Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Tieu luan tinh huong VI PHẠM NGUYÊN TẮC TÀI CHÍNH Bồi dưỡng ngạch kế toán viên 2020 (file word)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.04 KB, 27 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG BỒI DƯỠNG CÁN BỘ TÀI CHÍNH

KHĨA BỒI DƯỠNG NGẠCH KẾ TỐN VIÊN

Tở chức tại:
Từ ngày ... tháng .... năm
đến ngày ... tháng ... năm 202

TIỂU LUẬN TÌNH HUỐNG

“Xử lý tình huống vi phạm ngun tắc tài chính của nhân viên
phịng tài chính kế tốn tại Bệnh viện Nguyễn Đình Chiều”

Người thực hiện:
Chức vụ: Nhân viên phịng Tài chính - kế tốn
Đơn vị cơng tác: Bệnh viện ..............................

Bến Tre, tháng ....... năm 2021

Trang 1


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG BỒI DƯỠNG CÁN BỘ TÀI CHÍNH

KHĨA BỒI DƯỠNG
NGẠCH KẾ TỐN VIÊN

Tở chức tại:


TIỂU LUẬN TÌNH HUỐNG

“Xử lý tình huống vi phạm ngun tắc tài chính của nhân viên
phịng tài chính kế tốn tại Bệnh viện Nguyễn Đình Chiều”

Người thực hiện:
Chức vụ: Nhân viên phịng Tài chính - kế tốn
Đơn vị cơng tác: Bệnh viện ..............................

Bến Tre, tháng ....... năm 2021
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Trang 2


BTC.........................................................Bộ tài chính
BV...........................................................Bệnh viện
BVNĐC..................................................Bệnh viện ..............................
CP...........................................................Chính phủ
CT...........................................................Chứng từ
CTKT......................................................Chứng từ kế toán
KT...........................................................Kế toán
NĐ...........................................................Nghị định
QĐ...........................................................Quyết định
QH...........................................................Quốc Hội

Trang 3


MỤC LỤC
Nội dung

Mở đầu

Trang

Phần 1: Mơ tả tình huống
1.1. Lý do xảy ra tình huống
1.2. Mơ tả tình huống
Phần 2: Phân tích ngun nhân và hậu quả tình huống
2.1. Căn cứ phân tích tình huống
2.2. Ngun nhân xảy ra tình huống
2.3. Tác động - Hậu quả của tình huống
Phần 3. Đề xuất phương án xử lý tình huống
3.1. Mục tiêu xử lý tình huống
3.2. Đề xuất phương án xử lý tình huống
3.3. Tổ chức thực hiện phương án đã chọn
Phần 4. Kiến nghị và Kết luận
4.1. Kiến nghị
4.2. Kết luận

Trang 4


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Bộ Tài chính, Thơng tư số 70/2015/TT-BTC ngày 08 tháng 5 năm 2015 về
việc ban hành và cơng bố chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế tốn, kiểm tốn
Việt Nam;

2.


Bộ Tài chính, Thơng tư 107/2017/TT-BTC, ngày 10 tháng 10 năm 2017,
Thông tư hướng dẫn chế độ kế tốn hành chính, sự nghiệp

3. Bộ Tài chính, Quyết định số 33/2007/QĐ-BTC ngày 15/5/2007 ban hành quy
trình xử lý sau thanh tra, kiểm tra tài chính;
4. Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nghị định số
41/2018/NĐ-CP, ngày 12 tháng 3 năm 2018, Nghị định Quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực kế tốn, kiểm tốn độc lập;
5. Chính phủ nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nghị định số
35/2005/NĐ-CP, ngày 19/4/2005 về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức;
6. Chính phủ nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nghị định số
118/2006/NĐ-CP, ngày 10/10/2006 về xử lý trách nhiệm vật chất đối với cán
bộ, công chức;
7. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Bộ luật hình sự, số
100/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015;
8. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật phòng chống tham
nhũng số 36/2018/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2018;
9. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Kế toán số
88/2015/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2015;
10. Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán

Trang 5


MỞ ĐẦU
Hiện nay, hầu hết các đơn vị hành chính, sự nghiệp đều áp dụng chế độ kế
toán cũng như hệ thống tài khoản theo Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày
10/10/2017 của Bộ Tài chính.

Cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0 làm thay đổi phương thức hoạt động nhiều
lĩnh vực, ngành nghề, lao động trong lĩnh vực kế tốn. Do đó người làm cơng tác
kế tốn ln được địi hỏi phải có đủ kiến thức, kỹ năng và nhất là phải có tâm
trong sáng khi thực thi nhiệm vụ, đó chính là điều kiện cần và đủ của kế tốn viên
và cũng chính là tài sản quý giá của người hành nghề và có liên quan mật thiết đến
việc sử dụng tiền cá nhân, tập thể, tổ chức, đơn vị hay cao hơn nữa là của Nhà
nước đầu tư. Do đó, sự vi phạm quy tắc đạo đức nghề nghiệp của cán bộ kế toán
trong các cơ quan nhà nước dù ở mức độ nào cũng sẽ khiến cho lợi ích của cá
nhân, tập thể hay của Nhà nước bị xâm phạm.
Tuy nhiên tại một số đơn vị, mức lương của kế toán được trả theo hệ thống
thang lương của cán bộ, công chức, viên chức – vốn được đánh giá là còn thấp so
với nhiều nước trên thế giới, chưa đủ để đảm bảo cuộc sống khi xã hội ngày càng
phát triển với những đòi hỏi về nhu cầu vật chất, văn hố, tinh thần ngày càng cao.
Chính điều này đã khiến cho chất lượng công việc của những người làm công tác
kế tốn trong các cơ quan nhà nước nói chung, tại một số đơn vị sự nghiệp như
bệnh viện nói riêng chưa cao, thậm chí gần đây đã xảy ra khơng ít trường hợp tham
nhũng, lãng phí, làm thất thốt tài sản của Nhà nước, ảnh hưởng nghiêm trọng đến
niềm tin của nhân dân hoặc những trường hợp “lấy công làm tư” ở một số cơ quan
nhà nước, tổ chức đơn vị sự nghiệp khác.
Quản lý hoạt động kế toán tại một đơn vị là vấn đề có tính cấp thiết nhằm
tìm ra những giải pháp cho việc quản lý tốt nguồn vốn và tài sản, sử dụng hiệu quả
các nguồn kinh phí của đơn vị. Với những gì đặt ra, tơi chọn tình huống “Xử lý vi
phạm ngun tắc tài chính của nhân viên phịng kế tốn tại Bệnh viện Nguyễn
Đình Chiều” làm nội dung để viết bài tiểu luận tình huống cho mình.

