TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƯỜNG
----------o0o----------
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TÍCH LŨY CHÌ CỦA CÂY CẢI XANH
TẠI LÀNG NGHỀ TÁI CHẾ CHÌ THƠN ĐƠNG MAI, XÃ CHỈ ĐẠO,
HUYỆN VĂN LÂM, TỈNH HƯNG YÊN
NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
MÃ NGÀNH: 306
Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Lớp
Khóa học
: TS. Bùi Xuân Dũng
: Nguyễn Quỳnh Mai
: 1353020961
: 58D - KHMT
: 2013 - 2017
Hà Nội, 2017
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình đào tạo khóa học 2013 - 2017, được sự nhất
trí của Khoa quản lý tài nguyên rừng và môi trường – Trường Đại học Lâm Nghiệp
Việt Nam, em đã tiến hành thực hiện đề tài tốt nghiệp:
“Đánh giá khả năng tích lũy Chì của cây Cải xanh tại làng nghề tái chế
chì thơn Đông Mai, xã Chỉ Đạo, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng n”
Trong q trình thực hiện khóa luận, em đã nhận được sự giúp đỡ của các
thầy cô giáo trong Khoa QLTNR & MT, UBND Xã Chỉ Đạo, huyện Văn Lâm,
tỉnh Hưng n.
Nhân dịp hồn thành khóa luận, em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến
thầy giáo TS. Bùi Xuân Dũng, người đã tạo mọi điều kiện và tận tình hướng dẫn
em thực hiện đề tài này.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn đến thầy giáo Bùi Văn Năng và cơ giáo Nguyễn
Thị Ngọc Bích và các thầy cơ giáo trong Khoa QLTNR & MT đã giúp đỡ tận tình
và tạo mọi điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình thực tập.
Em xin gửi lời cảm ơn đến UBND Xã Chỉ Đạo, huyện Văn Lâm, tỉnh
Hưng Yên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ trong quá trình thực hiện đề tài tại địa
phương.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, người thân và tồn thể bạn bè đã động
viên, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện khóa luận này.
Mặc dù bản thân đã có rất nhiều cố gắng, song do thời gian và năng lực
có hạn nên khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong
nhận được sự đóng góp, nhận xét của thầy cô giáo và các bạn bè để bài khóa luận
hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 13 thàng 5 năm 2017
Sinh viên
Nguyễn Quỳnh Mai
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU........................................ 3
1.1. Giới thiệu chung về kim loại chì (Pb) ............................................................ 3
1.1.1.Tính chất vật lý của chì ................................................................................ 3
1.1.2. Tính chất hóa học ........................................................................................ 3
1.1.3. Các hợp chất chất của chì ............................................................................ 4
1.2. Ảnh hưởng và tác hại của chì đến sức khỏe con người ................................. 5
1.2.1. Con đường xâm nhập chì vào cơ thể .......................................................... 5
1.2.2. Sự phân bố, tích lũy và đào thải chì ........................................................... 6
1.2.3. Tác động của chì đến sức khỏe con người .................................................. 7
1.3. Thực trạng ơ nhiễm Chì trên Thế Giới và ở Việt Nam .................................. 8
1.3.1. Thực trạng ơ nhiễm chì trên Thế Giới......................................................... 8
1.3.2. Thực trạng ơ nhiễm chì ở Việt Nam ........................................................... 9
1.4. Ứng dụng của thực vật trong công nghệ xử lý ô nhiễm đất
(Phytoremediation) .............................................................................................. 10
1.4.1. Các cơ chế của thực vật trong xử lý ô nhiễm đất ...................................... 10
1.4.2. Ứng dụng trên thế giới .............................................................................. 12
1.4.3. Ứng dụng ở Việt Nam ............................................................................... 13
1.4.4. Đánh giá .................................................................................................... 14
CHƯƠNG 2 MỤC TIÊU - ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 15
2.1. Mục tiêu........................................................................................................ 15
2.1.1. Mục tiêu chung .......................................................................................... 15
2.1.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 15
2.2. Đối tượng...................................................................................................... 15
2.2.1. Loài thực vật: Cây cải xanh ...................................................................... 15
2.2.2. Mẫu đất ...................................................................................................... 15
2.3. Nội dung ....................................................................................................... 16
2.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 16
2.4.1. Xác định mức độ ơ nhiễm chì trong đất tại làng nghề dùng để xử lý bằng
Cải xanh ............................................................................................................... 16
2.4.2. Đánh giá khả năng tích lũy kim loại Chì trong thân, lá, rễ của cây Cải
xanh ..................................................................................................................... 24
2.4.3. Đề xuất giải pháp xử lý ơ nhiễm chì trong đất tại làng nghề .................... 28
CHƯƠNG 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 29
3.1. Điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu ................................................ 29
3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 29
3.1.2. Địa hình ..................................................................................................... 30
3.1.3. Khí hậu thủy văn ....................................................................................... 30
3.1.5. Thổ nhưỡng ............................................................................................... 31
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................. 31
3.2.1. Tình hình kinh tế ....................................................................................... 31
3.2.2. Tình hình dân số, văn hóa, y tế, giáo dục.................................................. 32
3.2.3. Kết cấu hạ tầng – kỹ thuật ......................................................................... 33
3.3. Môi trường.................................................................................................... 33
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 35
4.1. Xác định mức độ ô nhiễm chì trong đất tại làng nghề dùng để xử lý bằng
Cải xanh ............................................................................................................... 35
4.2. Đánh giá khả năng tích lũy kim loại Chì trong của cây Cải xanh tại làng
