Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Giải pháp hoàn thiện kế toán CPSX và tính GT dịch vụ vậntải tại Công ty CP ô tô vận tải Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.16 KB, 48 trang )

- 1 -
Mục lục
Lời nói đầu
..................................................................................................
1
Phần I:Tổng quan về công ty cổ phần vận tải
hà tây
............................................................................................................
3
1. Quá trình hình thành, phát triển và đặc điểm hoạt
động sản xuất kinh doanh
..................................................................................................................................
3
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
...............................................................................................................................
3
2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh
...............................................................................................................................
4
2.1. Đặc điểm chung
...............................................................................................................................
4
2.2. Thị trờng kinh doanh
...............................................................................................................................
5
- 2 -
2.2.1. Đối với dịch vụ vận tải hành khách
...............................................................................................................................
5
2.2.2. Đối với dịch vụ buôn bán xăng dầu
...............................................................................................................................


6
2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh những năm gần đây
...............................................................................................................................
7
2.4. Mục tiêu kinh doanh những năm tới
...............................................................................................................................
9
3. Bộ máy quản lí và cơ cấu vốn góp
..................................................................................................................................
11
3.1. Bộ máy quản lí.
...............................................................................................................................
11
3.2. Cơ cấu vốn góp
...............................................................................................................................
13
...............................................................................................................................
.....................................................................................................................................
4. Tổ chức bộ máy kế toán và chế độ kế toán đang áp dụng
..................................................................................................................................
14
- 3 -
4.1. Bộ máy kế toán
...............................................................................................................................
14
4.2. Chế độ kế toán đang áp dụng
...............................................................................................................................
16
Phần II. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần

vận tải Hà Tây.
...........................................................................................................................
19
1. Đặc điểm của ngành kinh doanh vận tải.
..........................................................................................
19
2. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần
vận tải Hà Tây.
............................................................................................................
21
2.1. Thực trạng hạch toán chi phí nhiên liệu, dầu nhờn, săm lốp,
sửa chữa thờng xuyên...........................................................................21
2.2. Thực trạng hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
33
2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
38
2.3. Tính giá thành sản phẩm vận tải.
- 4 -
46
2.3.1 Công tác tập hợp chi phí trong công ty cổ phần vận tải Hà
Tây.
.................................................................................................................
46
Phần III:Một số kiên nghị nhằm hoàn thiện công tác
kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công
ty cổ phần vận tả i Hà tây
49
1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm dịch vụ vận tải công ty.
49

2. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm dịch vụ vận tải ở công ty cổ phần ôtô vận tải
Hà Tây.
50
2.1. Về công tác kế toán chi phí nhiên liệu trực tiếp.
50
2.2. Về công tác kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
51
2.3. Về công tác hạch toán chi phí sản xuất chung.
51
2.3.1. Công tác hạch toán chi phí nhân viên phân xởng:
52
2.3.2. Về công tác hạch toán chi phí săm lốp:
- 5 -
53
2.3.3. VÒ kÕ to¸n chi phÝ b»ng tiÒn kh¸c.
53
3. VÒ c«ng t¸c hîp chi phÝ s¶n xuÊt vµ tÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm dÞch
vô vËn t¶i.
54..............................................................................................................................
4. VÒ hÖ thèng sæ s¸ch.
56
KÕt luËn
57
Danh Môc Tµi LiÖu Tham Kh¶o
............................................................................................................
59

- 6 -
Lời nói đầu

Trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nớc, kế toán là một
công cụ quan trọng phục vụ cho việc quản lý kinh tế và có vai trò tích cực đối
với quản lý vốn tài sản và điều hành sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Đồng thời là nguồn thông tin số liệu tin cậy để nhà nớc điều hành, kiểm soát
hoạt động của các ngành, doanh nghiệp.
Đối với các ngành vận tải ôtô, tổ chức kế toán chi phí vận tải ô tô và tính
giá thành sản phẩm vận chuyển là khâu quan trọng nhất trong toàn bộ khối l-
ợng công tác kế toán, cung cấp tài liệu chi phí kinh doanh và tính giá thành
sản phẩm cho bộ phận quản lý doanh nghiệp để tiến hành phân tích đánh giá
tình hình thực hiện các dự án chi phí. Chính vì vậy, hoàn thiện công tác hạch
toán chi phí kinh doanh dịch vụ và tính giá thành dịch vụ vận tải là một việc
rất quan trọng đối với bất kỳ một đơn vị kinh doanh vận tải nào.
Nhận thức đợc tầm quan trọng đó, trong thời gian thực tập tại công ty
vận tải Hà Tây, em đã đi sâu tìm hiểu công tác hạch toán chi phí và tính giá
thành tại công ty. Dựa vào tình hình thực tế kết hợp với lý luận đợc trang bị
trên ghế nhà trờng. Em đã chọn đề tài: "Thực trạng và giải pháp nhằm
hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ vận tải tại công ty cổ
phần ôtô vận tải Hà Tây" cho chuyên đề thực tập của mình. Từ đó nêu lên
những điểm còn hạn chế và một số phơng hớng nhằm tổ chức hạch toán
đúng đắn chi phí và tính giá thành của công ty cổ phần ô tô vận tải nói riêng
và các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ nói chung.
Phơng pháp nghiên cứu của đề tài dựa trên cơ sở phơng pháp luận và các
quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng duy vật làm nền tảng.
Các phơng pháp cụ thể đợc sử dụng trong nghiên cứu các nội dung của đề
- 7 -
tài bao gồm: các phơng pháp phân loại chi phí, phơng pháp phân tích kinh tế,
các phơng pháp so sánh, cân đối, phơng pháp sơ đồ
Chuyên đề thực tập của em bao gồm các phần sau đây:
Phần 1: Tổng Quan Về Công Ty Cổ Phần Vận Tải Hà Tây.
Phần 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

