Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Nâng Cao Năng Lực Canh Tranh Trong Hoạt Động Tín Dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

GIÃ THÀNH LỘC

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI TPBANK

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

GIÃ THÀNH LỘC

NÂNG CAO NĂNG LỰC CANH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI TPBANK

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh (Hướng ứng dụng)
Mã số: 8340101

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Lê Thanh Hà

TP. Hồ Chí Minh - 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động tín
dụng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên
Phong” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập và nghiêm túc
của cá nhân tôi. Các số liệu được nêu trong luận văn được trích nguồn rõ ràng và được
thu thập từ thực tế có độ tin cậy nhất định và được xử lý trung thực, khách quan. Kết
quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng
trình nghiên cứu nào khác.

TP. Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2019
Học viên

Giã Thành Lộc


TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TÓM TẮT
ABSTRACT
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
1. Lý do lựa chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................. 2
3. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................... 3
5. Ý nghĩa đóng góp của đề tài nghiên cứu .............................................................. 3
6. Kết cấu đề tài ........................................................................................................ 4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CẠNH TRANH VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................................. 5
1.1. Cơ sở lý thuyết về cạnh tranh............................................................................ 5
1.1.1. Khái niệm về Cạnh tranh ....................................................................... 5
1.1.2. Khái niệm về Năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp nói chung và
Ngân hàng nói riêng ......................................................................................... 6
1.1.3. Sự khác nhau giữa cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng với cạnh
tranh trong lĩnh vực khác ................................................................................. 7
1.1.4. Nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong hoạt động tín dụng
phân khúc DNVVN của NHTM ...................................................................... 8
1.1.4.1. Nhân tố khách quan ............................................................................ 8
1.1.4.2. Nhân tố chủ quan .............................................................................. 11


1.1.5. Tiêu chí cơ bản đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương
mại .................................................................................................................. 16
1.2. Cơ sở lý thuyết về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại ................ 22
1.3. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh hoạt động tín dụng khách hàng
vừa và nhỏ của một số ngân hàng thương mại ...................................................... 28
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................. 33
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP TIÊN PHONG .................................................................................................... 34
2.1.Tổng quan về Ngân hàng TMCP Tiên Phong .................................................. 34
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Tiên Phong ..... 34
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Tiên Phong ............................. 35
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Tiên Phong từ
năm 2015-2018............................................................................................... 37
2.2. Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong từ năm 2015-2018 ........................................... 40

2.2.1. Tỷ trọng khách hàng doanh nghiệp SME............................................. 41
2.2.2. Doanh số cho vay và thu nợ đối với khách hàng doanh nghiệp SME . 42
2.2.3. Tình hình dư nợ đối với khách hàng doanh nghiệp SME .................... 43
2.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh của TPBank trong hoạt động tín dụng khách
hàng doanh nghiệp SME tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong từ năm 2015-2018 . 45
2.4. Kết quả đạt được và nhân tố tạo nên thành công ............................................ 59
2.4.1. Kết quả đạt được .................................................................................. 59
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ...................................................................... 59
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................. 62


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN
HÀNG TMCP TIÊN PHONG ....................................................................................... 63
3.1. Định hướng hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong ........ 63
3.2. Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động tín dụng
khách hàng doanh nghiệp SME của TPBank ........................................................ 64
3.2.1. Giải pháp nâng cao về tính đa dạng của sản phẩm dịch vụ ................. 64
3.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng nhân sự trong hoạt động tín dụng khách
hàng doanh nghiệp SME ................................................................................ 65
3.2.3. Mạng lưới hoạt động ............................................................................ 66
3.2.4. Năng lực tài chính ................................................................................ 67
3.2.5. Năng lực công nghệ ............................................................................. 67
3.2.6. Năng lực điều hành, quản trị ................................................................ 68
3.3. Kiến nghị với các cấp quản lý ......................................................................... 69
3.3.1. Chính phủ và các cơ quan liên quan .................................................... 69
3.3.2. Ngân hàng nhà nước ............................................................................ 70
3.4. Hạn chế và định hướng nghiên cứu tiếp theo của bài luận ............................. 71
Tiểu kết chương 3 .................................................................................................. 72
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 73

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
Bảng 1. 1 Bảng chỉ tiêu xếp loại doanh nghiệp vừa và nhỏ ........................................... 27
Bảng 2. 1 Cơ cấu nguồn vốn huy động của TPBank ..................................................... 38
Bảng 2. 2 Phân loại dư nợ theo khách hàng ................................................................... 39
Bảng 2. 3 Số lượng khách hàng SME giai đoạn 2015-2018 .......................................... 41
Bảng 2. 4 Tình hình cho vay và thu nợ khách hàng SME ............................................. 42
Bảng 2. 5 Doanh số cho vay khách hàng SME theo kỳ hạn .......................................... 42
Bảng 2. 6 Doanh số thu nợ khách hàng SME theo kỳ hạn............................................. 43
Bảng 2. 7 Dư nợ khách hàng SME theo kỳ hạn vay ...................................................... 44
Bảng 2. 8 Dư nợ theo loại hình doanh nghiệp SME ...................................................... 44

