Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ và Quảng cáo ATA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.97 KB, 62 trang )

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp phải đợc hạch toán để biết rõ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, từ
đó giảm chi phí sản xuất tới mức hợp lý, hạ thấp giá thành để có thể nâng cao
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên kinh tế thị trờng.
Cụng ty c phn thng mi dch v v qung cỏo ATA là một doanh
nghiệp hạch toán độc lập, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm của Công ty đợc tổ chức tơng đối tốt song còn nhiều điều cần phải
hoàn thiện hơn. Quá trình thực tập tại Cụng ty c phn thng mi dch v v
qung cỏo ATA, với mong muốn cùng Công ty hoàn thiện hơn nữa công tác
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm em đã đi sâu tìm hiểu và
lựa chọn đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty C phn Thng mi Dch v v Qu ng cáo ATA .
Luận văn tốt nghiệp này đợc trình bày gồm 3 chơng:
Ch ơng 1: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất
Ch ơng 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở Cụng ty C phn Thng mi Dch v v Qung cỏo
ATA
Ch ơng 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện việc kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cụng ty C phn Thng mi
Dch v v Qung cỏo ATA.
Trong quá trình học tập và tìm hiểu thực tế em đã cố gắng học hỏi, trau dồi
kiến thức kết hợp giữa lý luận với thực tiễn để chuyên đề tốt nghiệp đạt đợc kết
quả tốt.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị trong Cụng ty c phn thng mi
dch v v qung cỏo ATA và Cô giáo Lê Thị Nhuận hớng dẫn thực tập đã giúp
em thực hiện tốt luận văn này.
1
Chơng 1
Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản


xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiêp sản xuất
1. hạch toán chi phí sản xuất
1.1 Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống, lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến
hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải có
3 yếu tố cơ bản:
+ Đối tợng lao động
+ T liệu lao động
+ Sức lao động
Việc sử dụng các yếu tố lao động phục vụ cho quá trình sản xuất đòi hỏi
doanh nghiệp đồng thời phải chi ra những chi phí tơng ứng.Tơng ứng với việc sử
dụng, tiêu hao nguyên vật liệu, nhiên liệu... là những chi phí về nguyên vật liệu,
nhiên liệu; tơng ứng với việc sử dụng tài sản cố định là chi phí về khấu hao tài
sản cố định; tơng ứng với việc sử dụng lao động là chi phí về tiền lơng và các
khoản trích theo lơng.
Chi phí tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của chi phí về lao động sống, chi
phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu là biểu
hiện bằng tiền của hao phí về lao động vật hoá.
Một doanh nghiệp trong quá trình sản xuất ngoài những hoạt động có liên
quan đến sản xuất ra sản phẩm lao vụ dịch vụ còn có những hoạt động kinh
doanh và hoạt động khác không mang tính chất sản xuất nh: hoạt động quản lý,
hoạt động mang tính chất sự nghiệp. Vì vậy cần phải hiểu rõ những chi phí để
tiến hành các hoạt động sản xuất mới đợc coi là chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh trong suốt quá trình tồn tại và
hoạt động của doanh nghiệp, nhng để phục vụ cho quản lý hạch toán kinh
doanh thì chi phí sản xuất phải đợc hạch toán theo từng thời kỳ: hàng tháng,
hàng quý, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo.Chỉ những chi phí sản xuất mà

doanh nghiệp phải bỏ ra trong kỳ mới đợc tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí ( theo yếu tố)
Toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ đợc chia thành các yếu tố chi phí sản
xuất sau:
2
Chi phí nguyên vật liệu:
Bao gồm toàn bộ các loại chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp
đã sử dụng trong các hoạt động sản xuất trong kỳ.
Chi phí nhân công:
Bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ
của công nhân và nhân viên hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp.
Chi phí khấu hao tài sản cố định
Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố định sử dụng cho sản
xuất của doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi trả về các loại dịch vụ đã
mua từ bên ngoài nh tiền điện, tiền nớc, tiền bu phí... phục vụ cho hoạt động sản
xuất của doanh nghiệp.
Chi phí khác bằng tiền:
Bao gồm toàn bộ số chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất ngoài 4 yếu
tố chi phí đã nêu ở trên.
Theo mục đích công dụng của chi phí ( theo khoản mục)
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích công dụng
nhất định đối với hoạt động sản xuất.Trên cơ sở căn cứ vào mục đích công dụng
của chi phí trong sản xuất thì toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ đợc chia ra
thành các khoản mục chi phí sau.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Bao gồm chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử

dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm, không tính vào khoản mục này
những chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng vào mục đích sản xuất chung và
những hoạt động ngoài sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp
Bao gồm chi phí về tiền lơng, các khoản trích theo lơng ( BHXH, BHYT,
KPCĐ) của công nhân trực tiếp sản xuất, không tính vào khoản mục này số tiền
lơng và BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên sản xuất chung, nhân viên quản
lý, nhân viên bán hàng.
Chi phí sản xuất chung bao gồm:
Chi phí nhân viên (phân xởng, đội, trại sản xuất)
Phản ánh các chi phí liên quan và phải trả cho nhân viên phân xởng (đội,
trại) nh: tiền lơng, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản trích BH... cho nhân
viên quản lý, nhân viên kế toán, thống kê, công nhân vận chuyển sửa chữa ở
phân xởng, đội sản xuất.v.v
Chi phí vật liệu
Phản ánh chi phí vật liệu sử dụng chung nh vật liệu dùng để sửa chữa, bảo
dỡng TSCĐ, vật liệu văn phòng và những vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý
chung ở phân xởng, đội sản xuất.
3
Chi phí dụng cụ sản xuất
Phản ánh chi phí về công cụ - dụng cụ dùng cho nhu cầu sản xuất chung
tại phân xởng, đội sản xuất nh khuôn mẫu, dụng cụ bảo hộ lao động...
Chi phí khấu hao TSCĐ
Phản ánh toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình,
TSCĐ thuê tài chính sử dụng ở các phân xởng, đội sản xuất nh khấu hao máy
móc thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải, nhà xởng...
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Phản ánh những chi phí về lao vụ, dịch vụ mua từ bên ngoài để phục vụ
cho hoạt động sản xuất chung ở phân xởng, đội sản xuất nh chi phí về điện, nớc,
điện thoại...

Chi phí khác bằng tiền
Phản ánh những chi phí bằng tiền ngoài những chi phí nêu trên, phục vụ
cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xởng, đội sản xuất.
Ngoài các cách phân loại trên thì có thể phân loại chi phí sản xuất theo
mối quan hệ với khối lợng sản phẩm, công việc lao vụ sản xuất trong kỳ (chi phí
bất biến, chi phí khả biến); phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp
chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tợng chịu chi phí (chi phí trực tiếp, chi
phí gián tiếp).
1.3 Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí
sản xuất cần phải hạch toán nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và
yêu cầu tính giá thành.
Để xác định đúng đắn đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trớc hết phải
căn cứ vào đặc điểm và công dụng của chi phí trong sản xuất. Tuỳ theo cơ cấu tổ
chức sản xuất, yêu cầu hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp mà đối tợng kế
toán chi phí sản xuất có thể là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của doanh
nghiệp hay từng giai đoạn, từng phân xởng tổ đội sản xuất. Tuỳ theo quy trình
công nghệ, đặc điểm của sản phẩm mà đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể
là từng nhóm sản phẩm, từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng.
1.4 Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.4.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NVL trực tiếp thờng chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản phẩm
nhất là đối với ngành sản xuất công nghiệp. Chi phí NVL trực tiếp thờng đợc
xây dựng thành định mức chi phí và tổ chức quản lý chúng theo định mức.
Thông thờng chi phí NVL trực tiếp có liên quan trực tiếp tới từng đối tợng
hạch toán chi phí, khi đó có thể tổ chức hạch toán chi phí theo phơng pháp trực
tiếp. Trong trờng hợp NVL sử dụng có liên quan đến nhiều đối tợng không thể
hạch toán trực tiếp cho từng đối tợng thì phải lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ cho
hợp lý.Để tiến hành phân bổ chi phí NVL cho các đối tợng có liên quan ta dùng
công thức:

4
C
C
i
= T
i
n
T
i
i=1
Trong đó : Ci : Chi phí NVL phân bổ cho đối tợng thứ i
C: Tổng chi phí NVL đã tập hợp cần phân bổ
T: Tổng đại lợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ
Ti: Đại lợng của tiêu chuẩn phân bổ của đối tợng i
Tiêu chuẩn phân bổ có thể là: Chi phí định mức, chi phí kế hoạch, chi phí
nguyên liệu,vật liệu chính, khối lợng sản phẩm sản xuất...
Tổng chi phí NVL trực tiếp trong kỳ đợc xác định
Chi phí
NVL
trực tiếp
trong kỳ
=
Trị giá
NVL
xuất sử
dụng
trong kỳ
+
Trị giá NVL
còn Đkì ở địa

điểm sản xuất
-
Trị giáNVL
còn cuối kì
cha sử dụng
-
Trị giá
phế liệu
thu hồi
Để hạch toán và phân bổ chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621-
CP NVL trực tiếp.
Sơ đồ 1: Hạch toán chi phí NVL trực tiếp ( phụ lục 1)
1.4.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ
gồm: tiền lơng chính, lơng phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT,
KPCĐ theo số tiền lơng của công nhân sản xuất.
Chi phí nhân công thờng đợc tính trực tiếp cho từng đối tợng chịu chi phí
có liên quan. Trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối
tợng chịu chi phí mà không hạch toán trực tiếp đợc thì có thể hạch toán chung
sau đó chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp.
Tiêu chuẩn phân bổ có thể là: chi phí tiền công định mức, khối lợng sản
phẩm sản xuất...
Để hạch toán và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK
622- Chi phí nhân công trực tiếp.
Sơ đồ 2 : Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp ( phụ lục 2 )
1.4.3 Hạch toán chi phí sản xuất chung
5
Để phục vụ cho yêu cầu quản lý của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp, chi
phí sản xuất chung phải đợc tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí, một

doanh nghiệp nếu có nhiều phân xởng sản xuất, nhiều đội sản xuất phải mở sổ
chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng phân xởng, từng đội sản
xuất. Cuối tháng chi phí sản xuất chung đã tập hợp đợc kết chuyển để tính giá
thành sản phẩm theo từng đối tợng hoặc theo địa điểm. Trờng hợp phân xởng,
đội sản xuất trong kỳ có nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc thì chi phí sản
xuất chung đợc tiến hành phân bổ, có thể theo nhiều tiêu thức: phân bổ theo chi
phí tiền công trực tiếp, theo chi phí VL trực tiếp, theo định mức chi phí sản xuất
chung...
Để hạch toán chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627- Chi phí sản
xuất chung
Sơ đồ 3 : Hạch toán chi phí sản xuất chung (phụ lục 3 )
1.4.4. hạch toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Chi phí sản xuất sau khi hạch toán riêng từng khoản mục, đợc kết chuyển
để hạch toán chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp và chi tiết theo từng đối t-
ợng hạch toán chi phí sản xuất.
1.4.4.1. Hach toán chi phí sản xuất trong doanh nghiêp theo phơng pháp Kê
Khai Thờng Xuyên
TK sử dụng: TK 154
Sơ đồ 4: Hạch toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phơng pháp kê
khai thơng xuyên (phụ lục 4)
1.4.4.2. Hạch toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ
TK sử dụng : TK 631
Hạch toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ đợc trình bày qua sơ đồ 5
1.5 Đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là khối lợng sản phẩm công việc còn đang trong quá
trình sản xuất, chế biến, đang nằm trên dây chuyền công nghệ hoặc đã hoàn
thành một vài quy trình chế biến nhng vẫn cần phải gia công chế biến tiếp mới
trở thành thành phẩm.

Các doanh nghiệp thờng có quá trình sản xuất liên tục và xen kẽ nhau nên
vào thời điểm cuối tháng, cuối quý, cuối năm thờng có một khối lợng sản phẩm
dở dang. Trong trờng hợp này chi phí sản xuất bao gồm cả chi phí sản xuất của
sản phẩm hoàn thành và chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang. Để có thể tính
toán chính xác giá thành sản phẩm hoàn thành ta phải tiến hành đánh giá sản
phẩm dở dang.
6
Khi tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang, kế toán phải dựa vào đặc điểm
tình hình cụ thể về tổ chức sản xuất, về quy trình công nghệ, về tính chất cấu
thành của chi phí sản xuất và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp để vận
dụng phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ cho thích hợp.
Thông thờng doanh nghiệp sử dụng một trong các phơng pháp đánh giá
sản phẩm dở dang sau:
1.5.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL trực tiếp
Theo phơng pháp này sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính toán phần chi phí
NVL trực tiếp còn chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cả
cho thành phẩm chịu
Công thức tính:
D
đk
+ C
n
D
ck
= * S
d
S
tp
+ S
d

Trong đó:
D
ck,đk
: Chi phí của sản phẩm dở đầu kỳ và cuối kỳ
C
n
: Chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ
S
tp,d
: Số lợng thành phẩm và sản phẩm dở dang cuối kỳ
Nếu doanh nghiệp có hạch toán riêng chi phí NVL chính trực tiếp sản xuất
thì có thể đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí NVL chính trực tiếp
sản xuất. Phơng pháp này có thể áp dụng thích hợp trong trờng hợp chi phí NVL
trực tiếp chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lợng sản phẩm dở
dang cuối kỳ ít và không biến động nhiều so với đầu kỳ.
1.5.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lợng sản phẩm hoàn thành
tơng đơng
Theo phơng pháp này trớc hết kế toán phải căn cứ vào khối lợng sản phẩm
dở dang và mức độ chế biến của chúng để tính khối lợng sản phẩm dở dang ra
khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng... Sau đó lần lợt tính toán từng khoản
mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo công thức:
Đối với chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền công nghệ sản xuất
nh chi phí NVL trực tiếp
D
đk
+ C
n
D
ck
= --------------------- * S

d
S
tp
+ S
d
7
Đối với các chi phí bỏ dần vào một lần trong quá trình sản xuất nh chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung
D
đk
+ C
n
D
ck
= -------------------- * S

d
S
tp
+ S

d
S

d
: khối lợng sản phẩm dở dang đã tính đổi ra khối lợng thành phẩm tơng
đơng
Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lợng hoàn thành tơng đ-
ơng thích hợp với những sản phẩm có tỉ trọng chi phí NVL trực tiếp trong tổng
chi phí sản xuất không lớn lắm, khối lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ nhiều và

biến động lớn so với đầu kỳ.
1.5.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức, kế hoạch
Phơng pháp này chỉ thích hợp với những sản phẩm đã xây dựng đợc định
mức chi phí sản xuất hợp lý hoặc đã thực hiện phơng pháp tính giá thành theo
định mức.
Theo phơng pháp này kế toán căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở dang đã
kiểm kê xác định ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi
phí đã tính ở công đoạn sản xuất đó cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí
định mức của khối lợng sản phẩm dở dang của từng công đoạn, sau đó hạch
toán lại cho từng loại sản phẩm.
2. kế toán giá thành sản phẩm
2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm (lao vụ, dịch vụ) là chi phí sản xuất tính cho một
khối lợng hoặc một đơn vị sản phẩm (công việc, lao vụ) do doanh nghiệp sản
xuất đã hoàn thành.
Qua khái niệm trên ta thấy về mặt bản chất chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm giống nhau, chúng đều là những hao phí về lao động và các hao phí
khác của doanh nghiệp. Tuy nhiên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng
có sự khác nhau.
- Chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ phát sinh chi phí, giá thành lại
gắn với khối lợng sản phẩm công việc lao vụ đã sản xuất hoàn thành.
- Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm hoàn
thành mà còn liên quan đến sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng còn giá
thành sản phẩm chỉ liên quan đến chi phí sản xuất sản phẩm dở dang đầu kỳ
8
Giá thành
sản phẩm =
Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ +
Chi phí sản xuất

