Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Đánh giá thực trạng khai thác và sử dụng các loài LSNG tại xã púng bánh huyện sốp cộp tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 89 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trải qua 4 năm học tập và rèn luyện ở trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt
Nam, đƣợc sự chỉ bảo và giảng dạy tận tình của quý Thầy Cô, đặc biệt là các Thầy
Cô trong khoa Quản lý Tài nguyên rừng và Môi trƣờng, cùng với sự cố gắng, nỗ
lực của bản thân, cho đến nay, Khóa luận tốt nghiệp của tơi đã hồn thành.
Nhân dịp này, tơi xin đƣợc gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các Thầy, các Cô
trong suốt 4 năm vừa qua đã truyền đạt bao kiến thức và kỹ năng quý báu trong
học tập cũng nhƣ cuộc sống giúp tôi dần trƣởng thành. Đặc biệt, tôi xin đƣợc
gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Thầy Trần Ngọc Hải – ngƣời đã trực tiếp
hƣớng dẫn và tạo điều kiện giúp tơi hồn thành Khóa luận tốt nghiệp này.
Tiếp theo, tơi xin đƣợc lời cảm ơn đến các cán bộ thuộc Hạt kiểm lâm
Sốp Cộp, KBTTN Sốp Cộp, các cán bộ Ban nông - lâm xã Púng Bánh đã tạo
môi trƣờng làm việc thuận lợi và thoải mái nhất cho tơi trong q trình thực địa
tại địa phƣơng. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn những chia sẻ đáng quý về kiến
thức, kinh nghiệm của các anh, chị cán bộ thuộc Trung tâm Nghiên cứu Lâm sản
ngoài gỗ đang triển khai dự án ICRAF tại xã Púng Bánh cùng thời điểm với tôi.
Cuối cùng, tơi xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã giúp đỡ nhiệt tình để tơi
hồn thành báo cáo của mình một cách tốt nhất.
Mặc dù có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài tốt nghiệp một cách hoàn
chỉnh nhất, song do vẫn còn nhiều hạn chế về kiến thức, kỹ năng làm việc thực
địa nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tơi kính mong nhận
đƣợc sự đánh giá và góp ý của quý Thầy Cô.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Đại học Lâm nghiệp, ngày 25 tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Đỗ Cao Cƣờng

i


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
PHẦN 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .............................................................. 3
1.1. Những nghiên cứu về LSNG trên thế giới. .................................................... 3
1.2. Những nghiên cứu về LSNG ở Việt Nam. ..................................................... 6
PHẦN 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 12
2.1 Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 12
2.1.1. Mục tiêu chung .......................................................................................... 12
2.1.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 12
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 12
2.3. Nội dung nghiên cứu. ................................................................................... 12
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu. ............................................................................. 13
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu thứ cấp ........................................................ 13
2.4.2. Chọn điểm nghiên cứu. ............................................................................. 13
2.4.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ngoại nghiệp ..................................................... 13
PHẦN 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN
CỨU .................................................................................................................... 18
3.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên .................................................. 18
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 18
3.1.2. Các nguồn tài nguyên ................................................................................ 20
3.1.3. Thực trạng cảnh quan môi trƣờng ............................................................. 22
3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................................. 22
3.2.1. Dân số và lao động .................................................................................... 22
3.2.2. Tình hình kinh tế ....................................................................................... 23
3.2.3. Về cơ sở hạ tầng ........................................................................................ 25
3..4. Về giáo dục, y tế .......................................................................................... 26
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................... 29
4.1. Thực trạng phân bố, khai thác và sử dụng các loài LSNG trên địa bàn xã. ..... 29

ii



4.1.1. Thống kê các loài LSNG chủ yếu tại địa phƣơng. .................................... 29
4.1.2. Phân tích giá trị của LSNG đối với ngƣời dân địa phƣơng. ..................... 34
4.2. Thị trƣờng LSNG. ........................................................................................ 40
4.3. Tình hình quản lý tài nguyên LSNG tại địa phƣơng.................................... 45
4.3.1. Hệ thống quản lý của nhà nƣớc đối với nguồn LSNG .............................. 45
4.3.2. Hệ thống quản lý tại cộng đồng thôn bản. ................................................ 46
4.3.3. Nhận thức của ngƣời dân về quản lý tài nguyên LSNG ........................... 47
4.3.4. Các chính sách thuế. .................................................................................. 47
4.4. Thuận lợi, khó khăn và các giải pháp trong khai thác, sử dụng và quản lý
phát triển bền vững LSNG cho địa phƣơng. ....................................................... 48
4.4.1. Thuận lợi, khó khăn. ................................................................................. 48
4.4.2. Giải pháp quản lý, phát triển bền vững nguồn tài nguyên LSNG xã Púng
Bánh..................................................................................................................... 50
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ................................................................ 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

iii


DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ, KÍ HIỆU VIẾT TẮT

LSNG

Lâm sản ngồi gỗ

ICRAF

Trung tâm Nơng lâm thế giới


IUCN

Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên quốc tế

FAO

Tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

PRA

Phƣơng pháp đánh giá nơng thơn có sự tham gia của ngƣời
dân

SWOT

Sơ đồ 4 mảng: Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức

UBND

Ủy ban nhân dân

KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên


OXFAM

Tổ chức phi chính phủ quốc tế chống lại đói nghèo, bất cơng,
rủi ro thiên tai…

RĐD

Rừng đặc dụng

RPH

Rừng phòng hộ

RSX

Rừng sản xuất

RTS

Rừng tái sinh

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1. Thống kê diện tích các loại cây trồng nông nghiệp xã Púng Bánh 6
tháng đầu năm 2015. ........................................................................................... 23
Bảng 3.2. Thống kê số lƣợng vật nuôi 6 tháng đầu năm 2015 xã Púng Bánh .... 25
Bảng 4.1. Thống kê các lồi LSNG nhóm dƣợc liệu tại xã Púng Bánh. ............ 30

