Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Nghiên cứu đặc điểm hệ thực vật tại xã phù lưu huyện hàm yên tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.15 MB, 109 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau bốn năm học tập và rèn luyện, để kết thúc khóa học 2014-2018 nhằm tạo
điều kiện cho sinh viên làm quen với công tác nghiên cứu khoa học. Được sự đồng
ý của Khoa Quản lý Tài nguyên rừng và Môi trường,trường Đại học Lâm nghiệp
Việt Nam, tôi tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp: “Nghiên cứu đặc điểm hệ
thực vật tại xã Phù Lưu, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang”.
Nhân dịp này cho phép tôi được bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất tới TS.
Vương Duy Hưng, người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện
thuận lợi trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành tới Ban quản lý Hạt Kiểm lâm rừng đặc
rụng Cham Chu đã tạo điều kiện tốt nhất trong q trình điều tra thu thập thơng tin.
Trân trọng cám ơn các bộ kiểm lâm, nhân viên tại UBND xã Phù Lưu và người dân
nơi đây đã giúp đỡ chúng tơi trong suốt q trình nghiên cứu thực địa.
Mặc dù đã rất cố gắng trong suốt quá trình thực hiện, do điều kiện về thời gian,
năng lực, kinh nghiệp của bản thân và bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu
khoa học cịn hạn chế nên đề tài khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong
nhận được những ý kiến đóng góp, bổ sung của các Quý Thầy cơ để báo cáo được
hồn thiện hơn.
Tơi xin cam đoan các số liệu thu thập, kết quả xử lý, tính tốn là trung thực và
được trích dẫn rõ ràng.
Tơi xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, 22 tháng 05 năm 2018

Đinh Thị Phương Ngoan

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... i
MỤC LỤC ............................................................................................................. ii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... v
DANH MỤC BIỂU ............................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.............................................. 3
1.1. Trên thế giới .................................................................................................... 3
1.2. Tại Việt Nam................................................................................................... 5
1.3. Nghiên cứu hệ thực vật tại Tuyên Quang....................................................... 11
Chương 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .................................................................................................................... 13
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 13
2.1.1. Mục tiêu chung ........................................................................................... 13
2.1.1. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 13
2.2. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 13
2.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 13
2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 13
2.4.1. Phương pháp ngoại nghiệp ......................................................................... 13
2.4.2. Phương pháp nội nghiệp ............................................................................. 15
Chương 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI .................................. 20
3.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................................... 20
3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................. 20
3.1.2. Đặc điểm địa hình, khí hậu ......................................................................... 20
3.1.3. Nguồn tài nguyên ....................................................................................... 21
3.2. Kinh tế xã hội ................................................................................................ 21
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................... 24
4.1. Đánh giá tính đa dạng của hệ thực vật ........................................................... 24
4.1.1. Đánh giá tính đa dạng bậc ngành ................................................................ 24
ii



4.1.2. Tỷ trọng hai lớp trong ngành Ngọc lan ....................................................... 25
4.1.3. Đánh giá đa dạng các taxon dưới ngành ..................................................... 26
4.1.4. Các lồi q hiếm và có nguy cơ bị tiêu diệt tại khu vực nghiên cứu.......... 33
4.1.5. Các loài có ích tại khu vực nghiên cứu ....................................................... 35
4.2. Phân tích phổ dạng sống của hệ thực vật ....................................................... 37
4.2.1. Phân tích về phổ dạng sống tại khu vực nghiên cứu.................................... 37
4.2.2. So sánh với phổ dạng sống của các khu vực khác ....................................... 39
4.3. Phân tích mối quan hệ với thực vật khác ....................................................... 40
4.3.1. So sánh với hệ thực vật tại xã Lục Sơn, tỉnh Bắc Giang.............................. 40
4.3.2. So sánh chỉ số chi, chỉ số họ với hệ thực vật khác....................................... 41
4.4. Đề xuất giải pháp quản lý và phát triển hệ thực vật ....................................... 42
4.4.1. Các tác động đến tài nguyên thực vật tại khu vực nghiên cứu ..................... 42
4.4.2. Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển hệ thực vật .................................... 43
KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ .............................................................. 45
Kết luận................................................................................................................ 45
Tồn tại .................................................................................................................. 46
Kiến nghị ............................................................................................................. 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO

iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
IUCN

International Union Conservation of Natural

KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên


VQG

Vườn quốc gia

UBND

Ủy ban nhân dân

ĐHLN

Đại học Lâm nghiệp

NC

Nghiên cứu

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Tổng hợp số họ, chi, loài của hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu......... 24
Bảng 4.2: Tỷ trọng của lớp Ngọc lan so với lớp Loa kèn...................................... 25
Bảng 4.3: Danh sách các họ thực vật nhiều loài, chi tại khu vực nghiên cứu ........ 27
Bảng 4.4: Danh sách các chi thực vật nhiều loài tại khu vực nghiên cứu .............. 29
Bảng 4.5: Danh sách các họ thực vật đơn loài tại khu vực nghiên cứu ................. 30
Bảng 4.6: Danh sách các loài quý hiếm tại khu vực nghiên cứu ........................... 35
Bảng 4.7: Tỷ lệ các công dụng của hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu ................ 35
Bảng 4.8: Tỷ lệ các nhóm dạng sống của hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu....... 37
Bảng 4.9: Bảng tổng hợp các taxon của hai hệ thực vật ở hai khu vực ................. 41

Bảng 4.10. So sánh các chỉ số đa dạng của hệ thực vật xã Phù Lưu với các hệ thực
vật khác ................................................................................................................ 41

v


DANH MỤC BIỂU
Biểu 4.1. Biểu đồ so sánh số họ, chi, loài của hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu 25
Biểu 4.2: Biểu đồ thể hiện tỉ trọng lớp Ngọc lan và lớp Loa kèn tại khu vực xã Phù
Lưu…………. ...................................................................................................... 26
Biểu 4.3. Biểu đồ thể hiện số loài của 14 họ đa dạng nhất của hệ thực vật tại xã Phù
Lưu 28
Biểu 4.4. Biểu đồ thể hiện số loài của 13 chi đa dạng nhất của hệ thực vật tại xã Phù
Lưu 30
Biểu 4.5. Biểu đồ thể hiện các nhóm cơng dụng của hệ thực vật tại xã Phù Lưu .. 37
Biểu 4.6. Biểu đồ các dạng sống chính của hệ thực vật xã Phù Lưu ..................... 38
Biểu 4.7. Biểu đồ các kiểu dạng sống của nhóm cây có chồi trên ......................... 39

