Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện mỹ đức thành phố hà nội giai đoạn 2011 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

ĐINH THỊ THỦY

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH,
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN MỸ ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
GIAI ĐOẠN 2011 - 2020

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 8850103

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN BÁ LONG

Hà Nội, 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất cứ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứ nào đã cơng bố, tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận


đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày 18 tháng 05 năm 2020
Người cam đoan

Đinh Thị Thủy


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ,
động viên của đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính
trọng và biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Bá Long đã tận tình hướng dẫn, dành
nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập
và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Viện Quản lý
đất đai và Phát triển nơng thơn, Trường Đại học Lâm nghiệp đã tận tình giúp
đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức, đồng
nghiệp tại Phịng Tài ngun và Mơi trường huyện Mỹ Đức, thành phố Hà
Nội đã cung cấp số liệu cho đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ, động viên khuyến khích tơi hồn thành
luận văn.
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng, song do thời gian có hạn, kinh
nghiệm cịn hạn chế nên đề tài khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì
vậy, tơi rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cơ và đồng nghiệp để luận
văn được hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 18 tháng 5 năm 2020
Tác giả

Đinh Thị Thủy


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận về quy hoạch sử dụng đất .............................................. 4
1.1.1. Khái niệm của quy hoạch sử dụng đất .......................................... 4
1.1.2. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất ........................................... 6
1.2. Những nguyên tắc của quy hoạch sử dụng đất. ................................... 9
1.3. Một số lý luận về sử dụng đất hợp lý................................................. 15
1.3.1. Đất đai và chức năng của đất đai ............................................... 15
1.3.2. Những lợi ích khác nhau về sử dụng đất .................................... 18
1.3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất ............................... 19
1.3.4. Các xu thế phát triển sử dụng đất ............................................... 22
1.3.5. Sử dụng đất và các mục tiêu kinh tế - xã hội, môi trường .......... 25
1.4. Tình hình quy hoạch, thực hiện quy hoạch sử dụng đất của một số
nước trên thế giới và của việt nam ............................................................ 27
1.4.1. Tình hình quy hoạch sử dụng đất của một số nước trên thế giới 27
1.4.2. Tình hình quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam ............................ 28

1.4.3. Tình hình quy hoạch và thực hiện quy hoạch sử dụng đất TP Hà Nội.... 33
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 36
2.1. Đốı tượng và phạm vı nghıên cứu...................................................... 36
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................. 36
2.1.2. phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 36
2.2. Địa điểm nghiên cứu .......................................................................... 36


iv

2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 38
2.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Mỹ Đức...................... 38
2.3.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai qua các nội dung ................ 39
2.3.3. Tình hình lập, xét duyệt và thực hiện phương án quy hoạch sử
dụng đất của huyện Mỹ Đức ................................................................. 39
2.3.4. Đánh giá tình hình thực hiện phương án Quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2020 ........................................................................................ 39
2.3.5. Đề xuất, giải pháp nâng cao tính khả thi của phương án quy
hoạch sử dụng đất……………………………………………………………….…38
2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 37
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ......................................... 37
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ........................................ 37
2.4.3. Phương pháp thống kê xử lý số liệu, so sánh và phân tích......... 37
2.4.4. Phương pháp minh họa bằng bản đồ .......................................... 37
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 40
3.1. Đıều kıện tự nhıên, kınh tế, xã hộı, quản lý nhà nước về đất đaı của
huyện Mỹ Đức, tp Hà Nộı ......................................................................... 40
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................... 40
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................ 43
3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện Mỹ Đức ......... 48

3.2.1. Khái quát về công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn
huyện Mỹ Đức. ..................................................................................... 48
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2019 của huyện Mỹ Đức, TP Hà Nội53
3.3. Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất giai
đoạn 2011-2019......................................................................................... 53
3.3.1. Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất
từ năm 2011-2015 ................................................................................. 53
3.3.2. Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch, kế hoạch sử


v
dụng đất năm 2016 ................................................................................ 60
3.3.3. Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất
năm 2017. .............................................................................................. 66
3.3.4. Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất
năm 2018 ............................................................................................... 71
3.3.5. Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất
năm 2019. .............................................................................................. 77
3.4. Đánh giá những mặt được, những tồn tại và nguyên nhân trong thực
hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Mỹ Đức ............................................. 82
3.4.1. Những mặt đạt được trong thực hiện quy hoạch sử dụng đất .... 82
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế ................................................................ 83
3.4.3. Bài học kinh nghiệm trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất sử dụng đất............................................................................. 85
3.5. Các giải pháp nâng cao tính khả thi của phương án quy hoạch sử
dụng đất ..................................................................................................... 85
3.5.1. Giải pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường ...................... 85
3.5.2. Các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ......... 86
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 93

PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Nghĩa tiếng Việt

Từ viết tắt
GCN QSD đất

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

HĐND

Hội đồng nhân dân

KH

Kế hoạch

KH SDĐ

Kế hoạch sử dụng đất

QĐ-TTg

Quyết định Thủ Tướng Chính Phủ




Nghị định

NXB

Nhà xuất bản

QH

Quốc hội

QH SDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

SLCL

Số lượng chỉnh lý

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TL

Tỉnh lộ

TP

Thành phố


TT

Thông tư

UBND

Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Mỹ Đức 2015 - 2018 ...... 43
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2019 của huyện Mỹ Đức ................... 51
Bảng 3.3. Kết quả thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015)
huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội .................................................................. 53
Bảng 3.4. Tình hình thực hiện các cơng trình, dự án theo quy hoạch ............ 56
được duyệt kỳ đầu (2011-2015) huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội .............. 56
Bảng 3.5. Tình hình thực hiện thu hồi đất theo quy hoạch, kế hoạch kỳ đầu
(2011-2015) huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội ............................................. 58
Bảng 3.6. Kết quả thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất năm 2016 huyện Mỹ Đức,
thành phố Hà Nội ............................................................................................ 60
Bảng 3.7. Tình hình thực hiện các cơng trình, dự án theo kế hoạch............... 63
được duyệt năm 2016 huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội .............................. 63
Bảng 3.8. Tình hình thực hiện thu hồi đất theo quy hoạch, kế hoạch năm 2016
huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội .................................................................. 64
Bảng 3.9. Kết quả thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất năm 2017 huyện Mỹ Đức,
thành phố Hà Nội ............................................................................................ 66
Bảng 3.10. Tình hình thực hiện các cơng trình, dự án theo quy hoạch .......... 68

được duyệt năm 2017 huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội .............................. 68
Bảng 3.11. Kết quả thực hiện thu hồi đất theo quy hoạch, kế hoạch năm 2017
huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội .................................................................. 70
Bảng 3.12. Kết quả thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất năm 2018 huyện Mỹ Đức,
thành phố Hà Nội. ........................................................................................... 72
Bảng 3.13. Tình hình thực hiện các cơng trình, dự án theo quy hoạch .......... 74
được duyệt năm 2018 huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội .............................. 74
Bảng 3.14. Kết quả thực hiện thu hồi đất theo quy hoạch, kế hoạch năm 2018
huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội .................................................................. 75


viii
Bảng 3.15. Kết quả thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất năm 2019 huyện Mỹ Đức,
thành phố Hà Nội. ........................................................................................... 77
Bảng 3.16. Tình hình thực hiện các cơng trình, dự án theo quy hoạch .......... 79
được duyệt năm 2019 huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội .............................. 79
Bảng 3.17. Tình hình thực hiện thu hồi đất theo quy hoạch, kế hoạch .......... 81
được duyệt năm 2019 huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội .............................. 81


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thıết của đề tàı
Đất đai là tài nguyên Quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, địa bàn xây dựng
và phát triển dân sinh, kinh tế xã hội, quốc phòng và an ninh vậy việc sử dụng
đất phải hết sức tiết kiệm và hợp lý trên cơ sở mang lại hiệu quả, bền vững.
Cơng tác lập quy hoạch và kế hoạch hố việc sử dụng đất là một nội
dung quan trọng quản lý Nhà nước về đất đai, được thể chế hóa trong Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992: “Nhà nước thống

nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục
đích và có hiệu quả”; Luật Đất đai năm 2013 (Điều 3 và từ Điều 35 đến Điều
51) quy định cụ thể nội dung, trách nhiệm, thẩm quyền lập và xét duyệt quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Thực hiện Luật Đất đai và các văn bản dưới Luật và xuất phát từ
định hướng phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ năm 2011 - 2020, nhu cầu
thực tiễn phát triển của các ngành, lĩnh vực trên địa bàn huyện, tình hình sử
dụng đất của cả tỉnh nói chung và huyện Mỹ Đức nói riêng, UBND huyện
Mỹ Đức đã tiến hành lập quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011- 2020. Qua
quá trình thực hiện cho thấy huyện Mỹ Đức việc sử dụng đất khai thác hiệu
quả, phát huy triệt để tiềm năng thế mạnh, cũng như tranh thủ tối đa mọi
nguồn lực đầu tư trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần của nhân dân, nhanh chóng hịa nhập với xu thế
phát triển chung của tỉnh và của khu vực. Đồng thời tạo căn cứ để phân bổ
hợp lý, đúng mục đích, sử dụng tiết kiệm có hiệu quả cao quỹ đất, đồng
thời thiết lập các hành lang pháp lý cho việc giao đất, thu hồi đất, chuyển
mục đích sử dụng, chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất... trên
địa bàn huyện trong thời gian tới.


2
Mỹ Đức là huyện nằm phía Tây Nam thành phố Hà Nội, gồm 22 xã
và thị trấn, trong đó có 12 xã đồng bằng dọc sông Đáy, 09 xã trung du và
01 xã miền núi. Trung tâm huyện cách thành phố Hà Nội 54km về phía
Tây; So với một số huyện ngoại thành khác Mỹ Đức khơng có nhiều ưu thế
về hệ giao thơng: đường bộ chỉ có 3 tuyến tỉnh lộ đã được nâng cấp nhưng
vẫn còn nhỏ, các tuyến liên huyện, xã còn nhiều hạn chế đặc biệt với các
phương tiện có trọng tải lớn; đường thủy chủ yếu có sơng Đáy. Huyện có
ưu thế về du lịch tâm linh, du lịch sinh thái và năm trong vùng quy hoạch
phát triển vành đai thực phẩm và vành đai xanh của thành phố Hà Nội.

