồi nấm mục gỗ, trên

300 loài nấm hại lá, hại thân, hại cành, hại rễ; trên 50 loài cây rừng bị bệnh ở
mức độ nghiêm trọng và đã có những cơng trình nghiên cứu cụ thể. Trên cơ sở nắm
vững quy luật phát sinh phát triển của bệnh cây, những nhà nghiên cứu bệnh cây rừng
cũng đề xuất biện pháp phòng trừ.
Từ năm 1971, với nhiều cơng trình nghiên cứu của mình, Trần Văn Mão đã
bắt đầu công bố một số bệnh cây nhƣ quế, trẩu, sở, hồi… ông đã xác định đƣợc
nguyên nhân gây bệnh, điều kiện phát bệnh và phƣơng pháp phòng trừ một số
bệnh hại lá. Các tác giả Nguyễn Sỹ Giáo, Đỗ Xuân Quý, Phạm Xuân Mạnh… đã
nghiên cứu trên lá keo phát hiện ra một số loại bệnh hại nhƣ: Cháy lá, phấn
trắng (Trần văn mão,1997) [19]. Nhiều chuyên gia nƣớc ngoài nhƣ ấn Độ, Mỹ
12


đã từng đến Việt Nam nghiên cứu về bệnh hại lá keo nhƣ: Hodge (1990), Zhon
(1992), Sharma (1994) và công bố trong báo cáo chuyên đề bệnh cây ở Hà Nội. Hiện
nay ở nƣớc ta đã có các cơ quan về lâm nghiệp có các bộ phận chun trách về
phịng trừ sâu bệnh hại nhƣ Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam, viện điều tra quy
hoạch rừng và các trung tâm bảo vệ rừng (Trần Văn Mão, 1997) [19].
Các bệnh đốm lá, gỉ sắt, khô héo gây tổn thất lớn. Do vậy cần phải có biện
pháp phịng trừ nhƣ chọn giống, chọn vƣờn ƣơm, gieo đúng thời vụ, xới xáo,
diệt cỏ, tƣới nƣớc, bón phân hợp lý, che bóng kịp thời thì sẽ giảm đƣợc nhiều
khả năng lây lan xâm nhiễm của bệnh tạo điều kiện cho cây con phát triển tốt
(Trần Văn Mão, 1993) [16].
Qua đó, các nhà khoa học đã đề ra một số biện pháp phòng trừ sâu bệnh
cho cây trồng ở vƣờn ƣơm nhƣ bệnh: lở cổ rễ, nấm thân, phấn trắng, rơm lá
thơng... có hiệu quả cao tạo điều kiện cho cây con phát triển tốt (Trần Cơng
Loanh,1992) [15].
Biện pháp phịng trừ chủ yếu là triệt để nguồn bệnh, thƣờng xuyên theo
dõi, kiểm tra vƣờn ƣơm, rừng trồng kịp thời phát hiện bệnh để có những biện
pháp cắt bỏ lá bệnh, chặt bỏ cành nhánh rậm rạp (Trần Văn Mão, 2003) [20].

Song song với việc nghiên cứu các biện pháp phòng trừ bệnh hại rừng thì
các cán bộ nghiên cứu và giảng dạy mơn bệnh cây rừng đã có mối quan hệ rộng
rãi với các cơ quan nghiên cứu bệnh cây rừng các nƣớc trên thế giới để tìm ra
nhiều phƣơng pháp khác nhau để phòng trừ bệnh cây phát huy đƣợc tác dụng
bảo vệ tài nguyên rừng hiện tại và tƣơng lai (Trần Văn Mão, 1995) [18]. Đến
nay, khoa học bệnh cây rừng ngày càng đáp ứng nhu cầu kinh doanh lâm
nghiệp. Việc nghiên cứu tìm hiểu đặc tính sinh vật học, sinh thái học của mỗi
loài bệnh là một vấn đề quan trọng, nó là cơ sở lý luận để đƣa ra biện pháp
phịng trừ hiệu quả. Các cơng trình nghiên cứu về bệnh hại cây con ở vƣờn
ƣơm, các tác giả đã có kết luận ở giai đoạn vƣờn ƣơm cây con chủ yếu mắc
phải một số bệnh nhƣ: phấn trắng lá keo, cháy lá, khảm lá, thối cổ rễ. Trong
đó, bệnh thối cổ rễ là khá phổ biến và thƣờng bị hại nặng nhất (Trần Văn
Mão,1993) [16].
13