Bảng 4.2. Thống kê các loài LSNG cho thức ăn tại xã Púng Bánh .................... 32
Bảng 4.3. Một số lồi LSNG khác có tại xã Púng Bánh..................................... 33
Bảng 4.4. Thời vụ khai thác một số lồi LSNG có tại xã Púng Bánh ................ 35
Bảng 4.5. Thống kê thu nhập bình quân trên năm của 3 bản nghiên cứu xã Púng
Bánh..................................................................................................................... 36
Bảng 4.6. Giá bán một số loài LSNG tại xã Púng Bánh ..................................... 40
Bảng 4.7. Thống kê tổng số lƣợng và giá cả thu mua LSNG tại 3 bản xã Púng
Bánh năm 2014.................................................................................................... 43

v


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Tỷ lệ đóng góp của LSNG trong tổng thu nhập hộ gia đình nhóm I ...38
Biểu đồ 4.2. Tỷ lệ đóng góp của LSNG trong tổng thu nhập hộ gia đình nhóm II ....38
Biểu đồ 4.3. Tỷ lệ đóng góp của LSNG trong tổng thu nhập hộ gia đình nhóm III ....38
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ vị trí nghiên cứu.............................................................................28
Sơ đồ 4.1. Kênh thị trƣờng một số loài LSNG tại xã Púng Bánh .............................42
Sơ đồ 4.2: Sơ đồ phân tích SWOT xã Púng Bánh .....................................................48

vi


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình ảnh 4.1. Đẳng sâm...............................................................................................29
Hình ảnh 4.2. Khúc khắc .............................................................................................29
Hình ảnh 4.3. Ý dĩ ........................................................................................................29
Hình ảnh 4.4. Sâm cau & nấm linh chi đỏ ..................................................................29
Hình ảnh 4.5. Hồng tinh hoa trắng ............................................................................29
Hình ảnh 4.6. Lơng cu ly .............................................................................................29

Hình ảnh 4.7. Nấm mối ................................................................................................32
Hình ảnh 4.8. Củ mài ...................................................................................................32
Hình ảnh 4.9. Mắc khén ..............................................................................................32
Hình ảnh 4.10. Tế guột.................................................................................................34
Hình ảnh 4.11. Bơng chít .............................................................................................34
Hình ảnh 4.14. Mây nƣớc ............................................................................................34
Hình ảnh 4.13. Phong lan rừng....................................................................................34
Hình ảnh 4.14. Khai thác Ý dĩ .....................................................................................45
Hình ảnh 4.15. Khai thác Sâu cau ...............................................................................45
Hình ảnh 4.16. Chợ các lồi LSNG ............................................................................45
Hình ảnh 4.1.7. Bn bán Đẳng sâm ..........................................................................45

vii


MỞ ĐẦU
Việt Nam là quốc gia nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm
quanh năm, thuận lợi cho sự sinh sôi và phát triển các dạng tài nguyên, trong đó
phải kể đến sự đa dạng, phong phú của tài nguyên rừng. Từ xƣa tới nay, rừng đã
luôn là một phần quan trọng với ngƣời dân Việt Nam, đặc biệt là đồng bào sống ở
các khu vực trung du và miền núi. Vai trò của rừng là vơ cùng lớn, có thể kể đến
một số nhƣ: bảo vệ mơi trƣờng, điều hịa khí hậu, phịng hộ, an ninh quốc phịng…
hay một phần khơng thể thiếu đó là cung cấp sinh kế, tài nguyên cho cộng đồng
dân cƣ, trong đó cụ thể là cung cấp gỗ và các loại lâm sản ngoài gỗ (LSNG).
Trong những năm trƣớc đây, con ngƣời chỉ tập trung khai thác gỗ, LSNG
chỉ đƣợc coi là sản phẩm phụ của rừng. Tuy nhiên, dƣới sự khai thác, sử dụng
quá mức trong những năm gần đây, tài nguyên gỗ đã bị suy giảm nghiêm trọng
do khai thác quá mức, kéo theo đó là sự suy thối của chất lƣợng rừng, nhiều
lồi sinh vật rừng đặc hữu quý hiếm đã biến mất. Để hạn chế điều này, Nhà
nƣớc cũng đã ban hành chính sách đóng cửa rừng, do vậy nguồn cung tài

nguyên gỗ ngày càng trở nên hạn hẹp, điều này làm tác động mạnh đến sinh kế,
thu nhập của ngƣời dân sống gần rừng, phụ thuộc vào rừng. Lúc này, LSNG lại
trở thành một hƣớng quan tâm mới của ngƣời dân. Rất nhiều tác dụng của
LSNG đã đƣợc chú ý khai thác nhƣ: làm lƣơng thực, dƣợc liệu, làm đồ thủ cơng
mỹ nghệ. Ngồi ra, nhu cầu thị trƣờng của một số lồi LSNG có chiều hƣớng
ngày càng gia tăng, một phần sử dụng trong nội địa, một phần phục vụ cho xuất
khẩu. Ở nhiều nơi, LSNG đã trở thành nguồn thu nhập chính cho nhiều hộ gia
đình, góp phần xóa đói giảm nghèo ở các vùng nông thôn và miền núi.
Tiếp cận với tài nguyên rừng, đặc biệt là LSNG giúp các hộ gia đình đa
dạng hóa sinh kế, thu nhập của họ. Rất nhiều hộ gia đình có thêm thu nhập từ
việc bán LSNG, nguồn thu này đƣợc sử dụng vào nhiều việc nhƣ mua hạt giống
cây trồng, thuê lao động hoặc tạo nguồn vốn cho các hoạt động buôn bán khác.
LSNG đã góp phần nâng cao đời sống của ngƣời dân về nhiều mặt, đặc biệt là
dân nghèo. Thêm vào đó, ở một khía cạnh khác, nếu những ngƣời sống phụ
1


thuộc vào rừng có thể có đủ nguồn thu và lợi ích từ LSNG thì họ sẽ ln chú ý
quản lý và bảo vệ rừng nhiều hơn. Tuy nhiên, thông tin về các loài thực vật cho
LSNG cho giá trị kinh tế cao lại rất ít và tản mạn, nên chƣa phát huy đƣợc đầy
đủ các chức năng có lợi của LSNG. Do vậy, việc nghiên cứu, xác định thành
phần các loài LSNG mang lại thu nhập kinh tế, cũng nhƣ các kỹ thuật gây trồng,
chăm sóc ni dƣỡng chúng gắn với quản lý, phát triển rừng bền vững là vấn đề
quan trọng cần đƣợc các cấp ngành quan tâm.
Xã Púng Bánh là một xã nghèo vùng III thuộc huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn
La. Dân cƣ tại đây chủ yếu là dân tộc thiểu số, trình độ dân trí thấp, một số
ngƣời cịn khơng biết chữ, đời sống văn hóa, y tế, giáo dục tại đây cịn nhiều khó
khăn, thiếu thốn. Sinh kế của họ phụ thuộc nhiều vào rừng, trong đó có LSNG.
Các lồi LSNG ở đây đƣợc khai thác và buôn bán tự do, giá cả bất ổn định, và
cũng không chịu sự quản lý chặt chẽ của một cơ quan nào. Do vậy, rất nhiều loài