Để có căn cứ phân bổ đất đai cho các mực đích sử dụng đất, các chủ
sử dụng đất chuyển mục đích sử dụng đất và phát triển kinh tế - xã hội
UBND Huyện Mỹ Đức đã tiến hành lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đến năm 2020. Sau một thời gian thực hiện phương án quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất huyện Mỹ Đức đã đạt được nhiều thành tựu trong phát triển
kinh tế -xã hội của vùng nói riêng. Tuy nhiên, một số nội dung của phương
án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa được phát huy mạnh do nhiều
nguyên nhân dẫn đến tính khả thi của phương án chưa cao.
Xuất phát từ các yêu cầu thực tiễn trên, được sự nhất trí của Viện
Quản lý đất đai - Đại học Lâm Nghiệp và sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Bá
Long, tơi thực hiện nghiên cứu đề tài “Đánh giá tình hình thực hiện Quy
hoạch, Kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện Mỹ Đức, TP Hà Nội
giai đoạn 2011-2020”.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tıễn
2.1. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu góp phần bổ sung, hồn thiện cơ sở lý luận của công tác
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện tại Việt Nam, như căn cứ
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả phương án


3
quy hoạch sử dụng đất, cơ chế giám sát thay đổi sử dụng đất của các cơ
quan có thẩm quyền và người dân.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp cho các nhà quản lý đất đai, các
nhà quy hoạch và các nhà quản lý môi trường tại địa phương xây dựng
phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phù hợp phục vụ phát triển
kinh tế, xã hội của huyện. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của luận văn là tài
liệu tham khảo cho các học viên, sinh viên khi nghiên cứu về lĩnh vực này.
3. Mục tiêu nghiên cứu

3.1. Mục tiêu tổng quát
Góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả và tính khả thi của phương
án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội
trong thời gian tới.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 - 2020.
- Phân tích nguyên nhân ảnh hưởng tới việc tổ chức thực hiện, hiệu
quả, tính khả thi của phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất huyện
Mỹ Đức, thành phố Hà Nội giai đoạn đến năm 2020.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả và tính khả thi
của phương án quy hoạch sử dụng đất.


4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về quy hoạch sử dụng đất
1.1.1. Khái niệm của quy hoạch sử dụng đất
Đất đai là một vùng lãnh thổ nhất định (vùng đất, khoanh đất, vạt
đất, mảnh đất, miếng đất...) có vị trí, hình thể, diện tích với những tính chất
tự nhiên hoặc mới tạo thành (đặc tính, thổ nhưỡng, điều kiện địa hình, địa
chất, thủy văn, chế độ nước, nhiệt độ, ánh sáng, thảm thực vật, các tính
chất lý hóa tính...) tạo điều kiện nhất định cho việc sử dụng theo mục đích
khác nhau. Như vậy, để sử dụng đất cần phải làm quy hoạch - đây là quá
trình nghiên cứu lao động sáng tạo nhằm định nghĩa, mục đích của từng
phần lãnh thổ và đề xuất một trật tự sử dụng đất nhất định (Lê Đình Thắng,
Trần Tú Cường, 2007).
Về bản chất: Đất đai là đối tượng của mối quan hệ sản xuất trong lĩnh
vực sử dụng đất (gọi là mối quan hệ đất đai) và tổ chức sử dụng đất như “tư

liệu sản xuất đặc biệt” gắn chặt với phát triển kinh tế - xã hội), (Viện điều tra
quy hoạch, Tổng cục Địa chính,1998). Như vậy, Quy hoạch sử dụng đất sẽ là
một hiện tượng kinh tế - xã hội thể hiện đồng thời ba tính chất: kinh tế, kỹ
thuật và pháp chế, mà ở đó:
- Tính kinh tế: Thể hiện ở hiệu quả sử dụng đất.
- Tính kỹ thuật: Bao gồm các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật như điều
tra, khảo sát, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý số liệu..
- Tính pháp chế: Xác định tính pháp lý về mục đích và quyền sử dụng
đất theo quy hoạch nhằm đảm bảo sử dụng đất đai đúng pháp luật
Từ đó, có thể đưa ra khái niệm: quy hoạch sử dụng đất là hệ thống các
biện pháp của Nhà nước về quản lý và tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý,
hiệu quả, khoa học thông qua việc phân bổ đất đai cho các mục đích sử dụng
và định hướng tổ chức sử dụng đất cho các cấp lãnh thổ, các ngành, tổ chức


5
và người sử dụng đất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, thực hiện
đường lối kinh tế của Nhà nước trên cơ sở dự báo theo quan điểm sinh thái
bền vững (Võ Tử Can, 2001).
Theo FAO, (1993): “Quy hoạch sử dụng đất là quá trình đánh giá tiềm
năng đất và nước một cách có hệ thống phục vụ việc sử dụng đất và kinh tế xã hội nhằm lựa chọn ra phương án sử dụng đất tốt nhất. Mục tiêu của Quy
hoạch sử dụng đất là lựa chọn và phương án đã lựa chọn vào thực tiễn dể đáp
ứng nhu cầu của con người một cách tốt nhất nhưng vẫn bảo vệ được nguồn
tài nguyên cho tương lai. Yêu cầu cấp thiết phải làm quy hoạch là do nhu cầu
của con người và điều kiện thực tế sử dụng đất thay đổi nên phải nâng cao kỹ
năng sử dụng đất”.
Phương án quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đai được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định, xét duyệt là căn cứ để bố trí sử dụng
đất, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất đặc biệt là
chuyển diện tích đất trồng lúa có hiệu quả cao sang các mục đích phi nơng

