Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao chất lượng bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Sở giao dịch II - TP.HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (863.89 KB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

VŨ VĂN CƯỜNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BẢO LÃNH
TÍN DỤNG CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM-SỞ GIAO
DỊCH II-TP.HCM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

VŨ VĂN CƯỜNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BẢO LÃNH
TÍN DỤNG CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM-SỞ GIAO
DỊCH II-TP.HCM
Chuyên ngành : Kinh tế Tài chính – Ngân hàng
Mã số

: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. HOÀNG ĐỨC

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của tôi.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu được nêu trong luận văn là trung thực,
được trích dẫn và có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các cơng trình
nghiên cứu đã được công bố, các website,..
Các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ những cơ sở lý luận và
quá trình nghiên cứu thực tiễn.

TÁC GIẢ

VŨ VĂN CƯỜNG


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BẢO LÃNH, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
BẢO LÃNH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
VAY VỐN Ở CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..............................................3
1.1 Bảo lãnh Ngân hàng ..........................................................................................3

1.1.1 Khái niệm ....................................................................................................3
1.1.2 Các bên tham gia ........................................................................................3
1.1.3 Vai trò của bảo lãnh ...................................................................................5
1.1.4 Chức năng của bảo lãnh .............................................................................8
1.1.5 Các hình thức bảo lãnh (xem phụ lục 1) ................................................... 10
1.2 Nâng cao chất lượng bảo lãnh tín dụng đối với SMEs vay vốn ở các NHTM 10
1.2.1 Bảo lãnh tín dụng ......................................................................................10
1.2.1.1 Khái niệm .............................................................................................. 10
1.2.1.2 Các bên tham gia ...................................................................................10
1.2.1.3 Vai trò ....................................................................................................13
1.2.2 Nâng cao chất lượng bảo lãnh tín dụng của Ngân hàng Phát triển Việt
Nam đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn ở các Ngân hàng thương mại .16
1.2.2.1 Khái niệm ...............................................................................................16
1.2.2.2 Các chỉ tiêu xác định nâng cao chất lượng bảo lãnh tín dụng đối với
SMEs vay vốn ở NHTM......................................................................................17
1.2.2.3 Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng bảo lãnh tín dụng cho SMEs vay
vốn ở NHTM ......................................................................................................22
1.2.3 Doanh nghiệp nhỏ và vừa .............................................................................24
1.2.3.1 Khái niệm ...............................................................................................24
1.2.3.2 Tiêu chí xác định SMEs .........................................................................24


1.2.3.3 Vai trị của SMEs. ..................................................................................25
1.2.3.4 Mối quan hệ tín dụng giữa SMEs với NHTM ........................................26
1.2.3.5 Mối quan hệ giữa VDB và các NHTM ...................................................27
1.3 Kinh nghiệm bảo lãnh tín dụng đối với SMEs của một số nước trên thế giới.
...............................................................................................................................27
1.3.1 Mơ hình bảo lãnh tín dụng cho SMEs vay vốn NHTM tại Nhật Bản ......27
1.3.2 Mơ hình bảo lãnh tín dụng cho SMEs vay vốn NHTM tại Hàn Quốc. ....30
1.3.3 Những bài học kinh nghiệm từ các mơ hình bảo lãnh nước ngoài: ..........32

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BẢO LÃNH TÍN
DỤNG CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG PHÁT
TRIỂN - SỞ GIAO DỊCH II-TP.HCM .................................................................34
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Phát triển Việt Nam- Sở Giao dịch II-TP.HCM ...34
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển. ...........................................................34
2.1.2 Cơ cấu tổ chức. .........................................................................................37
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ. ...............................................................................39
2.1.4 Kết quả hoạt động từ 2009 đến 2012 của VDB- Sở Giao dịch II. ............43
2.2. Thực trạng nâng cao chất lượng bảo lãnh của Ngân hàng Phát triển Việt
Nam-Sở Giao dịch II đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn. ..................53
2.2.1 Cơ sở pháp lý về bảo lãnh tín dụng cho SMEs vay vốn tại NHTM .........53
2.2.2 Mơ hình bảo lãnh doanh nghiệp vay vốn NHTM của VDB. ....................56
2.2.3. Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại VDB-Sở Giao dịch II- Tp.HCM. ......60
2.2.4. Đánh giá kết quả hoạt động bảo lãnh tại Sở Giao dịch II – TP.HCM .....62
2.2.4.1 Những kết quả đạt được ......................................................................... 62
2.2.4.2 Những hạn chế tồn tại ............................................................................ 65
2.2.4.3 Nguyên nhân ảnh hưởng đến sự tồn tại .................................................. 68
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................71
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BẢO LÃNH TÍN
DỤNG CHO DOANH NGHỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM- SỞ GIAO DỊCH II- TP.HCM............................................72


3.1 Định hướng phát triển của VDB-Sở Giao dịch II - TP.HCM đến 2015-2020.
...............................................................................................................................72
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng bảo lãnh tín dụng cho SMEs vay vốn NHTM
của VDB - Sở Giao dịch II-TP.HCM. ...................................................................78
3.2.1 Nhóm giải pháp do bản thân VDB – Sở Giao dịch II - TP.HCM tổ chức
thực hiện.............................................................................................................78

3.2.2 Nhóm giải pháp hỗ trợ. .............................................................................81
3.2.2.1 Đối với VDB ...........................................................................................81
3.2.2.2 Đối với các NHTM ................................................................................. 83
3.2.2.3 Đối với Ngân hàng Nhà nước ................................................................ 84
3.2.2.4 Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa .......................................................... 86
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................87
KẾT LUẬN CHUNG ..............................................................................................89


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CGFs

Quỹ bảo lãnh tín dụng (Credit Guarantee Foundations)

CIC

Trung tâm thơng tin tín dụng (Credit Information Centre)

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)

KODIT

Quỹ bảo lãnh tín dụng Hàn Quốc (Korea Credit Guarantee Fund)