Hình 2. 1 Mơ hình tổ chức Ngân hàng TMCP Tiên Phong ........................................... 36
Hình 2. 2 Mạng lưới chi nhánh của các ngân hàng thương mại .................................... 52
Hình 2. 3 Vốn điều lệ của TPBank và các NHTM ........................................................ 54


DANH MỤC VIẾT TẮT

Tên viết tắt

Nội dung

ABBank

: Ngân hàng TMCP An Bình

BIDV


: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

CBO

: nhân viên/chuyên viên khách hàng doanh nghiệp

Doanh nghiệp SME

: Doanh nghiệp vừa và nhỏ

HDBank

: Ngân hàng TMCP Phát triển nhà TP. Hồ Chí Minh

KHDN

: Khách hàng doanh nghiệp

Khối SMEs

: Khối Khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ

KPI

: Chỉ số đo lường và đánh giá hiệu quả

Maritime Bank

: Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam


MBBank

: Ngân hàng TMCP Quân Đội

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

SHB

: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội

SRM

: Nhân viên/chuyên viên quan hệ khách hàng

Techcombank

: Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam

TPBank

: Ngân hàng TMCP Tiên Phong

Vietinbak


: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

VPBank

: Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng

WE

: Doanh nghiệp do nữ làm chủ


TÓM TẮT
Tình hình hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam thời gian qua
còn gặp nhiều khó khăn do thiếu hụt nguồn vốn, năng lực quản lý cịn hạn chế. Chính
vì vậy, đây là phân khúc khách hàng đang được nhiều ngân hàng đặc biệt quan tâmvà
địi hỏi phải có những biện pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh. Nhận thức được
vấn đề này, tác giả đã quyết định lựa chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh
trong hoạt động tín dụng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Tiên Phong (TPBank)”. Bằng cách sử dụng phương pháp logic,
phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh và phương pháp tổng hợp, tác giả
đã phân tích, tổng hợp và chỉ ra những mặt tích cực và vấn đề tồn tại trong hoạt động
tín dụng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TPBank trong giai đoạn 2015- 2018.
Từ đó, Luận văn đã trình bày được hệ thống giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh trong hoạt động tín dụng khách hàng doanh nghiệp SME tại Ngân hàng TMCP
Tiên Phong ở nhiều góc độ; đồng thời cũng đề xuất một số khuyến nghị cụ thể với
Chính phủ và cơ quan quản lý để hoàn thiện hơn nữa khung chính sách, tạo điều kiện
cho doanh nghiệp và ngân hàng cùng phát triển.
Từ khóa: #TPBank, # tín dụng doanh nghiệp; #SME; #năng lực cạnh tranh



ABSTRACT
The lending lanscape of small and medium enterprises in Vietnam is currently
facing many difficulties due to a shortage of capital and limited management capacity.
Therefore, this is a segment that many banks are particularly interested in, and tend to
enhance competitiveness. It is the reason for author to choose the topic "Enhancing
competitiveness in credit activities for small and medium enterprises segment in Tien
Phong Commercial Joint Stock Bank (TPBank)". By using logical methods,
descriptive statistical methods, comparative methods and synthetic methods, the author
analyzed, synthesized and pointed out positive aspects and problems in credit activities
for small and medium enterprise in TPBank in the period of 2015-2018. Thesis has
presented a system of solutions to enhance competitiveness in credit activities for
SMEs at Tien Phong Commercial Joint Stock Bank in different aspects. Besides, thesis
also proposed some specific recommendations to the Government and regulatory
agencies to enhance the policy framework, creating environment for SMEs and banks
to develop together.
Từ khóa: #TPBank, # corporate lending activities; #SME; #competitiveness;


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Ngân hàng được coi là huyết mạch của nền kinh tế. Mặc dù không trực tiếp tạo ra
của cải vật chất, song với đặc điểm hoạt động, ngân hàng giữ một vai trò quan trọng
trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế quốc gia. Trong số các hoạt động của
ngành ngân hàng, hoạt động tín dụng khách hàng doanh nghiệp được coi là hoạt động
trọng yếu, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được thực hiện liên tục, góp phần đẩy
nhanh q trình tái sản xuất, đầu tư phát triển và mở rộng quy mô sản xuất...
Ở Việt Nam, một nền kinh tế mới nổi, với số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm

trên 90% về nguồn nhân lực, đóng góp tỷ trọng lớn cho ngân sách quốc gia và là loại
doanh nghiệp đóng vai trị rất quan trọng trong nền kinh tế nhưng có lẽ khơng chỉ Việt
Nam mà ngay cả trên thế giới, các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn luôn khát vốn nhưng
lại là khối doanh nghiệp khó tiếp cận nguồn vốn ngân hàng nhất.
Theo báo cáo của tổng cục thống kê Việt Nam, tính đến thời điểm 31/12/2018, tổng
số lượng doanh nghiệp đạt 714.755 doanh nghiệp, đặc biệt số lượng doanh nghiệp
thành lập mới cả nước mỗi năm đều trên 100 nghìn doanh nghiệp, cao nhất từ trước
đến nay (năm 2016 có 110.100 doanh nghiệp; năm 2017 có 126.859 doanh nghiệp và
năm 2018 có 131.275 doanh nghiệp), trong số đó có đến 96% là doanh nghiệp vừa và
nhỏ.
Theo khảo sát của của Phòng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam (VCCI), có
đến 70% doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa tiếp cận được nguồn vốn tín dụng, chủ yếu do
năng lực tài chính hạn chế, thiếu vốn đối ứng, phương án kinh doanh thiếu khả thi,
thơng tin tài chính thiếu minh bạch trong khi lại thiếu tài sản đảm bảo.
Sau khi Luật Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ có hiệu lực từ ngày 1/1/2018 kèm
các chính sách hỗ trợ tín dụng, đã có nhiều ngân hàng thương mại đồng loạt đưa ra các