vi


ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là một nước nằm trong vùng nhiệt đới có hệ sinh thái rừng vơ cùng
phong phú và đa dạng. Từ kết quả nghiên cứu của nhiều nhà khoa học trong và ngoài
nước về đa dạng sinh học của Việt Nam đã nhận định rằng Việt Nam là một trong
16 nước có tính đa dạng sinh học cao nhất thế giới với nhiều loài động, thực vật quý
hiếm, các hệ sinh thái rừng đặc trưng, và là nước có trung tâm đa dạng sinh học giàu
có nhất của vùng Đông Nam Á.
Rừng là một bộ phận quan trọng khơng thể thiếu của mơi trường sinh thái.
Ngồi chức năng cung cấp những lâm sản phục vụ cho nhu cầu của con người, rừng

cịn có chức năng bảo vệ môi trường sinh thái và rừng là nơi lưu giữ các nguồn gen
động thực vật phục vụ cho các hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp, và quan trọng
hơn cả đó là rừng cung cấp nguồn Oxy vơ tận cho con người và các lồi sinh vật có
thể tồn tại đến ngày nay. Rừng có những chức năng đó là nhờ có tính đa dạng sinh
học của hệ sinh thái. Đa dạng sinh học là sự phồn thịnh của sự sống trên trái đất, là
hàng triệu loài thực vật, động vật và vi sinh vật, là những gen chứa đựng trong các
lồi và là những hệ sinh thái vơ cùng phúc tạp cùng tồn tại trong một môi trường.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây diện tích rừng trên thế giới nói chung và Việt
Nam nói riêng đang bị suy giảm một cách nhanh chóng, do nhiều nguyên nhân khác
nhau như dân số thế giới tăng, di canh di cư, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, nhu
cầu về lâm sản khiến cho con người sử dụng nguồn tài nguyên rừng không hợp lý
dẫn đến rừng bị suy giảm nghiêm trọng và kéo theo suy giảm đa dạng sinh học.
Chính vì vậy lồi người đã, đang và sẽ phải đứng trước một thử thách, đó là sự suy
giảm về đa dạng sinh học dẫn đến sự thai đổi môi trường sinh thái và làm khơng ít
các lồi sinh vật đã và đang có nguy cơ bị tuyệt chủng, bên cạnh đó cịn làm mất cân
bằng của mơi trường kéo theo những thiên tai như lũ lụt, hạn hán, cháy rừng, gió
bão, ơ nhiễm mơi trường sống của con người,… Tất cả những thảm họa đó là hậu
quả trực tiếp hay gián tiếp của việc suy giảm đa dạng sinh học. Vì vậy vấn đề cấp
thiết được các nhà khoa học và nhân loại đặt ra là hãy cùng nhau bảo vệ rừng, bảo
vệ tính đa dạng sinh học.
1


Xã Phù Lưu là một xã miền núi thuộc huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang nằm
trong khu rừng đặc dụng Chàm Chu. Rừng tự nhiên ở khu vực này không cịn nhiều
nhưng có ý nghĩa vơ cùng quan trọng đối với việc duy trì tính đa dạng sinh học và
bảo vệ môi trường sinh thái tại địa phương. Trong những năm qua, mặc dù đã được
bảo vệ nghiêm ngặt nhưng các hoạt động khai thác gỗ củi và lâm sản trái phép vẫn
diễn ra. Các tác động tiêu cực của người dân địa phương đã ảnh hưởng xấu đến tính
đa dạng sinh học nhất là đối với các loài quý hiếm và các lồi có vai trị quan trọng

đối với hệ sinh thái nơi đây. Do đó, việc nghiên cứu, phân tích và đánh giá tài nguyên
thực vật của một khu vực sẽ xác định được bản chất, tính chất, mức độ đa dạng của
hệ thực vật tại khu vực và qua đó dự báo được xu hướng hiến đổi của chúng trong
tương lai gần, làm cơ sở kho học trong việc sử dụng hợp lý, hiệu quả tài nguyên, bảo
tồn nguồn gen quý hiếm.
Nhằm đóng góp một phần kết quả nghiên cứu của đề tài là sơ sở khoa học phục
vụ cho công tác quản lý, sử dụng, phát triển bền vững tài nguyên thực vật tại xã Phù
Lưu, tôi đã chọn đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm hệ thực vật tại xã Phù Lưu, huyện
Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang” để góp phần bảo vệ và phát triển tài nguyên thực vật
nói riêng và đa dạng sinh học nói chung của Việt Nam.

2


Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
Việc nghiên cứu đa dạng thực vật trên thế giới đã có từ lâu. Người ta đã tìm
thấy các tài liệu có mơt tả về thực vật xuất hiện ở Ai Cập khoảng 3000 năm trước
Công nguyên và ở Trung Quốc 2000 năm trước Cơng ngun. Song những cơng
trình có giá trị xuất hiện vào thế kỷ XIX – XX như: Thực vật chí Hong Kong (1861),
Thực vật chí Australia (1866), Thực vật chí rừng Tây Bắc và trung tâm Ấn Độ
(1874), Thực vật chí Hải Nam (1972-1977), Thực vật chí Malaysia (1892-1897),
Thực vật chí Vân Nam (1977), Thực vật chí Đơng Dương của Lecomte và cộng sự
(1907-1952).
Kiến thức về cây cỏ được loài người ghi chép và lưu lại. Tác phẩm ra đời
sớm nhất có lẽ là của Aristote (384-322 trước cơng ngun). Tiếp đó là tác phẩm
lịch sử thực vật của Theophraste (khoảng 349 trước công nguyên) trong đó ơng
đã mơ tả, giới thiệu gần 500 lồi cây cỏ với các chỉ dẫn nơi mọc và công dụng.
Trong lĩnh vực nghiên cứu về đa dạng của hệ thực vật và thảm thực vật đã
có nhiều tác giả trên thế giới quan tâm và có các cơng trình cơng bố như:

