Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Ảnh hưởng của môi trường kinh doanh, khả năng tiếp cận tài chính và trình độ công nghệ tới sự tham gia của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam trong chuỗi cung ứng toàn cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (567.93 KB, 15 trang )

ẢNH HƢỞNG CỦA MÔI TRƢỜNG KINH DOANH,
KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TÀI CHÍNH VÀ TRÌNH ĐỘ CƠNG NGHỆ
TỚI SỰ THAM GIA CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM
TRONG CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU
Ths.NCS. Nguyễn Thị Minh Thƣ
Ths. Nguyễn Thu Giang
Trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng
Tóm lược: Mặc dù có quy mơ nhỏ bé, các doanh nghiệp nhỏ và vừa ln đóng vai
trị tích cực trong nền kinh tế. Tuy nhiên, hầu hết các doanh nghiệp nhỏ và vừa mới chỉ đảm
nhận những phần việc đơn giản như gia công lắp ráp, một phần xuất phát từ những khó
khăn của các doanh nghiệp này trong khả năng tiếp cận vốn cũng như trình độ cơng nghệ
cịn yếu kém. Vì vậy, trong nghiên cứu này, các tác giả tập trung đánh giá ảnh hưởng của
chất lượng môi trường kinh doanh, khả năng tiếp cận tài chính và trình độ cơng nghệ tới sự
khả năng tham gia của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam trong chuỗi cung ứng toàn cầu
dựa trên bộ số liệu điều tra doanh nghiệp nhỏ và vừa của CIEM và cộng sự năm 2015. Kết
quả nghiên cứu cho thấy, đổi mới sáng tạo cơng nghệ có ảnh hưởng tích cực tới khả năng
tham gia chuỗi cung ứng của doanh nghiệp, trong khi các khoản chi phi chính thức- đại
diện cho chất lượng mơi trường kinh doanh có ảnh hưởng tiêu cực tới khả năng này. Trong
khi đó, ảnh hưởng của khả năng tiếp cận tài chính lại khơng như kỳ vọng, với kết quả số
lượng khoản vay mà doanh nghiệp gia tăng lại ảnh hưởng tiêu cực tới khả năng tham gia
chuỗi cung ứng toàn cầu, hàm ý số lượng đôi khi không phản ánh chất lượng của các khoản
vay mà doanh nghiệp được tiếp cận.
Từ khóa: Việt Nam, Doanh nghiệp nhỏ và vừa, khả năng tiếp cận tài chính, trình độ
cơng nghệ, chuỗi cung ứng tồn cầu
1. Đặt vấn đề nghiên cứu
Với sự hiện diện đông đảo và những đóng góp quan trọng cho nền kinh tế, doanh
nghiệp nh và v a là một chủ đề chưa bao giờ c đối với các nhà hoạch định chính sách
c ng như các nhà nghiên cứu. Những con số thống kê không ch ở Việt Nam mà ở hầu hết
các quốc gia và v ng lãnh thổ trên thế giới đều cho thấy, doanh nghiệp nh và v a
(DNNVV) luôn chiếm tỷ trọng lớn về số lượng đồng thời có vai trò quan trọng trong sự
phát triển kinh tế -xã hội với đóng góp đáng kể trong tổng sản phẩm quốc nội GDP c ng


như giải quyết công ăn việc làm. Theo thống kê của APEC(2013), ở các nước Canada,
Chile, Indonesia, Hàn Quốc và Thái Lan, các DNNVV đem lại 80% trong tổng số việc làm,
trong khi các con số này ở 11 nước thành viên khác (tr Hongkong, Trung Quốc, và New
Zealand, Nga) nằm trong khoảng t 50-79%. Không ch vậy, với sự linh hoạt, dễ dàng điều
ch nh, DNNVV còn được coi là “v ng đĩa đệm” giảm sóc và góp phần ổn định nền kinh tế
khi đối diện với các cuộc khủng hoảng.
306


Tại Việt Nam, hiện nay các doanh nghiệp nh và v a chiếm tới hơn 98% tổng số doanh nghiệp trên tồn quốc, khơng ch tạo ra nhiều cơng ăn việc làm mà cịn đóng góp t ch cực
vào thành tích xuất khẩu của đất nước trong những năm gần đây. Cụ thể, theo số liệu của tổng
cục thống kê, đóng góp ngân sách nhà nước của khu vực DNNNV liên tục tăng trong những
năm qua. Hiện tại, khu vực này đóng góp khoảng 45% vào GDP, 31% vào ngân sách nhà
nước và tạo ra 5 triệu việc làm. DNNVV c ng đóng góp tới hơn 50% cho tăng trưởng kinh tế
hàng năm. Những con số này cho thấy, khối DNNVV Việt Nam thật sự có vai trị quan trọng
trong nền kinh tế.
Trong những năm gần đây, sự tham gia của các doanh nghiệp nh và v a trong các
chuỗi cung ứng và mạng lưới sản xuất toàn cầu- một sân chơi được biết đến với sự dẫn đầu
các công ty đa quốc gia là một đề tài được nhiều tổ chức quốc tế, các chính phủ và các hiệp
hội quan tâm. Phân tích chuỗi cung ứng là một góc nhìn khác về quá trình thâm nhập vào thị
trường quốc tế của các doanh nghiệp nh và v a (Oyson, 2011).
Dưới góc độ nghiên cứu về chuỗi cung ứng, hiện nay nhiều DNNVV của Việt Nam
c ng đã đẩy mạnh sự tham gia vào chuỗi cung ứng nhiều ngành nghề khác nhau thông qua
việc trở thành các doanh nghiêp vệ tinh cung cấp các linh kiện, bao bì đóng gói hoặc đảm
nhận một vài khâu nh như gia công, l p ráp trong quy trình sản xuất. Tuy nhiên, thực tế là,
nếu so sánh với các nước trong khu vực, tỷ lệ DNNVV của Việt Nam tham gia chuỗi cung
ứng toàn cầu thật sự thấp với ch 21%, trong khi con số đó ở Thái Lan và Malaysia lần lượt là
trên 30% và 46%. Không ch vậy, hầu hết các chuỗi cung ứng tại Việt Nam đang được thống
trị bởi các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, trong khi DNNVV Việt Nam ch đảm
nhận những khâu rất nh lẻ và tạo ra giá trị gia tăng thấp. Điển hình là chuỗi cung ứng các sản

