Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa sự phát triển thị trường chứng khoán và tăng trưởng kinh tế - Nghiên cứu thực nghiệm tại một số quốc gia Châu Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (777.74 KB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

HUỲNH ĐĂNG KHƠI

MỐI QUAN HỆ GIỮA SỰ PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ: NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
TRÊN CÁC QUỐC GIA CHÂU Á

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

HUỲNH ĐĂNG KHƠI

MỐI QUAN HỆ GIỮA SỰ PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ: NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
TRÊN CÁC QUỐC GIA CHÂU Á
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã Số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ ĐẠT CHÍ


Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
-----o0o-----

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu do tôi thực hiện và không sao
chép dưới bất cứ hình thức nào, dưới sự hướng dẫn của TS. Lê Đạt Chí.
Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm nội dung khoa học của cơng trình này.
TPHCM, ngày 30 tháng 06 năm 2014
Người thực hiện

Huỳnh Đăng Khôi


MỤC LỤC
-----o0o-----

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
1.

GIỚI THIỆU ........................................................................................................ 1

1.1

Sự cần thiết của đề tài ........................................................................................... 1


1.2

Đối tượng và mục tiêu nghiên cứu ....................................................................... 2

1.3

Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 3

1.4

Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 4

1.5

Ý nghĩa và kết cấu của Đề tài ............................................................................... 4

2.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM LIÊN

QUAN ............................................................................................................................. 6
3.

DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 21

3.1

Tổng quan về quá trình phát triển thị trường chứng khoán và tăng trưởng kinh tế


của các quốc gia Châu Á .............................................................................................. 21
3.2

Giới thiệu các biến nghiên cứu ........................................................................... 25

3.2.1 Các yếu tố đại diện cho sự phát triển thị trường chứng khoán: ....................... 25
3.2.2 Tăng trưởng kinh tế và các yếu tố kiểm soát: ................................................... 26
3.3

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 29

3.3.1 Tóm lượt về phương pháp phân tích dữ liệu bảng ............................................ 29
3.3.2 Mơ hình nghiên cứu ........................................................................................... 31


3.4

Cơ sở dữ liệu: ..................................................................................................... 32

3.5

Phân tích tương quan giữa các biến độc lập ....................................................... 33

4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................................ 34

4.1

Kết quả thống kê mơ tả dữ liệu: ......................................................................... 34


4.2

Phân tích dữ liệu bảng ........................................................................................ 38

5.

KẾT LUẬN ....................................................................................................... 59

KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................................... 67
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
-----o0o-----

Stt

Ký hiệu

Diễn giải bằng tiếng Anh

Diễn giải bằng tiếng Việt

1

FDI

Foreign Direct Investment


Đầu tư trực tiếp nước ngồi

2

FEM

Fixed Effects Model

Mơ hình các ảnh hưởng cố định

3

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm nội địa

4

GNI

Gross National Income

Thu nhập quốc dân

5

MCR


Market capitalization of listed
Tỷ lệ vốn hóa thị trường
companies (% of GDP)

6

PcGDP

GDP per capital

Tổng sản phẩm nội địa theo đầu
người

7

PcGNI

GNI per capital

Thu nhập quốc dân theo đầu
người

8

REM

Random Effects Model

Mơ hình các ảnh hưởng ngẫu

nhiên

9

STR

Stocks traded, total value (% of
Tỷ lệ giá trị giao dịch
GDP)

10

TR

Stocks traded, turnover ratio (%)

Tỷ lệ vòng quay giá trị giao
dịch


DANH MỤC BẢNG
-----o0o-----

Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu thực nghiệm liên quan ........................................... 19
Bảng 3.1: Tăng trưởng kinh tế của các quốc gia Châu Á ............................................. 21
Bảng 3.2: Sự phát triển thị trường chứng khoán của các quốc gia Châu Á ................. 23
Bảng 3.3: Tóm tắt các biến trong mơ hình nghiên cứu ................................................ 28
Bảng 3.4: Ma trận tương quan của các biến độc lập .................................................... 33
Bảng 4.1: Kết quả ước lượng dựa trên bộ mẫu chung .................................................. 38
Bảng 4.2: Kết quả ước lượng dựa trên bộ mẫu chung (tiếp theo) ................................ 42

Bảng 4.3: Các quốc gia có GNI theo đầu người dưới trung bình ................................. 46
Bảng 4.4: Các quốc gia có GNI theo đầu người trên trung bình .................................. 49
Bảng 4.5: Các quốc gia có MCR dưới trung bình ........................................................ 53
Bảng 4.6: Các quốc gia có MCR trên trung bình ......................................................... 56


1
1.

GIỚI THIỆU

1.1

Sự cần thiết của đề tài
Sau khi chương trình cải cách kinh tế được khởi động từ năm 1986, Việt Nam

đã trải qua một thời kỳ tăng trưởng tương đối cao kéo dài gần 30 năm. Tốc độ tăng
trưởng bình quân trong giai đoạn từ năm 1986 - 2012 đạt hơn 6,57%. Tồn bộ thời kỳ
này có thể được chia thành 4 thời kỳ nhỏ với các tốc độ tăng trưởng và đặc điểm kinh
tế - xã hội khác nhau, cụ thể: thời kỳ bình ổn kinh tế từ năm 1986 đến năm 1991 với
tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đạt 4,99%, thời kỳ tăng trưởng phục hồi kéo dài từ
năm 1991 đến năm 1997 với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đạt 8,76%, thời kỳ
tăng trưởng hướng về xuất khẩu kéo dài từ năm 1998 đến năm 2007 với tốc độ tăng
trưởng GDP bình quân đạt 6,59%, và thời kỳ suy giảm tăng trưởng kéo dài từ 2008
đến nay với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân của giai đoạn này chỉ đạt 5,79%.
Cùng với xu hướng phát triển chung của kinh tế thế giới, trong quá trình xây
dựng và phát triển phát triển kinh tế, thị trường tài chính của Việt Nam cũng được
hình thành và phát triển nhanh chóng, thể hiện thơng qua sự phát triển mạnh mẽ của
hệ thống định chế tài chính trung gian - ngân hàng thương mại tư nhân tại Việt Nam
từ những năm 1993, sự kiện thành lập thị trường chứng khốn chính thức từ năm