2

chương trình cho vay ưu đãi và nới lỏng các điều kiện vay vốn như BIDV, Viettinbank,
Maritime Bank, VPBank, ABBank, ACB…
Hiện tại, VPBank đã phục vụ hơn 83.000 khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ với
60 trung tâm kinh doanh chuyên biệt, trong khi đó BIDV đã thống lĩnh thị trường về
quy mô, số lượng doanh nghiệp được nhà băng này phục vụ lên đến 236.000 khách
hàng…Hiện tại, TPBank chỉ mới bước đầu tập trung vào khách hàng doanh nghiệp
SME, số lượng khách hàng phục vụ cũng chưa nhiều, chỉ trên dưới 32.000 khách hàng,
một con số khá khiêm tốn so với dung lượng thị trường và ở khoảng cách khá xa so với
các ngân hàng bạn trong cuộc đua giành thị phần.
Nhận thức được phân khúc khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ là thị trường đầy

tiềm năng, và khơng muốn bị các ngân hàng khác bỏ phía sau trong cuộc đua giành thị
phần, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong đã và đang đề tích cực tìm ra các
giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của TPBank trong hoạt động tín dụng đối
với đối tượng này. Với tư cách là một cán bộ thuộc TPBank, tác giả đã quyết định lựa
chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động tín dụng khách hàng
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong (TPBank)”
để nghiên cứu trong bài luận văn này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh trong hoạt động tín dụng khách
hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TPBank. Căn cứ vào kết quả nghiên cứu, đưa ra một
số giải pháp cụ thể nhằm thúc đẩy năng lực cạnh tranh trong hoạt động tín dụng khách
hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TPBank.
Câu hỏi nghiên cứu:
+ Thực tế cạnh tranh trong hoạt động tín dụng khách hàng doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại TPBank thời gian qua như thế nào?


3

+ Giải pháp nào cần phải thực hiện để nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt
động tín dụng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TPBank?
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh trong hoạt động tín dụng của Ngân
hàng TMCP Tiên Phong.
Phạm vi nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Tiên Phong, giai đoạn 2015-2018 .
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Số liệu thứ cấp thu thập từ các báo cáo
thường niên của TPBank, báo cáo nội bộ của Khối KHDN TPBank, báo cáo thường
niên, báo cáo tài chính của các ngân hàng cạnh tranh, các số liệu của Tổng cục thống
kê, Hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ, Ngân hàng nhà nước, các thông tin trên các

trang tạp chí, báo đài có uy tín…
Phương pháp duy vật lịch sử kết hợp với phương pháp thống kê, so sánh, phân tích,
tổng hợp…nhằm làm rõ vấn đề nghiên cứu.
5. Ý nghĩa đóng góp của đề tài nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sẽ mang nhiều ý nghĩa thực tiễn đối với việc nâng cao năng lực
cạnh tranh trong hoạt động tín dụng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TPBank:
+ Kết quả nghiên cứu giúp đánh giá những điểm mạnh và điểm yếu trong năng lực
cạnh tranh hiện tại của TPBank trong hoạt động tín dụng khách hàng doanh nghiệp vừa
và nhỏ.
+ Kết quả nghiên cứu có thể được dùng để định hướng và làm cơ sở đề xuất cho
các chiến lược cạnh tranh trong tương lai của TPBank đối với hoạt động tín dụng
khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ.


4

6. Kết cấu đề tài
Luận văn ngoài phần Mở đầu và Kết luận sẽ gồm có 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý thuyết về cạnh tranh và hoạt động tín dụng của NHTM.
- Chương 2: Phân tích năng lực cạnh tranh trong hoạt động tín dụng khách hàng
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong
- Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động tín dụng
khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong.


5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CẠNH TRANH VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý thuyết về cạnh tranh