KOTEC

Quỹ bảo lãnh tín dụng cơng nghệ Hàn Quốc (Korea Technology

Credit Guarantee Fund)

KOREG

Hiệp hội Quỹ bảo lãnh tín dụng Hàn Quốc (Korea Federation of
Credit Guarantee Foundations)

NHTM

Ngân hàng thương mại

ODA

Vốn phát triển chính thức (Offficial Development Assistance)

SMEs

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (Small and Medium Enterprises)

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

VDB

Ngân hàng Phát triển Việt Nam (Vietnam Development Bank)



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Phân loại SMEs ở Việt Nam .................................................................... 25
Bảng 1.2: Phân loại SMEs ở Nhật Bản .................................................................... 28
Bảng 1.3: Mức bảo lãnh của các Công ty bảo lãnh tín dụng Nhật Bản ................... 28
Bảng 1.4 Tỷ lệ phí bảo lãnh của các Cơng ty bảo lãnh tín dụng Nhật Bản………. . 29
Bảng 1.5 Mức bảo lãnh theo năm bảo lãnh và xếp hạng tín dụng của Kodit……. .. 31
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Sở Giao dịch II ........................................... 45
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu cho vay trung và dài hạn của Sở giao dịch II từ năm
2009 - 2012 ............................................................................................................... 47
Bảng 2.3: Tình hình cho vay, thu nợ các dự án của Sở Giao dịch II từ 2009 - 2012 49
Bảng 2.4: Tình hình thu, chi tại Sở Giao dịch II từ năm 2009 - 2012 ...................... 52
Bảng 2.5: Số lượng SMEs trên địa bàn TP.HCM từ năm 2009- 2011 ..................... 66
Bảng 2.6: Phân loại nguyên nhân các chứng thư trả nợ không đúng hạn ................. 67


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1: Sơ đồ quy trình bảo lãnh tín dụng ............................................................... 3
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của VDB ................................................................. 37
Hình 2.2: Bộ máy tổ chức của Sở giao dịch II – TP.HCM ....................................... 40
Hình 2.3: Hoạt động hỗ trợ sau đầu tư của Sở giao dịch II từ năm 2009-2012 ....... 51
Hình 2.4: Quy trình bảo lãnh tín dụng của VDB ...................................................... 58
Hình 2.5: Giá trị bảo lãnh tín dụng năm 2009-2012 của Sở giao dịch II .................. 64
Hình 2.6: Số phí bảo lãnh thu được của VDB từ năm 2009-2012 ............................ 64
Hình 2.7: Số lượng doanh nghiệp giải thể và ngừng hoạt động trên địa bàn TP.HCM
từ năm 2009 đến 2012 ............................................................................................... 66
Hình 3.1: Tổ chức bộ máy Sở giao dịch II (giai đoạn 2014-2020) ........................... 76



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) có vai trò rất quan trọng
trong nền kinh tế. Hiện nay ở Việt Nam có khoảng 95% là SMEs, đóng góp hơn
40% GDP và tạo ra hơn 20 triệu việc làm cho nền kinh tế. Tuy vậy, SMEs hiện tại
đang gặp rất nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh (SXKD). Theo số liệu thống
kê có khoảng 70% SMEs gặp khó khăn và có khoảng 20% trong số đó đối mặt với
nguy cơ phá sản. Trước tình hình khó khăn của SMEs, đặc biệt kể từ khi khủng
hoảng kinh tế thế giới nổ ra năm 2008 bắt nguồn từ Mỹ, Chính phủ đã có những
giải pháp cụ thể để giúp đỡ SMEs, đặc biệt thông qua việc giúp đỡ về nguồn vốn
thực hiện SXKD cho doanh nghiệp và Quyết định số 14/2009/QĐ-TTg ngày
21/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế bảo lãnh cho doanh
nghiệp vay vốn tại các Ngân hàng thương mại (NHTM) ra đời.
Nhằm hồn thiện hơn mơ hình bảo lãnh đồng thời nâng cao chất lượng bảo
lãnh cho SMEs vay vốn NHTM trong hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam
(VDB) nói chung và tại Sở Giao dịch II nói riêng, đồng thời đưa ra một số giải pháp
giúp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả bảo lãnh là lý do để tôi thực hiện đề tài: “Giải
pháp nâng cao chất lượng bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Ngân hàng Phát triển Việt Nam- Sở Giao dịch II-TP.HCM”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về bảo lãnh nói chung và bảo lãnh vay vốn
tại NHTM nói riêng. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động, hiệu quả của mô hình
bảo lãnh cho SMEs vay vốn tại NHTM. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện
và nâng cao chất lượng mơ hình bảo lãnh cho SMEs vay vốn tại NHTM.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tình hình, thực trạng hoạt động bảo lãnh tín dụng cho

SMEs vay vốn NHTM tại VDB - Sở Giao dịch II - TP.HCM.
Phạm vi nghiên cứu: Từ năm 2009 đến 2012.


2

4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp duy vật biện chứng.
- Phương pháp thống kê.
- Các mơ hình bảo lãnh cho doanh nghiệp tại các nước phát triển.
- Phân tích thực chứng và phân tích tổng hợp.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chính của luận văn gồm 3 chương :
Chương 1: Tổng quan về bảo lãnh, nâng cao chất lượng bảo lãnh tín dụng cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chương 2: Thực trạng nâng cao chất lượng bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ
và vừa vay vốn ngân hàng thương mại của Ngân hàng Phát triển Việt Nam-Sở Giao
dịch II-TP.HCM
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và
vừa vay vốn ngân hàng thương mại của Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Sở Giao
dịch II - TP.HCM


3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BẢO LÃNH, NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG BẢO LÃNH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA VAY VỐN Ở CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Bảo lãnh Ngân hàng