Trang 6


Xin cảm ơn quý thầy cô trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính đã tận tình giúp
đỡ hướng dẫn, chuyển tải những kiến thức, kinh nghiệm quý báu giúp tôi thực hiện

và hoàn thành tiểu luận này. Kinh nghiệm bản thân còn hạn chế nên bài viết này
chắc chắn còn những hạn chế nhất định rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của q thầy cơ và đồng nghiệp để tiểu luận được hoàn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô và đồng nghiệp!

Trang 7


Phần 1. MƠ TẢ TÌNH HUỐNG
1.1. Lý do xảy ra tình huống
Việc sắp xếp, bố trí, phân cơng cơng việc cho những người làm cơng tác kế
tốn trong từng đơn vị sao cho bộ máy kế toán phù hợp với qui mô hoạt động và
yêu cầu quản lý của đơn vị rất quan trọng.
Kế tốn thu viện phí phí tại một bệnh viện là người làm việc trực tiếp với
tiền và chứng từ kế toán, do số lượng kế toán ít nên họ thường làm việc khá độc
lập do phải tiếp xúc với nhiều đối tượng, sự giám sát qua lại khơng được thực hiện
thường xun.
Do đó địi hỏi người kế tốn phải có đạo đức cơng vụ rất cao để tránh được
các cám dỗ vật chất có thể thu được từ sự vi phạm quy tắc đạo đức nghề nghiệp
trong quản lý các đối tượng kế toán. Người kế toán là người thực thi nhiệm vụ
trong lĩnh vực kế toán, hoạt động của họ chịu sự điều chỉnh của pháp luật.
Tuy nhiên, hiện nay, ý thức chạy theo lợi ích vật chất của một bộ phận cán
bộ, công chức đã ảnh hưởng khơng nhỏ đến việc giữ gìn đạo đức nghề nghiệp của
những người làm cơng tác kế tốn. Đây chính là những điều kiện chính trị, pháp lý,
kinh tế-xã hội làm nảy sinh tình huống vi phạm pháp luật của cán bộ làm cơng tác
kế tốn tại Bệnh viện .............................. (BVNĐC).
Bệnh viện .............................. là đơn vị sự nghiệp y tế cơng lập, có chức
năng cung cấp dịch vụ chun mơn, kỹ thuật về y tế dự phịng; khám bệnh, chữa
bệnh, phục hồi chức năng và các dịch vụ y tế khác theo quy định của pháp luật,
đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên, theo

đó, KT có nhiệm vụ quản lý tài chính trong việc thu, chi; sử dụng và quản lý ngân
sách nhà nước cũng như các nguồn thu khác đúng quy định của pháp luật nhằm
đảm bảo cho mọi hoạt động được thực hiện.
Bệnh viện .............................. (BV NĐC ) là bệnh viện hạng 1, có ...khoa, ....
phịng chức năng, quy mô 1.398 giường kế hoạch, thực kê 1290 giường, 36 khoa

Trang 8


phòng, gần 300 bác sĩ, dược sỹ đại học, 45 buồng khám, 15 phòng mổ, đang thực
hiện 2 đề án bệnh viện vệ tinh ở 2 khoa Tim mạch và Ung bướu.
Tổng số bàn khám bệnh ngoại trú ...., hàng năm khám và điều trị cho hơn 1
triệu lượt bệnh ngoại trú và hơn 10 ngàn bệnh nội trú, chi phí dành cho hoạt động
khám chữa bệnh hàng trăm tỷ đồng mỗi năm, trong đó chi phí BHYT chiếm trên
80%. Bệnh viện đạt danh hiệu Huân chương lao động hạng 2 năm 2014, nhiều năm
nhận cờ thi đua Bộ Y Tế, bằng khen thủ tướng chính phủ...
Phịng tài chính kế tốn (TC - KT) có tổng số viên chức là 50 viên chức; với
trình độ chun mơn: Thạc sĩ: 01; Cử nhân: 42; Cao đẳng: 02; Trung học: 05) được
biên chế như sau:
- 1 Trưởng phịng
- 2 Phó phịng
Phân làm 03 tổ:
- Tổ Tài vụ: 09 viên chức.
- Tổ viện phí: 29 viên chức.
- Tổ dữ liệu: 12 viên chức.
Phịng TC-KT có chức năng tham mưu cho Giám đốc về quản lý tài chính
của bệnh viện; Quản lý tất cả các khoản thu – chi tài chính của bệnh viện (kể cả
các Dự án), kiểm sốt chi phí KCB, giải trình vượt trần vượt quỹ BHYT; Quản lý
tài sản của bệnh viện bằng hình thức giá trị sổ sách....
Song song đó, Phịng cịn thực hiện các nhiệm vụ: Thực hiện các chế độ, chính

sách theo Quy chế chi tiêu nội bộ và các quy định pháp luật hiện hành; Tăng cường
giám sát các khoản chi thường xuyên trong mua sắm, sửa chữa theo yêu cầu thiết
thực của bệnh viện; Phối hợp với các khoa phòng chấn chỉnh kịp thời sai sót trong
thanh quyết tốn BHYT và triển khai thu phí các DVKT mới; Báo cáo chi tiết khó
khăn, vướng mắc hàng ngày với lãnh đạo phụ trách Tổ thanh quyết tốn BHYT; Tổ
chức nhiều điểm thu phí thuận lợi cho bệnh nhân, thân nhân người bệnh dễ tìm....
và các nội dung khác có liên quan

