Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Đặc điểm phân bố và thực trạng bảo tồn các loài phong lan tại xã nậm giải huyện quế phong tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.04 MB, 56 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại Trƣờng Đại học Lâm
Nghiệp Việt Nam, em luôn nhận đƣợc sự quan tâm giúp đỡ, chĩ dẫn ân cần của
thầy giáo, cơ giáo, sự ủng hộ nhiệt tình của các bạn cũng nhƣ sự động viên và
khích lệ của gia đình và ngƣời thân đã giúp em vƣợt qua những trở ngại và khó
khăn để hồn thành chƣơng trình đạo tạo chính quy chun nghành: Quản lí tài
ngun rừng và môi trƣờng.Nhân dịp đây em xin đƣợc bày tỏ sự chân thành cảm
ơn đến thầy ThS. Phạm Thanh Hà – Trƣờng đại học Lâm Nghiệp Việt Nam thầy
đã hƣớng dẫn nghiên cứu và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em trong q trình
thực hiện đề tài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn! ban giám hiệu nhà trƣờng, các thầy giáo,
cô giáo đã tham gia giảng giạy trong suốt quá trình em học tập và rèn luyện tại
Trƣờng Đại Học Lâm Nghiệp.
Em xin chân thành cảm! ơn Ban quản lý và cán bộ công nhân viên trạm
quản lý rƣng nậm giải thuộc KBTTN Pù Hoạt xã Nậm Giải, huyện Quế Phong,
tỉnh Nghệ An đã giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu và điều tra thực tế.Sự
hoàn thành tốt đề tài này là niềm cổ vũ lớn, nguồn động lực lớn lao và là bƣớc
khởi đầu cho sinh viên sắp ra trƣờng nhƣ chúng em.Mặc dù đã cố những cố
gắng rất lớn trong quá trình nghiên cứi thực hiện khóa luận nhƣng do điều kiện
hạn chế về thời gian,kinh phí , kinh nghiệm cịn ít,hơn nữa đây là đề tài ít đƣợc
quan tâm do vậy tài liệu cũng nhƣ các nghiên cứu về loài trƣớc đây tại khu vực
cịn ít và hạn chế và nhiều những yếu tố khách quan nhƣ địa hình, khí hậu… vì
vậy đề tài khơng tránh những thiếu sót.Em mong muốn nhận đƣợc những ý kiến
đống góp quý báu của các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học và mọi ngƣời
quan tâm đến để đề tài khóa luận của em đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 27 tháng 4 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Phan Văn Khải
i



TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
I. Tên khóa luận: Đặc điểm phân bố và thực trạng bảo tồn các loài Phong Lan
tại xã Nậm Giải, huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An.
II. Sinh viên thực hiện: Phan Văn Khải
1.Giáo Viên hƣớng dẫn: ThS. Phạm Thanh Hà
2.Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung: Bổ sung cơ sở dữ liệu cho các loài Phong lan tại khu
vực nghiên cứu góp phần vào bảo tồn và phát triển các loài thực vật rừng quý
hiếm tại xã Nậm Giải, huyện Quế Phong, Tỉnh Nghệ An.
- Mục tiêu cụ thể: Xác định đƣợc vị trí phân bố, một số đặc điểm lâm
phần và thực trạng bảo tồn tại xã Nậm Giaỉ huyện, Quế Phong, tỉnh Nghệ An.
Làm cơ sở để đề xuất các giải pháp để bảo tồn và phát triển các loài cây này ở
địa phƣơng.
3. Nội dung nghiên cứu
1.Nghiên cứu đặc điểm phân bố của các loài Phong lan tại xã Nậm Giải,
huyện Quế phong, tỉnh Nghệ An.
2. Đánh giá thực trạng bảo tồn của các loài Phong lan tại xã Nậm Giaỉ.
3. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển của các loài Phong lan
tại xã Nậm Giải
4. Kết quả thu đƣợc
Qua q trình điều tra nghiên cứu ngồi thực địa đã xác định đƣợc vị trí
của các lồi Phong lan xuất hiện tại khu vực nghiên cứu.

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ............................................................ ii

MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................ vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................... 3
1.1

Lịch sử nghiên cứu Lan ở nƣớc ngoài ......................................................... 3

1.2. Lịch sử nghiên cứu Lan ở Việt Nam .............................................................. 4
1.3. Tình hình nghiên cứu phong lan tại xã Nậm Giải, huyện Quế Phong, tỉnh
Nghệ An. ............................................................................................................... 7
CHƢƠNG 2.

MỤC TIÊU, NỘI DUNG, GIỚI HAN, PHƢƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU ...................................................................................................... 8
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 8
2.2. Nội dung nghiên cứu. ..................................................................................... 8
2.3. Giới hạn nghiên cứu ....................................................................................... 8
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 8
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa có chọn lọc............................................................... 8
2.4.2. Phƣơng pháp điều tra ngoại nghiệp ............................................................ 8
2.4.3. Phƣơng pháp xử lý nội nghiệp. ................................................................. 13
CHƢƠNG 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN-KINH TẾ-XÃ HỘI ............................... 16
3.1 Điều kiện tự nhiên ......................................................................................... 16
3.2 Địa hình, địa mạo .......................................................................................... 16
3.3 Khí hậu, thủy văn .......................................................................................... 16
3.4. Hệ thực vật .................................................................................................. 18

3.5 Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................................. 18
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 21
iii