2000,… Ngồi ra, nền kinh tế Việt Nam cũng ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế
thế giới thông qua sự kiện Việt Nam gia nhập WTO vào năm 2007… đã góp phần
quan trọng vào quá trình thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy càng về sau tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt
Nam ngày càng sụt giảm đáng kể, cụ thể từ mức tăng trưởng GDP cao nhất vào năm
1995 đạt 9,5%, tăng trưởng GDP năm 2005 của Việt Nam chỉ đạt 7,5% và đến năm
2012 chỉ còn 5,2%. Sự sụt giảm này bên cạnh chịu sự tác động từ tình hình khó khăn
của kinh tế thế giới, nó cịn là một bức tranh phản ánh hậu quả của nhiều chính sách
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thiếu ổn định và bền vững của Việt Nam trong giai đoạn
trước đây. Một trong những chính sách đó là sự gia tăng mạnh cung tiền vào nền kinh
tế thông qua hệ thống tài chính trung gian, từ đó gây ra lạm phát cao trong nền kinh tế
và tình trạng nợ xấu chưa có hướng xử lý trong hệ thống ngân hàng thương mại hiện
nay. Trong khi đó, thị trường chứng khoán được biết đến như là một kênh huy động


2
vốn quan trọng của nền kinh tế, là nhân tố cần thiết để thúc đẩy quá trình tăng trưởng
kinh tế thì lại chưa được sự quan tâm phát triển đúng mức của các cơ quan chức năng.
Trong bối cảnh đó, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á – mà Việt Nam là một
quốc gia thành viên – đang nổi lên như là một khu vực kinh tế năng động của thế giới,
thu hút một lượng lớn vốn đầu tư từ các quốc gia phát triển, cũng như đang ngày càng
mở rộng giao thương một cách nhanh chóng với phần còn lại của thế giới. Mặc dù
vậy, đến nay vẫn chưa có nhiều nghiên cứu thực nghiệm sử dụng các phương pháp dữ
liệu bảng dựa trên bộ mẫu các quốc gia thuộc Hiệp hội các nước Đông Nam Á và
những quốc gia Châu Á có mối quan hệ thương mại, đầu tư lớn đối với Hiệp hội này.
Trước thực tế đó, đề tài “Mối quan hệ giữa sự phát triển thị trường chứng
khoán và tăng trưởng kinh tế - Nghiên cứu thực nghiệm tại một số quốc gia Châu
Á” sẽ góp phần bổ sung thêm các kết quả thực nghiệm liên quan đến mối quan hệ giữa
sự phát triển thị trường chứng khoán và tăng trưởng kinh tế dựa trên bộ mẫu của 11
quốc gia Châu Á trong giai đoạn từ năm 1990 đến 2012.

Bài viết được thực hiện dựa trên cơ sở dữ liệu bảng của các yếu tố đại diện cho
sự phát triển thị trường chứng khoán bao gồm tỷ lệ vốn hóa thị trường, tỷ lệ thanh
khoản và tỷ lệ vòng quay thanh khoản thị trường chứng khốn, các biến kinh tế vĩ mơ
như tỷ lệ đầu tư trực tiếp nước ngoài, tỷ lệ đầu tư trong nước, độ mở thương mại và tỷ
lệ tăng trưởng GDP thực theo đầu người. Bài viết cung cấp và phân tích các số liệu để
tìm hiểu mối quan hệ giữa sự phát triển thị trường chứng khoán, các biến vĩ mô và
tăng trưởng GDP thực theo đầu người tại Việt Nam và một số quốc gia Châu Á, qua
đó gợi ý một số giải pháp chính sách đối với Việt Nam nhằm xây dựng, định hướng
phát triển thị trường chứng khốn, góp phần vào q trình thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế một cách bền vững.

1.2

Đối tượng và mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu chính của đề tài là làm rõ mối quan hệ giữa sự phát triển

thị trường chứng khoán – mà được đại diện bởi ba yếu tố cơ bản là tỷ lệ vốn hóa, tỷ lệ


3
thanh khoản, tỷ lệ vòng quay thanh khoản và sự tăng trưởng kinh tế - mà được đại
diện bởi tỷ lệ tăng trưởng GDP thực theo đầu người.
Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu chính, đối tượng nghiên cứu của đề tài là mối
quan hệ giữa sự phát triển thị trường chứng khốn, các yếu tố kinh tế vĩ mơ và sự phát
triển kinh tế. Trong đó, các biến kinh tế vĩ mô bao gồm như tỷ lệ đầu tư trực tiếp nước
ngoài, tỷ lệ đầu tư trong nước, độ mở thương mại.
Do vậy, kết quả nghiên cứu của đề tài nhằm trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu
sau:
Xác định liệu có hay khơng mối quan hệ giữa sự phát triển thị trường chứng
khoán và tăng trưởng kinh tế?

Xác định liệu có hay khơng mối quan hệ giữa các biến kinh tế vĩ mô và tăng
trưởng kinh tế?
Mối quan hệ giữa sự phát triển thị trường chứng khoán đại diện bởi tỷ lệ vốn
hóa, tỷ lệ thanh khoản và tỷ lệ vòng quay thanh khoản và các biến kinh tế vĩ mơ và
tăng trưởng kinh tế giữa các nhóm nước có GNI thực theo đầu người khác nhau thì
khác nhau như thế nào?
Mối quan hệ giữa sự phát triển thị trường chứng khốn đại diện bởi tỷ lệ vốn
hóa, tỷ lệ thanh khoản và tỷ lệ vòng quay thanh khoản và các biến kinh tế vĩ mô và
tăng trưởng kinh tế giữa các nhóm nước có tỷ lệ vốn hóa thị trường chứng khốn khác
nhau thì khác nhau như thế nào?
1.3

Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng từ năm 1990 đến năm 2012. Trong đó, dữ

liệu đầy đủ của các chỉ số thị trường chứng khoán đối với Trung Quốc là giai đoạn từ
1992 đến 2012, đối với Việt Nam là giai đoạn từ năm 2003 đến năm 2012.
Dữ liệu gồm tỷ lệ vốn hóa (%/GDP), tỷ lệ thanh khoản (%/GDP) và tỷ lệ vòng
quay thanh khoản (%/MCR) của thị trường chứng khoán, tỷ lệ đầu tư trực tiếp nước
ngoài (%/GDP), tỷ lệ đầu tư trong nước (%/GDP), độ mở thương mại (%/GDP) và tỷ
lệ tăng trưởng GDP thực theo đầu người của 11 quốc gia Châu Á gồm Nhật Bản,


4
Trung Quốc, Hàn Quốc, Indonesia, Malaysia, Philipines, Singapore, Việt Nam, Thái
Lan, Ấn Độ và Pakistan.
Tất cả các dữ liệu được cung cấp từ Worldbank Indicators.