Trang 9


Tại BV NĐC, quy định về CTKT được áp dụng theo Điều 18 của Luật KT
2015 [4], như sau:
1. Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của
đơn vị KT phải lập CTKT . CTKT chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế,
tài chính.
2. CTKT phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo nội dung
quy định trên mẫu. Trong trường hợp CTKT chưa có mẫu thì đơn vị KT được tự
lập CTKT nhưng phải bảo đảm đầy đủ các nội dung quy định tại Điều 16 của Luật
này.
3. Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính trên CTKT khơng được viết tắt,
khơng được tẩy xóa, sửa chữa; khi viết phải dùng bút mực, số và chữ viết phải liên
tục, không ngắt quãng, chỗ trống phải gạch chéo. Chứng từ bị tẩy xóa, sửa chữa
khơng có giá trị thanh toán và ghi sổ kế toán. Khi viết sai CTKT thì phải hủy bỏ
bằng cách gạch chéo vào chứng từ viết sai.
4. CTKT phải được lập đủ số liên quy định. Trường hợp phải lập nhiều liên
CTKT cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính thì nội dung các liên phải giống nhau.
5. Người lập, người duyệt và những người khác ký tên trên CTKT phải chịu
trách nhiệm về nội dung của CTKT .
6. CTKT được lập dưới dạng chứng từ điện tử phải tuân theo quy định tại

Điều 17, khoản 1 và khoản 2 Điều này. Chứng từ điện tử được in ra giấy và lưu trữ
theo quy định tại Điều 41 của Luật này. Trường hợp không in ra giấy mà thực hiện
lưu trữ trên các phương tiện điện tử thì phải bảo đảm an tồn, bảo mật thông tin dữ
liệu và phải bảo đảm tra cứu được trong thời hạn lưu trữ.
Song song đó, đơn vị cũng lập ra mơ hình ln chuyển chứng từ như sau:

Lập hoặc
thu nhận
chứng từ

Kiểm tra
chứng từ

Trang 10

Ghi sổ kế
toán

Bảo quản,
lưu trữ


Từ mơ hình trên, đơn vị xây dựng trình tự giải quyết và ký duyệt chứng từ
như sau: Những chứng từ về tài chính khi có phát sinh phải do KT viên được phân
công nhiệm vụ nhận hồ sơ, xử lý hồ sơ, trình KT trưởng xem xét, sau khi xác định
chứng từ hợp lệ, đủ điều kiện thanh toán, chuyển lại cho KT viên lập chứng từ
thanh toán. Khi có chứng từ thanh tốn đầy đủ KT trưởng ký và trình thủ trưởng
phê duyệt.
1.2. Mơ tả tình huống
Nguyễn Thanh Sơn, 24 tuổi, quê ở xã Thừa Đức, huyện Bình Đại, tỉnh Bến

Tre, Tốt nghiệp ngành kế toán trường Đại học Cần Thơ loại khá, được nhận về
công tác tại Phòng TC-KT của BVNĐC. Thanh Sơn còn trẻ chưa lập gia đình, do
làm việc xa nhà nên phải sống trọ gần nơi công tác, buổi tối Thanh Sơn thường lên
mạng, lướt web và chơi facebook, kết bạn một số người quen ở khu vực gần nơi
trọ. Ban đầu chỉ hẹn cà phê tán gẫu, lâu ngày Thanh Sơn bị rủ rê tham gia vào
những cuộc nhậu nhẹt bê tha, những trận cờ bạc và cá độ đá banh qua mạng… nên
đã mắc một khoản nợ vay nóng nhưng năng lực tài chính của Thanh Sơn khó trả
nỗi trong thời gian ngắn.
Nguyễn Thanh Sơn được giao nhiệm vụ thanh toán kinh phí cơng tác, trực
thu viện phí mỗi tuần 2 ngày; chịu trách nhiêm mua sắm văn phòng phẩm cung cấp
cho đơn vị cùng một số công việc khác của Tổ tài vụ thuộc Phịng TC-KT khi có
sự phân cơng của Trường phịng.
Ngày 04/10/2019, được phân cơng lập bảng kê thanh tốn cơng tác phí cho
viên chức trong đơn vị đi công tác, Thanh Sơn đã tiến hành kê khai thêm và lập
khống chứng từ, giả mạo chữ ký của cán bộ trong đơn vị để thanh tốn kinh phí
cơng tác và đã rút được hơn 3.000.000 đồng chi tiêu.
Đồng thời, ngày 12/10/2019, Thanh Sơn tiếp tục cố tình thực hiện thu phí
dịch vụ kỹ thuật của bệnh nhân cao hơn giá quy định vừa mới thay đổi (vì giai
đoạn này giá dịch vụ kỹ thuật có thay đổi) nhưng được Chị Nguyễn Thị Mỹ
Phương - là đồng nghiệp của Sơn phát hiện và nhắc nhở nên Thanh Sơn đã trả lại
tiền thừa cho người đóng phí.