4.1.Thành phần các loài phong lan tại xã Nậm Giải, huyện Quế phong, tỉnh
Nghệ An. ............................................................................................................. 21
4.2. Giá trị sử dụng của các loài phong lan tại khu vực điều tra......................... 27
4.3. Đặc điểm phân bố các loài phong lan đƣợc tìm thấy ở khu vực nghiên cứu ..... 29
4.3.2.Lan tục đoạn đốt (Pholidota articulata Lindl) ............................................ 30
4.3.3. Lan tục đoạn trung (Pholidota chinensis Lindl) ........................................ 30
4.3.4.Lan lọng chùm cong (Bulbophyllum pectinatum Finet) ............................ 31
4.3.5. Lan lọng dâu (Bulbophyllum repens Griff) .............................................. 31
4.3.6. Kiều Lan vàng ........................................................................................... 32
4.3.7.Lan trúc(Arundina graminifolia (D.Don) Hochr) ...................................... 32
4.3.8.Lan len bông thƣa (Eria corneri Rchb.f.) ................................................... 33
4.3.9.Lan len nhung (Eria tomentosa (J.Koenig) Hook.f.) ................................. 33
4.3.10.Lan tai dê (Liparis compressa (Blume) Lindl.) ........................................ 34
4.4 Các yếu tố ảnh hƣởng tới các loài phong lan trong tự nhiên tại khu vực
nghiên cứu ........................................................................................................... 34
4.4.1 . Hiện trạng quản lý tài nguyên rừng tại khu vực nghiên cứu................... 34
4.4.2. Vấn đề khai thác và buôn bán phong lan tại khu vực nghiên cứu. ........... 35
4.4.3. Thực trạng gây trồng phong lan tại địa phƣơng .................................... 37
4.4.4 Các nguyên nhân ảnh hƣởng tới phân bố và số lƣợng loài phong lan trong
tự nhiên ................................................................................................................ 38
4.5. Đề xuất giải pháp phát triển và bảo tồn các loài phong lan tại địa phƣơng. 39
4.5.1. Những vấn đề trong bảo tồn và phát triển phong lan tại xã Nậm Giải. .... 39
4.5.2. Các giải pháp đề xuất cho phát triển và bảo tồn các loài phong lan tại khu
vực nghiên cứu. ................................................................................................... 40
KẾT LUẬN-TỒN TẠI-KIẾN NGHỊ .................................................................. 42

KẾT LUẬN ......................................................................................................... 42
TỒN TẠI ............................................................................................................. 42
KIẾN NGHỊ ........................................................................................................ 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO
iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

OTC

Ô tiêu chuẩn

ODB

Ô Dạng bản



Quyết định

GS

Giáo sƣ

GPS

Gtobal Positioning System(hệ thống định vị toàn cầu)

v



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Danh sách tham gia trả lời phỏng vấn điều tra ................................... 12
Bảng 4.1. Danh sách các loài phong lan tại khu vực nghiên cứu ....................... 21
Bảng 4.2. Số lƣợng loài phong lan theo các chi tại xã Nậm giải, huyện Quế
phong, tỉnh Nghệ An ........................................................................................... 22
Bảng 4.3 : Tổng hợp cơng dụng của các lồi phong lan tại khu vực nghiên cứu........ 28
Bảng 4.3 : Thơng tin về tình hình khai thác phong lan tại khu vực điều tra ....... 36
Bảng 4.4. Bảng điều tra cách thức gây trồng một số loài phong lan .................. 37

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ các tuyến điều tra phong lan tại xã Nậm Giải, huyện Quế
Phong, tỉnh Nghệ An ............................................................................................. 9
Hình 01: Lan hồng thảo phi điệp tím ................................................................ 23
Hình 02: Lan tục đoạn đốt ................................................................................... 23
Hình 03: Lan tục đoạn trung ............................................................................... 24
Hình 04: Lan lọng chùm cong ............................................................................. 24
Hình 05: Lan lọng dâu ......................................................................................... 25
Hình 06: Kiều Lan vàng ...................................................................................... 25
Hình 07. Lan trúc ................................................................................................ 26
Hình 08: Lan len bơng thƣa................................................................................. 26
Hình 09 : Lan len nhung...................................................................................... 27
Hình 10 : Lan tai dê ............................................................................................. 27
Hình 4.1. Sơ đồ phân bố tổng thể các loài phong lan tại khu vực điều tra ......... 29
Hình 4.2. Sơ đồ phân bố của Lan Hồng thảo phi điệp tím ................................ 29
Hình 4.3. Sơ đồ phân bố của Lan tục đoạn đốt ................................................... 30

Hình 4.4. Sơ đồ phân bố của Lan tục đoạn trung ................................................ 30
Hình 4.5. Sơ đồ phân bố của Lan lọng chùm cong ............................................. 31
Hình 4.6. Sơ đồ phân bố của Lan lọng dâu ......................................................... 31
Hình 4.7. Sơ đồ phân bố của Kiều Lan vàng ...................................................... 32
Hình 4.8. Sơ đồ phân bố của Lan trúc................................................................. 32
Hình 4.9. Sơ đồ phân bố của lan len bơng thƣa .................................................. 33
Hình 4.10. Sơ đồ phân bố của lan len nhung .................................................... 33
Hình 4.11. Sơ đồ phân bố của Lan tai dê ............................................................ 34

vii


ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở Việt nam nói riêng và Đơng nam á nói chung là thiên đƣờng của phong
lan hồng thảo hay cịn có tên gọi Dendrobium.Chúng đƣợc biết đến nhƣ loài
hoa tràn đầy sức sống rất mạnh mẽ,sống bám trên những thân cây.Đƣợc trải
rộng trên một diện tích lớn từ địa đầu móng cái xuống tới những khu rừng ngập
mặn vẫn cịn tìm thấy hồng thảo.
Hiện nay phong lan rừng tại Việt Nam có khoảng hơn 750 chủng lồi „
theo Phạm Hoàng Hộ – 1993‟ với nhiều nét đặc trƣng khác nhau. Với sự phong
phú về chủng loại cũng nhƣ màu sắc nhƣ thế, khó có thể miêu tả đƣợc hết những
đặc điểm riêng của chúng.
Cùng với sự phát triển của Công nghiệp, đời sống con ngƣời đƣợc nâng
cao và nhu cầu thƣởng thức cái đẹp cũng ngày càng đƣợc gia tăng. Để đáp ứng
nhu cầu đó của xã hội thì một trong những lồi cây đƣợc quan tâm, chú ý để
nghiên cứu, khai thác và phát triển đó là cây Hoa lan thuộc họ Lan
(Orchidaceae). Việt Nam là một trong những trung tâm khởi nguyên của nhiều
loài Lan quý hiếm, nơi có nguồn gen phong phú và đa dạng (Nguyễn Đức
Thuấn, 2007) .
Vì vậy, việc nghiên cứu tính đa dạng, đặc điểm sinh thái để bảo tồn, phát

triển các giá trị đa dạng sinh học và giá trị kinh tế của các loài Lan đáp ứng cho
nhu cầu phát triển kinh tế bền vững, tăng chuỗi giá trị sản phẩm của rừng đang
là một yêu cầu cấp thiết đặt cho ngành Lâm nghiệp. Đây cũng chính là yêu cầu
trọng tâm trong chiến lƣợc “Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp” của Bộ NN&PTNT
đó là phải sử dụng tài nguyên rừng một cách bền vững, phải chuyển đổi tƣ duy
trong quan điểm về giá trị của rừng từ giá trị lâm sản là gỗ sang những giá trị
tkhác nhƣ: giá trị môi trƣờng, sinh thái; giá trị đa dạng sinh học; giá trị đa dạng
sinh học; giá trị các loài LSNG.
Xã Nậm Giải , huyện Quế phong, tỉnh Nghệ An là một trong những xã
thuộc Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, đƣợc chuyển đổi từ Ban quản lý rừng
phòng hộ huyện quế phong thành khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt theo quyết
1