1.1.1. Khái niệm về Cạnh tranh
Trong thế kỷ 20, một số nhà nghiên cứu như Micheal Porter, J.B.Barney,
P.Krugman…đã đưa ra một số lý thuyết về cạnh tranh trong môi trường hiện đại, đặc biệt
phải kể đến lý thuyết “lợi thế cạnh tranh” trong những nghiên cứu của Giáo sư Micheal
Porter. M.Porter đã luận giải về sự cần thiết của “lợi thế cạnh tranh” và “lợi thế so sánh”
đối với các doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh tồn cầu. Theo đó, lợi thế cạnh
tranh tức là nội lực của từng doanh nghiệp, của từng quốc gia, trong khi đó lợi thế so
sánh là những sự khác biệt về tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực, môi trường pháp lý
tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, quốc gia trong sản xuất và thương mại. Hai lợi thế này có
quan hệ tương hỗ, chặt chẽ với nhau. Lợi thế cạnh tranh phát triển dựa trên lợi thế so
sánh và ngược lại, lợi thế so sánh sẽ được phát huy nhờ lợi thế cạnh tranh (Dương
Ngọc Dũng, 2005).
Vậy, có thể hiểu một cách đơn giản cạnh tranh là sự tranh đua giữa những cá nhân,
tập thể, đơn vị kinh tế có chức năng như nhau thơng qua các hành động, nỗ lực và các
biện pháp để giành phần thắng trong cuộc đua, để thỏa mãn các mục tiêu của mình. Các
mục tiêu này có thể là thị phần, lợi nhuận, hiệu quả, an tồn, danh tiếng…Cạnh tranh, xét
ở mặt tích cực, không phải là triệt tiêu lẫn nhau mà là động lực thúc đẩy phát triển cho
các doanh nghiệp, từ đó mang lại sự phát triển cho nền kinh tế. Ngồi ra, cạnh tranh
cũng góp phần to lớn cho sự sáng tạo đổi mới, giúp cho các chủ thể tham gia trân trọng
hơn những cơ hội và lợi thế mà mình có được. Thơng qua cạnh tranh, các chủ thể tham
gia xác định những điểm mạnh, điểm yếu riêng của tổ chức mình cùng với những cơ hội
và thách thức trước mắt và trong tương lai, để từ đó có những hướng đi, chiến lược phù
hợp nhất trong môi trường cạnh tranh.


6

Tương tự như các thành phần khác trong nền kinh tế, trong lĩnh vực ngân hàng,
cạnh tranh được hiểu là sự tranh đua giữa những ngân hàng thương mại với nhau thông
qua các hành động, nỗ lực và các biện pháp để giành phần thắng trên thị trường trong

việc thu hút khách hàng, mở rộng thị phần, xây dựng uy tín, thương hiệu...nhằm khẳng
định vị trí của ngân hàng vượt lên khỏi các ngân hàng khác trong cùng lĩnh vực hoạt động.
1.1.2. Khái niệm về Năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp nói chung và Ngân
hàng nói riêng
Về cơ bản, hiện chưa có một khái niệm cụ thể về năng lực cạnh tranh nói chung và
năng lực cạnh tranh trong ngân hàng nói riêng bởi lẽ đây là một vấn đề trừu tượng, có
thể hiểu theo nhiều cách khác nhau và đơi lúc có thể bị nhầm với năng lực kinh doanh
của bản thân các doanh nghiệp. Tuy nhiên, qua một số nghiên cứu trước đây, khái niệm
về năng lực cạnh tranh có thể được hiểu như sau:
Theo PGS.TS Nguyễn Thị Quy thì: “Năng lực cạnh tranh của một ngân hàng là
khả năng ngân hàng đó tạo ra, duy trì và phát triển những lợi thế nhằm duy trì và mở
rộng thị phần, đồng thời đảm bảo sự hoạt động an tồn và lành mạnh, có khả năng
chống đỡ và vượt qua những biến động của môi trường xung quanh”. Khái niệm này đề
cập đến năng lực nội tại của NHTM và mối quan hệ của nó với sự phát triển của ngành
ngân hàng trên cơ sở tận dụng được lợi thế nhằm đạt được lợi nhuận cao hơn (Nguyễn
Thị Quy, 2005).
Còn theo một số khái niệm khác, năng lực cạnh tranh có nhiều nét tương đồng với
năng suất lao động. Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng tạo ra năng suất sản xuất cao bằng cách sử
dụng các yếu tố sản xuất hiệu quả, giúp các doanh nghiệp phát triển bền vững trong
điều kiện cạnh tranh quốc tế.
Cũng theo M. Porter (1996), năng lực cạnh tranh cũng có thể được đo lường qua
năng suất lao động. Tuy nhiên, các quan niệm này chưa gắn với việc thực hiện các mục
tiêu và nhiệm vụ của doanh nghiệp.


7

Tác giả Trần Sửu (2006) cho rằng, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả
năng tạo ra lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn đối

thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững.
Từ những khái niệm tổng hợp trên, khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp có thể khái niệm tổng quan như sau: năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là
khả năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng
mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích
kinh tế cao và đảm bảo sự phát triển kinh tế bền vững.
Như vậy, nếu áp dụng khái niệm trên vào lĩnh vực ngân hàng, thì năng lực cạnh
tranh của một ngân hàng là khả năng một ngân hàng tạo, duy trì và phát triển các lợi
thế giúp mở rộng thị phần, tạo ra mức lợi nhuận cao hơn mức trung bình của ngành và
liên tục tăng đồng thời vẫn đảm bảo hoạt động an tồn, có khả năng chống chịu và vượt
qua những biến động khơng có lợi trong mơi trường kinh doanh.
1.1.3. Sự khác nhau giữa cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng với cạnh tranh
trong lĩnh vực khác
Thứ nhất, do lĩnh vực ngân hàng là một ngành đặc thù, thực hiện hoạt động kinh
doanh tiền tệ, nên cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng chịu sự chi phối mạnh mẽ của
các chính sách tài chính, tiền tệ của Nhà nước hơn các ngành nghề khác. Những thay
đổi về chính sách tài chính, tiền tệ của Nhà nước (như lãi suất, tỉ giá...) sẽ ngay lập tức
ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của từng đơn vị, trong khi các đơn vị
khác sẽ chủ yếu bị ảnh hưởng ở phương diện đầu tư tài chính, hoạt động xuất nhập
khẩu...
Thứ hai, sự phát triển của nền kinh tế luôn đi kèm với sự phát triển của ngành ngân
hàng. Với một số quốc gia có nền kinh tế dựa trên ngân hàng như Việt Nam, hệ thống
thanh toán càng đóng vai trị quan trọng. Bởi vậy, sự cạnh tranh trong ngành ngân hàng
không đồng nghĩa với sự triệt hạ đối thủ mà thậm chí sự lớn mạnh của đối thủ lại là
điều kiện để cho hệ thống Ngân hàng phát triển, tạo tiền đề cho phát triển kinh tế tại