Trang 11


Đến ngày 15/10/2019 để cung cấp văn phòng phẩm cho đoàn khám về
nguồn và cho đon vị sử dụng trong tháng 11/2019, Nguyễn Thanh Sơn đã đến Đại
lý văn phòng phẩm Phương Anh tại Phường 5 - Thành phố Bến Tre để đặt mua một
số lượng hàng hoá gồm: giấy in, bút bi, bút đánh dấu, bút xố, bút chì, băng keo,
thước kẻ, tẩy, sổ cơng tác lớn…Các hàng hố Thanh Sơn đều lấy loại rẻ nhưng khi

lập bảng kê mua hàng hố thì khai là loại tốt, giá thành cao hơn thực tế gần
3.000.000 đồng. Lợi dụng nhiệm vụ được giao Nguyễn Thanh Sơn đã lập hồ sơ
yêu cầu quyết tốn số hàng hố đó cho cơ quan và đã biển thủ được số tiền trên để
trả nợ.
Qua phản ánh toàn bộ các nội dung trên của chị Mỹ Phương (nhân viên kế
toán làm việc cùng bộ phận Thanh Sơn), Trưởng phịng tài chính kế tốn đã tiến
hành theo dõi các biểu hiện của Nguyễn Thanh Sơn, báo cáo lãnh đạo các nội dung
trên, đồng thời tiến hành xác mình các thơng tin trên. Sau khi đã có đầy đủ các
chứng cứ xác thực, Trưởng phòng TC-KT đã yêu cầu Thanh Sơn báo cáo lại toàn
bộ sự việc, tiến hành kiểm điểm, buộc Nguyễn Thanh Sơn phải khắc phục về mặt
nghiệp vụ và trả lại các khoản tiền đã chiếm dụng nói trên. Nhưng Thanh Sơn đã
khơng trả lại mà tự ý bỏ việc về quê ở xã Thừa Đức, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre.
Lãnh đạo BVNĐC tiến hành họp xét kỷ luật Nguyễn Thanh Sơn nhưng em
vẫn tiếp tục vắng mặt, không đến cơ quan...

Trang 12


Phần 2. PHÂN TÍCH NGUN NHÂN VÀ HẬU QUẢ TÌNH HUỐNG
2.1. Căn cứ phân tích tình huống
Mục tiêu của việc phân tích tình huống trên là nhằm làm sáng tỏ những vi
phạm và các quy định về trách nhiệm kỷ luật của cán bộ, công chức vi phạm theo
quy định của pháp luật hiện hành. Đồng thời, thơng qua đó cần có biện pháp để
khắc phục, quản lý cán bộ, nhất là cán bộ làm cơng tác tài chính-kế tốn ở các cơ
quan sự nghiệp, hạn chế tình trạng vi phạm tương tự có thể xảy ra
2.1.1. Cơ sở lý luận
Thực hiện chính sách của Đảng về phát triển cán bộ, công chức và xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức vừa tốt về đạo đức vừa giỏi về chuyên môn theo
kế hoạch học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong tình hình
mới. Đồng thời, trên cơ sở các quy định của các văn bản quy phạm pháp luật do

Nhà nước ban hành như:
Các văn bản của Quốc hội bao gồm: Luật kế toán năm 2015 (Luật số
88/2015/QH13 ngày 20/11/2015); Luật cán bộ, công chức năm được Quốc hội
thông qua ngày 13/11/2008; Các văn bản của cơ quan hành pháp như: Nghị định số
174/2016/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30/12/2016 quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật kế toán áp dụng trong lĩnh vực kế toán nhà nước
(Điều 2 của Nghị định này, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử
dụng kinh phí ngân sách nhà nước gồm nhiều cơ quan, tổ chức, trong đó có cả
ngành Y tế); Nghị định số 34/2011/NĐ-CP, ngày 17 tháng 05 năm 2011 về việc xử
lý kỷ luật cán bộ, cơng chức; Nghị định số 118/2006/NĐ-CP của Chính phủ, ngày
10/10/2006 về xử lý trách nhiệm vật chất đối với cán bộ, công chức;... nhằm xác
định và xử lý trách nhiệm kỷ luật đối với cán bộ, công chức trong thực thi công vụ
ở cơ quan nhà nước; đơn vị hành chính sự nghiệp;...
Đối tượng kế tốn thuộc hoạt động sự nghiệp, hoạt động của đơn vị, tổ
chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước gồm có tiền và các khoản tương
đương tiền; Vật tư và tài sản cố định; Nguồn kinh phí, quỹ; . Các khoản thanh tốn

Trang 13


trong và ngồi đơn vị kế tốn; Thu, chi và xử lý chênh lệch thu, chi hoạt động; Đầu
tư tài chính, tín dụng nhà nước; các tài sản khác liên quan đến đơn vị kế tốn.
Theo đó BVNĐC là một cơ quan nhà nước có sử dụng một phần ngân sách
Nhà nước, các nội dung cơng tác kế tốn, tổ chức bộ máy kế toán, người làm kế
toán của BVNĐC huyện đều phải tuân thủ các quy định của pháp luật về kế tốn,
trong đó chủ yếu là Luật Kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán
Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp áp dụng cho ngành Y tế bao gồm: Hệ
thống Chứng từ kế toán; Hệ thống Tài khoản kế tốn; Hệ thống Sổ kế tốn và hình

thức kế tốn; Hệ thống Báo cáo tài chính. Mọi hoạt động của cán bộ kế toán trong
đơn vị đều phải tuân thủ các quy định này[9],[10].
2.1.2. Phân tích diễn biến tình huống
Hành vi của Nguyễn Thanh Sơn đã tác động đến các đối tượng kế toán theo
chiều hướng tiêu cực, vi phạm các quy định của pháp luật về kế toán, xâm phạm
đến lợi ích của tập thể mà cụ thể là các khoản tiền mà Nhà nước giao cho BVNĐC
sử dụng phục vụ cho các hoạt động công vụ.
Các vi phạm của Nguyễn Thanh Sơn là xâm phạm đến chế độ kế tốn hành
chính sự nghiệp ở mục thứ nhất là hệ thống chứng từ kế toán về chỉ tiêu vật tư, chỉ
tiêu tiền tệ. Theo quy định thì mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính liên quan đến hoạt
động của BVNĐC đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập một lần
cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Nội dung chứng từ phải rõ ràng,
trung thực với nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Thanh Sơn đã có
nhiều hành vi không trung thực với nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
Thái độ của Nguyễn Thanh Sơn đối với công tác kiểm tra của lãnh đạo
BVNĐC là bất cần và cố tình chiếm dụng các khoản tiền cơng. Theo quy định của
Luật phịng, chống tham nhũng năm 2003 thì những hành vi của Thanh Sơn là
tham nhũng. Mặt khác, việc Thanh Sơn không chấp hành các quy định của pháp
luật và của lãnh đạo BVNĐC, tự ý bỏ việc chứng tỏ Thanh Sơn đã cố tình vi phạm