nghiệp, ni trồng thủy sản hoặc trồng cây lâu năm. Như vậy, mục đích của
quy hoạch sử dụng đất nhằm tạo ra những điều kiện về tổ chức lãnh thổ, thúc
đẩy các đơn vị sản xuất thực hiện đạt và vượt mức kế hoạch Nhà nước giao.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đóng vai trị quan trọng, là cơ sở để
Nhà nước thống nhất quản lý đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Nó
được xây dựng trên định hướng phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát
triển đô thị, yêu cầu bảo vệ mơi trường, tơn tạo di tích lịch sử văn hóa,
danh lam thắng cảnh; Hiện trang quỹ đất và nhu cầu sử dụng đất; Định mức
sử dụng đất, tiến bộ khoa học kỹ thuật; Kết quả thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất kỳ trước. Những năm gần đây, quy hoạch đã góp phần
khơng nhỏ tạo ra kết quả đáng khích lệ, giúp khai thác, sử dụng đúng mục
đích, tiết kiệm và có hiệu quả, phát huy tiềm năng, nguồn lực về đất, mở


6
rộng diện tích đất canh tác, nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn lương
thực (Nguyễn Thị Tố Uyên, 2007).
Nhu vậy, về thực chất quy hoạch sử dụng đất là quá trình hình thành
các quyết định nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững để mang
lại lợi ích cao nhất, thực hiện đồng thời hai chức năng: Điều chỉnh các mối
quan hệ đất đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt với mục
đích nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội, kết hợp với bảo vệ đất và môi
trường (Đồn Cơng Qùy, 2001).
Căn cứ vào đặc điểm, điều kiện tự nhiên, phương hướng, nhiệm vụ và
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi vùng lãnh thổ, quy hoạch sử dụng
đất được tiến hành nhằm định hướng cho các cấp, các ngành trên địa bàn lập
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của mình; xác lập sự ổn định về mặt
pháp lý cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai; làm cơ sở tiến hành cấp đất
và đầu tư phát triển sản xuất, đảm bảo an ninh lương thực, phục vụ các nhu
cầu dân sinh, văn hóa - xã hội.

Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất còn là biện pháp hữu hiệu của Nhà
nước nhằm tổ chức lại việc sử dụng đất theo đúng mục đích, hạn chế sự
chống chéo gây lãng phí đất đai, tránh tình trạng chuyển mục đích tùy tiện,
làm giảm sút nghiêm trọng quỹ đất nông nghiệp, lâm nghiệp (đặc biệt là diện
tích trồng lúa và đất lâm nghiệp có rừng); Ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực,
tranh chấp, lấn chiếm hủy hoại đất, phá vỡ cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm
môi trường dẫn đến những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát triển kinh tế xã hội và hậu quả khó lường về tình hình bất ổn chính trị, an ninh quốc phịng
ở từng địa phương, đặc biệt là trong giai đoạn chuyển đổi sang nền kinh tế thị
trường (Võ Tư Can, 2001).
1.1.2. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử - xã hội,
tính khống chế vĩ mơ, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn là bộ phận


7

hợp thành quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc
dân. Các đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất (Võ Tử Can, 2001).
* Tính lịch sử - xã hội: Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử
phát triển của quy hoạch sử dụng đất. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều có
một phương thức sản xuất xã hội thể hiện thể hiện theo hai mặt: Lực lượng
sản xuất (mối quan hệ giữa người với sức hoặc vật tự nhiên trong quá trình
sản xuất) và quan hệ sản xuất (quan hệ giữa người với người trong sản xuất).
Trong quy hoạch sử dụng đất luôn nảy sinh mối quan hệ giữa người với đất
đai - là sức tự nhiên (như điều tra, đo đạc, khoanh định, thiết kế...) cũng như
quan hệ giữa người với người (xác nhận bằng văn bằng về sở hữu và quyền
sử dụng đất giữa người với chủ sử dụng đất - GCN QSD đất). Quy hoạch sử
dụng đất thể hiện đồng thời là yếu tố thúc đẩy mối quan hệ sản xuất, vì vậy nó
ln là một bộ phận của phương thức sản xuất xã hội.
Tuy nhiên, trong xã hội có phân chia giai cấp, quy hoạch sử dụng đất

mang tính tự phát, hướng tới mục tiêu vi lợi nhuận tối đa và nặng về pháp lý
(là phương tiện mở rộng, củng cố, bảo vệ quyền tư hữu đất đai: phân chia, tập
trung đất đai để mua, bán, phát canh thu tô...). Ở nước ta, quy hoạch sử dụng
đất phục vụ nhu cầu sử dụng đất và quyền lợi của xã hội; góp phần tích cực
thay đổi quan hệ sản xuất ở nông thôn; nhằm sử dụng, bảo vệ đất và nâng cao
hiệu quả sản xuất xã hội. Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trường, quy hoạch sử
dụng đất đã góp phần giải quyết các mâu thuẫn nội tại của từng lợi ích kinh
tế, xã hội và mơi trường nảy sinh trong q trình sử dụng đất, cũng như mâu
thuẫn giữa các lợi ích trên với nhau.
* Tính tổng hợp: Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng đất thể hiện ở
hai mặt: Đối tượng của quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ tài
nguyên đất đai cho nhu cầu toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Quy hoạch sử dụng
đất đề cập đến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế và xã hội như khoa học tự
nhiên, khoa học xã hội, dân số và đất đai, sản xuất nông, công nghiệp, môi