1.1.1 Khái niệm
Trong quá trình thực hiện các hợp đồng kinh tế, bảo lãnh là hình thức trong
đó bên bảo lãnh đứng ra bảo lãnh phải có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ đối
với bên nhận bảo lãnh nếu bên được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ hoặc thực
hiện khơng đầy đủ nghĩa vụ của mình đối với bên nhận bảo lãnh.
Có nhiều khái niệm khác nhau về bảo lãnh ngân hàng. Theo Trầm Thị Xuân
Hương và cộng sự (2012, trang 157) [1], bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín
dụng, theo đó NHTM cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc NHTM sẽ thực hiện
nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng nếu khách hàng không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho
NHTM theo thỏa thuận.
Theo Luật các tổ chức tín dụng [2]: “Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín
dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín
dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận
nợ và hồn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận.”.
1.1.2 Các bên tham gia
Hình 1.1 Sơ đồ quy trình bảo lãnh tín dụng
(1)

Bên được bảo lãnh
(Khách hàng)

(2)

Bên nhận bảo lãnh
(Người thụ hưởng)

(4)


(3)

(5)

(6)

Bên bảo lãnh
(Các tổ chức tín dụng)

Nguồn: Trầm Thị Xuân Hương và cộng sự ( 2012, trang 158)


4

(1) Khách hàng và Bên nhận bảo lãnh ký Hợp đồng kinh tế.
(2) Khách hàng đến tổ chức tín dụng để yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
theo Hợp đồng kinh tế được ký kết.
(3) Ngân hàng đồng ý cam kết bảo lãnh (Phát hành chứng thư bảo lãnh hoặc
Hợp đồng bảo lãnh.
(4) Khách hàng cung cấp Chứng thư bảo lãnh, Bên thụ hưởng thực hiện
nghĩa vụ Hợp đồng kinh tế.
(5) Bên thụ hưởng yêu cầu tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
(trường hợp Khách hàng khơng thực hiện nghĩa vụ của mình theo Hợp đồng đã
được ký kết).
(6) Tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ tài chính của mình theo u cầu của
Bên thụ hưởng.
- Bên bảo lãnh: Bên bảo lãnh thực hiện yêu cầu bảo lãnh của khách hàng và
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối với bên thụ hưởng trong trường hợp khách hàng
không thực hiện (hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình). Bên bảo lãnh
đảm bảo nghĩa vụ của mình thơng qua phát hành Chứng thư bảo lãnh. Đó là cam kết

đơn phương của Tổ chức tín dụng về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho Khách
hàng trong trường hợp Khách hàng không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Bên
thụ hưởng.
Thông thường bên bảo lãnh là những cá nhân, tổ chức có năng lực pháp luật,
có năng lực về tài chính và có uy tín để đảm bảo cho nghĩa vụ mà bên được bảo
lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ với bên nhận bảo lãnh. Theo luật
các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH-12 ngày 16/6/2010 thì bên bảo lãnh là tổ chức
tín dụng bao gồm: ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi
mơ và quỹ tín dụng nhân dân. Theo quy định của Nghị định số 141/2006/NĐ-CP
ngày 22/11/2006 của Chính phủ thì mức vốn pháp định của các NHTM sẽ từ
3.000 tỷ đồng trở lên lớn hơn so với Cơng ty tài chính (có vốn pháp định tối thiểu là
500 tỷ đồng) và Quỹ tín dụng nhân dân (vốn pháp định là 0,1 tỷ đồng). Chính vì vậy


5

hầu hết các Chứng thư bảo lãnh do các NHTM phát hành do các NHTM có năng
lực về tài chính và uy tín của mình. Trường hợp một số Hợp đồng kinh tế có giá trị
lớn, Bên hưởng thụ cịn đưa ra điều kiện buộc các bên phải chọn một số NHTM lớn
có uy tín để đứng ra bảo lãnh.
- Bên nhận bảo lãnh: là tất cả các chủ thể của nền kinh tế, có thể là doanh
nghiệp, tổ chức, hợp tác xã, … cho đến các cá nhân. Đây là đối tượng chịu rủi ro
trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế với Khách hàng. Trong trường hợp
Khách hàng khơng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình, họ sẽ chịu rủi ro. Để phòng
tránh rủi ro này, cũng như cam kết thực hiện Hợp đồng của 2 Bên, Khách hàng yêu
cầu Tổ chức tín dụng thực hiện bảo lãnh cho mình.
- Bên được bảo lãnh: là khách hàng có yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện cam
kết nghĩa vụ tài chính nhằm phục vụ các mối quan hệ kinh tế phát sinh. Cũng giống
như bên nhận bảo lãnh, bên được bảo lãnh là tất cả các chủ thể của nền kinh tế, có
thể là các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, hợp tác xã… trong và ngoài nước. Đây là

đối tượng không chịu rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế. Để đảm bảo
thực hiện hợp đồng và phòng ngừa rủi ro cho đối tác Bên được bảo lãnh đã yêu cầu
Tổ chức tín dụng phát hành chứng thư bảo lãnh cho Bên nhận bảo lãnh.
1.1.3 Vai trò của bảo lãnh
- Đối với ngân hàng bảo lãnh (Bên bảo lãnh): Khi thực hiện bảo lãnh,
NHTM đã trực tiếp nhận rủi ro về mình. Trường hợp Bên bảo lãnh không thực hiện
hợp đồng, NHTM sẽ gánh chịu tổn thất. Trước hết, khi tham gia nghiệp vụ bảo
lãnh, NHTM thu được lợi ích trực tiếp của bảo lãnh đó là sự đóng góp của phí bảo
lãnh với lợi nhuận ngân hàng. Phí bảo lãnh được tính theo cơng thức:
Phí bảo lãnh = Tỷ lệ phí(%) * Giá trị bảo lãnh * Thời gian bảo lãnh
Phí bảo lãnh chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng phí dịch vụ các ngân hàng hiện
đại. Một ưu điểm trong bảo lãnh là NHTM không phải xuất vốn ra ngay do vậy
chưa phải sử dụng vốn của mình, khơng phải trả chi phí huy động và khơng phải
mất chi phí cơ hội cho cho mục đích kinh doanh khác.