Trang 14


kỷ luật, không chấp hành pháp luật của Nhà nước, quyết định của cấp trên. Đồng
thời, vi phạm đạo đức của cán bộ, công chức; vi phạm đạo đức nghề nghiệp kế
toán. Các hành vi này phải bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Thanh Sơn là một viên chức, theo quy định tại Điều 15 Luật cán bộ, cơng
chức năm 2008, thì Nguyễn Thanh Sơn phải thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí
cơng vơ tư trong hoạt động công vụ [5]. Hoạt động công vụ của cán bộ, công chức
là việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức theo quy định của

pháp luật và phải bảo đảm nguyên tắc bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cơng dân. Nguyễn Thanh Sơn không những vi phạm pháp
luật, đạo đức cơng vụ, đạo đức nghề nghiệp mà cịn vi phạm kỷ luật, cần phải có
biện pháp xử lý một cách nghiêm minh.
Đối với hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tài chính ngồi việc phải
bị xử lý trách nhiệm pháp lý hình sự (nếu đủ mức phải truy cứu trách nhiệm hình
sự) thì Nguyễn Thanh Sơn phải chịu trách nhiệm kỷ luật theo quy định tại Điều 8
Nghị định số 35/2005/NĐ-CP của Chính phủ, ngày 17/3/2005: “Cán bộ, công chức
vi phạm các quy định của pháp luật thì phải chịu một trong các hình thức kỷ luật
sau: (1).Khiển trách; (2). cảnh cáo; (3). hạ bậc lương; (4).Hạ ngạch; (5). Cách
chức; (6). Buộc thôi việc”[5]. Xét những biểu hiện mà tình huống nêu, sau khi
Nguyễn Thanh Sơn bị phát hiện về những hành vi vi phạm pháp luật thì đã có thái
độ như bỏ cơng tác về q;... do đó cần áp dụng mức xử lý nghiêm khắc nhất theo
quy định trên. Mặt khác, cần xử lý trách nhiệm vật chất đối với kế toán Nguyễn
Thanh Sơn nhằm khắc phục lại số tiền do Thanh Sơn đã biển thủ theo quy định tại
khoản 2 Điều 3, Nghị định số 118/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 10/10/2006 về
xử lý trách nhiệm vật chất đối với cán bộ, công chức: “...(2) cán bộ, công chức vi
phạm kỷ luật để xảy ra thiệt hại về tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị, ngoài việc
xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật, còn phải bị xử lý trách nhiệm vật chất
theo quy định tại Nghị định này” [6].
Về phía BVNĐC đã khơng quản lý cán bộ của mình một cách chặt chẽ,
đặc biệt là không quan tâm đến lối sống và đạo đức của cán bộ, khi phát hiện vi

Trang 15


phạm của Nguyễn Thanh Sơn đã không xử lý nghiêm minh khiến cho Nguyễn
Thanh Sơn coi thường kỷ cương, pháp luật và trong một thời gian ngắn đã tiếp tục
“trượt dốc”. Nguyên tắc tập trung, dân chủ trong quản lý cán bộ, công chức dưới
quyền tại BVNĐC đã không được thực hiện tốt. Việc sử dụng cán bộ của lãnh đạo

đơn vị đã khơng dựa trên phẩm chất chính trị, đạo đức và năng lực thi hành cơng
vụ. Vì vậy, đã không bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà
nước được giao mà còn tạo cơ hội cho Thanh Sơn thực hiện nhiều vi phạm.
Khi các vi phạm của Nguyễn Thanh Sơn đã trở thành hệ thống, lãnh đạo
BVNĐC vẫn tiếp tục có hướng xử lý nương nhẹ bằng biện pháp hành chính nội bộ.
Nhưng Nguyễn Thanh Sơn đã khơng cịn có ý thức tơn trọng tập thể, coi thường
cơng việc của mình và đã có hành vi tiêu cực tiếp theo là bỏ việc. Như vậy, các
hướng xử lý của lãnh đạo BVNĐC là chưa hợp lý, cần phải có biện pháp khắc
phục.
2.2. Nguyên nhân xảy ra tình huống
Nguyên nhân xảy ra tình huống trên gồm có nguyên nhân khách quan và
nguyên nhân chủ quan.
2.2.1. Nguyên nhân khách quan
Nguyên nhân khách quan làm nảy sinh tình huống trên bao gồm:
Thứ nhất, những tác động của mặt trái nền kinh tế thị trường đến nhu cầu
và lối sống của một bộ phận cán bộ, cơng chức, trong đó có Nguyễn Thanh Sơn.
Là một thanh niên được đào tạo tại một trường đại học, được tuyển dụng vào công
tác tại một cơ quan nhà nước, nhưng Thanh Sơn đã khơng nhận thức được vị trí,
vai trị, tầm quan trọng của cơng việc mà mình làm, khơng có chí hướng phấn đấu,
khơng có lý tưởng để vươn lên mà ăn chơi, đua đòi để đến mức phải nợ nần và tìm
cách vi phạm pháp luật, vi phạm kỷ luật, hy sinh tương lai và sự trong sạch của
mình để lấy tiền của cơng, coi thường lợi ích của Nhà nước.
Thứ hai, Lãnh đạo BVNĐC đã lơ là trong việc kiểm soát các hoạt động kế
toán tại cơ quan trong thời gian này, khiến cho Nguyễn Thanh Sơn có cơ hội để
tiến hành các hoạt động vi phạm. Điều đó cho thấy cơng tác quản lý tiền, các