8

Việt Nam. Xét ở một góc độ khác, quan hệ của các ngân hàng khơng chỉ là cạnh tranh

mà cịn là hợp tác, các ngân hàng cũng cho vay, gửi tiết kiệm lẫn nhau trên thị trường
liên ngân hàng (phục vụ cho việc quản trị vốn, quản trị rủi ro). Do đó, nếu cạnh tranh
giữa các ngân hàng dẫn tới sự phá sản sẽ gây hiệu ứng lan truyền và ảnh hưởng khá
nghiêm trọng tới toàn bộ ngân hàng khi mối liên hệ giữa các ngân hàng là khá chặt chẽ.
Chính vì vậy, cạnh tranh trong ngân hàng mang tính xây dựng nhiều hơn là triệt tiêu so
với các lĩnh vực khác.
Các doanh nghiệp khi cùng làm về một sản phẩm sẽ cạnh tranh rất gay gắt để dành
thị phần, tuy nhiên ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt, có rất nhiều sản phẩm,
dịch vụ khác nhau để phát triển (có ngân hàng chun phát triển thanh tốn bán lẻ, có
ngân hàng chun phát triển bán bn, có ngân hàng chun phát triển dịch vụ đầu
tư…). Do đó tính cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng cũng không cao như các ngành
nghề khác.
Như vậy, có thể thấy mặc dù cũng là một loại hình doanh nghiệp nhưng rõ ràng
sức cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng là khác biệt so với các doanh nghiệp khác,
vừa cạnh trạnh vừa hợp tác cùng nhau phát triển, chia thị phần.
1.1.4. Nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong hoạt động tín dụng
doanh nghiệp vùa và nhỏ của NHTM
1.1.4.1. Nhân tố khách quan
a. Môi trường kinh tế
Nền kinh tế là một hệ thống trong đó các hoạt động kinh tế có quan hệ biện chứng
và chịu ảnh hưởng tương hỗ. Bởi vậy, mọi biến động của hoạt động kinh tế đều có thể
tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến tình hình kinh doanh và sản xuất của các lĩnh vực
cịn lại. Tình hình của nền kinh tế vĩ mơ như mức độ lạm phát có ảnh hưởng lớn tới
chất lượng tín dụng của lĩnh vực tài chính ngân hàng. Cụ thể, một nền kinh tế ổn định
với tỷ lệ lạm phát vừa phải sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh
nghiệp SME, tạo ra lợi nhuận cao hơn, từ đó có thể trả vốn và lãi cho ngân hàng, hay


9


nói cách khác, sự ổn định của nền kinh tế thể hiện qua mức độ lạm phát sẽ giúp ngân
hàng có được những dự án tín dụng chất lượng cao. Ngược lại, khi nền kinh tế tồn tại
nhiều biến động, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp chịu ảnh hưởng trực tiếp
cũng trở nên thất thường, tác động tiêu cực đến thu nhập của doanh nghiệp, từ đó ảnh
hưởng tới khả năng hoàn trả nợ vay cho ngân hàng. Có thể nói, mơi trường kinh tế là
nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và sâu sắc đến chất lượng và quy mơ của hoạt động tín
dụng khách hàng doanh nghiệp SME , đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc
tế. Môi trường kinh tế với những ảnh hưởng tích cực sẽ là động lực thúc đẩy sự phát
triển của hoạt động tín dụng. Cụ thể, khi nền kinh tế mở cửa hội nhập, dòng vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) cùng với sự xuất hiện các doanh nghiệp FDI sẽ là đòn bẩy
mạnh mẽ thúc đẩy nhu cầu tín dụng của các doanh nghiệp trong nền kinh tế, đem đến
cho ngân hàng thương mại nhiều cơ hội phát triển hoạt động tín dụng doanh nghiệp
SME phục vụ cho các doanh nghiệp cả trong và ngoài nước, từ đó giúp tăng trưởng
quy mơ tín dụng của ngành ngân hàng. Thêm vào đó, mơi trường kinh tế sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng tới
chất lượng những khoản tín dụng ngân hàng cấp cho doanh nghiệp để mở rộng sản xuất
kinh doanh. Một ví dụ dễ thấy là tình hình tỷ giả của đồng USD và VND trong năm
qua.
b. Những nhân tố thuộc về quản lý vĩ mơ của nhà nước
Tính ổn định trong các chính sách của nhà nước cũng ảnh hưởng trực tiếp đến đến
chất lượng tín dụng phân khúc khách hàng doanh nghiệp SME của ngân hàng. Nếu
chính sách quản lý vĩ mơ của nhà nước không ổn định sẽ khiến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp SME gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình
ngân hàng thu hồi nợ và ngược lại. Bên cạnh đó, hệ thống pháp luật với vai trò điều tiết
các hoạt động trong nền kinh tế là môi trường pháp lý cho mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh, nếu hệ thống pháp lý đồng bộ sẽ thúc đẩy sản xuất kinh doanh triển khai được
thuận lợi và đạt kết quả cao. Ngược lại, nếu hệ thống pháp luật không đồng bộ, hay