6

Khơng những đóng góp vào lợi nhuận, bảo lãnh cịn làm đa dạng hố các loại
hình dịch vụ nói riêng và hoạt động ngân hàng nói chung, làm giảm sự phụ thuộc
vào tín dụng. Mà tăng tỷ trọng thu từ dịch vụ là xu hướng phát triển của các NHTM
hiện đại ngày nay.
Ngoài ra, thực hiện bảo lãnh giúp ngân hàng thực hiện chính sách khách
hàng. Một mặt đáp ứng nhu cầu và gắn bó hơn với khách hàng truyền thống, mặt
khác thu hút được các khách hàng mới. Điều này làm lợi cho ngân hàng không chỉ
về mặt thu phí bảo lãnh mà cịn thúc đẩy các hoạt động khác của ngân hàng như huy
động vốn, thanh toán và tín dụng phát triển,... Sự hỗ trợ của bảo lãnh và các hoạt
động khác của ngân hàng thể hiện ở chỗ chúng tác động lẫn nhau trong việc cung
cấp thông tin về khách hàng, thực hiện chính sách khách hàng và cùng làm tăng uy
tín ngân hàng. Chẳng hạn việc thu hút thêm khách hàng bảo lãnh cũng có nghĩa là

ngân hàng có thể thu được một khoản tiền gửi từ việc thực hiện, thanh tốn cơng
trình và tăng lượng tín dụng do cho vay thêm với khách hàng. Và một ngân hàng
với các hoạt động khác phát triển sẽ tạo uy tín cho khách hàng tới bảo lãnh.
Cuối cùng, bảo lãng nâng cao uy tín và tăng cường quan hệ của ngân hàng
đặc biệt là trên trường quốc tế. Thơng qua bảo lãnh ngồi nước, ngân hàng mở rộng
quan hệ đối ngoại của mình. Bảo lãnh thành cơng, ngân hàng tạo được thế mạnh và
uy tín ,giúp ngân hàng tăng bạn hàng và lợi nhuận.
- Đối với bên được bảo lãnh: Tại sao một doanh nghiệp cần tới NHTM để
được bảo lãnh? Chúng ta đã biết rằng trong các hoạt động kinh tế, sự tin cậy lẫn
nhau luôn luôn cần thiết và sẽ làm giảm chi phí của mỗi bên. Tuy vậy, không phải
lúc nào các đối tác cũng có đủ thơng tin để tin tưởng lẫn nhau, đặc biệt trong quá
trình hợp tác lần đầu và với đối tác nước ngồi khơng có sự quen biết nhau. Vì vậy,
thơng qua bảo lãnh, doanh nghiệp có thể thực hiện các hợp đồng với đối tác của
mình ngay cả khi họ chưa có đủ uy tín với đối tác, mặc dù họ có khả năng thực hiện
nó. Bên cạnh đó, do bảo lãnh cịn là cơng cụ tài trợ tín dụng cho doanh nghiệp trong
tương lai. Vì vậy, doanh nghiệp có thể nhận được tài trợ vốn từ NHTM trong trường
hợp họ khơng thực hiện được hợp đồng, khi đó NHTM sẽ thực hiện nghĩa vụ bồi


7

thường thay cho doanh nghiệp. Đó là hình thức tài trợ tín dụng gián tiếp cho doanh
nghiệp. Hơn nữa, sử dụng bảo lãnh ngân hàng giúp doanh nghiệp tiết kiệm được
khoản vốn đáng kể, có thêm nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động, doanh nghiệp
chỉ phải trả một khoản phí bảo lãnh tương đối thấp. Ngồi ra, khi được NHTM bảo
lãnh, doanh nghiệp sẽ chịu sự giám sát trực tiếp của NHTM, nhờ đó mà doanh
nghiệp có tránh nhiệm hơn và hồn thành các nghĩa vụ của mình đối với ngân hàng.
- Đối với bên nhận bảo lãnh: Trước tiên, bảo lãnh có vai trị đảm bảo quyền
lợi cho người nhận bảo lãnh. Tránh được rủi ro do bên được bảo lãnh gây ra. Giảm
nguy cơ thiệt hại cho bên nhận bảo lãnh vì dù sao NHTM cũng là một tổ chức có uy

tín và năng lực tài chính. Trong một số lĩnh vực bảo lãnh có giá trị lớn, bên nhận
bảo lãnh thậm chí cịn chỉ định NHTM phát hành bảo lãnh để đảm bảo các yêu cầu
của mình trong hợp đồng được thực hiện một cách đầy đủ và tránh được rủi ro.
- Đối với nền kinh tế: Bảo lãnh ngân hàng ngày càng đóng vai trò quan trọng
trong mọi mặt của nền kinh tế. Từ lĩnh vực vay vốn, phát hành chứng khoán, đấu
thầu, bảo hành cơng trình… đều có sự hiện diện của nghiệp vụ bảo lãnh. Do vậy
bảo lãnh có vai trị rất quan trọng, bao gồm:
+ Bảo lãnh ngân hàng có vai trị như một chất xúc tác làm điều hồ và xúc
tiến hàng loạt các quan hệ hợp đồng trong nền kinh tế. Nhờ có bảo lãnh các bên yên
tâm tham gia ký kết hợp đồng và có trách nhiệm với các nghĩa vụ đã ký kết. Bảo
lãnh đem lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia và như vậy là mang lợi cho nền kinh
tế nói chung.
+ Bảo lãnh có vai trị quan trọng trong thu hút vốn cho SXKD trong và ngoài
nước. Đối với những nước đang tiến hành cơng nghiệp hố, hiện đại hố như nước
ta hiện nay vốn vơ cùng cần thiết ví như chất “dầu nhờn” bôi trơn cỗ máy doanh
nghiệp. Nhưng hầu hết các doanh nghiệp chưa đủ uy tín, tin tưởng cho các đối tác
cho vay nước ngồi. Nhờ có uy tín ngân hàng, bảo lãnh được sử dụng như công cụ
tiếp cận tới các nguồn vốn. Do vậy, bảo lãnh giúp thu hút một lượng lớn vốn nước
ngồi thường có thời hạn dài và lãi suất tương đối thấp. Nguồn vốn này thường tập