1.4


Phương pháp nghiên cứu
Đầu tiên, nghiên cứu kiểm định mối quan hệ giữa các nhân tố đại diện cho sự

phát triển của thị trường chứng khoán, các nhân tố vĩ mô và tăng trưởng kinh tế thông
qua các phương pháp ước lượng dữ liệu bảng gồm phương pháp Random effects,
Fixed effects và GMM dựa trên bộ mẫu chung gồm 11 quốc gia Châu Á.
Tiếp theo, đề tài tiến hành phân chia bộ mẫu chung thành 4 bộ mẫu phụ dựa
trên 2 tiêu chí là GNI thực theo đầu người và tỷ lệ vốn hóa thị trường chứng khốn.
Sau đó, nghiên cứu kiểm định mối quan hệ giữa các nhân tố đại diện cho sự
phát triển của thị trường chứng khốn, các nhân tố vĩ mơ và tăng trưởng kinh tế thông
qua các phương pháp ước lượng dữ liệu bảng gồm phương pháp Random effects và
Fixed effects dựa trên 2 bộ mẫu phụ gồm của các quốc gia có GNI thực theo đầu
người trên trung bình và dưới trung bình.
Cuối cùng, nghiên cứu kiểm định mối quan hệ giữa các nhân tố đại diện cho sự
phát triển của thị trường chứng khốn, các nhân tố vĩ mơ và tăng trưởng kinh tế thông
qua các phương pháp ước lượng dữ liệu bảng gồm phương pháp Random effects và
Fixed effects dựa trên 2 bộ mẫu phụ gồm của các quốc gia có tỷ lệ vốn hóa thị trường
chứng khốn trên trung bình và dưới trung bình.
Nghiên cứu sử dụng phần mềm Eview 6.0, Stata 11 để thực hiện các kiểm định
và ước lượng cho dữ liệu bảng của11 quốc gia Châu Á.

1.5

Ý nghĩa và kết cấu của Đề tài
Đề tài được thực hiện sẽ bổ sung thêm bằng chứng thực nghiệm về mối quan

hệ giữa của sự phát triển thị trường chứng khoán được đại diện bởi 3 yếu tố là tỷ lệ
vốn hóa, tỷ lệ thanh khoản và tỷ lệ vòng quay thanh khoản của thị trường chứng



5
khốn, các biến kinh tế vĩ mơ gồm tỷ lệ đầu tư trực tiếp nước ngoài, tỷ lệ đầu tư trong
nước, độ mở thương mại và tăng trưởng kinh tế mà được đại diện bởi tỷ lệ tăng trưởng
GDP thực theo đầu người.
Đề tài gồm có 5 phần như sau:
Phần giới thiệu sẽ được tác giả giới thiệu tóm tắt các nội dung quan trọng của
nghiên cứu như tính cấp thiết của đề tài, đối tượng nghiên cứu và phương pháp
nghiên cứu, ý nghĩa của nghiên cứu.
Phần thứ hai, tác giả sẽ giới thiệu tóm tắt cơ sở lý thuyết, các nghiên cứu thực
nghiệm liên quan làm nền tảng cho Nghiên cứu này.
Phần thứ ba, tác giả sẽ giới thiệu về tổng quan về thị trường chứng khoán và
các biến số kinh tế vĩ mô của các quốc gia Châu Á, dữ liệu và phương pháp nghiên
cứu của đề tài.
Phần thứ tư, tác giả sẽ trình bày các kết quả nghiên cứu thực nghiệm của đề
tài.
Phần thứ năm, đề tài sẽ tóm tắt các kết luận chính của nghiên cứu, gợi ý các
chính sách liên quan đến q trình xây dựng và phát triển thị trường chứng khốn,
các chính sách liên quan đến điều hành kinh tế vĩ mô tại Việt Nam, nhằm góp phần
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững.


6
2.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM LIÊN
QUAN
Theo lý thuyết kinh tế, thị trường chứng khoán là một trong những bộ phận

quan trọng của hệ thống tài chính của một quốc gia. Thơng qua thị trường chứng
khốn, các doanh nghiệp có thể huy động vốn thơng qua hoạt động phát hành chứng

khốn và đồng thời nó cũng là nơi mà lượng chứng khoán do các doanh nghiệp phát
hành được giao dịch. Qua đó, thị trường chứng khốn trở thành một trong những yếu
tố quan trọng giúp doanh nghiệp mở rộng quy mơ sản xuất, từ đó thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế. Tính đến nay, đã có nhiều nghiên cứu lý thuyết lẫn thực nghiệm liên quan đến
mối quan hệ giữa thị trường chứng khoán và tăng trưởng kinh tế bao gồm cả bộ dữ
liệu chuỗi thời gian của từng quốc gia, dữ liệu chéo và dữ liệu bảng. Dưới đây là cơ sở
lý thuyết được đề tài chọn là nền tảng cho nghiên cứu thực nghiệm về “Mối quan hệ
giữa sự phát triển thị trường chứng khoán đối với tăng trưởng kinh tế - Nghiên cứu
thực nghiệm tại một số quốc gia Châu Á”. Cụ thể như sau:
Lý thuyết tăng trưởng kinh tế truyền thống không phù hợp để nghiên cứu mối
quan hệ giữa hệ thống tài chính trung gian và tăng trưởng kinh tế bởi vì nó tập trung
vào trạng thái ổn định của mức vốn trên mỗi lao động hoặc sản lượng mà không tập
trung vào tỷ lệ tăng trưởng.
Theo Solow (1956), tăng trưởng của một nền kinh tế sẽ hội tụ về một tốc độ
nhất định ở trạng thái bền vững. Chỉ các yếu tố bên ngồi, đó là cơng nghệ và tốc độ
tăng trưởng lao động mới thay đổi được tốc độ tăng trưởng kinh tế ở trạng thái bền
vững. Theo đó, mức sản lượng thực tế Y phụ thuộc vào lượng lao động L, lượng tư
bản K và năng suất lao động A. Từ đó, ta có một hàm sản xuất có dạng Cobb-Douglas,
tức là: Y = AKαL1-α. Với hàm số dạng Cobb-Douglas, nếu ta nhân các số nhân trong
vế phải với cùng một số, thì tích số bên vế trái sẽ tăng lên cùng số đó lần. Do vậy, nếu
nhân 1/L với L và K, thì vế trái sẽ thành Y/L tức là sản lượng thực tế trên đầu lao
động y. Còn K/L tức lượng tư bản trên đầu lao động k. Hàm sản xuất vĩ mơ sẽ có dạng
sau: y = Akα.