định số 340/QĐ-UBND,NGÀY 23-6-2003 của tỉnh Nghệ An.Xã Nậm Giải với
diện tích đất rùng là 11908,92 ha.Đây là khu vực tập trung nhiều lồi thực vật
rừng q hiếm trong đó có các lồi Phong lan.Tuy nhiên hiện nay khu vực đã và
đang chịu những tác động của con ngƣời nên các loài Phong lan trong địa
phƣơng đang đứng trƣớc nguy cơ suy giảm về số lƣợng loài và mật độ quần thể.
Do vậy,việc tiến hành nghiên cứu đề tài “ Đặc điểm phân bố và thực
trạng bảo tồn các loài phong lan tại xã Nậm Giải, huyện Quế Phong, tỉnh
Nghệ An” nhằm cung cấp những thông tin về thành phần lồi, vị trí phân bố,
những tác động ảnh hƣởng đến sự phát triện của các loài phong lan để từ đó đƣa
ra nhứng phƣơng pháp bảo tồn là rất cần thiết.

2


CHƢƠNG 1:
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1 Lịch sử nghiên cứu Lan ở nƣớc ngoài
Cây Lan (Orchida) thuộc họ Lan (Orchidaceae), bộ Lan (Orchidales). Họ
Lan (Orchidaceae) là một trong những họ lớn nhất của thực vật và phân bố trên
toàn thế giới, ngoại trừ châu Nam Cực. Các loài trong họ Lạn thƣờng có hoa rất
đẹp và mùi hƣơng rất thơm. Lan thƣờng đƣợc chia thành 03 nhóm chính: Phong
lan, Địa lan và Thạch lan
Ở Châu Âu, cây Lan đƣợc biết đến vào khoảng năm 370 – 285 trƣớc Công
nguyên (dẫn theo Phạm Hoàng Hộ, 1992) qua bản viết tay bằng chữ Hy Lạp.
Pharastus là cha đẻ của ngành học và là ngƣời đầu tiên dùng từ orchid để chỉ
một lồi lan có củ trịn. Ngƣời đặt nền tảng hiện đại cho môn học về Lan là
Joanlind, năm 1936 ông đã công bố các tông họ lan (A tabuler view of the tribes
of orchidaler) và tên của họ lan do ông đƣa ra đƣợc dung cho đến tận ngày nay
(dẫn theo Trần Hợp, 1990).
Cây lan biết đến đầu tiên ở Trung Hoa là Kiến lan (đƣợc tìm ra đầu tiên ở
Phúc Kiến) đó là Cymbidium ensifonymum là một lồi bán địa lan. Ở Phƣơng
Đông, Lan đ ƣ ợ c chú ý đến bởi vẻ đẹp duyên dáng của lá và h ƣ ơ n g thơm tuyệt
vời của hoa. Vì vậy, trong thực tế Lan đƣợc chiêm ngƣỡng trƣớc tiên là lá
chứ không phải màu sắc của hoa (quan niệm thẩm mỹ thời ấy chuộng tao nhã
chứ không quá phô trƣơng sặc sỡ) .
Lan đối với ngƣời Trung Hoa hay Lan đối với ngƣời Nhật, tƣợng trƣng cho
tình yêu và vẻ đẹp, hƣơng thơm tao nhã, tất cả thuộc về phái yếu, quý phái và
thanh lịch, có ngƣời đã nói “Mùi hƣơng của nó tỏa ra trong sự yên lặng và cô
đơn”. Khổng Tử đề cao Lan là vua của những lồi cây cỏ có hƣơng thơm. Phong
trào chơi phong lan và địa lan ở Trung Quốc phát triển rất sớm, từ thế kỷ thứ V
trƣớc cơng ngun đã có tranh vẽ về phong lan còn lƣu lại từ thời Hán Tông (dẫn
theo Nguyễn Đức Thuấn, 2007) .

3



1.2. Lịch sử nghiên cứu Lan ở Việt Nam
Nghề trồng hoa lan ở Việt Nam có lịch sử rất lâu đời. Vua Trần Nhân Tông
lập nên Ngũ bách viên trong đó có 500 lồi hoa q đƣợc sƣu tập từ khắp các
vùng đất nƣớc, chủ yếu là Kiếm lan (loài lan bản địa có nhiều hƣơng) thuộc chi
Cymbidiumsp (dẫn theo Nguyễn Hữu Huy - Phan Ngọc Cấp, 1995) ; Ngày đó, các
chậu lan cịn đƣợc coi là vật báu quốc gia. Các lồi Lan đó cịn tồn tại đến ngày
nay, đƣợc các nhà nho, quan lại, các gia đình khá giả thích chơi các lồi Lan này
và phát triển trong dân gian. Hiện nay, một số loài Lan quý hiếm vẫn tồn tại nhƣ
Thanh Ngọc, Mạc đen, Đại mạc biên, Đại mạc, Hoàng vũ, Thanh trƣờng, Hoàng
điểm... giá trị mỗi chậu lan nhỏ lên tới vài triệu đồng thậm chí cả chục triệu đồng
khi tến đến xuân về (Trần Hợp, 1990 ; Trần Duy Quý và cộng sự, 1996 ; Nguyễn
Công Nghiệp, 2000; Nguyễn Thiện Tịch, 1996 ).
Việt Nam, dấu vết những nghiên cứu về Lan ở buổi đầu không rõ rệt lắm,
ngƣời đầu tiên có khảo sát về lan ở Việt Nam là Gioalas Noureiro - nhà truyền
giáo Bồ Đào Nha. Ơng đã mơ tả cây Lan ở Việt Nam lần đầu tiên vào năm 1789.
Trong cuốn“Floracochinchinensis”gọi tên các cây Lan trong cuộc hành trình đến
Nam phần Việt Nam là Aerides, Phaius và Sarcopodium... mà đã đƣợc Ben
Tham và Hooker ghi lại trong cuốn “Genera planterum” (1862-1883) (dẫn theo
Nguyễn Hữu Huy - Phan Ngọc Cấp, 1995). Sau khi ngƣời Pháp đến Việt Nam thì
mới có những cơng trình nghiên cứu đƣợc công bố đáng kể là F. Gagnepain và
A. Gnillaumin mơ tả 70 chi gồm 101 lồi cho cả 3 nƣớc Đơng Dƣơng trong bộ
"Thực vật Đơng Dƣơng chí" (Flora Genera Indochine) do H. Lecomte chủ biên,
xuất bản từ những năm 1932-1934. Ở nƣớc ta đã biết đƣợc 897 loài thuộc 152
chi của họ hoa Lan (dẫn theo Dương Xuân Trinh, Đặng Xuyến Như, Nguyễn
Mạnh Hà, Trần Tuấn Anh, Nguyễn Đức Tố Lưu, Nguyễn Trần Oánh, Nguyễn
Phúc Hiểu, Trần Duy Quý, 2005). Nguồn gen hoa Phong lan của Việt Nam rất
phong phú. Trong đó: lan Hồng Thảo chiếm khoảng 30–40% trong tổng số các
loài lan của Việt Nam (dẫn theo Nguyễn Nghĩa Thìn, 2004) .