8

trung cho sản xuất tạo điều kiện cho doanh nghiệp mua sắm máy móc thiết bị, đổi
mới cơng nghệ sản xuất sản phẩm đáp ứng nhu cầu thi trường. Sản xuất phát triển
kéo theo lợi ích kinh tế xã hội như: giảm thất nghiệp, tăng tổng sản phẩm quốc dân,
tăng vị thế hàng Việt Nam trên thị trường quốc tế.
+ Bảo lãnh tác động đến chiến lược phát triển của nền kinh tế. Bảo lãnh ngân
hàng thúc đẩy các ngành kinh tế mũi nhọn và các khu vực trọng điểm phát triển.
Chính sách bảo lãnh của ngân hàng như: ưu tiên bảo lãnh vay vốn và các bảo lãnh

khác làm ngành được ưu đãi phát triển về cả chiều rộng và chiều sâu.
+ Ngồi ra bảo lãnh ngân hàng cịn là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế
kém phát triển qua việc ưu đãi về tỷ lệ phí bảo lãnh bảo đảm cho họ có thể vay được
nguồn vốn với lãi suất thấp. Từ đó bảo đảm cho các doanh nghiệp này có khả năng
đứng vững trên thị trường.
+ Bảo lãnh ngân hàng đảm bảo sự lành mạnh trong kinh doanh. Nhờ bảo
lãnh ngân hàng, các doanh nghiệp yên tâm hơn khi thực hiện hợp đồng và hơn nữa
thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện đúng hợp đồng một cách nhanh chóng,trên cơ
sở đó giảm các rủi ro vơi doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung.
+ Bảo lãnh ngân hàng tác động tới việc tăng cường chế độ hạch tốn kinh
doanh và các xí nghiệp quốc doanh. Và cuối cùng, bảo lãnh ngân hàng góp phần
tăng cường mối quan hệ thương mại quốc tế giữa các quốc gia.
1.1.4 Chức năng của bảo lãnh
- Chức năng bảo đảm: Bảo đảm là chức năng quan trọng của nhất của bảo
lãnh, giải thích cho sự ra đời của hoạt động bảo lãnh. Trong quan hệ kinh tế, thương
mại ln ln khơng có sự cơng bằng về nghĩa vụ và quyền lợi. Đối với các doanh
nghiệp có khoảng cách vị trí địa lý xa, việc có được thơng tin về nhau phục vụ cho
công việc kinh doanh là rất khó khăn, đơi khi phải trả chi phí lớn để có được. Hãy
tưởng tượng rằng điều gì sẽ xảy ra trong hợp đồng mua bán hàng hóa khi doanh
nghiệp giao hàng nhưng khách hàng khơng thanh tốn tiền hàng cho doanh nghiệp,
hay ngược lại khách hàng thanh toán tiền cho doanh nghiệp trước nhưng không


9

nhận được hàng hóa từ doanh nghiệp. Việc nhờ sự can thiệp của pháp luật và tòa án
rất tốn kém về thời gian và tiền bạc, hơn nữa khi các quan hệ vượt ra khỏi biên giới
quốc gia thì sự can thiệp của pháp luật gần như là bất khả thi. Do vậy luôn luôn xuất
hiện yếu tố rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế giữa 2 bên: bên chịu
rủi ro (bên nhận bảo lãnh) và bên không chịu rủi ro (bên được bảo lãnh). Dẫn đến

khó có thể thực hiện được hợp đồng do thiếu sự tin tưởng lẫn nhau.
Bằng việc cam kết chi trả thay khi bên được bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ, ngân
hàng phát hành bảo lãnh đã tạo ra sự đảm bảo cho bên nhận bảo lãnh, tạo sự cân
bằng về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên. Chính sự tin tưởng này tạo điều kiện
cho các giao dịch được diễn ra thuận lợi. Bên cạnh đó, bảo lãnh ngân hàng còn cam
kết bù đắp cho bên nhận bảo lãnh về những tổn thất xảy ra do phía đối tác khơng
thực hiện nghĩa vụ. Chính điều này đã làm n tâm cho bên cung cấp vốn, người
cho vay, bên bán hàng hóa, người mua hoặc bất kỳ ai với tư cách người chịu rủi ro
trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Trên thực tế, khi chấp nhận thực hiện một khoản bảo lãnh nào đó, NHTM
đều phải tiến hành thẩm tra kỹ và có những yếu tố ràng buộc để bên được bảo lãnh
phải thực hiện các cam kết đối với khách hàng một cách triệt để, nếu không NHTM
sẽ phải gánh chịu tổn thất và bồi thường cho bên nhận bảo lãnh. Do vậy, NHTM sau
khi phát hành cam kết bảo lãnh cịn có sự giám sát chặt chẽ từ các doanh nghiệp, do
đó con số bồi thường từ hoạt động bảo lãnh của NHTM là không đáng kể. Đến đây
ngoài chức năng bảo đảm, rõ ràng bảo lãnh ngân hàng cịn có chức năng bơi trơn cỗ
máy kinh tế; góp phần giải tỏa ách tắc trong các giao dịch kinh tế.
- Chức năng tài trợ: Bảo lãnh ngân hàng khơng chỉ là cơng cụ bảo đảm mà
cịn thể hiện khả năng cấp tín dụng. Khi người được bảo lãnh khơng thực hiện nghĩa
vụ của mình đối với người nhận bảo lãnh theo cam kết của hợp đồng kinh tế giữa 2
bên, khi đó chức năng tài trợ được thể hiện ra. NHTM khi phát hành chứng thư bảo
lãnh cũng đồng nghĩa với cam kết tài trợ tín dụng trong tương lai cho người được
bảo lãnh. Khi bên được bảo lãnh khơng thực hiện được nghĩa vụ của mình, ngân
hàng phát hành sẽ thực hiện nghĩa vụ bồi thường cho bên nhận bảo lãnh. Điều đó