trong kỳ
-
Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ
2.2 Các loại giá thành sản phẩm
- Theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành thì giá thành sản phẩm đợc
chia làm 3 loại:
+ Giá thành kế hoạch:
Giá thành kế hoạch là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản
xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch. Việc tính toán giá thành do bộ phận kế
hoạch của doanh nghiệp thực hiện và đợc tiến hành trớc khi bắt đầu quá trình
sản xuất.
+ Giá thành định mức:
Giá thành định mức là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở các định
mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định
mức cũng đợc tiến hành trớc khi sản xuất, chế tạo sản phẩm.
+ Giá thành thực tế:
Giá thành thực tế là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu chi phí
sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp đợc trong kỳ và số lợng sản phẩm thực
tế đã sản xuất ra trong kỳ.
-Theo phạm vi tính toán( phạm vi các chi phí cấu thành) thì giá thành sản
phẩm đợc chia làm 2 loaị:
+ Giá thành sản xuất( giá thành công xởng): bao gồm các chi phí sản xuất,
chế tạo sản phẩm( CP NVL trực tiếp, CP nhân công trực tiếp, CP sản xuất
chung) tính cho sản phẩm, công việc hay lao vụ đã hoàn thành.
+ Giá thành toàn bộ: bao gồm giá thành sản xuất và CPBH, CPQL doanh
nghiệp tính cho sản phẩm đó. Giá thành toàn bộ chỉ đợc tính toán khi sản phẩm,
công việc, lao vụ đã đợc xác định là tiêu thụ.
2.3 Đối tợng tính giá thành
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh

nghiệp sản xuất ra cần phải tính đợc tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn
bộ công việc tính giá thành sản phẩm. Bộ phận kế toán tính giá thành phải căn
cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm mà doanh
nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất để xác định đối tợng tính giá thành cho thích
hợp.
- Về mặt tổ chức:
+ Nếu sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, từng công việc sản xuất là đối
tợng tính giá thành.
+ Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loại thì từng sản phẩm là đối t-
ợng tính giá thành.
9
+ Nếu tổ chức sản xuất nhiều thì mỗi loại sản phẩm sản xuất là một đối t-
ợng tính giá thành.
- Về mặt quy trình sản xuất:
+ Nếu quy trình sản xuất giản đơn thì khối lợng tính giá thành chỉ có thể là
sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất.
+ Nếu quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục thì đối tợng tính giá thành
có thể là thành phẩm ở giai đoạn chế biến cuối cùng cũng có thể là nửa thành
phẩm ở từng giai đoạn sản xuất.
Việc xác định đối tợng tính giá thành là căn cứ để kế toán giá thành tổ
chức các bảng tính giá thành sản phẩm, lựa chọn phơng pháp tính giá thành
thích hợp, tổ chức công việc tính giá thành hợp lý.
2.4 Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công
việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành
Mỗi đối tợng tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất sản
phẩm và chu kỳ sản xuất của chúng để xác định cho thích hợp.Trong trờng hợp tổ
chức sản xuất nhiều,chu kỳ sản xuất ngắn xen kẽ , liên tục thì thời điểm tính giá
thành thích hợp là hàng tháng vào thời điểm cuối mỗi tháng.

Trờng hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo từng đơn đặt
hàng của khách hàng, chu kỳ sản phẩm dài sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết
thúc chu kỳ sản xuất sản phẩm đó thì kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm
kết thúc chu kỳ sản xuất, sản phẩm đã hoành thành.
2.5 Các phơng pháp tính giá thành
2.5.1. Phơng pháp tính giá thành giản đơn
Phơng pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm, công việc có quy
trình công nghệ sản xuất giản đơn khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản
xuất ngắn, xen kẽ liên tục, đối tợng tính giá thành tơng ứng phù hợp với đối t-
ợng hạch toán chi phí, kỳ tính giá thành định kỳ hàng tháng phù hợp với kỳ báo
cáo
Trờng hợp cuối tháng có nhiều sản phẩm dở dang và không ổn định, cần
đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phơng pháp thích hợp. Trên cơ sở số
liệu chi phí sản xuất đã hạch toán trong kỳ và chi phí của sản phẩm dở dang đã
xác định, giá thành sản phẩm tính cho từng khoản mục chi phí theo công thức:
Z = C + D đk - Dck
Giá thành đơn vị
Z Z : tổng giá thành từng đối tợng tính giá thành
z = --------- z : giá thành đơn vị
S C: tổng chi phí sản xuất đã tập hợp đợc trong kỳ
2.5.2. Phơng pháp tính giá thành phân bớc
Phơng pháp này áp dụng thích hợp đối với những sản phẩm có quy trình
công nghệ sản xuất phức tạp, kiểu liên tục, quá trình sản xuất sản phẩm phải
qua nhiều giai đoạn công nghệ chế biến liên tiếp theo một quy trình nhất định,
10
đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là quy trình công nghệ sản xuất của từng
giai đoạn, đối tợng tính giá thành là thành phẩm ở công nghệ sản xuất cuối
cùng, hoặc nửa thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn công nghệ và thành
phẩm ở giai đoạn công nghệ cuối cùng.
Tơng ứng với 2 đối tợng tính giá thành có 2 cách tính giá thành phân

bớc
Cách 1: Tính giá thành phân bớc có tính giá thành nửa thành phẩm
áp dụng cho đối tợng tính giá thành là thành phẩm và nửa thành phẩm bớc
trớc
Sơ đồ 6: Kết chuyển chi phí tuần tự để tính giá thành (phụ lục 6 )
Cách 2: Tính giá thành phân bớc không tính giá thành nửa thành phẩm
áp dụng thích hợp trong trờng hợp xác định đối tợng tính giá thành chỉ là
thành phẩm sản xuất hoàn thành ở giai đoạn công nghệ sản xuất cuối cùng.
Sơ đồ 7 : Kết chuyển chi phí song song (phụ lục 7)
Chi phí sản xuất của từng giai đoạn trong thành phẩm đợc tính toán theo
công thức sau:
D
đk
+ C
i
C
zi
= * S
tp
S
tp
+ S
di và sau i
Trong đó: C
zi
: Chi phí sản xuất của giai đoạn i trong thành phẩm
D
đki
: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ giai đoạn i
C

i
: Chi phí sản xuất phát sinh ở giai đoạn i
S
di và sau i
: Số lợng sản phẩm dở dang của giai đoạn i và gđ sau i
S
tp
: Số lợng thành phẩm ở giai đoạn cuối.
Chi phí sản xuất từng giai đoạn trong thành phẩm phải kết chuyển song
song từng khoản mục để tính giá thành thành phẩm theo công thức:
n
Z
tp
= C
zi
i=1
2.5.3. Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
áp dụng thích hợp với những sản phẩm có quy trình công nghệ sản xuất
phức tạp kiểu liên tục, kiểu song song, tổ chức sản xuất đơn chiếc, hàng loạt
nhỏ, hoặc hàng loạt vừa theo các đơn đặt hàng. Chu kỳ sản xuất dài, riêng rẽ,
chi phí đợc hạch toán theo từng giai đoạn sản xuất và có chi tiết cho từng đơn
đặt hàng.
Khi bắt đầu tiến hành sản xuất theo đơn đặt hàng, phải mở cho mỗi đơn đặt
hàng một phiếu tính giá thành. Trên cơ sở chi phí sản xuất đã hạch toán theo từng
giai đoạn sản xuất( có chi tiết cho từng đơn đặt hàng) tiến hành lấy số liệu chi phí
11
để ghi vào phiếu tính giá thành của đơn đặt hàng tơng ứng. Khi đơn đặt hàng đã
hoàn thành kế toán hạch toán chi phí trên phiếu tính giá thành sẽ đợc tổng giá
thành và giá thành đơn vị cuả sản phẩm thuộc đơn đặt hàng đó.
2.5.4. Phơng pháp tính giá thành theo hệ số