nghề thôn Đông Mai, Xã Chỉ Đạo, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên ................ 37
4.2.1. Quá trình sinh trưởng của Cải xanh trong đất qua các giai đoạn .............. 37
4.2.2. Đánh giá khả năng tích lũy của Cải xanh trong đất tại làng nghề thôn
Đông Mai, xã Chỉ Đạo, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên .................................. 39
4.3. Đề xuất giải pháp xử lý ơ nhiễm chì trong đất ............................................. 45
4.3.1. Giải pháp công nghệ, kỹ thuật................................................................... 46
4.3.2. Giải pháp quản lý ...................................................................................... 48
4.3.3. Đề xuất một số biện pháp xử lý sinh khối cây cải xanh sau khi hấp thụ kim
loại Chì ................................................................................................................ 52
KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KHUYẾN NGHỊ ..................................................... 54
1. Kết luận ........................................................................................................... 54
2. Tồn tại.............................................................................................................. 54
3. Khuyến nghị .................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 56
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BTNMT
: Bộ tài nguyên môi trường
QCVN
: Quy chuẩn Việt Nam
TCVN
: Tiêu chuẩn Việt Nam
CCN
: Cụm công nghiệp
MĐC
: Mẫu đối chứng
MĐ
: Mẫu đất
MR
: Mẫu rau
BĐM
: Bình định mức
ÔN
: Ô nhiễm
TV
: Thực vật
KLN
: Kim loại nặng
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Vị trí các điểm lấy mẫu tại làng nghề ................................................. 18
Bảng 2.2: Bảng thống kê số lượng mẫu .............................................................. 27
Bảng 4.1: Kết quả phân tích hàm lượng chì lần 1 trong mẫu đất theo phương
pháp so màu quang điện ...................................................................................... 35
Bảng 4.2: Quá trình sinh trưởng của Cải xanh trong đất .................................... 37
Bảng 4.3: Kết quả phân tích hàm lượng chì trong đất và Cải xanh qua 3 giai
đoạn ..................................................................................................................... 39
Bảng 4.4: Hàm lượng chì thất thốt trong q trình sinh trưởng và phát triển của
Cải xanh ............................................................................................................... 44
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Đường chuẩn chì ............................................................................ 19
Biểu đồ 4.1: Hàm lượng chì (Pb) trong mẫu đất ban đầu ................................... 35
Biểu đồ 4.2: Quá trình phát triển sinh khối của cây Cải xanh qua các giai đoạn 37
Biểu đồ 4.3: Hàm lượng chì trong mẫu đất qua các giai đoạn trồng Cải xanh so
với QCVN 03-MT:2015/BTNMT....................................................................... 40
Biểu đồ 4.4: Hàm lượng chì được tích lũy sau thời gian trồng Cải xanh ........... 41
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Khu vực nghiên cứu ............................................................................ 16
Hình 2.2: Vị trí lấy mẫu tại làng nghề thơn Đông Mai, xã Chỉ Đạo, huyện Văn
Lâm, tỉnh Hưng Yên............................................................................................ 17
Hình 2.3: Sơ đồ lấy mẫu hỗn hợp ....................................................................... 20
Hình 2.4: Mẫu đất hỗn hợp ................................................................................. 20
Hình 2.5: Nghiền đất trong cối sứ bằng chày sứ ................................................. 20
Hình 2.6: Thiết bị phá mẫu kendal DK6 ............................................................. 21
Hình 2.7: Mẫu đất sau khi được tro hóa xong..................................................... 21
Hình 2.8: Mẫu đất sau khi phá xong và đựng trong chai nhựa, sau đó bảo quản
mẫu vào trong tủ lạnh .......................................................................................... 21
Hình 2.9: Màu đỏ của Đithizonat sau khi Đithizone tạo phức với Pb (II) .......... 22
Hình 2.10: Chiết lại chì trong mẫu MĐ1 (lần thứ 8) cho đến khi màu của
đithzone không đổi .............................................................................................. 22
Hình 2.11: Rửa phần hữu cơ bằng 10 ml HCl 0,02N vào trong phễu chiết có
chứa hỗn hợp các đithizonat và tách lấy phần tướng nước ................................. 23
Hình 2.12: Mẫu MĐ2 và mẫu trắng sau khi chiết xong mang đi so màu ........... 23
Hình 2.13: Giống Cải xanh được chọn ............................................................... 25
Hình 3.1: Xã Chỉ Đạo, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.................................... 29
Hình 4.1: Vỏ bình ắc quy cũ dùng ngăn vườn trồng cây xanh ........................... 36
Hình 4.2: Vỏ bình ắc quy cũ dùng để xây tường rào .......................................... 36
Hình 4.3: Cải xanh sau 20 ngày trong thùng xốp 1 (T1) .................................... 38
Hình 4.4: Cải xanh sau 25 ngày trong thùng xốp 2 (T2) .................................... 38
Hình 4.5: Cải xanh sau 30 ngày trong thùng xốp 3 (T3) .................................... 38
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Bố trí mơ hình thí nghiệm.................................................................. 25
Sơ đồ 4.1: Mơ hình cân bằng vật chất của Cải xanh sau 20 ngày ...................... 43
Sơ đồ 4.2: Mơ hình cân bằng vật chất của Cải xanh sau 25 ngày ...................... 43
Sơ đồ 4.3: Mơ hình cân bằng vật chất của Cải xanh 30 ngày ............................. 44
ĐẶT VẤN ĐỀ
Làng nghề truyền thống là một trong những đặc thù của nền kinh tế nông
thôn Việt Nam từ xưa đến nay, nó có vai trị rất quan trọng trong việc gia tăng
phát triển nền kinh tế của đất nước nói chung và đối với nền kinh tế nơng thơn nói
riêng. Tuy nhiên, các hoạt động sản xuất ở các làng nghề đều phát triển theo cơ
chế tự phát với quy mơ hộ gia đình, cơng nghệ sản xuất cịn lạc hậu, do đó đã tác
động trực tiếp tới môi trường và sức khỏe con người.
Đông Mai – Hưng Yên nổi tiếng với nghề tái chế chì từ các bình ắc quy
đã qua sử dụng từ những năm thập niên 80 của thế kỷ 20. Hoạt động của làng
nghề hiện đã diễn ra hơn 30 năm nay. Sự phát triển của nghề tái chế chì đã góp
phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế của địa phương. Tuy nhiên, cùng với
sự phát triển đó, làng nghề Đơng Mai đang ô nhiễm môi trường ở mức báo động,
do chỉ chú trọng đến các hoạt động phát triển trong sản xuất nhưng coi nhẹ công
tác bảo vệ môi trường nên tình trạng ơ nhiễm mơi trường ở đây đang có xu hướng
ngày một trầm trọng, đặc biệt là ô nhiễm mơi trường đất (Dương Thị Tơ, 2014).