LSNG đã bị khai thác quá mức dẫn đến cạn kiệt, cho dù trƣớc đây có rất nhiều.
Các hoạt động gây trồng lại và chăm sóc gần nhƣ cũng khơng đƣợc quan tâm.
Hậu quả là nguồn tài nguyên LSNG cũng đang dần bị suy thoái, ảnh hƣởng xấu
đến tài nguyên và chất lƣợng rừng nói chung, đến cân bằng sinh thái và đa dạng
sinh học của rừng. Việc trang bị đầy đủ kiến thức về bảo tồn và phát triển các
nguồn tài nguyên LSNG là một việc làm cấp thiết cần đƣợc thực hiện ngay.
Để bảo vệ và phát triển bền vững LSNG cho sinh kế cộng đồng địa
phƣơng, việc nghiên cứu tìm hiểu thực trạng khai thác và sử dụng các lồi lâm
sản này là cần thiết. Vì vậy, tơi quyết định thực hiện đề tài:
“Đánh giá thực trạng khai thác và sử dụng các loài LSNG tại xã Púng
Bánh, huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La”

2


PHẦN 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Những nghiên cứu về LSNG trên thế giới.
Kể từ những năm 1970 trở lại đây đã có rất nhiều nghiên cứu về các lồi
thực vật cho LSNG, chứng minh giá trị kinh tế, và vai trò của chúng trong sự
nghiệp phát triển rừng bền vững. Những bƣớc đi đầu tiên trong nghiên cứu về
thực vật LSNG phải kể đến sự phát hiện về khả năng phục hồi nhanh, cho thu
hoạch sớm, năng suất cao, ổn định, có thể kinh doanh liên tục và khi khai thác ít
làm ảnh hƣởng đến hệ sinh thái. Nghiên cứu của Mendelsohn (1992) đã chỉ rõ vai
trò của thực vật LSNG trong tính bền vững của rừng cũng nhƣ giá trị kinh tế xã
hội của chúng. Theo ông, thực vật LSNG quan trọng cho bảo tồn bởi việc khai
thác chúng có thể ln đƣợc thực hiện với sự tổn hại ít nhất đến rừng. Thực vật
LSNG quan trọng cho tính bền vững vì trong quá trình khai thác chúng vẫn đảm
bảo cho rừng ở trạng thái tự nhiên. Thực vật LSNG quan trọng trong đời sống bởi
nó có thể cung cấp nhiều dạng sản phẩm nhƣ: thực vật ăn đƣợc, thực vật làm

thuốc, sợi, tanin,… và ngoài việc sử dụng trực tiếp chúng cũng có thể đem bán,
trao đổi tạo thành một thị trƣờng, một trong các yếu tố không thể thiếu của xã hội,
do đó đem lại một giá trị kinh tế tức thì, cao hơn, nhanh hơn cho ngƣời bán. Vì
vậy, ơng khẳng định rừng nhƣ là một nhà máy quan trọng của xã hội và thực vật
LSNG là một trong những sản phẩm quan trọng của nhà máy này.
Đã có rất nhiều định nghĩa về LSNG đƣợc đƣa ra bởi các nhà khoa học và
các tổ chức trên thế giới trong các thời điểm khác nhau:
“Lâm sản ngoài gỗ (Non timber forest product – NTFP, hoặc Non wood
forest products – NWFP) bao gồm những sản phẩm có nguồn gốc sinh vật, khác
gỗ, đƣợc khai thác từ rừng, đất có rừng và từ cây gỗ ở ngồi rừng (FAO, 1999).
LSNG là tất cả các vật liệu sinh học khác gỗ, đƣợc khai thác từ rừng tự
nhiên phục vụ mục đích con ngƣời (W.W.F – 1989).
LSNG là tất cả sản phẩm sinh vật (trừ gỗ trịn cơng nghiệp, gỗ làm dăm,
gỗ làm bột giấy) có thể lấy ra từ hệ sinh thái tự nhiên, rừng trồng đƣợc dùng
3


trong gia đình, mua bán hoặc có ý nghĩa tơn giáo, văn hóa hoặc xã hội
(Wickens, 1991).
LSNG là tất cả những sản phẩm có nguồn gốc sinh vật khơng kể gỗ, cũng
nhƣ các dịch vụ có đƣợc từ rừng và đất rừng (FAO, 1995); hay là các sản phẩm
có nguồn gốc sinh vật, ngoại trừ gỗ lớn, có ở rừng, ở đất rừng và các cây ở bên
ngoài rừng (FAO, 1999).
Năm 2000, JennH.DeBeer định nghĩa LSNG “bao gồm các nguyên liệu có
nguồn gốc sinh vật, khơng phải là gỗ đƣợc khai thác từ rừng để phục vụ con
ngƣời. Chúng bao gồm thực phẩm, thuốc, gia vị, tinh dầu, nhựa, nhựa mủ, tanin,
thuốc nhuộm, cây cảnh, động vật hoang dã (động vật sống hoặc các sản phẩm
của chúng), củi và các nguyên liệu thô nhƣ tre, nứa, song mây, gỗ nhỏ và sợi”.
Nhƣ vậy, chúng ta có thể thấy, ở mỗi vùng miền, mỗi khu vực với điều
kiện kinh tế, xã hội, quan điểm và nhu cầu khác nhau mà các định nghĩa đƣợc

đƣa ra có thể thay đổi chút ít, và khơng có một định nghĩa nào duy nhất đúng.
Tuy nhiên, qua những định nghĩa trên cũng giúp đƣa đến một cái nhìn khá tổng
quan về LSNG, giúp chúng ta có nhận thức đúng đắn về giá trị của nó.
Tiếp theo, nói về giá trị của LSNG, cũng đã có rất nhiều nghiên cứu
chứng minh điều này. Một số nghiên cứu đã chỉ rõ đƣợc rằng giá trị kinh tế của
LSNG là rất lớn. Myer (1988) đã tính tốn rằng, một khu rừng nhiệt đới có diện
tích 50.000 ha nếu đƣợc quản lý tốt sẽ cung cấp đều đặn 200 USD/ha/năm từ sản
phẩm động vật hoang dã, còn nếu đốn gỗ chỉ thu nhập trên dƣới 100
USD/ha/năm. Theo Peter và cộng sự (1989) đã tính tốn thu nhập từ lâm sản gỗ
và LSNG trên 1 hecta rừng nhiệt đới ở vùng Amazon đạt 6820 USD/ha/năm.
Rừng và LSNG là nguồn sống của ít nhất 27 triệu ngƣời ở vùng Đơng Nam Á
(De.Beer, 1996). Giá trị thu nhập hiện tại từ LSNG có thể lớn hơn giá trị thu
nhập hiện tại từ bất kỳ loại hình sử dụng đất nào đó (Peter, 1989). Bảo tồn có
khai thác, ít nhất ở một số địa phƣơng cũng đƣợc ƣu tiên hơn về mặt kinh tế so
với các loại hình sử dụng đất khác (Balick và Mendelsohn, 1992).