7
Như vậy, lý thuyết tăng trưởng kinh tế cho thấy, để tăng sản lượng trên mỗi lao
động hay để tăng trưởng kinh tế thì vốn là một nhân tố then chốt cần tăng trưởng bên
cạnh sự gia tăng năng suất lao động trong mỗi quốc gia.
Ross Levine (1991) nghiên cứu tác động của thị trường chứng khốn và chính

sách cơng lên tỷ lệ tăng trưởng sản lượng thực theo đầu người. Tác giả cho rằng thanh
khoản thị trường chứng khoán, một yếu tố giúp giao dịch vốn cổ phần được thực hiện
dễ dàng, đóng vai trị quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế. Theo đó, mặc dù lợi tức
đầu tư đòi hỏi cam kết dài hạn của vốn cổ phần, trong khi những người gửi tiết kiệm
thì khơng muốn từ bỏ việc kiểm soát tiền tiết kiệm trong dài hạn hạn, do vậy thanh
khoản thị trường chứng khoán giúp giải quyết vấn đề đó bằng cách giúp người gửi tiết
kiệm có thể dễ dàng chuyển đổi chứng khốn họ đang nắm giữ thành tiền bất kỳ lúc
nào. Trong khi đồng thời nó cũng cho phép các doanh nghiệp có thể nắm giữ nguồn
lực vốn một cách lâu dài và có thể gia tăng nguồn lực này thơng qua hoạt động phát
hành chứng khốn. Bên cạch đó, tác giả cũng cho rằng, đầu tư trên thị trường chứng
khoán sẽ giúp các doanh nghiệp giảm nhẹ các cú sốc về cả thanh khoản và sản lượng.
Cuối cùng, tác giả đề xuất rằng, thị trường chứng khoán tác động theo cả quy mô và tỷ
lệ lên tăng trưởng kinh tế.
Levine và Zorvos (1998) nghiên cứu mối quan hệ thực nghiệm giữa sự phát
triển thị trường chứng khoán, sự phát triển hệ thống ngân hàng và tăng trưởng kinh tế
dài hạn.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp dữ liệu chéo của 47 quốc gia trong giai đoạn
từ năm 1976 đến năm 1993. Theo đó, sự phát triển thị trường chứng khoán được đại
diện bởi 3 yếu tố chính gồm chỉ số quy mơ vốn hóa thị trường chứng khốn (size), chỉ
số thanh khoản thị trường chứng khốn (gồm tỷ lệ vịng quay thanh khoản/GDP và tỷ
lệ giá trị giao dịch/GDP) và thước đo mức độ hội nhập quốc tế được tính tốn theo mơ
hình CAPM và APT; Sự phát triển của hệ thống ngân hàng được đại diện bởi giá trị
cho vay của ngân hàng thương mại đến khu vực tư nhân chia GDP; Cuối cùng, tăng
trưởng kinh tế được đại diện bởi tỷ lệ tăng trưởng sản lượng đầu ra, tăng trưởng vốn
cổ phần, tăng trưởng năng suất và tăng trưởng tiết kiệm tư nhân.


8
Kết quả nghiên cứu cho thấy thanh khoản thị trường chứng khoán và sự phát
triển của hệ thống ngân hàng có ảnh hưởng tích cực lên tăng trưởng, tích lũy vốn và

cải thiện năng suất. Trong khi đó, quy mơ vốn hóa thị trường, mức độ hội nhập quốc
tế khơng có mối quan hệ rõ ràng với tăng trưởng kinh tế.
Caporale và cộng sự (2005) nghiên cứu mối quan hệ nhân quả giữa sự phát
triển thị trường chứng khoán và tăng trưởng kinh tế dựa trên bộ dữ liệu chuỗi thời gian
từ quý 1 năm 1977 đến quý 4 năm 1998 trên 7 quốc gia bao gồm Argentina, Chile,
Greence, Korea, Malaysia, Philippines và Portugal.
Đối với sự phát triển thị trường chứng khoán, tác giả sử dụng hai chỉ số đại
diện bao gồm chỉ số vốn hóa thị trường chứng khốn chia GDP và chỉ số giá trị giao
dịch chia GDP. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng được dại diện bởi chỉ số tiền gửi
tiết kiệm vào ngân hàng chia GDP. Trong khi đó, sự phát triển kinh tế được tác giả sử
dụng thước đo GDP làm đại diện.
Nghiên cứu sử dụng kiểm định ADF theo (Dickey and Fuller 1979) để xác định
tính dừng của các chuỗi dữ liệu thời gian trong mơ hình. Kết quả kiểm định ADF cho
thấy các một số chuỗi dữ liệu tích hợp bậc I(0) trong khi một số khác tích hợp bậc
I(1). Do vậy, để kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các biến chuỗi thời gian, tác giả
sử dụng cả hai mơ hình VAR và VECM theo Johansen and Juselius (1990). Ngồi ra,
các chỉ tiêu thơng tin như AIC, SIC cũng được sử dụng để tính tốn độ trễ tối ưu của
các biến, đa số các biến có độ trễ tối ưu là 4, ngồi trừ Philippine có độ trễ tối ưu là 3.
Cuối cùng, tác giả phát hiện có bằng chứng từ 7 quốc gia cho thấy sự phát triển
thị trường tài chính có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong dài hạn.
Mohtadi và Agarwal (2004) kiểm định mối quan hệ giữa sự phát triển thị
trường chứng khoán và tăng trưởng kinh tế dựa trên bộ dữ liệu của 21 quốc gia trong
giai đoạn từ năm 1977 đến năm 1997.
Tác giả sử tỷ lệ tăng trưởng GDP làm đại diện cho tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Trong khi đó, tỷ lệ vốn hóa thị trường chứng khốn (%/GDP), tỷ lệ thanh khoản
(%/GDP) và tỷ lệ vòng quay thanh khoản làm thước đo đại diện cho sự phát triển của
thị trường chứng khốn. Ngồi ra, tác giả cũng sử dụng một số biến kinh tế vĩ mô bao


9

gồm giá trị tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tỷ đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), tỷ lệ
đầu tư trong nước (INV) và tỷ lệ học sinh bậc trung học (SE) làm các biến kiểm soát
ảnh hưởng tới tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Về phương pháp, tác giả sử dụng mơ hình Fixed Effects và Random Effects để
ước lượng dữ liệu bảng cân bằng. Kiểm định Hausman được tác giả sử dụng để lựa
chọn giữa 2 mơ hình ước lượng dữ liệu bảng nêu trên và kiểm định F được sử dụng để
lựa chọn giữa ước lượng 1 chiều và 2 chiều. Tác giả ước lượng mối quan hệ giữa sự
phát triển thị trường chứng khoán và tăng trưởng kinh tế theo cả hai mơ hình trực tiếp
và gián tiếp thông qua tỷ lệ đầu tư nội địa.
Kết quả ước lượng cho thấy, tốc độ tăng trưởng kinh tế chịu sự tác động của sự
phát triển thị trường chứng mà đại diện là tỷ lệ vốn hóa thị trường và tỷ lệ vòng quay
thanh khoản, trong khi tỷ lệ thanh khoản thị trường khơng có ý nghĩa thống kê. Ngồi
ra, tốc độ tăng trưởng kinh tế cịn chịu sự tác động của các biến vĩ mô bao gồm GDP,
FDI, INV và SE.
Adjasi và Biekpe (2006) nghiên cứu tác động của sự phát triển thị trường
chứng khoán lên tăng trưởng kinh tế dựa trên bộ dữ liệu của 14 quốc gia Châu Phi.
Nghiên cứu sử dụng các biến bao gồm tỷ lệ vốn hóa thị trường chứng khốn
(%/GDP), tỷ lệ thanh khoản (%/GDP) và tỷ lệ vòng quay thanh khoản làm các thước
đo đại diện cho sự phát triển thị trường chứng khốn. Trong khi đó, tỷ lệ tăng trưởng
GDP thực theo đầu người được sử dụng để đại diện cho sự tăng trưởng kinh tế. Ngoài
ra, một số các biến kinh tế vĩ mô bao gồm tỷ lệ tỷ lệ đầu tư nội địa (%/GDP) và độ mở
thương mại (tổng xuất nhập khẩu chia GDP) được sử dụng làm các biến kiểm sốt
trong mơ hình. Nghiên cứu sử dụng phương pháp GMM theo Arellano và Bond
(1991) để ước lượng mơ hình dữ liệu bảng có biến phụ thuộc trễ. Cuối cùng, trong quá
trình nghiên cứu, tác giả cũng tiến hành các kiểm định dựa trên bộ mẫu phụ dựa trên
nhóm các quốc gia được phân chia theo thu nhập và theo tỷ lệ vốn hóa thị trường.
Kết quả nghiên cứu cho thấy sự phát triển thị trường chứng khoán có tác động
tích cực lên tăng trưởng kinh tế. Phân tích dựa trên bộ mẫu chung ngụ ý rằng tại các
quốc gia có thu nhập trên trung bình và thị trường chứng khoán phát triển, tốc độ tăng
trưởng kinh tế chịu sự tác động của sự phát triển thị trường chứng khoán, trong khi