8
trường sinh thái... Với đặc điểm này, quy hoạch lãnh trách nhiệm tổng hợp
toàn bộ nhu cầu sử dụng đất; Điều hòa các mâu thuẫn về đất đai của các
ngành, lĩnh vực; xác định và điều phối phương hướng, phương thức phân bố
sử dụng đất phù hợp với mục tiêu kinh tế - xã hội, bảo đảm cho nền kinh tế
quốc dân luôn phát triển bền vững, đạt tốc độ cao và ổn định.
* Tính dài hạn: Thể hiện ở việc xác định nhu cầu sử dụng đất để phát
triển kinh tế - xã hội lâu dài.
Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của những yếu tố kinh
tế quan trọng (sự thay đổi về nhân khẩu, tiến bộ khoa học kỹ thuật, đơ thị hóa
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp...), từ đó xác định quy hoạch trung
và dài hạn về sử dụng đất đai, đề ra các phương hướng, chính sách và biện
pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho việc xây dựng kế hoạch sử
dụng đất hàng năm, 5 năm và lâu hơn.

Quy hoạch dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu đất đẻ phát triển lâu dài kinh
tế - xã hội. Cơ cấu và phương thức sử dụng đất được điều chỉnh từng bước
trong thời gian dài (cùng với phát triển dài hạn kinh tế - xã hội) cho đến khi
đạt được mục tiêu dự kiến. Thời hạn (xác định phương hướng, chính sách và
sử dụng đất để phát triển kinh tế và hoạt động xã hội) của quy hoạch sử dụng
đất thường từ trên 10 năm đến 20 năm hoặc lâu hơn.
* Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mơ: Với đặc tính trung và dài hạn, quy
hoạch sử dụng đất đai chỉ dự kiến được các xu thế thay đổi phương hướng,
mục tiêu, cơ cấu và phân bổ sử dụng đất (mang tính đại thể, khơng dự kiến
được các hình thức và nội dung cụ thể, chi tiết của sự thay đổi). Vì vậy, quy
hoạch sử dụng đất là quy hoạch mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của quy
hoạch mang tính chỉ đạo vĩ mơ, tính phương hướng và khái lược về sử dụng
đất của các ngành như:
- Phương hướng, mục tiêu và trọng điểm chiến lược của việc sử dụng
đất trong vùng;
- Cân đối nhu cầu sử dụng đất của các ngành;


9
- Điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất và phân bổ đất đai trong vùng;
- Phân định ranh giới và các hình thức quản lý việc sử dụng đất đai
trong vùng;
- Đề xuất các biện pháp, các chính sách lớn để đạt được mục tiêu của
phương hướng sử dụng đất
Do khoảng thời gian dự báo là tương đối dài, chịu ảnh hưởng của
nhiều nhân tố kính tế - xã hội khó xác định, nên chỉ tiêu quy hoạch càng khái
lược hóa, quy hoạch sẽ càng ổn định.
* Tính chính sách: Quy hoạch sử dụng đất thể hiện rất mạnh đặc tính
chính trị và chính sách xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các
chính sách và quy định có liên quan đến đất đai của Đảng và nhà nước, đảm

bảo thể hiện trên mặt bằng đất đai các mục tiêu phát triển kinh tế quốc dân,
phát triển ổn định kế hoạch kinh tế - xã hội; Tuân thủ các quy định, chỉ tiêu
khống chế về dân số và mơi trường sinh thái.
* Tính khả biến: Dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó dự đốn
trước, theo nhiều phương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng đất chỉ là một
trong những giải pháp biến đổi hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới
thích hợp cho việc phát triển kinh tế trong thời kỳ nhất định. Khi xã hội phát
triển, khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế
thay đổi, các dự kiến của quy hoạch sử dụng đất khơng cịn phù hợp. Việc
chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch và điều chỉnh biện pháp thực hiện là
cần thiết. Điều này thể hiện tính khả biến của quy hoạch. Quy hoạch sử dụng
đất ln là quy hoạch động, một q trình lặp lại theo chiều xoắn ốc “quy
hoạch - thực hiện - quy hoạch lại hoặc chỉnh lý - tiếp tục thực hiện...” với chất
lượng, mức độ hồn thiện và tính phù hợp ngày càng cao.
1.2. Những nguyên tắc của quy hoạch sử dụng đất.
Với những áp lực và thực trạng sử dụng đất đai hiện nay cho thấy
nguồn tài nguyên đất đai ngày càng khan hiếm và có giới hạn, dân số thế giới


10
gia tăng. Do đó, địi hỏi phải có sự đối chiếu hợp lý giữa các kiểu sử dụng đất
đai và loại đất đai để đạt được khả năng tối đa về sản xuất ổn định và an toàn
lương thực, đồng thời cũng bảo vệ được hệ sinh thái cây trồng và môi trường
sống. Quy hoạch sử dụng đất đai là nền tảng cho q trình này, thơng qua
Quy hoạch sử dụng đất, Nhà nước thực hiện chức năng phân phối và tái phân
phối quỹ đất nhằm đáp ứng nhu cầu về sử dụng đất cho các ngành, các đơn vị,
cá nhân sử dụng đất và điều chỉnh các mối quan hệ đất đai. Như vậy quy
hoạch sử dụng đất thực hiện đồng thời hai chức chức năng: điều chỉnh mối
quan hệ đất đai và tổ chức sử dụng đất như một tư liệu sản xuất đặc biệt được
xây dựng dựa trên những nguyên tắc sau:

Một là, Chấp hành quyền sở hữu Nhà nước về đất đai.
Nguyên tắc này là cơ sở của mọi hoạt động và biện pháp liên quan tới
quyền sử dụng đất, là nguyên tắc quan trọng nhất trong hoạt động quy hoạch
sử dụng đất. Nó khơng chỉ mang tính ý nghĩa kinh tế, mà cịn là một vấn đề
chính trị quan trọng, bởi vì tài ngun đất đã được quốc hữu hóa là đối tượng
sở hữu Nhà nước, đồng thời là căn cứ quan trọng để phát triển sản xuất, để
củng cố và hoàn thiện phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là
nông nghiệp.
Luật pháp Nhà nước tuyệt đối nghiêm cấm việc sử dụng đất khơng
đúng mục đích, bảo vệ quyền bất khả xâm phạm quyền sử dụng đất và tính ổn
dịnh của mỗi đơn vị sử dụng đất, đó là cơ sở quan trọng nhất để phát triển sản
xuất. Theo quy định tại Điều 4 Luật đất đai năm 2013: Đất đai thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước
trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định. Quyền quản lý
tập trung thống nhất của Nhà nước được thể hiện theo luật pháp và thể hiện ở
nhiều mặt như đại diện chủ quyền quốc gia về lãnh thổ; quyền giao đất sử
dụng ổn định lâu dài cho các tổ chức, hộ gia đình cá nhân; quyền cho các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước thuê đất; quyền quyết định mục đích sử


11
dụng đất; quyền quyết định khung giá đất; quyền giám sát, xử lý các vi phạm
pháp luật về đất đai. Để thực hiện quyền tập trung, thống nhất của mình, Nhà
nước phải nắm và sử dụng tốt các công cụ quản lý cơ bản về quy hoạch sử
dụng đất, công cụ tài chính, pháp luật và chính sách kinh tế khác.
Quy hoạch sử dụng đất cịn có vai trị quan trọng trong việc ngăn chặn
các hành vi xâm phạm sự toàn vẹn lãnh thổ của các đơn vị sử dụng đất. Khi
quy hoạch sử dụng đất, người ta đã thiết lập nên đường ranh giới giữa các đơn
vị sử dụng đất, giữa sản xuất nông nghiệp với khu dân cư, giữa các chủ sử
dụng đất với nhau, tức là đã xác định phạm vi quyền lợi của mỗi chủ sử dụng

đất. Nhà nước cho phép các chủ sử dụng đất có các quyền về sử dụng đất,
quyền sử dụng đất của các chủ sử dụng được xác nhận bằng các văn bản pháp
luật và được luật pháp Nhà nước bảo hộ. Mọi thay đổi trong cơ cấu đơn vị sử
dụng đất phải được phản ánh kịp thời trong các tài liệu thích hợp.
Hai là, sử dụng đất tiết kiệm, bảo vệ đất và tài nguyên thiên nhiên.
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt là điều kiện tồn tại cơ bản, gắn liền
với hoạt động của con người, các tổ chức tổ chức kinh tế, chính trị - xã hội
của Nhà nước, có vai trị quan trọng với con người. Đất đai có một đặc điểm
rất quan trọng là nếu được sử dụng đúng mục đích và hợp pháp thì chất lượng
ngày càng tốt lên. Tính chất đặc biệt này của đất đòi hỏi chúng ta cần phải hết
sức chú ý trong việc sử dụng đất. Trong điều kiện diện tích đất đai dần bị thu
hẹp và có hạn trong khi dân số càng ngày tăng lên gây áp lực đối với việc sử
dụng đất. Điều này đòi hỏi việc sử dụng đất phải tiết kiệm và hiệu quả. Sử
dụng đất tiết kiệm nghĩa là phải bố trí hài hòa giữa nhu cầu sử dụng đất của
ngành, hạn chế tối đa việc chuyển đất canh tác có hiệu quả cao sang sử dụng
và các mục đích phi nơng nghiệp, đảm bảo an tồn lương thực Quốc gia, hịa
mãn nhu cầu khu nơng sản cho tồn xã hội và ngun liệu cho cơng nghiệp,
đồng thời cân đối quỹ đất thích hợp với nhiệm vụ cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, nâng cao chất lượng đất và mở rộng diện tích.


12
Một trong những vấn đề bảo vệ đất quan trọng nhất là ngăn ngừa và
dập tắt các q trình xói mịn do gió và nước gây nên. Đặc biệt đối với nước
ta với đặc điểm địa hình đồi núi chiếm 3/4 lãnh thổ, lại nằm ở vùng nhiệt đới,
mưa nhiều và tập trung, nhiệt độ khơng khí cao, các q trình khống hóa
diễn ra mạnh trong đất nên dễ bị rửa trơi, xói mịn, nghèo chất hữu cơ và chất
dinh dưỡng dẫn đến suy thoái; quan trọng hơn nữa trong thời gian qua do nạn
chặt phá, đốt rừng diễn ra bừa bãi, sử dụng đất không bền vững làm cho nhiều
vùng đất bị thối hóa ngày càng nghiêm trọng, nhiều nơi mất khả năng sản