Mặc dù đã có những giải pháp nhằm khắc phục các hậu quả từ hoạt động
sản xuất của làng nghề, song thời gian qua, các hoạt động gia cơng tái chế chì từ
bình ắc quy cũ của các hộ gia đình thơn Đơng Mai đã gây ơ nhiễm chì trong đất ở
mức nghiêm trọng. Cùng với đó, hoạt động vận chuyển chì và các loại phế thải
nhiễm chì… theo các phương tiện vận chuyển không được che chắn, phát tán khắp
nơi, công nhân là một trong những đối tượng đặc biệt mà chịu ảnh hưởng lớn nhất.
Chính vì vậy mà làng nghề Đơng Mai – Hưng Yên cần phải có thêm những giải
pháp hiệu quả để bảo vệ môi trường và cải thiện chất lượng mơi trường.
Tuy rằng đã có nhiều bài nghiên cứu về giải pháp để xử lý ơ nhiễm Chì
trong đất tại làng nghề nhưng các nghiên cứu đó vẫn cịn khá nhiều hạn chế, qua
quá trình tìm hiểu nhận thấy việc xử lý các kim loại nặng trong đất bằng thực vật
là một phương pháp tối ưu, phù hợp với điều kiện phát triển của nước ta, tiết kiệm
được chi phí và đặc biệt ít gây những tác động xấu đến môi trường về sau. Xuất
pháp từ những lý do trên mà tôi chọn đề tài “Đánh giá khả năng tích lũy Chì của
cây Cải xanh tại làng nghề tái chế chì thơn Đơng Mai, xã Chỉ Đạo, huyện Văn
1
Lâm, tỉnh Hưng Yên” nhằm mang đến hướng đi mới với mục đích sử dụng thực
vật để xử lý kim loại chì trong đất một cách hiệu quả. Hơn thế nữa là đề xuất được
một số biện pháp xử lý sinh khối thực vật sau khi hấp thụ kim loại, ít gây tác động
xấu đến mơi trường. Ngồi ra, đề tài cịn muốn chỉ ra khả năng tích lũy chì cao
trong cây Cải xanh mà đây cũng là nguồn rau phổ biển chủ yếu ở nước ta, do đó
đối với các khu vực ô nhiễm (các vùng đất khai thác quặng, gần đường quốc lộ...)
cần hết sức tránh không trồng Cải xanh để hạn chế sự nhiễm độc và tích lũy chì
trong cơ thể, gây hại cho sức khỏe của con người.
2
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Giới thiệu chung về kim loại chì (Pb)
1.1.1.Tính chất vật lý của chì
Chì là kim loại màu xám thẫm, rất mềm, dễ lát mỏng, có cấu trúc kiểu lập
phương tâm diện, số thứ tự là 82 trong hệ thống bảng tuần hoàn.
Bảng 1.1: Hằng số vật lý của chì
Hằng số vật lý
Pb
Cấu hình electron
[Xe]4f145d106s26p2
Năng lượng ion hóa thứ nhất (eV)
7,42
Bán kính ngun tử (A°)
1,75
Thế điện cực chuẩn (V)
-0,126
Khối lượng nguyên tử (đvC)
207,21
Nhiệt độ nóng chảy (°C)
327,4
Nhiệt độ sơi (°)
1740
Cấu trúc tinh thể
Lập phương tâm diện
1.1.2. Tính chất hóa học
- Ở nhiệt độ thường chì bị oxi hóa trong khơng khí tạo thành lớp oxit bền,
mỏng bao phủ bên ngoài kim loại:
2Pb + O2 → 2PbO
- Chì tác dụng với các phi kim như halogen tạo thành đihalogenua, tác
dụng với một số phi kim khác như lưu huỳnh, photpho...
Pb + X2 → PbX2
- Ở nhiệt độ thường chì bền với nước do có màng oxit bảo vệ. Nhưng ở
nhiệt độ cao, khi có mặt của oxi, chì có thể tương tác với nước tạo thành
hyđroxit:
2Pb + O2 + 2H2O → 2Pb(OH)2
- Chì có thế điện cực âm nên về nguyên tắc nó tan được trong các axit.
Nhưng thực tế chì tương tác trên bề mặt với dung dịch axit clohiđric loãng và axit
sunfuric dưới 80% và bị bao bọc bởi lớp muối khó tan (PbCl2 và PbSO4) nhưng
3
với dung dịch đậm đặc hơn các axit đó chì có thể tan vì muối khó tan của của lớp
bảo vệ đã chuyển thành hợp chất tan:
PbCl2 + 2HCl → H2PbCl4
PbSO4 + H2SO4 → Pb(HSO4)2
3Pb + 8HNO3 (loãng) → 3Pb(NO3)2 + 2NO + 4H2O
- Chì có thể tan trong axit axetic khi có mặt oxi và các axit hữu cơ khác:
2Pb + 4CH3COOH + O2 → 2Pb(CH3COO)2 + 2H2O
- Chì tác dụng với dung dịch kiềm khi đun nóng giải phóng ra hiđrơ:
Pb + 2KOH + 2H2O → K2[Pb(OH)4] + H2
1.1.3. Các hợp chất chất của chì
1.1.3.1. Chì oxit
- Chì có hai oxit là PbO, PbO2 và hai hỗn hợp oxit là Pb2O3 (chì meta
planbat) và Pb3O4 (chì orthoplanbat)
- Mono oxit (PbO) là chất rắn có hai dạng: PbO-α màu đỏ và PbO-β màu
vàng, PbO tan ít trong nước nên Pb có thể tương tác với nước khi có mặt của oxi.
PbO tan trong axit và tan trong kiềm mạnh, khi đun nóng trong khơng khí bị oxi
hóa thành Pb3O4.