áp dụng trong trờng hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất, sử dụng
cùng một loại NVL, kết quả sản xuất đồng thời thu đợc nhiều loại sản phẩm
chính khác nhau:
- Căn cứ vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản phẩm để quy định cho mỗi
loại sản phẩm một hệ số, chọn loại sản phẩm có đặc trng tiêu biểu nhất làm sản
phẩm tiêu chuẩn có hệ số 1. Tính đổi sản lợng từng loại ra sản lợng sản phẩm
tiêu chuẩn.
= Si * Hi
S
i
: Sản lợng thực tế của loại sản phẩm i
H
i
: Hệ số quy định cho sản phẩm loại i
- Tính tổng giá thành cho cả liên sản phẩm trên cơ sở chi phí sản xuất đã
tập hợp đợc trong kỳ cho cả quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và chi phí
sản xuất của sản phẩm dở đầu kì và cuối kì.
- Tính giá thành của từng loại sản phẩm bằng cách lấy tổng giá thành của
loại sản phẩm chia cho tổng sản lợng các loại sản phẩm đã tính đổi nhân với sản
lợng đã tính đổi của từng loại sản phẩm.
- Tính giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm.
2.5.5. Phơng pháp tính giá thành theo tỉ lệ
áp dụng khi cùng một quy trình sản xuất, cùng sử dụng một loại NVL nh-
ng kết quả sản xuất bao gồm nhóm sản phẩm cùng loại có nhiều quy cách phẩm
chất khác nhau. Trong trờng hợp này đối tợng hạch toán chi phí là cả quy trình
sản xuất nhng đối tợng tính giá thành là từng quy cách, kích cỡ, phẩm chất sản
phẩm. Cách tính:
Xác định tỉ lệ giá thành Giá thành thực tế cả nhóm sản phẩm
từng khoản mục
Tiêu chuẩn phân bổ

Tính giá thành thực tế từng quy cách sản phẩm theo từng khoản mục
Tổng giá thành thực
tế từng quy cách
Tiêu chuẩn phân bổ
trong từng quy cách
Tỉ lệ
giá thành
2.5.6. Phơng pháp loại trừ chi phí
Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp cùng một quy trình sản xuất tạo
ra sản phẩm chính và sản phẩm phụ song lại cần tính giá thành cho sản phẩm
chính. Vì vậy cần loại trừ chi phí trong sản phẩm phụ.
Z
c
= D
đk
+ C - D
ck
- C
p
12
= *
=
C
p
: chi phí sản phẩm phụ cần loại trừ đợc xác định theo một trong các
cách sau:
- Dựa vào chi phí sản xuất kế hoạch
- Xác định tỉ trọng chi phí sản xuất của sản phẩm phụ trong tổng chi phí
sản xuất đã đầu t từ đó xác định đợc từng khoản mục chi phí sản xuất của sản
phẩm phụ.

2.5.7. Phơng pháp tính giá thành định mức
Phơng pháp này phù hợp với doanh nghiệp có điều kiện sản xuất ổn định,
đã xây dựng đợc hệ thống các định mức kinh tế kỹ thuật hợp lý, phơng pháp
quản lý nói chung đặc biệt là quản lý định mức đã có quy củ, trình độ cán bộ
chuyên môn vững. ND của phơng pháp:
- Trớc hết cần căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán
chi phí đợc duyệt để tính ra giá thành định mức của sản phẩm.
- Tổ chức hạch toán riêng biệt số chi phí sản xuất trực tiếp phù hợp với
định mức và số chi phí sản xuất chênh lệch thoát ly định mức.
- Khi có thay đổi định mức kinh tế kỹ thuật cần kịp thời tính toán lại giá
thành định mức và số chênh lệch chi phí sản xuất do thay đổi định mức của số
sản phẩm đang sản xuất dở dang nếu có. Trên cơ sở đó giá thành thực tế của số
sản phẩm sản xuất trong kỳ đợc tính bằng công thức:
Giá thành thực
tế của sản phẩm =
Giá thành định
mức của sản phẩm
+ Chlệch do thay
đổi định mức
-
Chlệch do thoát
ly định mức
Mỗi một phơng pháp tính giá thành trình bày ở trên có những u điểm và
hạn chế riêng, phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp trong những điều kiện
khác nhau. Trong cùng một doanh nghiệp, việc áp dụng các phơng pháp tính giá
thành khác nhau sẽ cho các kết quả khác nhau và tất yếu ảnh hởng tới giá bán
sản phẩm, cuối cùng ảnh hởng tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy
việc lựa chọn phơng pháp tính giá thành hợp lý hết sức quan trọng đối với từng
doanh nghiệp.


13
CHƯƠNG II
Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần
thơng mai dịch vụ và quảng cáo ata
I. đặc điểm tình hình chung của công ty cổ phần
thơng mai dịch vụ và quả ng cáo ata
1. Quá trình hình thành , phát triển của công ty
cổ phần thơng mai dịch vụ và quảng cáo ata .
Cụng ty C phn thng mi Dch v v Qung cỏo ATA c thnh
lp t nm 2002 theo quyt nh s 0102002398 ca s K hoch v u t
Thnh ph H Ni..Trc õy l cụng ty TNHH ATA vo ngy 08-08-2008
cụng ty chuyn i thnh cụng ty C phn Thng mi Dch v v Qung cỏo
ATA.Hiờn ny tng s vn iu l ca cụng ty l 10.000.000.000 đ
a ch:103 Nỳi Trỳc-Ba ỡnh-H Ni
Cụng ty ATA cú cỏc ngnh ngh kinh doanh ch yu sau:
Qung cỏo thng mi
Buụn bỏn vt t sn phm ngnh qung cỏo
In n: t gp , t r, catalogue, bng rụn
Thit k mu
T chc trin lóm hi ch
Kinh doanh thit b, vt t sn phm ngnh in n, qung cỏo
1.2.Nhiờm vu chớnh ca cụng ty:
Cụng ty ATA cũn l mt trong nhng cụng ty cú uy tớn trong vic t chc
trin lóm, hi tr nhm h tr bỏn hng v nõng cao v th ca sn phm.
Trong thi gian qua vi chc nng kinh doanh cỏc loi hỡnh dch v thuc lnh
vc qung cỏo Cụng ty ó khụng ngng tng cng nhim v ca mỡnh:
1.3.C cu t chc b mỏy qun lý ca cụng ty C phn Thng mi
Dch v v Qung cỏo ATA:
1.3.1. S b mỏy qun lý (ph lc 8 )

