Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Nghiên cứu hiện trạng quản lý bao bì thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng tại xã yên ninh huyện ý yên tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (924.58 KB, 65 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp đại học, ngồi sự cố gắng bản
thân, tơi cịn nhận đƣợc rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ. Tôi xin bày tỏ sự biết
ơn sâu sắc đến các cá nhân và tập thể đã giúp đỡ tơi trong suốt q trình học
tập và hồn thành đề tài tốt nghiệp.
Tơi xin cám ơn thầy Đặng Hoàng Vƣơng, ngƣời đã tận tâm hƣớng dẫn
chỉ bảo tơi trong suốt q trình hồn thành luận văn này.
Khoa quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờng, bộ mơn kỹ thuật xử lí
mơi trƣờng đã giúp đỡ tơi trong q trình học tập cũng nhƣ hồn thành luận
văn này.
Tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn của mình tới Đảng ủy, UBND, các
ban ngành, đồn thể cùng bà con nhân dân xã Yên Ninh đã nhiệt tình cung
cấp cho tôi những số liệu cần thiết, những kiến thức thực tế và tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình tìm hiểu, nghiên cứu tại địa bàn.
Cuối cùng xin gửi tới gia đình và bạn bè đã giúp đỡ tơi trong suốt q
trình học tập cũng nhƣ hồn thành đề tài nghiên cứu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhƣng do khả năng và kinh nghiệm của
bản thân cịn hạn chế nên khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong thầy,
cơ và các bạn góp ý, bổ sung cho khóa luận đƣợc đầy đủ và hồn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Nam Định, ngày tháng năm 2017
Sinh viên

Đặng Thiên Trang


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Sử dụng thuốc BVTV để bảo vệ cây trồng đã làm giám thiểu thiệt hại
cho ngƣời đây. Tuy nhiên việc lạm dụng thuốc BVTV đang ngày càng gia
tăng nghiêm trọng kéo theo đó là thực trạng thải bỏ chất thải bừa bãi từ quá
trình sử dụng hay sử dụng quá mức, sử dụng không đúng cách đã làm ô nhiễm


môi trƣờng, gây ảnh hƣởng đến sức khỏe con ngƣời và hệ sinh thái.
Mục tiêu đề tài là nghiên cứu hiện trạng ô nhiễm môi trƣờng do bao bì
thuốc BVTV sau sử dụng trên địa bàn xã Yên Ninh, huyện Ý Yên, tỉnh Nam
Đinh. Từ đó đề xuất các giải pháp quản lý và xử lý, góp phần bảo vệ môi
trƣờng
Hiện trạng ô nhiễm môi trƣờng do bao bì thuốc BVTV sau sử dụng
đƣợc đánh giá qua:
- Hiện trạng cơng tác quản lí sử dụng thuốc BVTV trên địa bàn xã.
- Hiện trạng thu gom và xử lí bao bì thuốc BVTV sau sử dụng.
Các giải pháp quản lý và xử lý các chất thải rắn từ quá trình sử dụng
thuốc BVTV bao gồm:
- Biện pháp quản lý: Xây dựng mơ hình thu gom và xử lý bao bì thuốc
BVTV và triển khai các chính sách nơng nghiệp, chƣơng trình quản lý
dịch hại tổng hợp IPM,...cho ngƣời sử dụng;
- Biện pháp kinh tế và tuyên truyền giáo dục cộng đồng cũng đƣợc đề
xuất nhằm để hạn chế ô nhiễm môi trƣờng trong phân phối và sử dụng
thuốc BVTV;
- Ngoài ra, các biện pháp về kỹ thuật đƣợc đề xuất để giảm thiểu, kiểm
soát, xử lý nƣớc thải, vệ sinh dụng cụ sử dụng hoặc áp dụng các biện
pháp canh tác.


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƢƠNG I.TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................... 1

1.1Khái quát chung về thuốc bảo vệ thực vật. .................................................. 1
1.1.1 Định nghĩa ................................................................................................ 1
1.1.2 Phân loại thuốc BVTV. ........................................................................... 1
1.2 Hiện trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật .................................................. 5
1.2.1.Trên thế giới ............................................................................................. 5
1.2.2. Ở Việt Nam ............................................................................................. 5
1.3. Ảnh hƣởng thuốc BVTV tồn lƣu tới môi trƣờng ....................................... 7
1.3.1. Ô nhiễm đất. ............................................................................................ 7
1.3.2. Ô nhiễm nƣớc .......................................................................................... 9
1.3.3. Ơ nhiễm mơi trƣờng khơng khí ............................................................. 10
1.4. Quản lý bao bì thuốc bảo vệ thực vật....................................................... 10
1.5. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nƣớc. ............................................. 11
1.5.1 Tình hình ngiên cứu trong nƣớc. ............................................................ 11
1.5.2 Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 12
CHƢƠNG II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP15
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 15
2.1 Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 15
2.1.1 Mục tiêu chung ....................................................................................... 15
2.1.2 Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 15
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 15


2.2.1 Nghiên cứu hiện trạng cơng tác quản lí, bn bánvà sử dụng hóa chất
bảo vệ thực vật tại xã Yên Ninh. ..................................................................... 15
2.2.2 Nghiên cứu hiện trạng thu gom và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật
tại sau sử dụng tại khu vực nghiên cứu. .......................................................... 15
2.2.3 Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý bao bì hóa chất bảo vệ
thực vật và bảo vệ môi trƣờng. ....................................................................... 16
2.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. ........................................................... 16
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 16