4



Trong điều kiện hội nhập, đầu tƣ phát triển công nghiệp, đô thị và du lịch
với tốc độ cao, nhu cầu về hoa cho nội tiêu và xuất khẩu gia tăng mạnh. Hoa, cây
cảnh mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho ngƣời trồng hoa, đồng thời thúc đẩy
du lịch, hội nhập và đời sống văn hóa tinh thần của quốc gia. Đã có những cơng
ty hàng năm sản xuất và tiêu thụ hoa lan doanh thu lên hàng tỷ đồng nhƣ Sài
Gịn Orchidex, cơng ty hoa Hồng Lan... song các công ty này chủ yếu buôn bán
các giống lan nhập nội.
Hiện nay trong nƣớc có nhiều ngƣời sƣu tầm và nghiên cứu về Lan và cũng có
những cơng ty trồng Lan để bán và xuất cảng nhƣng với số vốn hạn hẹp, kỹ thuật thô sơ
nên không thể nào cạnh tranh nổi với các nƣớc láng giềng nhƣ Thái Lan, Đài Loan đã có
mặt trên thị tƣờng quốc tế từ lâu.
Ngoài ra, do quy luật quốc tế bảo vệ các giống vật và cây quý hiếm do quy ƣớc
Conventionon International Trade in Endangered Species of Wild Fauna and
Flora (CITIES) đã cấm mua bán một số đặc sản, cho nên hoa lan của Việt Nam
khó lịng đƣợc chính thức nhập cảng vào Hoa Kỳ. Trong khi đó nhiều lái bn đã
thuê ngƣời vào rừng thẳm, núi cao để kiếm lan bất kỳ lớn, nhỏ quý giá hay
không đem bán cho các lái buôn Trung Quốc, Thái Lan hoặc Đài Loan với giá rẻ
mạt: 2–3USD/kg. Những cụm lan rừng vẫn đƣợc bày bán tại các hội hoa lan tại
Santa Barbara hay South Coast Plaza có thể là xuất xứ tại Việt (dẫn theo Phan
Thúc Hn, 2005) .
Nói đến Đà Lạt, khơng thể không nhắc đến địa lan với hàng trăm loại cùng
sinh sống và sinh trƣởng với địa lan ngoại nhập. Theo các nhà nghiên cứu, hiện tại
Đà Lạt có khoảng 300 loài phong lan và trên 300 giống địa lan nội và ngoại nhập
cùng khoe sắc tỏa hƣơng. Trong đó Cymbidium còn gọi là kiếm địa lan, phong
phú đa dạng hơn cả. Các loài địa lan thuộc họ Cymbidium nhƣ: Lan Lơ Hội,
Thanh Lan, Xích Ngọc, Gấm Ngũ Hồ, Bạch Lan, Mặc Lan, Bạch Hồng, Hoàng
Lan, Tử Cán… Từ những năm 1990, Liên hiệp khoa học sản xuất Đà Lạt đã thực
hiện một số phƣơng pháp ghép lai giữa các lồi lan, gieo hạt lan trong ống nghiệm

để duy trì nguồn lan tự nhiên của địa phƣơng. Bên cạnh còn có một giống lan mà
5


duy nhất chỉ có ở Đà Lạt đó là giống lan Cymbidium Insignevar Dalatensis
(hồnglan), đây là lồi địa lan vơ cùng độc đáo, màu sắc hoàn toàn khác biệt với
những giống lan đã biết, các nhà khoa học đang cho nhân giống, và trồng rộng
rãi (dẫn theo Sách đỏ Việt Nam 2007).
Trong khoảng từ năm 1984 đến nay,một loạt các cơng trình nghiên cứu
của GS.L.V.Averyanov đƣợc cơng bố liên quan đến nghiên cứu Lan Việt
Nam,đặc biệt là phát hiện những lồi Lan mới đối với khoa học,các lồi Lan có
nguy cơ bị đe dọa và các loài mới bổ sung cho hệ thực vật Việt Nam.Tuy nhiên
đó chỉ là cơng trình đƣợc cơng bố dƣới dạng các bài báo khoa học.Những cơng
trình quan trọng nhất phải kể đến là: năm 1994,ông công bố cuốn sách
“Identification guide to Vietnamese orcgids (Orchidaceae Juss)”.Trong cơng
trình này ơng đã mơ tả một số lồi mới và kiểm kê đƣợc 718 loài thuộc 132 chi
Lan của Việt Nam.Đây là cơng trình nghiên cứu lớn đầu tiên về Lan của Việt
Nam trong giai đoạn mới.
Năm 2003 trong “Trích yếu đƣợc cập nhật hóa về các lồi Lan của Việt
Nam”(Updated checklist of the orchids of Vietnam),Leonid V.Averyanov và
Abba L.Averryanova đã công bố danh lục mới,kiểm kê đƣợc 897 loài thuộc 152
chi Lan đã biết ở Việt Nam.Trong cơng trình này,ơng đã nêu lên tên khoa học
chính xác cũng nhƣ số lƣợng của các chi và loài trong họ Lan của Việt Nam dựa
trên các mẫu vật thu đƣợc và thời gian nghiên cứu liên tục tại Việt Nam.Con số
này chiếm khoảng 75-80% trong tổng số 1000-1100 loài dự đoán.Điều này
chứng minh rằng sự phát hiện một chi mới và 17 loài Lan mới cho khoa học từ
những nghiên cứu về hệ thực vật Việt Nam trong thời gian từ năm 2000-2004 đã
góp phần khẳng định Việt Nam là trung tâm đa dạng và đặc hữu Lan quan trọng
ở vùng Đông Nam Á
Viện Công nghệ Sinh học thực vật, trƣờng Đại học Nông nghiệp I Hà Nội đã

