Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Nghiên cứu đánh giá hiện trạng đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý xử lý chất thải rắn sinh hoạt thị trấn xuân mai chương mỹ hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (986.9 KB, 92 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để kết thúc quá trình học tập trong suốt những năm đại học, thực hiện khóa
luận tốt nghiệp giúp cho sinh viên tổng hợp đƣợc nhiều kiến thức đã học đồng thời
là một bƣớc chuẩn bị tốt cho cơng việc sau này. Chính vì vậy đề tài khóa luận tốt
nghiệp “Nghiên cứu, đánh giá hiện trạng, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu
quả quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt thị trấn Xuân Mai, Chương Mỹ - Hà
Nội” đã đƣợc nghiên cứu và để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp ngồi sự cố gắng,
nỗ lực của bản thân em xin đƣợc tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới các thầy,
cô giáo trong khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờng cùng các thầy cô trong
trƣờng Đại học Lâm Nghiệp đã dạy em từ khi bƣớc chân vào trƣờng đến nay. Với
vốn kiến thức đƣợc tiếp thu trong q trình học khơng chỉ là nền tảng cho q trình
nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quý báu để em bƣớc vào đời một cách
vững chắc và tự tin.
Em chân thành cảm ơn Ủy ban nhân dân thị trấn Xuân Mai, công ty môi
trƣờng đô thị Xuân Mai đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập tại
địa bàn thị trấn.
Đặc biệt em xin đƣợc gửi lời cảm ơn, biết ơn chân thành nhất tới thầy Lê
Phú Tuấn, ngƣời đã truyền đạt những kiến thức cho sinh viên chúng em, và cũng là
ngƣời thầy đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ em để em có thể hồn thành tốt
bài khóa luận tốt nghiệp này
Trong q trình thực tập, cũng nhƣ là trong q trình làm khóa luận tốt
nghiệp, khó tránh khỏi sai sót, đồng thời do trình độ lý luận, kiến thức chun mơn
cũng nhƣ kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên mặc dù đã rất cố gắng nhƣng vẫn
không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp để
bài khóa luận đƣợc hồn thiện và học hỏi nhiều hơn cho những bài báo cáo sau
này.
Em xin chân thành cảm ơn!

i



TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
============o0o============
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên khóa luận: “Nghiên cứu, đánh giá hiện trạng, đề xuất các giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt thị trấn Xuân Mai,
Chương Mỹ - Hà Nội”
2. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Chi
3. Giáo viên hƣớng dẫn: Ths. Lê Phú Tuấn
4. Mục tiêu nghiên cứu:
- Đánh giá đƣợc hiện trạng và thực trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt của
thị trấn Xuân Mai, huyện Chƣơng Mỹ, TP Hà Nội.
- Thiết kế đƣợc bãi chôn lấp rác thải sinh hoạt hợp vệ sinh và có tính khả thi
cho thị trấn Xuân Mai, huyện Chƣơng Mỹ, TP Hà Nội.
5. Nội dung nghiên cứu:
- Nghiên cứu, đánh giá hiện trạng chất thải rắn khu vực thị trấn Xuân Mai.
- Tìm hiểu các hoạt động quản lý, xử lý chất thải rắn đang đƣợc áp dụng.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, xử lý chất thải rắn sinh
hoạt khu vực thị trấn Xuân Mai.
6. Kết quả đạt đƣợc:
Sau thời gian nghiên cứu đề tài đã thu đƣợc kết quả sau:
1. Thị trấn Xuân Mai trung bình một năm thải ra 3066 tấn CTRSH, hàng ngày
thải ra 8,4 tấn CTRSH. Trong đó lƣợng CTR có thành phần hữu cơ chiếm 56,8%;
chất dẻo, nhựa 9,4%; các chất dễ cháy 9,7%; các chất khó phân hủy 9,2% ngồi ra
trong đó cịn xuất hiện chất thải nguy hại chiếm tỷ lệ nhỏ.
2. Công tác quản lý CTRSH trên địa bàn tƣơng đối tốt. Thị trấn đã hợp đồng
với công ty môi trƣờng đô thị Xuân Mai trong việc thu gom, vận chuyển CTRSH.
ii



Tuy nhiên còn một số hạn chế nhƣ là một số hộ dân chƣa phân loại đƣợc CTR có
thể tái chế; Thời gian từ tập kết CTRSH đến lúc vận chuyển lên các xe ép rác còn
chậm trễ gây ảnh hƣởng ít nhiều đến mơi trƣờng, sức khỏe ngƣời dân. Trang thiết
bị sử dụng cho công tác thu gom, vận chuyển cịn thơ sơ chƣa đƣợc đầu tƣ nhiều.
3. Đề tài đã đƣa ra một số giải pháp những mong công tác quản lý CTRSH
của thị trấn đƣợc hiệu quả hơn nhƣ là về Chính sách và cơ chế quản lý; Công tác
giáo dục, tuyên truyền; Công tác thu gom, vận chuyển RTSH. Trong đó đề tài tập
trung làm rõ giải pháp xử lý CTR bằng phƣơng pháp chôn lấp hợp vệ sinh. Đề tài
đã nghiên cứu, thiết kế bãi chôn lấp CTRSH hợp vệ sinh cho thị trấn Xuân Mai
giai đoạn 2018 – 2028 và đã thu đƣợc kết quả sau:
 Lựa chọn đƣợc diện tích đất dự kiến xây dựng bãi chơn lấp thuộc xã Hịa
Sơn, huyện Chƣơng Mỹ, cách thị trấn Xuân Mai 12 km về phía Tây Bắc.
Địa điểm đề tài lựa chọn nhìn chung thuận lợi. Khu đất hiện trạng là khu đất
trống, nằm trong thung lũng giữa 2 quả đồi, hiện tại chỉ có cỏ dại mọc trên
khu đất này. Xã Hòa Sơn cũng có các điều kiện tự nhiên giống với thị trấn
Xuân Mai. Dự đoán đƣợc tổng lƣợng rác thải sinh hoạt chơn lấp hợp vệ sinh
trong vịng 10 năm tới (2018 – 2028) là: 31660 tấn.
 Thể tích bãi chơn lấp hợp vệ sinh (giai đoạn 2018 – 2028) là 43490,31 m3.
Tổng diện tích BCL của thị trấn là khoảng 5 ha. Bãi chôn lấp với nhiều ô
chôn lấp chiều sâu mỗi ô chôn lấp là 8,5m gồm 4 lớp rác mỗi lớp rác dày
2m.

iii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ................................................................ ii
MỤC LỤC................................................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT................................................... vii

DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ....................................................... ix
ĐẶT VẤN ĐỀ ...........................................................................................................1
Chƣơng 1 ....................................................................................................................3
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................................................3
1.1. Tổng quan chung về chất thải rắn sinh hoạt .......................................................3
1.1.1. Khái niệm chất thải rắn ...................................................................................3
1.1.2. Phân loại chất thải rắn ....................................................................................3
1.1.3. Chất thải rắn sinh hoạt ....................................................................................4
1.1.4. Phân loại chất thải rắn sinh hoạt ....................................................................5
1.1.5. Quản lý chất thải rắn sinh hoạt .......................................................................5
1.2. Đánh giá hiệu quả quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt ....................................7
1.2.1. Trên thế giới .....................................................................................................7
1.2.2. Ở Việt Nam .....................................................................................................10
1.3. Tổng quan về bãi chôn lấp hợp vệ sinh ............................................................14
1.3.1. Định nghĩa......................................................................................................14
1.3.2. Phân loại bãi chôn lấp ...................................................................................14
1.3.3. Các yếu tố cần xem xét khi lựa chọn bãi chôn lấp ........................................15
1.3.4. Xây dựng và vận hành bãi chôn lấp...............................................................16
1.3.5. Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp chơn lấp chất thải rắn ...............17
1.4. Tính cấp thiết vấn đề nghiên cứu ......................................................................18
iv


Chƣơng 2 ..................................................................................................................20
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................20
2.1. Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................20
2.1.1. Mục tiêu chung ...............................................................................................20
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...............................................................................................20
2.2. Nội dung nghiên cứu .........................................................................................20

2.3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ........................................................................20
2.3.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................20
2.3.2. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................20
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................21
2.4.1. Nghiên cứu, đánh giá hiện trạng chất thải rắn khu vực thị trấn Xuân Mai ..21
2.4.2. Thực trạng công tác quản lý RTSH tại thị trấn Xuân Mai ............................22
2.4.3.

Nghiên cứu, thiết kế bãi chôn lấp rác thải sinh hoạt hợp vệ sinh

cho thị trấn Xuân Mai ..............................................................................................23
Chƣơng 3 ..................................................................................................................27
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU.........27
3.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................27
Thị trấn Xuân Mai thuộc huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội. Cách trung tâm
thủ đơ Hà Nội khoảng 30 km về phía Tây, tại đây là nơi nối liền trục đƣờng quốc
lộ 6, quốc lộ 21, giao thông thuận lợi. .....................................................................27
3.1.1. Vị trí địa lý .....................................................................................................27
3.1.2. Địa hình..........................................................................................................27
3.1.3. Khí hậu, thủy văn ...........................................................................................28
3.1.4. Tài nguyên sinh vật ........................................................................................28
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ..................................................................................29
3.2.1. Dân số và lao động ........................................................................................29
3.2.2. Cơ sở hạ tầng .................................................................................................29
v


3.2.3. Đời sống văn hóa ...........................................................................................30
3.2.4. Cơ cấu kinh tế của thị trấn.............................................................................31
Chƣơng 4 ..................................................................................................................32

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................................32
4.1. Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt khu vực thị trấn Xuân Mai .........................32
4.1.1. Nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt........................................................32
4.1.2. Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt thị trấn Xuân Mai ..................................33
4.1.3. Thành phần rác thải sinh hoạt .......................................................................34
4.2. Ảnh hƣởng của CTRSH tới môi trƣờng và sức khỏe cộng đồng .....................36
4.3. Thực trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại thị trấn Xuân Mai ..............38
4.3.1. Công tác thu gom RTSH thị trấn Xuân Mai ..................................................38
4.3.2. Công tác quản lý RTSH thị trấn Xuân Mai....................................................43
4.3.3. Hiện trạng phân loại CTRSH qua điều tra ....................................................44
4.4.2. Công tác giáo dục, tuyên truyền ....................................................................51
4.4.3. Công tác thu gom, vận chuyển RTSH ............................................................51
4.4.4. Thiết kế bãi chôn lấp rác thải sinh hoạt (giai đoạn 2018 – 2028) tại thị trấn
Xuân Mai ..................................................................................................................51
CHƢƠNG 5 .............................................................................................................69
KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ .................................................................69
5.1. Kết luận .............................................................................................................69
5.2. Tồn tại ...............................................................................................................70
5.3. Kiến nghị ...........................................................................................................70

vi


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
CTR
CTRSH
RTSH
TCVN

TCXDVN
UBND
ĐH

BCL

Nghĩa Tiếng việt
Chất thải rắn
Chất thải rắn sinh hoạt
Rác thải sinh hoạt
Tiêu chuẩn Việt Nam
Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam
Ủy ban nhân dân
Đại học
Cao đẳng
Bãi chôn lấp

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số lƣợng rác cần chôn cho từng giai đoạn từ năm 2018 – 2020 .............26
Bảng 2.2: Các thông số thiết kế của một ô chôn lấp ................................................26
Bảng 4.1: Lƣợng rác thải sinh hoạt phát sinh bình quân hàng ngày tại các điểm tập
kết rác của thị trấn Xuân Mai ...................................................................................33
Bảng 4.2: Thành phần rác thải sinh hoạt thị trấn Xuân Mai ....................................34
Bảng 4.3: Ý kiến đánh giá của công nhân vệ sinh ...................................................41
Bảng 4.4: Ý kiến đánh giá công tác thu gom RTSH của các hộ dân .......................42
Bảng 4.5: Thành phần các loại CTRSH điều tra tại cổng Khu Tân Bình................45
Bảng 4.6: Thành phần CTRSH theo tỷ lệ tại cổng trƣờng ĐH Lâm Nghiệp ..........46

Bảng 4.7: Thành phần CTRSH theo tỷ lệ tại cổng trƣờng CĐ NN & PTNT ..........47
Bảng 4.8: Tổng hợp CTRSH theo tỷ lệ tại 3 điểm lấy mẫu .....................................48
Bảng 4.9: Tình hình phân loại RTSH của các hộ gia đình ......................................49
Bảng 4.10: Dự báo dân số từ năm 2018 – 2028 của thị trấn Xuân Mai ..................52
Bảng 4.11: Dự báo lƣợng chất thải rắn sinh hoạt từ năm 2018 – 2028 trong thị trấn
Xuân Mai..................................................................................................................53
Bảng 4.12: Số lƣợng rác cần chôn cho từng giai đoạn từ năm 2018 – 2020 ...........55
Bảng 4.13: Các thông số thiết kế của một ô chôn lấp..............................................55

viii


DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Hình 4.1: Nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt thị trấn Xuân Mai .............................32
Biểu đồ 4.1: Thành phần chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn Xuân Mai...................35
Hình 4.2: Tác hại của CTR với sức khỏe con ngƣời ...............................................37
Sơ đồ 4.1: Hệ thống thu gom, vận chuyển rác thải ..................................................39
Biểu đồ 4.2: Thành phần trung bình của CTRSH tại cổng Khu Tân Bình .............45
Biểu đồ 4.3: Thành phần CTRSH theo tỷ lệ tại cổng trƣờng ĐH Lâm Nghiệp ......46
Biểu đồ 4.4: Thành phần CTRSH theo tỷ lệ tại cổng trƣờng CĐ NN & PTNT .....47

ix


ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất nƣớc đang trong thời kỳ đổi mới và phát triển theo hƣớng cơng nghiệp
hóa – hiện đại hóa, q trình đơ thị hóa hiện nay cũng phát triển không ngừng cả
về tốc độ lẫn quy mô, về số lƣợng lẫn chất lƣợng, bộ mặt xã hội đã có nhiều
chuyển biến tích cực. Bên cạnh đó vẫn cịn tồn tại những mặt tiêu cực đó là tình
trạng mơi trƣờng ngày càng bị ô nhiễm cụ thể là ô nhiễm đất, nƣớc, khơng khí và