2.4.2. Phƣơng pháp cụ thể. .............................................................................. 16
CHƢƠNG III. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ -XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 19
3.1 Đặc điểm tự nhiên ..................................................................................... 19
3.1.1 Vị trí địa lý ............................................................................................. 19
3.1.2 Địa hình. ................................................................................................. 20
3.1.3.Khí hậu, thủy văn ................................................................................... 20
3.2 Đặc điểm kinh tế - văn hóa, xã hội. .......................................................... 20
3.2.1 Tình hình kinh tế. ................................................................................... 20
3.2.2 Văn hóa – xã hội. ................................................................................... 23
CHƢƠNG IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................... 28
4.1 Hiện trạng quản lý buôn bán và sử dụng thuốc BVTV tại xã Yên Ninh. . 28
4.1.1 Hiện trạng quản lý buôn bán thuốc BVTV trên địa bàn xã Yên Ninh. .. 28
4.1.2 Tình hình sử dụng thuốc BVTV của ngƣời dân khu vực nghiên cứu. ... 30
4.2 Hiện trạng thu gom và xử lý bao bì thuốc BVTV sau khi sử dụng. ......... 33
4.2.1 Nhận thức của ngƣời dân về tác hại của tồn dƣ thuốc BVTV đối với môi
trƣờng và ngƣời dân khu vực nghiên cứu. ...................................................... 33
4.2.2 Hiện trạng thu gom và xử lí bao bì thuốc BVTV sau sử dụng của xã và
ngƣời dân. ........................................................................................................ 36
4.3 Đề xuất giải pháp cải thiện chất lƣợng môi trƣờng trên địa bàn xã .......... 40
4.3.1 Biện pháp quản lý................................................................................... 41


4.3.2 Áp dụng chƣơng trình phịng trừ dịch hại tổng hợp (IPM).................... 46
4.3.3. Biện pháp về kinh tế .............................................................................. 48
4.3.4 Đối với các ngành chức năng cần: ......................................................... 49
4.3.5 Biện pháp kỹ thuật. ................................................................................ 50
4.3.6 Tuyên truyền, giáo dục cộng đồng ......................................................... 50
CHƢƠNG V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................. 52
5.1 Kết luận ..................................................................................................... 52

5.2 Tồn tại ....................................................................................................... 54
5.3 Kiến nghị. .................................................................................................. 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Phân loại thuốc BVTV theo công dụng................................................2
Bảng 1.2: Phân loại thuốc BVTV theo thời gian phân hủy ..................................3
Bảng1.3: Các dạng thuốc bảo vệ thực vật. ............................................................4
Bảng 1.4: Tình hình nhập khẩu hóa chất BVTV tại Việt nam gần đây ................6
Bảng 2.1: Tình hình sử dụng thuốc BVTV của ngƣời dân .................................17
Bảng 2.2: Hiện trạng xử lý bao bì và tác hại của thuốc BVTV ..........................18
với ngƣời dân ......................................................................................................18
Bảng 3.1: Cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã Yên Ninh.............................................23
Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động của xã Yên Ninh giai đoạn .................24
Bảng 4.1: Hiện trạng kinh doanh và quản lý thuốc BVTV.................................28
Bảng 4.2: Lƣợng thuốc BVTV ngƣời dân trong khu vực nghiên cứu đã sử
dụng .....................................................................................................................30
Bảng 4.3: Tình hình sử dụng và thải bỏ chất thải thuốc BVTV của ngƣời dân
khu vực nghiên cứu. ............................................................................................31


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình1.1: Sử dụng thuốc BVTV trên thế giới năm 2004 .......................................5
Hình1. 2: Chu trình phát tán thuốc BVTV trong hệ sinh thái nơng nghiệp ..........7
Hình 3.1: Bản đồ khu vực xã Yên Ninh ..............................................................19
Hình 4.1: Khảo sát nguồn tiếp nhận nƣớc thải sau khi rửa bình xịt thuốc
BVTV của các hộ dân đƣợc phỏng vấn ..............................................................32
Hình 4.2: Kết quả nhận thức của ngƣời dân về sự ảnh hƣởng của thuốc BVTV
đối với mơi trƣờng...............................................................................................34

Hình 4.3: tác động của việc khi sử dụng thuốc BVTV đến sức khỏe của ngƣời
dân khu vực nghiên cứu. .....................................................................................35
Hình 4.4: Loại bao bì thuốc BVTV đƣợc ngƣời dân sử dụng hiên nay ..............38
Hình 4.5: Phƣơng pháp ngƣời dânxử lý bao bì thuốc BVTV sau sử dụng .........39
Hình 4.6: Mơ hình thu gom và xử lý bao bì thuốc bảo vệ thực vật ...................41
Hình 4.7: Một số kiểu bể chứa bao bì thuốc BVTV sau sử dụng .......................44


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BCH

Ban chấp hành

BQ

Bình quân

BVMT

Bảo vệ mơi trƣờng

BVTV

Bảo vệ thực vật

CC

Cơ cấu


CN

Cơng nghiệp

ĐVT

Đơn vị tính

HTX

Hợp tác xã

IPM

Chƣơng trình quản lý dịch hại tổng hợp (Intergrated
Pesticide Management)

NN

Nơng nghiệp

POP

Các hóa chất/nhóm hóa chất hữu cơ độc hại bền vững
trong môi trƣờng (Persistant Organic Polutants)

STT

Số thứ tự


SL

Số lƣợng

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân


ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là một quốc gia phát triển đi lên từ nông nghiệp. Trong suốt
chiều dài phát triển của dân tộc, nơng nghiệp ln là ngành có đóng góp tích cực
trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Khi nền nơng nghiệp càng phát triển
thì vai trị hoạt động bảo đảm năng suất nơng nghiệp và bảo quản thực phẩm, đặc
biệt là việc sử dụng thuốc BVTV ngày càng gia tăng nghiêm trọng. Thuốc BVTV
đóng vai trị quan trọng trong phát triển nơng nghiệp đối với nƣớc ta, hóa chất
BVTV đƣợc sử dụng trong việc phòng trừ dịch hại bảo vệ cây trồng, phòng chống
sốt rét và quân đội... Bên cạnh những lợi ích mà thuốc BVTV đem lại cho con
ngƣời thì thuốc BVTV cũng có những tác hại vơ cùng to lớn đến mơi trƣờng và
sức khỏe con ngƣời, đặc biệt là tồn lƣu hóa chất trong các bao bì, chai lọ sau khi
sử dụng đƣợc thải trực tiếp ra ngồi mơi trƣờng. Bởi vì hóa chất BVTV cịn dƣ
trong bao bì, chai lọ sẽ phát tán vào mơi trƣờng đất, nƣớc, khơng khí và đi vào cơ
thể con ngƣời thông qua các chuỗi thức ăn hay hít phải trực tiếp làm ảnh hƣởng
lớn đến sức khỏe của con ngƣời
Là một xã có truyền thống nông nghiệp, đang trên con đƣờng phát triển
Yên Ninh cũng khơng nằm ngồi xu hƣớng trên.n Ninh đã khơng ngừng áp