- Lecomte, H, 1907-1952, Flora generale de I’ Indochine. Tom I-VII, Paris.
- Phedorov A.A, 1965. Vai trò của tài nguyên thực vật đối với kinh tế quốc dân,
Tạp chí Tài nguyên thực vật, tập 1 số 1, Tiếng Nga.
- Plant Resources of South - East – Asia -7, 1995. Bamboo – Bogor Indonesia
- IUCN, 1998. The world list of Threatened trees. World Conservasion Press.
- IUCN, 2001, Red list of Threatened Plants.
Ở Nga, từ năm 1928-1932 được xem là giai đoạn mở đầu cho thời kỳ nghiên
cứu hệ thực vật. Tolmachop A.I cho rằng “Chỉ cần điều tra trên một diện tích đủ
lớn để có thể bao trùm được sự phong phú của nơi sống nhưng khơng có sự phân
hóa về mặt địa lý”. Ơng gọi đó là hệ thực vật cụ thể. Tolmachop A.I đã đưa ra một
nhận định là số loài của một hệ thực vật cụ thể ở vùng nhiệt đới ẩm thường xanh là
1500-2000 loài.
Brummit (1992) chun gia của Phịng Bảo Tàng Thực Vật Hồng Gia
Anh, trong cuốn “Vascular plant families and genera” đã thống kê tiêu bản thực
3


vật bậc cao có mạch trên thế giới vào 511 họ, 13.884 chi, 6 ngành là: Khuyết lá
thông(Plilotophyta), Thông đá (Lycopodiophyta), Cỏ tháp bút (Equisetophyta),
Dương xỉ(Polypodiophyta), Hạt trần (Gymnospermae) và Hạt kín (Angiospermae).
Trong đó ngành Hạt kín (Angiospermae) có 13.477 họ, 454 chi và được chia ra hai
lớp là :Lớp Hai lá mầm (Dicotyledoneae) bao gồm 10.715 chi, 357 họ và Lớp Một
lá mầm(Monocotyledoneae) bao gồm 2.762 chi, 97 họ.
Takhtajan Viện sỹ thực vật, Acmenia đã có những đóng góp lớn cho
khoa học phân loại thực vật. Trong cuốn “Diversity and Classifcation of Flowering
Plant” (1977), đã thống kê và phân chia tồn bộ thực vật Hạt kín trên thế giới
khoảng 260.000 loài, vào khoảng 13.500 chi, 591 họ, 232 bộ thuộc 16 phân lớp và
2 lớp. Trong đó Lớp Hai lá mầm (Dicotyledoneae) gồm 11 phân lớp, 175 bộ, 458
họ, 10.500 chi; khơng dưới 195.000 lồi vào Lớp Một lá mầm (Monocotyledoneae)
gồm 6 phân lớp, 57 bộ, 133 họ, trên 3000 chi và khoảng 65.000 loài.

Engler (1882) đưa ra con số thống kê cho thấy số loài thực vật Thế giới là
275.000 lồi, trong đó thực vật có hoa có 155.000 – 160.000 lồi, thực vật
khơng có hoa có 30.000 – 135.000 lồi. Riêng thực vật có hoa trên Thế giới,
Van lop (1940) đưa ra con số 200.000 loài, Grosgayem (1949) là 300.000 lồi.
Hai vùng giàu có nhất thế giới là Brazil 40.000 loài và quần đảo Malaixia
45.000 loài, 800 chi, 120 họ trong khi đó ở Trung Trung Hoa có 2.900 lồi, 936
chi, 155 họ (Dẫn theo Nguyễn Nghĩa Thìn, 2008).
Sau khi học thuyết tiến hóa của S. Darwin ra đời các cơ sở lý luận của địa
lý thực vật cũng được hình thành và phát triển. Sau đó, trong nửa sau thế kỷ XIX
có nhiều cơng trình nghiên cứu địa lý thực vật xuất hiện và phát triển theo các
xu hướng chính, Đánh giá số lượng thực vật, phân vùng địa lý thực vật.
Về xác định yếu tố địa lý của từng lồi có các tác giả như, Aliochin
(1961), Schmidthusen (1976), Pócs Tamás (1965), Takhtajan (1978), K. et J. Wu
(1991).
Xác định các loài đặc hữu là vấn đề cũng rất quan trọng khi phân tích đặc
trưng phân bố địa lý của hệ thực vật. Theo T. Pocs, A.I.Tolmatrov, “... đặc hữu là
những loài chỉ phân bố ở một vùng (miền, địa phương...) duy nhất trên trái đất, không
4


thể phát hiện ở bất kỳ nơi nào khác”. Rõ ràng là với cách hiểu này khi xác định tính
đặc hữu chỉ cần quan tâm đến không gian phân bố hiện tại của lồi này hoặc lồi kia,
chứ khơng cần biết nguồn gốc phát sinh của chúng. Nó khác với việc phân tích hệ
thực vật về mặt di truyền là để xác định nguồn gốc phát sinh, từ đó khẳng định đây
là loài bản địa hoặc di cư.
1.2. Tại Việt Nam
Việt Nam có diện tích rừng chiếm ¾ diện tích đất đai tồn quốc, trong đó có
nhiều gỗ và đặc sản quý hiếm, nhiều dược liệu có giá trị phân bố hầu hết ở các vùng
trung du và miền núi. Việt Nam là một trong những trung tâm đa dạng sinh học của
thế giới, việc nghiên cứu về tài nguyên rừng Việt Nam đã được các tác giả trong và

ngoài nước tiến hành nghiên cứu.
Việc nghiên cứu về hệ thực vật ở Việt Nam đã có từ lâu. Ta có thể nhắc tới
một số tác giả như, Tuệ Tĩnh (1417) trong cuốn “Nam dược thần hiệu” đã mô tả tới
579 loài cây làm thuốc…Song việc điều tra nghiên cứu thực vật có tính quy mơ lớn
nước ta mới chỉ bắt đầu vào thời Pháp thuộc. trước hết phải kể đến các cơng trình,
“Thực vật chí Nam bộ” của Leureir, “Thực vật chí rừng Nam bộ” của các tác giả
Piere L. Một trong các cơng trình lớn nhất về quy mơ cũng như giá trị là cơng trình
nghiên cứu hệ thực vật Đông Dương của các tác giả pháp Lecomte et al, kết quả qủa
nghiên cứu này là bộ “Thực vật chí đại cương Đơng Dương”, theo Lecomte thì Đơng
dương có hơn 7000 lồi. Đây là bộ sách có giá trị và ý nghĩa lớn với các nhà Thực
vật học, những người nghiên cứu thực vật Đơng Dương nói chung và hệ thực vật
Việt Nam nói riêng.
Trên cơ sở bộ Thực vật chí Đơng Dương, Thái Văn Trừng (1978) trong
cơng trình “Thảm thực vật rừng Việt Nam” đã thống kê ở khu hệ thực vật nước
ta có 7004 lồi thực vật bậc cao có mạch thuộc 1850 chi và 289 họ. Thái Văn
Trừng đã khẳng định ưu thế của ngành Hạt kín trong hệ thực vật Việt Nam với
6336 lồi (chiếm 90,9%), 1727 chi (chiếm 93,4%) và 239 họ (chiếm 82,7%).
Trong tác phẩm “Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới Việt Nam” 1978, tác giả
Thái Văn Trừng đã tiếp tục hoàn thiện quan điểm “Sinh thái phát sinh quần thể
trong các kiểu thảm thực vật” rừng ở Việt Nam, mô tả - phân tích cấu trúc và đề
5


xuất những định hướng nhằm phục hồi và bảo vệ các hệ sinh thái rừng nhiệt đới
Việt Nam.
Đáng chú ý nhất là bộ “Cây cỏ Việt Nam” của Phạm Hoàng Hộ (19911993) xuất bản tại Canada, bao gồm 3 tập (6 quyển), đã thống kê mơ tả được
10419 lồi thực vật bậc cao có mạch ở Việt Nam. Trong hai năm 1999- 2000,ông đã
chỉnh lý, bổ sung và tái bản lại tại Việt Nam. Bộ sách gồm 3 quyển, đã thống kê mơ
tả kèm hình vẽ của 11611 lồi thuộc 3179 chi, 295 họ và 6 ngành.
Tập thể các Nhà thực vật học Việt Nam (2001, 2003, 2005) biên soạn cuốn