dịch vụ vận tải tại Công ty Cổ phần Ôtô Vận tải Hà Tây.
Phần 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí, tính
giá thành sản phẩm dịch vụ vận tải tại Công ty Cổ phần Ôtô Vận
tải Hà Tây.
- 8 -
Tổng quan về công ty cổ phần vận tải hà tây
1. Quá trình hình thành, phát triển và đặc điểm hoạt
động sản xuất kinh doanh
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty CP ô tô vận tải Hà Tây ngày nay, tiền thân là hợp nhất 2 doanh
nghiệp: Vận tải ô tô số I và vận tải ô tô số III của Hà Tây theo quyết định số
307/QD - BB ngày 12/9/1992 của UBND Tỉnh Hà Tây.
Trong quá trình hình thành và phát triển Công ty đã trải qua 4 thời kỳ:
- Thời kỳ XN ô tô số I Hà Tây: 1959 - 12/9/1992
- Thời kỳ xí nghiệp ô tô số III Hà Tây: 20/1/1977 - 12/9/1992
- Thời kỳ hợp nhất 2 doanh nghiệp: 12/9/1992 - 19/5/1999
- Thời kỳ chuyển doanh nghiệp thành Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà
Tây 19/5/1999 đến nay.
Hiện Công ty có trụ sở tại 112 đờng Trần Phú, Phờng Văn Mỗ, Thị Xã
Hà Đông, Tỉnh Hà Tây. Có 60 xe vận tải chuyển hành khách các loại và 199
cán bộ công nhân viên trong đó Đại học 14, trung cấp 15.
Từ 1 xí nghiệp công ty hợp doanh vận tải với 20 phơng tiện và hơn 50 lao
động. song với sự lãnh đạo của Tỉnh Uỷ, uỷ ban nhân dân tỉnh và ngành giao thông
vận tải, Công ty đã làm tốt nhiệm vụ vận tải của tỉnh, góp phần cải tạo xã hội chủ
nghĩa ở Miền Bắc cùng cả nớc chi viện cho Miền Nam đánh thắng đến Quốc Mỹ
xâm lợc, giải phòng Miền Nam thống nhất TQ.
Trong quá trình trởng thành, Công ty luôn xây dựng lực lợng góp phần xây
dựng đội ngũ lao động cho hai đơn vị: Xí nghiệp vận tải hành khách đợc tách ra
năm 1968 và xí nghiệp ô tô III khi mới thành lập năm 1977.
Với truyền thống đoàn kết sáng tạo trong lao động, sản xuất và chiến

đấu, kinh nghiệm trong quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh nên trong 42
năm qua Công ty đã trởng thành và hoàn thành nhiệm vụ chính trị của Đảng và
Nhà nớc giao. Đặc biệt là trong những năm kháng chiến ác liệt, thời kỳ khôi
phục kinh tế sau chiến tranh và hiện nay chuyển sang cơ chế thị trờng nhiều
thành phần. Công ty hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đợc giao đảm bảo việc làm
và không ngừng nâng cao đời sống cho cho ngời lao động. Bảo toàn và phát
triển đợc với sản xuất kinh doanh có lãi nộp đủ nghĩa vụ với Nhà nớc . Cố tức
cổ đông đợc đảm bảo và có nhiều hớng tăng. Cơ sở vật chất của Công ty đã đ-
ợc xây dựng khang trang, sạch đẹp .
- 9 -
2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh
2.1. Đặc điểm chung
Hiện nay doanh thu của Công ty CP vận tải Hà Tây có từ 2 nguồn
chính:
- Từ hoạt động khoán xe: Công ty đầu t mua sắm phơng tiện vận tải .
sau đó giao khoán cho các lái xe và phụ xe. Trong từng đợt lái xe phụ xe phải
giao nộp sản phẩm (tiền) cho Công ty dựa vào số tuyến xe và số km xe chạy.
- Từ hoạt động kinh doanh xăng dầu: Công ty tổ chức các điểm bán
buôn, bán lẻ xăng dầu ở các địa bàn lân cận chủ yếu là các điểm bán xăng dầu
dọc quốc lộ 6.
Hiện nay Công ty có 5 điểm bán xăng dầu: Tại trụ sở Công ty, điểm bán
xăng tại Ba la, Phú nghĩa, Chúc Sơn và Biên Giang
Có thể khái quát qui trình kinh doanh của công ty bằng sơ đồ sau:
Mua sắm
Đầu tư
Sơ đồ 1: Sơ đồ kinh doanh
Tiền thu
từ dịch vụ
Tiền gốc
Nhiên liệu,