thực trạng tài ngun bị cạn kiệt cũng nhƣ hàng loạt các vấn đề môi trƣờng khác
cần đƣợc giải quyết, không chỉ đối với các thành phố trọng điểm, mà vấn đề này
cũng trở nên trầm trọng ở các huyện, thị trấn, đòi hỏi cần đƣợc sự quan tâm sâu
sắc, kịp thời giải quyết một cách nghiêm túc, triệt để.
Những năm gần đây, Huyện Chƣơng Mỹ đã có những bƣớc phát triển đáng
kể về kinh tế xã hội, đời sống nhân đân đƣợc cải thiện. Xuân Mai là một thị trấn có
khả năng phát triển nhiều ngành tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề khác
ngồi ngành nơng nghiệp trên địa bàn. Trong những năm vừa qua cùng với những
chính sách của Đảng và Nhà nƣớc đồng thời với sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của
chính quyền địa phƣơng các cấp đối với các lĩnh vực nông nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và thƣơng mại dịch vụ thơng qua kế hoạch, chƣơng trình cụ thể, lại là trung
tâm kinh tế của huyện, thị trấn Xn Mai cũng góp phần khơng nhỏ trong việc tăng
trƣởng kinh tế và thúc đẩy phát triển văn hoá xã hội, kết quả đều đạt và vƣợt kế
hoạch đề ra. Tại đây là nơi nối liền trục đƣờng quốc lộ 6, quốc lộ 21, giao thông
thuận lợi, lại tiếp giáp với thành phố Hà Nội nên các cơ sở sản xuất, các khu công
nghiệp, nhà máy ngày càng đƣợc mở rộng thu hút một lƣợng lớn lao động ở các
tỉnh, huyện khác. Dân cƣ đông đúc hơn, nhu cầu tiêu dùng của ngƣời dân cũng
tăng, các chợ, quán sá, dịch vụ phục vụ ngƣời dân cũng ngày càng phong phú, đa
dạng… kéo theo các vấn đề an ninh, chính trị, mơi trƣờng. Trong số đó thƣờng gặp
nhất vẫn là vấn đề chất thải rắn sinh hoạt hay còn đƣợc gọi là rác thải sinh hoạt.
Rác thải sinh hoạt phát sinh trong quá trình ăn, ở, tiêu dùng của con ngƣời đƣợc
thải vào môi trƣờng ngày càng nhiều bao gồm tất cả các loại chất thải từ: sinh hoạt,
công nghiệp, nông nghiệp, y tế… Lƣợng rác thải ra mỗi ngày trong khu vực là
tƣơng đối lớn khoảng chục tấn. Ngƣời dân vứt rác bừa bãi, không đúng nơi quy
1


định dẫn đến tình trạng rác hiện hữu ở khắp mọi nơi: đƣờng sá, bãi đất trống, ruộng
vƣờn… tạo thành các bãi rác. Cho đến nay chƣa có một giải pháp cụ thể nào về
việc xử lý các nguồn rác thải phát sinh này. Việc xử lý chất thải rắn chƣa có quy

hoạch tổng thể, cơng tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn chƣa đúng quy
định về quy trình kỹ thuật. Lƣợng rác tồn đọng lớn vƣợt q khả năng đồng hóa
của mơi trƣờng dẫn đến mơi trƣờng bị ơ nhiễm. Ơ nhiễm mơi trƣờng khơng chỉ
làm mất mỹ quan, ảnh hƣởng đến sức khỏe con ngƣời, ảnh hƣởng đến an tồn vệ
sinh thực phẩm mà cịn là nguyên nhân làm cho tình hình dịch bệnh diễn biến phức
tạp gây thiệt hại về kinh tế, sản xuất nông nghiệp, phát triển kinh tế - xã hội. Công
tác quản lý chất thải rắn trên địa bàn thị trấn bao gồm quy hoạch, thu gom, xử lý
trong thời gian qua chƣa đƣợc quan tâm đúng mức, bộc lộ nhiều yếu kém trong
quản lý, tổ chức thực hiện. Bảo vệ môi trƣờng, quản lý chất thải rắn đã trở nên cấp
thiết, cần có chủ trƣơng, giải pháp đồng bộ.
Nhận thấy thực tế trên và từ kiến thức đƣợc học tập trong trƣờng Đại học, đề
tài khóa luận tốt nghiệp: “Nghiên cứu, đánh giá hiện trạng, đề xuất các giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt khu vực Thị trấn Xuân
Mai, Chương Mỹ, Hà Nội” đƣợc thực hiện hy vọng là cơ sở khoa học đề xuất biện
pháp bảo vệ môi trƣờng, quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại Thị trấn Xuân
Mai đạt hiệu quả hơn.

2


Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan chung về chất thải rắn sinh hoạt
1.1.1. Khái niệm chất thải rắn
- Chất thải rắn là toàn bộ các loại vật chất đƣợc con ngƣời loại bỏ trong các
hoạt động kinh tế - xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sống và duy trì sự tồn
tại của cộng đồng). Trong đó quan trọng nhất là các loại chất thải sinh ra từ các
hoạt động sản xuất và sinh hoạt.
- Chất thải rắn sinh hoạt: Là các loại chất thải liên quan đến các hoạt động

sống của con ngƣời. Nguồn gốc chủ yếu là từ các khu dân cƣ, trung tâm thƣơng
mại, cơng sở, trƣờng học, cơng trình cơng cộng, các dịch vụ đô thị, sân bay… Chất
thải rắn sinh hoạt gồm các loại nhƣ sau: chất thải thực phẩm (thức ăn thừa, rau,
quả…) có đặc tính là dễ phân hủy sinh học; phân ngƣời, động vật, bùn hố ga, cống
rãnh…; tro của các vật liệu sau khi đốt cháy (xỉ than…); các chất thải rắn đƣờng
phố (lá cây, túi nilon, vỏ, lon…).
- Quản lý chất thải rắn là hoạt động kiểm soát sự phát sinh, giảm thiểu, thu
gom, phân loại, lƣu trữ, trung chuyển, vận chuyển, xử lý, tái chế, tiêu hủy và cuối
cùng là thải bỏ chất thải rắn.
1.1.2. Phân loại chất thải rắn
1.1.2.1. Phân loại theo vị trí hình thành: trong nhà, ngồi nhà, trên đƣờng phố,
ngồi chợ…
1.1.2.2. Phân loại theo thành phần hóa học và tính chất hóa lý: rác thải hữu cơ, vơ
cơ, cháy đƣợc, không cháy đƣợc, kim loại, phi kim, chất dẻo, cao su, da, vải vụn…
1.1.2.3. Phân loại theo nguồn gốc hình thành: chất thải rắn được phân loại như
sau:
- Chất thải rắn sinh hoạt: Là các loại chất thải liên quan đến các hoạt động
sống của con ngƣời. Nguồn gốc chủ yếu là từ các khu dân cƣ, trung tâm thƣơng
3


mại, cơng sở, trƣờng học, cơng trình cơng cộng, các dịch vụ đô thị, sân bay… Chất
thải rắn sinh hoạt gồm các loại nhƣ sau: chất thải thực phẩm (thức ăn thừa, rau,
quả…) có đặc tính là dễ phân hủy sinh học; phân ngƣời, động vật, bùn hố ga, cống
rãnh…; tro của các vật liệu sau khi đốt cháy (xỉ than…); các chất thải rắn đƣờng
phố (lá cây, túi nilon, vỏ, lon…).
- Chất thải rắn công nghiệp: là các loại chất thải phát sinh từ các hoạt động
sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, gồm các loại nhƣ: các phế thải nguyên
vật liệu từ dây chuyền sản xuất (tro, xỉ trong nhà máy nhiệt điện, vật liệu dƣ thừa
hoặc khơng đủ u cầu về chất lƣợng…), bao bì đóng gói sản xuất.

