Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Luận văn Thạc sĩ kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Bóng đèn phích nước Rạng Đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (600.66 KB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

PHẠM ĐĂNG NINH
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN
PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Hà Nội, năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

PHẠM ĐĂNG NINH
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN
PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG
Chuyên ngành: Tài chính
Mã số :
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm
Hà Nội, Năm 2014
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực, các thông tin trích dẫn trong luận
văn đều có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Phạm Đăng Ninh
3
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập tại trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội với


chuyên ngành đào tạo thạc sĩ Tài chính Ngân hàng, tôi đã được tiếp thu những kiến thức vô
cùng quý báu và bổ ích từ những kinh nghiệm quản lý mà các thầy cô giáo truyền đạt cho
mình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám Hiệu, Quý thầy cô giáo đã giảng dạy trang
bị kiến thức cho tôi trong toàn khóa học, cảm ơn Khoa Đào tạo Sau Đại Học đã giúp đỡ tôi
hoàn thành Luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình,
chu đáo trong suốt quá trình nghiên cứu và viết luận văn của tôi.
Xin trân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, cán bộ, nhân viên Công ty Cổ phần Bóng đèn
Phích nước Rạng Đông đã cung cấp tài liệu và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành
Luận văn tốt nghiệp này.
Xin trân trọng cảm ơn!
4
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài 1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
3. Mục đích nghiên cứu 2
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài 2
5. Phương pháp nghiên cứu 2
6. Kết cấu của luận văn 3
CHƯƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN KINH DOANH
VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP 4
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn của doanh nghiệp 4
1.1.1. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp 4
1.1.1.1. Doanh nghiệp và môi trường của doanh nghiệp 4
1.1.1.2. Khái niệm về vốn kinh doanh của doanh nghiệp 5
1.1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh 7
1.1.2. Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 11

1.1.2.1. Căn cứ vào nguồn hình thành vốn 11
1.1.2.2. Căn cứ vào phạm vi huy động và sử dụng vốn 12
1.1.2.3. Căn cứ vào thời gian huy động vốn và sử dụng vốn 12
1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp 13
1.2.1. Xuất phát từ vai trò quan trọng của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp 13
1.2.2. Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các
doanh nghiệp 14
1.3. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp 15
1.3.1. Chỉ tiêu tổng hợp 15
1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định 17
1.3.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổ chức sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. 19
1.3.4. Chỉ tiêu sinh lời 21
1.4. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp 22
5
1.4.1. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp 22
1.4.2. Một số giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp 24
1.5. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ phần
Bánh kẹo Hải Hà 27
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN
PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG 29
2.1. Khái quát về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần
Bóng đèn Phích nước Rạng Đông 29
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng

Đông 29
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý của công ty 33
2.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm vừa qua 36
2.2. Thực trạng sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Cổ phần Bóng đèn
Phích nước Rạng Đông 39
2.2.1. Phân tích tình hình biến động về quy mô tài sản và cơ cấu tài sản của công ty 39
2.2.2. Phân tích tình hình biến động về quy mô nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn của công ty
45
2.2.3. Phân tích khả năng thanh toán của công ty 52
2.3. Thực trạng sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Cổ phần Bóng đèn
Phích nước Rạng Đông 53
2.3.1. Hiệu quả sử dụng vốn cố định 53
2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 56
2.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 59
2.4. Đánh giá thực trạng sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại công ty 62
2.4.1. Những thành tựu đạt được 62
2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân 63
CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
6
BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG 65
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRONG THỜI
GIAN TỚI 65
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG 67
KẾT LUẬN 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 73
7
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