xuất và xu hướng hoang mạc hóa ngày càng tăng. Những điều này có tác hại
rất lớn đối với hoạt động sản xuất nông nghiệp, nếu chúng ta khơng có biện
pháp chống xói mịn sẽ làm mất đi đi lớp đất mặt màu mỡ nhất. Khi tổ chức
các biện pháp chống xói mịn cần tính đến các đặc điểm địa hình, thổ nhưỡng,
thủy văn của từng vùng. Tổ hợp các biện pháp chống xói mịn sẽ được giải
quyết trong một một đồ án quy hoạch có luận chứng khoa học.
Nhưng trong lĩnh vực bảo vệ đất, quy hoạch sử dụng đất không chỉ làm
nhiệm vụ chống xói mịn, mà cịn phải chống các q trình ơ nhiễm đất, bảo
vệ các yếu tố của môi trường thiên nhiên.
Ơ nhiễm mơi trường là vấn đề đáng quan tâm của tồn xã hội. Đất có
thể bị ơ nhiễm bởi chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt, nước thải ra từ
các nhà máy và nước thải sinh hoạt từ các đơ thị lớn, ơ nhiễm với bởi các chất
phóng xạ, bởi việc sử dụng quá mức các hóa chất bảo vệ thực vật độc hại và
lạm dụng phân hóa học học. Trong các phương án quy hoạch sử dụng đất cần
dự kiến các biện pháp chống ô nhiễm một cách có hiệu quả.
Để tránh lãng phí, khi cấp đất cho các nhu cầu phi nông nghiệp, trong
các phương án quy hoạch sử dụng đất phải bố trí hợp lý các cơng trình nhà ở
và phục vụ sản xuất theo tinh thần tiết kiệm đất.
Ba là, Tổ chức phân bổ ích đất cho các ngành đáp ứng mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội.


13
Khi phân bổ quỹ đất cho các ngành cần bảo đảm nguyên tắc tổ chức sử
dụng tài nguyên đất vì lợi ích của nền kinh tế quốc dân nói chung và từng
ngành nói riêng, trong đó ưu tiên các ngành nông nghiệp.
Sự phát triển của các ngành nông nghiệp, công nghiệp, giao thơng vận
tải, xây dựng, thủy điện, dầu khí… đều địi hỏi phải có đất. Việc bố trí các xí
nghiệp cơng nghiệp, các tuyến giao thơng vận tải, các khu khai thác khống
sản và cơng trình xây dựng lớn thường được dự kiến trước trong kế hoạch

phát triển kinh tế quốc dân dài hạn, với tiêu chí: những khoanh đất giao cho
các nhu cầu phi nông nghiệp nên lấy từ đất chưa sử dụng hoặc đất sử dụng
kém hiệu quả trong nông nghiệp.
Khi giao đất cho các nhu cầu phi nông nghiệp, hầu như bao giờ cũng
làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất của đơn vị bị mất đất. Do đó, xây dựng dự án
giao đất cần lưu ý để hoạt động sản xuất của các cơ sở đó khơng bị hoặc bị ít
bị ảnh hưởng nhất. Trong trường hợp, nếu việc giao đất cho nhu cầu cho nhu
cầu phi nông nghiệp làm cho cơ cấu sử dụng đất bị thay đổi nhiều, tổ chức
lãnh thổ bên trong bị đảo lộn thì phải Quy hoạch lại tồn bộ hoặc một phần
hoặc từng bộ phận cho đơn vị sử dụng đất đó.
Khi đánh giá về mặt kinh tế những hậu quả do việc giao đất gây ra. Chủ
sử dụng đất bị mất đất có quyền vào chủ địi hỏi chủ được giao đất phải bồi
thường toàn bộ những khoản thiệt hại do việc thu hồi đất và giao đất gây ra và
cả những chi phí để quy hoạch lại. Việc bồi thường những khoản chi phí trên
cho chủ bị mất đất là nghĩa vụ và trách nhiệm của chủ được giao đất.
Bốn là, quy hoạch sử dụng đất phải tạo ra những điều kiện tổ chức lãnh
thổ hợp lý.
Quy hoạch sử dụng đất được tiến hành theo kế hoạch chung của Nhà
nước, của ngành và của từng đơn vị sử dụng đất cụ thể. Trên cơ sở đó có thể
áp dụng các hình thức quản lý kinh tế tiên tiến, ứng dụng các công nghệ mới,


14

các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, hiệu quả sử
dụng đất và sử dụng lao động.
Quy hoạch sử dụng đất phải nhằm mục đích tạo ra những điều kiện về
tổ chức lãnh thổ thúc đẩy các đơn vị sản xuất thực hiện đạt và vượt mức kế
hoạch Nhà nước giao. Khi quy hoạch sử dụng đất, người ta dự kiến phương
hướng sử dụng đất trong một thời gian dài.