phụ tùng xe
Giao khoán cho
các lái xe
Dịch vụ
khách hàng
2.2. Thị trờng kinh doanh
2.2.1. Đối với dịch vụ vận tải hành khách
Công ty tập trung vào khai thác dịch vụ hành khách ở khu vực trong và
ngoài tỉnh .
Khu vực nội tỉnh: Công ty có các chuyến xe khách chất lợng cao chủ
yếu là loại xe 12 chỗ ngồi, 24 chỗ ngồi
Các chuyến xe chủ yếu:
- Tuyến xe chất lợng cao Hoà Bình Hà Đông
- Tuyến xe chất lợng cao Hà Đông Sơn Tây
- Tuyến xe khách Hà Đông Tế Tiêu Vân Đình
Mới đây đợc sự đồng ý của sở Giao thông vận tải Hà Tây công ty đợc
phép mở thêm 2 tuyến xe Bus : Hà Đông Thị Trấn Xuân Mai và tuyến Hà
Đông -Tế Tiêu với chủng loại xe Bus nhỏ phù hợp với lợng khách qua lại, đáp
ứng đợc nhu cầu của nhân dân và đợc sự đồng tình hởng ứng lớn của nhân dân
trong tỉnh .
Khu vực ngoại tỉnh : Công ty có các chuyến xe chạy liên tỉnh :
- 10 -
- Các chuyến xe chạy hàng ngày nh :
- Chuyến xe từ Hà Đông Hải Phòng
- Hà Đông Thị xã Thái Bình
Hà Đông Thanh Hoá
Hà Đông TP Vinh
Đặc biệt còn có các chuyến xe chạy Bắc nam hàng tuần nh :
Chuyến Hà Đông Huế
Hà Đông TP Nha Trang

Hà Đông Bến xe Miền Đông
Ngoài ra để phục vụ nhu cầu tham quan thắng cảnh của du khách trong
và ngoài tỉnh công ty còn có các chuyến xe chạy theo hợp đồng đến các địa
điểm thắng cảnh nổi tiếng trong và ngoài tỉnh do hành khách ký kết hợp đồng
với công ty
2.2.2. Đối với dịch vụ buôn bán xăng dầu
Hiện nay công ty tiến hành nhập các loại nhiên liệu không những để
phục vụ nhu cầu chuyên chở hành khách mà còn phục vụ cho hoạt động kinh
doanh. Công ty đã mở một số đại lý bán buôn, bán lẻ xăng dầu trên địa bàn
tỉnh , chủ yếu tập trung dọc theo quốc lộ 6. Trong đó bán buôn là chủ yếu, bán
lẻ chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng doanh thu từ bán hàng. Công ty nhập hàng từ
các công ty xăng dầu lớn nh Petro Limex,...
Hình thức bán lẻ là hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp. Hình thức này
cũng đóng góp một phần lớn doanh thu của toàn công ty. Nh chúng ta đã biết,
Quốc lộ 6 là quốc lộ có lu lợng xe lớn cho nên công ty luôn lấy sự trung thực
trong phục vụ khách hàng làm tiêu thức cho việc tiêu thụ theo phơng thức này.
Bán buôn là hình thức bán hàng hoá với số lợng lớn, công ty áp dụng
hai phơng thức đó là bán buôn thanh toán trực tiếp, bán buôn trả tiền từng
phần. Trong đó, bán buôn trực tiếp tức là công ty bán hàng với số lợng lớn và
thu tiền ngay khi giao hàng cho khách hàng. Bán buôn thu tiền từng phần là
phơng thức bán hàng mà công ty thờng xuyên áp dụng trong tiêu thụ hàng.
Đây là hình thức bán hàng công ty áp dụng đối với bộ phận khách hàng quen
thuộc và có uy tín trong kinh doanh. Khách hàng mua hàng và thanh toán tiền
hàng theo tỉ lệ, phần còn lại khách hàng trả sau và không tính lãi.
Ngoài ra công ty còn giao hàng cho các đại lí trực thuộc, các đại lí cửa
hàng trực thuộc sẽ bán hàng theo cả hai phơng thức là bán buôn và bán lẻ.
Cuối tháng công ty sẽ tổ chức kiểm kê hàng hoá để biết đợc tình hình nhập
xuất tồn hàng hoá. Từ đó làm căn cứ để đánh giá hiệu quả kinh doanh của các
cửa hàng trực thuộc.
- 11 -

2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh những năm gần đây
Bảng 1: Kết quả sản xuất kinh doanh trong 3 năm 2002-2005.
TT Chỉ tiêu Đơn vị 2003 2004 2005
1 Sản lợng Nghìn km 6.693.000 6.230.000 6.936.000
2 Doanh thu đồng 9.401.333.714 7.471.000.000 7.922.340.000
3 Lãi đồng 468.935.857 586.119.000 439.008.000
4 Nộp ngân sách đồng 557.881.902 426.715.000 430.792.000
5 Lơng Bình quân đồng 669.000
705.000
780.000
6 Cổ tức % 0,63 0,63 0,65
Nhìn vào bảng các chỉ tiêu kinh doanh của công ty trong những năm
vừa qua chúng thấy: sản lợng tiêu thụ của công ty (tính trên 1000km xe chạy)
trong năm 2004 là 6.230.000 (nghìn km) giảm 463000 km so với năm 2003 t-
ơng ứng với tốc độ giảm 6.918 %, nguyên nhân của hiện tợng này là do trong
năm 2004 công ty đã cắt giảm không phục vụ khách hàng trên một số tuyến đ-
ờng, chất lợng phục vụ khách hàng còn nhiều hạn chế cộng thêm sự cạnh tranh
khốc liệt của các công ty mới thành lập có chất lợng phục vụ tốt. Tình hình
tiêu thụ của bất cứ công ty nào cũng là nguyên nhân quyết định doanh thu của
công ty đó, công ty Cổ phần Vận tải Hà Tây cũng không năm ngoài qui luật
này. Biểu hiện của hiện tợng giảm sản lợng tiêu thụ là doanh thu năm 2004
của công ty đã bị giảm 1.930.333.714 VND so với năm 2003, tơng ứng với tốc
độ giảm là 20,533 %. Tuy nhiên sang năm 2005 tình hình kinh doanh của
công ty lại có những tín hiệu đáng mừng. Đứng trớc hàng loạt những khó khăn
trong năm 2005 nh giá xăng dầu liên tục biến động, sức cạnh tranh của các
công ty t nhân ngày càng mạnh nhng công ty đã có những bớc chuyển mình tự
vơn lên, công ty đã tuân thủ kế hoạch đã đề ra, tăng cờng chất lợng phục vụ
khách hàng, mở thêm một số tuyến phục vụ hành khách,...Kết quả là năm
2005 sản lợng tiêu thụ lại tăng so với năm 2004 là 706.000 (nghìn km) tơng
ứng với tốc độ tăng 11.322 %. Vì vậy mà doanh thu của công ty trong năm