Danh lục các loài thực vật Việt Nam và bộ Thực vật chí Việt Nam. Hiện nay đã
xuất bản được 11 tập. Đây là các tài liệu rất hữu ích cho các nghiên cứu tiếp theo về
tài nguyên thực vật Việt Nam.
Năm 1969, Phan Kế Lộc đã thống kê và bổ sung số loài ở miền Bắc lên
5.609 loài, 1.660 chi, 140 họ. Trong đó có 5.069 lồi thực vật Hạt kín và 540 lồi
thuộc các ngành cịn lại.
Thái Văn Trừng đã thống kê thực vật Việt Nam, gồm 7.004 lồi, 1850 chi,
289 họ.
Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) đã chỉ ra hệ thực vật Việt Nam hiện biết
11.178 loài, 2.582 chi, 395 họ.
Phan Kế Lộc (1998) đã tổng kết hệ thực vật Việt Nam có 9.628 lồi cây
hoang dại có mạch, 2.010 chi, 291 họ, 733 loài.
Lê Trần Chấn nghiên cứu hệ thực vật Việt Nam đã ghi nhận 10.192 loài của
2.298 chi, 285 họ của 6 ngành thực vật.
Nguyễn Tiến Bân (2005) đã thống kê hệ thực vật Việt Nam hiện biết 11.603
lồi, trong đó ngành Ngọc lan với 10.775 lồi.
Trần Đình Lý và cộng sự, (1993) 1900 cây có ích ở Việt Nam.
Võ Văn Chi, 1997, (2012) Từ điển cây thuốc Việt Nam.
Võ Văn Chi và Trần Hợp, (1999) Cây cỏ có ích ở Việt Nam.
Nguyễn Thiện Tịch (2001), Lan Việt Nam.
Trần Hợp (2002), Tài nguyên cây gỗ Việt Nam.
Đỗ Tất Lợi, (1977) Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam.
6


Nghiên cứu về yếu tố địa lý thực vật
Pocs Tamas (1965) đã phân tích và sắp xếp các lồi thực vật ở Bắc Việt
Nam có 5.190 lồi. Tác giả đã xây dựng phổ các yếu tố địa lý cho hệ thực vật ở
miền Bắc Việt Nam, trong đó các yếu tố cũng như thành phần của chúng đều có sự
thay đổi so với những kết quả nghiên cứu của Gagnepain, cụ thể như sau:

*Nhân tố bản địa đặc hữu

39,90%

+ Việt Nam

32,55%

+ Đông Dương

7,35%

*Nhân tố di cư từ các vùng nhiệt đới

55,27%

+ Trung Hoa

12,89%

+ Ấn Độ và Hymalaya

9,33%

+ Malaysia - Indonesia

25,69%

+ Các vùng nhiệt đới khác


7,36%

*Nhân tố khác

4,83%

+ Ôn đới

3,27%

+ Thế giới

1,56%

+ Nhân tố nhập nội, trồng trọt

3,08%

Năm 1978, Thái Văn Trừng căn cứ vào bảng thống kê các loài của hệ
thực vật Bắc Việt Nam đã cho rằng ở Việt Nam có 3% số chi và 27,5% số lồi đặc
hữu. Tuy nhiên, khi thảo luận tác giả đã gộp các nhân tố di cư từ Nam Trung Hoa
và nhân tố bản địa đặc hữu Việt Nam làm một (45,7% cộng theo Gagnepain và
52,79% cộng theo Pocs Tamas) và căn cứ theo khu phân bố hiện tại, nguồn gốc
phát sinh của lồi đó đã nâng tỷ lệ các lồi đặc hữu bản địa lên 50%, yếu tố di cư
chiếm tỷ lệ 39% (trong đó từ Malaysia – Indonesia là 15%, từ Hymalaya – Vân
Nam – Quí Châu là 10% và từ Ấn Độ - Miến Điện là 14%), các nhân tố khác theo
tác giả chỉ chiếm 11% (7% nhiệt đới, 3% ôn đới và 1% thế giới), nhân tố nhập nội
vẫn là 3,08%. Trên cơ sở phân tích các yếu tố địa lý thực vật của nhiều địa phương
trên toàn quốc, kết hợp với những đánh giá, nhận xét về địa lý thực vật Việt Nam,
Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) đã tổng hợp và kết luận hệ thực vật Việt Nam được cấu

thành bởi các yếu tố:
7


1. Yếu tố đặc hữu Việt Nam: là những loài chỉ phân bố trong phạm vi của Việt
Nam.
2. Yếu tố Đơng Dương: bao gồm Đơng Dương hẹp là các lồi chỉ phân bố trong
phạm vi ba nước Đông Dương và Đơng Dương rộng là những lồi phân bố
trong phạm vi ba nước Đông Dương đến Vân Nam (Trung Quốc), Thái Lan,
Miến Điện về phía tây bắc và bán đảo Mã Lai về phía nam.
3. Yếu tố Đơng và Đơng Nam Á: gồm những loài phân bố trong phạm vi ba nước
Đơng dương về phía bắc đến các tỉnh phía nam sơng Hồng Hà (Trung Quốc) và về
phía nam đến bán đảo Mã Lai.
4. Yếu tố Đông Dương – Himalaya: gồm những lồi phân bố từ vùng Đơng Dương
đến Vân Nam về phía bắc và Ấn Độ và Miến Điện về phía tây có nghĩa là những
lồi phân bố theo sự kéo dài của dãy Himalaya.
5. Yếu tố nhiệt đới châu Á hay là yếu tố Ấn Độ - Malezia: bao gồm những loài
phân bố từ cực nam Trung Quốc đến các đảo của Indonesia, Malaixia,
Philippin, Niu Ghinê, giới hạn đông đến đảo Fiji và các đảo Nam Thái Bình
Dương nhưng không tới châu Úc.
6. Yếu tố nhiệt đới Á – Úc: là những loài phân bố từ nam Trung Quốc đến Ấn Độ,
Miến Điện, đến bắc Úc và các đảo Thái Bình Dương.
7. Yếu tố ơn đới: gồm các lồi phân bố từ Việt Nam đến các nước ôn đới như Nga,
Mông Cổ, Triều Tiên, Nhật Bản,..
8. Yếu tố cổ nhiệt đới: là các loài phân bố khắp các vùng nhiệt đới châu Á, châu
Phi và Châu Úc.
9. Yếu tố liên nhiệt đới: là các loài phân bố cả vùng cổ nhiệt đới và tân nhiệt đới
tức là các loài có cả ở vùng nhiệt đới châu Phi, châu Mỹ, châu Á và châu Úc.
9.1.