- Đioxit (PbO2) là chất rắn màu nâu đen, có tính lưỡng tính nhưng tan trong
kiềm dễ hơn trong axit. Khi đun nóng PbO2 mất dần oxi và biến thành các oxit
trong đó chì có số oxy hóa thấp hơn:
PbO2 → Pb2O3 → Pb3O4 → PbO
(Nâu đen) (Vàng đỏ)
(Đỏ) (Vàng)
Lợi dụng khả năng oxi hóa mạnh của PbO2 mà người ta chế tạo ra acquy
chì.
- Chì orthoplanbat Pb3O4 hay cịn gọi là minium, là hợp chất của Pb có
các số oxi hóa +2, +4. Nó là chất bột màu đỏ cam được dùng chủ yếu là để sản
xuất thủy tinh pha lê, men đồ sứ và đồ sắt, là chất màu cho sơn.
1.1.3.2. Chì hyđroxit
- Pb(OH)2 là chất kết tủa màu trắng khơng tan trong nước. Khi đun nóng
chúng dễ mất nước tạo thành oxit.
4
- Pb(OH)2 là chất lưỡng tính, khi tan trong axit nó tạo thành muối của
cation Pb2+:
Pb(OH)2 + 2HCl → PbCl2 + 2H2O
- Chì có thể tan trong dung dịch kiềm mạnh tạo thành muối
hiđroxoplombit:
Pb(OH)2 + 2KOH → K2[Pb(OH)4]
Muối hiđroxoplombit dễ tan trong nước bị thủy phân mạnh nên chỉ bền
trong dung dịch kiềm dư [13].
1.1.3.3. Các muối của chì
- Các muối Pb (II) thường là tinh thể có cấu trúc phức tạp, không tan
trong nước trừ muối Pb(NO3)2 và Pb(CH3COO)2:
- Ion Pb (II) có thể tạo nhiều phức với hợp chất hữu cơ như
AmoniPyrilodyn Dithiocacbamat (APDC), điển hình là với đithzon ở pH = 9 –
10 tạo phức màu đỏ.
- Các đihalogenua chì đều là chất rắn khơng màu, trừ PbI2 màu vàng, tan
ít trong nước lạnh nhưng tan nhiều trong nước nóng.
- Tất cả các đihalogen có thể kết hợp với halogenua kim loại kiềm MX tạo
thành hợp chất phức M2(PbX4). Sự tạo phức này giải thích khả năng dễ hịa tan
của chì halogenua trong dung dịch đậm đặc của axit halogenhiđric. Và muối của
chúng:
PbI2 + 2KI → K2(PbI4)
PbCl2 + 2HCl → H2(PbCl4)
1.2. Ảnh hưởng và tác hại của chì đến sức khỏe con người
1.2.1. Con đường xâm nhập chì vào cơ thể
1.2.1.1. Đường hơ hấp
Đây là con đường quan trọng nhất, các loại bụi chì ở dạng muối, oxit chì
hoặc hơi khói chì khi hít vào phổi được hấp thụ tồn bộ. Hấp thụ chì qua đường
hơ hấp phụ thuộc vào kích thước của các hạt bụi chứa chì được hít và lượng hạt
bụi đọng lại trong phổi (chiếm khoảng 30-50% tổng số hạt bụi) và phụ thuộc vào
dung tích cũng như tốc độ thơng khí của phổi. Sự tồn đọng các hạt bụi chứa chì ở
5
trong đường hô hấp của trẻ em cao hơn người lớn từ 1,6-2,7 lần. Trên 90% lượng
chì chứa trong hạt bụi đọng lại trong phổi được hấp thụ vào máu.
1.2.1.2. Đường tiêu hóa
Chì và các dẫn xuất của chì chuyển thành clorua, một loại muối có khả
năng hấp thụ qua niêm mạc ruột để đi vào cơ thể. Nhiễm độc chì qua đường tiêu
hóa cịn do: theo đường ăn hàng ngày, hút thuốc, ăn uống khi tay bẩn có dính chì,
ăn uống ngay tại nơi làm việc, bụi chì đọng vào thực phẩm, thiếu vệ sinh cá nhân.
Người lớn hấp thụ từ 10-15% lượng chì thâm nhập vào đường tiêu hóa,
nhưng trẻ em hấp thụ đến hơn 50%. Khả năng hấp thụ chì qua đường tiêu hóa phụ
thuộc vào yếu tố thức ăn và dạng hố học của chì. Mức độ hấp thụ chì tăng lên
đáng kể ở những người có chế độ ăn thiếu canxi, sắt, photpho hoặc kẽm.
Khi thâm nhập vào đường tiêu hố, khoảng 30% lượng chì có trong bụi,
17% lượng chì có trong các mẩu sơn, 50% chì có trong thức ăn và nước uống
được hấp thụ vào cơ thể.
1.2.1.3. Đường da
Chì hữu cơ tan được trong mỡ nên có thể hấp thụ vào cơ thể khi tiếp xúc
qua da. Ngược lại, chì vơ cơ hấp thụ qua da rất ít, chỉ hấp thụ qua da khi bụi chì
dính vào vùng da bị tổn thương.
1.2.2. Sự phân bố, tích lũy và đào thải chì
Chì được phân bố chủ yếu ở máu, mô mềm và xương. Phần lớn (99%)
lượng chì trong máu được kết hợp với hồng cầu, 50% lượng chì trong hồng cầu
liên kết với hemoglobin. Chu kỳ bán phân hủy sinh học của chì trong máu là 25 28 ngày, sau đó sẽ cân bằng với các thành phần khác. Một phần nhỏ chì trong
huyết thanh, lượng chì này cân bằng với lượng chì trong mơ mềm. Lượng chì chứa
trong thận tăng lên cùng với tuổi. Một số lượng lớn chì được giữ lại trong xương,
chiếm khoảng 95% tổng lượng chì trong cơ thể người lớn, 73% tổng lượng chì
trong cơ thể trẻ em.
Chì xuất hiện trong xương sẽ chiếm chỗ của canxi. Nó được tích luỹ ở đây
một cách tạm thời, bộ xương như là “con thuyền” bảo vệ các cơ quan khác khi sự
tích luỹ chì mãn tính diễn ra. Đồng thời nó là nguồn tái phục hồi và tiếp tục gây
nhiễm độc sau khi kết thúc phơi nhiễm với chì.