10
các quốc gia thu nhập dưới trung bình và thị trường chứng khốn kém phát triển thì
mối quan hệ này khơng được tìm thấy.
Boubakari và Jin (2010) kiểm định quan hệ nhân quả giữa thị trường chứng
khoán và tăng trưởng kinh tế dựa trên dữ liệu chuỗi thời gian tại 5 quốc gia Châu Âu
trong giai đoạn 1995 đến 2008.
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu theo quý từ quý 1 năm 1995 đến quý 4 năm 2008
của các biến quan sát như tổng sản phẩm quốc nội theo giá hiện hành (GDP), đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI), tổng giá trị giao dịch cổ phiếu (TTV), vòng quay giá trị
giao dịch (TR) và giá trị vốn hóa thị trường (MC) của các quốc gia bao gồm Bỉ, Pháp,
Bồ Đào Nha, Hà Lan và Vương quốc Anh
Tác giả sử dụng kiểm định quan hệ nhân quả theo Granger (1969) để kiểm tra
mối quan hệ giữa các biến đại diện cho sự phát triển thị trường chứng khoán và biến
đại diện cho sự tăng trưởng kinh tế dựa trên mơ hình VAR. Trước đó, tác giả sử dụng
kỹ thuật Boot dữ liệu hàng năm thành dữ liệu quý theo đề xuất của Feibes và Lisman
(1967). Ngồi ra, các chỉ tiêu thơng tin như AIC và SIC cũng được sử dụng để tính
tốn độ trễ tối ưu của các biến.
Nghiên cứu tìm thấy rằng sự phát triển thị trường chứng khoán và tăng trưởng
kinh tế có mối quan hệ dài hạn. Nó tiết lộ rằng, thanh khoản thị trường chứng khoán
giúp cải thiện nền kinh tế trong tương lai. Những phát hiện này phù hợp với lý thuyết
và các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa phát triển thị trường tài chính và
tăng trưởng kinh tế.
Abu-Mhareb và Al-Fayoumi (2011) kiểm định quan hệ nhân quả giữa sự phát
triển của thị trường chứng khoán, hệ thống ngân hàng và tăng trưởng kinh tế tại
Jordan dựa trên giải thuyết liệu hay không sự phát triển của thị trường tài chính có ảnh
hưởng lên tăng trưởng kinh tế.
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu theo quý từ quý 1 năm 1992 đến quý 4 năm 2010
của các biến quan sát gồm tăng trưởng kinh tế được đại diện bởi GDP thực, sự phát

triển của thị trường chứng khốn được đại diện bởi vốn hóa thị trường, giá trị giao
dịch và vòng quay giá trị giao dịch và sự phát triển của hệ thống ngân hàng được đại


11
diện bởi giá trị tín dụng ngân hàng cho khu vực tư nhân. Ngoài ra, một số biến kinh tế
vĩ mơ khác cũng được đưa vào mơ hình như thương mại (là tỷ lệ của tổng giá trị xuất
nhập khẩu chia GDP), lãi suất cho vay (IR) và chỉ số sản xuất cơng nghiệp (IP) để góp
phần giải thích cho sự biến động của tăng trưởng kinh tế.
Về phương pháp nghiên cứu, đầu tiên, kiểm định ADF theo (Dickey and Fuller
1979) và kiểm định PP theo (Phillip–Perron, 1988) được sử dụng để xác định tính
dừng của các chuỗi dữ liệu thời gian trong mơ hình. Kết quả kiểm định ADF và PP
đều cho thấy các chuỗi dữ liệu đều tích hợp bậc 1. Do vậy, để kiểm định mối quan hệ
giữa các biến chuỗi thời gian, tác giả sử dụng mơ hình VECM theo Johansen and
Juselius (1990). Ngồi ra, các chỉ tiêu thông tin như AIC, FPC, LR cũng được sử dụng
để tính tốn độ trễ tối ưu của các biến.
Kết quả nghiên cứu xác nhận khơng có sự hỗ trợ cho giả thuyết sự phát triển
của hệ thống tài chính dẫn dến sự thay đổi trong tăng trưởng kinh tế dựa trên kết quả
kiểm định VECM ngụ ý MC không tồn tại mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa tăng
trưởng kinh tế. Tuy nhiên, nghiên cứu xác nhận các biến kinh tế vĩ mơ gồm OPEN và
IP có tác động lên tăng trưởng kinh tế. Cuối cùng, kiểm định quan hệ nhân quả chỉ
cho thấy có tồn tại mối quan hệ một chiều từ tăng trưởng kinh tế tín dụng ngân hàng
đến khu vực tư nhân tại Jordan.
Kemboi và Tarus (2012) kiểm định sự tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô
lên sự phát triển thị trường chứng khoán tại Kenya. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu chuỗi
thời gian theo quý từ năm 2000 đến năm 2009 cho các biến quan sát gồm tỷ lệ vốn
hóa thị trường chứng khoán trên GDP (MC) đại chiện cho sự phát triển của thị trường
chứng khoán là biến phụ thuộc trong mơ hình, các biến độc lập cịn lại gồm tỷ lệ giá
trị giao dịch trên GDP và vòng quay giá trị giao dịch bằng giá trị giao dịch chia vốn
hóa thị trường đại diện cho tính thanh khoản của thị trường chứng khoán, tỷ lệ lãi suất

thực (IR), tỷ lệ lạm phát hiện hành (INFL), cung tiền (M2), thu nhập trên đầu người.
Tác giả sử dụng kiểm định Max và kiểm định Trace của mơ hình VECM theo
Johansen and Juselius (1990) để xác định mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa sự phát
triển thị trường chứng khoán và các biến quan sát độc lập. Trước đó, kiểm định ADF
theo Dickey and Fuller (1979) cho thấy các biến quan sát tại Kenya đều tích hợp bậc