2005 đã đợc tăng lên, cụ thể là: Doanh thu năm 2005 tăng 451.340.000 VND
so với năm 2004 tơng ứng với tốc độ tăng là 6,041 %.
Chuyển sang phân tích chỉ tiêu lãi của công ty, năm 2004 công ty có
sản lợng tiêu thụ giảm so với năm 2003 dẫn đến doanh thu năm 2004 bị giảm,
tuy nhiên lãi của công ty vẫn tăng lên chứng tỏ công ty đã tiết kiệm đợc một
số khoản mục chi phí. Còn năm 2005 công ty có doanh thu cao hơn năm 2004
nhng lãi lại giảm mặc dù công ty đã lập và hoạt động đúng theo kế hoạch.
Điều này chứng tỏ trong quá trình hoạt động và thực hiện kế hoạch công ty đã
không tiết kiệm đợc chi phí, các khoản mục chi phí biến đổi tăng lên năm
- 12 -
ngoài dự toán. Trong thời kì sau công ty cần lập dự toán chi phí và chi tiêu
đúng theo kế hoạch đã đề ra để có kết quả kinh doanh hiệu quả hơn.
Mặc dù tình hình kinh doanh của công ty có nhiều biến động nhng lơng
bình quân của cán bộ công nhân viên rất ổn định và có xu hớng tăng lên, năm
2004 tăng 5,381 % so với năm 2003; năm 2005 tăng 10.638 % so với năm
2004. Điều này chứng tỏ ban lãnh đạo công ty luôn quan tâm đến đời sống ng-
ời lao động. Ngời lao động đợc quan tâm họ sẽ có động lực làm việc hết mình
phục vụ công ty, đây là nguồn lực vô cùng quí giá sẽ giúp công ty thực hiện đ-
ợc các kế hoạch kinh doanh trong tơng lai. Còn cổ tức của công ty trong 3 năm
vừa qua thì không có nhiều biến động, đây cũng là điều tất nhiên đối với một
công ty luôn quan tâm đến ngời lao động, có chuyền thống kinh doanh nhiều
năm.
Tóm lại công ty Cổ phần Vận tải Hà Tây là công ty rất có tiềm năng
phát triển trong những năm tới. Công ty luôn năng động trớc những thay đổi
của thị trờng, nắm bắt đợc thị hiếu khách hàng, quan tâm đời sống ngời lao
động,...Vấn đề là trong những năm tới công ty cần duy trì và nâng lên (nếu có
thể) chất lợng phụ vụ khách hàng, lập kế hoạch, quản lí, thực hiện kế hoạch
kinh doanh tốt hơn.
2.4. Mục tiêu kinh doanh những năm tới
Đứng trớc thử thách của cơ chế nhiều thành phần xu thể phát triển của

xã hội. Công ty CP ô tô vận tải Hà Tây vẫn luôn phát huy tinh thần làm chủ
tập thể trong lao động sản xuất nhằm đa ngành vận tải ô tô ngày càng phát
triển, luôn hoàn thành tốt những nhiệm vụ sau:
Giữ vững truyền thống đoàn kết, dân chủ, công khai đổi mới lề lối quản
lý làm. Tạo khí thế mới bớc vào thực hiện kết hoạch sản xuất kinh doanh
.Trong nhiều năm công ty luôn phấn đấu để các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật đạt
và vợt từ 1 -3%, Bảo toàn vốn Nhà nớc và các cổ đông. Cổ tức dạt 0,7 - 0,8%,
Tăng thu hàng năm từ 2-5% , Giảm chi phí, tiết kiệm chi phí 3% , Thu nhập
ngời lao động bình quân từ 800.000 - 1000.000đ/tháng
Phấn đấu đầu t phơng tiện mới đáp ứng đủ điều kiện cho tuyến liên
tỉnh .Trong công tác đầu t bảo đảm chặt chẽ các thủ tục, chứng từ và các chế
độ thanh toán. Khi có phơng tiện mới phải đi vào khai thác ngay .
- Tích cực khai thác nhanh thị trờng liên kề và nội tỉnh, mở tuyến mới
có hiệu quả, nâng cao chất lợng, phục vụ hành khách .
- 13 -
- Đẩy mạnh công tác tỉnh giảm biên chế hành chính. Tăng chất lợng
nghiệp vụ quản lý, pháp chế thực hiện quy chế giao nộp sản phẩm .
- Củng cố quy hoạch sắp xếp lại xởng sửa chữa, đi vào hạch toán có lãi.
- Kết hợp với công đoàn thanh niên phát động phong trào thi đua. Hàng
năm xây từ 3 -5 lao động giỏi cấp tỉnh 3-5 tổ đạt tổ lao động xuất sắc, 8 tổ lao
động giỏi, 70 % lao động đạt danh hiệu lao động giỏi.
- Các tổ chức đoàn thể đạt danh hiệu cờ thi đua .
- Hoạt động công tác xã hội đợc duy trì, thực hiện tốt các quy chế dân
chủ cơ sở.
Tập thể cán bộ công nhân viên Công ty quyết tâm xây dựng Công ty
hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, ổn định về sản xuất và đời sống,
xứng đáng là thành viên của ngành vận tải ô tô đáp ứng nhu cầu phục vụ nội
dung phát triển kinh tế quốc doanh theo nghị quyết của Đại hội Đảng lần thứ
IX .
3. Bộ máy quản lí và cơ cấu vốn góp