Yếu tố châu Á và châu Mỹ nhiệt đới: bao gồm các loài chỉ gặp ở châu Á và

vùng nhiệt đới châu Mỹ, chúng có thể mở rộng tới bắc Úc và các đảo
Thái Bình Dương.
9.2.

Yếu tố nhệt đới châu Á và châu Phi: bao gồm những loài phân bố ở vùng nhiệt

đới châu Á và châu Phi. Một số có thể mở rộng tới các vùng đảo
Thái Bình Dương.
8


10. Yếu tố tồn cầu: đó là các lồi phân bố gần khắp thế giới từ vùng nhiệt đới đến
vùng ôn đới, từ cổ nhiệt đới đến vùng tân nhiệt đới.
11. Yếu tố cây trồng: bao gồm những loài cây trồng và cây được trồng.
Nghiên cứu phổ dạng sống của hệ thực vật
Pocs Tamas (1965) trong cơng trình nghiên cứu hệ thực vật Bắc Việt
Nam đã phân tích một số thành phần phổ dạng sống của hệ thực vật Bắc Việt Nam
như sau:
-

Cây gỗ lớn cao trên 30m (Meg):

4,85%

-

Cây có chồi vừa trên đất cao 8-30m (Mes) và cây có chồi


nhỏ trên đất cao 2-8m (Mi):

13,80%

-

Cây có chồi trên đất lùn dưới 2m (Na):

18,02%

-

Cây có chồi trên đất leo cuốn (Lp):

9,08%

-

Cây có chồi trên đất sống nhờ và sống bám (Ep):

6,45%

-

Cây chồi sát đất (Ch); cây chồi nửa ẩn (H), cây chồi ẩn

(Cr):
-

Cây chồi một năm (Th):


40,68%
7,12%

Và phổ dạng sống như sau:
SB = 52,20 Ph + 40,68 (Ch,H,Cr) + 7,12 Th
Ngoài ra nhiều tác giả khác đã vận dụng thang phân loại của Raunkiaer để
lập phổ dạng sống cho nhiều hệ thực vật khác nhau.
Thái Văn Trừng (1978) còn áp dụng các ký hiệu khác cho chồi và lá
theo các trạng mùa, ký hiệu về hình dạng tán, chất liệu dây leo...
Năm 1987 – 1990, trong cơng trình “Góp phần nghiên cứu một số đặc điểm
cơ bản của hệ thực vật Lâm Sơn, tỉnh Hịa Bình” Lê Trần Chấn và tập thể đã phân
tích lập phổ dạng sống cho vùng này như sau:
-

Phanerophytes (Ph)

51,3%

-

Chamaephytes (Ch)

13,7%

-

Hemycryptophytes (Hm)

17,9%


-

Cryptophytes (Cr)

7,2%

-

Therophytes (Th)

9,9%

9


Phổ dạng sống :
SB = 51 Ph + 13 Ch + 17,9 Hm + 7,2 Cr + 9,9 Th
Năm 1994, trong cơng trình nghiên cứu tính đa dạng thực vật ở Vườn quốc
gia Cúc Phương, Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Bá Thụ, Phùng Ngọc Lan (1996)
cũng đưa ra phổ dạng sống cho vùng này như sau:
SB = 57,78 Ph + 10,46 Ch + 12,38 Hm + 8,37 Cr + 11,01 Th
Năm 2001, Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thanh Nhàn có nghiên cứu đầu về
đa dạng hệ thực vật ở Vườn quốc gia Pù Mát trong đó có phổ dạng sống[10].
Nguyễn Long (2007)[13] trong cơng trình nghiên cứu đa dạng hệ thực vật
khu bảo tồn thiên nhiên Đakrông đã thống kê được các nhóm dạng sống của hệ
thực vật KBTTN Đakrong như sau:
- Nhóm cây chồi trên (Ph),

77,69%


- Nhóm cây chồi sát đất (Ch),

7,15%

- Nhóm cây chồi nửa ẩn (Hm),

3,61%

- Nhóm cây chồi ẩn (Cr),

3,48%

- Nhóm cây một năm (Th),

7,65%

- Nhóm cây thủy sinh (Hy),

0,07%

- Nhóm cây mọng nước (Succ),

0,35%

Phổ dạng sống cho hệ thực vật Đakrông:
SB=77,69Ph+7,15Ch+3,61Hm+3,48Cr+7,65Th+0,07Hy+0,35Succ
Theo nghiên cứu đặc điểm hệ thực vật núi đá vôi của Hà Thị Sim (2016)[6]
đã xác định được phổ dạng sống của hệ thực vật tại xã Đồng Yên, huyện Bắc
Quang, Tỉnh Hà Giang như sau:

- Cây chồi trên (Ph),

71,6%

- Cây chồi sát đất (Ch),

3,41%

- Cây chồi nửa ẩn (Hm),

7,2%

- Cây chồi ẩn (Cr),

4,55%

- Cây một năm (T),

13,3%

Phổ dạng sống cho hệ thực vật núi đá vôi xã Đồng Yên:
SB = 71,6Ph + 3,41Ch + 7,2Hm + 4,55Cr + 13,3T
10


Theo nghiên cứu đặc điểm hệ thực vật của Nguyễn Thị Bến (2017)[15] đã xác
định được phổ dạng sống của hệ thực vật tại xã Lục Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc
Giang như sau:
- Cây chồi ẩn (Cr),


