Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Tài liệu Tiến hoá lớn pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 14 trang )


Tiến hoá lớn


Phát sinh cá thể là quá trình hình thành
và phát triển của một cá thể, bắt đầu từ
mầm mống khởi sinh cơ thể mới (mô
sinh dưỡng, bào tử, hợp tử) cho đến khi
kết thúc chu kỳ sống (nghĩa là chết tự
nhiên). Đó là quá trình thực hiện thông
tin di truyền của tế bào khởi đầu trong
những điều kiện môi trường cụ thể.
Phát sinh chủng loại (hay phát sinh hệ
thống) là quá trình hình thành và phát
triển của một nhánh trong cây phát sinh
sự sống, từ một loài tổ tiên tạo ra những
loài thuộc một nhóm phân loại nhỏ hoặc
lớn.
Quá trình phát sinh chủng loại được bắt
đầu từ những biến đổi nhỏ trong các quá
trình phát sinh cá thể. Phát sinh cá thể
vừa là cơ sở, vừa là kết quả của phát sinh
chủng loại.
I. HƯỚNG TIẾN HOÁ CỦA SỰ
PHÁT SINH CÁ THỂ
Đơn giản hoá sự phát triển cá thể liên
quan tới sự xuất hiện phương thức thực
hiện thông tin di truyền hoàn thiện hơn.
Ví dụ ở động vật có sự chuyển biến từ
phát triển qua những lần biến thái (sâu
bọ, lưỡng cư) sang phát triển trực tiếp,


con vật mới đẻ ra đã có đủ các tổ chức
như ở các cá thể trưởng thành (từ bò sát
trở lên).
Ở thực vật, các nhóm thực vật bậc thấp
(rêu, tảo, dương xỉ) có sự xen kẽ thế hệ
vô tính và thế hệ hữu tính, sự thay thế
pha đơn bội và lưỡng bội, thể giao tử
chiếm ưu thế so với thể bào tử lên các
nhóm thực vật bậc cao, sự tiêu giảm thể
giao tử đã làm đơn giản hoá chu trình
sinh sản và có sự chuyển biến từ pha phát
triển đơn bội sang lưỡng bội.
Sự tạo phôi là hướng tiến hoá quan trọng
của phát sinh cá thể, đảm bảo giai đoạn
đầu tiên của sự phát sinh cá thể được bảo
vệ trong lớp vỏ đặc biệt (vỏ hạt, vỏ
trứng) và được bảo vệ của cơ thể mẹ.
Ví dụ trong giới động vật từ ruột khoang
đến lưỡng cư là nhóm đẻ trứng bé, ít
noãn hoàng, phôi phát triển tự do. Đến
nhóm từ bò sát, chim đẻ trứng to, nhiều
noãn hoàng, phôi phát triển trong trứng,
giai đoạn đầu tiên của phát triển cá thể
không lệ thuộc vào môi trường, con nở ra
có khả năng sống độc lập. Đến thú, phôi
phát triển trong cơ thể mẹ làm tăng vai
trò của môi trường trong đối với sự phát
triển cá thể, giảm lệ thuộc với môi trường
ngoài.
Sự xuất hiện cơ chế tự điều chỉnh, làm

tăng tính kiên định của toàn bộ sự phát
triển cá thể, giảm bớt vai trò của các tác
nhân lý hoá tác động vào cơ thể.
Ví dụ sự duy trì thân nhiệt không đổi
trước những dao động nhiệt độ môi
trường ở động vật máu nóng.
II. ĐỊNH LUẬT PHÁT SINH SINH
VẬT

Hình 15. Các giai đoạn phát triển sớm
của phôi, minh họa cho định luật phát
sinh sinh vật của

×