dụng ngày càng nhiều biện pháp trồng trọt và các phƣơng thức sản xuất mới
để nâng cao năng suất cây trồng. Tuy nhiên, môi trƣờng ở xã cũng chịu nhiều
tác động tiêu cựcdo việc sử dụng ngày càng nhiều thuốc BVTV trong q
trình canh tác… Với các đặc tính độc hại, lƣợng chai lọ, bao bì thuốc BVTV
thải bỏ vào mơi trƣờng có thể là một nguy cơ lớn đối với việc ô nhiễm nguồn
nƣớc, ô nhiễm đất, ô nhiễm khơng khí và ảnh hƣởng đến sức khỏe ngƣời dân.
Do vậy, cơng tác quản lý chai lọ bao bì này là điều hồn tồn cần thiết. Chính
vì vậy, tơi tiến hành làm đề tài:“Nghiên cứu hiện trạng quản lý bao bì thuốc
bảo vệ thực vật sau sử dụng tại xã Yên Ninh, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định”.
Mong rằng kết quả nghiên cứu của đề tài đóng góp một phần nào đó
đối với q trình quản lý, thu gom chất thải rắn, góp phần giảm thiểu rác thải
nơng nghiệp trên địa bàn xã.
1


CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Khái quát chung về thuốc bảo vệ thực vật.
1.1.1 Định nghĩa
Thuốc BVTV là những loại hóa chất bảo vệ cây trồng hoặc những sản
phẩm bảo vệ mùa màng, là những chất đƣợc tạo ra để chống lại và tiêu diệt
loài gây hại hoặc các vật mang mầm bệnh. Chúng cũng gồm các chất để đấu
tranh với các loại sống cạnh tranh với cây trồng cũng nhƣ nấm bệnh
cây.Ngồi ra, các loại thuốc kích thích sinh trƣởng, giúp cây trồng đạt năng
suất cao cũng là một dạng của hóa chất BVTV.Thuốc BVTV là những hóa
chất độc, có khả năng phá hủy tế bào, tác động đến cơ chế sinh trƣởng, phát
triển của sâu bệnh, cỏ dại và cả cây trồng, vì thế khi các hợp chất này đi vào
mơi trƣờng, chúng cũng có những tác động nguy hiểm đến môi trƣờng, đến
những đối tƣợng tiếp xúc trực tiếp hay gián tiếp. Và đây cũng là lý do mà
thuốc BVTV nằm trong số những hóa chất đầu tiên đƣợc kiểm tra triệt để về

bản chất, về tác dụng cũng nhƣ tác hại [8].
1.1.2 Phân loại thuốc BVTV.
Có nhiều cách để phân loại thuốc BVTV nhƣ: theo cơng dụng, theocác
gốc hóa học,theo thời gian phân hủy [8]; theo các dạng thuốc BVTV [6].
1.1.2.1 Theo công dụng
Theo tài liệu của Cục Bảo vệ thực vật, Bộ Nông nơng nghiệp và phát
triển nơng thơn, ở Việt Nam, tính đến năm 2004, trên thị trƣờng đã có 436
hoạt chất với hàng nghìn tên thƣơng mại khác nhau về TBVTV. Tuy nhiên, ta
có thể phân thành 5 loại chính dựa vào công dụng của thuốc nhƣ sau:

1


Bảng 1.1: Phân loại thuốc BVTV theo công dụng
STT

Công dụng

Thành phần chính
-

Hợpchất hữu cơ clo (hydrocloruacacbon)
Hợp

chất

hữu

cơ phospho(este axit


phosphoric)
1

Thuốc trừ sâu bệnh -

Pyrethroids tự nhiên và nhân tạo

-

Dinitro phenol

-

Thực vật.

-

2

Thuốc diệt cỏ

Muối carbamic

Muối carbamic va thiốcarbamic

-

Nitro anilin

-


Hợp chất nitơ dị vòng (triazine)

-

Dinitrophenol và dẫn xuất phenol.

-

Thuốc diệt nấm vô cơ (trên căn bản sulfur

đồng và thủy ngân)
3

4

5

Thuốc diệt nấm

Thuốc diệt chuột

Thuốc kích thích

-

Thuốc diệt nấm hữu cơ (dithiocarbamat)

-


Thuốc diệt nấm qua rễ (benzimidazoles)

-

Kháng sinh (sản phẩm từ vi sinh vật).

-

Chất chống đông máu (Hydroxy coumarins)

-

Các loại khác (Arsennicals, thioureas).

-

Ức chế sinh trƣởng (hợp chất quatermary)

-

Kích thích đâm chồi (Carbamates)

-

Kích thích rụng quả (cyclohexmide).
(Nguồn: Lê Huy Bá, Lâm Minh Triết, 2000)

1.1.2.2 Theo các gốc hóa học.
Căn cứ vào bản chất hóa học của các loại hóa chất BVTV, chúng đƣợc
phân chia thành các nhóm khác nhau. Dƣới đây mơ tả sơ bộ hóa chất BVTV

thuộc các nhóm clo hữu cơ, lân hữu và carbamat [8]:

2


- Nhóm clo hữu cơ: DDT, 666… nhóm này có độ độc cấp tính tƣơng đối
thấp nhƣng tồn tại lâu trong cơ thể ngƣời, động vật và môi trƣờng, gây độc
mãn tính nên nhiều sản phẩm bị cấm hoặc hạn chế sử dụng.
- Nhóm lân hữu cơ: Wofatox Bi-58… độ độc cấp tính của các loại thuốc
thuộc nhóm này tƣơng đối cao nhƣng mau phân hủy trong cơ thể và trong mơi
trƣờng hơn so với nhóm lân hữu cơ.
- Nhóm Carbamate: Mipcin, Bassa, Sevin,… đây là thuốc đƣợc sử dụng
rộng rãi bởi vì thuốc tƣơng đối rẻ tiền, hiệu lực cao, độ độc cấp tính tƣơng đối
cao, khả năng phân hủy tƣơng tự nhóm lân hữu cơ.
1.1.2.3 Theo thời gian phân hủy.
Mỗi loại hóa chất BVTV có thời gian phân hủy rất khác nhau.Nhiều
chất có thể tồn lƣu trong đất, nƣớc, khơng khí và trong cơ thể động, thực vật
nhƣng cũng có những chất dễ bị phân hủy trong mơi trƣờng. Dựa vào thời
gian phân hủy của chúng có thể chia hóa chất BVTV thành các nhóm sau[8]:
Bảng 1.1: Phân loại thuốc BVTV theo thời gian phân hủy
Thời
gian
phân hủy
Ví dụ