HĐQT Hội đồng quản trị
TSCĐ Tài sản cố định
VCĐ Vốn cố định
VLĐ Vốn lưu động
VKD Vốn kinh doanh
8
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Bảng cân đối kế toán của công ty CP Bóng đèn Phích nước Rạng Đông 36
Bảng 2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước
Rạng Đông 38
Bảng 2.3: Phân tích tình hình biến động về quy mô tài sản của công ty Cổ phần Bóng đèn
Phích nước Rạng Đông 40
Bảng 2.4: Phân tích tình hình biến động về cơ cấu tài sản của công ty Cổ phần Bóng đèn
Phích nước Rạng Đông 43
Bảng 2.5: Phân tích tình hình biến động về quy mô nguồn vốn của công ty CP Bóng đèn
Phích nước Rạng Đông 46
Bảng 2.6: Phân tích tình hình biến động về cơ cấu nguồn vốn của công ty CP Bóng đèn
Phích nước Rạng Đông 49
Bảng 2.7 : Khả năng thanh toán của công ty 52
Bảng 2.8: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty Cổ phần Bóng đèn Phích
nước Rạng Đông 54
Bảng 2.9: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty Cổ phần Bóng đèn
Phích nước Rạng Đông 57
Bảng 2.10: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 60
Bảng 3.1: Chỉ tiêu dự kiến năm 2014 66
Biểu đồ 2.1: Tình hình biến động về quy mô tài sản của công ty 42
Biểu đồ 2.2: Tình hình biến động về quy mô nguồn vốn của công ty 48
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức hoạt động và cơ chế điều hành của công ty 36
9
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp được coi là một tế bào của nền kinh tế
với nhiệm vụ là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra các sản phẩm hàng
hoá, dịch vụ cung cấp cho xã hội, từ đó đạt được mục đích tối đa hoá lợi nhuận của mình. Và
để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, doanh nghiệp buộc phải có một lượng
vốn nhất định. Như vậy vốn là điều kiện không thể thiếu cho việc hình thành và phát triển
của doanh nghiệp, mặt khác trong điều kiện của nền kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp đang
tồn tại trong một môi trường cạnh tranh và hoàn toàn tự chủ thì vấn đề vốn ngày càng trở
nên quan trọng, nó quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trên thương
trường.
Trong một nền kinh tế đang nóng như hiện nay, nhu cầu về vốn cho nền kinh tế nói
chung và cho các doanh nghiệp nói riêng là một vấn đề mang tính cấp thiết và đòi hỏi sự
quan tâm lớn của các doanh nghiệp và Nhà nước. Nếu như doanh nghiệp làm ăn không hiệu
quả và không đảm bảo được nhu cầu về vốn thì khó có thể tồn tại và phát triển được ngay cả
khi đó là một doanh nghiệp Nhà nước. Ngược lại, khi đã đảm bảo được nhu cầu về vốn rồi
thì việc sử dụng làm sao cho hiệu quả cũng không phải là vấn đề đơn giản.
Trên thực tế khi nước ta bước vào nền kinh tế thị trường thì có nhiều doanh nghiệp thích
nghi được và kinh doanh có hiệu quả, song bên cạnh đó nhiều doanh nghiệp với sức ì lớn đã
không có được sự thay đổi kịp thời dẫn đến tình trạng thua lỗ và phá sản. Tuy nhiên một lý
do phải kể đến và là một trong những nguyên nhân chính là do công tác quản lý vốn kinh
doanh của doanh nghiệp còn nhiều hạn chế. Chính vì vậy vấn đề rất quan trọng đặt ra với
các doanh nghiệp hiện nay là phải xác định và đáp ứng được đầy đủ nhu câù về vốn và sử
dụng đồng vốn đó sao cho có hiệu quả.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế quản lý, thông qua việc nghiên cứu một cách toàn diện thực
trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng
Đông, phân tích để tìm ra những hạn chế và các nguyên nhân, từ đó đưa ra các giải pháp
kiến nghị có tính khả thi, em đã chọn đề tài : “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông” để làm đề tài nghiên
cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
10

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: nghiên cứu về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề về hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ
phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông trong giai đoạn 2011-2013 và từ đó đưa ra các
giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Bóng đèn
Phích nước Rạng Đông
3. Mục đích nghiên cứu:
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về vốn, sử dụng vốn và đặc biệt là hiệu quả sử
dụng vốn của Doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ
phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị khả thi nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông.
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh, phương pháp phân tích,
giải pháp huy động và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng huy động vốn và tình hình sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Bóng
đèn Phích nước Rạng Đông.
- Đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tình hình huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn tại tại Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông, đồng thời có những
kiến nghị giúp công ty phát triển trong thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng của chủ nghĩa Mac – Leenin để luận giải các vấn đề liên quan như : phương pháp
thống kế, so sánh kết hợp với phương pháp tổng hợp, phân tích tình hình thực hiện, khảo sát,
thu thập tài liệu tại Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông.
6. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn bao gồm 3
chương:

CHƯƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI
11
CÔNG TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG
CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN KINH DOANH
VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA
12
DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn của doanh nghiệp
1.1.1. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1.1. Doanh nghiệp và môi trường của doanh nghiệp
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh
trên thị trường nhằm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Tại Việt Nam, theo Luật Doanh nghiệp: doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng,
có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật,
nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Để đạt được mức doanh lợi mong muốn, doanh nghiệp cần phải có những quyết định
về tổ chức hoạt động sản xuất và vận hành quá trình trao đổi. Mọi quyết định đều phải gắn
kết với môi trường xung quanh. Bao quanh doanh nghiệp là một môi trường kinh tế - xã hội
phức tạp và luôn biến động.
- Các chủ thể kinh tế tự bù đắp chi phí, tự chịu trách nhiệm đối với kết quả sản xuất
của mình và tự tổ chức quá trình sản xuất theo luật định. Đặc điểm này tạo ra tính tự chủ cho
doanh nghiệp.
- Nền kinh tế thị trường là hình thái phát triển cao của nền kinh tế hàng hoá, các quan
hệ hàng hoá tiền tệ phát triển đa dạng, trong đó doanh nghiệp phải cạnh tranh một cách khốc
liệt. Các doanh nghiệp không được nhà nước bao cấp nữa mà phải tự bươn chải và luôn phải