phẩm điện t của Samsung, hầu hết các linh kiện quan trọng đều được Samsung nhập khẩu t
Thái Lan, Malaysia hoặc doanh nghiệp tại Việt Nam nhưng có 100% vốn đầu tư của Hàn
Quốc như Partron Vina... trong khi ch có 12 doanh nghiệp Việt Nam được tham gia với tư
cách là nhà cung ứng cấp 1, và mới ch có 9 doanh nghiệp được Samsung hỗ trợ để cải tiến
sản xuất nhằm đủ điều kiện trở thành nhà cung ứng linh kiện cho Samsung. Điều này một lần
nữa lại cho thấy sự cần thiết thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp Việt Nam nói chung, và
DNNVV nói riêng nhằm thốt ra kh i đáy của chuỗi cung ứng.
Xuất phát t vai trò quan trọng của DNNVV c ng như những vấn đề mà DNNVV
Việt Nam đang loay hoay tháo gỡ, nhóm tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Ảnh hưởng của
trình độ công nghệ tới sự tham gia của doanh nghiệp nh và v a Việt Nam trong chuỗi cung
ứng toàn cầu”.
2. Lợi ích đối với doanh nghiệp khi tham gia chuỗi cung ứng
Chuỗi cung ứng toàn cầu đã dần thay đổi cách thức tổ chức sản xuất (OECD, 2007).
Toàn cầu hóa được thúc đẩy bởi sự tìm kiếm hiệu quả, bao gồm tìm nguồn cung ứng đầu vào
t các nguồn cung cấp chi phí thấp hơn hoặc nhiều nhà sản xuất hiệu quả hơn, thâm nhập vào
các thị trường đang phát triển và mới, và tìm kiếm các tài sản bổ sung mang tính chiến lược,
c ng như đối tác.
307


Yuhua và Bayhaqi (2013) đã cho thấy, tại các nền kinh tế APEC, lợi ích mà DNNVV
hưởng khi tham gia mang lưới sản xuất toàn cầu là tương đối lớn. Khi tham gia chuỗi, các
doanh nghiệp này có thể nâng cao năng lực công nghệ, đồng thời hưởng lợi t việc cầu cho
những sản phẩm, dịch vụ gia tăng, nhờ đó tận dụng được các cơng năng của bản thân doanh
nghiệp, tăng cường hiệu quả sản xuất. Bên cạnh đó, việc liên kết hợp tác với các doanh
nghiệp khác trong chuỗi có thể giúp xây dựng uy tín và danh tiếng cho các DNNVV, t đó
giúp họ có thể dễ dàng tiếp cận các nguồn tài ch nh, thu hút được nguồn vốn đầu tư nước
ngoài c ng như nguồn nhân lực. Ngoài ra, tham gia chuỗi sản xuất toàn cầu giúp doanh
nghiệp nh và v a có được hướng đi bền vững cho các hoạt động quốc tế hóa, điều mà họ có
thể khó đạt được nếu như khơng tham gia các chuỗi này.

Nghiên cứu của OECD (2006) với khảo sát các doanh nghiệp ở các ngành như du lịch,
phần mềm, ô tô, phim ảnh đã khẳng định thành cơng trong tham gia vào chuỗi cung ứng tồn
cầu góp phần mang lại sự ổn định và phát triển cho các doanh nghiệp nh và v a thông qua sự
phát triển về công nghệ và nguồn nhân lực nhờ vào việc được tiếp cận dễ dàng với thông tin,
thực tiễn kinh doanh và cơng nghệ.
Một cách khái qt, lợi ích khi tham gia chuỗi cung ứng có thể được phản ánh qua
những khía cạnh sau:
Thứ nhất, nâng cao tính chuyên mơn hóa trong q trình sản xuất của các doanh
nghiệp nói riêng. Khi hoạt động sản xuất sản phẩm được thực hiện theo một chuỗi thống
nhất, mỗi doanh nghiệp sẽ đảm nhận một hoặc một vài khâu trong quy trình, t đó có thể
chun mơn hóa, t đó giảm thiểu chi phí sản xuất xuống mức tối thiểu mà vẫn đạt được
hiệu quả cao nhất.
Thứ hai, các công ty khi tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu sẽ nhận thức một cách
rõ ràng những thế mạnh và điểm yếu của họ để tập trung phát triển và s dụng những lợi của
mình nhất là trong điều kiện các rào cản kinh tế và rào cản xâm nhập thị trường đang được hạ
thấp. Đây là nhóm lợi ch đạt được t “lợi thế cạnh tranh”.
Thứ ba, các công ty nh hoặc ở các nước có nền cơng nghệ chưa phát triển khi tham
gia vào chuỗi cung ứng sẽ đạt được rất nhiều lợi ích về việc học h i các tiến bộ công nghệ
thông qua hoạt động chuyển giao công nghệ t các nước, các tập đoàn phát triển, đồng thời
học h i các cách thức tổ chức và mô hình quản lý hiệu quả.
Thứ tư, sản xuất theo chuỗi giúp g n kết chặt chẽ các công đoạn phát triển, thiết kế,
sản xuất và tiếp thị và cung ứng lại với nhau thành một chuỗi thống nhất, nhờ đó các doanh
nghiệp khi tham gia vào sẽ được hưởng lợi ích t nhau và tạo thành một mối liên kết khó thể
tách rời.
3. Các hình thức tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu của doanh nghiệp
Ở cấp độ doanh nghiệp, Dollar và cộng sự (2016) cho rằng, hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp có thể chia thành 4 nhóm chính: (1) s dụng đầu vào nội địa để sản xuất cho thị
thường nội địa (D2P); (2) s dụng sản phẩm nội địa để sản xuất cho thị trường xuất khẩu
(D2E); (3) nhập khẩu đầu vào để sản xuất cho thị trường nội địa (I2P); (4) nhập khẩu đầu vào
308