3.1. Bộ máy quản lí.
Công ty Cổ phần Vận tải Hà Tây là một công ty vận hành theo hình
thức cổ phần do ó vận hành tổ chc b máy qun lý cng đợc tổ chức để phù
hp vi quy nh của công ty c phn v c im sn xut kinh doanh ca
- 14 -
công ty. C thể l c cu b máy qun lý công ty gm: i hi ng cổ ông,
Hi ng qun tr, Giám c, Ban kim soát, phòng t chc h nh chính,
Phòng kinh doanh, Phòng Tài vụ, Bộ phận dịch vụ, Xởng Sửa chữa.
Đại hội Cổ đông
Ban giám đốc ( Giám đốc, Phó giám đốc)
Sơ đồ 2: Bộ máy Quản lí Công ty
Hội đồng quản trị Ban Kiểm soát
xưởng
sửa chữa
Phòng
Kinh
doanh
Phòng
Tài vụ
Phòng Tổ
chức
hành
chính
Bộ phận
Dịch vụ
- Đại hội đồng cổ đông: gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là
cơ quan quyết định cao nhất của công ty. ĐHĐCĐ có quyền bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm thành viên Hội đông quản trị, thành viên Ban kiểm soát; xem xét và
xử lý các vi phạm của HĐQT và Ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cổ
đông của công ty; quyết định tổ chức lại và giải thể công ty, sửa đổi, bổ sung

Điều lệ công ty; thông qua định hớng phát triển của công ty, quyết định bán số
tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản kế toán của công
ty; quyết định mua lại hơn 10% tổng số cổ phần đã bán.
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền
nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền
lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
HĐQT là cơ quan thực hiện các quyết định của ĐHĐCĐ, hoạt động
tuân thủ các quy định của pháp luật và điều lệ hoạt động của Công ty. Đứng
đầu HĐQT là Chủ tịch HĐQT, thay mặt HĐQT điều hành Công ty là Giám
đốc.
- Giám đốc và các phó Giám đóc là những ngời điều hành mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trớc Hội đồng quản
trị và giám đốc công ty về việc quản lý và điều hành các lĩnh vực hoạt động
- 15 -
của công ty, bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện các nghĩa vụ của Công ty đối
với Nhà nớc.
- Ban kiểm soát: có nhiệm kỳ hoạt động là 3 năm do ĐHĐCĐ bầu ra.
Ban kiểm soát của công ty phải có 1 ngời có chuyên môn về kế toán, 1 thành
viên do cổ đông chi phối đề cử và giữ chức Trởng ban kiểm soát.
- Xởng sửa chữa: Có nhiệm vụ bảo dỡng phơng tiện vận tải của công ty
theo định kì.
- Phòng tổ chức hành chính: Làm nhiệm vụ tổ chức và sắp xếp quản lý
số cán bộ công nhân viên trong công ty, có nhiệm vụ tham mu cho cấp lãnh
đạo tổ chức mạng lới kinh doanh cho phù hợp với từng đơn vị cơ sở. Tổ chức
nâng cao trình độ, lập các kế hoạch đào tạo về chuyên môn cho cán bộ công
nhân viên, thực hiện chế độ lao động Tiền lơng, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y
tế
Đảm bảo công tác văn th lu trữ, công tác thờng trực bảo vệ cơ quan
chăm lo đời sống vật chất, văn hoá tinh thần cho công nhân viên lao động và
công tác khen thởng, kỷ luật kịp thời trong toàn công ty.

- Phòng Kinh doanh: ngoài nhiệm vụ là giúp cho Ban giám đốc công
ty lập các kế hoạch mua và bán, nghiên cứu nhu cầu của thị trờng trong và
ngoài nớc, theo dõi sự biến động của môi trờng xung quanh, báo cáo số liệu
tổng hợp cho phòng Kế toán tài chính, hai phòng này cũng làm nhiệm vụ tổ
chức bán buôn trong nớc.
3.2. Cơ cấu vốn góp
Cơ cấu vốn trong Công ty CP vận tải Hà Tây
Tại thời điểm sáng lập: 4.079 . 264 .920 VNĐ trong đó:
- Vốn Nhà nớc: (Cổ đông sáng lập): 1.998.839.810 VND (49%)
- Các cổ đông là cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp là:
1.672.498.000 VND chiếm 41%
Trong đó giá u đãi: 1.223.779.000 VND
Trả chậm: 244.775.000 VND
- Vốn của cổ đông khác: 407 . 926.492 VND (10%)
* Hình thức phát hành cổ phiếu :
Vốn điều lệ ban đầu đợc chia thành: 40.792 Cổ Phần
Giá mỗi CP: 100.000 VND / Cổ phần
- 16 -
Chi phí phát hành mệnh giá = Mệnh giá 1 cổ phần (100.000 VND)
Công ty có hai loại cổ phiếu: - Cổ phiếu ghi danh .
- Cổ phiếu không ghi danh .
Vốn một cổ đông không vợt quá 20%
4. Tổ chức bộ máy kế toán và chế độ kế toán đang áp dụng
4.1. Bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Vận tải Hà Tây đợc chia làm 2
phòng ban: Phòng tài vụ và Phòng kế toán
- Phòng tài vụ gồm:1 Kế toán trởng, 1 Nhân viên kế toán phụ trách
vốn bằng tiền và quan hệ tín dụng, trong đó:
Kế toán trởng là ngời phụ trách chung công việc kế toán của công ty
(đồng thời kiêm luôn kế toán tổng hợp) có nhiệm vụ hớng dẫn thực hiện các