Trang 16


khoản chi tài chính từ nguồn ngân sách nhà nước tại đơn vị chưa có hiệu quả, dẫn

đến chế độ kiểm sốt chi đã khơng được thực hiện tốt, trình tự luân chuyển và
kiểm tra chứng từ kế toán chưa được thực hiện đúng.
Thứ ba, các quy định pháp luật về chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán
chưa được Nguyễn Thanh Sơn nhận thức một cách đầy đủ. Chuẩn mực đạo đức
quy định các nguyên tắc, nội dung, tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp của người làm
kế toán bao gồm kế toán viên, phụ trách kế toán, kế toán trưởng trong các doanh
nghiệp, cơ quan, tổ chức và những người hành nghề kế toán theo luật định. Các
nguyên tắc, nội dung, tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp được quy lại thành những
tiêu chí về đạo đức, mà người làm nghề kế tốn phải có và là thước đo đánh giá,
nhận xét về đạo đức nghề nghiệp của họ. Tuy nhiên, trên thực tế, người làm kế
toán chỉ chú trọng đến nghiệp vụ chứ không mấy chú ý đến việc giữ gìn những tiêu
chí cơ bản của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế tốn. Ngay trong chính đơn vị
BVNĐC, từ lãnh đạo cho đến cán bộ, công chức cũng đã khơng coi đó là cơ sở để
lựa chọn, sử dụng cán bộ kế tốn của cơ quan mình.
2.2.2. Ngun nhân chủ quan
Nguyên nhân chủ quan làm nảy sinh tình huống trên là do Nguyễn Thanh
Sơn bị chi phối hoặc bị tác động bởi lợi ích vật chất do các đối tượng kế toán mang
lại khi vi phạm các quy định của nghề nghiệp. Các lợi ích vật chất đó đã làm ảnh
hưởng đến sự trung thực, khách quan và độc lập nghề nghiệp của Nguyễn Thanh
Sơn, khiến Thanh Sơn rơi vào cám dỗ vật chất, vốn dĩ thuộc về lối sống tầm
thường của em. Bên cạnh đó, các vi phạm của Thanh Sơn còn bắt nguồn từ sự thúc
ép phải trả các khoản nợ do mình đã chơi bởi tạo nên.
Sự thờ ơ của lãnh đạo và các đồng nghiệp cùng cơ quan cũng là một trong
những nguyên nhân chủ quan khiến cho em rơi vào tình huống vi phạm. Nếu được
sự quan tâm thường xuyên và sự chỉ bảo thực sự của tập thể, có lẽ Nguyễn Thanh
Sơn đã không dấn sâu vào vi phạm như thế.

Trang 17



2.3. Tác động - Hậu quả của tình huống
Hành vi của Nguyễn Thanh Sơn và của lãnh đạo BVNĐC đã để lại những
hậu quả cho xã hội, cho nhà nước và cho chính cơ quan của mình.
Thứ nhất, đối với Nhà nước.
Các hành vi vi phạm của Nguyễn Thanh Sơn đã làm rối loạn cơ chế kiểm
soát chi, đi ngược lại các quy định của luật kế toán và chế độ kế tốn hành chính sự
nghiệp dẫn làm thất thốt tiền, kinh phí. Điều đó trực tiếp làm ảnh hưởng đến uy
tín của đơn vị và chất lượng thực thi nhiệm vụ của cơ quan.
Thứ hai, đối với xã hội.
Tình huống trên đã để lại những hậu quả đối với xã hội như làm mất niềm
tin của nhân dân vào cán bộ và cơ quan nhà nước. Khơng ít người dân sẽ có tâm lý
nghi ngờ tính nghiêm minh của pháp luật, có thái độ khơng đúng đắn đối với pháp
luật, đối với quyền lực nhà nước và cơ quan đại diện cho quyền lực nhà nước.
Thứ ba, đối với BVNĐC.
Các vi phạm của Nguyễn Thanh Sơn và các thiếu sót của lãnh đạo BVNĐC
đã làm ảnh hưởng khơng nhỏ đến sự ổn định chế độ công tác nội bộ của cơ quan,
làm giảm sút hiệu quả công tác nội bộ của đơn vị. Điều đó có ảnh hưởng rất lớn
đến tâm lý, nhận thức của cán bộ, công chức trong cơ quan. Bất kỳ một cơ quan
nhà nước nào khi hoạt động công tác nội bộ không được tốt thì tất yếu sẽ ảnh
hưởng rất lớn đến việc thực hiện chức năng bên ngoài.

Trang 18


Phần 3. ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ TÌNH HUỐNG
3.1. Mục tiêu xử lý tình huống
Mục tiêu của việc xử lý tình huống nêu trên là căn cứ vào chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước để xác định các phương án giải
quyết tình huống và lựa chọn phương án tối ưu nhất cho việc giải quyết tình huống
nêu trên.

3.2. Đề xuất phương án xử lý tình huống
Để giải quyết tình huống trên, tiểu luận đề xuất một số phương án sau:
Phương án 1. Phịng TC-KT trình lãnh đạo BVNĐC đề nghị cơ quan nhà
nước có thẩm quyền tiến hành xử lý vi phạm hành chính đối với Nguyễn Thanh
Sơn
Mục tiêu của phương án là xử lý bằng cách áp dụng chế tài hành chính đối
với Nguyễn Thanh Sơn.
Nội dung chính của phương án:
- BVNĐC báo cáo Sở Y tế, Thanh tra Y tế về vi phạm pháp luật của Nguyễn
Thanh Sơn và đề xuất biện pháp xử lý hành chính theo quy định tại Nghị định của
Chính phủ số 41/2018/NĐ-CP, ngày 12 tháng 3 năm 2018 về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực kế toán [4], Nghị định số 34/2011/NĐ-CP, ngày 17 tháng 05
năm 2011 về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức.
- Chánh thanh tra Sở Y tế yêu cầu Thanh Sơn có mặt tại trụ sở cơ quan để giải
quyết việc vi phạm và tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính của Thanh Sơn;
- Chánh thanh tra Sở Y tế tiến hành xử phạt vi phạm hành chính đối với Thanh
Sơn theo thẩm quyền được quy định theo Nghị định 81/2013/NĐ-CP, 19 tháng
07 năm 2013, Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật xử
lý vi phạm hành chính
- Giao quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với Nguyễn Thanh Sơn.