để sản xuất cho thị trường xuất khẩu (I2E). Theo đó, các doanh nghiệp tham gia vào chuỗi
cung ứng tồn cầu được hiểu là doanh nghiệp lựa chọn hình thức sản xuất D2E, I2P, I2E,
trong khi doanh nghiệp lựa chọn hình thức D2P là doanh nghiệp thuần túy hoạt động nội địa
và chưa tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu.
Rigo (2017) s dụng số liệu điều tra doanh nghiệp của WB để phân tích sự tham
gia của doanh nghiệp ở các nước đang phát triển trong chuỗi cung ứng toàn cầu. Theo đó,
Rigo cho rằng, doanh nghiệp tham gia vào CHUỖI CUNG ỨNG là các doanh nghiệp có
các hoạt động thương mại 2 chiều: nhập khẩu đầu vào để sản xuất và xuất khẩu đầu ra cho
thị trường nước ngoài.
Đồng thuận với những ý kiến của các nghiên cứu trên, Wang và cộng sự (2017) cho
rằng, tỷ lệ giá trị tạo bởi các hoạt động liên quan tới chuỗi cung ứng toàn cầu trong tổng giá
trị sản xuất là một thước đo tốt phản ánh mức độ tham gia của doanh nghiệp trong chuỗi cung
ứng tồn cầu. Trong đó, giá trị của hoạt động liên quan CHUỖI CUNG ỨNG là giá trị các
hoạt động liên kết sản xuất xuyên biên giới.
4. Tổng quan tình hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng tham gia của doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong chuỗi cung ứng
Các nghiên cứu ch ra nhiều lợi ích dành cho DNNVV khi tham gia chuỗi cung ứng
toàn cầu, câu h i đặt ra là, nhân tố nào quyết định điều này. Ở tầm doanh nghiệp, điều này
chịu ảnh hưởng của các nhân tố như quy mô doanh nghiệp, tuổi doanh nghiệp, khả năng tiếp
cận tín dụng, trình độ công nghệ của doanh nghiệp c ng như môi trường kinh doanh.
4.1 Ảnh hưởng của đặc điểm doanh nghiệp
Các lý thuyết kinh tế đã khẳng định quy mô và tuổi là những yếu tố quan trọng với
hoạt động kinh doanh sản xuất của doanh nghiệp, bao gồm cả những hoạt động liên quan tới
việc tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu như xuất nhập khẩu hay liên kết với doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngồi.
Nghiên cứu của nhiều nhà kinh tế khẳng định quy mô doanh nghiệp càng lớn góp phần
làm gia tăng các hoạt động của doanh nghiệp trong chuỗi. Nghiên cứu của Nam và cộng sự
(2017) cho thấy quy mơ doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực tới tỷ lệ xuất khẩu của doanh

nghiệp. Tương tự, Krammer, Strange, Lashitew (2017), Baltagi, Egger, Kesina (2017), Verwaal and Donkers (2002), Monteiro và cộng sự (2017) c ng cho thấy quy mơ doanh nghiệp
càng lớn thì giá trị xuất khẩu càng cao. Tuy nhiên, nghiên cứu Bonacorrsi (1992) nghiên cứu
các doanh nghiệp nh có khả năng linh hoạt gia nhập và rời b thị trường lại cho thấy mối
quan hệ nghịch chiều giữa quy mô doanh nghiệp và mức độ xuất khẩu. Đồng thời, nhiều
nghiên cứu c ng ch ra, quy mơ doanh nghiệp c ng có ảnh hưởng tới liên kết của doanh
nghiệp với doanh nghiệp FDI- một hình thức tham gia chuỗi cung ứng của doanh nghiệp
(OECD 2005, Francisco và Canare , 2018).
Cùng với đó, số năm hoạt động của doanh nghiệp c ng là một biến kiểm soát trong kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Một số nhà nghiên cứu khẳng định, số năm hoạt động gia
tăng c ng góp phần t ch l y thêm kinh nghiệm cho doanh nghiệp, giúp gia tăng hoạt động
309


xuất khẩu c ng như sự tham gia của doanh nghiệp trong chuỗi (Krammer, Strange, Lashitew
(2017), Adeoti (2011)). Tuy nhiên, nhiều nhà kinh tế khác lại cho rằng, các doanh nghiệp trẻ
thường năng động hơn và có xu hướng tham gia vào chuỗi mạnh hơn, do đó ảnh hưởng của
tuổi doanh nghiệp lại mang chiều âm (Dollar và cộng sự (2016), Banga (2019), Cie lik,
Michałek, Michałek (2014)).
4.2 Ảnh hưởng của trình độ cơng nghệ
Nghiên cứu của Harvie và cộng sự (2010, 2015) nghiên cứu những nhân tố bao gồm
việc các DNNVV s dụng công nghệ thông tin và truyền thông như một phần cốt lõi của
doanh nghiệp, mua máy móc mới, cải tiến máy móc hiện tại, tìm kiếm kiến thức sản xuất và
giới thiệu sản phẩm mới tới khả năng tham gia và nâng cao vị thế của doanh nghiệp trong các
chuỗi cung ứng toàn cầu. Theo các tác giả, các DNNVV đã nâng cấp lên tầng cao hơn với giá
trị gia tăng cao đều có những đặc điểm sau: năng suất lao động cao, tỷ lệ vốn nước ngồi đáng
kể, và có ứng dụng cơng nghệ thơng tin truyền thông như một phần cốt lõi của các hoạt động
kinh doanh, đồng thời có kiến thức sản xuất và thường là các doanh nghiệp v a thay vì là các
doanh nghiệp nh .
Hasan và Raturi (2003) s dụng số liệu các doanh nghiệp Ấn Độ cho thấy đầu tư vào
các hoạt động nghiên cứu và phát triển R&D và chuyển giao cơng nghệ có thể giúp đẩy mạnh