STT

Phân nhóm

1


Nhóm hầu nhƣ
khơng phân hủy

2
3
4

Các hợp chất hữu cơ chứa kim
loại: thủy ngân, Asen…
Loại này đã bị cấm sử dụng

Nhóm khó phân
DDT, 666 (HCH), đã bị cấm sử
2-5 năm
hủy hay POP
dụng
Nhóm phân hủy
Thuốc loại hợp chất hữu cơ có
1-18 tháng
trung bình
chứa clo (2,4- D)
Nhóm dễ phân
Hợp chất photpho hữu cơ,
1-12 tuần
hủy
cacbonat.
(Nguồn: Lê Huy Bá, Lâm Minh Triết, 2000)

1.1.2.4 Theo các dạng thuốc BVTV.

Tổng hợp về các dạng thuốc BVTV đƣợc tóm tắt ở bảng 1.3 [6]

3


Bảng1.2: Các dạng thuốc bảo vệ thực vật.
Dạng thuốc

Chữ
tắt

viết Thí dụ

Ghi chú

- Tilt 250 ND
Nhũ dầu

ND, EC

- Basudin 40 EC
- DC- Trons Plus
98.8
- EC
- Bonanza 100 DD

- Thuốc ở thể lỏng,
trong suốt
- Dễ bắt lửa, cháy nổ


Hòa tan đều trong nƣớc,
DD, SL, L, - Bathroid 5 SL
Dung dịch
không chứa chất hóa
AS
- Glyphadex
360 sữa
AS
- Viappla 10 BTN
BTN,
BHN, WP - Vialphos 80 BHN
Dạng bột mịn, phân tán
Bột
hòa DF, WDG, - Copper- zinc 85
trong nƣớc thành dung
nƣớc
SP
WP
dịch huyền phù
- Padan 95 SP

Huyền phù

Hạt

- Appencarb super
50
Hp,
FL,
Lắc đều trƣớc khi sử

- FL
SC
dụng
- Carban 50 SC
- Basudin 10 H
H, G, GR
Chủ yếu rãi vào đất
- Regent 0.3 G
- Orthene 97 Pellet

Viên

P

Thuốc phun
BR, D
bột

- Deadline4%
Pellet
- Karphos 2 D

Chủ yếu rãi vào đất,
làm bả mồi
- Dạng bột mịn, không
tan trong nƣớc

- Rắc trực tiếp
(Nguồn: Lê Huy Bá, Lâm Minh Triết, 2000


4


1.2 Hiện trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
1.2.1.Trên thế giới
Hố chất BVTV đóng vai trị quan trọng trong nông nghiệp của tất cả
các quốc gia trên thế giới.Các loại hóa chất BVTV đƣợc sử dụng ở các nƣớc
là rất lớn. Trong đó, nƣớc Mỹ có nền nơng nghiệp phát triển, hàng năm lƣợng
hóa chất BVTV đƣợc sử dụng lớn nhất, lên tới 1/3 tổng số hoá chất BVTV
trên tồn thế giới, chủ yếu là hóa chất diệt cỏ. Châu Âu cũng sử dụng nhiều
hóa chất BVTV (30%), trong khi đó con số này ở các nƣớc cịn lai là 20%
(Pak J.Weed Sci. Res., 2007) [11]

20%
35%

15%

30%

Bắc Mỹ
Châu Âu
Nhật Bản và Úc
Phần cịn lại

(Nguồn: Pak J. Weed Sci. Res., 2007)
Hình1.1: Sử dụng thuốc BVTV trên thế giới năm 2004
1.2.2. Ở Việt Nam
Hóa chất BVTV đƣợc sử dụng từ những năm 40 của thế kỷ XX nhằm
bảo vệ cây trồng.Theo thống kê vào năm 1957 tại miền Bắc nƣớc ta sử dụng

khoảng 100 tấn. Đến trƣớc năm 1985 khối lƣợng hóa chất BVTV dùng hàng

5


năm khoảng 6.500 - 9.000 tấn thì trong 03 năm gần đây, hàng năm Việt Nam
nhập và sử dụng từ 70.000 - 100.000 tấn, tăng gấp hơn 10 lần.
Các loại thuốc BVTV mà Việt Nam đang sử dụng có độ độc còn cao,
nhiều loại thuốc đã lạc hậu.Tuy nhiên, nhiều loại hóa chất trừ sâu cũng đƣợc
sử dụng trong các lĩnh vực khác, ví dụ sử dụng DDT để phịng trừ muỗi
truyền bệnh sốt rét (từ 1957 -1994: 24.042 tấn. Hiện nay, tỉ lệ thành phần của
các loại hoá chất BVTV đã thay đổi (hóa chất trừ sâu: 33%; hóa chất trừ nấm:
29%; hóa chất trừ cỏ: 50%, 1998). Danh mục thuốc BVTV đƣợc phép sử
dụng ở nƣớc ta đến năm 2013 đã lên tới 1.643 hoạt chất, trong khi, các nƣớc
trong khu vực chỉ có khoảng từ 400 đến 600 loại hoạt chất, nhƣ Trung Quốc
630 loại, Thái Lan, Malaysia 400-600 loại (Hội nông dân, 2015).
Phần lớn các loại hóa chất BVTV đƣợc sử dụng ở nƣớc ta hiện nay có
nguồn gốc từ nhập khẩu.Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, năm 2014 về thực trạng và giải pháp quản lý thuốc BVTV nhập lậu cho
thấy hàng năm Việt Nam nhập khẩu từ 70.000 đến 100.000 tấn thuốc BVTV,
trong đó thuốc trừ sâu chiếm 20,4%, thuốc trừ bệnh chiếm 23,2%, thuốc trừ
cỏ chiếm 44,4%, các loại thuốc BVTV khác nhƣ thuốc xông hơi, khử trùng,
bảo quản lâm sản, điều hòa sinh trƣởng cây trồng chiếm 12% (Cục Bảo vệ
thực vật, 2015).
Bảng 1.3: Tình hình nhập khẩu hóa chất BVTV tại Việt nam gần đây
Năm