4


Theo nghiên cứu của Mendelsohn,1992, LSNG ở vùng nhiệt đới đóng vai
trị quan trọng cho sự bảo tồn, duy trì tính bền vững của rừng và có giá trị kinh
tế. Tác giả khẳng định việc khai thác LSNG nên đƣợc thúc đẩy nhƣ một hứa hẹn
giữa bảo tồn và phát triển rừng nhiệt đới. Một ƣu điểm nữa là rừng tự nhiên có
thể đƣợc giữ nguyên vẹn, trong khi ngƣời dân vẫn có thể thu đƣợc lợi ích từ các
khu rừng này. Nghiên cứu của Peter (1989) chỉ ra rằng việc khai thác nhựa của
rừng nguyên sinh ở Peru đã cho kết quả thu nhập cao hơn bất kỳ việc sử dụng
đất nào. Nghiên cứu bổ sung của Heizmen (1990) chỉ ra khai thác cây họ cau
dừa ở vùng Peren của Guatemana cũng cho thu hoạch quan trọng. Balick và
Mendelsohn (1992) cho rằng giá trị về y học trên một hecta rừng thứ sinh ở
Beliz cũng cao hơn giá trị thu từ nơng nghiệp. Nhìn chung, theo các tác giả này

thì bảo tồn có khai thác ít nhất của một địa phƣơng cũng đƣợc ƣu tiên hơn về
mặt kinh tế so với các loại hình sử dụng đất khác.
Châu Á là nơi có nguồn tài nguyên LSNG phong phú và là nguồn cung
cấp các sản phẩm thiết yếu cho ngƣời dân vùng nơng thơn, chẳng hạn nhƣ: tại ấn
Độ có khoảng 500 triệu dân sống xung trong và xung quanh rừng phụ thuộc vào
nguồn LSNG cho sinh kế của họ (Viện Tài nguyên thế giới, 1990). Ở đây có
khoảng 16.000 lồi cây thì có 3.000 lồi LSNG có lợi, hầu hết tiêu thụ trong
nƣớc, xuất khẩu chủ yếu là nguyên liệu thơ. Sản xuất LSNG tại Ấn Độ đóng góp
khoảng 40% tổng doanh thu từ rừng và 55% việc làm dựa vào rừng (Tewari và
Campbell, 1996). Tại Lào có 90% dân cƣ sống ở vùng nông thôn và 50% thu
nhập của các hộ nông dân này từ LSNG. Theo một nghiên cứu của Sounthone
Detphanh (Lào) cho rằng ngƣời dân vùng nông thôn dùng LSNG chủ yếu để ăn
(măng, tre, nứa, lá một số loài cây, cá suối và thịt chim thú) , làm vật liệu xây
dựng (mây, tre, cây quanh vƣờn, lá lợp). Theo thống kê của IUCN năm 1999
cho thấy tổng giá trị xuất khẩu hàng mây của Indonesia năm 1988 đạt 195 triệu
USD, và đến năm 2004 đã tăng lên 360 triệu USD. Cũng theo thống kê của tổ
chức này, giá trị chung của mây ở Peninsular, Malaysia năm 1991 đạt đến
168,836 triệu USD. Ở Đông Nam Á, có ít nhất 30 triệu ngƣời chủ yếu dựa vào
5


LSNG đóng góp cho thị trƣờng thế giới khoảng 3 tỷ USD từ các đồ gia dụng
làm từ song mây (Kroekhoen, 1996. De.Beer Medermott, 1996). Nhiều nƣớc
trên thế giới nhƣ Brazil, Colombia, Equado, Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Ấn
Độ, Trung Quốc đã và đang nghiên cứu sử dụng hợp lý các LSNG làm nâng cao
đời sống của ngƣời dân bản địa và bảo vệ đa dạng sinh học của các hệ sinh thái
rừng ở địa phƣơng.
Nhìn chung, những nghiên cứu về LSNG trên thế giới đã và đang phát
triển nhanh chóng, đã cho khá rõ ràng thấy tiềm năng to lớn của nó ở các nƣớc
nhiệt đới. Do vậy, kinh doanh thực vật LSNG đang mở ra triển vọng phát triển

rừng bền vững, nó có thể kết hợp với kinh doạnh rừng gỗ làm thành mơ hình
kinh doanh có hiệu quả trên mọi mặt.
1.2. Những nghiên cứu về LSNG ở Việt Nam.
Cũng nhƣ các nƣớc trong khu vực khí hậu nhiệt đới, Việt Nam cũng có
một hệ thực vật LSNG vơ cùng phong phú, đa dạng. Đó là điều kiện thuận lợi
cho nhiều nhà nghiên cứu, tìm tịi cũng nhƣ tìm cách áp dụng các kết quả đã
đƣợc nghiên cứu và thử nghiệm trên thế giới để phát huy hiệu quả nguồn tài
ngun này.
Theo Hồng Hịe (1998), nguồn tài ngun LSNG của nƣớc ta rất phong
phú và đa dạng, có nhiều lồi có giá trị cao: số cây làm thuốc chiếm khoảng
22% tổng số lồi thực vật Việt Nam, có khoảng trên 500 loài thực vật cho tinh
dầu (chiếm khoảng 7.14% tổng số loài), khoảng trên 600 loài cho tanin và rất
nhiều loài khác cho dầu nhờn, dầu béo, cây cảnh. Bên cạnh đó cịn có song,
mây, tre, nứa, hiện nay tổng diện tích tre nƣớc ta là 1.492.000 ha với khoảng
4.181.000 cây. Các loài LSNG này là nguyên liệu quan trọng cho các ngành
công nghiệp, đƣợc chế biến và sản xuất ra hàng loạt các sản phẩm nghề thủ công
mỹ nghệ, có khả năng xuất khẩu đem lại giá trị kinh tế cao. Theo dự đoán của
nhiều nhà thực vật, số lồi thực vật bậc cao có thể lên đến 20.000 loài; hệ động
vật cũng đã thống kê đƣợc 225 lồi thú, 828 lồi chim, 259 lồi bị sát, 84 loài
ếch nhái.
6


Các loài LSNG làm thức ăn nhƣ mộc nhĩ, nấm hƣơng, nấm linh chi và
măng tre trúc, mật ong là những sản phẩm vừa để phục vụ cho đời sống hàng
ngày vừa là hàng hóa thƣơng mại góp phần tăng thu nhập cho hộ gia đình. Các
lồi dƣợc liệu đƣợc dùng để chữa bệnh tật và để chế biến các vị thuốc. Các cây
thuốc Nam là yếu tố quan trọng trong việc chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Đối
với đồng bào sinh sống ở vùng sâu, vùng xa, chủ yếu là rừng núi, điều kiện tiếp
cận với y tế hiện đại rất khó khăn thì các lồi thực vật dƣợc liệu – các cây thuốc