sự thâm nhập của doanh nghiệp vào các thị trường mới, trong khi ảnh hưởng tới giá trị xuất
khẩu của doanh nghiệp tương đối khiêm tốn.
Bên cạnh đó, nghiên cứu của Tổ chức thương mại thế giới WTO (2016) cho thấy, 97%
các doanh nghiệp nh ứng dụng internet trong hoạt động kinh doanh sản xuất có tham gia các
hoạt động xuất khẩu. Đồng thời, dự án phối hợp giữa OECD và WB (2016) c ng khẳng định,
việc s dụng cơng nghệ nói chung và mạng inernet nói riêng giúp các doanh nghiệp nh và
v a c t giảm được các chi phí xuất khẩu. Lanz và cộng sự (2018) s dụng số liệu điều tra
doanh nghiệp của WB cho thấy việc s dụng cơng nghệ truyền thơng thơng tin có thể giúp các
doanh nghiệp nh và v a ở các nước đang phát triển gia tăng các hoạt động trong chuỗi cung
ứng toàn cầu.
4.3 Ảnh hưởng của khả năng tiếp cận tài chính
Theo OECD (2006), năng lực tài ch nh để tài trợ cho đổi mới là điều cần thiết nếu
muốn tham gia sâu và hưởng lợi t chuỗi cung ứng. Cùng với đó OECD nhận định, chính phủ
các quốc gia, cộng đồng doanh nghiệp và các tổ chức quốc tế hoàn tồn có thể giúp các doanh
nghiệp nh và v a tham gia thành công thông qua các ch nh sách và chương trình hỗ trợ. Một
mơi trường kinh tế vĩ mô ổn định, sự minh bạch và công bằng của luật pháp, chi phí hành
chính thấp, những hỗ trợ thơng tin và tư vấn cho doanh nghiệp, khuyến khích doanh nghiệp
đầu tư mở rộng sản xuất là những điều cần thiết để đẩy mạnh vai trò của doanh nghiệp nh và
v a trong chuỗi gia trị toàn cầu.
ADB (2015) ch ra nhiều khó khăn mà doanh nghiệp nh và v a phải đối mặt khi tham
gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu, và các nhân tố như khả năng tiếp cận tín dụng, khả năng đổi
mới sáng tạo, c ng như môi trường kinh doanh là những nhân tố quyết định tới hoạt động này
310


của DNNVV. Nghiên cứu của Dollar và cộng sự (2017) c ng góp phần khẳng định tầm ảnh
hưởng của các nhân tố này tới sự tham gia của DNNVV trong chuỗi cung ứng tồn cầu.
4.4 Ảnh hưởng của mơi trường kinh doanh
Dollar và công sự (2016) nghiên cứu ảnh hưởng của chất lượng môi trường thể chế tới
sự tham gia vào các chuỗi cung ứng toàn cầu ở cả cấp độ quốc gia và doanh nghiệp và khẳng

định chất lượng mơi trường thể chế càng cao thì mức độ và khả năng tham gia chuỗi cung ứng
toàn cầu càng lớn. Cụ thể, các tác giả này khẳng định hiệu quả của nghiệp vụ hải quan, thực
thi hợp đồng c ng như khả năng tiếp cận vốn có thể giúp tăng khả năng tham gia chuỗi cung
ứng cho doanh nghiệp, trong khi tham nh ng lại có tác động tiêu cực tới khả năng này.
Tương tự, Charoensukmongkol và Sexton (2011) s dụng mơ hình trọng lực đã ch ra
ảnh hưởng của tham nh ng tới xuất khẩu- một hình thức tham gia chuỗi cung ứng ở các nước
M Latin và Caribbe. Các tấc giả này khẳng định tham nh ng làm giảm xuất khẩu, đồng
thuận với các nghiên cứu khác như Cuervo-Cazurra (2006), Dutt and Traca (2010), Musila
and Sigue (2010). Tuy nghiên nghiên cứu của Olney (2016) s dụng số liệu của 23.000 doanh
nghiệp ở 80 nước đang phát triển lại cho thấy mức độ tham nh ng gia tăng lại làm tăng giá trị
xuất khẩu gián tiếp, trong khi tham nh ng lại làm giảm giá trị xuất khẩu trực tiếp của doanh
nghiệp. Đồng thời nghiên cứu của Tổ chức Thương mại thế giới (2016) c ng khẳng định, các
thủ tục hải quan rườm rà c ng có những ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt động của các doanh
nghiệp nh và v a nói chung và sự tham gia của các doanh nghiệp này trong chuỗi cung ứng
tồn cầu.
5. Mơ hình định lƣợng đánh giá những nhân tố ảnh hƣởng tới sự tham gia của doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong chuỗi cung ứng toàn cầu
Về nguồn số liệu, trong phần này, nhóm nghiên cứu s dụng bộ số liệu doanh nghiệp
nh và v a do Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (CIEM), ILLISA, Đại học Đan
Mạch, Đại học UNU-Wider thu thập vào năm 2015. Trong cuộc điều tra này, CIEM và các
cộng sự đã ph ng vấn hơn 2600 doanh nghiệp với nhiều hình thức khác nhau, t hộ kinh doanh cá thể tới doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần. Các doanh nghiệp này có trụ sở kinh doanh tại 10 t nh thành, trong đó
để nhất quán với các nghiên cứu trước đó, khảo sát của CIEM và cộng sự vẫn coi Hà Tây là
một địa bàn riêng biệt mặc dù Hà Tây đã được sáp nhập với thủ đô Hà Nội t năm 2008. Điều
tra doanh nghiệp nh và v a 2015 mặc dù mẫu khơng q lớn nhưng có t nh đại diện cao,
cung cấp các thơng tin khá tồn diện về tình hình kinh doanh sản xuất của doanh nghiệp.
Nghiên cứu tổng quan lý thuyết ch ra các nhân tố ảnh hưởng tới sự tham gia của doanh nghiệp nh và v a trong chuỗi cung ứng toàn cầu gồm có: quy mơ doanh nghiệp, tuổi doanh nghiệp, khả năng tiếp cận tài ch nh, môi trường kinh doanh và trình độ cơng nghệ của doanh nghiệp. Do đó, mơ hình hồi quy cụ thể như sau:
Khả năng tham gia CHUỖI CUNG ỨNG= β1tuổi doanh nghiệp+ β2 doanhthu+ β3
quy mơ lao động+ β4 trình độ cơng nghệ+ β5 tiếp cận tài chính + β6 mơi trường kinh doanh+
εi

311


Trong đó, khả năng tham gia chuỗi cung ứng là biến nhị phân, nhận giá trị bằng 1 nếu
doanh nghiệp có xuất khẩu và/hoặc bán hàng cho doanh nghiệp FDI- hai hình thức tham gia
chuỗi cung ứng mà bộ số liệu DNNVV 2015 điều tra, và nhận giá trị bằng 0 nếu không thực
hiện cả hai hoạt động trên. Theo đó, mơ hình hồi quy được thực hiện là mơ hình Probit.
Bảng 1: Các biến của mơ hình
Thƣớc đo

Tên biến
Khả năng tham
chuỗi cung ứng

Nguồn dữ liệu

gia =1 nếu doanh nghiệp có các hoạt động Bộ số liệu điều tra
trong chuỗi cung ứng toàn cầu
doanh nghiệp nh và
=0 nếu doanh nghiệp chưa có các hoạt v a 2015
động trong chuỗi cung ứng toàn cầu