Tổng
khối
lƣợng

(tấn TP)

Thuốc trừ sâu

Thuốc trừ bệnh

Thuốc trừ cỏ

2010

72.560

2011

85.084

2012

103.612,2 20.515,1 19.8

24.067,1 23.2

46.468,6 44.8

2013

90.201

18.401


20.926,6 23.2

20.926,6 23.2

2014

116.582

33.342,5 28.6

42.577,6 36.35

30.602,8 26.25

18.648

Tỷ lệ Tên TP
%
25.7
19.954

Tỷ lệ Tên TP
%
27.5
28.153

Tỷ lệ
%
38.8


15.976

18.78

22.6

44.68

Tên TP

20.4

19.270

38.018

(Nguồn: Cục Bảo vệ thực vật, 2015).
6


1.3. Ảnh hƣởng thuốc BVTV tồn lƣu tới mơi trƣờng
Hóa chất BVTV khi đƣợc phun hay rải trên đối tƣợng một phần sẽ
đƣợc đƣa vào cơ thể động, thực vật. Qua quá trình hấp thu, sinh trƣởng, phát
triển hay qua chuỗi thức ăn, hóa chất BVTV sẽ đƣợc tích tụ trong nơng phẩm
hay tích lũy, khuếch đại sinh học. Một phần khác sẽ rơi vãi ngoài đối tƣợng,
sẽ bay hơi vào môi trƣờng hay bị cuốn trôi theo nƣớc mƣa, đi vào mơi trƣờng
đất, nƣớc, khơng khí... gây ơ nhiễm mơi trƣờng. Mơi trƣờng thành phần nhƣ
đất, nƣớc, khơng khí là một hệ thống hồn chỉnh có sự tƣơng tác và tƣơng hỗ
lẫn nhau.Sự ô nhiễm của môi trƣờng này sẽ tác động đến mơi trƣờng xung
quanh và ngƣợc lại.


Hình1. 2: Chu trình phát tán thuốc BVTV trong hệ sinh thái nơng nghiệp
1.3.1. Ơ nhiễm đất.
Đất canh tác là nơi tập trung nhiều dƣ lƣợng hóa chất BVTV. Hóa chất
BVTV đi vào trong đất do các nguồn: phun xử lý đất, các hạt thuốc BVTV rơi
vào đất, theo mƣa lũ, theo xác sinh vật vào đất. Theo kết quả nghiên cứu của
Tổng Cục Môi Trƣờng về “Hiên trạng ô nhiễm mơi trƣờng do hóa chất bảo vệ
thực vật tồn lƣu thuộc nhóm chất hữu cơ khó phân hủy tại Việt Nam 2015 “
7


,thì phun thuốc cho cây trồng có tới 50% số thuốc rơi xuống đất, ngồi ra cịn
có một số thuốc rải trực tiếp vào đất. Khi vào trong đất một phần thuốc trong
đất đƣợc cây hấp thụ, phần còn lại thuốc đƣợc keo đất giữ lại.Thuốc tồn tại
trong đất dần dần đƣợc phân giải qua hoạt động sinh học của đất và qua các
tác động của các yếu tố lý, hóa.Tuy nhiên tốc độ phân giải chậm nếu thuốc
tồn tại trong môi trƣờng đất với lƣợng lớn, nhất là trong đất có hoạt tính sinh
học kém.Những khu vực chơn lấp hóa chất BVTV thì tốc độ phân giải cịn
chậm hơn nhiều.
Thời gian tồn tại của thuốc trong đất dài hay ngắn tùy thuộc vào nhiều
yếu tố môi trƣờng. Tuy nhiên, một chỉ tiêu thƣờng dùng để đánh giá khả năng
tồn tại trong đất của thuốc là “thời gian bán phân hủy”, tính từ khi thuốc đƣợc
đƣa vào đất cho tới khi một nửa lƣợng thuốc bị phân và đƣợc biều thị bằng
DT50, ngƣời ta còn dùng các trị số DT75, DT90 là thời gian để 75% và 90%
lƣợng thuốc bị phân hủy trong đất. Lƣợng thuốc BVTV, đặc biệt là nhóm Clo
tồn tại quá lớn trong đất mà lại khó phân hủy nên chúng có thể tồn tại trong
đất gây hại cho thực vật trong nhiều năm.Sau một khoảng thời gian nó sinh ra
một hợp chất mới, thƣờng có tính độc cao hơn bản thân nó. Ví dụ: sản phẩm
tồn lƣu của DDT trong đất là DDE cũng có tác dụng nhƣ thuốc trừ sâu nhƣng
tác hại đối với sự phát triển của phôi bào trứng chim độc hơn DDT từ 2-3 lần.

Loại thuốc Aldrin cũng đồng thời với DDT, có khả năng tồn lƣu trong mơi
trƣờng sinh thái đất và cũng tạo thành sản phẩm “Dieldrin” mà độc tính của
nó cao hơn Aldrin nhiều lần.
Thuốc diệt cỏ 2.4-D tồn lƣu trong mơi trƣờng sinh thái đất và cũng có
khả năng tích lũy trong quả hạt cây trồng. Các thuốc trừ sâu dẫn xuất từ
EDBC (acid etylen bis dithoacarbamic) nhƣ maned, propioned khơng có tính
độc cao đối với động vật máu nóng và khơng tồn tại lâu trong mơi trƣờng
nhƣng dƣ lƣợng của chúng trên nông sản nhƣ khoai tây, cà rốt,…dƣới tác
dụng của nhiệt độ có thể tạo thành ETV (etylenthioure), mà ETV, qua ngiên
cứu cho chuột ăn gây ung thƣ và đẻ ra chuột con quái thai. Đánh giá khả năng
8