chế độ chính sách, cơ chế quản lý và chế độ ghi chép sổ sách kế toán, tổ chức
ghi chép, tính toán và phản ánh một cách chính xác, trung thực, kịp thời và
đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty. Đồng thời tổng hợp các
nghiệp vụ kinh tế và kết quả kinh doanh do các đại lí trực thuộc gửi báo cáo
quyết toán lên hàng tháng. Kế toán trởng có quyền yêu cầu và phân công hợp
lý các bộ phận kế toán thông tin cập nhật những tài liệu, cung cấp những số
liệu cần thiết phục vụ cho công tác kế toán của toàn công ty và có quyền ký tất
cả những chứng từ tín dụng ngân hàng, báo cáo tài chính, báo cáo thuế và các
chứng từ có liên quan đến việc thanh toán trả lơng, thởng, các chứng từ thu,
chi của đơn vị, chịu trách nhiệm trớc giám đốc và Nhà nớc những số liệu đã
cung cấp. Ngoài ra còn phải tổ chức tốt công tác bảo quản, lu trữ tài liệu, sổ
sách kế toán, sẵn sàng đáp ứng yêu cầu kiểm tra theo đúng nội dung của cấp
trên và các nghành có liên quan.
Kế toán vốn bằng tiền: Kế toán vốn bằng tiền, quan hệ tín dụng: theo
dõi các tài khoản 111, 112, 141, có nhiệm vụ viết phiếu thu, chi, kiểm tra
chứng từ gốc.
- Phòng kế toán gồm: 3 nhân viên kế toán và 1 thủ quỹ, trong đó:
Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng (BHXH, BHYT, KPCĐ):
quản lí các tài khoản 334, 338, 641, 642. Hàng tháng căn cứ vào hệ số lơng
của nhân viên trong công ty lập bảng thanh toán lơng, thỏng, theo dõi việc
trích, lập, thanh toán các khoản bảo hiểm cho nhân viên công ty và với nhà n-
ớc.
- 17 -
Kế toán thuế và công nợ: có nhiệm vụ theo dõi các khoán phải thu,
phải trả, theo dõi về nghĩa vụ cũng nh quyền lợi nộp và khấu trừ thuế, quản lí
các tài khoản 136 ,331, 333, 336, 338,
Kế toán vật t, TSCĐ, vốn kinh doanh, doanh thu, chi phí, hàng hoá:
có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động tăng, giảm về tài sản cố định, quản lí
các tài khoản 211, 213, 214. Đồng thời theo dõi chi phí kinh doanh của toàn
doanh nghiệp, theo dõi về doanh thu bán hàng, thu nhập hoạt động

khác,...quản lí các tài khoản 155, 156, 411, 412, 414, 441, 632, 641, 642,
Thủ quĩ: chịu trách nhiệm về quĩ tiền mặt của công ty, lấy phiếu thu và
phiếu chi làm căn cứ thu, chi tiền, ghi sổ quĩ, nộp lại chứng từ hoá đơn cho kế
toán vốn bằng tiền đối chiếu, ghi sổ.
Có thể khái quát bộ máy kế toán của công ty Cổ phần Vận tải Hà Tây theo sơ
đồ sau:
4.2. Chế độ kế toán đang áp dụng
Công ty Cổ phần vận tải Hà Tây hoạt động theo hình thức công ty cổ
phần vì vậy mà công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số: 1141-
TC/QĐ/CĐKT của Bộ Tài Chính ra ngày 01 tháng 11 năm 1995 và chính thức
áp dụng thi hành trên toàn đất nớc kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1996.
Nh vậy đúng theo quyết định này công ty Cổ phần vận tải Hà Tây đã áp
dụng đúng chế độ về sổ sách kế toán, chế độ về chứng từ kế toán, hệ thống các
Kế Toán Trưởng
Kế
toán
thuế

công
nợ
Kế
toán
vật tư,
TSCĐ
Kế
toán
vốn
bằng
tiền
Thủ

quĩ
- 18 -
báo cáo tài chính về nội dung, phơng pháp lập, chế độ tài khoản kế toán. Cho
đến nay bộ tài chính đã nhiều lần thay đổi các mẫu biểu báo cáo, mẫu sổ sách
tuy nhiên công ty luôn là đơn vị nghiêm chỉnh chấp hành.
Ngoài ra để thuận lợi cho công tác kế toán của mình công ty đã có
những sự tự điều chỉnh về mẫu sổ, có các tài khoản phù hợp với đặc điểm kinh
doanh của mình nhng không vi phạm pháp luật về kế toán cũng nh các quyết
định, thông t hớng dẫn của nhà nớc. Để theo dõi phản ánh một cách thờng
xuyên liên tục và có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn hàng hoá công ty sử
dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên trong hạch toán. Phơng pháp khấu hao
theo đờng thẳng là phơng pháp kế toán công ty áp dụng đối với tài sản cần
khấu hao. Trình tự ghi sổ công ty áp dụng là hình thức Chứng Từ Ghi Sổ
một trong những hình thức ghi sổ đợc áp dụng thờng xuyên đối với các doanh
nghiệp .
Sơ đồ 3: Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
- 19 -
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng :
Đối chiếu kiểm tra
Chứng từ gốc
Bảng tổng
hợp chứng từ
gốc
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát

sinh
Báo cáo tài chính
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ thẻ kế
toán chi tiết
- 20 -
Phần II. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty cổ phần vận tải Hà Tây.
2. Đặc điểm của ngành kinh doanh vận tải.
Theo đà phát triển của nền kinh tế và sự tiến bộ của nền văn minh nhân
loại, dịch vụ ở tất cả các lĩnh vực quản lý công việc ngày càng khẳng định rõ
vai trò của mình trong nền kinh tế quốc dân nói riêng cũng nh trong xã hội nói
chung. Cho đến nay có nhiều tác giả đã đa ra những khái niệm về dịch vụ.
Song nhìn chung dịch vụ theo ISO 8402 đợc hiểu là: "Dịch vụ là kết quả của
hoạt động sinh ra do tiếp xúc giữa bên cung ứng và khách hàng, các hoạt động
nội bộ bên cung ứng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng".
Hoạt động kinh doanh dịch vụ rất đa dạng bao gồm các hoạt động kinh
doanh bu điện, vận tải, du lịch, may đo, sửa chữa, dịch vụ khoa học kỹ thuật,
dịch vụ t vấn
Căn cứ vào tính chất của hoạt động dịch vụ ngời ta chia hai loại dịch vụ:
- Dịch vụ có tính chất sản xuất nh dịch vụ vận tải, bu điện, may đo,
sửa chữa
- Dịch vụ không có tính chất sản xuất nh dịch vụ giặt là, hớng dẫn du
lịch, chụp ảnh
- Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thì hoạt động kinh doanh dịch
vụ là hoạt động kinh doanh chính, còn đối với tổ chức kinh tế khác hoạt động
chính là sản xuất kinh doanh mua bán hàng hóa thì hoạt động dịch vụ chỉ
mang tính chất phụ trợ, bổ sung cho sản xuất hoạt động kinh doanh.
Dịch vụ vận tải nói riêng là ngành sản xuất vật chất đặc biệt. Sản phẩm

vận tải là quá trình di chuyển hàng hóa, hành khách từ nơi này đến nơi khác và
đợc đo bằng các chỉ tiêu tấn, km, hàng hóa vận chuyển và ngời km, hành
khách, chỉ tiêu chung của ngành vận tải là tấn, km, tính đổi.
Sản phẩm của hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải tuyệt đại bộ phận
- 21 -
không mang hình thái vật chất, quá trình sản xuất tiêu thụ gắn liền với nhau
không thể tách rời. Khách mua sản phẩm dịch vụ vận tải trớc khi họ nhìn thấy
sản phẩm đó họ phải trả tiền. Và cũng do tính chất sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm là một nền sản phẩm dịch vụ vận tải không thể tồn kho hoặc lu kho đợc.
Vậy cho nên không thể tính đợc chi phí sản phẩm làm d nh trong ngành sản
xuất xây dựng.
Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ vận tải những đặc điểm
cơ bản sau đây:
- Doanh nghiệp vận tải, quản lý quá trình hoạt động theo nhiều khâu khác
nhau nh: giao dịch, hợp đồng vận chuyển hàng hóa vận chuyển hành khách,
thanh toán các hợp đồng, lập kế hoạch hoặc điều vận và kiểm tra tình hình
thực hiện kế hoạch vận chuyển.
- Kế hoạch tác nghiệp cần phải cụ thể hóa cho từng ngày, từng tuần định
hớng ngắn hạn lái xe là phơng tiện chủ yếu bên ngoài doanh nghiệp. Do đó
quá trình quản lý phải rất cụ thể, phải xây dựng đợc chế độ vật chất rõ ràng,
vật dụng cơ chế khoán hợp lý.
- Phơng tiện vận tải là tài sản cố định chủ yếu và quan trọng không thể
thiếu đợc trong quá trình thực hiện dịch vụ vận tải. Các phơng tiện này lại bao
gồm nhiều loại có tính năng tác dụng hiệu suất và mức tiêu hao nhiên liệu,
năng lợng khác nhau. Điều này có ảnh hởng lớn chi phí và doanh thu dịch vụ.
- Việc khai thác vận chuyển phụ thuộc khá lớn vào cơ sở hạ tầng, đờng
sá, cầu phà và điều kiện địa lý, khí hậu
Sự phát triển của ngành vận tải phụ thuộc vào sự phát triển của nền kinh
tế và nhu cầu ngày càng tăng của con ngời.
Tại nớc ta hiện nay, ngành kinh doanh dịch vụ vận tải đang phát triển