phấn đấu vươn lên dành thắng lợi trong cuộc cạnh tranh.
- Các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường phải chịu tác động của rất
nhiều các quy luật kinh tế như quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh. Dưới
sự tác động của các quy luật kinh tế thị trường, doanh nghiệp nào nhận thức đúng đắn,
nhanh nhẹn và nhạy bén các quy luật này, doanh nghiệp đó sẽ đứng vững và tồn tại và
ngược lại.
- Nhà nước đang nỗ lực hoàn thiện cơ chế pháp lý, nhất là hệ thống pháp luật tạo ra
một sân chơi bằng phẳng và thuận lợi cho các doanh nghiệp. Đồng thời cũng tạo áp lực cho
các doanh nghiệp phải tự khẳng định mình, chủ động khai thác, tạo lập, tổ chức quản lý và
sử dụng vốn cho hoạt động của mình.
- Doanh nghiệp luôn phải đối đầu với công nghệ. Với tốc độ phát triển của khoa hoc-
kĩ thuật như hiện nay thì thật sự đây là yếu tố rất quan trọng, nó thúc đẩy sự thay đổi của
13
phương thức sản xuất, từ đó dẫn đến sự thay đổi mạnh mẽ trong quản lý tài chính doanh
nghiệp.
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, môi trường hoạt động của các doanh
nghiệp là rất khắc nghiệt. Do vậy yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp là phải gắn các
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình với các quy luật kinh tế thị trường, “bán cái thị
trường cần chứ không bán cái mình có”. Để đạt được điều đó các doanh nghiệp phải biết
phát huy quyền làm chủ của mình, biết quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả vốn kinh
doanh, có vậy doanh nghiệp mới tồn tại được trong điều kiện nền kinh tế mới.
1.1.1.2. Khái niệm về vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào: sức lao động
và đối tượng lao động để tạo ra các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Tuy nhiên muốn tiến hành
được quá trình trên thì bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải có một lượng tư bản nhất định để
mua sắm các yếu tố đầu vào cần thiết phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, lượng tư
bản này được gọi là vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ trước đến nay, có rất nhiều khái niệm về vốn, và mỗi khái niệm đều có những ưu
điểm khác nhau, tuỳ điều kiện, mục đích nghiên cứu mà người ta có thể tiếp cận vốn dưới
giác độ nào. Theo các nhà kinh tế học cổ điển tiếp cận vốn dưới góc độ hiện vật, “Vốn là yếu

tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh” .Đây là cách hiểu phù hợp với trình độ quản
trị còn sơ khai, nó rất đơn giản, dễ hiểu nhưng chưa đầy đủ và chưa phản ánh hết mặt tài
chính của vốn.
Theo quan điểm của Mác dưới góc độ các yếu tố sản xuất, “Vốn (tư bản) là giá trị
mang lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất” . Định nghĩa của C.Mác
có tầm khái quát lớn, tuy nhiên trong bối cảnh lúc đó khi mà nền kinh tế chưa phát triển,
C.Mác quan niệm chỉ có khu vực sản xuất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Và
tiền chỉ được gọi là vốn khi nó được dùng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp với mục đích là lợi nhuận. Quan điểm này đã chỉ rõ mục tiêu của quản trị và sử dụng
vốn, nhưng quan điểm này lại mang tính trừu tượng, do đó hạn chế về ý nghĩa nhất là đối với
các vấn đề như hạch toán, phân tích tình hình quản trị và sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Theo Paul-Sammelson, nhà kinh tế học theo trường phái tân cổ điển đã kế thừa quan
14
niệm về các yếu tố sản xuất của trường phái cổ điển và chia yếu tố đầu vào của quá trình sản
xuất ra làm ba loại: đất đai, lao động và vốn. Theo ông, “Vốn là hàng hoá được sản xuất ra
để phục vụ cho quá trình sản xuất mới, là đầu vào cho các hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp” . Khái niệm này không đề cập đến các loại tài sản khác, các giấy tờ
có giá trị có thể đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Do đó, cũng không phản ánh đầy đủ
mặt tài chính của vốn.
Theo một số nhà tài chính thì “Vốn là tổng số tiền do những người có cổ phần trong
công ty đóng góp và họ nhận được phần thu nhập chia cho các chứng khoán của công ty” .
Quan điểm này đã đề cập đến mặt tài chính của vốn, khuyến khích các nhà đầu tư tăng
cường đầu tư , mở rộng và phát triển sản xuất. Song nó có hạn chế là không nói rõ nội dung
và trạng thái của vốn trong quá trình phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Cũng có quan niệm lại cho rằng: “Vốn kinh doanh là giá trị của các tài sản hiện có của
doanh nghiệp được biểu hiện bằng tiền” , nhưng quan điểm này mới dừng lại ở mặt hình
thái của vốn mà không phản ánh trạng thái, mục đích của vốn nên cũng không thuận lợi cho
phân tích kinh tế.
Trong điều kiện tồn tại một nền sản xuất hàng hoá -tiền tệ, khái niệm về vốn sản xuất kinh
doanh phải thể hiện những vấn đề sau:

- Nguồn gốc sâu xa của vốn sản xuất kinh doanh là một bộ phận của thu nhập quốc dân
được tái đầu tư (khác vốn đất đai, vốn nhân lực).
- Trạng thái vốn tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh là tài sản vật chất (tài sản
cố định, tài sản dự trữ ) và tài sản tài chính (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các chứng khoán,
tín phiếu…) là cơ sở để ra biện pháp quản trị vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một
cách hiệu quả.
- Mối quan hệ mật thiết giữa vốn và các nhân tố khác trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp (đất đai, lao động). Điều này đòi hỏi các nhà quản trị phải
sử dụng tiết kiệm, hợp lý và hiệu quả vốn.
- Mục đích của quá trình đầu tư vốn vào sản xuất kinh doanh là tìm kiếm lợi nhuận.
Vấn đề này sẽ định hướng cho quá trình quản trị kinh doanh nói chung và quản trị vốn nói
riêng.
Từ những quan điểm trên, có thể định nghĩa: “vốn kinh doanh của doanh nghiệp là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản hữu hình và tài sản vô hình được sử dụng
15
vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời”.
Doanh nghiệp muốn phát triển được thì số tiền thu được do tiêu thụ các sản phẩm
phải đảm bảo bù đắp được toàn bộ các chi phí bỏ ra và có một phần lợi nhuận, muốn vậy số
tiền bỏ ra ban đầu phải được sử dụng một cách có hiệu quả.
Quá trình tái sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện một cách liên tục
và không ngừng, tạo ra một vòng tuần hoàn và chu chuyển vốn. K.Mark đã mô tả quá trình
chu chuyển của tư bản theo mô hình sau:
T- H …SX …H’- T’
Vòng tuần hoàn của vốn được bắt đầu từ hình thái tiền tệ (T) chuyển sang hình thái
hàng hoá (H) ở các dạng TLLĐ và ĐTLĐ, qua quá trình sản xuất vốn được biểu hiện dưới
hình thái hàng hoá (H’) và cuối cùng lại trở về hình thái tiền tệ (T’). Do sự luân chuyển
không ngừng của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tồn tại dưới
nhiều hình thức khác nhau trong lĩnh vực sản xuất va lưu thông nên vốn còn là biểu hiện của
những tài sản vô hình như: bằng sáng chế, phát minh, bản quyền tác giả, lợi thế thương mại.
Như vậy, để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả, các doanh nghiệp cần phải nhận

thức đúng đắn và đầy đủ về những đặc trưng của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh
Trong mỗi doanh nghiệp, tuỳ theo từng cách phân loại mà vốn được chia thành các
loại khác nhau, song nếu căn cứ vào vai trò và đặc điểm luân chuyển giá trị của vốn khi
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia
làm hai bộ phận: vốn cố định (VCĐ) và vốn lưu động (VLĐ).
1.1.1.3.1. Vốn cố định
VCĐ của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư, ứng trước về TSCĐ, mà đặc
điểm của nó là luân chuyển dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một
vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng.
Quy mô của VCĐ quyết định quy mô của TSCĐ nhưng các đặc điểm của TSCĐ lại
ảnh hưởng tới sự vận động và công tác quản trị VCĐ. Vì vậy, muốn quản trị VCĐ hiệu quả
thì phải quản trị, sử dụng hiệu quả TSCĐ. Từ mối quan hệ này, ta có thể khái quát những nét
16
đặc thù của VCĐ như sau:
- VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh do TSCĐ có thể phát huy
trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên VCĐ-hình thái biểu hiện của nó cũng được
tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh tương ứng.
- VCĐ được luân chuyển dần từng phần khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh. TSCĐ không bị thay đổi hình thái hiện vật ban đầu nhưng tính năng và công suất của
nó bị giảm dần và kéo theo giá trị tài sản đó cũng bị giảm đi. Theo đó, VCĐ cũng được tách
làm hai phần:
+ Một phần sẽ gia nhập vào chi phí sản xuất sản phẩm dưới hình thức khấu
haoTSCĐ. Tức là trong quá trình sử dụng và bảo quản, TSCĐ bị hao mòn. Bộ phận giá trị
của TSCĐ tương ứng với mức hao mòn mà nó được chuyển dịch dần dần vào giá trị sản
phẩm, gọi là khấu hao TSCĐ
+ Phần còn lại của VCĐ được “cố định ” trong TSCĐ. Việc quản trị VCĐ và TSCĐ
trên thực tế là một công việc rất phức tạp. Để giảm nhẹ khối lượng quản trị, về kế toán tài
chính người ta có những quy định thống nhất về tiêu chuẩn giới hạn về giá trị và thời gian sử
dụng một TSCĐ. Hiện nay, ở nước ta một tư liệu lao động là TSCĐ phải đồng thời thoả mãn

