Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thùy Linh 10.03
Lời mở đầu
Trong một nền kinh tế, doanh nghiệp thơng mại giữ vai trò phân phối lu
thông hàng hoá, thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội. Bớc sang năm 2009, việc
bán hàng hoá của các doanh nghiệp trên toàn quốc phải đối mặt với không ít
khó khăn thử thách. Do vậy, để có thể đứng vững trên thơng trờng thì doanh
nghiệp phải tổ chức tốt công tác bán hàng, có chiến lợc bán hàng thích hợp cho
phép doanh nghiệp chủ động thích ứng với môi trờng nắm bắt cơ hội, huy động
có hiệu quả nguồn lực hiện có và lâu dài để bảo toàn và phát triển vốn, nâng cao
hiệu quả kinh doanh. Gắn liền với công tác bán hàng và xác định kết quả bán
hàng, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng giữ một vai trò hết sức
quan trọng vì nó phản ánh toàn bộ quá trình bán hàng của doanh nghiệp cũng
nh việc xác định kết quả kinh doanh cung cấp thông tin cho nhà quản lý về hiệu
quả, tình hình kinh doanh của từng đối tợng hàng hoá để từ đó có đợc những
quyết định kinh doanh chính xác kịp thời và có hiệu quả.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH TM Việt Đức Hải Dơng, thấy
rõ đợc tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng, cùng với sự giúp đỡ của các cán bộ trong phòng kế toán, em đã mạnh dạn
đi sâu tìm hiểu đợc thực tế qua đề tài :
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Việt
Đức Hải Dơng
Nội dung luận văn gồm 3 phần:
Ch ơng I : Những vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại doanh nghiệp thơng mại
Ch ơng II : Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty TNHH TM Việt Đức Hải Dơng.
Ch ơng III : Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại Công ty TNHH TM Việt Đức Hải Dơng.
1
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thùy Linh 10.03
Chơng I: NHữNG vấn đề CHUNG Về Kế TOán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng trong các
doanh nghiệp thơng mại
1.1 Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.1.1. Khái niệm về bán hàng.
Bán hàng là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng hoá, tức là
chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ.
Nói cách khác, bán hàng là quá trình doanh nghiệp đem bán hàng hoá của
mình. Quá trình này đợc thực hiện khi doanh nghiệp giao hàng hoá cho ngời
mua, đồng thời nhận tiền hoặc ngời mua chấp nhận thanh toán theo giá cả quy
định.
Bán hàng là một khâu tất yếu khách quan, nó quyết định sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Nó có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân
nói chung và với doanh nghiệp nói riêng.
Đối với nền kinh tế quốc dân: Bán hàng là khâu cốt yếu trong quá trình lu
thông hàng hoá, nó kích thích nhu cầu và luôn tạo ra nhu cầu mới. Thông qua
khâu lu thông ngời ta có thể dự đoán đợc nhu cầu xã hội nói chung và nhu cầu
của thị trờng nói riêng.
Đối với doanh nghiệp: Thực hiện tốt khâu bán hàng là khâu quyết định sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Hàng hoá đợc thực hiện thông qua trao đổi
tức là ngời tiêu dùng đã chấp nhận hàng hoá do doanh nghiệp bán ra. Hoạt động
bán hàng thể hiện mối quan hệ giữa doanh nghiệp với ngời tiêu dùng, giúp
doanh nghiệp ngày càng phát triển và cung cấp hàng hoá để thoả mãn nhu cầu
xã hội.
2
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thùy Linh 10.03
1.1.2. Khái niệm về xác định kết quả bán hàng.
Kết quả bán hàng là cơ sở đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh,trình độ năng lực quản lý và là căn cứ để ban lãnh đạo công ty đề ra ph-
ơng hớng nhiệm vụ cho kì sau.
Trong doanh nghiệp thơng mại,xác định kết quả bán hàng hay doanh
thu bán hàng là số tiền thu đợc do bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ.
Thời điểm xác định doanh thu là khi hàng hoá đợc ngời bán chuyển
giao quyền sở hữu cho ngời mua.ngời mua chấp nhận thanh toán.
1.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng.