Nam này rõ ràng là một thành phần rất quan trọng việc đảm bảo sức khỏe hàng
ngày. Một số loài cây thuốc quý của Việt Nam phải kể đến nhƣ sâm Ngọc linh,
Hà thủ ơ, Hồng tinh, Đẳng sâm, Ba kích, Hịe… Một số lồi cịn có giá trị xuất
khẩu đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn đó là Hịe, Quế, Hồi… Theo Viện dƣợc liệu
thì đã phát hiện đƣợc gần 2000 loài cây làm thuốc ở Việt Nam thuộc 1033 chi,
236 họ và 101 bộ, 17 lớp, 11 ngành thực vật. Theo tác giả Võ Văn Chí, con số
này lên đến hơn 3000 lồi cây đƣợc ngƣời dân sử dụng làm thuốc. Một số
nghiên cứu về LSNG của các tác giả Việt Nam nhƣ:
Phạm Xuân Hoàn (1997) đã nghiên cứu phân loại thực vật tại Phia Đén –
Nguyên tỉnh Cao Bằng theo mục đích sử dụng. Tác giả đánh giá tình hình khai
thác thực vật LSNG thích hợp nhất là đƣợc thực hiện bởi ngƣời dân địa phƣơng
và đƣa ra những đánh giá về tình hình khai thác cũng nhƣ đề xuất một số biện
pháp phát triển bền vững tài nguyên thực vật LSNG.
Nghiên cứu về tiềm năng và vai trò của LSNG đối với cộng đồng một số
vùng đệm ở Vƣờn quốc gia và Khu dự trữ thiên nhiên tại Việt Nam cho thấy gần
200 tấn cây dƣợc liệu ở Vƣờn quốc gia Ba Vì đƣợc khai thác trong năm 1997 –
1998, ƣớc tính gần 60% dân tộc Dao ở Ba Vì tham gia vào thu hái cây dƣợc liệu.
Đây là nguồn thu nhập chính trƣớc đây và hiện nay là nguồn thu nhập thứ hai
sau lúa và sắn (D.A.Gilmour và Nguyễn Văn Sản, 1999).
Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Lân (1999) ở khu bảo tồn thiên nhiên Pù
Mát (Nghệ An) cho thấy 100% hộ dân sống dựa vào rừng, sản phẩm khai thác
gỗ và LSNG nhƣ Măng, Mây, Mật ong, Song, Nứa, củi,… Tác giả cũng cho
7


thấy 22,5% số hô thƣờng xuyên khai thác Mét, Nứa, Song, Mây; 11,75% số hộ
thƣờng xuyên khai thác măng, mộc nhĩ thu nhập 20000đ/ngày và 8,3% số hộ
chuyên khai thác củi bán lấy tiền mua lƣơng thực và trong những ngày giáp hạt
trên 90% số hộ ở bản Châu Sơn vào rừng đào củ mài, củ chuối, củ nâu, hái lá
rừng để ăn.

Trong cơng trình “Vấn đề nghiên cứu và bảo vệ tài nguyên thực vật và
sinh thái núi cao Sa Pa” các tác giả Lã Đình Mỡi, Nguyễn Thị Thủy và Phạm
Văn Thích, 1995 đã đề cập đến tài nguyên thực vật cho LSNG theo hƣớng phân
loại hệ thống sinh thái và thống kê thực vật có giá trị làm thuốc. Tác giả tập
trung mô tả về công dụng và nơi mọc của các loài thực vật này.
Lê Quý Ngƣu, Trần Nhƣ Đức (1998) đã tập trung mô tả công dụng và kỹ
thuật thu hái chế biến các bài thuốc làm từ thực vật trong đó có thực vật LSNG.
Ngoài ra, Ninh Khắc Bản bƣớc đầu nghiên cứu nguồn tài nguyên thực vật LSNG
trong tự nhiên do khai thác quá mức và một trong những dấu hiệu thông báo về
tình trạng chúng đang bị đe dọa. Theo ơng, chúng cần đƣợc bảo tồn nguyên vị
và có kế hoạch bảo tồn chuyển vị nguồn gen trong vƣờn hộ gia đình hay trên
trang trại theo hƣớng sử dụng bền vững để làm giảm sức ép lên nguồn tài
nguyên ngoài tự nhiên, góp phần bảo tồn ĐDSH.
Một số dự án, đề tài cấp Bộ nghiên cứu về một số lồi LSNG có giá trị có
thể kể đến nhƣ:
Dự án Hỗ trợ Chuyên ngành Lâm sản ngoài gỗ tại Việt Nam – Pha II đã
xuất bản cuốn sách “Lâm sản ngoài gỗ Việt Nam” trong đó đã phân chia LSNG
Việt Nam thành 6 nhóm theo mục đích sử dụng, cũng nhƣ mơ tả về hình thái,
sinh thái và cơng dụng của rất nhiều lồi LSNG có giá trị đã và đang đƣợc ngƣời
dân chú ý gây trồng và khai thác. Trong cuốn sách cũng chỉ ra 3 giá trị rất lớn
đối với cuộc sống con ngƣời có thể khai thác từ LSNG đó là giá trị kinh tế (cải
thiện thu nhập kinh tế hộ), giá trị xã hội (đóng góp xóa đói giảm nghèo ở khu
vực trung du, miền núi) và giá trị bảo tồn rừng và đa dạng sinh học (thông qua
cải thiện các điều kiện kinh tế hộ giúp giảm tác động vào rừng…).
8


Dự án “Điều tra, đánh giá tiềm năng và đề xuất định hƣớng phát triển một
số loài LSNG” (Viện Điều tra và quy hoạch rừng, 2001 – 2005) đã xác định và
xây dựng bản đồ phân bố của 23 loài LSNG thuộc 12 chi, bên cạnh đó đề xuất

định hƣớng phát triển cho các loài này.
Đề tài “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của một số loài cây dƣợc
liệu quý làm cơ sở cho công tác bảo tồn nguồn gen tại Vƣờn Quốc gia Cúc
Phƣơng” (Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng, 2004 – 2008) đã xác định giá trị sử dụng,
kinh nghiệm gây trồng và tình trạng khai thác của các lồi cây thuộc hiện có tại
Cúc Phƣơng và xác định một số đặc điểm sinh vật học của một số loài cây dƣợc
liệu quý nhƣ Đà Nam, Lá Khơi tía, Đơn Nem, Mộc Thơng, Hồng Đàn,…
Đề tài “Nghiên cứu thị trƣờng đánh giá thực trạng công nghệ sau thu
hoạch LSNG” (Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, 2002 – 2005) triển khai
tại 23 tỉnh và thành phố trong cả nƣớc đã đi điều tra, đánh giá đƣợc thực trạng
thị trƣờng cùng công nghệ sau thu hoạch một số loài LSNG và đề xuất giải pháp
sản xuất hiệu quả, phát triển cây LSNG trong gây trồng, chế biến và bảo quản.
Dự án trồng rừng đặc sản (đƣợc lồng ghép trong chƣơng trình 5 triệu
hecta rừng);
Dự án nghiên cứu thị trƣờng địa phƣơng cho các sản phẩm ngoài gỗ ở
Bắc Thái do Sở NN & PTNT Bắc Thái thực hiện.
Dự án sử dụng bền vững các LSNG do trung tâm nghiên cứu lâm đặc sản
và tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN) thực thi với sự cộng tác của
trung tâm nghiên cứu tài nguyên môi trƣờng (CRES), viên nghiên cứu sinh thái
(ECO – ECO). Tuy nhiên, dự án này cũng mới chỉ đƣa ra các khuyến nghị cho
địa phƣơng nơi tiến hành dự án là vùng đệm Khu bảo tồn Kẻ Gỗ và vùng đệm
Vƣờn Quốc gia Ba Bể, chƣa thuyết minh đƣợc một cách thuyết phục bằng con
số là những thực vật LSNG nào sẽ mang lại hiệu quả cao thực sự.
Và một số đề tài nghiên cứu, phát triển mơ hình cho các lồi cụ thể nhƣ:
“Xây dựng mơ hình rừng Thơng nhựa có sản lƣợng nhựa cao” (Viện Khoa học
Lâm nghiệp Việt Nam, 1996 – 2005), “Khảo nghiệm và đánh giá khả năng phát
9