6
Mặc dù chì được đào thải ra ngồi qua nhiều con đường khác nhau bao
gồm có tuyến mồ hơi, móng và tóc, nhưng sẽ được đào thải chủ yếu qua con đường
tiết niệu và tiêu hố. Khoảng 75% chì hấp thụ vào cơ thể được đào thải ra ngoài
qua nước tiểu, 25% đào thải qua phân. Nhìn chung chì được đào thải ra ngoài cơ
thể một cách chậm chạp, nên q trình tích luỹ chì trong cơ thể con người diễn ra
một cách dễ dàng.
1.2.3. Tác động của chì đến sức khỏe con người
Chì là một trong những kim loại nặng, có độc tính cao và rất nguy hiểm
đối với cơ thể con người. Chì và các hợp chất của nó là loại độc chất đa tác dụng,
tác động lên toàn bộ các cơ quan và hệ cơ quan. Bộ Y tế Nga đã xếp chì cùng với
một số kim loại khác như: asen, thuỷ ngân, cadimi, kẽm, flo vào nhóm độc chất
gây ơ nhiễm mơi trường nguy hiểm loại 1.
Khi bị nhiễm độc chì tùy thuộc vào liều lượng chì tiếp xúc, có thể gây
nhiễm độc cấp tính hoặc nhiễm độc mãn tính.
Theo nghiên cứu của Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường Bộ Y tế
(2012), trong 100 trẻ tại thôn Đông Mai được xét nghiệm hàm lượng chì trong
máu, 100% các em đều có hàm lượng chì trong máu vượt q ngưỡng cho phép.
Trong đó, có 39 em có hàm lượng chì trong máu ở mức cao 45- 70 µg/d ở mức
báo động.
Vào ngày 28/5/2015, Bộ Y tế đã tổ chức đoàn đi kiểm tra sức khỏe cho trẻ
bị nhiễm chì tại thơn Đơng Mai, xã Chỉ Đạo, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.
Trong số 317 trẻ được xét nghiệm thì có đến 207 cháu bị nhiễm chì chiếm 65%.
Điều này cho thấy nước nhiễm chì đang là mối đe dọa vơ cùng to lớn đối với “thế
hệ chủ nhân tương lai của đất nước”.
Theo kết quả lấy mẫu kiểm tra giám sát của Viện Sức khỏe nghề nghiệp
và Môi trường (Bộ Y tế) vào tháng 12/2014, trong khu vực thôn Đông Mai, nước
tại các kênh và rãnh thốt nước có hàm lượng chì cao hơn giới hạn cho phép 1.000
lần, đất tại hộ gia đình và vườn trong thơn có hàm lượng chì cao hơn giới hạn cho
phép 10-16 lần, rau có hàm lượng chì cao hơn giới hạn cho phép 1,3 lần. Kết quả
nghiên cứu cho thấy, người dân sống tại khu vực này đang hàng ngày phải sống
7
chung với mối đe dọa lớn đến từ chì. Ngồi ra, thông qua một số ý kiến của người
dân cho biết, nguồn nước nhiễm chì cịn làm chết lúa cũng như hoa màu của bà
con nông dân tại đây mặc dù chưa có số liệu thiệt hại cụ thể, khiến cho hoạt động
sản xuất và sinh hoạt của người dân bị ảnh hưởng rất lớn [7],[13].
1.3. Thực trạng ô nhiễm Chì trên Thế Giới và ở Việt Nam
1.3.1. Thực trạng ô nhiễm chì trên Thế Giới
Viện Blacksmith – Hoa Kỳ, một tổ chức nghiên cứu mơi trường quốc tế
có trụ sở tại New York (Mỹ), đã công bố danh sách 10 thành phố thuộc 8 nước
được coi là ô nhiễm nhất thế giới năm 2006, trong đó có thành phố Haina, ở Cộng
hòa Dominica (Châu Phi), nơi chuyên tái chế ắc quy chì. Năm 2000, Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường Dominica đã xác định Haina là một điểm nóng quốc
gia về ơ nhiễm chì với hàm lượng chì trong đất lớn hơn 1000 lần so với tiêu chuẩn
cho phép của Mỹ. Hơn 90% dân số của Haina có hàm lượng chì trong máu cao,
nồng độ trung bình của chì trong máu của cư dân ở đây là 60 µg/dL (tiêu chuẩn
nồng độ chì cho phép trong máu của Mỹ là 10 µg/dL). Ước tính có khoảng
300.000 người bị ảnh hưởng trực tiếp từ khu vực bị ô nhiễm chì. Theo Liên Hợp
Quốc, dân số của Haina được coi là có mức nhiễm chì cao nhất trên thế giới.
Ở các khu vực luyện kim, vùng khai thác chì thì hàm lượng chì trong đất
khoảng 1500 µg/g, cao gấp 15 lần so với mức độ bình thường như khu vực xung
quanh nhà máy luyện kim ở Galena, Kansas (Mỹ), hàm lượng chì trong đất 7600
µg/g. Hàm lượng chì trong bùn, cống rãnh ở một số thành phố công nghiệp ở Anh
dao động từ 120 µg/g - 3000 µg/g (Berrow và Webber, 1993), trong khi tiêu chuẩn
cho phép tại đây là khơng q 1000 µg/g.
Thiên Anh, Trung Quốc là một thành phố công nghiệp, Thiên Anh chiếm
khoảng hơn một nửa sản lượng chì của Trung Quốc. Thứ kim loại độc hại này
ngấm vào nước và đất trồng của Thiên Anh và ngấm vào máu trẻ em sinh ra tại
đây. Đó có thể là nguyên nhân dẫn tới việc các em nhỏ ở Thiên Anh có chỉ số IQ
thấp. Qua kiểm tra, lúa mỳ trồng ở Thiên Anh chứa hàm lượng chì cao gấp 24 lần
chuẩn của Trung Quốc.