1.3.2. Chc nng nhim v ca tng b phn:
Giỏm c iu hnh: l ngi ph trỏch chung ton b cỏc hot
ng kinh t, ti chớnh ca ton cụng ty ng thi l ngi a ra cỏc
hng kinh doanh mang tớnh chin lc lõu di cho ton b hot
ng ca cụng ty. Giỏm c iu hnh l i din phỏp lý ca Cụng
ty trc phỏp lut.
Phú Giỏm c phỏt trin th trng: trc tip ph trỏch qun lý,
iu hnh cỏc hot ng m rng th trng
Phú Giỏm c phỏt trin kinh doanh: trc tip qun lý v x lý cỏc
14
hoạt động kinh doanh
- Phòng Hành chính tổng hợp: gồm có
• 01 lễ tân: có nhiệm vụ nhận các cuộc điện thoại đến và đi, giao dịch với
khách hàng qua điện thoai (ở mức độ thấp) đón tiếp khách của công ty
tới Văn phòng đồng thời theo dõi thời gian làm việc của các cá nhân
khác trong đơn vị.
• 02 phụ trách mua: có trách nhiệm cung cấp và theo dõi tình hình sử
dụng công cụ dụng cụ, đặt và theo dõi sản xuất cho các đơn đặt hàng
được phòng kinh doanh yêu cầu.
- Phòng Kinh doanh: đây là bộ phận rất quan trọng, có nhiệm vụ tìm
kiếm, khai thác các khách hàng, các thị trường tiềm năng đồng thời là
nơi lập nên các dự án, phương án kinh doanh của công ty trong từng
thời kỳ.
- Phòng thiết kế: bộ phận này có nhiệm vụ thu thập các thông tin của
khách hàng do phòng kinh doanh cung cấp để đưa ra những mẫu mã,
những ý tưởng thực hiện đặc sắc cho phù hợp với yêu cầu của khách
hàng và đẳng cấp của công ty.
- Phòng kế toán: có nhiệm vụ ghi chép, tính toán, phản ánh đầy đủ
chính xác số liệu trong quá trình kinh doanh của công ty, phản ánh
đầy đủ, kịp thời số liệu của toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh

của đơn vị, xác kết quả kinh doanh, mức hao phí lao động, vật tư của
từng loại hình kinh doanh, xác định lãi lỗ kinh doanh từng thời kỳ
theo dõi việc thực hiện các kế hoạch về doanh thu, giá thành, lợi
nhuận … thu thập và cung cấp các thông tin cần thiết một cách chính
xác kịp thời để phục vụ cho công việc điều hành kinh doanh của Ban
giám đốc.
1.4. Quy trình công nghệ
Để tạo ra sản phẩm in hoàn chỉnh, quá trình sản xuất phải trải qua các
bước quy trình công nghệ sau:
• Lập market: khi nhận được mẫu gốc, trên cơ sở nội dung in, màu sắc
sẽ tiến hành thiết kế theo ý tưởng của khách hàng
• Tách màu điện tử: Đối với các bản in cần màu sắc như : tranh ảnh,
chữ màu thì phải được đem chụp tách màu, mỗi màu được chụp ra
một bản riêng thành bốn màu chủ yếu: vàng, đỏ, xanh , đen. Việc tách
màu điện tử và lập market được tiến hành đồng thời
• Bình bản: Trên cơ sở market tài liệu và phim tách mầu, bình bản sẽ
làm nhiệm vụ bố trí tất cả các loại chữ, hình ảnh có cùng một mầu
vào các tấm mica theo từng nội dung in
• Chế bản khuôn in: Trên cơ sở các tấm mica do bộ phận bình bản
chuyển sang, bộ phận chế bản có nhiệm vụ chế vào các khuôn nhôm
hoặc kẽm sau đó đem phơi bản, rửa bản đẻ bản in không bị nhoè hoặc
15
li.
B phn in: Khi nhn c cỏc ch bn khuụn nhụm hoc km do b
phn ch bn chuyn sang, b phn in offset s tin hnh in hng lot
theo cỏc ch bn khuụn in.
Gia cụng hon thin sn phm: Sau khi in xong, cỏc trang in c
chuyn sang, b phn gia cụng s tin hnh ct, xộn, úng quyn,
kim tra thnh phm v chuyn giao cho khỏch hng.
* S quy trỡnh cụng ngh ( ph lc 9)

1.5. c im v t chc cụng tỏc k toỏn ca Cụng ty C phn
Thng mi Dch v v Qung cỏo ATA
S B MY K TON (ph lc 10)
1.5.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
K toỏn trng: ch o, t chc, kim tra v hng dn cụng tỏc k
toỏn ca cụng ty; t chc lp bỏo cỏo theo yờu cu ca qun lý v phõn cụng
lao ng trong phũng k toỏn, ng thi tham mu giỳp Giỏm c chp hnh
cỏc chớnh sỏch ch v qun lý v s dng ti chớnh, chu trỏch nhim trc
giỏm c cụng ty cp trờn v Nh Nc v cỏc thụng tin k toỏn.
K toỏn thanh toỏn:cú nhim v theo dừi tỡnh hỡnh tng gim tin mt,
i chiu cụng n thanh toỏn gia cỏc khỏch hng vi Cụng ty, gia cụng ty
vi cỏc nh cung cp ng thi l ngi theo dừi vic thc hin ngha v ca
Cụng ty i vi Ngõn sỏch
K toỏn tp hp chi phớ sn xut v tớnh giỏ thnh sn phm dch
v:: thc hin tớnh giỏ thnh sn phm v d toỏn chi phớ sn xut, ng thi
kim tr, giỏm sỏt ton b chi phớ hch toỏn vo giỏ thnh theo tng loi hỡnh
kinh doanh v tng sn phm dch v c th.
K toỏnTSC v thanh toỏn tin lng: Theo di tỡnh hỡnh tng
giỏmTSC ,lp bng tin cụng hng thỏng chi tr lng cho cỏn b cụng
nhõn viờn.
K toỏn doanh thu bỏn hng: Hng ngy tp hp,kim tra , i chiu
v lp Bng kờ doanh thu bỏn hng.
Th qu: giao dch vi ngõn hng nhn tin mt, qun lý thu nhn
v cp phỏt tin mt ti kột ca cụng ty.
1.5.2. Cỏc chớnh sỏch k toỏn hin ang ỏp dng tai cụng ty
* Niên độ kế toán : Bắt đầu từ ngày 01/01và kết thúc vào ngày 31/12 của năm.
* Chế độ kế toán áp dụng : Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006
của Bộ Trởng Bộ Tài Chính
*Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Là VNĐ (trên nguyên
tắc, phơng pháp chuyển đổi các đơn vị tiền tệ, kim loại quý sang VNĐ )

*Hình thức kế toán áp dụng: Công ty áp dụng hình thức kế toán Chúng từ
ghi sổ và thực hiện trên chơng trình kế toán máy
16
*Phơng pháp khấu hao: Công ty áp dụng phơng pháp khấu hao đờng
thẳng
*Phơng pháp kê khai và tính thuế GTGT: tính thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ.
* Phơng pháp kế toán hàng tồn kho: theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
*Phơng pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ: theo phơng pháp nhập tr-
ớc xuất trớc.
II. Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần thơng
mai dịch vụ và quảng cáo ata
1. Đặc điểm, yêu cầu quản lý chi phí sản xuất
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn luôn đợc các nhà quản lý
quan tâm, vì chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu phản
ánh chất lợng hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Thông qua những thông tin
về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ngời quản lý nắm đợc tình hình chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm thực tế của từng loại hoạt động, từng loại
sản phẩm, lao vụ cũng nh kết quả toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Có thể nói tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm chính xác, đầy đủ, kịp thời là công việc cần thiết cấp bách ở tất cả các
doanh nghiệp sản xuất hiện nay.
Mặc dù hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Thơng mại
Dịch vụ và quảng cáo ATA là vừa và nhỏ nhng sản phẩm của Công ty lại hết
sức đa dạng, mỗi đơn đặt hàng là những sản phẩm với yêu cầu về mẫu mã và
chất lợng khác nhau. Do đó hạch toán toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm lại càng trở nên phức tạp và khó khăn hơn. Từ đó đòi hỏi kế toán phải
đi sâu quản lý chặt chẽ theo từng loại sản phẩm.