12
1. Ngoài ra, kiểm định quan hệ nhân quả theo Granger (1969) cũng được sử dụng dựa
trên mơ hình VECM để kiểm tra chiều tác động giữa từng cặp biến quan sát.
Nghiên cứu cho thấy rằng các biến quan sát bao gồm mức thu nhập theo đầu
người, sự phát triển của khu vực ngân hàng và thanh khoản thị trường chứng khoán là
những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của thị trường chứng khoán tại
Kenya.
Okey O. Ovat (2012) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa sự phát triển thị trường
chứng và tăng trưởng kinh tế tại Nigeria thông qua mục tiêu là làm sáng tỏ tầm quan
trọng giữa quy mô thị trường và thanh khoản trong mối quan hệ với tăng trưởng kinh
tế.
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian theo năm từ năm 1980 đến năm
2009 cho các biến trong mơ hình gồm tỷ lệ vốn hóa thị trường bằng quy mơ vốn hóa
thị trường so với GDP (MCR), tỷ lệ giá trị giao dịch trên thị trường so với GDP (STR)
và vòng quay giá trị giao dịch bằng giá trị giao dịch chia quy mơ vốn hóa thị trường
(TRO) – đại diện cho sự phát triển thị trường chứng khoán và tăng trưởng GDP (Y)đại diện cho sự phát triển kinh tế.
Đầu tiên, nghiên cứu sử dụng kiểm ADF theo Dickey and Fuller (1979) để xác
định tính dừng của các chuỗi dữ liệu. Kiểm định ADF cho thấy MCR là chuỗi dữ liệu
dừng ở bậc gốc, trong khi đó, STR, TRO và Y là các chuỗi dữ liệu tích hợp bậc 1.
Tiếp theo, kiểm định Trace và kiểm định Max trong mơ hình đồng liên kết theo
Johansen and Juselius (1990) được sử dụng để xác định mối quan hệ cân bằng dài hạn
giữa Y và các biến thị trường chứng khoán. Cuối cùng, tác giả sử dụng kiểm định
quan hệ nhân quả theo Granger (1969) để xác định hướng tác động giữa các biến trong

mơ hình.
Tác giả tìm thấy tăng trưởng kinh tế và các biến đại diện cho sự phát triển thị
trường chứng khốn có mối quan hệ cân bằng dài hạn. Kiểm định quan hệ nhân quả
ngụ ý có mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa tỷ lệ giá trị giao dịch và tăng trưởng
kinh tế, trong khi đó tỷ lệ vịng quay giá trị giao dịch có ảnh hưởng một chiều lên tăng
trưởng kinh tế, quy mơ hình thị trường chứng khốn và tăng trưởng kinh tế khơng có
mối quan hệ nhân quả. Kết quả này ngụ ý, tỷ lệ vịng quay giá trị giao dịch có ảnh


13
hưởng quan trọng lên tăng trưởng kinh tế hơn quy mơ thị trường chứng khốn tại
Nigeria.
Seetanah và cộng sự (2012) xem xét tác động của sự phát triển thị trường
chứng khoán lên tăng trưởng kinh tế dựa trên bộ mẫu của các quốc gia kém phát triển.
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu của 10 quốc gia kém phát triển gồm Bangladesh,
Sudan, Uganda, Zambia, Nepal, Tanzania, Senegal, Cambodia, Lesotho, Malawi trong
giai đoạn từ năm 1995 đến năm 2009 cho các biến gồm GDP theo đầu người đại diện
cho tăng trưởng kinh tế của các quốc gia, SMDEX bao gồm chỉ số vốn hóa thị trường
trên GDP và vịng quay giá trị giao dịch trên vốn hóa thị trường đại diện cho quy mơ
và thanh khoản của thị trường chứng khốn, BANKGDP đại diện cho sự phát triển
của hệ thống ngân hàng, là tỷ lệ tín dụng ngân hàng cung cấp cho khu vực tư nhân
trên GDP, CPI, EDUC và độ mở thương mại (EXGDP) được tính bằng tổng giá trị
xuất khẩu chia GDP.
Nghiên cứu sử dụng mơ hình dữ liệu bảng tĩnh với ước lượng tác động cố định
(Fixed effect) theo đề xuất của Kennedy (2003) và mơ hình dữ liệu bảng động với ước
lượng GMM theo Arellano and Bond (1991), Beck and Levine (2002). Ngoài ra, tác
giả cũng sử dụng các kiểm định như kiểm định Hausman để xác định vai trò của ước
lượng Fixed effecct so với Random effect trong kiểm định dữ liệu bảng tĩnh, kiểm
định Sargan theo đề xuất của Arellano and Bond (1991) để xác định có hay khơng
hiện tượng tương quan chuỗi và tự tương quan trong ước lượng.

Nghiên cứu tìm thấy một mối quan hệ không đáng kể giữa sự phát triển thị
trường chứng khoán và tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia kém phát triển. Tuy nhiên,
kết quả cho thấy rằng, sự phát triển của hệ thống ngân hàng và giáo dục là những yếu
tố chính góp phần hướng tới sự tăng trưởng của các nền kinh tế. Những kết quả này có
thể được giải thích bởi thực tế là trong các nền kinh tế này, ngân hàng chủ yếu hoạt
động theo định hướng và thị trường chứng khốn của họ cịn tương đối non trẻ.
Kolapo và Adaramola (2012) kiểm tra tác động của thị trường vốn lên tăng
trưởng kinh tế tại Nigeria trong giai đoạn 1990 đến 2010.