Trang 19


- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt vi phạm
hành chính, nếu Nguyễn Thanh Sơn khơng tự nguyện, tự giác thực hiện thì sẽ bị
cưỡng chế thi hành.
Nguồn lực để thực hiện phương án: kinh phí từ ngân sách nhà nước.
Cơ quan chủ trì: Thanh tra Sở Y tế
Cơ quan phối hợp: BVNĐC.

Cơng cụ: các văn bản về xử phạt vi phạm hành chính.
Phương án 2. BVNĐC xử lý kỷ luật đối với Nguyễn Thanh Sơn và buộc
Thanh Sơn phải hoàn trả các khoản tiền đã chiếm dụng.
- Mục tiêu của phương án: Ổn định về tổ chức, tạo cho Nguyễn Thanh Sơn
có cơ hội sửa chữa lỗi lầm và khắc phục hậu quả do mình gây ra.
- Nội dung chính của phương án:
+ Chuẩn bị: BVNĐC tiến hành thành lập Hội đồng xử lý kỷ luật và bồi
thường thiệt hại xử lý hành vi vi phạm của Nguyễn Thanh Sơn có sự tham gia của
đầy đủ các thành phần Hội đồng thi đua khen thưởng, kỷ luật của BVNĐC.
+ Tổ chức thực hiện:
Cử đại diện cơng đồn đến nhà Nguyễn Thanh Sơn để động viên, thuyết
phục, đồng thời giải thích cho Nguyễn Thanh Sơn thấy rõ hậu quả hành vi của
mình, nhận lấy khuyết điểm và quyết tâm sửa chữa. Đồng thời, hồn trả lại số tiền
đã vi phạm.
Tiến hành các trình tự nhằm xác định mức xử lý kỷ luật và mức bồi thường
vật chất do Nguyễn Thanh Sơn gây ra.
Yêu cầu Nguyễn Thanh Sơn trở về cơ quan công tác.
- Nguồn lực để thực hiện phương án:
+ Ngân sách: Kinh phí hành chính đảm bảo cho hoạt động tổ chức họp cơ
quan, kinh phí cơng tác phí cho người đại diện cơng đồn đến nhà Nguyễn Thanh
Sơn để vận động.
+ Cơ quan chủ trì: BVNĐC .
+ Cơ quan phối hợp: Cơng đồn ngành.

Trang 20


+ Phương tiện, công cụ: xe công.

Trang 21



Phương án 3. BVNĐC tiến hành khởi tố Thanh Sơn với tội danh tham ô
theo quy định tại Điều 278 Bộ luật hình sự [7].
- Mục tiêu của phương án là xử lý nghiêm minh hành vi vi phạm pháp luật
của Thanh Sơn, thể hiện sự nghiêm minh và công bằng của pháp luật, không phân
biệt người vi phạm là người trong cơ quan bảo vệ pháp luật hay ngoài cơ quan bảo
vệ pháp luật.
- Nội dung chính của phương án:
+ Chuẩn bị thực hiện phương án: Lãnh đạo BVNĐC tiến hành họp Ban
giám đốc, cấp uỷ để đánh giá tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm
pháp luật của Nguyễn Thanh Sơn để quyết định biện pháp xử lý thích hợp.
+ Bàn giao cơ quan tố tụng thực hiện các bước tiếp theo
+ Tổ chức thực hiện:
Ra quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can, tiến hành các hoạt động điều
tra, truy tố theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
Tổ chức rút kinh nghiệm trong cơ quan, báo cáo cấp trên.
- Nguồn lực để thực hiện phương án:
+ Ngân sách: kinh phí từ ngân sách nhà nước.
+ Cơ quan chủ trì: BVNĐC
+ Cơ quan phối hợp: Công an thành phố Bến Tre
+ Công cụ, phương tiện: các văn bản tố tụng hình sự.
Để lựa chọn phương án trước hết cần tiến hành so sánh các phương án trên
để xác định các ưu, nhược điểm của mỗi phương án.
* Phương án 1:
+ Ưu điểm: Xử lý trách nhiệm hành chính của Nguyễn Thanh Sơn khi vi
phạm quy định của pháp luật về kế toán, nhằm răn đe đối tượng vi phạm và thể
hiện thái độ của Nhà nước đối với vi phạm pháp luật của Nguyễn Thanh Sơn.
+ Nhược điểm: Không khắc phục được hậu quả do hành vi vi phạm pháp
luật của Nguyễn Thanh Sơn gây ra, đặc biệt là không buộc được Thanh Sơn hoàn