4,89%

- Cây chồi ưa ẩn (Hm),

4,31%

- Cây một năm (T),

3,16%

- Cây chồi sát đất (Ch),

2,78%

Phổ dạng sống cho hệ thực vật tại xã Lục Sơn:
SB = 4,89Cr + 4,31Hm + 3,16T + 2,78Ch
Nghiên cứu giá trị sử dụng của hệ thực vật
Những giá trị sử dụng của thực vật được các tác giả mô tả trong các tài liệu
như, Thực vật Nam Bộ (Loureiro, 1790), Thực vật rừng Nam Bộ (Pierre, 1879),
Thực vật chí Đơng Dương (Lecomte chủ biên, 1907 - 1952), Cây cỏ thường thấy (Lê
Khả Kế và cộng sự, 6 tập, 1969-1975), Cây cỏ Việt Nam (Phạm Hoàng Hộ, 19992000), Cây gỗ rừng Việt Nam (Viện điều tra quy hoạch rừng, 1971-1988), Vietnam
Forest Tree (Vũ Văn Dũng và cộng sự, 1996), Những cây thuốc và vị thuốc Việt
Nam (Đỗ Tất Lợi, tái bản 2003), 1900 cây có ích ở Việt Nam (Trần Đình Lý và cộng
sự, 1995), Cây cỏ có ích ở Việt Nam (Võ Văn Chi, Trần Hợp, 1999-2002), Tài
nguyên thực vật Việt Nam (Trần Minh Hợi và cộng sự, 2013).
Trong những năm gần đây, các cơng trình nghiên cứu ở các khu hệ thực vật
địa phương khác nhau đều căn cứ trên các tài liệu khác nhau để đánh giá giá trị tài
nguyên thực vật.
1.3. Nghiên cứu hệ thực vật tại Tun Quang
Các cơng trình nghiên cứu về đa dạng hệ thực vật ở Tuyên Quang bước đầu là

những dẫn liệu báo cáo về sự có mặt của các nhóm lồi q hiếm, những lồi mới
phát hiện hoặc tính đa dạng tại các khu bảo tồn thiên nhiên. Đáng chú ý, có 60 lồi
nguy cấp, q hiếm, thuộc 57 chi, 37 họ. Bên cạnh đó các lồi Bách xanh đá, Gù
hương, Trai Lý, Nghiến, Đinh, các loài phong lan...Các nguồn gen quý gần như vẫn
còn được bảo tồn nguyên vẹn trong hệ sinh thái.
11


Đối với việc nghiên cứu tính đa dạng thực vật tại Tuyên Quang phải kể đến hệ
sinh thái rừng trên núi đá vôi. Quang cảnh các núi đá vôi, vách đá dựng đứng cheo
leo, đỉnh lởm chởm, răng cưa nhọn hoắt là nơi cư trú, sinh sống của nhiều loài động
vật. Hệ sinh thái trên rừng núi đá vôi là những nguồn gen vơ cùng q báu. Khu vực
này có hệ sinh thái rừng trên núi đá vơi điển hình của khu vực chuyển tiếp giữa vùng
núi Tây Bắc và đồng bằng sông Hồng với một khu vực rừng tự nhiên rộng lớn có
nhiều lồi động thực vật q hiếm đã từng được coi là các loài quan trọng đang bị
đe dọa cần được bảo tồn và liệt kê vào Sách Đỏ Việt Nam (2007) và Danh lục đỏ
IUCN (2013).
Theo đó, thực vật khu rừng đặc dụng Cham Chu, hạt kiểm lâm đã tiến hành sưu
tập và lưu giữ mẫu vật, tiêu bản và các hình ảnh về động, thực vật rừng nguy cấp,
quý hiếm còn tồn tại. Qua sưu tầm đã thu được 220 mẫu tiêu bản về thực vật rừng.
Trong đó có 30 lồi nguy cấp, q hiếm và 190 lồi thơng thường; và đã chụp được
140 hình ảnh về thực vật, động vật rừng (thú, chim, lưỡng cư - bị sát) và các hình
ảnh về trạng thái rừng, ảnh điều tra hiện trường[8].
Ngoài những nghiên cứu về thực vật tại Rừng đặc dụng Cham Chu, còn rất
nhiều vùng trong tỉnh Tuyên Quang chưa có nghiên cứu nào đề cập đến. Hiện tại
cũng chưa có cơng trình nào nghiên cứu về đa dạng số lượng loài hay taxon của hệ
thực vật, về yếu tố địa lý hay phổ dạng sống tại xã Phù Lưu.

12



Chương 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Xây dựng cơ sở khoa học để quản lý và phát triển tài nguyên thực vật cho khu
vực xã Phù Lưu.
2.1.1. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá đươc được các đặc trưng của hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu
Đề xuất được giải pháp quản lý hệ thực vật.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá tính đa dạng của hệ thực vật
- Phân tích phổ dạng sống của hệ thực vật
- Phân tích quan hệ với các hệ thực vật khác
- Đề xuất giải pháp quản lý và phát triển hệ thực vật
2.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các loài thực vật bậc cao phân bố tự nhiên tại khu vực
nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Được thực hiện trên các tuyến điều tra tại xã Phù Lưu,
huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang trong thời gian từ ngày 15 tháng 01 năm 2018
đến ngày 04 tháng 05 năm 2018
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp ngoại nghiệp
2.4.1.1. Phương pháp điều tra, thu mẫu
Để phục vụ công tác điều tra ngoại nghiệp, tơi tiến hành tìm hiểu, thu thập
các thơng tin về khu vực nghiên cứu có liên quan và chuẩn bị một số dụng cụ phục
vụ công tác điều tra như: GPS, biểu điều tra, thước dây, thước kẻ, máy ảnh, dao,
etiket (ghi số hiệu mẫu).

13



2.4.1.2. Điều tra sơ bộ
Tiến hành điều tra sơ bộ nhằm xác định ranh giới, phạm vi cũng như điều
kiện địa hình thực tế của khu vực nghiên cứu. Từ đó làm cơ sở xác định vị trí để
đặt các tuyến điều tra tỷ mỷ tất cả các loài của hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu.
2.4.1.3. Điều tra tỷ mỷ
Các tuyến điều tra được lập dựa trên kết quả điều tra sơ bộ thực tế của khu
vực nghiên cứu.Tuyến đường đi phải xuyên qua các môi trường sống hoặc chọn
nhiều tuyến đi theo các hướng khác nhau đại diện cho khu vực nghiên cứu. trên
mỗi tuyến tiến hành điều tra tất cả các loài thực vật mọc tự nhiên.
Phương pháp thu mẫu: mô tả các đặc điểm của loài và ghi vào phần lý lịch
mẫu, thu mẫu, ghi số hiệu mẫu vào etiket, treo số hiệu mẫu lên mẫu vật thu và
chụp ảnh.
Nguyên tắc thu mẫu:
- Mẫu thu phải là mẫu đại diện nhất của cây, thể hiện được các đặc điểm của
lồi.
- Mẫu thu phải có đầy đủ các bộ phận cành, lá và hoa đối với cây lớn; thu
mẫu cả cây đối với cây thân thảo, quả (nếu có).
- Mỗi cây nên thu từ 3- 5 mẫu, cịn mẫu cây thân thảo nên tìm các mẫu
giống nhau và cũng thu số lượng trên để vừa nghiên cứu tính biến dạng của lồi
vừa để trao đổi.
- Cách đánh số hiệu mẫu: các mẫu thu trên cùng một cây thì đánh cùng một
số hiệu mẫu. Ghi số hiệu mẫu theo tháng – ngày – số thứ tự mẫu.
- Khi thu mẫu phải ghi chép ngay những đặc điểm mà mẫu không thể hiện
được như đặc điểm vỏ cây, kích thước cây, màu sắc của hoa, quả, nhựa mủ, mùi
vị,… Khi ghi chép phải ghi bằng bút chì nén, không nên dùng bút bi, bút mực để
tránh bị mất khi bị dính nước. Sau khi thu mẫu và ghi số hiệu mẫu, treo etiket lên
mẫu, đặt mẫu lên tấm bìa phẳng, màu đồng nhất và chụp ảnh. Chụp cả mặt
trước, mặt sau lá, cuống lá, mép lá, gân lá, hoa, quả (nếu có) hoặc một số đặc điểm