thành công trong việc nghiên cứu một số môi trƣờng nhân nhanh một số giống
phong lan Hồ Điệp (Phalaenopsis) (Nguyễn Quang Thạch và cộng tác viên, 2005)
.
6


Viện Di truyền Nơng nghiệp đã có một số nghiên cứu cây Lan nhƣng chƣa
đƣa ra đƣợc sản xuất, bƣớc đầu mới khởi động do một số yếu tố khách quan...
Tháng 7 năm 2005 vƣờn quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng cùng với giáo sƣ
Leorid-Averagonov chuyên gia viện Hàn lâm khoa học Nga đã phát hiện quần
thể Lan hài gồm 3 loài, đây là loài đặc hữu chỉ gặp ở vùng hẹp từ lâu đã đƣợc
coi là báu vật của Quốc gia
Tháng 10 năm 2009 GS TS.Phùng Văn Phê ,Vƣơng Duy Hƣng trƣờng
Đại học Lâm nghiệp Việt Nam và tác giả Nguyễn Trung Thành trƣờng Đại học
Khoa học Tự nhiên,đại học Quốc gia Hà Nội đã tiến hành nghiêm cứu về đặc
điểm hình thái và phân bố lồi Lan kim tuyến ở vƣờn Quốc gia Tam Đảo , tỉnh
Vĩnh Phúc.
1.3. Tình hình nghiên cứu phong lan tại xã Nậm Giải, huyện Quế Phong,
tỉnh Nghệ An.
Trong những năm qua, tại khu vực nghiên cứu xã Nậm Giải, huyện Quế
Phong, tỉnh Nghệ An đã có một số cơng trình , đề tài đƣợc triển khai nhằm
đánh giá sự đa dạng loài hoặc điều tra phân bố các loài thực vật trong khu vực
do trƣờng Đại học Lâm Nghiệp thực hiện..Tuy nhiên các đề tài này chƣa đề cập
nhiều và chuyên sâu đến các lồi phong lan tại địa phƣơng
Chính vì vậy đề tài:Đặc điểm phân bố và thực trạng bảo tồn các loài
phong lan tạo xã Nậm Giải, huyện Quế phong, tỉnh Nghệ An”đã đƣợc lựa
chọn và triển khai.

7



CHƢƠNG 2.
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, GIỚI HAN, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định đƣợc đặc điểm phân bố và thực trạng bảo tồn các loài phong lan
tại xã Nậm Giải, huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An.
2.2. Nội dung nghiên cứu.
-Nghiên cứu thành phần loài phong lan tại khu vực điều tra.
-Xây dựng sơ đồ phân bố cho các loài phong lan trong khu vực nghiên cứu.
-Đánh giá các tác động ảnh hƣởng tới bảo tồn các loài phong lan trong
khu vực nghiên cứu.
-Đề xuất các phƣơng pháp bảo tồn tính đa dạng các lồi phong lan trong
khu vực.
2.3. Giới hạn nghiên cứu
-Đối tƣợng nghiên cứu: Tất cả các loài phong lan mọc tự nhiên tại xã
Nậm Giải, huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An.
-Thời gian: Từ ngày 01-03-2018 đến 20-03-2018
-Địa điểm nghiên cứu: xã Nậm Giải, huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp kế thừa có chọn lọc
Kế thừa chọn lọc các kết quả nghiên cứu về điều kiện tự nhiên, khí hậu,
thủy văn,địa hình.Các nguồn thơng tin, tƣ liệu về điều kiện kinh tế xã hội, dân
số, thành phần lao động, tập quán canh tác. Kết hợp sủ dụng các báo cáo, tài
liệu có liên quan.
2.4.2. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp
Trong suốt q trình điều tra chúng tơi đã trực tiếp đi đến thực địa để
tiến hành :
-Phỏng vấn ban quản lý
-Phỏng vấn các cán bộ kiểm lâm tại khu vực


8


-Phỏng vấn các cá nhân hộ gia đình, đặc biệt là những ngƣời chuyên thu
mua , đi lấy lan rừng tại khu vực.
-Phỏng vấn 10 ngƣời.
-Thảo luận nhóm.
2.4.2.1. Phương pháp lập tuyến điều tra
Tiến hành lập tuyến điều tra trên bản đồ và ngoài thực địa
Tổng tuyến điều tra : 3 tuyến
Tuyến 1: từ Trạm quản lý bảo vệ rừng-Huối lĩnh
Tuyến 2: từ Trạm quản lý bảo vệ rừng-Huối Càng Cõi
Tuyến 3: từ Trạm quản lý bảo vệ rừng-Tiểu khu 94

Hình 2.1: Sơ đồ các tuyến điều tra phong lan tại xã Nậm Giải, huyện Quế
Phong, tỉnh Nghệ An
- Thu thập mẫu: Trên tuyến điều tra, nếu phát hiện thấy loài Lan chúng ta
tiến hành ghi chép đầy đủ các thông tin vào phiếu điều tra. Thu thập các mẫu
Lan bắt gặp đó. Trƣờng hợp khơng thể thu thập đƣợc mẫu chúng ta tiến hành
chụp ảnh.
- Nguyên tắc thu mẫu: Chúng ta lấy toàn bộ cây Lan bao gồm: Thân, Lá,
rễ và hoa (nêu có). Mỗi lồi Lan bắt gặp thu thập ít nhất 1-3 mẫu (tùy thuộc vào