Trang 22


trả lại số tiền đã chiếm dụng để trả lại cho cơ quan, phục vụ cho việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của BVNĐC.
Nếu chỉ xử lý hành chính thì Nguyễn Thanh Sơn sẽ vẫn được tiếp tục công
tác tại vị trí là kế tốn viên. Điều này khơng đúng với quy định của pháp luật về
việc khi cán bộ, cơng chức vi phạm pháp luật thì cơ quan quản lý phải tiến hành
xem xét trách nhiệm kỷ luật (đảng, chính quyền) của cơng chức.
* Phương án 2:
+ Ưu điểm: Chấp hành đúng theo quy định của pháp luật hiện hành về xử lý
cán bộ, công chức vi phạm; Ổn định về mặt tổ chức cơ quan, chấn chỉnh chế độ
cơng tác nội bộ để tiếp tục hồn thành các nhiệm vụ theo chức năng về sau.
Có tác dụng giáo dục rất lớn đối với cán bộ, công chức trong đơn vị và với
chính bản thân T.
Tạo cho Nguyễn Thanh Sơn có cơ hội để sửa chữa lỗi lầm.
Khắc phục hậu qủa do vi phạm của Thanh Sơn gây ra về mặt kinh tế.
+ Khuyết điểm: Các thủ tục để thực hiện kỷ luật đối với Nguyễn Thanh
Sơn cần đến sự tham gia của nhiều bộ phận trong cơ quan và mất nhiều thời gian.
Việc buộc hoàn trả các khoản tiền đã chiếm dụng của Thanh Sơn có thể
phải kéo dài về thời gian vì điều kiện của Nguyễn Thanh Sơn không thể trả ngay
được.
* Phương án 3:
+ Ưu điểm: Xử lý bằng hình thức nghiêm khắc nhất (chế tài hình sự) đối với
vi phạm của Nguyễn Thanh Sơn sẽ có tác dụng răn đe rất lớn, tác dụng phịng ngừa
chung sẽ được nâng cao.
Hình phạt bổ sung sẽ buộc Nguyễn Thanh Sơn phải hoàn trả toàn bộ số tiền
đã chiếm dụng.
+ Khuyết điểm: Cơ sở pháp lý không phù hợp để xử lý hình sự vì Nguyễn

Thanh Sơn khơng phải là người có chức vụ, quyền hạn - chủ thể của tội tham ô
theo quy định của Bộ luật hình sự 2015.

Trang 23


Trong các phương án trên phương án thứ 2 là phương án hợp lý hơn cả bởi
theo quy định hiện hành Nguyễn Thanh Sơn. Do vậy, dưới góc độ quản lý nhà
nước tiểu luận lựa chọn phương án 2 làm phương án tối ưu là nhằm chỉ ra những
bước cơ bản để xử lý nghiêm minh Nguyễn Thanh Sơn với tính cách là cán bộ,
cơng chức, viên chức vi phạm theo đúng quy định của pháp luật hiện nay.
3.3. Tổ chức thực hiện phương án đã chọn (Phương án 2)
Để thực hiện phương án thứ hai cần thực hiện một số bước cụ thể sau:
Bước 1. Trưởng phịng TC-KT trình Giám đốc BVNĐC triệu tập cuộc họp
để Nguyễn Thanh Sơn kiểm điểm trước tập thể cơ quan. Cuộc họp được tổ chức có
ghi biên bản và kiến nghị hình thức xử lý kỷ luật đối với Thanh Sơn.
Bước 2: Hoàn chỉnh hồ sơ trình Hội đồng kỷ luật bao gồm: Bản tự kiểm
điểm của Nguyễn Thanh Sơn; biên bản họp kiểm điểm Thanh Sơn của hội đồng kỷ
luật BVNĐC; sơ yếu lý lịch của Nguyễn Thanh Sơn và các chứng từ, sổ sách
chứng minh hành vi vi phạm.
Bước 3. Họp Hội đồng kỷ luật, bao gồm các thanh viên như: Đại diện Giám
đốc BVNĐC (chủ tịch Hội đồng); 01 uỷ viên đại diện Ban chấp hành cơng đồn;
01 uỷ viên ở Phòng TC-KT của BVNĐC (do tập thể phòng bầu ra) và 01 uỷ viên
Phịng hành chính tổ chức. Ngồi ra, tịch Hội đồng có thể mời thêm các thành phần
của các tổ chức chính trị-xã hội dự họp Hội đồng kỷ luật và viết giấy báo triệu tập
Nguyễn Thanh Sơn (trước 07 khi Hội đồng tiến hành họp).
Bước 4, Hội đồng kỷ luật tiến hành họp xem xét kỷ luật và mức độ bồi
thường vật chất của Nguyễn Thanh Sơn. Buổi họp diễn ra theo các trình tự sau:
- Chủ tịch Hội đồng tuyên bố lý do, giới thiệu các thành viên tham dự;
- Thư ký Hội đồng trình bày trích ngang sơ yếu lý lịch, hồ sơ và các tài liệu

có liên quan;
- Người vi phạm (nhân viên Thanh Sơn) tiến hành đọc bản kiểm điểm;
- Thư ký đọc biên bản cuộc họp kiểm điểm do BVNĐC đã tiến hành;
- Các thành viên Hội dồng và đại biểu dự họp phát biểu ý kiến;
- Nhân viên Nguyễn Thanh Sơn phát biểu ý kiến về hình thức kỷ luật;

Trang 24


- Hội đồng kỷ luật bỏ phiếu kín kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật;
- Thơng báo kiến nghị hình thức kỷ luật của Hội đồng.
Làm văn bản gửi Chủ tịch Hội đồng kỷ luật BVNĐC, trình Giám đốc ra
quyết định xử lý kỷ luật và mức bồi thường vật chất đối với Nguyễn Thanh Sơn
Bước 5. Giao quyết định xử lý kỷ luật cho Nguyễn Thanh Sơn, đồng thời
giao Trưởng phòng TC-KT tiếp tục giáo dục, động viên để Thanh Sơn tiếp tục sửa
chữa và phấn đấu trong thời gian tới.
Bước 6. Yêu cầu Phòng TC-KT tiến hành biện pháp khấu trừ vào lương của
Nguyễn Thanh Sơn để thu lại số tiền đã chiếm dụng. Mức thu không quá 30% tổng
số tiền lương hàng tháng.
Bước 7. Tiến hành công bố công khai các biện pháp xử lý đối với Nguyễn
Thanh Sơn để tồn thể cán bộ, cơng chức trong bệnh viện cùng biết để rút kinh
nghiệm chung.
Việc tiến hành đúng trình tự và xác định khách quan, dân chủ và công khai
là cơ sở để xử lý Nguyễn Thanh Sơn một cách nghiêm minh theo đúng quy định
của pháp luật. Thơng qua đó, có tác dụng giáo dục đối với cán bộ, công chức đang
công tác tại BVNĐC, nhất là đối với cán bộ, viên chức làm công tác TC-KT.

Trang 25



×