tồn động hóa chất BVTV trong đất hay trong nƣớc. Giá trị K OC càng nhỏ thì
nồng độ của hóa chất BVTV trong dung dịch đất càng lớn thì hóa chất BVTV
càng dễ di chuyển trong đất vào nguồn nƣớc, ngƣợc lại hóa chất BVTV có
khuynh hƣớng hấp phụ mạnh và tồn đọng trong đất. Những chất có giá trị
KOC> 1000 ml/g thì thƣờng có khả năng hấp thụ vào đất, ngƣợc lại những chất
có giá trị KOC< 500 ml/g thì thƣờng có khả năng hấp thụ vào nƣớc.
1.3.2. Ơ nhiễm nước
Theo chu trình tuần hồn, hóa chất BVTV tồn tại trong mơi trƣờng đất
sẽ rị rỉ ra sơng ngồi theo các mạch nƣớc ngầm hay do quá trình rửa trơi, xói
mịn khiến hóa chất BVTV phát tán ra các thành phần môi trƣờng nƣớc. Mặt
khác, khi sử dụng thuốc BVTV, nƣớc có thể bị nhiễm thuốc trừ sâu nặng nề
do ngƣời sử dụng đổ hóa chất dƣ thừa, chai lọ chứa hóa chất, nƣớc súc rửa
xuống thủy vực, điều này có ý nghĩa đặc biệt nghiêm trọng khi các nông
trƣờng vƣờn tƣợc lớn nằm kề sông bị xịt thuốc xuống ao hồ.
Hóa chất BVTV vào trong nƣớc bằng nhiều cách: cuốn trơi từ những
cánh đồng có phun thuốc xuống ao, hồ, sơng, hoặc do đổ hóa chất BVTV thừa
sau khi đã sử dụng, phun thuốc trực tiếp xuống những ruộng lúa nƣớc để trừ

cỏ, trừ sâu, trừ bệnh. Ô nhiễm nguồn nƣớc do hóa chất BVTV cũng có nhiều
hình thức khác nhau, từ rửa trôi thuốc từ các cánh đồng có chứa hóa chất
BVTV, ngƣời sử dụng đổ hóa chất BVTV thừa, rửa dụng cụ ở các kênh
mƣơng hoặc do nuớc mƣa chảy tràn từ các kho hóa chất BVTV tồn lƣu.
Thuốc trừ sâu trong đất, dƣới tác dụng của mƣa và rửa trơi sẽ tích lũy
và lắng đọng trong lớp bùn đáy ở sông, ao, hồ,…sẽ làm ô nhiễm nguồn nƣớc.
Thuốc trừ sâu có thể phát hiện trong các giếng, ao, hồ, sông, suối cách nơi sử
dụng thuốc trừ sâu vài km. Mặc dù độ hoà tan của hoá chất BVTV tƣơng đối
thấp, song chúng cũng bị rửa trôi vào nƣớc tƣới tiêu, gây ô nhiễm nƣớc bề
mặt, nƣớc ngầm và nƣớc vùng cửa sông ven biển nơi nƣớc tƣới tiêu đổ vào.

9


1.3.3. Ơ nhiễm mơi trường khơng khí
Khi phun thuốc BVTV, khơng khí bị ơ nhiễm dƣới dạng bụi, hơi. Dƣới
tác động của ánh sáng, nhiệt, gió… và tính chất hóa học, thuốc BVTV có thể
lan truyền trong khơng khí. Lƣợng tồn trong khơng khí sẽ khuếch tán, có thể
di chuyển xa và lắng đọng vào nguồn nƣớc mặt ở nơi khác gây ơ nhiễm mơi
trƣờng.
Rất nhiều loại hố chất BVTV có khả năng bay hơi và thăng hoa, ngay
cả hóa chất có khả năng bay hơi ít nhƣ DDT cũng có thể bay hơi vào khơng
khí, đặc biệt trong điều kiện khí hậu nóng ẩm nó có thể vận chuyển đến
những khoảng cách xa, đóng góp vào việc ơ nhiễm mơi trƣờng khơng khí.
1.4. Quản lý bao bì thuốc bảo vệ thực vật
Ƣớc tính, lƣợng bao bì thuốc BVTV thƣờng chiếm khoảng 14,86% so
với lƣợng thuốc tiêu thụ, nhƣ vậy mỗi năm chúng ta đã thải ra môi trƣờng sản
xuất khoảng 10.550 tấn bao bì các loại. Trƣớc đây, phần lớn vỏ bao bì là các
chai thủy tinh nhữnggần đây đã đƣợc thay thế bằng một phần lớn chai nhựa
và các túi Polyethylen, đây là các chất Polyethylen khó phân giải.[5]

Theo điều tra của những năm trƣớc đây, phần lớn nơng dân sau khi sử
dụng thuốc BVTV thì bao bì, vỏ chai thuốc bị vứt trực tiếp tại nơi sử dụng,
thƣờng là trên bờ ruộng, kênh, trên vƣờn. Một số nơng dân khác thì thu gom
vỏ chai, bao bì thuốc đem đốt hoặc chơn lấp khơng an tồn ngay tại ruộng,
vƣờn. Ngồi ra, một số hộ dân cịn tận dụng các chai, bình thuốc để làm các
vật dụng trong gia đình. Việc làm này đã góp phần khơng nhỏ dẫn đến tình
trạng ơ nhiễm mơi trƣờng nơng thơn, ảnh hƣởng đến sức khỏe của cộng
đồng.[12]
Trong khi trên thế giới hầu nhƣ chƣa có mơ hình thu gom và xử lý bao
bì thuốc BVTV phù hợp với đặc thù của nền sản xuất nhỏ, phân tán nhƣ Việt
Nam thì ở trong nƣớc vấn đềnày cũng cịn hồn tồn bị bỏ ngỏ. Hiện chƣa có
cơ quan quản lý cũng nhƣ cơ quan nghiên cứu nào vào cuộc để xem xét
những tác động tiêu cực của bao bì thuốc BVTV, đề xuất mơ hình thu gom,
10


làm sạch và phân hủy thuốc bám dính trong bao bì cũng nhƣ tiêu hủy bao bì
một cách an tồn và hiệu quả.
1.5. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nƣớc.
1.5.1 Tình hình ngiên cứu trong nước.
Tại Việt Nam, tuy trình độ khoa học kỹ thuật cũng nhƣ điều kiện
nghiên cứu về rủi ro chƣa đƣợc đáp ứng đầy đủ nhƣng cũng đã có một số
nghiên cứu, đánh giá về ảnh hƣởng thuốc BVTV đến môi trƣờng và sức khỏe
con ngƣời và xây dựng các biện pháp để hạn chế ảnh hƣởng thuốc BVTV đến
môi trƣờng và con ngƣời.
 Một nghiên cứu rất đáng chú ý vào năm 1998 của K.L.Heong,
M.M.Escalada, N.H.Huan, V. Mai là sử dụng các phƣơng tiện thông tin
truyền thông để nâng cao nhận thức của ngƣời dân trong việc sử dụng
TBVTV và dùng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp để bảo vệ cây trồng,
hạn chế ô nhiễm môi trƣờng cũng nhƣ giảm rủi ro đến sức khỏe ngƣời dân.