Tuổi doanh nghiệp

Số năm hoạt động

Bộ số liệu điều tra
doanh nghiệp nh và
v a 2015


Quy mô lao động

Number of employees

Bộ số liệu điều tra
doanh nghiệp nh và
v a 2015

Doanh thu

Log (doanh thu)

Bộ số liệu điều tra
doanh nghiệp nh và
v a 2015

Tiếp cận tài chính

Số lượng khoản vay ng n hạn và dài Bộ số liệu điều tra
hạn
doanh nghiệp nh và
v a 2015

Giới thiệu sản phẩm mới =1 nếu doanh nghiệp có giới thiệu sản Bộ số liệu điều tra
phẩm mới
doanh nghiệp nh và
=0 nếu không giới thiệu sản phẩm mới v a 2015
Cải tiến sản phẩm

=1 nếu doanh nghiệp có cải tiến sản Bộ số liệu điều tra

phẩm
doanh nghiệp nh và
=0 nếu không cải tiến sản phẩm
v a 2015

Sở hữu giấy chứng nhận =1 nếu doanh nghiệp nhận được giấy Bộ số liệu điều tra
quốc tế
chứng nhận quốc tế
doanh nghiệp nh và
=0 nếu khơng có giấy chứng nhận
v a 2015
Mơi trường kinh doanh

=1 nếu doanh nghiệp có các khoản chi Bộ số liệu điều tra
phi chính thức
doanh nghiệp nh và
=0 nếu doanh nghiệp khơng có chi phí v a 2015
phi chính thức

312


5.1 Mô tả thống kê các nhân tố ảnh hưởng tới sự tham gia của doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong chuỗi cung ứng tồn cầu
5.1.1 Quy mơ doanh nghiệp
Bảng 2: Quy mô doanh nghiệp và sự tham gia chuỗi cung ứng tồn cầu
Đơn vị: Số lượng doanh nghiệp
Quy mơ

Doanh nghiệp tham

gia chuỗi cung ứng
toàn cầu36

Doanh nghiệp chƣa Tỷ lệ tham gia
tham gia chuỗi cung chuỗi cung ứng
ứng toàn cầu
toàn cầu

Doanh nghiệp siêu nh

36

1.855

1,9%

Doanh nghiệp nh

85

474

15,2%

Doanh nghiệp v a

70

77


47,6%

Tổng

191

2.406

7,4%

Nguồn: Tác giả tính tốn từ số liệu điều tra DNNVV 2015
Dựa trên tính tốn t bộ số liệu DNNVV 2015, có tổng cộng 191 doanh nghiệp, chiếm
7,4% các doanh nghiệp khảo sát có các hoạt động tham gia vào chuỗi cung ứng tồn cầu.
Phân loại theo quy mơ doanh nghiệp, một điều dễ nhận thấy là nhóm các doanh nghiệp có quy
mơ v a là nhóm có tỷ lệ tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu lớn nhất với 70 doanh nghiệp
trong số 147 doanh nghiệp được khảo sát, chiểm 47,6%. Trong khi đó, tỷ lệ này trong nhóm
các doanh nghiệp nh và siêu nh lần lượt ch là 15,2% và 1,9%. Các con số thống kê này góp
phần phản ánh nhận định: Quy mơ càng lớn thì khả năng tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu
càng cao.
5.1.2 Tuổi doanh nghiệp
Bảng 3: Tuổi doanh nghiệp và sự tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu
Đơn vị: năm
Doanh nghiệp tham gia
chuỗi cung ứng toàn cầu

Doanh nghiệp chƣa tham
gia chuỗi cung ứng tồn
cầu

Trung bình


13,44

16,75

Giá trị nh nhất

2

2

Lớn nhất

58

61

Nguồn: Tác giả tính tốn từ số liệu điều tra DNNVV 2015
Mặc dù khơng có nhiều sự khác biệt lớn trong về khoảng giá trị của tuổi doanh nghiệp
giữa 2 nhóm doanh nghiệp, một điều dễ nhận ra là tuổi trung bình của các doanh nghiệp tham
gia chuỗi cung ứng toàn cầu nh hơn so với các doanh nghiệp chưa có các hoạt động tham gia
chuỗi. Điều này phần nào chứng minh luận điểm của nhiều nhà nghiên cứu kinh tế khi cho
Như đã trình bày ở trên, trong phần này, doanh nghiệp tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu được hiểu là doanh
nghiệp thực hiện 1 trong 2 hoặc cả 2 hoạt động: xuất khẩu và bán hàng cho doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài. Doanh nghiệp chưa tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu là doanh nghiệp không thực hiện cả 2 hoạt
động nêu trên.
36

313



rằng doanh nghiệp càng trẻ thì càng năng động, dễ b t nhịp với xu hướng mới và do đó càng
dễ dàng gia nhập vào chuỗi cung ứng toàn cầu.
5.1.3 Khả năng tiếp cận tài chính
Bảng 4: Các khoản vay chính thức của DNNVV
Doanh nghiệp tham gia
chuỗi cung ứng tồn cầu

Doanh nghiệp chƣa tham
gia chuỗi cung ứng toàn
cầu

Số lượng doanh nghiệp

85 (44,5%)

527 (21,9%)

Số lượng khoản vay trung bình

1.645

1.646

Số lượng khoản vay lớn nhất

7

24


Nguồn: Tác giả tính tốn từ số liệu điều tra DNNVV 2015
Mặc dù số lượng khoản vay trung bình của 2 nhóm khơng có sự khác biệt, nhóm tham
gia chuỗi cung ứng toàn cầu nhận được tối đa là 7 khoản vay chính thức trong năm 2014,
trong khi con số này của nhóm chưa tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu lên tới 24. Tuy nhiên,
xét theo tỷ lệ tiếp cận vốn vay chính thức, số liệu điều tra cho thấy, tỷ lệ các doanh nghiệp
tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu được tiếp cận với các khoản vay chính thức tương đối cao,
chiếm 44,5%, trong khi tỷ lệ này ở nhóm chưa tham gia chuỗi ch là 21,9%. Thống kê này là
gợi ý cho nghiên cứu định lượng nhằm kiểm định tác động khả năng tiếp cận tài chính của
DNNVV tới sự tham gia của doanh nghiệp trong chuỗi.
5.1.4 Trình độ cơng nghệ
Bảng 5: Một số tiêu chí về trình độ cơng nghệ của DNNVV
Doanh nghiệp tham gia
chuỗi cung ứng toàn cầu