đặc biệt đặc trưng của loài.
14


2.4.2. Phương pháp nội nghiệp
2.4.2.1. Giám định mẫu
Giám định mẫu được thực hiện bởi các tác giả với sự giúp đỡ của các
chuyên gia về phân loại thực vật của trung tâm Đa dạng sinh học, bộ môn Thực
vật rừng theo phương pháp hình thái so sánh, đồng thời đối chiếu mẫu nghiên
cứu với bộ mẫu đang lưu trữ tại trung tâm Đa dạng sinh học.
Phân tích mẫu, Dựa vào một số nguyên tắc, phân tích từ tổng thể đến chi
tiết, từ cái lớn đến cái nhỏ và phải ghi chép lại. Để xác định tên loài cần thực
hiện theo các trình tự sau:
Phân họ, Phân loại tất cả các mẫu theo từng họ và các vật mẫu trong từng
họ được phân loại theo từng chi. Để làm được việc đó phải dùng phương pháp
chuyên gia, như vậy mới giảm nhẹ được gánh nặng trong khâu xác định tên
khoa học.
Tra tên khoa học, Sau khi đã phân tích mẫu, tham khảo các tài liệu về thực
vật để xác định được tên sơ bộ ban đầu của các mẫu. Những mẫu chưa biết tên
tiếp tục tiến hành tra cứu các tài liệu chuyên khảo và hỏi ý kiến chuyên gia. Khi
đã xác định được tên các lồi thì tiến hành kiểm tra lại tên khoa học bằng các tài
liệu khoa học để hạn chế mức tối đa sự nhầm lẫn, sai sót.
2.4.2.2. Xây dựng bảng danh lục các lồi thực vật
Bảng danh lục thực vật được xây dựng theo hệ thống phân loại của
Brummit (1992) các loài được sắp xếp theo mẫu biểu 01.
Mẫu biểu 01. Danh lục thực vật Tại xã Phù Lưu, huyện Hàm Yên,
tỉnhTuyên Quang
STT
(1)


Tên

Tên

Việt

khoa

Nam

học

(2)

(3)

Dạng

Công

sống

dụng

(4)

(5)

15


Mức độ
quý
hiếm
(6)

Số hiệu
mẫu
(7)

Ảnh
(8)


Ghi chú:
Cột 1: Thứ tự của taxon trong danh lục
Cột 2: Ghi tên phổ thông của các taxon (ngành, lớp, họ, loài)
Cột 3: Ghi tên khoa học của các ngành, lớp, họ và loài, xếp theo các ngành
thực vật từ thấp đến cao. Các họ trong ngành (lớp) và các loài trong họ được xếp
theo thứ tự trong bảng chữ cái abc.
Cột 4: Dạng sống theo cách phân loại của Raunkiaer (1934). Gồm các nhóm
sau: Cây chồi trên (Ph); Cây chồi trên to (Mg); Cây chồi trên nhỡ (Me); Cây chồi
trên nhỏ (Mi); Cây chồi trên lùn (Na); Cây bì sinh (Ep); Dây leo gỗ (Lp); Cây chồi
sát đất (Ch); Cây chồi nửa ẩn (Hm); Cây chồi ẩn (Cr); Cây một năm (T)
Cột 5: Giá trị sử dụng của loài thưc vật đó trên theo cách phân chia nhóm
cơng dụng của Trần Minh Hợi (2013) như sau: Cây lấy gỗ (A); Cây trồng rừng và
phụ trợ trong nông lâm nghiệp (B); Các lồi tre trúc (C); Cây có hoa, làm cảnh và
bóng mát (D); Cây song mây (E); Cây có dầu béo (F); Cây dùng làm thức ăn cho
người và gia súc (G); Cây cho tannin và chất tạo màu (H); Cây làm thuốc (I); Cây
cho tinh dầu (K).
Cột 6: Mức độ quý hiếm ghi theo phân hạng của IUCN (2016), Sách Đỏ

Việt Nam 2007, Nghị định 32 của Chính phủ năm 2006.
Cột 7, 8: Các thông tin về số hiệu mẫu và ảnh mẫu đã thu được tại khu vực
nghiên cứu.
2.4.2.3. Đánh giá tính đa dạng của hệ thực vật
Sau khi xây dựng được danh lục các loài thực vật, tơi tiến hành đánh giá
tính đa dạng của hệ thực vật ở các khía cạnh khác nhau theo phương pháp của
Nguyễn Nghĩa Thìn (1997,2004).
a.

Đánh giá đa dạng về phân loại
- Đánh giá đa dạng về thành phần ở cấp độ ngành, Thống kê đánh giá thành

phần loài, chi, họ của các ngành từ cao đến thấp (ngành, lớp, phân lớp, bộ, họ, chi,
loài) và tỷ lệ phần trăm.
- Đánh giá đa dạng ở cấp độ lớp, áp dụng cho hai lớp trong ngành Ngọc
lan, tính tỷ trọng của mỗi taxon (họ, chi, loài).
16


- Đánh giá đa dạng loài của các họ, xác định họ có nhiều lồi, tính tỷ lệ
phần trăm số lồi của các họ đó so với tổng số lồi của cả hệ để đánh giá mức giàu
loài của họ.
- Đánh giá đa dạng loài của các chi, xác định chi nhiều lồi, tính tỷ lệ phần
trăm số lồi của các chi đó so với tổng số lồi của cả hệ để đánh giá được mức độ
giàu loài của chi.
b.