Quy hoạch sử dụng đất phải có sự kết hợp hài hịa nhu cầu sử dụng
đất của các ngành, tổ chức lãnh thổ hợp lý mới giúp cho việc phát triển các
ngành cân đối theo chỉ tiêu và nhu cầu sử dụng đất đã định.
Năm là, phải phù hợp với điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của
vùng lãnh thổ.
Mỗi vùng, mỗi đơn vị sử dụng đất đều có những điểm khác biệt về điều
kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội nên phương án quy hoạch xây dựng phù hợp cho
từng vùng cũng khác nhau. Nếu khơng thì khơng thể tổ chức sử dụng đất đai.
Điều kiện tự nhiên là các yếu tố về khí hậu, điều kiện đất đai (địa hình,
thổ nhưỡng), khí hậu, ánh sáng, nguồn nước và các điều kiện khác đây là các
yếu tố cơ bản để xác định cơng dụng của đất đai, có ảnh hưởng trực tiếp, cụ
thể và sâu sắc nhất đối với hoạt động sản xuất nơng nghiệp. Vì vậy, trong
thực tiễn việc sử dụng đất cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế
nhằm đạt hiệu ích cao nhất về kinh tế, xã hội và môi trường.
Trong số các điều kiện kinh tế - xã hội phải kể đến các yếu tố như chế
độ xã hội, dân số, lao động, chính sách đất đai, sức sản xuất và trình độ phát
triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và phân bổ sản xuất, các điều kiện
về công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp, giao thông vận tải… căn cứ vào
các yêu cầu của thị trường và xã hội, xác định mục đích sử dụng đất, kết hợp
chặt chẽ yêu cầu sử dụng đất với ưu thế tài nguyên thiên nhiên đất đai để đạt
tới cơ cấu tổng thể hợp lý nhất, với diện tích đất đai có hạn sẽ mang lại hiệu
quả kinh tế, hiệu quả xã hội ngày càng cao và sử dụng đất đai được bền vững.


15
1.3. Một số lý luận về sử dụng đất hợp lý
1.3.1. Đất đai và chức năng của đất đai
Theo Brinkman và Smyth (1976), về mặt địa lý mà nói về đất đai “là
một vùng đất chuyên biệt trên bề mặt của trái đất có những đặc tính mang tính
ổn định, hay có chu kỳ dự tốn được trong khu vực sinh khí quyển theo chiều

thẳng từ trên xuống dưới, trong đó bao gồm: khơng khí, đất và lớp địa chất,
nước, quần thể thực vật và động vật và kết quả của những hoạt động bởi con
người trong việc sử dụng đất đai ở quá khứ, hiện tại và trong tương lai”.
Đến năm 1993, trong hội nghị quốc tế về môi trường ở Rio de janerio,
Brazinl (1993), đất đai về mặt thuật ngữ khoa học được hiểu theo nghĩa rộng
được xác định đất đai là: “diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả
các cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó, bao gồm:
khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước (hồ, sơng, suối, đầm lầy),
các lớp trầm tích sát bề mặt, cùng với nước ngầm và khống sản trong lòng đất,
những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại (san nền, hồ chứa
nước, hay hệ thống thoát nước, đường xá, nhà cửa...) (UN, 1994).
Như vậy, đất đai có thể gồm: Khí hậu, đất, nước, địa hình/địa chất,
thực vật, động vật, vị trí, diện tích, kết quả hoạt động của con người (Trần
Hữu Viên, 2018).
Theo định nghĩa về đất đai tại điều 3 Luật Đất đai 2013: “Quy hoạch sử
dụng đất” là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng
cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phịng, an ninh, bảo vệ mơi
trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu
sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn
vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định.
Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời
gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất”.


16
Theo FAO (1993), các chức năng của đất đai đối với hoạt động sản
xuất và tồn tại của xã hội loài người được thể hiện qua các mặt sau: sản xuất,
mơi trường sống, điều chỉnh khí hậu, cân bằng sinh thái, tồn trữ và cung cấp
nguồn nước, dự trữ (nguyên liệu, khống sản trong lịng đất); khơng gian sự
sống, bảo tồn, lịch sử; vật mang sự sống; phân vị lãnh thổ. Như vậy, có thể

khái quát. Đất đai là điều kiện chung nhất đối với mọi ngành sản xuất và hoạt
động của con người, vừa là đối tượng lao động (cho môi trường để tác động
như: xây dựng nhà xưởng, bố trí máy móc, làm đất...), vừa là phương tiện lao
động. Như vậy, đất không phải là đối tượng của từng cá thể mà chúng ta đang
sử dụng coi là của mình, khơng chỉ thuộc về chúng ta. Đất là điều kiện vật
chất cần thiết để tồn tại và tái sản xuất các thế hệ tiếp theo của loài người. Vì
vậy trong sử dụng đất cần làm cho đất tốt hơn cho các thế hệ mai sau (Tổng
cục Địa chính 1996).
Nhu cầu tăng trưởng kinh tế xã hội phát triển mạnh, cùng với sự bùng
nổ dân số đã làm cho mối quan hệ giữa con người và đất ngày càng căng
thẳng, những sai lầm liên tục của con người trong q trình sử dụng đất dẫn
đến hủy hoại mơi trường đất, một số chức năng nào đó bị yếu đi. Với sự phát
triển không ngừng của sản xuất, chức năng của đất đai cần được nâng cao
theo hướng đa dạng nhiều tầng nấc, để truyền lại cho các thế hệ mai sau (Trần
Hữu Viên, 2018).
Theo Trần Hữu Viên (2018), các chức năng của đất đai đối với hoạt
động sản xuất và tinh thần của xã hội loài người được thể hiện các mặt sau:
- Chức năng sản xuất: Cách cài làm nền tảng cho hệ thống hỗ trợ sự
sống, thông qua việc sản xuất sinh khối để cung cấp lương thực, thực phẩm
chăn nuôi, sợi, dầu gỗ và các vật liệu sinh vật sống khác cho con người sử
dụng, một cách trực tiếp không thông qua các vật nuôi như nuôi trồng thủy
sản và đánh bắt thủy sản vùng ven biển.


×