hai điều kiện: Giá trị tối thiểu từ 10 triệu đồng Việt nam và thời gian sử dụng ít nhất là 1năm
. Để quản trị VCĐ hiệu quả, cần nghiên cứu kết cấu và phân loại VCĐ.
• Cơ cấu của vốn cố định
Là tỷ trọng của từng loại VCĐ so với tổng toàn bộ VCĐ của doanh nghiệp trong một
thời kỳ nhất định. Cần lưu ý rằng quan hệ tỷ lệ trong cơ cấu vốn là một chỉ tiêu động mang
tính biện chứng và phụ thuộc nhiều nhân tố như: khả năng tiêu thụ sản phẩm trên thị trường,
khả năng thu hút vốn đầu tư, phương hướng mục tiêu sản xuất kinh doanh, trình độ trang bị
kỹ thuật, quy mô sản xuất. Việc nghiên cứu cơ cấu vốn cố định có ý nghĩa quan trọng trong
việc huy động và sử dụng vốn. Khi nghiên cứu vốn cố định phải nghiên cứu trên hai góc độ
là: nội dung kế hoạch và quan hệ mỗi bộ phận so với toàn bộ. Vấn đề đặt ra là phải xây dựng
được một cơ cấu hợp lý phù hợp với đặc điểm kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp và với trình
độ phát triển khoa học- kỹ thuật.
• Phân loại vốn cố định
Có nhiều cách phân loại TSCĐ:
17
- Căn cứ vào hình thái biểu hiện :
+ TSCĐ hữu hình: Là TSCĐ có hình thái vật chất.
+ TSCĐ vô hình: là TSCĐ không có hình thái vật chất.
- Căn cứ theo tình hình sử dụng:
+ TSCĐ đang sử dụng.
+ TSCĐ chưa sử dụng.
+ TSCĐ không cần dùng.
+ TSCĐ chờ thanh lý.
- Căn cứ theo công dụng kinh tế:
+ TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh.
+ TSCĐ dùng ngoài sản xuất kinh doanh :
- Căn cứ theo quyền sở hữu:
+ TSCĐ doanh nghiệp tự có.
+ TSCĐ doanh nghiệp thuê ngoài
+ TSCĐ doanh nghiệp bảo quản, giữ hộ cho đơn vị khác.