10


thay đổi sẽ làm cho hoạt động kinh doanh gặp khó khăn. Tại Việt Nam, Ngân hàng nhà
nước là đơn vị quản lý và xây dựng chính sách liên quan đến các hoạt động tín dụng,
ngoại hối và tiền tệ. Các chính sách, quy định của ngân hàng nhà nước có tác động trực
tiếp lên hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại, là kim chỉ nam định hướng
cho quy mô và cơ cấu phát triển của hoạt động tín dụng trong từng ngành, lĩnh vực. Cụ
thể, dưới sự quản lý của ngân hàng nhà nước, các ngân hàng sẽ chuyển dịch cơ cấu tín
dụng theo hướng chú trọng vào các lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực ưu tiên, đặc biệt là nhu
cầu vốn đối với lĩnh vực ưu tiên gồm nông nghiệp, nông thôn; xuất khẩu; công nghiệp
hỗ trợ; doanh nghiệp nhỏ và vừa; doanh nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao). Đồng thời,
Ngân hàng nhà nước cịn kiểm sốt tốc độ tăng trưởng tín dụng phù hợp với khả năng
huy động vốn và chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng của mỗi ngân hàng, đảm bảo tăng trưởng
tín dụng an toàn, hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp cận vốn tín dụng của
doanh nghiệp và người dân.
c. Môi trường xã hội
Môi trường xã hội, trong đó quan trọng nhất là đạo đức xã hội là yếu tố trọng yếu ảnh
hưởng tới chất lượng tín dụng. Quan hệ tín dụng là cầu nối giữa ngân hàng và khách hàng,
được xây dựng trên cơ sở uy tín và lịng tin. Trong mơi trường xã hội mà tại đó đạo đức xã
hội khơng tốt, lợi dụng lịng tin để lừa đảo sẽ làm giảm chất lượng tín dụng. Rủi ro đạo
đức trong hoạt động tín dụng là việc cho vay mạo hiểm quá mức giữa ngân hàng và khách
hàng vay, gây hậu quả nặng nề cho người gửi tiền và bản thân ngân hàng. Rủi ro đạo đức
trong hoạt động tín dụn gcó thể đến từ phía khách hàng, khi họ cố tình che giấu thơng tin
và thực hiện những hoạt động gây rủi ro cho khoản vốn vay mà ngân hàng không mong
muốn. Rủi ro đạo đức trong tín dụng ngân hàng cịn đến từ chính sự lựa chọn, bố trí sử
dụng nhân sự ngân hàng thiếu năng lực, phẩm chất, tư cách đạo đức nghề nghiệp, dẫn đến
sự thông đồng giữa cán bộ quản lý và nhân viên ngân hàng với khách hàng để che giấu
thông tin thật, nâng khống giá trị tài sản thế chấp và cố tình vi phạm các quy định về bảo
đảm an toàn cho vay.



11

d. Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên bao gồm những biến động bất khả kháng như thiên tai (động
đất, hạn hán, lũ lụt,…), hoả hoạn làm ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp SME, nhất là đối với các ngành có liên quan đến hải sản, nơng nghiệp,
thuỷ sản. Chính bởi vậy, khi mơi trường tự nhiên nhiều biến động tiêu cực xảy ra sẽ
khiến doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh, khơng thể thu hồi vốn
đủ để hồn trả nợ vay ngân hàng, từ đó làm giảm chất lượng tín dụng của những khoản
vay mà NHTM đã cấp cho doanh nghiệp.
1.1.4.2. Nhân tố chủ quan
a. Chính sách tín dụng của ngân hàng đới với khách hàng doanh nghiệp SME
Chính sách tín dụng là yếu tố đầu tiên tác động dến việc cung ứng vốn cho nền
kinh tế, đây cũng là một chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Chính sách tín dụng
chính là chủ trương, đường lối liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng, đảm
bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng quỹ đạo, cụ thể bao gồm: hạn mức tín dụng, lãi
suất cho vay và mức lệ phí, kỳ hạn của các khoản vay, các loại cho vay được thực hiện.
Các nội dung của chính sách tín dụng được xây dựng căn cứ trên chính sách tiền tệ và
tài chính của Ngân hàng Nhà nước, điều kiện kinh tế, khả năng về vốn của ngân hàng
và nhu cầu tín dụng của khách hàng. Khi các yếu tố này thay đổi, chính sách tín dụng
cũng thay đổi theo. Đối với mỗi loại khách hàng, ngân hàng có thể đưa ra các chính
sách khác nhau cho phù hợp. Ví dụ như với các khách hàng doanh nghiệp SME có uy
tín với ngân hàng thì ngân hàng có thể cho vay khơng có tài sản đảm bảo, có hạn mức
cao hơn, lãi suất ưu đãi hơn; còn đối với các khách hàng khác, việc có tài sản đảm bảo
là cần thiết. Để có chất lượng tín dụng tốt, các ngân hàng cần phải có chính sách tín
dụng khoa học, phù hợp với thực tế của ngân hàng cũng như của thị trường. Một chính
sách tín dụng khách hàng doanh nghiệp SME đúng đắn sẽ thu hút nhiều khách hàng,
đảm bảo khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng trên cơ sở hạn chế rủi ro, tuân thủ
phương pháp, đường lối chính sách của Nhà nước và đảm bảo công bằng xã hội. Điều