Khi thử nhiệm 3 loại thuốc thì tác giả rút ra kết luận cả 3 loại thuốc đều
hiệu lực trong phịng trừ bệnh cổ rễ. Sau đó tác giả đã rút ra kết luận rằng hiệu
lực của mấm Carbenzem 500 FL có hiệu lực nhất trong 3 loại thuốc đem thử
nghiệm (Trần Văn Mão, 1993) [16].
Thuốc bảo vệ thực vật đƣợc cung cấp cho nhân dân để phòng trừ bệnh hại
cây trồng đã áp dụng từ năm 1950. Số lƣợng các loại thuốc ngày càng tăng, biện
pháp hoá học ngày càng đƣợc sử dụng rộng rãi trong sản xuất nông lâm nghiệp.
Với ngành Lâm nghiệp, thuốc bảo vệ thực vật chủ yếu đƣợc sử dụng để phòng
trừ sâu bệnh hại ở vƣờn ƣơm, rừng mới trồng hoặc khi xuất hiện dịch bệnh lớn.
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam trong nhiều năm qua đã hợp tác với Khoa
Lâm nghiệp và Lâm sản thuộc Tổ chức Khoa học và Công nghệ Australia
nghiên cứu về bệnh cây bạch đàn và có nhiều đợt điều tra về bệnh hại cây keo và
xác định sinh vật gây bệnh trên nhiều vùng trong cả nƣớc cho thấy bệnh hại cây
rừng chủ yếu là do các lồi nấm gỉ sắt, nấm phấn trắng, nấm bồ hóng gây nên,

ngồi ra cịn một số loại vi khuẩn gây bệnh khô ngọn, khô cành... (Phạm Quang
Thu, 2002) [30].
Ở vƣờn ƣơm bệnh thối cổ rễ cây con là rất phổ biến, nấm gây bệnh sống ở
trong đất, có khả năng thích ứng với mơi trƣờng lớn, phân bố rộng rãi nên rất
khó phịng trừ. Do vậy, cần có biện pháp kỹ thuật phòng trừ nhƣ chọn đất vƣờn
ƣơm, gieo ƣơm đúng thời vụ thì sẽ giảm đƣợc nhiều khả năng lây lan xâm
nhiễm của bệnh, tạo điều kiện thuận lợi giúp cây con phát triển tốt (Trần Văn
Mão, 1993) [16].
Ở giai đoạn cây con vẫn còn non sức đề kháng còn yếu, khi gặp điều kiện bất
lợi cây thƣờng mắc bệnh nặng hơn và giảm dần khi tuổi cây tăng. Các nhà khoa
học đã nghiên cứu và phát hiện cây bị sâu bệnh hại không những kém giá trị về sử
dụng mà ở giai đoạn gieo ƣơm giảm tỷ số lƣợng cây con do làm cây con yếu và
chết hàng loạt, nếu khơng có biện pháp phịng trừ kịp thời thì nhiều bệnh cây con
cịn lây lan đến các cây ở rừng trồng làm giảm tỷ lệ sống của cây rừng (Trần Văn
Mão, 1993) [16].

14


Ngày nay, khoa học bệnh cây rừng ngày càng phát triển bằng việc hoàn
thiện cơ sở lý luận và đƣa ra những phƣơng pháp phịng trừ bệnh hữu hiệu. Nhờ
đó đã làm giảm bớt những thiệt hại gây ra đối với tài ngun rừng. Nhƣng bên
cạnh đó vẫn cịn rất nhiều bệnh nghiêm trọng mà chúng ta chƣa có biện pháp
giải quyết triệt để. Cũng có nhiều bệnh có lúc, có nơi đƣợc dập tắt nhƣng trong
điều kiện mới lại gây ra dịch trở lại. Cho nên vấn đề bệnh cây rừng hôm nay vẫn
phải đƣợc thừa kế những kết quả nghiên cứu trƣớc đây trên những cơ sở lý luận
và phƣơng pháp phòng trừ để sáng tạo và phát triển cho việc áp dụng phòng trừ
bệnh cây trồng của ngày mai.
1.3.2.1. Tình hình nghiên cứu bệnh cây keo
Từ đầu năm 1980 trở lại đây, nhiều loài keo đã đƣợc nhập về thử nghiệm ở