Tuy nhiên, do vấn đề môi trƣờng ở Việt Nam lúc bấy giờ chƣa đƣợc quan tâm
nên mơ hình này chƣa đƣợc áp dụng rộng rãi [4].
 Năm 2013, để giải quyết vấn đề liên quan đến thuốc BVTV, Viện Môi
trƣờng nông nghiệp đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu mơ hình thu gom và xử lý
bao bì thuốc bảo vệ thực vật phát thải trong sản xuất nông nghiệp tại Hà Nội”. Với
mục tiêu:“Đề xuất đƣợc mơ hình thu gom và xử lý bao bì thuốc BVTV quy mô
cộng đồng nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng cho các vùng sản xuất nông
nghiệp tại Hà Nội”, đề tài hƣớng đến đề xuất đƣợc các giải pháp kỹ thuật xử lý
bao bì thuốc BVTV, xây dựng đƣợc mơ hình tổ chức thu gom và xử lý bao bì
thuốc BVTV cùng với các giải pháp duy trì thực hiện[7]. Do sự hiểu biết còn hạn
chế của ngƣời dân và khơng có sự hƣớng dẫn cũng nhƣ chƣa có đủ kinh phí xây
dựng nên mơ hình này chƣa đƣợc áp dụng phổ biến .
 Năm 2014, nhóm nghiên cứu gồm Nguyễn Thị Ngân và Nguyễn Thị
Phƣợng đã hoàn thành đề tài:“Đánh giá khả năng áp dụng công cụ ký quỹ
hồn trả trong cơng tác quản lý vỏ bao bì thuốc bảo vệ thực vật tại bàn xã Hoa
11


Lộc, huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa”. Đề tài đã đánh giá đƣợc thực trạng ô
nhiễm môi trƣờng do thuốc bảo vệ thực vật gây ra tại địa phƣơng và đƣa ra
định hƣớng mới cho công tác bảo vệ môi trƣờng thơng qua biện pháp ký quỹ
hồn trả đối với bao bì thuốc BVTV. Tuy nhiên, đề tài vẫn gặp hạn chế đó là:
mức độ ơ nhiễm mơi trƣờng do hóa chất BVTV chỉ mới mang tính định tính,
chƣa có sự định lƣợng rõ ràng; biện pháp ký quỹ hoàn trả đƣợc đánh giá là có
tính khả thi nhƣng trên thực tế cần có sự góp sức rất lớn của nhiều cơ quan
ban ngành, khó thực hiện ở phạm vi hẹp nhƣ một xã. Để giải quyết vấn đề
bức thiết liên quan đến rác thải từ thuốc BVTV cần có những biện pháp tổng
hợp hiệu quả, cần đề xuất các biện pháp phù hợp nhằm giảm lƣợng thuốc
BVTV tiêu thụ và xử lý bao bì thuốc BVTV[9].
1.5.2 Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Trên thế giới, khi ngành nông nghiệp ra đời thì con ngƣời cũng đã biết
tìm những hóa chất để có thể bảo vệ cây trồng, chống lại côn trùng, sâu hại
gây bệnh và cỏ dại. Tuy nhiên, mãi đến khi vấn đề môi trƣờng đƣợc nhân loại
chú ý thì cùng lúc đó ảnh hƣởng thuốc BVTV đến mơi trƣờng mới đƣợc quan
tâm. Đã có rất nhiều quốc gia, tổ chức, nhà khoa học đã đi sâu, nghiên cứu
các ảnh hƣởng của thuốc BVTV và phát triển các chƣơng trình quản lý, đánh
giá các rủi ro này.


Năm 1962, Carson trong cuốn sách Silent spring (Mùa xuân tĩnh lặng)

đã đề cập đến những rủi ro môi trƣờng liên quan đến việc sử dụng thuốc trừ
sâu. Cuốn sách đã thật sự gây sốc cho khơng ít ngƣời khi biết rằng những mối
nguy hiểm đó do chính con ngƣời tạo ra và song hành trong cuộc sống. Chúng
là những chất độc có trong thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và nhiều loại chất khác
sử dụng trong nông nghiệp. Từ đất, nƣớc và từ các bộ phận của cây trồng,
những chất độc hại đó tham gia vào chuỗi thức ăn và hiện diện trên bàn ăn
của các gia đình.
Carson cho rằng những hố chất đó thậm chí cịn nguy hiểm hơn cả những
chất phóng xạ. Chúng có thể xâm nhập theo đƣờng tiêu hoá (cùng thức ăn, đồ
12


uống); theo đƣờng hơ hấp (ví dụ khi ta hít phải) hay qua da (nhƣ khi phun
thuốc trừ sâu, trừ cỏ không mang khẩu trang, găng tay v.v.)...Với cách thức
xâm nhập đó, con ngƣời có nguy cơ mang theo chất độc từ lúc sinh ra đến khi
chết và chịu sự tàn phá của chúng[1].
Mặc dù cuốn sách đã thổi một luồng gió mát làm thay đổi cách nhìn của
con ngƣời về thuốc BVTV, nó khơng chỉ có lợi mà cịn có những tác hại vơ
cùng to lớn, những hạn chế trong nội dung của cuốn sách chƣa đề cập đƣợc

tác hại tồn lƣu hóa chất của bao vì thuốc BVTV.