Kế toán bán hàng có nhiệm vụ cơ bản sau đây:
-Tính toán,phản ánh kịp thời,đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của
doanh nghiệp trong kỳ.
-Kiểm tra giám sát việc thanh toán và quản lý tiền hàng,theo dõi chi tiết số
nợ theo từng khách hàng,lô hàng.
-Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng theo các chỉ tiêu nêu trên
để phục vụ việc chỉ đạo,điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3. Các ph ơng thức bán hàng.
Trong nền kinh tế thị trờng, việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá của các doanh
nghiệp đợc thực hiện bằng nhiều phơng thức khác nhau, theo đó các sản phẩm
hàng hoá vận động từ doanh nghiệp đến tay ngời tiêu dùng cuối cùng. Tuỳ
thuộc vào đặc điểm sản phẩm hàng hoá tiêu thụ mà doanh nghiệp có thể sử
dụng một trong các phơng thức sau:
1.3.1. Bán buôn qua kho.
Đây là hình thức bán buôn mà hàng hoá bán đợc xuất ra từ kho của doanh
nghiệp. Theo phơng thức này có 2 hình thức bán buôn:
* Bán buôn qua kho bằng cách giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này,
doanh nghiệp xuất kho hàng hóa và giao trực tiếp cho đại diện bên mua.
* Bán buôn qua kho bằng cách chuyển thẳng hàng: Theo hình thức này, căn
cứ vào hợp đồng đã ký kết, doanh nghiệp thơng mại xuất kho hàng hoá bằng
3
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thùy Linh 10.03
phơng tiện vận tải của mình hay thuê ngoài chuyển hàng đến kho của bên mua
hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng.
1.3.2. Bán buôn vận chuyển thẳng.
Đây là hình thức bán buôn mà các doanh nghiệp thơng mại sau khi mua
hàng, nhận hàng mua về không nhập kho mà chuyển thẳng cho bên mua. Phơng
thức này đợc thực hiện theo các hình thức:
* Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao trực tiếp ( còn gọi là hình
thức giao tay ba): Theo hình thức này doanh nghiệp thơng mại sau khi mua
hàng, nhận hàng mua và giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho ngời
bán.
*Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức vận chuyển hàng:
Theo hình thức này nó lại chia ra :có tham gia thanh toán và không tham gia
thanh toán.
+có tham gia thanh toán:doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng,dùng ph-
ơng tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên
mua ở địa điểm đã đợc thỏa thuận.
+không tham gia thanh toán:doanh nghiệp thơng mại chỉ là ngời trung gian
và đợc hởng hoa hồng.
1.3.3. Phơng thức bán lẻ:
Đây là phơng thức bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng. Trong phơng thức
này có năm hình thức:
*Hình thức bán hàng thu tiền tập trung:
Theo hình thức này nhiệm vụ thu tiền của ngời mua và giao hàng cho ngời
mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền mua hàng của
khách hàng, viết hoá đơn hoặc tích kê giao hàng cho khách để khách hàng đến
nhận ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân
viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định
số lợng hàng hoá bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên
thu tiền và nộp tiền cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền.
4
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thùy Linh 10.03
*Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp:
Theo hình thức này, nhân viên bán hàng thu tiền trực tiếp của khách và giao
hàng cho khách.
* Hình thức bán hàng tự phục vụ:
Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy hàng hoá, trớc khi ra khỏi cửa
mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền lập hoá
đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng.
*Hình thức bán hàng trả góp:
Theo hình thức này, ngời mua đợc trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Doanh
nghiệp thơng mại ngoài số tiền thu theo giá bán hàng còn thu thêm ở ngời mua
một khoản tiền lãi vì trả chậm.
*Hình thức bán hàng tự động:
Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ hàng hóa mà trong đó,các doanh nghiệp
thơng mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc một
vài loại hàng hóa nào đó đặt ở nơi công cộng.Khách hàng sau khi bỏ tiền vào
máy,máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho ngời mua.