- Chất thải rắn xây dựng gồm các loại nhƣ: đất, đá, gạch, ngói, bê tơng…,
phát sinh từ các hoạt động nhƣ: dỡ bỏ cơng trình xây dựng, đào móng cơng trình,
vơi vữa từ q trình xây dựng…
- Chất thải rắn nông nghiệp: là các loại chất thải rắn phát sinh từ hoạt động
nông nghiệp nhƣ: rơm rạ (sau khi thu hoạch), bao bì, chai, lọ đựng thuốc bảo vệ
thực vật, phân bón, phân gia súc, gia cầm…
1.1.2.4. Phân loại theo mức độ nguy hại:
- Chất thải rắn nguy hại: là chất thải rắn có chứa các chất hoặc hợp chất có
một trong những đặc tính sau đây: dễ cháy, dễ ăn mòn, dễ nổ, dễ bị oxi hóa, gây
độc cho con ngƣời và sinh vật, độc hại cho hệ sinh thái, và dễ lây nhiễm. Chất thải
nguy hại chủ yếu đƣợc phát sinh từ các cơ sở công nghiệp, làng nghề, y tế…
- Chất thải rắn thông thƣờng: bao gồm chất thải rắn khơng có một trong số
các đặc tính nêu trên. Chất thải thơng thƣờng chủ yếu là rác thải sinh hoạt.
1.1.3. Chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt hay còn đƣợc gọi là rác thải sinh hoạt là những chất
thải liên quan đến hoạt động sống của con ngƣời, nguồn tạo thành chủ yếu từ các
khu dân cƣ, các cơ quan, trƣờng học, các trung tâm dịch vụ, thƣơng mại.
Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần bao gồm kim loại, sành sứ, thủy tinh,
gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dƣ thừa hoặc quá hạn sử dụng,
xƣơng động vật, tre, gỗ, lông gà, vịt, vải, giấy, rơm, rạ, xác động vật, vỏ rau quả,…
4


1.1.4. Phân loại chất thải rắn sinh hoạt
Theo phƣơng diện khoa học, có thể phân biệt các loại chất thải rắn sau:
- Chất thải thực phẩm bao gồm các phần thừa thãi, không ăn đƣợc sinh ra
trong khâu chuẩn bị, dự trữ, nấu ăn… Đặc điểm quan trọng của loại chất thải này
là phân hủy nhanh trong điều kiện thời tiết nóng ẩm. Q trình phân hủy thƣờng
gây ra các mùi hơi thối khó chịu.
- Tro và các chất dƣ thừa thải bỏ khác bao gồm: vật chất còn lại trong quá

trình đốt củi, than, rơm rạ, lá… Ở các gia đình, cơng sở, nhà hàng, nhà máy, xí
nghiệp.
- Các chất thải rắn từ đƣờng phố có thành phần chủ yếu là lá cây, que, củi,
nilon, vỏ bao gói.
- Chất thải trực tiếp của động vật chủ yếu là phân, bao gồm của ngƣời và
phân của các động vật khác.
1.1.5. Quản lý chất thải rắn sinh hoạt
* Theo Nghị định 38/2015/NĐ – CP ngày 9/4/2007 của Chính phủ về quản
lý chất thải và phế liệu:
- Phân định chất thải là quá trình phân biệt một vật chất là chất thải hay
không phải là chất thải, chất thải nguy hại hay chất thải thơng thƣờng và xác định
chất thải đó thuộc một loại hoặc một nhóm chất thải nhất định với mục đích để
phân loại và quản lý trên thực tế.
- Phân loại chất thải là hoạt động phân tách chất thải (đã đƣợc phân định)
trên thực tế nhằm chia thành các loại hoặc nhóm chất thải để có các quy trình quản
lý khác nhau.
- Vận chuyển chất thải là quá trình chuyên chở chất thải từ nơi phát sinh đến
nơi xử lý, có thể kèm theo hoạt động thu gom, lƣu giữ (hay tập kết) tạm thời, trung
chuyển chất thải và sơ chế chất thải tại điểm tập kết hoặc trạm trung chuyển.
- Tái sử dụng chất thải là việc sử dụng lại chất thải một cách trực tiếp hoặc
sau khi sơ chế mà khơng làm thay đổi tính chất của chất thải.
5


- Sơ chế chất thải là việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật cơ - lý đơn thuần
nhằm thay đổi tính chất vật lý nhƣ kích thƣớc, độ ẩm, nhiệt độ để tạo điều kiện
thuận lợi cho việc phân loại, lƣu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý,
xử lý nhằm phối trộn hoặc tách riêng các thành phần của chất thải cho phù hợp với
các quy trình quản lý khác nhau.
- Tái chế chất thải là q trình sử dụng các giải pháp cơng nghệ, kỹ thuật để

thu lại các thành phần có giá trị từ chất thải.
- Thu hồi năng lƣợng từ chất thải là q trình thu lại năng lƣợng từ việc
chuyển hóa chất thải.
- Xử lý chất thải là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật
(khác với sơ chế) để làm giảm, loại bỏ, cô lập, cách ly, thiêu đốt, tiêu hủy, chôn lấp
chất thải và các yếu tố có hại trong chất thải.
- Đồng xử lý chất thải là việc kết hợp một quá trình sản xuất sẵn có để tái
chế, xử lý, thu hồi năng lƣợng từ chất thải trong đó chất thải đƣợc sử dụng làm
nguyên vật liệu, nhiên liệu thay thế hoặc đƣợc xử lý.
* Nguyên tắc chung về quản lý chất thải:
- Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tăng cƣờng áp dụng các biện pháp về tiết
kiệm tài nguyên và năng lƣợng; sử dụng tài nguyên, năng lƣợng tái tạo và sản
phẩm, nguyên liệu, năng lƣợng sạch thân thiện với môi trƣờng; sản xuất sạch hơn;
kiểm tốn mơi trƣờng đối với chất thải và các biện pháp khác để phòng ngừa, giảm
thiểu phát sinh chất thải.
- Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phân loại chất thải tại nguồn nhằm mục
đích tăng cƣờng tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý và thu hồi năng lƣợng
- Việc đầu tƣ xây dựng cơ sở xử lý chất thải phải tuân thủ theo quy định
pháp luật về xây dựng và pháp luật bảo vệ mơi trƣờng có liên quan.
- Nhà nƣớc khuyến khích việc xã hội hóa cơng tác thu gom, vận chuyển, tái
sử dụng, tái chế, xử lý chất thải và thu hồi năng lƣợng từ chất thải.