triển cây Maccadamia ở Việt Nam (Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, 2002

– 2005), “Xây dựng hƣớng dẫn kỹ thuật trồng Thảo quả ở các tỉnh miền núi phía
Bắc” (Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, 2004), “Xây dựng mơ hình trồng
Mây nếp dƣới tán rừng trong vƣờn hộ ở Bắc Cạn (Viện Khoa học Lâm nghiệp
Việt Nam, 2004 – 2008),…
Tại Sơn La, một số nghiên cứu đề tài, dự án về đánh giá, nhân giống, gây
trồng và phát triển các loài cây LSNG cũng đã đƣợc triển khai và đạt nhiều kết
quả nhƣ:
Dự án “Xây dựng mơ hình trồng cây LSNG làm thực phẩm” (2012 –
2014) đã đƣợc triển khai với 3 đối tƣợng cây trồng chính gồm Bò khai, Rau sắng
và Sơn tra do Th.S Nguyễn Tiến Dũng, Trƣờng Đại học Tây Bắc làm chủ
nhiệm. Dự án có quy mơ 170 ha triển khai trên địa bàn 4 tỉnh Sơn La, Điện
Biên, Lai Châu và Yên Bái, và sau 2 năm, tỷ lệ sống của các cây đều đạt trên
85%. Th.S cho biết nếu các cây đƣợc chăm sóc theo đúng quy trình, đến thời
điểm thu hoạch từ 2 – 3 năm tới sẽ cho thu nhập từ 150 – 200 triệu đ/ha, cải
thiện rõ rệt đời sống của ngƣời dân.
Đề tài “Nghiên cứu đánh giá tài nguyên LSNG nhóm cây đƣợc sử dụng
làm thực phẩm tại xã Tƣờng Hạ - huyện Phù Yên – tỉnh Sơn La” của sinh viên
trƣờng đại học Tây Bắc đã xác định 60 loài thực vật rừng đã và đang đƣợc ngƣời
dân dùng làm thực phẩm, vừa dùng để bán mang lại thu nhập cho gia đình.
Dự án nghiên cứu “Đa dạng các loài thực vật đƣợc cộng đồng dân tộc sử
dụng làm thực phẩm ở xã Mƣờng Lạn, huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La” của Vũ Thị
Liên, Phạm Quỳnh Anh, trƣờng Đại học Tây Bắc và Nguyễn Thị Quyên – Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc huyện Sông Mã, Sơn La xác định đƣợc 123 loài thuộc 99
chi, 46 họ thực vật có mạch làm thực phẩm và tuyển chọn đƣợc 7 lồi cây có giá
trị kinh tế cao có tiềm năng phát triển, cải thiên đời sống ngƣời dân là Rau sắng,
Bò khai, Trám đen, Củ mài, Mắc khén, Táo mèo, Đẳng sâm.
Các đề tài đƣợc thực hiện tại xã Púng Bánh qua tìm hiểu nhìn chung cịn
rất ít. Có 2 đề tài, dự án đã và đang đƣợc triển khai tại đây gồm:
10



Đề tài “Nghiên cứu đặc điểm phân bố và sinh trƣởng của cây Bƣơng tại
xã Púng Bánh – huyện Sốp Cộp – tỉnh Sơn La” xác định đƣợc đặc điểm hình
thái và sinh thái của cây Bƣơng cũng nhƣ đề ra các biện pháp gây trồng và phát
triển loài cây đa tác dụng này.
Dự án Đánh giá đóng góp của LSNG đƣợc lựa chọn vào thu nhập của hộ
gia đình sống gần rừng thuộc 3 vùng sinh thái ở Việt Nam, trong đó có Sơn La,
đƣợc triển khai tại xã Púng Bánh với loài đƣợc chọn là loài Đẳng sâm, đang
đƣợc thực hiện bởi Trung tâm Nông Lâm Thế giới tại Việt Nam (ICRAFVietnam) và Trung tâm Nghiên cứu Lâm sản ngồi gỗ (NTFP-RC), cùng thời
điểm với khóa luận tốt nghiệp này.
Nhƣ vậy, có thể thấy rằng, với những điều kiện tự nhiên có đƣợc rất thuận
lợi cho việc sinh sơi phát triển của nhiều lồi thực vật giá trị, trong đó có các
lồi cây LSNG, các đề tài trên vẫn chƣa đánh giá đƣợc đầy đủ tiềm năng phát
triển cùng với đóng góp của chúng trong thu nhập hộ gia đình tại xã Púng Bánh,
mới chỉ nhắc đến một vài loài đặc trƣng nhƣ Bƣơng, Đẳng sâm. Trên thực tế
khảo sát địa bàn cũng nhƣ tham khảo ý kiến các chun gia cho thấy rằng, cịn
rất nhiều lồi LSNG nhóm dƣợc liệu, cho thức ăn và nhiều giá trị vơ hình khác
gắn với kiến thức bản địa của đồng bào dân tộc sống gần rừng nơi đây, chúng
hoàn toàn có thể khai thác, đem ra bn bán để cải thiện đời sống ngƣời dân.
Thấy đƣợc thực trạng này, với sự đồng ý của trƣờng Đại học Lâm nghiệp
cũng nhƣ các cấp ngành địa phƣơng xã Púng Bánh, huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn
La, tơi đã quyết định thực hiện khóa luận tốt nghiệp này để giúp bƣớc đầu đi tìm
những giải pháp bảo tồn và phát triển LSNG cũng nhƣ các giá trị thực tế của
chúng đối với cộng đồng địa phƣơng nơi đây.