2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty Cổ phần Thơng mại
Dịch vụ và Quảng cáo ATA
2.1. Phân loại chi phi sản xuất
Công ty Cổ phần Thơng mại Dịch vụ và Quảng cáo ATA là một doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh do đó tất yếu phải tính giá thành sản phẩm. Để phục
vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm kế toán phân loại chi phí sản xuất theo
mục đích, công dụng của chi phí.
- Chi phí NVL trực tiếp bao gồm:
+ Chi phí về NVL chính: giấy
+ Chi phí về NVL khác: mực, kẽm,lô in, các hoá chất khác...
17
+ Công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất: găng tay, khẩu trang...
- Chi phí nhân công trực tiếp gồm toàn bộ số tiền công và các khoản phải
trả cho công nhân sản xuất trực tiếp, nhân viên quản lý phân xởng, nhân viên
quản lý v.v.
- Chi phí sản xuất chung bao gồm: các chi phí về điện, nớc, điện thoại
phục vụ cho nhu cầu của Công ty, các chi phí về phim, gia công, cán láng...
2.2. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Công ty Cổ phần Thơng mại Dịch vụ và Quảng cáo ATA có nhiệm vụ
hoạt động gia công in ấn các loại sách, báo, tạp chí, nhãn, mác.v.v . Hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty đợc tiến hành dựa vào các đơn đặt hàng của
khách hàng với khối lợng sản phẩm in luôn thay đổi. Quy trình công nghệ sản
xuất đợc bố trí thành các bớc công nghệ rõ ràng và khép kín. Bên cạnh đó sản
phẩm của công ty lại mang tính chất đặc thù riêng của ngành in, hoạt động sản
xuất diễn ra liên tục gối đầu nhau. Xuất phát từ những điều kiện cụ thể đó của
Công ty và để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý, công tác hạch toán kế
toán, đối tợng hạch toán chi phí sản xuất của Công ty là toàn bộ quy trình công
nghệ sản xuất sản phẩm.
2.3. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí xuất
2.3.1. Kế toán chi phí NVL trực tiếp

- Đặc điểm NVL của Công ty
NVL là yếu tố quan trọng không thể thiếu đợc trong sản xuất, nó là yếu tố
chính nhằm tạo ra sản phẩm. Công ty Cổ phần Thơng mại Dịch vụ và Quảng
cáo ATA với hoạt động chính là gia công in ấn do đó NVL mà Công ty sử dụng
là những vật liệu mang tính chất đặc thù của ngành in, gồm giấy, mực , kẽm, lô
in, vật liệu và các hoá chất khác....
Chi phí NVL của Công ty thờng chiếm tới 75% giá thành sản phẩm, đó là
một tỉ lệ lớn đối với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Vì vậy việc tập
hợp chính xác, đầy đủ, kịp thời chi phí vật liệu có tầm quan trọng trong việc
tính giá thành sản phẩm, đồng thời góp phần tìm ra các biện pháp sử dụng hợp
lý tiết kiệm NVL từ đó giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm.
- Trình tự tập hợp chi phí NVL trực tiếp:
Khi một hợp đồng đợc ký với khách hàng, phòng kế hoạch sẽ lập một lệnh
sản xuất, ghi rõ những yêu cầu về sản phẩm in, phân xởng khi tiến hành sản
xuất sẽ dựa trên lệnh sản xuất đó viết phiếu xin lĩnh vật t đa lên phòng kế toán
để phòng kế toán viết phiếu xuất vật t.
Biểu 1 Phiếu Xuất Vật T ( phụ lục 11 )
Hiện nay NVL xuất kho đợc Công ty xác định theo phơng pháp nhập trớc
xuất trớc.
Các vật liệu nh mực, vật liệu khác thì kế toán không xác định đợc riêng
cho từng đơn đặt hàng nhng riêng vật liệu giấy thì kế toán sẽ căn cứ vào phiếu
18
xin xuất giấy do phòng kế hoạch đã tính toán cho từng đơn đặt hàng để viết
phiếu xuất giấy.
Biểu 2 Phiếu Xuất Giấy (phụ lục 12 )
Định kỳ 5 - 7 ngày kế toán vật liệu căn cứ vào phiếu xuất vật liệu, phiếu
xuất giấy tiến hành vào sổ chi tiết vật liệu theo từng loại nh giấy, mực, kẽm, vật
liệu khác.v.v
Biểu 3 Sổ chi tiết Nguyên Vật Liệu (phụ lục 13 )
Cuối tháng kế toán vật liệu tiến hành tổng hợp số liệu trên các sổ chi tiết

của từng loại vật liệu, xác định giá trị từng loại NVL xuất dùng trong tháng.
Đồng thời kế toán NVL căn cứ vào toàn bộ số phiếu xuất vật t, phiếu xuất giấy
trong tháng để lập chứng từ ghi sổ. Kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 621 201.102.573 đ
Có TK 152 201.102.573 đ
Số liệu trên đợc trích từ Biểu số 4 - CTGS số 61 tháng 10/2007
Cuối quý kế toán vật liệu chuyển toàn bộ chứng từ gốc, chứng từ ghi sổ
cho kế toán tổng hợp để kế toán tổng hợp vào sổ đăng ký chứng từ và vào Sổ cái
TK 621.(Biểu số 5, số 6)
Biểu 4 Chứng Từ Ghi Sổ (phụ lục 14)
Biểu 5 Sổ Đăng Ký Chứng Từ Ghi Sổ (phụ lục 15 )
Biểu 6 Sổ Cái TK 621 (phụ lục 16)
2.3.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Thực hiện quan điểm làm theo năng lực hởng theo lao động, hiện nay thu
nhập của ngời lao động ở Công ty Cổ phần Thơng mại Dịch vụ và Quảng cáo
ATA chủ yếu là tiền lơng và tiền thởng. Việc trả lơng cho ngời lao động không
chỉ dựa vào thang bảng lơng, hợp đồng lao động mà còn căn cứ vào kết quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí nhân công trực tiếp của công ty đợc xác định bằng toàn bộ chi phí
tiền lơng, các khoản trích theo lơng của công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên
quản lý phân xởng, nhân viên các phòng ban của Công ty.
Đối với công nhân trực tiếp sản xuất thì việc trả lơng sẽ căn cứ vào kết quả làm
việc của chính họ và đó là việc áp dụng hình thức trả lơng theo sản phẩm.
Tiền lơng TTế = Sản phẩm TTế * Đơn giá tiền lơng
Việc xác định đơn giá tiền lơng ở mỗi bộ phận sản xuất là khác nhau, do
vậy khi tính lơng cho công nhân trực tiếp sản xuất kế toán cần nắm vững đợc
đơn giá tiền lơng cho từng loại công việc cụ thể.
Kế toán tiền lơng sẽ tính lơng trên cơ sở sản phẩm thực tế công nhân sản
xuất và đơn giá tiền lơng. Sản phẩm thực tế công nhân sản xuất đợc xác định
dựa vào Báo cáo kết quả sản xuất. Báo cáo này do quản đốc phân xởng theo dõi

và xác nhận khối lợng công việc hoàn thành của từng công nhân trong tháng.
19
Do đặc thù của ngành in có một số loại máy do một công nhân phụ trách
thì việc tính lơng sản phẩm cho họ là đơn giản chỉ cần căn cứ vào khối lợng
công việc hoàn thành và đơn giá tiền lơng có sẵn.
VD: T10/2007
Biểu7 Bảng Tính Lơng Máy 1 Màu (2800) (phụ lục 17 )
Tuy nhiên cũng có những loại máy phải do nhiều ngời phụ trách thì việc
tính lơng cho mỗi ngời phải tính theo điểm (máy 3 màu). Điểm của mỗi ngời đ-
ợc tính dựa vào số ngày công và hệ số tay nghề của họ. Việc xác định ngày
công này cũng do quản đốc phân xởng theo dõi. Hàng ngày quản đốc phân x-
ởng sẽ có trách nhiệm ghi thời gian làm việc của từng công nhân trong phân x-
ởng mình vào bảng chấm công. Cuối tháng đồng thời gửi bảng chấm công và
báo cáo sản xuất cho phòng kế toán. Trên cơ sở đó kế toán sẽ xác định tiền lơng
mà từng ngời đợc hởng.
VD: T10/2007
Anh Vũ Đại Thắng - máy 2 màu Hệ số 0,75
Số ngày công: 24 Số điểm: 26