6


- Tổ chức, cá nhân phát sinh chất thải có trách nhiệm nộp phí, giá dịch vụ
cho hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải theo quy định của pháp luật.
- Khuyến khích áp dụng các cơng nghệ xử lý chất thải thân thiện với môi
trƣờng. Việc sử dụng chế phẩm sinh học trong xử lý chất thải phải tuân theo quy
định của pháp luật.

1.2. Đánh giá hiệu quả quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt
1.2.1. Trên thế giới
- Với lƣợng rác gom góp đƣợc trên toàn thế giới từ 2,5 đến 4 tỉ tấn một năm,
thế giới hiện có lƣợng rác ngang bằng với sản lƣợng ngũ cốc (đạt 2 tấn) và sắt thép
(1 tỉ tấn), khẳng định của Viện nguyên vật liệu Cyclope và Veolia Propreté, công
ty quản lý rác lớn thứ hai thế giới.
- Theo các chuyên viên nghiên cứu của hai cơ quan trên, trong tổng số rác
trên thế giới, có 1,2 tỉ tấn rác tập trung ở vùng đô thị, từ 1,1 đến 1,8 tỉ tấn rác công
nghiêp không nguy hiểm và 150 triệu tấn rác nguy hiểm (mức tính tốn thực hiện
tại 30 nƣớc).
- Mỹ và châu Âu là hai "nhà sản xuất" rác đô thị chủ yếu với hơn 200 triệu
tấn rác cho mỗi khu vực, kế tiếp là Trung Quốc với hơn 170 triệu tấn. Theo ƣớc
tính, tỉ lệ rác đô thị ở Mỹ ở mức 700 kg/ngƣời/năm. Và tỷ lệ này ở Hàn Quốc gần
2000 kg. Brazil là 20 kg. Đối với rác công nghiệp, Mỹ chiếm khoảng 275 triệu tấn.
- Ngày 6/6/2012, Ngân hàng Thế giới (WB) đã cảnh báo về một cuộc khủng
hoảng rác thải đang ngày càng nghiêm trọng và tạo gánh nặng khổng lồ về tài
chính cũng nhƣ mơi trƣờng cho chính phủ các nƣớc.
- Trong báo cáo "Đánh giá toàn cầu về quản lý rác thải rắn", WB nhận định
khối lƣợng rác thải ngày càng lớn của cƣ dân đô thị đang là một thách thức lớn
khơng kém gì tình trạng biến đổi khí hậu, và chi phí xử lý rác thải sẽ là gánh nặng
đối với các quốc gia nghèo khó, đặc biệt là ở châu Phi.
- Theo thống kê của WB, Trung Quốc - quốc gia đã vƣợt Mỹ trở thành nƣớc
thải nhiều rác nhất thế giới năm 2004, hiện chiếm 70% số lƣợng rác thải của tồn
khu vực Đơng Á - Thái Bình Dƣơng.
7


- Các chuyên gia WB ƣớc tính đến năm 2025, tổng khối lƣợng rác cƣ dân
thành thị thải ra sẽ là 2,2 tỷ tấn/năm - tăng 70% so với mức 1,3 tỷ tấn hiện nay,
trong khi chi phí xử lý rác thải rắn dự kiến lên tới 375 tỷ USD/năm, so với mức

205 tỷ USD ở thời điểm hiện tại.
- Một nghiên cứu mới đây đã chỉ ra rằng, số lƣợng rác thải nhựa trên toàn
cầu đang ở mức báo động. Ƣớc tính, có ít nhất 5.250 tỷ mảnh nhựa với trọng lƣợng
khoảng 268.940 tấn đang trôi nổi trên các đại dƣơng của thế giới.
- Theo báo cáo, rất nhiều chất thải châu Âu, bao gồm kim loại, hàng dệt và
lốp xe đều đƣợc đổ tại Ấn Độ. Nhiều chất thải điện tử bất hợp pháp cũng chuyển
đến đất nƣớc này trong khi các cơ sở tái chế trang bị nghèo nàn khơng thể xử lý
chúng ngồi biện pháp đốt hoặc chôn lấp.
- Theo Mạng lƣới hành động Basel, hơn 500.000 máy tính đã qua sử dụng từ
các nƣớc phát triển vẫn đƣợc gửi đến Pakistan mỗi năm. Chất thải điện tử đang tìm
đƣờng tới Pakistan từ các nƣớc nhƣ Singapore, Mỹ và một số quốc gia châu Âu bất
chấp thực tế vi phạm luật pháp quốc tế một cách rõ ràng. Chỉ có khoảng 15-40%
trong số hơn 500.000 máy tính trong tình trạng có thể sử dụng, số cịn lại đƣợc phụ
nữ và trẻ em tái chế trong điều kiện làm việc rất nguy hiểm.
- Trong những năm cuối thập niên 80, khoảng 15.000 tấn chất thải của ngƣời
Mỹ đã đổ vào đảo Kassa, chỉ cách thủ đô Guinea có bốn dặm về phía đất liền. Chất
thải đến từ các lò đốt rác thành phố Philadelphia và chứa một hỗn hợp các kim loại
nặng nguy hiểm cũng nhƣ các chất dioxin độc hại. Một công ty Na Uy đã đƣợc
thuê để chôn các chất thải và dán nhãn chúng nhƣ nguyên liệu sản xuất gạch xây
dựng. Mùi độc hại và thảm thực vật chết đã nhắc nhở các quan chức phải hành
động. Cuối cùng, các chất thải đã đƣợc trả lại nƣớc Mỹ, nơi chúng đƣợc chôn trong
một bãi rác.
- Với sự gia tăng của rác thì việc thu gom, phân loại, xử lý rác thải là điều
mà mọi quốc gia cần quan tâm. Ngày nay, trên thế giới có nhiều cách xử lý rác thải
nhƣ: cơng nghệ sinh học, công nghệ sử dụng nhiệt, công nghệ Seraphin.