nƣớc ta nhƣ keo tai tƣợng (A. mangium), keo lá liềm (A. crassicarpa), keo bụi
(A. cincinnata) keo lá sim (A. holosericea) và sau này keo lai tự nhiên đƣợc phát
hiện và chủ động lai tạo (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2003) [24].
Mùa xuân năm 1990, các xuất xứ Keo tai tƣợng và Keo lá tràm gieo tại
vƣờm ƣơm Chèm, Từ Liêm, Hà Nội đã bị bệnh phấn trắng lá với các mức độ
khác nhau. Nhìn bề ngồi, lá keo nhƣ bị rắc một lớp bột phấn trắng hay vôi bột.
Mức độ bệnh đã đƣợc đánh giá qua quan sát bằng mắt thƣờng và đƣợc xếp theo
thứ tự nặng hay nhẹ. Nhìn chung bệnh đã chƣa gây nên ảnh hƣởng gì lớn tới
sinh trƣởng của cây con tại vƣờn ƣơm và tác giả cũng khơng có điều kiện để tìm
hiểu sâu hơn về nguồn gốc bệnh và các vấn đề có liên quan (Nguyễn Hồng
Nghĩa, 2003) [24].
Hiện nay, đề tài "chọn giống sinh trƣởng nhanh và kháng bệnh cho keo và
bạch đàn" đang đƣợc triển khai việc điều tra, khảo sát bệnh hại cũng nhƣ cố
gắng chọn đƣợc các lồi, xuất xứ và dịng kháng bệnh cho trồng rừng tƣơng lai.
Trong thực tế một số nấm bệnh đã đƣợc phân lập từ một số loài keo nhƣ
Glomerella cingulata gây bệnh đốm lá ở A. simsii, Uromycladium robinsonii gây
bệnh gỉ sắt ở các loài keo A. melanoxylon, Oidium sp. gây bệnh phấn trắng trên
các loài A. mangium và A. auriculiformis ở Trung Quốc nhƣng loài A. Confusa
(Đài Loan tƣơng tƣ) địa phƣơng lại khơng bị (Nguyễn Hồng Nghĩa, 2003) [24].
15


Một vài năm gần đây, khi diện tích gây trồng keo đã tăng lên đáng kể (gần
500.000 ha vào cuối năm 2007) thì cũng đã xuất hiện bệnh ở rừng trồng. Tại Đạ
Tẻh (Lâm Đồng) Keo tai tƣợng trồng thuần lồi trên diện tích 400 ha đã có
118,5 bị bệnh với tỷ lệ từ 7 đến 59% trong đó có một số diện tích bị bệnh khá
nặng. Tại Bầu Bàng, một số dòng keo lai đã bị mắc bệnh phấn hồng (Pink
Disease) với tỷ lệ và mức độ mắc bệnh khá cao gây thiệt hại cho sản xuất. Tại
Kon Tum năm 2001 có khoảng 100 ha rừng keo lai 2 tuổi bị nhiễm bệnh loét
thân, thối vỏ và dẫn đến khô ngọn. Tỷ lệ nặng nhất là ở Ngọc Tụ, Ngọc Hồi

(Kon Tum) lên đến 90% số cây bị chết ngọn [24] [30].
Nguyễn Hoàng Nghĩa (2001- 2005) thực hiện đề tài "Chọn giống kháng
bệnh cho năng suất cao, kháng bệnh cho bạch đàn và keo", tác giả đã tiến hành
điều tra bệnh hại các loài keo ở vƣờn ƣơm và rừng trồng, một số bệnh quan
trọng đƣợc tác giả nhắc đến là: bệnh phấn hồng do nấm Corticium
salmonicolor, bệnh loét thân do nấm Botryosphaeria sp., bệnh đốm lá do nấm
Colletotrichum