23.970.862
1 điểm = = 89.778
đ
267
Tổng lơng = 26 * 89.778 = 2.334.228
đ
(Trích Bảng thanh toán tiền lơng tháng 10/2007 - Máy 3 màu) - Biểu 9
Ngoài việc tính lơng theo sản phẩm công ty còn có chế độ tiền lơng, tiền
thởng và tiền công làm thêm giờ cho công nhân.Đơn giá tiền công mà công
nhân làm vào ngày lễ, chủ nhật đợc nhân thêm hệ số 2 so với đơn giá tiền lơng
sản phẩm nếu công nhân làm vào ngày thờng.

Hiện nay Công ty có tiến hành in rất nhiều các loại sách, báo, tạp chí. Có
loại sách, báo phát hành hàng tháng, các tạp trí của đài truyền hình ,các nhãn
mác trên mọi chất liệu , biển quảng cáo v.v. Để phục vụ cho việc hoàn thành
đúng thời hạn giao hàng củu từng hợp đồng thì đôi khi công nhân phải tiến
hành làm việc ca 3. Đơn giá tiền lơng sản phẩm cho công nhân làm việc ca 3
cũng khác so với đơn giá tiền lơng sản phẩm làm ca1, ca2
Đơn giá tiền lơng
sản phẩm làm ca 3
=
Đơn giá tiền lơng
sản phẩm làm ca 1
* 1,35
VD:
Biểu 8 Bảng Tính Lơng Máy 1 Màu ( 560 ) (phụ lục 18 )
Bảng thanh toán tiền lơng đợc tính cho phân xởng, mỗi bảng thanh toán
tiền lơng phản ánh số tiền phải trả cho cả công nhân trực tiếp sản xuất tại phân
20
xởng. Đối với nhân viên quản lý phân xởng và nhân viên quản lý doanh nghiệp
thì kế toán sẽ lập một bảng thanh toán lơng riêng. Việc tính
lơng cho những nhân viên này đợc căn cứ vào hệ số lơng cấp bậc của từng
ngời và định mức lơng tối thiểu theo qui định là 540.000/tháng)
Tổng lơng = Lơng cơ bản + (lơng cơ bản * k * hệ số tăng thêm)
Lơng cơ bản = Hệ số lơng cơ bản* 540.000

lơng sản phẩm khối sản xuất
k =
lơng cơ bản khối sản xuất
Hệ số tăng thêm (h): + Nếu lơng cấp bậc < 960.000 h = 0,4
+ Nếu lơng cấp bậc 963.000
đ

1.140.000 h = 0,35
+ Nếu lơng cấp bậc > 1.140.000
đ
h = 0,3
VD: T10/2007
Chị Lu Thị Hoa Lơng cấp bậc = 3,82 * 540.000 = 2.062.800 đ h = 0,3
k = 1,2
Tổng lơng = 2.062.800 + (2.062.800 * 1,2 * 0,3) = 2.805.408
(Trích Bảng thanh toán lơng tổ Văn phòng T10/2007) - Biểu 10
Cùng với việc lập bảng thanh toán tiền lơng kế toán phải tính toán các
khoản trích theo lơng nh BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích nộp. Tỉ lệ trích
BHXH, BHYT, KPCĐ đợc công ty áp dụng theo đúng chế độ kế toán qui định
BHXH = 20%TLơng CB Trong đó: 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
5% tính vào lơng ngời lao động
BHYT = 3% TLơng CB Trong đó: 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
1% tính vào lơng ngời lao động
Riêng kinh phí công đoàn thì công ty tiến hành trích 2% trên tiền lơng cơ
bản tính vào chi phí sản xuất.
Nh vậy tổng các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản
xuất là 19% trên Tiền lơng CB và 6% tính trừ vào lơng của ngời lao động.
Cuối tháng sau khi lập Bảng thanh toán và tính toán các khoản trích theo l-
ơng BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân viên trong doanh nghiệp, kế toán tiền
lơng căn cứ vào Bảng kê chứng từ chi tiền mặt và Bảng thanh toán tiền lơng của
từng tổ máy,của tổ văn phòng để lập chứng từ ghi sổ và Sổ chi tiết TK334 từ đó
vào Sổ cái TK622.
Kế toán ghi sổ theo định khoản :
Nợ TK622
Có TK334
Có TK338
Biểu 9: Bảng Thanh Toán Tiền Lơng T10\2007 Tổ Máy 3 Màu ( phụ lục 19 )

21
Biểu 10 Bảng Thanh Toán Lơng Tổ Văn Phòng T10\2007 (phụ lục 20 )
Biểu 11 Bảng Kê Chứng Từ Chi Tiền Mặt (phụ lục 21 )
Biểu12 Sổ Chi Tiết TK 334 ( phụ lục 22 )
Biểu 13 Sổ Cái TK 622 (phụ lục 23 )
2.3.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
- Khoản chi phí này bao gồm : chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ
mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
- Trình tự tập hợp
2.3.3.1. Chí phí khấu hao TSCĐ
TSCĐ hiện có của Công ty bao gồm nhiều loại trong đó:
+ Máy móc thiết bị chiếm 84,2% trên tổng số
+ Phơng tiện vận tải chiếm 3,02% trên tổng số
+ Nhà cửa, vật kiến trúc chiếm 12,45% trên tổng số
+ Thiết bị quản lý chiếm 0,14% trên tổng số
Về cách tính mức khấu hao TSCĐ thì ở đây Công ty qui định một tỉ
+ Tài sản khác chiếm 0,19% trên tổng số
TSCĐ của công ty đợc theo dõi từng loại trên sổ chi tiết TSCĐ mở vào
đầu năm.Sổ này chuyên dùng để theo dõi từng loại TSCĐ về nguyên giá,
giá trị hao mòn, giá trị còn lại, tỉ lệ khấu hao của từng tài sản cố định. lệ
khấu hao TSCĐ bình quân đối với từng TSCĐ. Tỉ lệ khấu hao bình quân
đối với máy móc sản xuất chính là 15%, với máy móc phụ trợ là 10%, với
nhà cửa đất đai là 5%...
Cũng nh các loại chi phí khác, việc tính khấu hao TSCĐ đợc tiến hành
từng tháng.
Kế toán TSCĐ căn cứ vào nguyên giá và tỉ lệ khấu hao của từng loại TSCĐ
để tính ra số khấu hao cơ bản phải trích trong tháng cho từng đối tợng sử dụng
và việc tính toán dựa trên công thức
Nguyên giá * Tỉ lệ khấu hao
Mức khấu hao một tháng =