8


- Ở Nhật Bản, vấn đề xử lý rác thải và đảm bảo an ninh rác đƣợc thực hiện

rất hiệu quả nhờ thực hiện thành công hệ thống phân loại rác ngay từ đầu và áp
dụng công nghệ xử lý, tái chế rác hiện đại. Hệ thống phân loại rác của Nhật Bản
tƣơng đối phức tạp. Mỗi thành phố, thị trấn và quận đều có một hệ thống hồn tồn
khác nhau.
- Ở Hàn Quốc, cách quản lý chất thải giống với Nhật Bản, nhƣng cách xử lý
lại giống ở Đức. Rác hữu cơ nhà bếp một phần đƣợc sử dụng làm giá thể nuôi
trồng nấm thực phẩm, phần lớn hơn đƣợc chơn lấp có kiểm sốt để thu hồi khí
biơga cung cấp cho phát điện. Sau khi rác tại hố chôn phân huỷ hết, tiến hành khai
thác mùn ở bãi chơn làm phân bón.
- Tại Đơng Nam Á, Singapore đã thành công trong quản lý chất thải rắn để
bảo vệ mơi trƣờng. Chính phủ Singapore đang u cầu tăng tỷ lệ tái chế thông qua
phân loại rác tại nguồn từ các hộ gia đình, các chợ, các cơ sở kinh doanh để giảm
chi ngân sách cho Nhà nƣớc.
- Tại Bangkok, việc phân loại rác tại nguồn chỉ mới thực hiện đƣợc tại một
số trƣờng học và một số quận trung tâm để tách ra một số loại bao bì dễ tái chế,
lƣợng rác cịn lại vẫn đang phải chơn lấp, tuy nhiên đƣợc ép chặt để giảm thể tích
và cuốn nilon rất kỹ xung quanh mỗi khối rác để giảm bớt ô nhiễm.
- Ở thành phố Horsholm (Đan Mạch), chỉ có 4% rác thải đƣợc đƣa tới bãi
rác và 1%, gồm hoá chất, sơn và chất thải điện tử, đƣợc chuyển tới bãi chôn rác
đặc biệt. 61% chất thải của thành phố đƣợc tái chế và 34% đƣợc đốt trong nhà máy
biến chất thải thành năng lƣợng. Những nhà máy này đã sử dụng nhiều thiết bị
sàng lọc mới, để loại ra những chất có thể gây ơ nhiễm trƣớc khi đƣa rác vào lị
đốt. Mức ơ nhiễm trong khói của các nhà máy này thấp hơn tiêu chuẩn môi trƣờng
nghiêm ngặt của châu Âu từ 10 đến 20%. Những chất thải có thể gây ơ nhiễm đƣợc
xử lý theo phƣơng pháp riêng, chứ không phải đem chôn.
- Ở Ấn Độ hàng năm thải bỏ đi gần 6,4 triệu tấn rác thải nguy hại, trong đó
3,09 triệu tấn có thể tái chế đƣợc, 0,41 triệu tấn có thể thiêu hủy và 2,73 triệu tấn sẽ
phải đổ ra bãi chứa rác thải. Hầu hết rác thải có các đặc tính phù hợp cho việc tận
9



dụng chúng làm nguyên liệu nguồn… Do vậy, một ý tƣởng mới hình thành để xử
lý rác thải nguy hại làm ngun liệu nguồn thay vì là ngun liệu khó thải bỏ. Việc
sử dụng các nhiên liệu thay thế hoặc các nhiên liệu tái chế từ rác thải (Refuse
derived fuels – RDF) là một việc làm thông thƣờng trong ngành công nghiệp xi
măng Ấn Độ.
- Thụy Điển là một trong số ít các quốc gia thực sự đón nhận rác thải từ các
nƣớc khác. Đó là bởi vì chƣa đến 1% rác thải có nguồn gốc Thụy Điển đƣợc chơn
ở các bãi rác. Phần còn lại đƣợc tái chế hoặc đốt cháy tại các nhà máy đặc biệt để
tạo ra nhiệt sƣởi ấm các ngôi nhà. Việc biến rác thành năng lƣợng hết sức hiệu quả
cùng với việc thiếu rác ở Thụy Điển khiến nƣớc này bắt đầu nhập khẩu rác thải từ
Na Uy, Ireland, Ý và Anh.
1.2.2. Ở Việt Nam
- Mỗi năm nƣớc ta phát sinh đến hơn 15 triệu tấn chất thải rắn, trong đó chất
thải sinh hoạt từ các hộ gia đình, nhà hàng, các khu chợ và kinh doanh chiếm tới
80% tổng lƣợng chất thải phát sinh trong cả nƣớc. Lƣợng còn lại phát sinh từ các
cơ sở công nghiệp. Chất thải nguy hại công nghiệp và các nguồn chất thải y tế
nguy hại tuy phát sinh với khối lƣợng ít hơn nhiều nhƣng cũng đƣợc coi là nguồn
thải đáng lƣu ý do chúng có nguy cơ gây hại cho sức khoẻ và môi trƣờng rất cao
nếu nhƣ khơng đƣợc xử lý theo cách thích hợp.
- Lƣợng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) tại các đô thị ở nƣớc ta đang có xu
thế phát sinh ngày càng tăng, tính trung bình mỗi năm tăng khoảng 10%.
Tổng lƣợng phát sinh CTRSH tại các đô thị loại III trở lên và một số đô thị
loại IV là các trung tâm văn hóa, xã hội, kinh tế của các tỉnh thành trên cả nƣớc lên
đến 6,5 triệu tấn/năm, trong đó CTRSH phát sinh từ các hộ gia đình, nhà hàng, các
chợ và kinh doanh là chủ yếu. Lƣợng còn lại từ các công sở, đƣờng phố, các cơ sở
y tế. Chất thải nguy hại công nghiệp và các nguồn chất thải y tế nguy hại ở các đô
thị tuy chiếm tỷ lệ ít nhƣng chƣa đƣợc xử lý triệt để vẫn cịn tình trạng chơn lấp lẫn
với CTRSH đơ thị.


10


- Kết quả điều tra tổng thể năm 2006 – 2007 cho thấy, lƣợng CTRSH đô thị
phát sinh chủ yếu tập trung ở 2 đô thị đặc biệt là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh
- Tính theo vùng địa lý (hay vùng phát triển kinh tế – xã hội) thì các đơ thị
vùng Đơng Nam bộ có lƣợng CTRSH phát sinh lớn nhất tới 2.450.245 tấn/năm
(chiếm 37,94% tổng lƣợng phát sinh CTRSH các đô thị loại III trở lên của cả
nƣớc), tiếp đến là các đô thị vùng Đồng bằng sơng Hồng có lƣợng phát sinh
CTRSH đơ thị là 1.622.060 tấn/năm (chiếm 25,12%). Các đô thị khu vực miền núi
Tây Bắc bộ có lƣợng phát sinh CTRSH đơ thị thấp nhất chỉ có 69.350 tấn/năm
(chiếm 1,07% )…
- Tỷ lệ phát sinh CTRSH đơ thị bình qn trên đầu ngƣời tại các đô thị đặc
biệt và đô thị loại I tƣơng đối cao (0,84 – 0,96kg/ngƣời/ngày); đô thị loại II và loại
III có tỷ lệ phát sinh CTRSH đơ thị bình quân trên đầu ngƣời là tƣơng đƣơng nhau
(0,72 – 0,73 kg/ngƣời/ngày); đơ thị loại IV có tỷ lệ phát sinh CTRSH đơ thị bình
qn trên một đầu ngƣời đạt khoảng 0,65 kg/ngƣời/ngày.
- Tỷ lệ phát sinh CTRSH tính bình quân lớn nhất tập trung ở các đô thị phát
triển du lịch nhƣ TP.Hạ Long 1,38kg/ngƣời/ngày; TP.Hội An
1,08kg/ngƣời/ngày;…. Các đô thị có tỷ lệ phát sinh CTRSH tính bình qn đầu
ngƣời thấp nhất là TP. Đồng Hới (Tỉnh Quảng Bình) chỉ 0,31kg/ngƣời/ngày; Thị
xã Gia Nghĩa 0,35kg/ngƣời/ngày…
- Chất thải phát sinh từ các hộ gia đình và các khu kinh doanh ở vùng nơng
thơn và đơ thị có thành phần khác nhau. Chất thải sinh hoạt từ các hộ gia đình, các
khu chợ và khu kinh doanh ở nông thôn chiếm một tỷ lệ lớn các chất hữu cơ dễ
phân hủy (chiếm 60 – 75%). Ở các vùng đô thị, chất thải có thành phần các chất
hữu cơ dễ phân hủy thấp hơn (chỉ chiếm cỡ 50% tổng lƣợng chất thải sinh hoạt).
Sự thay đổi về mơ hình tiêu thụ và sản phẩm là nguyên nhân dẫn đến làm tăng tỷ lệ
phát sinh chất thải nguy hại và chất thải không phân hủy đƣợc nhƣ nhựa, kim loại,
thủy tinh.