Tại Mỹ, nơi khoa học môi trƣờng rất phát triển, đã thiết lập nhiều

chƣơng trình bảo vệ mơi trƣờng do thuốc trừ sâu từ rất sớm nhƣ Chương trình
thuốc trừ sâu của Đại học Purdue. Chƣơng trình đƣợc xây dựng và duy trì
với sự tham gia của nhiều chuyên gia, nhà khoa học [2].


Năm 2002, Fred Whitford, điều phối viên của chƣơng trình này đã viết

cuốn sách Tài liệu hồn chỉnh về quản lý thuốc BVTV. Tác giả cho rằng cần có
chính sách dứt khốt và các u cầu xem xét một sản phẩm thuốc trừ sâu
trƣớc khi bƣớc vào thị trƣờng, với nhãn mác rõ ràng và chính xác, và với
ngƣời tiêu dùng có nhận thức tốt. Tuy nhiên, thuốc trừ sâu cũng đóng một vai
trị quan trọng trong việc duy trì cuộc sống của chúng ta, bởi chính chúng
giúp con ngƣời bảo vệ cây trồng, nguồn lƣơng thực, thực phẩm của nhân loại.
Cuốn sách mơ tả tiến trình mà theo đó cơng nghiệp và các Cơ quan Bảo vệ
Mơi trƣờng Hoa Kỳ đạt đƣợc một sự đồng thuận về các nguy cơ mà thuốc trừ
sâu gây cho con ngƣời, động vật hoang dã và nƣớc [3].


Để xử lý nƣớc rửa bình xịt, chai, lọ,...từ quá trình sử dụng thuốc

BVTV, hạn chế việc xả, đổ nƣớc thải bừa bãi, gây ảnh hƣởng đến môi trƣờng,
năm 1993 do hai nhà khoa học Thụy Điển là Torsttensson và Castillo đã
nghiên cứu và đề xuất mơ hình đệm sinh học. Đây là cơng trình xây dựng đơn
giản và rẻ tiền, đƣợc áp dụng rộng rãi nhƣ là một biện pháp bảo vệ nguồn
nƣớc mặt và nƣớc ngầm [13].


13


Nhận xét chung:
Tất cả những nghiên cứu trên hầu nhƣ đều đạt đƣợc những mục tiêu
đặt ra, tuy nhiên bên cạnh đó vẫn cịn nhiều điểm hạn chế mà tiêu biểu nhất
là vấn đề quản lý hiện trạng, sử dụng và xử lý bao bì thuốc BVTV sau sử
dụng. Chính vì vậy đề tài này nghiên cứu để khắc phục những hạn chế trên.

14


CHƢƠNG II
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1 Mục tiêu chung
Nhằm cung cấp cơ sở thực tiễn về hiện trạng quản lý bao bì hóa chất
bảo vệ thực vật ở địa phƣơng, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý chất thải
nguy hại và bảo vệ môi trƣờng tại khu vực xã Yên Ninh, huyện Ý Yên, tỉnh
Nam Định.
2.1.2 Mục tiêu cụ thể
Để đạt đƣợc mục tiêu chung đề tài hƣớng tới các mục tiêu cụ thể nhƣ sau :


Đánh giá hiện trạng cơng tác quản lý, bn bán và sử dụng hóa chất

bảo vệ thực vật tại xã Yên Ninh.



Đánh giá hiện trạng thu gom và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật

tại xã Yên Ninh.


Đề xuất giải pháp cải thiện chất lƣợng môi trƣờng trên địa bàn xã.

2.2. Nội dung nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu đề ra, đề tài thực hiện một số số nội
dung nghiên cứu nhƣ sau:
2.2.1 Nghiên cứu hiện trạng công tác quản lí, bn bánvà sử dụng hóa
chất bảo vệ thực vật tại xã Yên Ninh.
 Đánh giá hiện trạng sử dụng thuốc BVTV.
 Đánh giá công tác quản lý sử dụng thuốc BVTV tại khu vực nghiên
cứu.
2.2.2 Nghiên cứu hiện trạng thu gom và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực
vật tại sau sử dụng tại khu vực nghiên cứu.
 Đánh giá hiện trạng thu gom bao bì thuốc BVTV.
 Đánh giá hiện trạng xử lý bao bì thuốc BVTV sau sử dụng.

15


2.2.3 Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý bao bì hóa chất bảo vệ
thực vật và bảo vệ mơi trường.
 Mơ hình thu gom và xử lý bao bì thuốc bảo vệ thực vật.
 Áp dụng chƣơng trình phịng trừ dịch hại tổng hợp (IPM).
 Biện pháp về kinh tế.
 Tuyên truyền, giáo dục cộng đồng.

2.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
 Đối tƣợng mà đề tài tập trung nghiên cứu: Chất thải rắn của các hoạt
động sử dụng hóa chất BVTV
 Phạm vi nghiên cứu:


Phạm vi không gian: đề tài nghiên cứu trong khu vực xã Yên Ninh,

huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.


Phạm vi thời gian: đề tài tập trung nghiên cứu hiện trạng thu gom, xử

lý bao bì thuốc BVTV trong năm 2016
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
2.4.1. Phương pháp luận.
Đề tài thực hiện đƣợc tất cả các nội dung đề ra phải kết hợp sử dụng
các phƣơng pháp nghiên cứu khác nhau để đƣa đạt đƣợc kết quả mong muốn.
Tuy nhiên đề tài cần phải lựa chọn xem mỗi nội dung cần sử dụng phƣơng
pháp nào là hợp lý nhất, dễ dàng thực hiện và không mất quá nhiều thời gian
và kết quả đạt đƣợc là cụ thể và chính xác.
Và đề tài sẽ sử dụng các phƣơng pháp : phƣơng pháp kế thừa tài liệu.
phƣơng pháp điều tra phỏng vấn, phƣơng pháp xử lý nội nghiệp để có đƣợc
kết quả tốt nhất.
2.4.2. Phương pháp cụ thể.
2.4.2.1 Hiện trạng quản lý và sử dụng thuốc BVTV tại xã Yên Ninh.
Để thực hiện đƣợc nội dung nghiên cứu hiện trang quản lý và sử dụng
hóa chất bảo vệ thực vật trên địa bàn xã, đề tài tiến hành nhƣ sau:
 Kế thừa những tài liệu về: điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, dân cƣ,
16



×