Ở Châu Á là một trong những nơi có tình trạng ơ nhiễm kim loại nặng cao
8
trên thế giới, trong đó đặc biệt là Trung Quốc với hơn 10% đất bị ơ nhiễm chì, tại
Thái Lan theo Viện Quốc tế quản lý nước thì 154 ruộng lúa thuộc tỉnh Tak đã
nhiễm chì cao gấp 94 lần so với tiêu chuẩn cho phép. Tuy vậy, tại các nước phát
triển vẫn phải đối mặt với tình trạng ơ nhiễm mà các ngành công nghiệp khác gây
ra.
1.3.2. Thực trạng ô nhiễm chì ở Việt Nam
Những năm 90 trở lại đây, q trình cơng nghiệp hóa và cơ giới hóa nhanh
cùng với sự phát triển của các làng nghề, nền kinh tế của Việt Nam đã có bước
nhảy vọt đáng kể. Đi kèm với sự phát triển kinh tế đó là nguy cơ ô nhiễm môi
trường, đặc biệt tại các thành phố lớn và các làng nghề tái chế kim loại. Do đó,
vấn đề nghiên cứu về mơi trường trở nên cấp thiết, đặc biệt là sự ô nhiễm kim loại
nặng đang thu hút sự quan tâm của các nhà quản lý, các nhà khoa học cũng như
toàn cộng đồng.
Ảnh hưởng của làng nghề tái chế kim loại đã làm tăng đáng kể hàm lượng
chì trong đất, thậm chí có nơi đã bị ô nhiễm. Theo nghiên cứu của Phạm Văn
Khang và cộng sự (2004), hàm lượng chì trong đất nơng nghiệp tại khu vực tái
chế chì ở thơn Đơng Mai, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên như sau: 14,29% số
mẫu nghiên cứu có hàm lượng chì là 100 - 200 mg/kg; 9,25% số mẫu đất có hàm
lượng chì từ 200 - 300 mg/kg; 18,5% số mẫu đất có hàm lượng Pb từ 300 - 400
mg/kg; 9,25% số mẫu có hàm lượng Pb từ 400 - 500 mg/kg; 9,25% số mẫu có
hàm lượng Pb từ 500 - 600 mg/kg; 18,05% số mẫu có hàm lượng Pb từ 600 - 700
mg/kg; 4,76% có hàm lượng chì từ 900 - 1000 mg/kg và 4,76% số mẫu có hàm
lượng Pb lớn hơn 1000 mg/kg (trong tổng số 21 mẫu phân tích). Như vậy, 100%
số mẫu phân tích có hàm lượng Pb vượt q tiêu chuẩn cho phép.
Nghiên cứu của Hồ Thị Lam Trà (2005) cho thấy: hàm lượng Pb tổng số
trong đất phục vụ nông nghiệp chịu ảnh hưởng của các làng nghề đúc đồng và tái
chế kẽm tại xã Đại Đồng, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên rất cao, dao động từ
51,2 - 313,0 mg/kg, trong đó có nhiều mẫu >200 mg/kg.
Theo tác giả Nguyễn Thị Lan Hương (2006) khi nghiên cứu về hàm lượng
kim loại nặng ở các khu công nghiệp ngoại thành Hà Nội với 15 mẫu đất nghiên
9
cứu có hàm lượng chì trong đất dao động từ 8,36 đến 93,39 mg/kg. Trong đó có
6 mẫu bị ơ nhiễm Pb với hàm lượng Pb trong đất là 75,39; 75,73; 78,03; 79,74;
88,02; 93,39 đó là 3 mẫu đất lấy gần đường cao tốc Thăng Long - Nội Bài và
đường cao tốc số 5; 2 mẫu lấy tại bãi rác Kiêu Kị - Gia Lâm và bãi rác Nam Sơn
- Sóc Sơn; 1 mẫu lấy tại Tiên Dương - Đơng Anh nơi có nhà máy sản xuất pin và
phân sinh học. Nguyên nhân dẫn đến tích tụ Pb trong đất tại các điểm trên chính
là do hoạt động giao thơng, do q trình chơn lấp rác lâu dài và do trong chất thải
có hàm lượng Pb lớn nên đã dẫn đến tích đọng hàm lượng chì trong đất.
Nghiên cứu ở khu vực khai thác và chế biến kẽm - chì làng Hích - Tân
Long - Thái Nguyên, Đặng Thị An và cộng sự (2008) cho thấy: hàm lượng Pb
trong bãi thải cao nhất (5,3.103 - 9,2.103 ppm), tiếp đến là bãi liền kề (164 - 904
ppm), đất vườn nhà dân (27,9 - 35,8 ppm), bãi thải cũ (1,1.103 - 13.103 ppm),
đất ruộng lúa cách bãi thải cũ (1271 - 3953 ppm), vườn nhà dân gần bãi thải cũ
(230 - 360 ppm). Như vậy, theo TCVN 7209:2002 (>70 ppm) thì hầu hết các điểm
đã bị ô nhiễm Pb, riêng khu vực vườn nhà dân gần bãi thải mới chưa bị ô nhiễm.
Tuy nhiên cũng cần có giải pháp xử lý kịp thời [6],[7].
1.4. Ứng dụng của thực vật trong công nghệ xử lý ô nhiễm đất
(Phytoremediation)
1.4.1. Các cơ chế của thực vật trong xử lý ô nhiễm đất
Khái niệm: Phytoremediation là một công nghệ sử dụng thực vật để
làm giảm nồng độ hoặc tác dụng độc hại của chất ô nhiễm trong mơi trường đất.
Mục đích của cơng nghệ: nhằm cải thiện chất lượng mơi trường đất
bằng cách tích lũy các chất ô nhiễm trong sinh khối của thực vật và biến đổi
chúng thành dạng khí thốt ra ngồi.