- Chất thải chăn ni, bao bì thuốc bảo vệ thực vật, chất thải làng nghề... là
những vấn đề nóng bỏng của mơi trƣờng nông thôn hiện nay (TTXVN).
11


- Ơng Vũ Bình Ngun, Giám đốc Trung tâm nƣớc sinh hoạt và vệ sinh môi
trƣờng Hà Nội cho biết, vấn đề chất thải nơng thơn từ khi cịn "Hà Nội cũ", đã là
vấn đề nổi cộm. Đến nay, khi Hà Nội đã mở rộng, mỗi ngày Thủ đô thải ra 5.000
tấn chất thải rắn, trong đó 1.500 tấn từ khu vực nông thôn.
- Một trong những nguồn thải lớn ở nông thôn là rác thải chăn nuôi. Theo
thống kê của Cục Chăn nuôi, lƣợng chất thải rắn do vật nuôi thải ra (phân và các
chất độn chuồng, thức ăn thừa, xác gia súc, gia cầm chết, chất thải lò mổ...) trong
năm 2008 là 80,49 triệu tấn. Miền Bắc chiếm hơn 51 triệu tấn.
- Hiện nay việc thu gom và xử lý rác thải vẫn đang cịn ở tình trạng chƣa đáp
ứng yêu cầu, đây là nguyên nhân quan trọng gây ô nhiễm môi trƣờng.
- Đối với chất thải rắn sinh hoạt Việt Nam, phƣơng thức xử lý chủ yếu hiện
nay vẫn là đổ thải ở các bãi đổ lộ thiên khơng đƣợc chèn lót kỹ hoặc chơn lấp hợp
vệ sinh, chôn lấp nhƣng không hợp vệ sinh. Theo Báo cáo của Sở Khoa học công
nghệ môi trƣờng các tỉnh, thành và theo kết quả quan trắc của 3 vùng, mới chỉ có
32/64 tỉnh, thành có dự án đầu tƣ xây dựng bãi chơn lấp hợp vệ sinh. Chƣa có đơ
thị nào có phƣơng tiện đầy đủ và thích hợp để xử lý chất thải công nghiệp và y tế
- Việc xử lý chất thải chủ yếu do các công ty môi trƣờng của các tỉnh, thành.
phố thực hiện. Đây là cơ quan chịu trách nhiệm thu gom tiêu hủy chất thải sinh
hoạt, bao gồm cả chất thải sinh hoạt gia đình, chất thải văn phịng, đồng thời cũng
là cơ quan chịu trách nhiệm xử lý cả chất thải công nghiệp và y tế trong hầu hết các
trƣờng hợp.
- Gần đây, nƣớc ta đã thử nghiệm công nghệ SERAPHIN để xử lý chất thải
rắn sinh hoạt. Hiệu quả xử lý đạt trên 90%, giảm thiểu tối đa việc chôn lấp rác.
Quá trình nghiên cứu và thực tế áp dụng cho thấy đây là giải pháp đƣợc xem là
hiệu quả nhất hiện nay, không xuất hiện nƣớc rỉ rác và mùi hơi thối vì rác thải sinh

hoạt đƣợc xử lý ngay trong ngày, chứ không chôn lấp rác tƣơi. Sau khi tách lọc
đƣợc rác hữu cơ làm phân vi sinh, những loại rác vơ cơ cịn lại, dây chuyền tự
động sẽ chuyển loại rác này về một bộ phận khác để tạo sản phẩm nhƣ nhựa
seraphin, bát đựng mủ cao su và các loại xô chậu… Khi áp dụng công nghệ này
12


vào việc xử lý rác thải vô cơ (túi nilon, nhựa…) sẽ tiết kệm đƣợc một lƣợng rửa
lớn, hạn chế việc ô nhiễm môi trƣờng do nƣớc thải công nghiệp gây nên. Hiện nay,
nƣớc ta đã có các nhà máy sử dụng công nghệ này: Nhà máy xử lý rác Thùy
Phƣơng (TP. Huế) hoạt động từ tháng 6/2004 với công suất 150 tấn/ngày…
- Việc tái chế tái sử dụng chất thải ở Việt Nam diễn ra rất phổ biến nhƣng vẫn
hồn tồn mang tính tự phát và do các thành phần tƣ nhân thực hiện. Quá trình này
đƣợc thực hiện bởi ngƣời thu gom, ve chai nhằm thu hồi từ các thành phần có thể
tái sử dụng cho hoạt động sinh hoạt và sản xuất.
- Tỷ lệ tái chế chất thải rắn sinh hoạt ở nƣớc ta tƣơng đối cao. Rác thải sau khi
đƣợc thu gom, phân loại tách các hợp phần hữu cơ sẽ đƣợc tái sử dụng lại làm phân
bón nhờ q trình lên men VSV. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khác nhau nên
chế biến phân compost từ chất thải hữu cơ vẫn chƣa đƣợc phổ biến rộng rãi. Nguyên
nhân chủ yếu là công tác phân loại chƣa tốt dẫn đến nguồn nguyên liệu đầu vào chất
lƣợng kém, chất lƣợng phân hữu cơ chƣa cao, tiếp thị sản phẩm chƣa tốt.
- Tại Hội thảo Thực trạng quản lý chất thải và vệ sinh môi trƣờng nông thôn
các tỉnh miền Bắc, tổ chức tại Hà Nội, các đại biểu đều có chung quan điểm cần
một chính sách phù hợp để việc quản lý và xử lý chất thải khu vực nơng thơn:
- Rác thải có nguy cơ ơ nhiễm cao do ít đƣợc xử lý triệt để (TTXVN). Hiện
nay, mới có khoảng 80% số xã là có tổ thu gom rác. Trong số 361/400 xã có tổ thu
gom rác thì 148 xã chuyển đƣợc đến khu xử lý, cịn những nơi khác, rác vẫn tràn
ngập khắp nơi cơng cộng, ao, hồ... Ở làng nghề, hầu nhƣ chƣa xử lý đƣợc vấn đề
rác và nƣớc thải. Tình trạng của Hà Nội cũng là tình trạng chung của nhiều địa
phƣơng.