14
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian hàng năm từ năm 1990 đến năm
2010 đối với các biến quan sát bao gồm giá trị tổng sản phẩm quốc nội (GDP) làm đại
diện cho tăng trưởng kinh tế, trong khi đó, giá trị vốn hóa thị trường (MCAP), tổng
giá trị phát hành mới (TNI), tổng giá trị giao dịch (VLT), và tổng số cổ phiếu niêm yết
và trái phiếu Chính phủ được niêm yết (LEGS) đại diện cho sự phát triển thị trường
vốn tại Nigeria. Tất cả các biến được lấy logarit tự nhiên trước khi tiến hành phân tích.
Về phương pháp nghiên cứu, đầu tiên, kiểm định ADF được sử dụng để kiểm
tra tính dừng của các chuỗi dữ liệu trong mơ hình. Kết quả kiểm định ADF cho thấy,
ngoài trừ LGDP và LLEG là hai chuỗi thời gian tích hợp bậc 1, các biến cịn lại đều
dừng ở bậc gốc. Tiếp theo, tác giả sử dụng kiểm định Trace theo phương pháp đồng
liên kết được đề xuất bởi Johansen and Juselius (1990) để xác định mối quan hệ cân
bằng dài hạn giữa các biến. Cuối cùng, kiểm định quan hệ nhân quả theo Granger
(1969) cũng được ứng dụng để kiểm tra hướng tác động của các cặp biến. Ngồi ra,
một số cơng cụ khác cũng được sử dụng trong q trình phân tích như tiêu chuẩn
thơng tin SC được sử dụng để xác định độ dài tối ưu của các chuỗi thời gian trong mơ
hình, kiểm định White được sử dụng để kiểm tra hiện tượng tự tương quan.
Tác giả tìm thấy một mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa thị trường vốn và tăng
trưởng kinh tế ở Nigeria. Ngoài ra, kết quả kiểm định quan hệ nhân quả phát hiện một
mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa GDP và giá trị giao dịch (VLT), và một mối

quan hệ nhân quả một chiều từ vốn hóa thị trường đến GDP. Đây là một dấu hiệu rõ
ràng về sự tác động tích cực tương đối, thể hiện thị trường vốn góp phần vào sự tăng
trưởng kinh tế của đất nước. Bằng chứng từ nghiên cứu cho thấy rằng các hoạt động
trên thị trường vốn có xu hướng tác động tích cực đến nền kinh tế . Do đó, nó khuyến
cáo các cơ quan quản lý nên bắt đầu các chính sách để khuyến khích nhiều cơng ty
tiếp cận sâu hơn vào thị trường vốn và kết quả cũng ngụ ý các cơ quan quản lý cũng
cần chủ động hơn trong vai trò giám sát để loại bỏ những yếu tố làm xói mịn niềm tin
của nhà đầu tư và có tác động tiêu cực đến sự phát triển của thị trường vốn.
Aduda và cộng sự (2012) điều tra các yếu tố quyết định dến sự phát triển của
thị trường chứng khoán Nairobi, Kenya.


15
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2009
cho các biến trong mơ hình bao gồm tỷ lệ vốn hóa thị trường chia GDP (MC) đại diện
cho sự phát triển của thị trường chứng Nairobi, tỷ lệ tín dụng cung cấp cho khu vực tư
nhân từ hệ thống ngân hàng chia GDP đại diện cho sự phát triển của khu vực ngân
hàng, thu nhập trên đầu người đại diện cho sức mua của nền kinh tế, tỷ lệ tiết kiệm nội
địa chia GDP, tỷ lệ giá trị giao dịch chia GDP đại diện cho thanh khoản thị trường
chứng khoán, tỷ lệ lạm phát đại diện cho sự ổn định vĩ mô, tỷ lệ vốn đầu tư trực tiếp
nước ngồi vào rịng chia GDP, chỉ số rủi ro chính sách do World bank công bố được
sử dụng làm đại diện cho chất lượng thể chế.
Về phương pháp nghiên cứu, đầu tiên, ma trận tương quan Person được sử
dụng để đánh giá mối tương quan giữa các biến trong mơ hình. Tiếp theo, mơ hình hồi
quy đa nhân tố được sử dụng để ước lượng mối quan hệ giữa các biến.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, các yếu tố kinh tế vĩ mô như chất lượng thể chế,
thu nhập bình quân đầu người, tiết kiệm trong nước và sự phát triển của hệ thống ngân
hàng là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của thị trường chứng
khốn Nairobi.
Zafar (2013) tìm kiếm tác động của các nhân tố vĩ mô lên hiệu quả thị trường

chứng khoán tại Paskistan.
Tác giả sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian trong giai đoạn từ năm 1988 đến 2008
cho các biến quan sát bao gồm tỷ lệ vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) bằng giá trị
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chia GDP, tỷ lệ giá trị giao dịch trên thị trường chứng
khoán (VT) bằng giá trị giao dịch trên thị trường chứng khoán chia GDP, tỷ lệ lãi suất
thực (RIR) bằng lãi suất thực chia GDP và tỷ lệ vốn hóa thị trường chứng khốn (MC)
bằng giá trị vốn hóa thị trường chứng khốn chia GDP, tỷ lệ tín dụng nội địa
(DCPBS) bằng tín dụng nội địa được cung cấp bởi hệ thống ngân hàng chia GDP.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp ma trận tương quan để xác định mối quan hệ
giữa các biến và mơ hình hồi quy đa nhân tố theo phương pháp OLS để ước lượng ảnh
hưởng của các biến độc lập đại diện cho thanh khoản của thị trường chứng khốn, sự
phát triển của hệ thống tài chính và một số biến vĩ mô khác như RIR và FDI lên hiệu
quả của thị trường chứng khoán. Trong quá trình thực hiện phân tích hồi quy, tác giả


16
đã loại bỏ biến tín dụng được cung cấp từ hệ thống ngân hàng ra khỏi mơ hình vì xuất
hiện hiện tượng đa cộng tuyến vì có mối tương quan giữa DCPBS và VT.
Nghiên cứu đã tìm thấy có tồn tại mối quan hệ có ý nghĩa tích cực mạnh mẽ
giữa chỉ số đại diện cho hiệu quả thị trường chứng khốn và đầu tư trực tiếp nước
ngồi, mối quan hệ tiêu cực giữa lãi suất thực và vốn hóa thị trường chứng khốn, và
một mối quan hệ tích cực giữa giá trị giao dịch và hiệu quả thị trường chứng khoán.
Kết quả này ngụ ý rằng yếu tố kinh tế đóng vai trị quan trọng trong việc phát triển thị
trường chứng khốn, do đó các nhà hoạch định chính sách cần phải chú trọng vào các
yếu tố này. Ngoài ra, việc cải thiện tính thanh khoản thị trường chứng khoán cũng là
một cách tiếp cận trong việc thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán.
Nghiên cứu này nhấn mạnh về vai trị của chính phủ để giảm rủi ro chính trị và hồn
thiện hệ thống pháp luật tại Pakistan để tăng cường thu hút đầu tư nước ngồi nhằm
phát triển thị trường chứng khốn.
Victor và Kenechukwu (2013) tìm kiếm sự tác động của thị trường vốn lên

tăng trưởng kinh tế tại Nigeria.
Tác giả sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm
2010 cho các biến quan sát gồm tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) - đại diện
cho tăng trưởng kinh tế, chỉ số chứng khoán All share Index tại Nigeria, và tỷ lệ vốn
hóa thị trường giữa giá trị vốn hóa thị trường và GDP, giá trị thị trường chứng khoán đại diện cho sự phát triển thị trường chứng khốn Nigeria.
Nghiên cứu sử dụng mơ hình hồi quy đa nhân tố theo phương pháp OLS để ước
lượng mối quan hệ giữa tăng tưởng kinh tế và sự phát triển thị trường chứng khoán.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ đáng kể giữa chỉ số giá cổ phiếu,
giá trị thị trường và vốn hóa thị trường trên GDP, ngụ ý rằng GDP chịu ảnh hưởng bởi
sự biến động của chỉ số giá cổ phiếu trên thị trường vốn, giá trị thị trường và vốn hóa
thị trường chứng khốn. Điều này có nghĩa rằng giai đoạn nghiên cứu từ năm 2000
đến 2010, hoạt động của thị trường vốn đã có tác động đáng kể đến nền kinh tế
Nigeria.