12

đó cũng có nghĩa chất lượng tín dụng tuỳ thuộc vào việc xây dựng chính sách tín dụng
của ngân hàng thương mại có đúng đắn hay khơng.
b. Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng bao gồm những nội dung, nghiệp vụ cơ bản, các bước tiến hành
trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an tồn vốn tín dụng. Quy trình này gồm
các bước bắt đầu từ khâu chuẩn bị cho vay, phát tiền vay, kiểm tra trong quá trình cho
vay cho đến khi thu hồi được nợ.
Trong quy trình tín dụng, bước chuẩn bị cho vay rất quan trọng (khách hàng nhập
hồ sơ vay vốn ). Chất lượng tín dụng tuỳ thuộc nhiều vào chất lượng cơng tác thẩm
định và quy định về điều kiện, thủ tục cho vay của từng ngân hàng thương mại. Quy
trình này bao gồm 3 giai đoạn: khai thác và tìm kiếm khách hàng; hướng dẫn khách
hàng về điều kiện tín dụng và thành lập hồ sơ vay; phân tích thẩm định khách hàng và
phương án, dự án vay vốn.
Kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay giúp cho ngân hàng kiểm sốt được chất lượng
sử dụng khoản tín dụng đã cung cấp cho khách hàng để có những hành động điều chỉnh
can thiệp khi cần thiết, sớm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra. Việc lựa chọn và áp dụng
có hiệu quả các hình thức kiểm tra sẽ thiết lập được một hệ thống phòng ngừa hữu hiệu,
giảm rủi ro tín dụng, nói cách khác sẽ nâng cao chất lượng tín dụng.
Thu hồi và giải quyết nợ là khâu quyết định đến chất lượng tín dụng. Sự nhạy bén
của ngân hàng trong việc kịp thời phát hiện những biểu hiện bất lợi xảy ra đối với
khách hàng cũng như những biện pháp xử lý kịp thời, tư vấn cho khách hàng sẽ giảm
thiểu được những khoản nợ quá hạn và điều đó sẽ có tác dụng tích cực đối với hoạt
động tín dụng.
Đồng thời với các bước trong quy trình tín dụng là cơng tác thu thập thơng tin.
Thơng tin tín dụng càng nhanh, càng chính xác và tồn diện thì khả năng phịng chống
rủi ro tín dụng càng tốt. Thơng tin tín dụng có thể thu thập được từ rất nhiều nguồn: từ



13

trung tâm tín dụng của Ngân hàng Nhà nước, từ phịng thơng tin tín dụng của các ngân
hàng thương mại, qua báo chí, các tổ chức nghề nghiệp, qua việc cán bộ tín dụng trực
tiếp thu thập tại cơ sở sản xuất kinh doanh của khách hàng, qua báo cáo tài chính của
khách hàng.
Quy trình tín dụng của ngân hàng thương mại khơng mang tính cứng nhắc. Đối với
mỗi khách hàng khác nhau, ngân hàng có thể chủ động, linh hoạt,thực hiện các bước
trong quy trình tín dụng cho phù hợp. Ví dụ như đối với các dự án lớn, bước phân tích
là rất quan trọng. Thậm chí có trường hợp quá phức tạp, ngân hàng phải thành lập tổ
thẩm định riêng. Đối với những món vay tiêu dùng, việc giám sát mục đích sử dụng
vốn cần được chú trọng nhiều hơn.
c. Công tác tổ chức của ngân hàng
Chất lượng và hiệu quả của hoạt động tín dụng phân khúc khách hàng doanh
nghiệp SME phụ thuộc rất lớn vào công tác tổ chức của ngân hàng, tổ chức của ngân
hàng cần cụ thể hố và sắp xếp có khoa học, có tính linh hoạt trên cơ sở tơn trọng các
ngun tắc đã quy định. Ngân hàng được tổ chức một cách có khoa học sẽ đảm bảo
được sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban, giữa các ngân hàng với
nhau trong toàn hệ thống cũng như với các cơ quan liên quan khác. Tổ chức của ngân
hàng cần cụ thể hố và sắp xếp có khoa học, có tính linh hoạt trên cơ sở tơn trọng các
ngun tắc đã quy định. Qua đó sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời các yêu cầu của
khách hàng, quản lý có hiệu quả các khoản vốn tín dụng, phát hiện và giải quyết kịp
thời các khoản tín dụng có vấn đề, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng.
d. Phẩm chất và trình độ cán bộ
Cán bộ tín dụng là người tham gia trực tiếp vào mọi khâu của quy trình tín dụng, từ
bước đầu tiên đến bước cuối cùng, chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng là nhân tố
quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và
trong hoạt động tín dụng nói riêng. Cán bộ tín dụng có đạo đức nghề nghiệp, giỏi về