- Tuy nhiên, ƣớc tính hiện nay, chỉ có khoảng 40-70% chất thải rắn đƣợc xử
lý. Số còn lại thải thẳng ra ao, hồ, kênh, rạch... Chất thải rắn có nguy cơ ơ nhiễm
do ít đƣợc xử lý triệt để nhƣ chất thải của trâu, dê, cừu.
- Thông qua các dự án về khí sinh học, một phần chất thải rắn và lỏng đƣợc
xử lý bằng công nghệ biogas. Tuy vậy, số gia đình có hầm biogas chƣa nhiều. Chất
thải làng nghề đang là vấn đề bất cập, đa số các gia đình tự xử lý.
13


- Công tác quản lý chất thải nông thôn hiện nay tại các địa phƣơng đang trong
tình trạng nơi thì do Sở Tài nguyên và Môi trƣờng quản lý, nơi lại do Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm. Có nơi trách nhiệm chồng chéo
nhau khiến cơng tác này lại bị... bỏ ngỏ.
1.3. Tổng quan về bãi chôn lấp hợp vệ sinh
1.3.1. Định nghĩa
- Theo quy định của Tiêu chuẩn TCVN 6696 : 2009, Bãi chôn lấp chất thải
rắn hợp vệ sinh (sau đây gọi là "bãi chôn lấp") (sanitary landfill) là bãi đƣợc chôn
lấp đƣợc quy hoạch về địa điểm, có kết cấu và xây dựng đúng với quy định và
công năng để chôn lấp gồm các ô để chôn lấp các chất thải rắn thông thƣờng phát
sinh từ các khu dân cƣ và các khu công nghiệp. Bãi chôn lấp gồm các ô để chôn
lấp chất thải, vùng đệm, các cơng trình phụ trợ nhƣ: Trạm xử lý nƣớc, trạm xử lý
khí thải, trạm cung cấp điện và nƣớc, trạm cân, văn phòng điều hành và các hạng
mục khác.
- Nhƣ vậy, chôn lấp hợp vệ sinh là phƣơng pháp kiểm soát sự phân hủy của
chất thải rắn khi chúng đƣợc chôn lấp và phủ bề mặt.
- Bên trong đống ủ xảy ra rất nhiều các q trình phân hủy sinh hóa, sản
phẩm của các q trình là: axit hữu cơ, các hợp chất amon, nito, CO2, CH4, nƣớc,
các chất hữu cơ khác và các thành phần không phân hủy…
1.3.2. Phân loại bãi chôn lấp
Theo TCVN 6696 : 2009, bãi chôn lấp đƣợc phân loại theo 2 cách:

Bãi chơn lấp đƣợc phân loại theo diện tích nhƣ qui định trong Bảng 1.
Bảng 1 – Phân loại bãi chơn lấp theo diện tích
Loại bãi chơn lấp
Diện tích, ha
Nhỏ
Dƣới 10
Vừa
Từ 10 đến dƣới 30
Lớn
Từ 30 đến dƣới 50
Rất lớn
Bằng và trên 50

14


Bãi chôn lấp đƣợc phân loại theo cách thức chôn lấp chất thải nhƣ qui
định trong Bảng 2.
Bảng 2 – Phân loại bãi chôn theo cách thức chôn lấp
Loại bãi chôn lấp
Đặc trƣng chôn lấp chất thải
Vùng đất đƣợc quy hoạch làm bãi
chôn lấp chất thải; xung quanh
đƣợc xây dựng hệ thống đê, kè để
Bãi chôn lấp nổi
cách ly chất thải và nƣớc rỉ rác với
môi trƣờng xung quanh, chất thải
đƣợc tập trung nổi trên mặt đất.
Vùng đất đƣợc quy hoạch làm bãi
chơn lấp chất thải, trong đó đất

Bãi chơn lấp chìm
đƣợc đào sâu và chất thải rắn đƣợc
chơn lấp dƣới mặt đất.
Vùng đất đƣợc quy hoạch làm bãi
chôn lấp chất thải, trong đó đất
đƣợc đào lên với độ sâu đã định và
Bãi chơn lấp nửa chìm nửa nổi
đất đào đƣợc đắp thành các ô chôn
lấp. Chất thải đƣợc đổ vào trong ơ
chơn lấp cho đến đầy và cịn đƣợc
đổ tiếp lên cao q mặt đất.
Ngồi ra, cịn có các cách phân loại bãi chôn lấp chất thải rắn nhƣ sau:
- Theo loại rác thải: Bãi chôn lấp rác thải đô thị (Bãi chôn lấp hợp vệ sinh),
bãi chôn lấp chất thải nguy hại (cần phải đƣợc kiểm soát nghiêm ngặt trong q
trình thi cơng và vận hành), bãi chơn lấp chất thải đã xác định.
- Theo phƣơng thức vận hành: Bãi chôn lấp khô, bãi chôn lấp ƣớt, loại kết
hợp.
1.3.3. Các yếu tố cần xem xét khi lựa chọn bãi chôn lấp
- Quy mô bãi chôn lấp: Lựa chọn quy mô bãi chôn lấp cần dựa trên các cơ
sở: dân số đô thị, khu công nghiệp, khối lƣợng CTR, tỷ lệ gia tăng dân số và sự gia

15


tăng CTR, khả năng tăng trƣởng kinh tế và định hƣớng phát triển, diện tích đất
trống…
- Vị trí: Tiêu chí chung khi lựa chọn vị trí bãi chơn lấp: vị trí phải phù hợp
quy hoạch chung, bảo vệ mơi trƣờng nhƣng phải phù hợp với điều kiện kinh phí.
- Những khía cạnh mơi trƣờng: Lựa chọn bãi chơn lấp phải đặc biệt quan
tâm đến các tác động môi trƣờng do q trình xây dựng, vận hành bãi chơn lấp tạo

ra.
- Các chỉ tiêu kinh tế: Việc lựa chọn bãi chôn lấp CTR phải chú ý đến các
vấn đề kinh tế, lựa chọn giải pháp với vốn đầu tƣ hợp lý nhƣng vẫn đảm bảo mục
tiêu giảm thiểu và ngăn ngừa ô nhiễm môi trƣờng, lợi ích công cộng và hiệu quả xã
hội.
1.3.4. Xây dựng và vận hành bãi chôn lấp
* Xây dựng bãi chơn lấp
- Hạng mục cơng trình trong khu vực chôn lấp
Theo tiêu chuẩn thiết kế bãi chôn lấp phải gồm các khu vực sau:
+ Khu chôn lấp gồm các cơng trình nhƣ: ơ chơn lấp, hệ thống thu gom
nƣớc rác, hệ thống thu gom và xử lý rác, hệ thống thoát và ngăn nƣớc mặt, hàng
rào và cây xanh.
+ Khu xử lý nƣớc rác: trạm bơm nƣớc rác, cơng trình xử lý nƣớc rác, ơ
chứa bùn.
+ Khu phụ trợ: nhà điều hành, nhà nghỉ cho nhân viên…
- Cấu trúc bãi chơn lấp
Mặt cắt điển hình của một bãi chơn lấp có cấu trúc nhƣ sau:
+ Lớp bao phủ bề mặt: lớp thảm thực vật, lớp đất thổ nhƣỡng, lớp đất phủ
bảo vệ.
+ Hệ thống bao phủ trên cùng: lớp tiêu thoát nƣớc mƣa, lớp màng chống
thấm, lớp đất sét nén.
16


×