17
Osamwonyi và Kasimu (2013) kiểm tra mối quan hệ nhân quả giữa sự phát
triển thị trường chứng khoán và tăng trưởng kinh tế tại Ghana, Kenya và Nigeria.
Nghiên cứu sử dụng 05 chỉ số bao gồm vốn hóa thị trường, giá trị giao dịch, vòng
quay giá trị giao dịch, số lượng các công ty niêm yết (LS) và chỉ số giá thị trường
chứng khoán (MI) làm các nhân tố đại diện cho sự phát triển của thị trường chứng
khoán và giá trị tổng sản phẩm quốc nội thực (GDP) làm đại diện cho tăng trưởng
kinh tế.
Tác giả sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian hàng năm của 03 quốc gia Châu Phi từ
năm 1989 đến năm 2009. Trong đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế (Y) của mỗi nền kinh
tế được tính dựa trên % tăng trưởng GDP theo từng năm, MC là tỷ lệ % giá trị vốn
hóa trên GDP, VT là tỷ lệ % giá trị giao dịch trên GDP và TR là tỷ lệ % giá trị giao
dịch trên vốn hóa thị trường chứng khốn.
Đầu tiên, nghiên cứu sử dụng kiểm định ADF theo Dickey & Fuller (1979) và
phương pháp PP theo Phillips (1987) để kiểm định tính dừng của các chuỗi dữ liệu.

Kết quả kiểm định cho thấy các chuỗi dữ liệu tích hợp ở sai phân bậc 1. Tiếp theo,
kiểm định đồng liên kết theo Granger (1986) và Johansen (1988) được sử dụng để tìm
kiếm các mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa các biến trong mơ hình. Kiểm định nhân
quả theo Granger (1969) được sử dụng để phân tích mối quan hệ và chiều tác động
của từng cặp biến. Ngoài ra, nghiên cứu cịn sử dụng mơ hình OLS để kiểm định tác
động của các biến thị trường chứng khoán lên tăng trưởng kinh tế ở mức độ từng quốc
gia và phương pháp hồi quy dữ lệu bảng Pooled Least Square và Fixed Effect để kiểm
định tác động của các nhân tố đại điện cho sự phát triển thị trường chứng khoán lên
tăng trưởng kinh tế trên cơ sở kết hợp dữ liệu của 3 quốc gia Châu Phi.
Nghiên cứu tìm thấy có tồn tại mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa các yếu tố
đại diện cho sự phát triển của thị trường chứng khoán và tăng trưởng kinh tế dựa trên
kết quả kiểm định đồng liên kết. Trong khi đó, kiểm định nhân quả Granger xác nhận
không tồn tại mối quan hệ nhân quả giữa sự phát triển thị trường chứng khoán và tăng
trưởng kinh tế tại Ghana và Nigeria. Nhưng tại Kenya, tồn tại mối quan hệ nhân quả
hai chiều giữa STO và GDP, tác động một chiều từ LS và MC lên GDP, tác động một
chiều từ LS lên MC và STO.


18
Bayar và cộng sự (2014) đã kiểm tra mối quan hệ giữa sự phát triển của thị
trường chứng khoán và tăng trưởng kinh tế tại Thổ Nhĩ Kỳ trong giai đoạn từ năm
1999 đến năm 2013.
Tác giả sử dụng các chỉ tiêu bao gồm giá trị vốn hóa thị trường để đại diện cho
quy mơ thị trường chứng khốn, tổng giá trị giao dịch và chỉ số vòng quay của giá trị
giao dịch để đại diện cho tính thanh khoản của thị trường chứng khốn. Trong khi đó,
tốc độ tăng trưởng GDP thực được sử dụng làm chỉ tiêu đại diện cho tăng trưởng kinh
tế của Thổ Nhĩ Kỳ.
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian hàng quý từ quý 2 năm 1999 đến
quý 3 năm 2013. Trong đó, nhân tố đại diện cho quy mô thị trường chứng khốn (MC)
của Thổ Nhĩ Kỳ được tính bằng tỷ lệ % giữa giá trị vốn hóa thị trường chứng khốn

và giá trị GDP thực, yếu tố thể hiện quy mô giá trị giao dịch (STV) được tính bằng tỷ
lệ % giữa giá trị giao dịch và giá trị GDP thực, yếu tố vịng quay giá trị giao dịch (TR)
được tính bằng tỷ lệ % giá trị giao dịch và quy mơ vốn hóa thị trường. Cuối cùng,
RGDP là tỷ lệ tăng trưởng GDP thực của Thổ Nhĩ Kỳ.
Tác giả kiểm định mối quan hệ dài hạn giữa sự phát triển thị trường chứng
khoán và tăng trưởng kinh tế của Thổ Nhĩ Kỳ bằng phương pháp đồng liên kết theo
Johansen-Juselius (1988). Ngoài ra, kiểm định quan hệ nhân quả theo Granger (1969)
cũng được sử dụng để phân tích hướng tác động của từ cặp biến quan sát. Theo đó,
nghiên cứu sử dụng phương pháp ADF để kiểm định tính dừng của các chuỗi dữ liệu
thời gian. Kết quả của phương pháp ADF cho thấy, RGDP và TR là hai chuỗi dữ liệu
dừng ở bậc gốc, tức là I(0). Trong khi đó, MC và STV là hai chuỗi dữ liệu dừng ở sai
phân bậc 1, hay I(1). Tiêu chuẩn thông tin AIC, SIC cũng được tác giả lựa chọn để
tính tốn độ trễ tối ưu của các biến trong mơ hình nghiên cứu.
Kết quả phân tích thực nghiệm cho thấy, tại Thổ Nhĩ Kỳ có tồn tại mối quan hệ
cân bằng dài hạn giữa tăng trưởng kinh tế và các chỉ số đại diện cho sự phát triển của
thị trường chứng khoán bao gồm giá trị vốn hóa thị trường, giá trị giao dịch và vịng
quay giá trị giao dịch. Ngồi ra, kết quả kiểm định quan hệ nhân quả cũng ngụ ý rằng
có tồn tại mối quan hệ nhân quả một chiều từ các chỉ số thị trường chứng khoán như


×