gloeosporioides



nấm

Pestalotiopsis

neglecta



pestalotiopsis acaciae, bệnh rỗng ruột do nấm Ganoderma spp (Nguyễn Hoàng
Nghĩa, 2001) [23].
Bệnh “Die-back’ hay còn gọi là bệnh chết ngƣợc. Bệnh xâm nhiễm trên
keo lá tràm (Acasia auriculiformis), phân bố cả phía Nam và phía Bắc. Bệnh
xuất hiện thành từng đám trên rừng trồng làm chết lụi từng đám nhỏ keo 1015% số cây (diện tích khơng q 0,3ha). Bệnh úa vàng. Tỷ lệ cây bị nhiễm bệnh
úa vàng cao hơn các bệnh khác trên keo. Bệnh gây hại trên cả keo tai tƣợng (A.
mangium) và keo lá tràm (A. auriculiformis). Keo lá tràm nhiễm bệnh cao hơn
keo tai tƣợng. Bệnh làm cho cây rụng lá sớm. Theo Jyoti K.Sharma, bệnh có thể
do virus gây ra, chứ khơng phải thiếu chất dinh dƣỡng.
Bệnh phấn trắng lá keo phân bố cả hai miền Nam, Bắc. Bệnh nặng có thể

làm cho lá rụng, cây khô rồi chết. Tỷ lệ bị bệnh nhƣ cây ở Lào Cai, lên đến 60%,
gây ảnh hƣởng đến sinh trƣởng của cây [2].
Phân bố bệnh hại:
Bệnh hại rễ thối cổ rễ không phổ biến nhƣ bệnh hại lá và thân cành nhƣng
16


nó gây nên thiệt hại lớn vì bệnh thƣờng làm cho cây chết hàng loạt
Triệu chứng biểu hiện cả trên mặt đất và dƣới mặt đất: Khô héo, nhỏ lá,
vàng lá, đổ gục, chết đứng.
Tác hại: Bệnh xâm nhiễm nhanh, gây hại nặng do cây còn non sức kháng
bệnh yếu nên khi bị bệnh làm cho cây sinh trƣởng phát triển kém, thậm chí chết
hàng loạt ảnh hƣởng lớn đến số lƣợng, chất lƣợng cây giống (Đặng Kim Tuyến,
2014) [35].
Bệnh hại lá: Bệnh phấn trắng lá Keo là một loại bệnh phổ biến ở vƣờn ƣơm
và rừng mới trồng. Nó gây hại các loài Keo kể cả Keo tai tƣợng, Keo lai và Keo
lá tràm, bệnh nặng tỷ lệ cây bệnh có khi lên tới 80 - 90% làm cho cây chết hoặc
sinh trƣởng kém không đủ tiêu chuẩn xuất vƣờn, gây nên những tổn thất trong
kinh doanh lâm nghiệp.
Triệu chứng: Hiện tƣợng rõ nhất của nấm phấn trắng là lúc đầu trên mặt lá
và phần ngọn non xuất hiện các đốm bột màu trắng, các đốm trắng lan dần
không rõ hình dạng, bệnh nặng thì cả hai mặt lá đƣợc phủ kín lớp bột màu trắng
nhƣ phấn.
Tác hại: Sau một thời gian bị bệnh cây quang hợp rất kém, mép lá khô và
xoăn lại, ngọn khô dần mà chết (Đặng Kim Tuyến, 2014) [35].
Trong báo cáo tổng kết đề tài cấp bộ, khi nghiên cứu về bệnh gỉ sắt cây keo
tại rừng phòng hộ Hồi Núi Cốc, tác giả Đặng Kim Tuyến 2006 [34] đã chỉ ra
rằng việc sử dụng biện pháp phun thuốc hóa học và biện pháp kỹ thuật lâm sinh
thông qua vệ sinh rừng và chặt bỏ các cây, cành bệnh sớm là có hiệu quả tốt.
Những nghiên cứu về sâu bệnh hại trên cho thấy trong thời gian qua, việc

nghiên cứu biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại ở nƣớc ta đã có những bƣớc phát
triển nhanh chóng và có nhiều đóng góp nhằm nâng cao hiểu biết về sâu bệnh
hại, nâng cao hiệu quả trong nghiên cứu cũng nhƣ sản xuất kinh doanh rừng.
Tuy nhiên các nghiên cứu về sâu bệnh hại ở địa phƣơng cịn rất ít và hạn chế
nên chƣa đáp ứng đƣợc mục tiêu kinh doanh rừng ổn định lâu dài. Xuất phát từ
những vấn đề nêu trên, tác giả muốn đóng góp một phần nhỏ trong nghiên cứu
khoa học về bệnh hại cây rừng nói chung và bệnh hại cây con vƣờn ƣơm nói
riêng ở địa phƣơng.
17