10

đồng nghĩa với việc NHTM đã thực hiện cho vay với bên được bảo lãnh. Như vậy,
bảo lãnh ở đây đã thể hiện vai trị là cơng cụ tài trợ của mình cho bên được bảo lãnh

- Chức năng hạn chế rủi ro: Xuất phát từ trong họat động thương mại, các
đối tác khơng có nhiều thơng tin về nhau. Sự thiếu thơng tin này có thể gây thiệt hại
cho các bên trong việc thực hiện các hợp đồng kinh tế. Bảo lãnh ngân hàng góp
phần khắc phục nhược điểm này. Bằng việc bồi thường cho các khoản thiệt hại nếu
có cho người hưởng thụ bảo lãnh. Các ngân hàng khơng chỉ cấp tín dụng cho bên
được bảo lãnh mà còn tạo sự yên tâm, chắc chắn cho người người nhận bảo lãnh.
Ngoài việc bảo đảm cho sự tin tưởng của chủ thể bị rủi ro, NHTM cịn có tác động
đảm bảo bên không chịu rủi ro thực hiện nghiêm túc hợp đồng kinh tế thông qua
việc thẩm định, đánh giá, giám sát … trong quá trình phát hành bảo lãnh của mình.
Điều này góp phần hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh, sàng lọc các doanh
nghiệp có hành vi lừa đảo trong các giao dịch thương mại. Do vậy, ở đây bảo lãnh
còn thể hiện chức năng đôn đốc doanh nghiệp (bên không chịu rủi ro) thực hiện
nghĩa vụ theo hợp đồng của mình.
1.1.5 Các hình thức bảo lãnh (xem phụ lục 1)
1.2 Nâng cao chất lượng bảo lãnh tín dụng đối với SMEs vay vốn ở các
NHTM
1.2.1 Bảo lãnh tín dụng
1.2.1.1 Khái niệm
Bảo lãnh tín dụng cho SMEs vay vốn ở các NHTM là hình thức bảo lãnh
trong đó VDB cam kết thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối với các NHTM khi các
doanh nghiệp vay vốn tại NHTM không trả được hoặc trả không đầy đủ nợ cho
NHTM.
1.2.1.2 Các bên tham gia
 Bên bảo lãnh (VDB): là ngân hàng trực thuộc Chính phủ, thực hiện
nghiệp vụ bảo lãnh theo quyết định của Chính phủ, VDB dùng uy tín của mình
đứng ra cam kết bảo lãnh cho doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp không trả được nợ


11


đúng hạn theo đúng hợp đồng tín dụng đã ký, VDB sẽ chịu trách nhiệm trả nợ thay
cho doanh nghiệp. Quyền và nghĩa vụ của VDB được thể hiện như sau:
* VDB có quyền:
- Yêu cầu doanh nghiệp cung cấp các tài liệu, thơng tin có liên quan đến việc
thẩm định bảo lãnh và các biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ bảo lãnh. Chấp nhận
hoặc từ chối đề nghị bảo lãnh, sửa đổi bổ sung, gia hạn hoặc huỷ bỏ bảo lãnh cho
doanh nghiệp.
- Thu phí bảo lãnh theo quy định.Yêu cầu NHTM chấm dứt cho vay và thu
hồi nợ trước hạn nếu thấy doanh nghiệp vi phạm hợp đồng bảo lãnh, hợp đồng tín
dụng hoặc vi phạm pháp luật.
- Phối hợp với NHTM kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay và tài sản
hình thành từ vốn vay của doanh nghiệp để đảm bảo sử dụng vốn và tài sản hình
thành từ vốn vay đúng mục đích theo cam kết tại hợp đồng tín dụng.
- Từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi doanh nghiệp sử dụng vốn vay, tài
sản hình thành từ vốn vay khơng đúng mục đích vay vốn ghi trong hợp đồng tín
dụng mà NHTM chưa thực hiện biện pháp kiểm tra, giám sát theo quy định.
- Yêu cầu doanh nghiệp nhận nợ bắt buộc và hoàn trả số tiền VDB đã trả
thay, xử lý tài sản bảo đảm bảo lãnh theo quy định. Khởi kiện theo quy định của
pháp luật khi doanh nghiệp vi phạm nghĩa vụ cam kết.
* VDB có nghĩa vụ:
- Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo chứng thư bảo lãnh. Hoàn trả đầy đủ tài
sản bảo đảm và các giấy tờ có liên quan cho doanh nghiệp khi tiến hành thanh lý
hợp đồng bảo lãnh.
- Chuyển giao quyền tiếp nhận và xử lý tài sản bảo đảm cho NHTM trong
trường VDB từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
- Cung cấp thông tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình bảo lãnh
vay vốn cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.


12


 Bên được bảo lãnh - SMEs: là bên được VDB cam kết trả thay khi
SMEs không trả được nợ. Quyền và nghĩa vụ của SMEs được thể hiện như sau:
Doanh nghiệp có quyền:
- Đề nghị VDB ký hợp đồng bảo lãnh, phát hành chứng thư bảo lãnh; sửa đổi
bổ sung, gia hạn hoặc hủy bỏ bảo lãnh khi có sự thay đổi các điều khoản của hợp
đồng tín dụng.
- Yêu cầu VDB thực hiện đúng cam kết bảo lãnh và các thỏa thuận trong hợp
đồng bảo lãnh.
- Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi các bên liên quan vi phạm nghĩa
vụ cam kết trong hợp đồng bảo lãnh, hợp đồng tín dụng, chứng thư bảo lãnh.
Doanh nghiệp có nghĩa vụ:
- Cung cấp đầy đủ, chính xác và trung thực các tài liệu và các thông tin theo
yêu cầu của VDB, NHTM và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thơng tin, tài
liệu đã cung cấp.
- Thực hiện đầy đủ và đúng hạn nghĩa vụ cam kết với VDB, NHTM. Thanh
tốn đầy đủ và đúng hạn phí bảo lãnh cho VDB theo thỏa thuận.
- Sử dụng vốn vay, tài sản hình thành từ vốn vay được bảo lãnh đúng mục
đích, đảm bảo hiệu quả.
- Nhận nợ và hoàn trả cho VDB số tiền VDB đã trả thay bao gồm cả gốc, lãi
phát sinh từ việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
- Chịu sự kiểm tra, giám sát và báo cáo tình hình hoạt động có liên quan đến
giao dịch bảo lãnh vay vốn cho VDB, NHTM. Thực hiện việc trả nợ trước hạn cho
NHTM khi các bên có yêu cầu.
 Bên nhận bảo lãnh là NHTM. Quyền và nghĩa vụ của NHTM như sau:
NHTM có quyền:
- Thực hiện quyền của tổ chức tín dụng cho vay đối với khách hàng theo quy
định của Luật Tổ chức tín dụng và các văn bản có liên quan.