Doanh nghiệp chƣa tham gia
chuỗi cung ứng toàn cầu

Đổi mới sản phẩm

49 (25.1%)

300 (12.5%)

Giới thiệu sản phẩm mới

50 (25.6%)

562 (23.4%)

Giấy chứng nhận quốc tế


42 (21.5%)

56 (2.8%)

Nguồn: Tác giả tính tốn từ số liệu điều tra DNNVV 2015
Trong bài viết này, tác giả tập trung phân t ch 3 tiêu ch : đổi mới sản phẩm hiện có,
giới thiệu sản phẩm mới và việc đạt được chứng nhận quốc tế như ISO. Thống kê về 3 tiêu chí
này cho 2 nhóm DNNVV đều cho thấy các doanh nghiệp tham gia vào chuỗi cung ứng tồn
cầu có tiến bộ công nghệ rõ rệt hơn so với các doanh nghiệp chưa tham gia. Phân t ch thống
kê c ng góp phần củng cố quan điểm tiến bộ cơng nghệ của doanh nghiệp góp phần thúc đẩy
sự tham gia của doanh nghiệp trong chuỗi.
Môi trường kinh doanh là một trong những yếu tố tác động tới kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp nói chung và sự tham gia của doanh nghiệp nh và v a trong chuỗi
cung ứng tồn cầu nói riêng. Cụ thể, Thành Phố Hồ Ch Minh được biết đến với môi trường
kinh doanh năng động, thuận lợi cho doanh nghiệp và c ng là nơi tập trung đông nhất các do-

314


anh nghiệp tham gia vào chuỗi, chiếm 54%. Đứng thứ hai trong danh sách này là Hà Nội với
13%37. Khánh Hòa, Phú Thọ, Nghệ An, Lâm Đồng c ng là các địa bàn với tỷ lệ doanh nghiệp
tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu thấp nhất. Đây c ng là nhóm có ch số PCI 2015 thấp nhất
so với các t nh thành được CIEM và cộng sự khảo sát năm 2015.
5.1.5 Môi trường kinh doanh
1%

3%

1%


1%

3%
5%
7%

12%

54%

13%

Ho Chi Minh City

Hanoi

Hai Phong

Ha Tay

Long An

Quang Nam

Khanh Hoa

Phu Tho

Nghe An


Lam Dong

Nguồn: Tác giả tính tốn từ số liệu điều tra DNNVV 2015
Hình 1: Phân bố địa bàn của DNNVV tham gia chuỗi cung ứng tồn cầu
Bảng 6: Các khoản chi phi chính thức của DNNVV

Chi phí khơng chính thức

Doanh nghiệp tham gia
chuỗi cung ứng toàn cầu

Doanh nghiệp chƣa tham gia
chuỗi cung ứng toàn cầu

154 (78.9%)

966 (40.1%)

Nguồn: Tác giả tính tốn từ số liệu điều tra DNNVV 2015
Ngoài ra, tác giả c ng dựa trên thơng tin về các khoản chi phi chính thức của doanh
nghiệp nh và v a để đánh giá về mối tương quan giữa tham nh ng- một trong những tiêu chí
phản ánh chất lượng mơi trường kinh doanh và sự tham gia của doanh nghiệp trong chuỗi
cung ứng toàn cầu. Số liệu điều tra cho thấy, tỷ lệ doanh nghiệp tham gia chuỗi có chi trả các
khoản chi khơng chính thức gần như gấp đơi so với nhóm các doanh nghiệp chưa có hoạt
động này. Tiêu ch này c ng phần nào cho thấy, tham nh ng nói riêng và chất lượng mơi
trường kinh doanh có ảnh hưởng tới các DNNVV.
Sở dĩ có con số khiêm tốn này là vì trong khảo sát doanh nghiệp nh và v a 2015, các doanh nghiệp có địa
bàn ở Hà Tây c vẫn được tách ra thành một nhóm riêng để thống nhất với các khảo sát về DNNVV trước đó.
Nếu gộp với thống kê của doanh nghiệp ở Hà Tây c , tỷ lệ các doanh nghiệp có địa bàn ở Hà Nội tham gia chuỗi

cung ứng toàn cầu lên tới 20%.
37

315


5.2 Kết quả mơ hình định lượng
Bảng 7: Ảnh hưởng của mơi trường kinh doanh và tiếp cận tài chính
Biến phụ thuộc
CHUỖI CUNG ỨNG participation
(1)
0.365***
(0.032)
0.011**
(0.005)
0.003***
(0.001)

(2)
0.376***
(0.055)
-0.002
(0.010)
0.004**
(0.002)
-0.146**
(0.071)

Hệ số tự do


-6.791***
(0.491)

-6.831***
(0.841)

(3)
0.342***
(0.058)
0.0003
(0.010)
0.004**
(0.002)
-0.133*
(0.072)
-0.395**
(0.171)
-6.234***
(0.896)

Số quan sát

2,612

641

641

Log Likelihood


-511.342

-195.445

-192.626

Akaike Inf. Crit.

1,030.685

400.890

397.252

Doanh thu
Tuổi doanh nghiệp
Quy mô lao động
Tiếp cận tài chính
Mơi trƣờng kinh doanh

Lưu ý: * p<0.1, **p<0.05, *** p<0.01
Nhóm nghiên cứu thực hiện hồi quy với nhiều mơ hình khác nhau để đánh giá mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố tới khả năng tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu của doanh nghiệp
nh và v a.
Cụ thể, kết quả hồi quy cho thấy, lao động và doanh thu- các biến phản ánh quy mô
của doanh nghiệp đều có ảnh hưởng tích cực tới khả năng tham gia chuỗi cung ứng của doanh
nghiệp. Như vậy, các doanh nghiệp có quy mơ lớn hơn thường có khả năng tham gia chuỗi
cao hơn. Kết quả này khả đồng nhất với những nghiên cứu đi trước như Dollar, Yu, Ge
(2016), Krammer, Strange, Lashitew (2017), Baltagi, Egger, Kesina (2017), Verwaal và Donkers (2002).
Đồng thời, kết quả hồi quy ở bảng 8 c ng cho thấy, chất lượng môi trường kinh doanh, phản ánh thông qua việc doanh nghiệp chi trả các khoản phi chính thức có ảnh hưởng