CHƢƠNG 2
ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện tự nhiên
Ba Vì là một vùng núi trung bình, núi thấp và đồi trung du tiếp giáp với
vùng bán sơn địa. Vùng núi gồm các dãy núi liên tiếp, nổi lên rõ nét là các đỉnh
nhƣ Đỉnh Vua cao 1296m, Đỉnh Tản Viên cao 1227 m, Đỉnh Ngọc Hoa cao
1131m, Đỉnh Viên Nam cao 1.012 m. Địa hình bị chia cắt bởi những khe và
thung lũng, suối hẹp.
Vƣờn quốc gia Ba Vì nằm trên địa bàn 16 xã thuộc 5 huyện là Ba Vì,
Thạch Thất, Quốc Oai thuộc Thành phố Hà Nội và huyện Lƣơng Sơn, Kỳ Sơn
thuộc tỉnh Hịa Bình, cách Thủ đơ 50 km về phía tây. Hệ thống giao thông đi lại
thuận tiện.
Vùng núi Ba vì có nhiều loại đất khác nhau:
- Đất Feralit mùn vàng nhạt: Phân bố ở đai cao 700m trở lên, phát triển
trên đá macma kiềm và trung tính. Đất có màu vàng nhạt, tầng mùn khá dầy,
tầng đất mỏng đến trung bình.
- Đất Feralit đỏ vàng: Phân bố ở độ cao dƣới 700m, phát triển trên đá macma
kiềm, trung tính, và các loại đá khác. Đất có màu vàng, đỏ, nâu, mầu sắc tƣơng đối
rực rỡ, tầng mùn mỏng, tầng đất mỏng đến dày.

- Tổ hợp đất thung lũng bao gồm đất phù sa mới, phù sa cũ, đất sƣờn tích,
lũ tích, sản phẩm hỗn hợp, phù hợp với canh tác nơng nghiệp.
Khu vực Ba Vì có nhiệt độ bình quân năm là 23,40C. ở vùng thấp, nhiệt độ
tối thấp xuống tới 2,70C; nhiệt độ tối cao lên tới 420C. ở độ cao 400m nhiệt độ
trung bình năm là 20,6oC; Từ độ cao 1.000m trở lên nhiệt độ chỉ còn 160C. Nhiệt
độ thấp tuyệt đối có thể xuống 0,20C. Nhiệt độ cao tuyệt đối 33,10C. Lƣợng mƣa
trung bình năm 2.500mm, phân bố không đều trong năm, tập trung vào các
tháng 7, tháng 8. Vùng thấp thƣờng khô hanh vào tháng 1, tháng 12. Từ cốt 400
trở lên, khí hậu ít khô hanh hơn khu vực dƣới cốt 400.
2.2. Tài nguyên rừng.
Tổng diện tích Vƣờn quốc gia Ba Vì là: 10.814,6 ha.
18


- Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt
Bao gồm diện tích từ độ cao 400m trở lên, Tổng diện tích: 1.648,6ha,
chiếm 15,2 % diện tích vƣờn, đây là khu bảo vệ nghiêm ngặt ngun trạng tồn
bộ diện tích.Cấm mọi hoạt động làm thay đổi thành phấn và cấu trúc của rừng.
Đây là phân khu chủ yếu dành cho nghiên cứu khoa học và tham quan du lịch.
- Phân khu phục hồi sinh thái
Bao gồm diện tích dƣới độ cao 400m, tổng diện tích 8.823,5ha, chiếm:
81,6% diện tích Vƣờn. Chủ yếu phân bố rừng trung bình (trạng thái IIIA2, IIIB)
và rừng nghèo (trạng thái IIIA1) tập trung khu vực các xã quanh chân núi Ba Vì.
2.3. Thảm thực vật
a). Đặc điểm các kiểu thảm thực vật rừng
(1) Rừng kín lá rộng thường xanh, lá kim mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp
Kiểu thảm này phân bố chủ yếu ở đỉnh Vua và một ít ở đỉnh Tản Viên, diện
tích 423,2 ha, chiếm 3,8% tổng diện tích. Kiểu rừng này đã bị tác động nhƣng
cịn giữ đƣợc tính ngun sinh về cơ bản,. Độ tàn che của rừng > 0,8. Rừng chia
làm 4 tầng, tầng ƣu thế cao khoảng 15 - 30m, các lồi trong họ Dẻ, Re,…đƣờng