13

- Yêu cầu VDB thực hiện nghĩa vụ theo chứng thư bảo lãnh và các thỏa
thuận khác có liên quan. Yêu cầu VDB chuyển giao quyền tiếp nhận và xử lý tài sản
bảo đảm bảo lãnh trong trường hợp VDB từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
- Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi các bên vi phạm các thỏa thuận
trong hợp đồng. Và thực hiện quyền khác theo thỏa thuận.
NHTM có nghĩa vụ:
- Thực hiện các nghĩa vụ của tổ chức tín dụng đối với khách hàng theo quy
định của Luật Tổ chức tín dụng và các văn bản có liên quan. Kiểm tra, giám sát việc
sử dụng vốn vay, tài sản hình thành từ vốn vay, việc hoàn trả nợ vay của doanh
nghiệp để đảm bảo sử dụng vốn, tài sản hình thành từ vốn vay đúng mục đích, hồn
trả nợ vay theo đúng cam kết tại hợp đồng tín dụng.
- Yêu cầu VDB thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi doanh nghiệp không trả
được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ.
- Cung cấp cho VDB đầy đủ hồ sơ chứng minh việc giải ngân vốn vay; kiểm
tra, giám sát việc sử dụng vốn vay và tài sản hình thành từ vốn vay đối với doanh
nghiệp khi yêu cầu VDB thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Cung cấp thông tin, báo cáo
định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện cho vay có bảo lãnh tới các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
1.2.1.3 Vai trị
- Đối với NHTM: Bảo lãnh vay vốn có vai trò rất quan trọng trong hoạt động
cho vay của NHTM. Trước tiên, bảo lãnh giúp cho thủ tục cho vay của NHTM dễ
dàng hơn. Chúng ta đều biết, ngân hàng có thể cho vay mà khơng cần đảm bảo,
nhưng điều đó rất khó, nó phụ thuộc vào lịch sử quan hệ tín dụng của doanh nghiệp
cũng như uy tín của doanh nghiệp đó với NHTM. Vì vậy, việc có chứng thư bảo
lãnh, giúp khoản vay của doanh nghiệp được dễ dàng thơng qua khi khơng có tài
sản đảm bảo.
Nhưng ở đây vai trò lớn nhất của bảo lãnh đối với NHTM đó là cơng cụ đảm
bảo. Khi cho vay tín chấp, dù doanh nghiệp có lịch sử quan hệ tín dụng tốt và có uy



14

tín lớn đi nữa thì vẫn tồn tại rủi ro trong quá trình cho vay. Vì vậy, với chứng thư
bảo lãnh của VDB, NHTM yên tâm vì cho khoản vay khơng có tài sản đảm bảo của
mình. Trong trường khách hàng khơng trả nợ theo hợp đồng tín dụng đã ký, VDB sẽ
thực hiện trả nợ thay cho doanh nghiệp vay vốn.
Vai trò cuối cùng của bảo lãnh đối với NHTM là bảo lãnh thúc đẩy tăng
trưởng tín dụng và phịng ngừa rủi ro tín dụng. Nhờ có bảo lãnh mà NHTM đẩy
nhanh việc cho vay đối với các SMEs, đẩy mạnh việc tăng trưởng tín dụng. Nhờ có
bảo lãnh của VDB, các khoản cho vay SMEs an toàn hơn, đây cũng là cách phịng
ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của NHTM.
- Đối với SMEs: Bảo lãnh có vai trị hết sức quan trọng đối với SMEs. Ta
hãy hình dung doanh nghiệp sẽ hoạt động như thế nào khi khơng có vốn SXKD?
Chúng ta đều biết rằng SMEs đều có vốn điều lệ nhỏ, do vậy việc SXKD phụ thuộc
vào nguồn vốn vay mượn là điều khó tránh khỏi. Tuy nhiên, trong khi khơng có tài
sản đảm bảo, và uy tín trên thị trường chưa có nên việc vay mượn từ các tổ chức tín
dụng là điều rất khó khăn. Các NHTM vì an tồn trong hoạt động cho vay và phịng
ngừa rủi ro tín dụng nên cũng khơng thể cho vay mà khơng có phương tiện đảm bảo
Do vậy, việc tiếp cận nguồn vốn của NHTM để phục vụ SXKD là rất khó
khăn, và hầu như không thể thực hiện được. Việc bảo lãnh cho SMEs vay vốn
NHTM ra đời đã giúp kết nối giữa NHTM và các SMEs. Ở đây, bảo lãnh thể hiện là
công cụ bảo đảm để SMEs vay vốn, giúp các doanh nghiệp có thể vay mượn tại các
tổ chức tín dụng để thực hiện SXKD. Ngoài ra, khi thực hiện bảo lãnh, VDB sẽ
đóng vai bên cho vay cuối cùng đối với SMEs. Trong trường hợp SMEs không thực
hiện trả nợ được, thì VDB sẽ là người trả nợ thay doanh nghiệp. Do vậy VDB là
bên cho vay cuối cùng đối với doanh nghiệp. Bên cạnh đó, trong q trình thực
hiện, bảo lãnh có vai trị nâng cao vị thế, uy tín của doanh nghiệp trên thị trường,
gián tiếp quả bá hình ảnh của doanh nghiệp trong con mắt các đối tác.