nhanh cả về số lợng và chất lợng. Nghiên cứu đặc điểm của ngành kinh doanh
dịch vụ vận tải do đó có ý nghĩa rất lớn đối với việc tổ chức quản lý hợp lý
công tác kế toán, đặc biệt là kế toán chi phí, tính giá thành và xác định kết quả
- 22 -
kinh doanh dịch vụ.
2. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần
vận tải Hà Tây.
2.1. Thực trạng hạch toán chi phí nhiên liệu, dầu nhờn, săm lốp, sửa chữa
thờng xuyên.
- Kế toán chi phí nhiên liệu: Đây là khoản chi phí chiến tỷ trọng lớn trong
giá thành sản phẩm, khoảng 30 - 35% tổng giá thành sản phẩm vận tải. Nhu
cầu tiêu hao nhiên liệu đợc xác định trên cơ sở định mức cho từng đầu phơng
tiện vận tải. Định mức chi phí nhiên liệu ở công ty ôtô vận tải Hải Tây tính
trên 100km lăn bánh xe vận tải hành khách. Định mức nhiên liệu đợc tính
bằng lít, trung bình cho các đầu phơng tiện là 21,5 lít/100km. Do đặc điểm
bằng lít, tính trung bình cho các đầu phơng tiện là 21,5 lít/100km. Do đặc
điểm hoạt động kinh doanh của công ty thực hiện cơ chế khoán cho từng đầu
phơng tiện vận tải toàn bộ chi phí nhiên liệu phát sinh trong một tuyến xe chạy
sẽ đợc lái xe và phj xe tự trang trải khi hoàn thành một tuyến xe chạy kế toán
căn cứ vào giấy đi đờng để xác nhận lái xe và phụ xe đã thực hiện chuyến vận
chuyển đó :
Biểu số 1:
Đơn vị vận tải: . Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Mẫu số: 01 - CĐB
- 23 -
Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TCTK ban hành
theo số QĐ số
Thành lập theo QĐ Số 14/TCTK - PPSCĐ
Ngày: / /200 Ngày 5/2/2005

Của:
Địa chỉ
Điện thoại:
Giấy đi đờng
(Dùng cho phơng tiện cơ giới đờng bộ vận chuyển hành khách)
Có giá trị hết ngày 13 tháng 3 năm 2005
Họ và tên lái xe: Phùng Văn Thắng. Số bằng lái xe:
Họ và tên phụ xe: Nguyễn Việt Quang.
Số đăng ký xe: 33H - 4375. Trọng tải: tấn.
Số đăng ký móc: .. Trọng tải: tấn.
Thực hiện nhiệm vụ vận chuyển khác theo tuyến:
Sơn Tây, Hà Đông, bến xe Miền Đông TP Hồ Chí Minh và ngợc lại.
Đa đón vận chuyển khác.
Chi phí nhiên liệu do lái xe tự trang trải và không đợc tính vào chi phí
nhiên liệu do kế toán tổng hợp để xác định chi phí. Kế toán sẽ tập hợp chi phí
nhiên liệu phát sinh dựa theo định mức tiêu hao nhiên liệu cho từng tuyến xe,
từng km xe chạy .Mức tiêu hao nhiên liệu đợc bộ phận kỹ thuật xây dựng dựa
Lái xe
(Ký nhận nhiệm vụ)
Ngày 04 tháng 03 năm 2005
Thủ trởng đơn vị
(Ký, đóng dấu)
- 24 -
vào nhiều yếu tố nh : độ dài quãng đờng đi, độ bằng phẳng của đờng vận
chuyển, ..
- Chi phí dầu nhờn là chi phí các loại dầu mỡ và dầu dùng để đảm bảo
cho xe ôtô hoạt động bình thờng. Số chi phí này đợc xác định trên cơ sở lợng
dầu nhờn sử dụng trong quá trình vận tải cũng giống nh nhiên liệu, lái xe mua
và sử dụng dầu nhờn nên khi thanh toán doanh thu vận tải kế toán sẽ trừ khoản
chi phí này vào khoản phải thu của lái xe.

Để tính chi phí nhờn kế toán căn cứ vào giấy đi đờng (biểu số 2) và định
mức dầu nhờn. Còn chi phí sửa chữa thờng xuyên đợc tính toán dựa trên cơ sở
km hoạt động của phơng tiện trong quá trình SXKD. Công ty quy định xe chạy
đợc 1000km thì tiến hành sửa chữa thờng xuyên. Trong trờng hợp sửa chữa th-
ờng xuyên đột xuất diễn ra trên đờng, lái xe phải bỏ tiền ra để sửa chữa. Khi
về thanh toán phơi lệnh, kế toán thanh toán căn cứ vào đơn xin thanh toán vật
t (có sự xác nhận của phòng kỷ thuật công ty về mức độ hỏng hóc của phơng
tiện) gồm có :
Hoá đơn mua thiết bị sửa chữa xe : (Biểu số 2 ).
Biểu số 2:
Mẫu số: 02 GTGT - 3LL
02 - B
- 25 -
BN 05007
Hóa đơn bán hàng
(Liên 2: Giao cho khách hàng)
Ngày 5 tháng 3 năm 2005
Đơn vị bán: Phạm Thị Ngoan.
Địa chỉ: Kiốt số 2 chợ Văn Yên - Hà Đông.
Điện thoại: ..
Mã số thuế: 0500230107
Họ và tên ngời mua hàng: Lơng Khắc Minh
Đơn vị: Công ty cổ phần ôtô vận tải Hà Tây.
Địa chỉ: .. Số TK: ..
Hình thức thanh toán: .. Mã số thuế: 0500238096 - 1
STT Tên hàng hóa, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số lợng Đơn giá
Thành

tiền
A B C 1 2 3=2x1
1 Bi số 2 Bộ 1 70.000
2 Bánh răng 49 - Đức Chiếc 1 900.000
3 Bánh răng số 3 Chiếc 1 1.100.000
Cộng tiền bán hàng
hóa, dịch vụ
2.070.000
Và Phiếu xuất kho :
Biểu số 3 Mẫu số: 02 - VT
(Ban hành theo QĐ số 1141 - TC/QĐ/CĐKT
ngày 1/11/1995 Của BTC
Phiếu xuất kho
Họ và tên ngời nhận hàng: Trần Hữu Toàn.
Địa chỉ (bộ phận): 33H - 4502.

×