kính bình qn đạt 35 - 38cm. Tính đa dạng lồi khá cao.
(2) Kiểu rừng kín lá rộng thường xanh mưa ẩm nhiệt đới
Kiểu rừng này có diện tích 460,7 ha, chiếm 4,3% tổng diện tích, phân bố
thành các mảng tƣơng đối lớn ở độ cao dƣới 700m xung quanh sƣờn núi Ba Vì.
Ƣu hợp của những loài cây trong các họ ƣu thế nhƣ: họ Re (Lauraceae), họ Dẻ
(Fagaceae), họ Dâu tằm (Mogaceae), họ Mộc lan (Magnoliaceae), họ Đậu
(Leguminoseae),họ Xoài (Anacadiaceae), họ Trám (Burceraceae), họ Bồ hòn
(Sapindaceae), họ Sến (Satotaceae). Rừng đƣợc chia thành 4 tầng, trong đó tầng
ƣu thế có các lồi nhƣ Trâm, Trƣờng vân, Gội, Sến, Cà lồ Ba vì, Đa, Sồi …
đƣờng kính bình qn 25 - 35cm, chiều cao từ 18 - 22m. Tính đa dạng lồi khá
cao, phân bố chủ yếu đai cao trên 700m, khu vực đỉnh Ba Vì.
(3) Rừng thứ sinh phục hồi
Diện tích 3.031,0 ha; chiếm 28,1%; phân bố rải rác khắp VQG. Bao gồm
rừng thứ sinh phục hồi nhiệt đới (26,6%) và rừng thứ sinh phục hồi á nhiệt đới
19


núi thấp (1,5%). Thành phần loài và cấu trúc rừng khá đơn giản, một tầng, phổ
biến là các loài Hu đay (Trema oriantalis), Ba gạc lá xoan (Euvodia
meliaefolia).
(4) Rừng thứ sinh hỗn giao
Rừng thứ sinh hỗn giao diện tích nhỏ 274,0 ha, phân bố chủ yếu ở xã Ba
Vì và Vân Hịa. Với cây gỗ chủ yếu là các lồi: Dẻ, Re, Kháo, Chẹo, Ngát, Thị
rừng, Dung, Chân chim… Tre nứa thƣờng tạo thành đám riêng chủ yếu là Vầu
nhỏ, Tre sặt, Nứa lá nhỏ (Schizostachyum dullooa). Mật độ, đƣờng kính cây nhỏ
do trƣớc đây bị khai thác. Thực vật ngoại tầng phong phú gồm các loài Phong
lan, dây leo thuộc họ Na, họ Trinh nữ, họ Đậu, họ Vang, họ Trúc đào, họ Cà
phê.
(5) Rừng trồng
Rừng trồng có diện tích 3.992,0 ha, chiếm 37,0% diện tích tự nhiên, đƣợc

trồng ở các xã; Ba vì, Khánh Thƣợng, Yên Bài, Vân Hịa, n Quang, Phú
Minh, Dân Hịa. Các lồi cây trồng chủ yếu gồm: Lim xanh, Sến, Thông, Sa
mộc, Long não, Giổi, Muồng đen, Trám, Sấu,…Nhìn chung, cây sinh trƣởng
bình thƣờng. Tính đa dạng lồi khá chƣa cao.
(6) Thảm cỏ cây bụi, nương rẫy
Thảm này có diện tích 2.497 ha; phân bố cả ở 2 khu Ba Vì và Viên Nam,
nhƣng chủ yếu ở khu vực núi Viên Nam.
Loài thực vật chủ yếu là các lồi Lau lách, dây Sắn, Bìm bìm, Hu đay, Ba
soi, Lành ngạnh. Thảm này cần đƣợc phục hồi rừng bằng các biện pháp trồng
mới trên các dạng đất trống cây bụi và trảng cỏ (IA, IB) và thực hiện KNTS tự
nhiên trên trạng thái đất có cây gỗ rải rác (IC) để tăng độ che phủ, chống xói
mịn, hạn chế rửa trơi đất.
b). Hệ thực vật rừng
Các lồi thực vật nguy cấp, q hiếm: có 34 lồi nằm trong danh lục đỏ
(Red List), điển hình là Bách xanh (Calocedrus macrolepis), Thông tre
(Podocarpus neriifolius), Sến mật (Madhca pasquieri), Giổi lá bạc (Michelia
cavaleriei), Phỉ ba mũi (Cephalotaxus manii)…
20


×