- Đối với VDB: Trước tiên, thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh là nhiệm vụ chính
trị của VDB. Kể từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới nổ ra năm 2008 mà khởi


15

nguồn từ nước Mỹ, cuộc khủng hoảng đã tác động hầu hết đến nền kinh tế thế giới
nói chung và Việt Nam nói riêng. Tại Việt Nam, cuộc khủng hoảng kinh tế đã tác
động rất lớn đến nền kinh tế và ảnh hưởng sâu rộng đến mọi mặt cuộc sống của các
tầng lớp nhân dân. Ảnh hưởng lớn nhất, sâu sắc và cũng là rõ rệt nhất vẫn là các
SMEs - đối tượng dễ bị tổn thương nhất của nền kinh tế, và cũng có đóng góp to lớn
vào sự phát triển kinh tế. Trước thực trạng các SMEs bị phá sản hàng loạt do khủng
hoảng kinh tế thế giới, năm 2009 Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số
14/2009/QĐ-TTg ngày 21 tháng 01 năm 2009 ban hành Quy chế bảo lãnh cho
SMEs vay vốn tại NHTM và giao VDB thực hiện. Trong quá trình thực hiện, VDB
được thực hiện thu phí bảo lãnh. Mức phí này phụ thuộc vào thời gian bảo lãnh,
mức vốn vay và lãi suất của NHTM cho doanh nghiệp vay. Do thực chất là hình
thức bảo lãnh vay vốn, VDB thu được phí bảo lãnh cũng không cần phải thực hiện
xuất vốn để đầu tư. Bằng uy tín của mình, VDB đứng ra cam kết đối với các tổ chức
tín dụng về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay SMEs nếu doanh nghiệp khơng
trả nợ đúng theo hợp đồng tín dụng đã ký. Tuy nhiên, VDB phải xuất vốn trả nợ nếu
doanh nghiệp không thực hiện đúng cam kết trả nợ đối với NHTM, vì vậy trong quá
trình thẩm định để thực hiện bảo lãnh, VDB cần xác định được những SMEs có
năng lực, uy tín, thực hiện dự án/phương án SXKD có tính khả thi để có thể trả
được nợ.
Nghiệp vụ bảo lãnh cịn có vai trị đa dạng hóa hoạt động của VDB. Thơng
qua doanh nghiệp, để quảng bá hình ảnh của mình đến với thị trường. Và các doanh
nghiệp được bảo lãnh cũng là những doanh nghiệp tiềm năng trong các mảng họat
động khác của VDB.
- Đối với nền kinh tế: Trước hết cần nói về bối cảnh ra đời của nghiệp vụ bảo

lãnh cho các SMEs vay vốn tại các NHTM. Năm 2008 nổ ra cuộc khủng hoảng kinh
tế thế giới, năm 2009 Quyết định 14/2009/QĐ-TTg ngày 21 tháng 01 năm 2009 của
Thủ tướng Chính phủ ra đời. Trước tình trạng các SMEs phá sản hàng loạt, với
mong muốn giúp đỡ các SMEs có vốn SXKD tránh bị phá sản, Chính phủ ban hành
Quy chế bảo lãnh và giao cho VDB thực hiện. Vì vậy, mục đích của bảo lãnh là


16

tăng cường năng lực tài chính cho doanh nghiệp, tránh nguy cơ phá sản và gây
khủng hoảng kinh tế.
Thực tế các nước phát triển như Hàn Quốc và Nhật Bản cho thấy, muốn phát
triển được SMEs nói riêng và nền kinh tế nói chung họ đều có Quỹ bảo lãnh phát
triển. Ở đây, bảo lãnh được ví như chiếc cầu nối giữa NHTM và SMEs. Trong mấy
năm khủng hoảng vừa qua, thực tế cho thấy, các NHTM huy động vốn nhiều nhưng
khơng thể cho vay được bởi các tiêu chí về đảm bảo khơng được đáp ứng. Trong
khi đó các SMEs lại thiếu vốn SXKD. Nghịch lý này tồn tại chỉ đến khi đẩy mạnh
hoạt động nghiệp vụ bảo lãnh cho vay vốn. Và khi đó, NHTM cùng doanh nghiệp
phát triển. Như vậy nền kinh tế sẽ phát triển nhờ sự tăng trưởng tín dụng và phát
triển của NHTM; và sự phát triển cùng với việc tạo công ăn việc làm của các SMEs.
Bên cạnh đó, bảo lãnh cịn có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát
triển. Nó được coi như là bà đỡ cho những tiến bộ mới ra đời. Có một nhà kinh tế
Mỹ đã nói trong một chương trình giới thiệu về Quỹ bảo lãnh ở Mỹ rằng nếu khơng
có Quỹ bảo lãnh thì sẽ khơng có các tập đồn lớn như Microsoft hay Intel,…. Quả
thật khi một ý tưởng mới ra đời, thì việc thực hiện nó vơ cùng khó khăn, họ khơng
thể trông chờ vào bất cứ ai trừ Quỹ bảo lãnh. Khi đó Quỹ bảo lãnh đương đầu với
rủi ro và thử thách, giúp bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn để thực hiện những ý
tưởng mới mẻ nhưng cũng đầy rủi ro của mình.
1.2.2 Nâng cao chất lượng bảo lãnh tín dụng của Ngân hàng Phát triển
Việt Nam đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn ở các Ngân hàng thương

mại
1.2.2.1 Khái niệm
Quan niệm như thế nào là khoản bảo lãnh có chất lượng? Thơng thường một
khoản bảo lãnh tín dụng tốt khi thực hiện dự án/phương án SXKD, doanh nghiệp
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ đối với NHTM đúng thời hạn trên chứng thư bảo
lãnh và VDB không phải thực hiện gia hạn thời gian bảo lãnh hoặc nghĩa vụ bảo
lãnh của mình.


×