Nghiên cứu những lồi q hiếm và có nguy cơ bị tuyệt chủng
Đánh giá mức độ đe dọa của loài dựa theo tiêu chí của IUCN[2], Sách Đỏ


Việt Nam, Phần thực vật, 2007[24]; nghị định số 32/NĐ/CP ngày 30 tháng 3 năm
2006 của Chính phủ[6]. Ngồi ra, dựa theo điều kiện thực tế của xã Đồng Yên để
xác định những loài cây q hiếm.
c.

Nghiên cứu các lồi có ích
Tham khảo các tài liệu đã công bố để ghi nhận công dụng của các loài thực

vật tại xã Lục Sơn như, Sách Đỏ Việt Nam, Phần thực vật, 2007; 1900 cây có
ích (Trần Đình Lý, 1993), Từ điển cây thuốc Việt Nam (Võ Văn Chi, 1997),
Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam (Đỗ Tất Lợi, 2001), Cây cỏ có ích ở Việt
Nam (Võ Văn Chi- Trần Hợp, tập I- 1999, tập II- 2002),…
Đánh giá thông qua các chỉ số, Cây làm thuốc, Cây lấy gỗ, Cây làm cảnh,
Cây làm thức ăn, Cây Cho tinh dầu, Cây cho sợi, Cây cho dầu béo, Cây cho chất
độc.
2.4.2.4. Nghiên cứu phổ dạng sống của hệ thực vật
Để nghiên cứu về phổ dạng sống của hệ thực vật, tôi sử dụng phương pháp
của Raunkiaer (1934)[28] đã được Thái Văn Trừng (1999) xây dựng theo sơ đồ
theo hai mùa: thuận lợi và khó khăn.
1.

Cây chồi trên (Phanerophytes) – Ph : bao gồm những cây có chồi trong

mùa khó khăn nằm cách mặt đất từ 25cm trở lên. Ví dụ: Sâng, Chị chỉ,…Nhóm này
được chia thành những nhóm nhỏ:
1.1. Cây chồi trên to (Megaphanerophytes) – Mg: là cây gỗ hay dây
leo gỗ cao từ 25m trở lên: Sâng, Chò chỉ, Chò xanh, Lim
17



1.2. Cây chồi trên nhỡ (Mesophanerophytes) – Me: gồm những cây gỗ
hay dây leo gỗ từ 8-25m: Gội, Sung, Máu chó, Trường. Có thể
gồm một số lồi cây thân thảo hóa gỗ như Tre, Nứa.
1.3. Cây chồi trên nhỏ (Microphanerophytes) – Mi: là cây gỗ nhỏ, cây
bụi, dây leo gỗ có thân cây hóa gỗ, cao từ 2-8m: Chịi mịi, Dâu
da, Ngái, Mận, Đào
1.4. Cây chồi trên lùn (Nanophanerophytes) – Na: gồm cây gỗ lùn, cây
bụi hay nửa bụi, dây leo gỗ nhỏ, có thân hóa gỗ, cao từ 25-200
cm: các lồi thuộc họ Cà phê, Thầu dầu, Ơ rơ, Gai dưới tán rừng
hay các loài như Bồng bồng, Dứa mỹ, Hoa hồng, Nhài.
1.5. Cây bì sinh (Ebiphytes-phanerophytes) – Ep gồm những cây bì
sinh sống lâu năm trên thân, cành cây gỗ, trên vách đá… như các
loài Dương xỉ, Phong lan.
1.6. Cây mọng nước (Suculentes) – Suc bao gồm những cây mọng
nước như Xương rồng, Thuốc bỏng…
1.7. Dây leo gỗ (Lianophanerophytes) – Lp: Kim ngân, bàm bàm, Mã
tiền, Vằng.
1.8. Cây ký sinh hay bán ký sinh (Parasite-hemiparasit phanerophytes)
– Pp gồm những cây sống ký sinh hay bán ký sinh
2.

Cây chồi sát đất (Chamaephytes) – Ch: gồm những cây có chồi trong

mùa khó khăn cách mặt đất dưới 25 cm, mùa đông được lớp tuyết hay lá
khô bao phủ chống lạnh hay chống khô: Cao cẳng, Mạch môn.
3.

Cây chồi nửa ẩn (Hermicryptophytes) – Hm: gồm những cây có chồi

trong mùa khó khăn nằm sát mặt đất (ngang mặt) được lá khô che phủ,

bảo vệ, thường các lồi này có thân nửa nằm dưới đất, nửa nằm trên mặt
đất: nhiều loài thuộc Dương xỉ, Náng.
4.

Cây chồi ẩn (Cryptophytes) – Cr: gồm những cây có chồi trong mùa khó

khăn nằm dưới đất hay dưới nước: Cỏ tranh, Gừng, Củ ấu, Khoai tây.
5.

Cây thủy sinh (Hydrophytes) – Hy: gồm những cây có chồi nằm trong

nước hay trong đất dưới nước: Rong tóc tiên, Rong mái chèo, Sen, Súng.
18


6.

Cây một năm (Therophytes) – Th : gồm những cây trong thời kỳ khó

khăn tồn bộ cây bị chết đi, chỉ cịn duy trì nịi giống dưới dạng hạt. Đó
là tồn bộ cây có đời sống ngắn hơn một năm, sống ở bất cứ mơi trường
nào: các lồi cỏ, rau Tàu bay, Cải cúc, Cỏ mực.
Lần lượt xem từng loài của hệ thực vật thuộc nhóm dạng sống nào, sau đó
xem từng nhóm dạng sống gồm bao nhiêu lồi, sau đó tính tỷ số phần trăm của
từng nhóm dạng sống và cuối cùng lập phổ các dạng sống của hệ thực vật.
2.4.2.5. Phân tích quan hệ với các hệ thực vật khác
Để đánh giá mức độ giống nhau hay khác nhau của các hệ thực vật, căn cứ
vào các chỉ số giống nhau theo Sorenson (theo Ane E. Magurran, 1983):
𝑆=


2𝑐
𝑎+𝑏

Trong đó: S là chỉ số Sorenson nhận giá trị thực từ 0 đến 1
a là số loài của hệ thực vật A
b là số loài của hệ thực vật B
c là số loài mà cả hệ thực vật A và B đều có
Theo cơng thức, ta có:
S = 1 chỉ xảy ra khi hai hệ thực vật có các lồi hoàn toàn giống nhau
S = 0 xảy ra khi hai hệ thực vật khơng có lồi nào giống nhau chung.
S đạt giá trị càng gần 1 tương ứng với mối quan hệ giữa hai hệ thực vật càng
chặt chẽ
S có giá trị càng gần 0 chứng tỏ mối quan hệ giữa hai hệ thực vật càng cách
xa nhau.
Từ những nội dung nghiên cứu, đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển
hệ thực vật tại xã Phù Lưu.

19


×