9


mức độ quý hiếm của từng loài). Các mẫu khi thu đƣợc phải ghi rõ các thông tin
liên qua:
+ Định loại sơ bộ tên loài (ngoài thực địa).
+ Ghi chép Tọa độ GPS, Độ cao, Ngày giờ ghi nhận, nơi ghi nhân ... vào

phiếu điều tra và vào nhãn (etiket). Nhãn (Etiket) cho vào túi nilon và gắn trực
tiếp với mẫu Lan thu thập đƣợc, để phục vụ cho việc kiểm tra, định loại trong
nội nghiệp.
+ Chụp ảnh các loài lan và hiện trạng rừng nơi chúng phân bố.
PHIẾU ĐIỀU TRA LOÀI TRÊN TUYẾN
Tuyến điều tra: ….........
Ngày điều tra:……………………… Ngƣời điều tra: …………………………
T
T

Tên lồi

Tọa độ

Độ

Độ

Mơ tả cây

Ghi

GPS

cao

dốc

giá thể


chú

1
2
2.4.2.2. Phương pháp lập ô tiêu chuẩn
Tại khu vực điều tra thực địa trên các tuyến tiến hành lập 03 ô tiêu
chuẩn đại diện với diện tích 1000m2.Vị trí các ơ tiêu chuẩn này là các nơi các
loài phong lan phân bố tập trung, khơng có sự chia cắt sinh cảnh. Trên các ô tiêu
chuẩn tiến hành thu thập tất cả thông tin của các loài thực vật thân gỗ kết quả
ghi vào biểu 02
Biểu 02: Điều tra thực vật thân gỗ theo ô tiêu chuẩn
OTC……………KĐ……………..VĐ……………….
Địa danh…………Ngày điều tra………..Ngƣời điều tra…….
STT

SỐ LƢỢNG(CÂY)

TÊN LOÀI

10


2.4.2.3. Phương pháp phỏng vấn người dân và thảo luận nhóm
Để tìm hiểu thêm về tình hình khai thác và đặc điểm phân bố các loài
phong lan trong khu vực thông qua các mẫu câu hỏi và biểu điều tra
Bảng câu hỏi phỏng vấn điều tra các loài phong lan
Họ và tên ngƣời phỏng vấn…………………….
Thời gian phỏng vấn : ngày...tháng…năm….
Họ tên ngƣời đƣợc phỏng vấn………………………………....
Dân tộc:……………


Thôn, bản……………… Xã……….

Huyện :…………….

Tỉnh:…………………..

Ghi chú về ngƣời đƣợc phỏng vấn: Giới tính ; Nam Nữ
Nghề nghiệp……………………………………………….

I: Phỏng vấn về thành phần loài và khu vực phân bố các lồi phong lan
1.

Xin ơng (bà) cho biết hiện tại trong địa phƣơng có những loại Lan nào mà

ơng (bà) đã gặp? Tên địa phƣơng của chúng?
2.

Những lồi lan đấy thƣờng có hoa màu gì? Kích thƣớc nhƣ thế nào?

3.

Ơng (bà) thƣờng bắt gặp các lồi Lan ở địa điểm nào? Xin cho biết tên địa

danh nơi nào có thể gặp các lồi đó (đỉnh nào, khe nào,..) ?
4.

Những loài lan nào đƣợc bắt gặp nhiều ở địa phƣơng? Vị trí bắt gặp nhiều

ở đâu ?

II: Phỏng vấn về thực trạng bảo tồn các loài phong lan tại khu vực nghiên
cứu
1.

Xin ông (bà) hãy cho biết hiện nay có bao nhiêu lồi Lan đƣợc khai thác ở

địa phƣơng? Loài nào bị khai thác nhiều nhất ?
2.

Đối tƣợng khai thác Lan chủ yếu ở đây là những ai ngƣời dân địa

phƣơng, thƣơng lái..) ?
3.

Mục đích khai thác chủ yếu để làm gì ( làm cảnh, làm thuốc, bn bán)?

4.

Các lồi Lan đƣợc khai thác bằng hình thức nào ? Thời gian khai thác chủ

yếu ?
11


Ông ( bà ) có trồng , nhân giống Lan tại nhà khơng? Thƣờng trồng những

5.

lồi nào ? Cách thức trồng nhƣ thế nào ?
6.


Việc khai thác Lan tại địa phƣơng có diễn ra thƣờng xun khơng?

7.

Trong khu vực nhiều lồi Lan có thƣờng xun xảy ra những vụ việc chặt

phá cây rừng hay không ?
Ở địa phƣơng việc lấn chiếm đât rừng có diễn ra thƣờng xun hay

8.

khơng?
III: Phỏng vấn kiến nghị của ngƣời dân
1.Theo ông (bà) để bảo tồn đƣợc các loài Lan tại địa phƣơng, các cơ quan
chức năng cần chú ý đến những vấn đề gì?
2.Ơng (bà) có sáng kiến gì đóng góp khơng?
Tại khu vực điều tra chúng tôi đã phỏng vấn đƣợc 10 ngƣời dân
Qua quá trình phỏng vấn, kết quả thu thập thống kê lại
Bảng 2.1: Danh sách tham gia trả lời phỏng vấn điều tra
STT
1

Họ Tên
Lƣơng Quý Tài

Dân Tộc

Nghề Nghiệp
Trạm trƣởng trạm quản lý bảo vệ


Thái

rừng Nậm Giải
2

Võ Thái Bình

Kinh

Trạm Phó trạm quản lý bảo vệ
rừng Nậm Giải

3

Sầm Hải Dƣơng

Thái

Cán bộ kiểm lâm trạm quản lý bảo
vệ rùng Nậm Giải

4

Lữ Văn Nam

Thái

Cán Bộ xã Nậm Giải


5

Lô Văn Lý

Thái

Nông dân

6

Lô Văn Hƣu

Thái

Nông dân

7

Ngân Văn Thuận

Thái

Nông dân

8

Lô Văn Hiếu

Thái


Nông dân

9

Ngân Văn Quý

Thái

Nông dân

10

Ngân Văn Dũng

Thái

Nông dân

12


2.4.3. Phương pháp xử lý nội nghiệp.
2.4.3.1. Phương pháp xác định tên loài
Sau khi kết thúc điều tra hiện trƣờng, chúng ta tiến hành định loại tên
khoa học cho các mẫu bắt gặp trên các tuyến điều tra. Phƣơng pháp tiến hành
định loại tên khoa học đƣợc thực hiện nhƣ sau:
- Nhận diện các dấu hiệu sinh thái của mẫu vật.
- Phân chia các mẫu theo chi.
- Tra tên khoa học: Các tài liệu chính dùng trong q trình xác định tên
khoa học của các lồi Lan gồm có:

+ Định loại tên theo các tài liệu của, Phạm Hoàng Hộ, Nguyễn Tiến Hiệp,
Thực vật chí Việt Nam (tập 9).
+ Trần Hợp (1998). Phong Lan Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp.
+Leonid Averyanov (2008). The Orchid of Vietnam - Illustrated Servey,
Part 1. Turczaninowia 2008, 11 (1): 5–168.
+Leonid Averyanov (2010). The Orchid of Vietnam - Illustrated Servey,
Part 2. Turczaninowia 2010, 13 (2): 5–98.
+Leonid Averyanov (2011). The Orchid of Vietnam - Illustrated Servey,
Part 3. Turczaninowia 2011, 14 (2): 15–100.
+Leonid Averyanov (2013). The Orchid of Vietnam - Illustrated Servey,
Part 4. Turczaninowia 2013, 16 (1): 5–163.
+ Leonid Averyanov & Anna Leonid Averyanova (2003). Updated
Checklist of The Orchid of Vietnam. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
+ So sánh với mẫu vật lƣu giữ tại Phong tiêu bản - Vƣờn quốc gia Pù Mát.
+ Sử dụng phƣơng pháp chuyên gia: Tham khảo các cán bộ khoa học
Vƣờn quốc gia Pù Mát, các chuyên gia của Viện sinh thái và Tài nguyên sinh
vật; chuyên gia trƣờng Đại học lâm nghiệp Việt Nam.
+ Tham khảo các website định danh quốc tế: /> />
13


Sau khi có tên khoa học, chúng ta kiểm tra lại bằng các bản mô tả đã đƣợc
giới thiệu trong các bộ thực vật chí và sách tham khảo khác. Nếu đúng với bản
mơ tả thì ghi chép đẩy đủ tên khoa học của loài Lan và tên tác giả.
2.4.3.2.Lập danh sách tên các loài phong lan
Sau khi xác định đƣợc tên khoa học của các loài Lan trong quá trình điều
tra, tiến hành lậpbảng danh sách các lồi Phong Lan hiện có tại xã Nậm Giải ,
huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An.
Mẫu biểu 01:Danh sách các loài phong lan tại xã Nậm Giải
STT


Tên lồi phổ thơng

Tên lồi khoa học

Số hiệu mẫu

2.4.3.3.Phương pháp lập bản đồ.
Sử dụng máy GPS cầm tay để định vị điểm phân bố của các loài phong
lan,sau đố sử dụng phần mềm Excel và Mapinfor trên cơ sở bản đồ trạng thái
rừng của xã Nậm Giải đã số hóa để xây dựng bản đồ phân bố chúng trong khu
vực nghiên cứu.
2.4.3.4.Phương pháp xác định công thức tổ thành tầng cây gỗ tại khu vực có các
lồi phong lan
Xác định mật độ lồi:(N/ha) N =

Trong đó N là số cây/ha,

x 10000/

là số cây của lồi có trong ô điều tra,

Là diện tích ô tiêu chuẩn điều tra.

Xác định công thức tổ thành: tổ thành của lâm phần đƣợc xác định theo hệ
số cá thể và số loài tham gia, việc xác định đƣợc tuân theo các bƣớc nhƣ sau:
- Tính cá thể bình qn cho mỗi lồi:
Trong đó:




: là số cây trung bình của một lồi.

N: là tổng số cây trong ô tiêu chuẩn
a: là tổng số loài cây

14


- Lồi nào có số lƣợng cá thể lớn hơn

thì đƣợc tham gia vào công

thức tổ thành và hệ số tổ thành đƣợc tính nhƣ sau:
. 10
Trong đó:

: là hệ số tổ thành của loài i

Xi: là số lƣợng cá thể của loài I (Xi ≥

)

N: là tổng số cá thể trong ô tiêu chuẩn.
Công thức tổ thành :K1A1 +K2A2+….+ KnAn
Số liệu đƣợc chỉnh lí và tổng hợp bằng phần mềm Excel.
2.4.3.5.Phương pháp đề xuất giải pháp.
Căn cứ vào kết quả điều tra ngoài thực địa và kết quả phân tích để nêu ra
những thuận lợi,khó khăn,cơ hội,thách thức trong vấn đề bảo tồn các loài phong
lan tại địa phƣơng


15


CHƢƠNG 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN-KINH TẾ-XÃ HỘI
3.1 Điều kiện tự nhiên
Xã Nậm Giải có tọa độ địa lí:
Từ 19°40′48″B
Từ 104°46′22″Đ
Nậm giải là một xã vùng sâu, vùng xa, vùng cao, biên giới giáp nƣớc bạn
Lào với chiều dài đƣờng biên là 10,5 km, xã cách trung tâm huyện Quế Phong
25 km. Đặc điểm địa hình phức tạp, đất đai chủ yếu là núi đồi cao, khe suối sâu
và dài. Là xã địa đầu nằm ở phía Tây Nam của huyện Quế Phong, có vị trí giáp
ranh nhƣ sau:
+ Phía Bắc giáp với biên giới nƣớc bạn Lào.
+ Phía Đơng giáp với xã Hàng Dịch
+ Phía Tây giáp xã Châu Kim
+ Phía Nam giáp với xã Châu Thơn và xã Tri Lễ
3.2 Địa hình, địa mạo
Xã Nậm Giải là một xã vùng núi miền tây Nghệ An thuộc huyện Quế
Phong có địa hình là những đồi trung bình và núi cao, chạy theo hƣớng Tây Bắc
– Đơng Nam.Gồm có nhiều đỉnh núi cao trên 1000m, địa hình bị chi cắt mạnh
bởi các dãy núi cao và hệ thống sông suối khá dày đặc, điển hình dãy núi cao
Trƣờng Sơn từ 1.600 - 1.828m, đỉnh cao nhất là Pù Hoạt (2.452m). Địa hình có
độ dốc thƣờng trên 30o, dễ gây hiện tƣợng sạt lở, trƣợt đất, diện tích dạng địa
hình này gần 52% diện tích tự nhiên, và sơng . Thảm thực vật chủ yếu là rừng
cây tự nhiên, dạng địa hình này chỉ có ý nghĩa lâm sinh duy trì độ che phủ đất
rừng tự nhiên phòng hộ, tạo nguồn sinh thuỷ điều hịa khí hậu trong vùng.
3.3 Khí hậu, thủy văn