11


PHẦN 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Đánh giá đƣợc thực trạng việc khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên
thực vật LSNG của ngƣời dân địa phƣơng. Từ đó đƣa ra những kiến nghị, đề
xuất một số giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển LSNG trên địa bàn xã Púng
Bánh.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
 Tìm hiểu thành phần lồi, thực trạng khai thác và sử dụng một số thực vật
LSNG ở địa phƣơng.
 Đánh giá hiệu quả khai thác và quản lý LSNG tại địa phƣơng.
 Đề xuất giải pháp trong bảo tồn LSNG, phát triển thị trƣờng các lồi
LSNG có giá trị và các chính sách quản lý hiệu quả.
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Là các loài thực vật cho LSNG: có tiềm năng
khai thác, phát triển, có khả năng tiêu thụ, mang lại lợi ích kinh tế cho cộng
đồng và có thể chế biến, sơ chế hoặc sản xuất bởi ngƣời dân địa phƣơng.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu với đối tƣợng là các
loài LSNG nhƣ trên tại địa bàn xã Púng Bánh trong khoảng thời gian từ năm
2014 đến đầu năm 2016.
2.3. Nội dung nghiên cứu.
 Tìm hiểu thành phần, phân bố và thống kê các lồi LSNG có tại địa
phƣơng.
 Tìm hiểu thực trạng khai thác và sử dụng các loài LSNG, thị trƣờng các
lồi LSNG chính tại địa phƣơng
 Tình hình quản lý nguồn tài nguyên LSNG tại địa phƣơng.
 Xây dựng các giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển bền vững nguồn thực
vật LSNG tại địa phƣơng.
12



2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu thứ cấp
Tài liệu thứ cấp đƣợc sử dụng để thu thập các thông tin về đặc điểm khu
vực nghiên cứu, tình hình sử dụng đất, tài nguyên rừng, đặc điểm kinh tế xã hội.
Các tài liệu cần thu thập ở phạm vi cấp ngành, cấp vùng, cấp tỉnh, huyện, xã, thơn
bản và ở tác cả các cơ quan có liên quan nhƣ Tổng cục Lâm nghiệp, Cục Kiểm
lâm, Sở NN&PTNT, Chi cục Lâm nghiệp tỉnh, UBND huyện, xã, Khu Bảo tồn
thiên nhiên, Phòng NN&PTNT, Chi cục Thống kê,….Các tài liệu chính là:
- Các tài liệu tổng quan về LSNG ở Việt Nam và trên thế giới.
- Một số báo cáo, văn kiện dự án, kế hoạch, quy hoạch khu bảo tồn, vùng
đệm,….
- Các ấn phẩm đã công bố, các báo cáo khoa học có liên quan đến khu
vực nghiên cứu, lâm sản ngoài gỗ ở trong nƣớc và trên thế giới.
- Số liệu thống kê về buôn bán, xuất nhập khẩu LSNG ở Việt Nam.
- Các trang web giới thiệu về LSNG ở khu vực nghiên cứu.
- Các báo cáo nghiên cứu và tổng quan về các loài LSNG nghiên cứu.
- Các văn bản pháp qui đối với gây trồng, sản xuất, khai thác và lƣu
thơng lâm sản ngồi gỗ.
- Các tài liệu khác,….
2.4.2. Chọn điểm nghiên cứu.
Qua quá trình khảo sát, tham khảo một số cán bộ khuyến nông, khuyến
lâm xã và ngƣời dân địa phƣơng, tôi đã chọn đƣợc 3 bản tiêu biểu, điển hình cho
việc khai thác và sử dụng các loài LSNG làm điểm nghiên cứu đó là: bản Khá,
bản Lùn, và bản Phải.
2.4.3. Phương pháp nghiên cứu ngoại nghiệp
(1) Phương pháp đánh giá nông thơn có sự tham gia của người dân (PRA)
PRA đƣợc thực hiện thông qua một số công cụ là:
- Sử dụng số liệu thứ cấp (kế thừa) (nhƣ phần 2.4.1)
- Đi lát cắt hay khảo sát điểm (Công cụ 1)
13



- Thảo luận nhóm
- Liệt kê LSNG (Cơng cụ 2)
- SWOT (Công cụ 3)
- Kênh thị trƣờng (Công cụ 4)
- Phỏng vấn cá nhân
Cách thực hiện: Với sự giúp đỡ của cán bộ xã và trƣởng bản tập hợp một
cuộc họp thôn bản từ 5 – 10 ngƣời, thành phần tham gia gồm cả nam và nữ, ở các
độ tuổi khác nhau, loại hộ khác nhau (giàu, khá, trung bình, nghèo…) và điển hình
là có một số hộ thƣờng xun khai thác và sử dụng, buôn bán các loại LSNG.
 Công cụ 1: ĐI LÁT CẮT.
Đi lát cắt và xây dựng lƣợc đồ lát cắt là kỹ thuật điều tra nhằm đánh giá
chi tiết tại từng khu vực về đất đai, cây trồng, vật nuôi và tiềm năng nội bộ cộng
đồng từ đó lập kế hoạch cho các hoạt động trong tƣơng lai.
Cách thực hiện:
Thơng thƣờng nhóm PRA thực hiện đi từ vùng thấp đến vùng cao của khu
vực nghiên cứu. Đến mỗi vùng đặc trƣng cho cả khu vực dừng lại thảo luận. Cán
bộ PRA phác hoạ nhanh địa hình và đặc điểm của vùng đó. Tạo điều kiện cho
nông dân thảo luận với nhau hoặc tiến hành phỏng vấn.
Trong trƣờng hợp cần thiết cán bộ PRA cùng với nông dân khảo sát kỹ,
đo đếm hoặc lấy mẫu vật. Nên tập trung trao đổi và phỏng vấn vào các nội dung
nhƣ đặc điểm điều kiện tự nhiên: đất đai, nguồn nƣớc, các loại cây trồng vật
ni chính và kỹ thuật canh tác, năng suất, tình hình tổ chức quản lý, những khó
khăn, định hƣớng và giải pháp. Sau khi đi lát cắt, kết quả của các nhốm đƣợc
củng cố lại, thống nhất và đƣa ra đƣợc một sơ đồ mặt cắt đặc trƣng cho thôn,
bản cùng với các thông tin về các nội dung đƣợc thảo luận ở trên.
 Cơng cụ 2: LIỆT KÊ LÂM SẢN NGỒI GỖ
Cơng cụ đƣợc thực hiện nhằm xác định đƣợc các loại lâm sản ngồi gỗ
hiện có tại địa phƣơng, phân tích đƣợc giá trị kinh tế, phân bố, khả năng phát


14


triển của từng loại từ đó làm cơ sở xây dựng kế hoạch lợi dụng và phát triển lâm
sản ngoài gỗ trong khu vực.
Cách tiến hành:
Cán bộ PRA hƣớng dẫn ngƣời dân để thống kê các loại lâm sản hiện có tại
địa phƣơng cùng các thơng tin khác nhƣ mẫu bảng sau:
ST