1.1.1.3.2. Vốn lưu động
VLĐ của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ và vốn lưu thông
nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất và tái sản xuất của doanh nghiệp tiến hành thường
xuyên, liên tục.
Khác với VCĐ, VLĐ chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm sau mỗi chu kỳ sản xuất.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh VLĐ được luân chuyển không ngừng qua ba giai đoạn:
dự trữ, sản xuất và tiêu thụ. VLĐ chu chuyển nhanh hơn VCĐ. Trong mỗi giai đoạn đó VLĐ
được biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau, có thể là hình thái hiện vật hay hình thái giá
trị.
Có thể thấy rằng VLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản
xuất. Nếu doanh nghiệp không đủ vốn thì việc tổ chức sử dụng vốn sẽ gặp nhiều khó khăn
và do đó quá trình sản xuất cũng bị trở ngại hay gián đoạn. Để quản trị VLĐ tốt, cần nghiên
cứu kết cấu và phân loại VLĐ.
• Cơ cấu vốn lưu động
Là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu động chiếm trong tổng số VLĐ. ở
18
những doanh nghiệp khác nhau, kết cấu vốn lưu động không giống nhau. Xác định được cơ
cấu VLĐ hợp lý sẽ góp phần sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả VLĐ.
Để quản lý và sử dụng có hiệu quả VLĐ thì cần thiết phải tiến hành phân loại vốn
khác nhau.
• Phân loại vốn lưu động
- Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn lưu động người ta chia vốn là ba
loại:
+ Vốn dự trữ: Là một bộ phận dùng để mua nguyên liệu, phụ tùng thay thế dự trữ
và đưa vào sản xuất.
+ Vốn trong sản xuất: Là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho giai đoạn sản xuất
+ Vốn trong lưu thông: Là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho giai đoạn lưu thông như
thành phẩm, vốn tiền mặt
- Căn cứ vào phương pháp xác định vốn người ta chia vốn thành:
+ VLĐ định mức: là số VLĐ cần thiết tối thiểu thường xuyên trong hoạt động sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm: vốn dự trữ, vốn trong sản xuất và thành phẩm, hàng
hoá mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm, vật tư thuê ngoài chế biến.
+ VLĐ không định mức: là số vốn lưu động có thể phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh nhưng không có căn cứ để tính định mức được.
- Căn cứ vào nguồn hình thành:
+ VLĐ tự có: là số vốn doanh nghiệp được Nhà nước cấp, VLĐ từ bổ sung lợi nhuận,
các khoản phải trả nhưng chưa đến kỳ hạn
+ VLĐ đi vay: đây là nguồn vốn quan trọng mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp
ứng nhu cầu về VLĐ thường xuyên cần thiết trong kinh doanh. Có thể vay vốn ngân hàng,
các tổ chức tín dụng hoặc có thể vay vốn của các đơn vị, tổ chức và các cá nhân khác trong
và ngoài nước.
Mỗi doanh nghiệp cần xác định cho mình một cơ cấu vốn hợp lý .
Sự khác nhau cơ bản giữa VCĐ và VLĐ là: nếu như VCĐ tham gia vào quá trình sản
xuất như tư liệu lao động thì VLĐ là đối tượng lao động. Nếu như VLĐ tạo ra thực thể của
sản phẩm hàng hoá thì VCĐ là phương thức để dịch chuyển VLĐ thành sản phẩm hàng hoá.
Mặt khác nếu như VLĐ được kết chuyển một lần vào giá trị của sản phẩm hàng hoá và thu
hồi được ngay sau khi doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hoá còn VCĐ tham gia nhiều vào
19
quá trình sản xuất kinh doanh và kết chuyển vào giá trị sản phẩm hàng hoá dưới hình thức
khấu hao.
1.1.2. Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, một vấn đề mà các nhà quản lý đều quan
tâm hiện nay là làm sao luôn tổ chúc đảm bảo vốn một cách đầy đủ kịp thời cho hoạt động
của doanh nghiệp, đồng thời phải luôn lựa chọn hình thức và phương pháp huy động vốn tích
cực, phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp .
Trên thực tế hiện nay , vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể đựoc hình
thành từ rất nhiều nguồn khácnhau và mỗi nguồn hình thành nên vốn sản xuất kinh doanh này
đều có những ưu điểm nhất định và một trong những biện pháp nhằm tổ chức quản lý và sử
dụng vốn sản xuất kinh doanh có hiệu quả là phải nghiên cứu các nguồn vốn để có định
hướng huy động hợp lý. Theo đó , vốn kinh doanh được phân thành các loại theo các tiêu

thức chủ yếu sau:
1.1.2.1. Căn cứ vào nguồn hình thành vốn
Theo tiêu thức phân loại này, vốn kinh doanh của doanh nghiệp đựơc chia thành hai nguồn:
vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
+ Nguồn vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyển sở hữu của doanh nghiệp . Khi doanh
nghiệp mới được thành lập, vốn chủ sở hữu hình thành nên vốn điều lệ. Khi doanh nghiệp đã
đi vào hoạt động, ngoài vốn điều lệ còn một số nguồn khác cũng thuộc nguồn vốn chủ sở
hữu như: lợi nhuận không chia, quỹ đầu tư phát triển, chênh lệch tỷ giá, chênh lệch đánh giá
lại tài sản,… và vốn tài trợ của Nhà nước(nếu có). Như vậy, vốn chủ sỡ hữu là phần còn lại
trong tổng tài sản của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi toàn bộ nợ phải trả.
+ Nợ phải trả của doanh nghiệp là khoản phát sinh trong quá trình kinh doanh, bao gồm
nguồn vốn chiếm dụng và các khoản nợ vay. Vốn chiếm dụng thể hiện tạo bộ số nợ phải trả
cho người cung cấp, số phải nộp Ngân sách, số phải thanh toán cho cán bộ công nhân viên,
đây là loại vốn mà doanh nghiệp được sử dụng nhưng không phải trả lãi. Các khoản nợ vay
bao gồm toàn bộ số vay ngân hàng, nợ tín phiếu, nợ trái phiếu của doanh nghiệp .
Việc phân chia vốn theo nguồn hình thành giúp doanh nghiệp thấy được cơ cấu nguồn tài trợ
tối ưu để chi phí sử dụng vốn là thấp nhất, tăng cường hiệu quả sử dụng vốn của mình.
20
1.1.2.2. Căn cứ vào phạm vi huy động và sử dụng vốn
Theo cách phân loại này, vốn kinh doanh đưoc chia thành nguồn vốn bên trong và nguồn
vốn bên ngoài doanh nghiệp
+ Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: là nguồn vốn có thể huy động từ bản thân doanh
nghiệp, bao gồm vốn tự bổ sung từ lợi nhuận sau thuế, các khoản dự trữ, dự phòng, thu
thanh lý nhượng bán TSCĐ , tiền khẩu hao TSCĐ , quỹ đầu tư phát triển kinh doanh . nguồn
vốn bên trong có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp, một mặt nó
phát huy được tính chủ động trong việc sử dụng vốn, mặt kháclàm gia tăng mức độ độc lập
về tài chính của doanh nghiệp .
+ Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn doanh nghiệp có thể huy động được từ
bên ngoài để đáp ứng cho nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Nguồn vốn bên ngoài bao gồm: vốn vay của Ngân hàng và các tổ chức tín dụng , nợ người