Tùy thuộc vào chất ô nhiễm là chất hữu cơ (CHC) hay kim loại nặng
(KLN) và cơ chế là cố định tại chỗ hay suy giảm và loại bỏ các chất ô nhiễm mà
công nghệ này chia thành 5 dạng:
- Phytodegradation còn được gọi là là Phyto-phân hủy, là sự phân giải chất
ơ nhiễm (ƠN) thơng qua q trình trao đổi chất trong cây hoặc sự phân hủy các
chất ô nhiễm xung quanh thực vật (TV) dưới tác dụng của enzim do vùng rễ tiết
10
ra, Các chất ÔN hữu cơ phức tạp sẽ bị phân hủy thành các chất đơn giản hơn và
được tích lũy trong mô TV, cung cấp dinh dưỡng cho sự sinh trưởng, phát triển
của cây hoặc trở thành nguyên liệu cho quá trình trao đổi chất diễn ra trong cây.
Một số lồi enzim trong cây tham gia q trình phân hủy chất hữu cơ đó là
Nitroraductases phá hủy các hợp chất nitroaromatic, Dehalogenases suy giảm các
dung môi clo như Trichloroethylen (TCE) và thuốc trừ sâu, Laccaase phá hủy
anilines...
- Phytostimulation còn được dọi là Phyto-kích thích, là sự phân hủy các
chất ÔN trong vùng rễ nhờ hoạt động của vi sinh vật (VSV) dưới sự tăng cường
của rễ thực vật. Thực vật đóng vai trị tạo mơi trường sống, cung cấp năng lượng,
chất cảm ứng, chất chuyển hóa cho VSV thơng qua dịch tiết rễ, tạo điều kiện cho
VSV tăng cường hoạt động phân hủy sinh học.
- Phytovolatilization là sự hút thu, vận chuyển và biến đổi các chất ÔN
thành dạng hơi và thốt ra ngồi khí quyển cùng q trình thốt hơi nước ở cây.
Các chất ƠN có thể bị biến đổi trước khi vào cây dưới tác dụng của enzim tiết ra
từ rễ, giúp cây hấp thu nhanh hơn hoặc một số chất đi vào cây mới bị biến đổi.
- Phytoextraction còn được gọi là Phyto-chiết xuất, là quá trình cây hấp
thu kim loại nặng từ đất nhờ hệ thống rễ và tích lũy trong các bộ phận của cây
như chồi, lá cây, làm giảm nồng độ kim loại nặng trong đất. Các mơ thực vật tích
lũy kim loại nặng sẽ được thu hoạch và xử lý phù hợp bằng cách làm khô, đốt
hoặc ủ để tái chế các kim loại cần thiết, loại bỏ các kim loại gây ƠN. Thực vật
đóng vai trị quan trọng trong Phytoextraction là Hyperaccumulator – là những
lồi có khả năng chống chịu cao với độc tố của kim loại nặng và đặc biệt là siêu
tích lũy kim loại nặng trong sinh khối của chúng.
- Phytostabilization là Phyto-cố định, là quá trình cố định các kim loại nặng
trong đất để làm giảm sự di chuyển của các chất ÔN và ngăn chặn chúng phân tán
vào trong nước ngầm hay khơng khí. Các dịch được tiết ra bởi rễ có khả năng cố
định và kết tủa các chất gây ÔN trong đất hay trên bề mặt rễ. Khi chất ƠN tích tụ
trong mơ của TV thì chất ƠN sẽ trở thành dạng khơng hịa tan và cố định lại sau
khi chúng đã hấp thụ qua rễ cây.
11
Ưu điểm:
+ Loại bỏ được các chất thải (hữu cơ và vơ cơ) có khả năng gây độc với
sinh vật và con người.
+ Thân thiện với môi trường
+ Chi phí thấp, an tồn
+ Dễ thực hiện, khơng địi hỏi kỹ thuật cao
Nhược điểm:
+ Sinh khối giới hạn
+ Chỉ giới hạn cho tầng đất nơng (<5 cm)
+ Tích lũy nhiều chất ô nhiễm độc hại cho cây trồng
+ Ức chế quá trình sinh trưởng và phát triển của cây
Cơ chế tích lũy kim loại nặng trong tế bào thực vật:
Các kim loại nặng trong đất có thể tồn tại ở trạng thái tự do, ion hoặc liên
kết với các chất tạo phức để tạo thành chất dễ tan, chất ít độc hoặc là phức hợp
hữu cơ – kim loại và được chuyển đến các bộ phận của tế bào có hoạt động trao
đổi thấp (thành tế bào, khơng bào). Tại đây, chúng được tích lũy dưới dạng các
hợp chất hữu cơ hoặc vô cơ bền. Các KLN được tích lũy trong rễ cây đều ở trong
khơng bào và liên kết với các hợp chất pectin và protein của thành tế bào. Ngồi
ra, một số cây cịn có khả năng tích lũy ở phần trên của cây (lá, chồi, thân).
1.4.2. Ứng dụng trên thế giới
Theo nghiên cứu của các nhà khoa học thì có khoảng ít nhất 450 lồi thuộc
45 họ thực vật có khả năng hấp thụ kim loại. Các loài này chủ yếu là các loài thân
thảo hoặc thân gỗ, có khả năng tích lũy và đặc biệt chúng khơng có biểu hiện nào
về mặt hình thái khi nồng độ kim loại trong thân cao hơn gấp trăm lần so với các
lồi bình thường khác.
Trong đó phải kể đến đầu tiên là cây Cải xanh, cây Thuốc lá... Những lồi
thực vật này đều đã được chứng mình là lồi siêu tích lũy KLN trong đất.
Rascio (1977) đã báo cáo về khả năng tích lũy Zn cao của Thlaspi
caerulescens. Ý tưởng sử dụng thực vật để chiết xuất kim loại từ đất bị ô nhiễm
đã được giới thiệu lại và phát triển bởi Utsunamyia (1980) và Chaney (1983).
12
Theo nghiên cứu của Chen Tong Bin đã phát hiện ra cây Dương xỉ – loài
cây đầu tiên trên thế giới được biết đến có khả năng siêu hút chất thạch tín. Hàm
lượng thạch tín ở trên lá của cây lên tới 8%, vượt xa so với hàm lượng đạm, lân
có trên thân cây mà cây vẫn phát triển tươi tốt.
Các nghiên cứu ở Mỹ cho thấy cải xanh có thể hấp thụ chì (Pb) tốt. Tại
Ucraina, lồi này được trồng để hấp thụ các chất phóng xạ trong đất ở xung quanh
nhà máy điện hạt nhân Chernbyl.