Số năm sử dụng * 12
VD: Hàng tháng kế toán tiến hành tính khấu hao TSCĐ cho máy phơi TQ
nh sau:
Nguyên giá : 50.050.000đ Tỉ lệ khấu hao : 10%/năm
Thời gian sử dụng: 3 năm
50.050.000 * 0,1
Mức khấu hao 1 tháng = = 139.038đ
3 * 12
22
Thông thờng, vào thời điểm cuối tháng kế toán TSCĐ tiến hành tính khấu
hao TSCĐ dựa trên các chứng từ mua, bán, thanh lý TSCĐ (nếu có) trong tháng,
khấu hao TSCĐ trích trong tháng trớc, để tính ra giá trị còn lại của TSCĐ trong
tháng này. Nhng ở đây số khấu hao tăng, giảm trong tháng ít đợc tính đến vì các
máy móc thiết bị của công ty đều còn mới, công ty ít mua bán thanh lý TSCĐ
trong tháng. Do vậy mức khấu hao TSCĐ hàng tháng là tơng đối ổn định, cuối
tháng kế toán TSCĐ tiến hành vào sổ chi tiết TSCĐ cho từng loại tài sản thuộc
các nguồn khác nhau: Nh nguồn vốn vay, nguồn vốn tự bổ sung... Đồng thời kế
toán TSCĐ chuyển số liệu cho kế toán chi phí để tính khấu hao TSCĐ vào chi
phí sản xuất chung và ghi vào sổ kế toán chi tiết tài khoản 627 theo định khoản
Nợ TK627 5.504.519
Có TK214 5.504.519
Số liệu trên đợc trích từ biểu số14
2.3.3.2. Chi phí dịch vụ mua ngoài
Các chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho sản xuất kinh doanh ở Công ty Cổ
phần Thơng mại Dịch vụ và Quảng cáo ATA chủ yếu là tiền điện phục vụ cho sản
xuất, tiền điện thoại và tiền nớc.
Công ty Cổ phần Thơng mại Dịch vụ và Quảng cáo ATA thuộc diện nộp
thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, kế toán mở sổ Sổ chi tiết thuế GTGT
đợc hoàn lại để theo dõi, ghi chép phản ánh số thuế GTGT đợc hoàn lại đã
hoàn lại và còn đợc hoàn lại vào cuối kỳ báo cáo. Sổ này đợc mở hàng quí, đợc

ghi chép theo từng chứng từ về thuế GTGT đợc hoàn lại và còn đợc hoàn lại
vào cuối kỳ.
Khi phát sinh nghiệp vụ kế toán tiến hành phản ánh vào sổ chi tiết TK
627- Chi phí sản xuất chung theo định khoản
Nợ TK627
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331...
VD: Ngày30/10Công ty nhận đợc giấy báo tiền điện T10/2007
Tổng số tiền thanh toán là: 5.213.841đ. Trong đó:
Giá mua cha thuế là 4.739.855đ
Thuế GTGT (10%) là 473.985đ
Kế toán sẽ ghi vào sổ chi tiết TK627 theo định khoản
Nợ TK627 4.739.855 đ
Có TK112 473.985 đ
Số liệu trên đợc trích từ biểu số 14
2.3.3.3. Chi phí khác bằng tiền
Chi phí này gồm có chi phí về tiền phim, gia công, cán láng, tiếp khách,
mua văn phòng phẩm ,v.v..
23
- Gia công: Khoản chi phí này phát sinh khi Công ty cần đi gia công một
số sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng VD phong bì , card , thiếp mời ...
- Chi phí về phim, cán láng
Đây là những chi phí phát sinh khi khách hàng có nhu cầu đặt hàng, Công
ty sẽ tiến hành làm riêng. Việc cán láng và chụp phim công ty sẽ thuê ngoài
làm. Cuối tháng kế toán căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ thu, chi có liên quan
để xác định chi phí về phim, cán láng.
VD: T10/2007anh Dũng cán láng 6.921.000đ
Kế toán ghi sổ chi tiết TK627 theo định khoản sau:
Nợ TK627 6.921.000 đ
Có TK 112 6.921.000 đ

Các số liệu trên đợc trích từ biểu số 14
Cuối quí căn cứ vào chứng từ gốc, chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành vào sổ
cái TK627(Biểu 15)
2.3.4 Chi phí trả trớc, chi phí phải trả
2.3.4.1. Chi phí trả trớc
Thuộc khoản chi phí này gồm:
+ Chi phí thuê nhà xởng, văn phòng làm việc phục vụ nhiều
kỳ sx
+ Công cụ dụng cụ loại phân bổ 2 lần trở lên
+ Chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh 1 lần quá lớn
+ Lãi thuê TSCĐ
Nh đã trình bày ở trên, mặc dù hiện nay Công ty đã mở rộng qui mô sản
xuất song về tổng quát Công ty vẫn thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ, số
vốn không cao, số lợng công nhân ít, sản xuất chủ yếu theo đơn đặt hàng của
khách nên toàn bộ sản phẩm sản xuất ra đều đợc giao trả ngay cho khách hàng.
Từ những điều kiện cụ thể đó thực tế cho thấy rằng hầu nh Công ty không phát
sinh chi phí trả trớc. Do vậy tại Công ty Cổ phần Thơng mại Dịch vụ và Quảng
cáo ATA không tập hợp chi phí trả trớc.
2.3.4.2. Chi phí phải trả
Thuộc khoản chi phí này gồm
+ Tiền lơng công nhân sản xuất trong thời gian nghỉ phép
+ Chi phí sửa chữa TSCĐ
+ Lãi tiền vay cha đến hạn trả
Thực tế công ty không trích trớc tiền ơng cho công nhân sản xuất trong
thời gian nghỉ phép. TSCĐ ở công ty hầu hết có thời gian sử dụng lâu nên chỉ
phát sinh chi phí sửa chữa, bảo dỡng không phát sinh chi phí sửa chữa lớn
TSCĐ. Do đó công ty không hạch toán chi phí phải trả
2.3.5. Hạch toán chi phí sản xuất toàn công ty
24
Quá trình tập hợp chi phí sản xuất toàn công ty đợc thể hiện qua sơ đồ sau.

Sơ đồ hạch toán ( phụ lục 24 )
Biểu 14 Sổ Chi Tiết TK 627 (phụ lục 25)
Biểu 15 Sổ Cái TK 627 (phụ lục 26)
3. Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Th-
ơng mại Dịch vụ và Quảng cáo ATA
3.1. Công tác quản lý giá thành tại Công ty.
Trớc khi một hợp đồng đợc ký kết, phòng kế hoạch trên cơ sở yêu cầu đặt
hàng của khách hàng sẽ tiến hành tính toán xác định định mức chi phí về vật
liệu, công in... cho sản phẩm đó. Sau khi tính toán phòng kế hoạch sẽ lập một
phiếu báo giá giao cho khách hàng. Nếu khách hàng chấp nhận hai bên sẽ cùng
ký kết HĐKT.
3.2. Đối tợng tính giá thành.
Đối tợng tính giá thành sản phẩm của Công ty xác định là toàn bộ quy
trình sản xuất. Do vậy công tác tính giá thành của Công ty thực chất chỉ là công
tác hạch toán chi phí sản xuất.
3.3. Đánh giá sản phẩm dở dang
Tại Công ty cổ phần Thơng mại Dịch vụ và Quảng cáo ATA sản xuất
tiến hành theo đơn đặt hàng, thờng quy định rõ khoảng thời gian phải hoàn
thành đơn đặt hàng. Điều đó có nghĩa sản phẩm hoàn thành phải giao cho
khách hàng, vì vậy Công ty không đợc phép có sản phẩm dở dang trong thời
gian dài. Do đó kế toán không tiến hành đánh giá sản phẩm làm dở cuối
tháng.
3.4. Phơng pháp tính giá thành
Công ty sử dụng phơng pháp giản đơn để tính giá thành
Tổng giá thành sp của Công ty = Tổng CPSX của Công ty
Việc xác định tổng giá thành đợc căn cứ trên Sổ cái TK 631 Giá thành
sản xuất( Biểu 16). VD: Quý 4/2007
- Tổng chi phí sản xuất của Công ty là: 992.386.085 đồng
+ Chi phí NVL trực tiếp: 840.313.974 đồng
+ Chi phí NC trực tiếp : 89.106.144 đồng

+ Chi phí SX chung : 62.965.967 đồng
- Tổng giá thành sản phẩm là : 992.386.085 đồng
25

×