cung cấp, phát hành trái phiếu và các khoản nợ khác. Huy động nguồn vốn bên ngoài tạo cho
doanh nghiệp một cơ cấu tài chính linh hoạt hơn, mặt khác có thể làm gia tăng doanh lợi vốn
chủ sở hữu rất nhanh nếu mức doanh lợi đạt được cao hơn chi phí sử dụng vốn và ngược lại.
1.1.2.3. Căn cứ vào thời gian huy động vốn và sử dụng vốn
Theo tiêu thức này, nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành hai nguồn: nguồn vốn
thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
+ Nguồn vốn thường xuyên là nguồn vốn mang tính chất ổn định và dài hạn, bao gồm vốn
chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn. Nguồn vốn này được dùng đề mua sắm TSCĐ và một
bộ phận TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
+ Nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng
để đáp ứng cho nhu cầu vốn có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như các khoản chiếm dụng hợp pháp không
phải trả lãi luôn có đòn bẩy tài chính dương và các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ
chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn.
Cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xem xét, lựa chọn nguồn
vốn phù hợp với thời gián sử dụng và có cơ sở để lập các kế hoạch tài chính.
Vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp là sẽ huy động vốn bao nhiêu và lấy từ nguồn nào để
đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, đồng thời phải tiết kiệm tối đa chi phí sử dụng vốn và
21
có biện pháp quản lý, sử dụng vốn co hiệu quả.
1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Xuất phát từ vai trò quan trọng của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là kinh doanh
được lợi nhuận tối đa. Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, là
chỉ tiêu chất lượng đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động của doanh nghiệp, lợi nhuận
tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng quy mô hoạt động cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
Để đạt được lợi nhuận tối đa các doanh nghiệp không ngừng nâng cao trình độ quản lý sản
xuất kinh doanh, trong đó việc tổ chức huy động vốn đảm bảo cho nhu cầu sản xuất kinh

doanh và việc sử dụng vốn có hiệu quả co ý nghĩa rất quan trọng.
Vốn có vai trò quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Như chúng ta
đã biết, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tiến hành kết hợp các
yếu tố đầu vào: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Muốn có được các yếu
tố đầu vào để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải có một lượng
vốn nhất định. Nếu không có vốn thì doanh nghiệp sẽ không thể hoạt động được, có nghĩa là
doanh nghiệp sẽ không tồn tại. Do vậy, có thể nói vốn là tiền đề cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Mặt khác, trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp luôn phải đối mặt với sự cạnh
tranh gay gắt. Doanh nghiệp nào cũng muốn giành thắng lợi trong cuộc cạnh tranh và mong
muốn có một sự phát triển bền vững. Để đạt được điều đó,các doanh nghiệp cần tiếp tục bổ
sung vốn để tăng thêm tài sản kinh doanh tương ứng với sự tăng trưởng của quy mô doanh
nghiệp. Lúc này vốn là điều kiện để các doanh nghiệp đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ,
nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành từ đó tăng lợi nhuận, giành thắng lợi trong cuộc
canh tranh.
Vốn kinh doanh là một yếu tố quan trọng, nó quyết định tới tương lai của doanh
nghiệp, nó quyết định tới tương lai của doanh nghiệp. Vì vậy việc tổ quản lý nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn có ý nghĩa rất quan trọng, nó quyết định tới sự sống còn và phát triển của
22
mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
1.2.2. Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong
các doanh nghiệp
Các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường luôn luôn phấn đấu đạt được
hiệu quả cao nhất. Để đạt được này các doanh nghiệp không ngừng nâng cao trình độ quản
lý sản xuất kinh doanh, do vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có ý nghĩa
rất quan trọng.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh và kết quả tài chính của doanh nghiệp. Nếu hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp mà cao sẽ giúp doanh nghiệp có vị trí mới, trước hết làm tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp giúp doanh nghiệp đứng vững về mặt tài chính, đồng thời có điều kiện đổi mới công

nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, nhờ đó tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên
thương trường. Ngược lại, nếu vốn của doanh nghiệp không được bảo toàn và sử dụng
không có hiệu quả thì mục tiêu đầu tư của doanh nghiệp không được thực hiện mặt khác còn
gây ra những hậu quả nghiêm trọng như: thua lỗ, mất thị trường, phá sản…
Hơn nữa là tế bào của nền kinh tế do vậy hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
không chỉ đem lại lợi ích kinh tế cho riêng mình mà còn góp phần làm tăng hiệu quả của
toàn nền kinh tế. Nếu tất cả các doanh nghiệp cùng phấn đấu đạt hiệu quả sử dụng vốn cao
và ngày càng nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn thì sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế. Khi nền kinh tế đã tăng trưởng, phát triển ổn định nó sẽ kích thích đầu tư, tăng sản
phẩm đáp ứng nhu cầu cho xã hội, tạo công an việc làm, tăng các khoản nộp cho ngân sách
nhà nước.
Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn với mỗi doanh nghiệp là một vấn đề hết sức
quan trọng.
1.3. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp
1.3.1. Chỉ tiêu tổng hợp
• Hệ số nợ:
Hệ số nợ = Tổng số nợ
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp
23
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ nợ trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp hay trong tài sản
của doanh nghiệp bao nhiêu phần trăm được hình thành bằng nguồn nợ phải trả.
• Hệ số vốn chủ sở hữu
Hệ số vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn
của doanh nghiệp.
Hệ số nợ = 1- Hệ số vốn chủ sở hữu
• Vòng quay toàn bộ vốn
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn của doanh nghiệp trong một kỳ quay được

bao nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này đánh giá được khả năng sử dụng tài sản của doanh
nghiệp hoặc doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản đã đầu tư.
Vòng quay vốn kinh doanh = Doanh thu thuần trong kỳ
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện hiệu quả sử dụng vốn hay tài sản của doanh nghiệp, chỉ tiêu này
càng cao chứng tỏ vòng quay vốn kinh doanh càng lớn thể hiện hiệu quả kinh doanh
càng cao.
• Cơ cấu tài sản
Cơ cấu tài sản cho biết tỷ lệ của tài sản cố định và tài sản lưu động trong tổng tài sản như
thế nào
Hệ số đầu tư vào tài sản ngắn hạn = Tổng tài sản ngắn hạn
Tổng tài sản
Hệ số đầu tư vào tài sản dài hạn = Tổng tài sản dài hạn
24
Tổng tài sản
• Hệ số phản ánh khả năng thanh toán
- Hệ số thanh toán ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn = TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đảm bảo của TSLĐ với nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là các
khoản nợ phải thanh toán trong kỳ, do đó doanh nghiệp phải dùng tài sản thực hiện của mình
thanh toán bằng cách chuyển đổi một bộ phận tài sản thành tiền. Trong tổng số tài sản hiện
doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng chỉ có TSLĐ là có khả năng dễ dàng hơn khi chuyển
đổi thành tiền. Nếu hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1 thì TSLĐ của doanh nghiệp đủ đáp ứng
các khoản nợ ngắn hạn.
- Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh = TSLĐ và đầu tư ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Các TSLĐ trước khi mang đi thanh toán cho chủ nợ đều phải chuyển đổi thành tiền. Hệ
số khả năng thanh toán nhanh là thước đo khả năng trả nợ ngay các khoản nợ ngắn hạn

của doanh nghiệp trong kỳ không dựa vào việc phải bán các loại vật tư hàng hóa. Nếu chỉ
số này lớn hơn hoặc bằng 1 thì khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn là tốt
và ngược lại.
- Hệ số thanh toán tức thời
Hệ số thanh toán tức thời = Tiền + Tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán ngay lập tức những khoản nợ ngắn hạn. Nếu
hệ số này lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tốt, nhỏ hơn
0,5 thì gặp khó khăn. Nếu hệ số này quá cao thì vốn bằng tiền của doanh nghiệp dự trữ quá
nhiều, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Để đánh giá hiệu quả tổ chức VCĐ, cần phải xác định đúng đắn hệ thống chỉ tiêu đánh giá
25

×