14

chun mơn nghiệp vụ, có kỹ năng, có kinh nghiệm đánh giá chính xác tính khả thi của
dự án, xác định được tính chân thực của các báo cáo tài chính, phát hiện các hành vi cố
tình lừa đảo của khách hàng (như sửa chữa báo cáo tài chính, lập hồ sơ thế chấp giả,
dùng một tài sản thế chấp đi vay ở nhiều nơi..) từ đó phân tích được khả năng quản lý
và năng lực thực sự của khách hàng để quyết định có cho vay hay khơng. Bên cạnh đó
cán bộ tín dụng cần có sự hiểu biết rộng về pháp luật, mơi trưịng kinh tế xã hội, đường
lối phát triển của đất nước, sự thay đổi của thị trường…dự đốn trước được những biến
động có thể xảy ra từ đó tư vấn lại cho khách hàng xây dựng lại phương án kinh doanh
cho phù hợp.
e. Kiểm soát nội bộ
Chất lượng tín dụng khách hàng doanh nghiệp SME phụ thuộc vào việc chấp hành
những quy định, chính sách và mức độ phát hiện kịp thời các sai sót cũng nguyên nhân
dẫn đến những lệch lạc trong quá trình thực hiện một khoản tín dụng. Thơng qua kiểm
sốt nội bộ giúp cho nhà lãnh đạo ngân hàng phát hiện những thuận lợi, khó khăn, nắm
được tình hình hoạt động kinh doanh đang diễn ra để đề ra các biện pháp giải quyết kịp
thời.
f. Tình hình huy động vớn
Tình hình huy động vốn ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng. Vốn huy động càng
lớn, ngân hàng thương mại càng có khả năng cho vay, mở rộng hoạt động tín dụng.
Vốn huy động trung dài hạn là nguồn chủ yếu để cho vay trung dài hạn, vốn huy động
ngắn hạn là nguồn chủ yếu để cho vay ngắn hạn. Nếu ở ngân hàng khơng có sự phù
hợp về kỳ hạn giữa nguồn huy động và cho vay mà không dự kiến dược nguồn bù đắp
thì rủi ro thanh khoản sẽ xảy ra.
g. Các nhân tố từ phía khách hàng doanh nghiệp SME
Khách hàng, tức các doanh nghiệp SME, cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
vì khách hàng là người lập phương án, dự án xin vay và sau khi được ngân hàng chấp
nhận, khách hàng là người trực tiếp sử dụng vốn vay để kinh doanh.



15



Năng lực của khách hàng

Năng lực của khách hàng là nhân tố quyết định đến việc khách hàng sử dụng vốn
vay có hiệu quả hay khơng. Năng lực của khách hàng càng cao thì khả năng cạnh tranh
trên thị trường càng lớn, vốn vay càng được sử dụng có hiệu quả. Ngược lại, nếu năng
lực của khách hàng yếu kém, thể hiện ở việc không hiểu biết nhiều trong việc sản xuất,
phân phối và khuyếch trương sản phẩm, không dự đoán được những biến động lên
xuống của nhu cầu thị trường…thì sẽ dễ dàng bị đào thải trong mơi trường kinh doanh
cạnh tranh. Chính bởi vậy, năng lực khách hàng sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp đến khả
năng trả nợ ngân hàng, chất lượng tín dụng của ngân hàng bị ảnh hưởng.
✓ Sự trung thực của khách hàng
Sự trung thực của khách hàng ảnh hưởng lớn tới chất lượng tín dụng của ngân
hàng. Nếu khách hàng sử dụng vốn vay ngân hàng không đúng đối tượng kinh doanh,
không đúng với phương án, mục đích khi xin vay thì sẽ khơng trả được nợ đúng hạn.
Nếu các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng vi phạm chế độ kế toán thống kê đã được
ban hành, không cung cấp các số liệu trung thực, thì sẽ gây khó khăn cho ngân hàng
trong việc quản lý vốn vay của khách hàng nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh,
cũng như để qua đó có thể đưa ra quyết định cho vay đúng đắn.
✓ Rủi ro trong công việc kinh doanh của khách hàng
Rủi ro là thuật ngữ được sử dụng để chỉ những biến cố (sự kiện) xảy ra ngoài mong
muốn và đem lại hậu quả xấu. Trong sản xuất kinh doanh, rủi ro phát sinh dưới nhiều
hình thái khác nhau: do năng lực sản xuất kinh doanh yếu kém, do thiên tai, hoả hoạn,
hoặc là nạn nhân của sự thay đổi chính sách của nhà nước, do bị trộm cắp, lừa
đảo …Ví dụ như giá bán nguyên vật liệu tăng vọt nhưng giá bán sản phẩm không thay

đổi sẽ làm lợi nhuận của doanh nghiệp giảm, ảnh hưởng tiêu cực đến năng lực trả nợ
cho ngân hàng của doanh nghiệp.


×