Nơi

Tên lồi

Trữ

phân bố lƣợn

T
Tên địa Tên
phƣơng

phổ

g

Bộ

Mục


Giá

bán

phận sử đích sử (đ/kg)
dụng

dụng

2014

2015

thơng

 Cơng cụ 3: SƠ ĐỒ SWOT
Thảo luận nhóm về những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức
trong q trình khai thác và sử dụng các lồi LSNG và ghi tóm tắt theo sơ đồ sơ
đồ SWOT.
ĐIỂM MẠNH

ĐIỂM YẾU
SWOT

CƠ HỘI

THÁCH THỨC

 Công cụ 4: KÊNH THỊ TRƢỜNG

Sử dụng cơng cụ sơ đồ hình cây và sơ đồ thị trƣờng để phân tích các yếu
tố ảnh hƣởng đến các hoạt động phát triển nào đó trên các mặt thuận lợi và khó
khăn. Làm cơ sở đề xuất các giải pháp có tính khoa học, thực tiễn trong q
trình lập kế hoạch.
Vẽ sơ đồ theo hình cây với các đối tƣợng từ khâu khai thác, các hoạt động
thƣơng mại trung gian, nhà sản xuất, chế biến và cuối cùng là tiêu thụ.

15


(2 )Phương pháp điều tra hộ gia đình
Phỏng vấn cán bộ kiểm lâm (01 ngƣời, thƣờng là kiểm lâm địa bàn) về
hiện trạng các lồi LSNG có trên khu vực rừng thuộc địa bàn xã Púng Bánh;
tình hình khai thác, sử dụng, buôn bán và thực trạng quản lý các hoạt động khai
thác, bn bán các lồi LSNG này (PHỤ LỤC: BẢNG CÂU HỎI PHỎNG
VẤN – Bảng hỏi 01).
Phỏng vấn cán bộ xã/thôn: tại UBND xã, chọn từ 1 – 2 cán bộ khuyến
nông – lâm xã, hoặc trƣởng ban Lâm nghiệp xã về thực trạng khai thác, sử dụng
và bn bán các lồi LSNG có trên địa bàn xã (PHỤ LỤC: BẢNG CÂU HỎI
PHỎNG VẤN – Bảng hỏi 02).
Phỏng vấn hộ gia đình: tại mỗi bản lựa chọn ngẫu nhiên 30 hộ gia đình từ
các nhóm hộ khác nhau, thực hiện phỏng vấn theo bảng hỏi định trƣớc các thơng
tin về tình hình khai thác, sử dụng và bn bán các lồi LSNG của gia đình;
ngồi ra tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn đối với họ khi khai thác và sử dụng
các lồi LSNG cho các mục đích khác nhau (PHỤ LỤC: BẢNG CÂU HỎI
PHỎNG VẤN – Bảng hỏi 03).
Phỏng vấn hộ thu mua: tại mỗi bản phỏng vấn các hộ thu mua về trữ
lƣợng, giá cả, trang thiết bị thu gom và những thuận lợi, khó khăn trong quá
trình thu mua (PHỤ LỤC: BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN – Bảng hỏi 04).
(3) Phương pháp điều tra rừng

Dƣới sự chỉ dẫn của ngƣời dân của từng bản, xác định đƣợc các khu vực
có các lồi LSNG đƣợc khai thác. Tại mỗi khu vực ấy, lập 5 ô tiêu chuẩn (OTC)
đại diện cho các trạng thái rừng với diện tích 400 mét vng. Trên các OTC điều
tra về thành phần các lồi LSNG cùng các đặc điểm hình thái, sinh học, tình
16


hình sinh trƣởng… của từng lồi thống kê vào mẫu biểu cho trƣớc (PHỤ LỤC:
BIỂU ĐIỀU TRA RỪNG – Biểu 01).
2.4.4. Phƣơng pháp nghiên cứu nội nghiệp.
(1) Xử lý số liệu định lượng
Toàn bộ số liệu định lƣợng đƣợc xử lý bằng phần mềm Excel và SPSS với
đầu ra là các chỉ tiêu thống kê, trong đó quan trọng nhất là các số liệu thống kê
mô tả và số liệu phân tích tƣơng quan hồi qui và phƣơng sai.
(2) Xử lý số liệu định tính
Tồn bộ số liệu định tính đƣợc lấy thông qua nguồn cung cấp thông tin từ
phỏng vấn các cá nhân, hộ gia đình và quan sát trực tiếp, sau đó đƣợc tóm tắt để
mơ tả, phân tích, mơ hình hóa. Ngồi ra cịn sử dụng phƣơng pháp phân tích
SWOT để phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong sử
dụng và quản lý LSNG tại xã Púng Bánh.

17


PHẦN 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
(1) Vị trí địa lý
Púng Bánh là xã miền núi của huyện Sốp Cộp, nằm về phía Bắc của

huyện với tổng diện tích tự nhiên là 15.160,0 ha bao gồm 16 bản. Xã có vị trí
giáp ranh nhƣ sau:
- Phía Bắc giáp huyện Sơng Mã;
- Phía Nam giáp xã Dồm Cang;
- Phía Đơng Bắc giáp huyện Sơng Mã;
- Phía Tây và Tây Nam giáp xã Sam Kha và Mƣờng Lèo;
Xã có đƣờng tỉnh lộ 105 chạy qua, là tuyến giao thông huyết mạch nối xã
và 2 xã Sam Kha, Mƣờng Lèo với trung tâm huyện lỵ nên có ý nghĩa rất lớn về
kinh tế xã hội và an ninh quốc phịng.
(2) Địa hình
Xã có địa hình phức tạp, mang nét đặc trƣng của vùng núi Tây Bắc với độ
dốc lớn, bị chia cắt mạnh bởi các hệ thống dông, khe lớn nhỏ xen lẫn các mỏm
núi cao độc lập tạo thành các hủm thụt, các dòng khối cụt. Địa hình đƣợc chia
thành 2 dạng chính sau:
- Địa hình núi trung bình có độ cao từ 700 m đến 950 m so với mực nƣớc
biển, phân bố khu vực dọc theo đƣờng tỉnh lộ 105 và suối Nậm Ban, gồm các
bản nhƣ bản Kéo, bản Cọ, bản Liềng, bản Púng, bản Bánh…
- Địa hình núi cao có độ cao từ 950 m đến 1.670 m so với mực nƣớc biển,
bị chia cắt mạnh, sƣờn dốc, tập trung chủ yếu ở phía Bắc và phía Nam của xã
với đỉnh cao nhất là Pu Co Mƣơng 1.670m.
Nhìn chung, địa hình của xã gây nhiều khó khăn trong việc nâng cao hệ số
sử dụng đất, mở rộng diện tích canh tác, cơ giới hố cũng nhƣ việc bố trí đầu tƣ
xây dựng các cơng trình cơng cộng có quy mơ.
18


×