tiêu cực tới khả năng tham gia CHUỖI CUNG ỨNG của doanh nghiệp. Nói cách khác, các
khoản phi chính thức làm các doanh nghiệp nh và v a ít tham gia CHUỖI CUNG ỨNG hơn.
Đây là một kết quả đồng thuận với nghiên cứu của ADB (2015) and Dollar, Yu, Ge (2016).
Kết quả này cho thấy sự cần thiết phải cải thiện môi trường kinh doanh để thúc đẩy sự tham
gia của DNNVV nói riêng và DN nói chung trong các chuỗi cung ứng tồn cầu.
Tuy nhiên, một điều đáng ngạc nhiên là, khả năng tiếp cận tài chính lại ảnh hưởng tiêu
cực tới khả năng tham gia chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp. Đây là một kết quả mà
316


nhóm tác giả khơng kỳ vọng. Tuy nhiên thống kê trong bộ số liệu điều tra DNNVV 2015 cho
thấy, một lượng không nh các doanh nghiệp nhận được các khoản vốn vay ngân hàng c ng
như hỗ trợ tài chính t Chính phủ đã phải hối lộ để có thể tiếp cận với các nguồn tài ch nh như
vậy, và có thể rằng điều này đã đảo ngược những tác động tích cực vốn được kỳ vọng của các
khoản vay tới khả năng tham gia chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp.
Bảng 8: Ảnh hưởng của đổi mới sáng tạo công nghệ
Biến phụ thuộc
Khả năng tham gia CHUỖI CUNG ỨNG
Doanh thu
Tuổi
Quy mô lao động
Sở hữu giấy chứng nhận quốc tế

(1)
0.352***
(0.033)
-0.011**
(0.005)
0.003***
(0.001)

0.257**
(0.120)

Giới thiệu sản phẩm mới

(2)
0.352***
(0.033)
-0.011**
(0.005)
0.003***
(0.001)
0.257**
(0.120)
-0.006
(0.102)

0.121
(0.109)

Cải tiến sản phẩm hiện thời
Số quan sát

(3)
0.348***
(0.033)
-0.011**
(0.005)
0.003***
(0.001)

0.253**
(0.119)

2,612

2,612

2,612

Log Likelihood

-509.014

-509.012

-508.409

Akaike Inf. Crit.

1,028.028

1,030.024

1,028.818

Lưu ý: * p<0.1, **p<0.05, *** p<0.01
Mô hình phân tích ảnh hưởng của trình độ cơng nghệ với khả năng tham gia chuỗi
cung ứng của DNNVV cho thấy ảnh hưởng tích cực của việc sở hữu giấy chứng nhận quốc tế
bởi việc sở hữu giấy chứng nhận quốc tế như ISO giúp doanh nghiệp có thể dễ dàng hơn trong
việc đáp ứng các yêu cầu kh t khe t các đối tác nước ngoài c ng như các doanh nghiệp. Tuy

nhiên ảnh hưởng của việc giới thiệu sản phẩm mới và cải tiến sản phẩm chưa rõ rệt và khơng
có nghĩa thống kê. Điều này c ng phần nào phản ánh một thực tế không khả quan với việc
các doanh nghiệp Việt Nam hầu hết ch tham gia vào các hoạt động tuyến giữa của chuỗi
cung ứng toàn cầu và đảm nhận những phần việc khá đơn giản, do đó ra m t sản phẩm mới
hay cải tiến sản phẩm hiện có c ng khơng thật sự có ý nghĩa trong việc đẩy mạnh khả năng
tham gia của doanh nghiệp vào các chuỗi.
6. Kết luận
Một nhận định chung được khẳng định bởi nhiều nghiên cứu độc lập c ng như các tổ
chức quốc tế đều khẳng định lợi ch to lớn mà các doanh nghiệp nói chung, và đặc biệt là do317


anh nghiệp nh và v a nói riêng có thể được hưởng khi tham gia vào chuỗi cung ứng toàn
cầu. Lợi ch phải kể đến đó là cơ hội được học h i kinh nghiệm quản l và chuyển giao công
nghệ t các đối tác trong chuỗi, đặc biệt là t các công ty đa quốc gia đứng đầu chuỗi, đồng
thời là cơ hội mở rộng thị trường, ổn định nguồn đầu ra. Tuy nhiên, không ch ở Việt Nam mà
nhiều quốc gia khác c ng cho thấy sự tham gia của DNNVV còn chưa xứng với tiềm năng
của cộng đồng doanh nghiệp này.
Bài nghiên cứu đã xem xét tổng quan tình nghiên cứu về các nhân tố và tác động của
chúng tới sự tham gia của DNNVV trong chuỗi cung ứng. Phân t ch định lượng c ng ch ra
ảnh hưởng t ch cực của đầu tư cho khoa học công nghệ tới khả năng tham gia chuỗi cung ứng
toàn cầu của DNNVV. Kết quả hồi quy c ng cho thấy hàm ch nh sách về việc cải thiện môi
trường kinh doanh, nâng cao khả năng tiếp cận vốn, giảm thiểu khó khăn tài ch nh cho doanh
nghiệp. Trên nền tảng kết quả phân t ch định lượng, nhóm nghiên cứu đã đề xuất các giải
pháp nhằm thúc đẩy sự tham gia của DNNVV trong chuỗi cung ứng toàn cầu, tận dụng nguồn
vốn FDI đang có xu hướng ngày càng gia tăng vào Việt Nam.
Mặc d nghiên cứu đã có những nhận định về ảnh hưởng của các nhân tố tới sự tham
gia của DNNVV trong chuỗi cung ứng toàn cầu, bài mới ch d ng lại ở việc phân t ch ảnh
hưởng của các nhân tố đó tới khả năng tham gia của DNNVV trong chuỗi, chưa đi sâu vào
phân t ch ảnh hưởng tới mức độ tham gia. Đây là một hạn chế của nghiên cứu, và c ng đồng
thời là một gợi tốt cho những nghiên cứu trong tương lai.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Abel-Koch, J. (2016), “SMEs‟ value chains are becoming more international
- Europe remains key”, KfW Research, Research Paper No. 137, 16 August 2016
ADB (2015), “Integrating SMEs Into Global Value Chains Challenges And Policy Actions In Asia”.
Adeoti, J.O. (2011), “Investment in Technology and Export Potential of Firms in
Southwest Nigeria”, AERC Research Paper 231, African Economic Research Consortium,
Nairobi, January 2011.
Arnold, Jens Martin and Katrin Hussinger (2004) Export Behavior and Firm Productivity in German Manufacturing. A Firm-level Analysis. Centre for European Economic Research Discussion Paper 04-12.
Bonaccorsi, A. (1992) On the Relationship between Firm Size and Export Intensity.
Journal of International Business Studies.23 (Fourth Quarter):605–635.
Cie lik, A., Michałek, J. and Michałek, A.(2014) The influence of firm characteristics
and export performance in Central and Eastern Europe: comparisons of Visegrad, Baltic and
Caucasus States. Entrepreneurial Business and Economics Review. 2(1):7-18.
Culpan, R. (1989) Export Behavior of Firms: Relevance of Firm Size. Journal of
Business Research.18:207–281.
318