Nghiên cứu của trường đại học Rutger, New Jersey đã sử dụng rất nhiều
lồi cây dại và cây mù tạt để tích lũy KLN trong đất bị ô nhiễm.
Nghiên cứu khoa học ở Hoa Kỳ trong sử dụng loài Dương xỉ diều hâu để
xử lý asen trên các vùng đất nông nghiệp. Chúng có thể hấp thụ asen và các hợp
chất của nó trong thời gian rất ngắn. Ngồi ra cịn một số nghiên cứu khác cũng
về ứng dụng dương xỉ trong xử lý asen...
1.4.3. Ứng dụng ở Việt Nam
Theo Lê Đức và các cộng sự (2002), nghiên cứu về khả năng hút thu và
tích lũy chì trong cây bèo tây và rau muống trồng trên nền đất bị ơ nhiễm.
Theo Đặng Đình Kim và các cộng sự (2010), Nghiên cứu sàng lọc thực
vật tại 4 vùng mỏ ở Thái Nguyên là mỏ thiếc (Hà Thượng) và mỏ than (Núi Hồng),
mỏ chì – kẽm (Làng Hích), mỏ sắt (Trại Càu), đã thu được 65 lồi có khả năng
tích lũy KLN. Nghiên cứu sâu về 7 lồi TV triển vọng trong xử lý ơ nhiễm asen,
chì, cadimi, kẽm tại mỏ thiếc và mỏ chì – kẽm, trong đó có 3 lồi thực vật bản địa
tại cùng khai thác mỏ là Dương xỉ và cỏ Mần trâu; 2 lồi thực vật triển vọng tại
vùng ơ nhiễm KLN là Ngổ dại và cỏ Voi lai; 2 loài được thế giới dùng nhiều là
cỏ Vetiver và Cải xanh. Sau khi lựa chọn các loài thực vật phù hợp, các nhà khoa
học tiến hành xây dựng quy trình xử lý đất nhiễm asen bằng Dương xỉ; xử lý đất
nhiễm Pb bằng cỏ Mần trâu, Vetiver, Dương xỉ và xử lý đất nhiễm Zn và Cd bằng
cỏ Mần trâu. Tiếp tục hồn thiện cơng nghệ nhân giống 2 lồi Dương xỉ, cỏ Mần
trâu, cỏ Vetiver để cải tạo ô nhiễm KLN tại vùng khai khoáng...
Nghiên cứu của Diệp Thị Mĩ Hạnh và E. Garnier Zarlie trường Đại học
Khoa học Tự nhiên, ĐHQG HCM và trường Đại Học Paris VII Val De Marne về
13
khả năng hút chì của lồi thơm ổi Lantana cama L. tại một số khu vực của thành
phố Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu về khả năng hút kim loại nặng của cỏ Vetiver của Võ Châu
Tuấn và Võ Văn Minh, Đại học sư phạm, Đại học Đà Nẵng cũng mang lại nhiều
kết quả tốt.
Tuy nhiên, những nghiên cứu và ứng dụng ở Việt Nam cịn ít và thiếu
những chun gia đầu nghành về lĩnh vực này [6],[7],[13].
1.4.4. Đánh giá
Phương pháp ứng dụng thực vật trong cải thiện chất lượng môi trường đất
là một phương pháp mới, được nghiên cứu trên Thế Giới từ những năm 1990.
Mặc dù đây là phương pháp thân thiện với mơi trường, tiết kiệm được chi phí và
có nhiều triển vọng giúp thay thế các cơng nghệ xử lý truyền thống. Tuy nhiên
hạn chế lớn nhất của phương pháp này đó là phụ thuộc vào điều kiện sinh thái của
địa phương có thích hợp với loại cây trồng được lựa chọn hay khơng kể cả do lồi
thực vật ấy đã được nghiên cứu và chứng minh rằng có khả năng tích lũy rất tốt
một kim loại nặng cụ thể nào đó. Ngồi ra, phương pháp này cịn mất nhiều thời
gian, với trường hợp điều kiện môi trường khơng thuận lợi thì việc tiến hành trồng
thử nghiệm gặp khó khăn hơn và phải làm lại, tốn nhiều cơng sức. Đặc biệt, việc
ứng dụng thực vật trong xử lý kim loại nặng để cải thiện được chất lượng môi
trường đất cần được thực hiện trong khâu xử lý cuối cùng, có nghĩa là sau khi đã
qua các cơng nghệ xử lý khác, nhất là với đất đang bị ô nhiễm nghiêm trọng thì
phương pháp này mang lại hiệu quả không cao.
14
CHƯƠNG 2
MỤC TIÊU - ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Đưa ra giải pháp nhằm cải thiện chất lượng môi trường và bảo vệ sức khỏe
người dân tại thôn Đông Mai, xã Chí Đạo, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá được khả năng tích lũy kim loại chì bằng cây Cải xanh trên mơ
hình trồng thử nghiệm đã được xây dựng;
Đề xuất được một số giải pháp cải thiện chất lượng môi trường đất tại khu
vực nghiên cứu.
2.2. Đối tượng
2.2.1. Loài thực vật: Cây cải xanh
Cây cải xanh có tên là “Brassica juncea (L.) Czern. et Coss” thuộc họ thập
tự “Brassicaceae”,
Là loại cây ưa khí hậu mát, lạnh song cũng có những giống chịu nóng khá
tốt như cải bẹ, cải trắng.
Cải xanh có thể trồng được quanh năm do có khả năng thích ứng với nhiệt
độ cao với mùa nắng cần có đủ nước tưới cải phát triển tốt và cho năng suất cao.
Thích hợp nhất với khí hậu ơn hịa, mát nên chủ yếu được trồng trong vụ Đông
xuân.
2.2.2. Mẫu đất
Mẫu đất được lấy tại các hộ gia đình trong làng nghề Đơng Mai và phân tích
để xác định hàm lượng chì trong đó và tiến hành trồng cây theo mơ hình trồng thí
nghiệm.
15