 Khí hậu
Xã nậm giải xã nậm giải chịu nhiều khí hậu đặc thù.Vào mùa hạ chịu ảnh
hƣởng của gió mùa Tây Nam(gió lào) từ vịnh Bengal tới Hửa Phăn và tác động
16


mạnh đến sƣờn Tây phía Lào, khi vƣợt qua sƣờn bị hiện tƣợng “phơn” khơng
khí bị nóng lên, hoạt động của gió này thể hiện rõ vào các tháng V, VI. Gió mùa
Đơng Bắc và mùa Đơng có yếu đi khi tới đây và càng yếu hẳn khi vƣợt qua xã
Nậm Giải sang địa phận huyện Hửa Phăn của Lào.Vì thế nên ở đây vào mùa hè
rất nóng.Mặt khác vào mùa đông ở đây cũng rất lạnh nhiệt độ xuống rất thấp xẩy
ra các vụ rét đậm rét hại.
 Chế độ nhiệt
- Ở những nơi có độ cao dƣới 1000m thì nhiệt độ dao động khoảng 20 đến
230C. Càng lên cao nhiệt độ càng giảm khoảng từ 17 đến 180C.
- Biển độ nhiệt độ theo mùa không quá cao, mùa lạnh thì kéo dài từ tháng
tháng 11 đến hết tháng 3. Trong năm gio chịu ảnh hƣởng của gió Tây Nam nên
nhiệt độ rất cao 29 đến 350C.Những tháng mùa lạnh nhiệt độ có khi giảm xuống
xuống tới 00C.Nhiệt độ trung bình tháng khơng vƣợt q 250C.
- Theo đƣờng đẳng nhiệt, nhiệt độ trung bình năm vào khoảng 19-20°C.
 Chế độ mƣa ẩm.
- Chế độ mƣa, nhiệt ẩm trên tƣơng đối đồng nhất với vùng thấp
của huyện Quế Phong, tới độ cao 300-400 m, nhƣng càng về phía Tây, tức là độ
cao càng tăng lên thì lƣợng mƣa có tăng lên và nhiệt độ có giảm đi. Theo đƣờng
đẳng mƣa, lên đến ranh giới khu bảo tồn lƣợng mƣa hàng năm tăng lên tới 1900
mm, lên tới vùng núi cao của các dãy núi Pù Cao Mạ, Pù Pha Nhà, Pù Hoạt (trên
1700 m) lƣợng mƣa tăng lên tới trên 2200 mm và đây là một trong các điểm có
lƣợng mƣa cao nhất ở tỉnh Nghệ An.
- Chế độ mƣa ẩm nhiệt thay đổi rõ nét ở các giai đoạn khác nhau,
điều này thể hiện rõ ở sự phân bố của các loài thực vật và các kiểu thảm thực vật

phân thành đai khi ta khảo sát từ chân núi lên đỉnh núi.


Thủy văn
- Xã Nậm Giải có hệ thống thủy văn với các con suối chính nhƣ suối

Nậm Giải bắt nguồn từ các hệ sông nhƣ sông Chu, sông Hiếu. Hệ suối chính kể
trên đều chảy từ Tây Bắc xuống Đông Nam, cách nhau từ 10 – 25 km. Dòng
17


chảy mạnh, thƣờng xun có nƣớc cả mùa khơ, mật độ suối nhánh từ 2 – 4
km/suối. Do địa hình chia cắt sâu, đôi chỗ do đứt gẫy mạnh đã hình thành nên
nhiều thác nƣớc trong khu vực mà thác lớn nhất có giá trị cảnh quan du lịch có
giá trị.
3.4. Hệ thực vật
 Hệ thực vật
- Đên nay tại khu vực khu bỏa tồn nói chung và xã Nậm Giải nói riêng
đến nay các nhà khoa học đã phát hiện đƣợc nơi đây có 763 lồi thực vật thuộc
427 chi, 124 họ, có hơn 30 lồi đƣợc ghi vào sách đỏ Việt Nam.Trong khu có
nhiều lồi có giá trị nhƣ táu, sến, chò chỉ…
-Thực vật hạt trần bƣớc đầu khỏa sát đƣợc 7 lồi trong đó có 4 lồi quý
hiếm nhƣ pơ mu, sa mu, bách xanh, kim giao.Trong đó quần thể pơ mu và sa mu
đƣợc phát hiện với những cá thể có đƣờng kính rất lớn từ 1,5m đến 2m cao trên
45m.Đặc biệt có những cá thể có đƣờng kính trên 2,8m cao trên 50m.
 Hệ động vật
- Động vật rừng ở khu vực này đã thống kê đƣợc 176 lồi có xƣơng sống
thuộc 4 lớp: 45 lồi thú, 131 lồi chim, 11 lồi bị sát, 6 lồi lƣỡng cƣ. Khu hệ
động vật có cấu trúc và thành phần loài giống với khu hệ động vật Tây Bắc Việt
Nam, lớp thú có các lồi đặc trƣng là: bị tót, vẹc xám, sóc, cầy...; Lớp chim là

các lồi trong họ khƣớu.
- Ở đây cũng có các lồi thú tiêu biểu và quý hiếm nhƣ: Gà tiền mặt vàng,
gà lơi trắng, cơng, hồng hồng, cao cát bụng trắng; Rùa núi viền, rùa hộp trấn
vàng, rùa đầu to, rùa đất, hổ mang, trăn gấm, trăn đất...
3.5 Điều kiện kinh tế - xã hội
 Dân số, dân tộc,lao động
Đặc điểm dân cƣ: (tính đến ngày 12 tháng 12 năm 2017) Tổng dân số
gồm 1998 khẩu, 464 hộ, sống phân bố thành 08 bản, bản này cách bản kia từ 1
đến 4 km. Gồm 1 dân tộc chính: Thái (08 bản).

18


×