Dollar, D., Ge, Y., Yu, X. (2016), “Institutions and Participation in Global Value
Chains”, available at http://richuỗi cung ứng.uibe.edu.cn/docs/20160407201037030938.pdf
Feller, A., Shunk, D., Callarman, T. (2006), “Value Chains Versus Supply Chains”,
BPTrends, truy cập tại />De Silva (2011), “Value chain of Fish and Fishery products: Origin, Functions and
Application in Developed and Developing country markets”
Ganeshan, R., Harrison, T.P (1995), “An Introduction to Supply Chain Management”,
Ganne, E., Lundquist, K. (2019), “The digital economy, CHUỖI CUNG ỨNGs and
SMEs”, chapter 6 of “Global value chain development report 2019: Technological innovation, supply chain trade, and workers in a globalized world”, World Trade Organization.
Hasan, R., Raturi, M. (2003), “Does investing in Technology affect Exports? Evidence
from Indian Firms”.
Harvie, C., Narjoko, D., and Oum, S. (2015), Economic Integration in East
Asia: Production Networks and Small and Medium Enterprises, Routledge, London and New York

Kaplinsky, R., 2000, “Spreading the gains from globalisation: what can be learned
from value market chain analysis?”,IDS Working Paper 110, Institute of Development Studies, University of Sussex, Brighton, UK.
ILO (2019), “SMALL MATTERS Global evidence on the contribution to employment
by the self-employed, micro-enterprises and SMEs”
Kaplinsky, R. and Morris, M., 2001, “A Handbook for Value Chain Research”, International Development Research Center, Ottawa, Canada.
Kiendrebeogo, Y., Minea, A. (2012), “Financial Factors and manufacturing exports:
theory and firm-level evidence from Egypt”, Centre D‟etudes Et de rescherches sur le development international.
Kuramasamy, D., Singh, P. (2018), “Access to finance, Financial Development and Firm
Ability to Export: Experience from Asia – Pacific Countries”, Asian Economic Journal, 32(1), 15-38.
Lanz, R., Lundquist, K., Mansio, G., Maurer, A., and Teh R. (2018), “E-commerce
and
developing
country-SME
participation
in
global
value
chains”, Background paper.
Lee, K., Temesgen, T. (2015), “Determinants of Firms Growth in Developing Countries: An Extension of the Resource-based Theory of Firm Growth”.
Li, X., Meng, B., Wang, Z. (2019), “Recent patterns of global production and CHUỖI
CUNG ỨNG participation”, chapter 1 of “Global value chain development report 2019:
Technological innovation, supply chain trade, and workers in a globalized world”, World
Trade Organization.
Lunati, M. (2006), “Enhancing the Role of DNNVV in Global Value Chains”, chapter
3 of “Staying competitive in Global economy”, OECD.

319


Monterio, T. , Moreira, M., Sousa, P. (nd), Relationship between Firm Size and Export

Performance: An Exploratory Analysis, Economics and Management Research Project : An
International Journal – ISSN: 2184-0309, available at
/>Nakos, G., Brouthers, K. D., and Brouthers, L. E. (1998). The Impact of Firm and
Managerial
Characteristics
on
Small
and
Medium-Sized
Greek
Firms‟
Export Performance. Journal of Global Marketing.11(4):23–47.
Nam, Jonghoon & Liu, Xiaohui & Lioliou, Eleni & Jeong, Mugoan, 2018. "Do board directors affect the export propensity and export performance of Korean firms? A resource dependence perspective," International Business Review, Elsevier, vol. 27(1), pages 269-280.
OECD(2013), Local strategies for FDI-SME linkage buiding in Kazakhstan, OECD
Working Papers, May 2013
Olney, W.W. (2016), “IMPACT OF CORRUPTION ON FIRM-LEVEL EXPORT
DECISIONS”, Economic Inquiry (ISSN 0095-2583) Vol. 54, No. 2, April 2016, 1105–1127.
Oyson, M.J. (2011), “Internationalisation of value chain activities of small firms: An
International Value chain approach”, Small Enterprise Research (2011)18: 110-118.
Sorin M.S. Krammer , Roger Strange , Addisu Lashitew (2017). The export performance of emerging economy firms: The influence of firm capabilities and institutional environments. International Business Review, />Rigo, D. (2017), “A Portrait of Firms Participating in Global Value Chains”, CTEI Working
Paper No 2017-01, truy cập tại />Verwaal, E., Donkers, B. (2002). Firm size and Export Intensity: Solving an Empirical
Puzzle. Journal of International Business Studies, 33. 3 (Third Quarter 2002), 603-613.
Wagner, J. (1995). Exports, Firm Size, and Firm Dynamics, Small Business Economics.7(1):29–39.
Wagner, J. (2007). Exports and Productivity: A Survey of the Evidence from Firmlevel Data. The World Economy
Wang, Zhi, Shang-Jin Wei, Xinding Yu, and Kunfu Zhu (2017), “Measures of Participation in GlobalValue Chains and Global Business Cycles”, NBER Working Paper No. 23222.
World Bank (2017), “Việt Nam trước ngã rẽ: Tham gia vào các chuỗi cung ứng toàn
cầu thế hệ mới”.
World Bank (2017), “Nghiên cứu về tăng cường năng lực cạnh tranh và liên kết của
doanh nghiệp vừa và nhỏ”.
World Trade Organization (WTO) (2016), World Trade Report 2016: Levelling the

Playing Field for SMEs, Geneva: WTO.
Zou, S., Stant, S. (1998), The determinants of export performance: a review of the
empirical literature between 1987 and 1997. International Marketing Review, Vol. 15 No. 5,
1998, pp. 333-356, MCB University Press, 0265-1335.

320



×