1.3.4. Phơng thức bán hàng qua đại lý.
- Đối với bên giao đại lý:
Hàng giao cho đơn vị đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và cha
xác dịnh là đã bán. Doanh nghiệp chỉ hạch toán vào doanh thu khi nhận đợc
tiền toán của bên nhận đại lý hoặc đã đợc chấp nhận thanh toán.
Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
trên tổng giá trị hàng gửi bán đã tiêu thụ mà không đợc trừ đi phần hoa hồng đã
trả cho bên nhận đại lý. Khoản hoa hồng doanh nghiệp đã trả coi nh là phần chi
phí bán hàng đợc hạch toán vào tài khoản 641.
*Đối với bên nhận đại lý: Số hàng nhận đại lý không thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp nhng doanh nghiệp có trách nhiệm phải bảo quản, giữ gìn, bán
hộ. Số hoa hồng đợc hởng là doanh thu trong hợp đồng bán hộ của doanh
nghiệp.
5
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thùy Linh 10.03
- Ngoài ra một số trờng hợp cũng đợc coi là bán hàng.
+ Hàng hoá xuất để đổi hàng
+ Hàng hoá xuất để thanh toán tiền lơng, tiền thởng cho công nhân viên
+ Phơng thức hàng đổi hàng.
1.4. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.4.1. Kế toán doanh thu.
1.4.1.1. Chứng từ sử dụng:
- Hoá đơn GTGT.
- Phiếu thu tiền mặt.
- Giấy báo Có của Ngân hàng.
- Phiếu nhập kho, xuất kho.
- Các chứng từ có liên quan khác.
1.4.1.2. Tài khoản kế toán:
Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng
Tài khoản này cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành các tài khoản nh
sau:
TK5111: Doanh thu bán hàng hoá
TK5112: Doanh thu bán thành phẩm
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK5118: Doanh thu khác
1.4.1.3. Trình tự kế toán bán hàng
6
-Doanh thu bán hàng hoá, sản
phẩm (doanh thu cha có thuế
đối với doanh nghiệp áp dụng
phơng pháp thuế khấu trừ và
doanh thu có thuế đối với đơn
vị tính thuế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp) trong kỳ
-Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
xuất khẩu phải nộp
-Doanh thu bị triết khấu giảm
giá và hàng bán bị trả lại trong
kỳ
-kết chuyển doanh thu thuần
vào TK 911 để xác định kết
quả
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thùy Linh 10.03
-Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên ở doanh nghiệp tính thuế GTGT
theo phơng pháp khấu trừ.
* Kế toán các trờng hợp bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp
Phơng pháp hạch toán kế toán bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực
tiếp theo sơ đồ( Sơ đồ 1)
* Kế toán bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng
+Khi xuất kho hàng hóa chuyển cho bên mua căn cứ vào phiếu xuất kho kiêm
vận chuyển nội bộ,kế toán ghi:
Nợ TK 157: Trị giá mua thực tế của hàng gửi bán
Có TK 156(1): Trị giá mua của hàng xuất bán
+Khi hàng hóa gửi đi đợc bên mua chấp nhận thanh toán.Căn cứ vào hóa đơn
GTGT,kế toán ghi:
Nợ TK 131:Chi tiết từng ngời mua
Nợ TK 111,112 : Tổng giá thanh toán của hàng hóa đã thu bằng
tiền mặt,tiền gửi ngân hàng.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 333(11): Thuế GTGT phải nộp
*Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp
Căn cứ vào hóa đơn GTGT do bên bán chuyển giao kế toán ghi:
Nợ TK 632: Trị giá mua thực tế của hàng mua chuyển thẳng
Nợ TK 133(1): Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 331,111,112...Tổng giá thanh toán của hàng mua
chuyển thẳng
Đồng thời doanh nghiệp phải lập hóa đơn GTGT về lợng hàng chuyển
thẳng.Căn cứ hóa đơn,kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,131:Tổng giá thanh toán của hàng bán
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 333(1): Thuế GTGT phải nộp
7
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thùy Linh 10.03
*Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán
Căn cứ vào hóa đơn GTGT do bên bán chuyển giao,kế toán ghi:
Nợ TK 157: Trị giá mua thực tế của hàng mua chuyển thẳng
Nợ TK 133(1):Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111,112,331...Tổng giá thanh toán của hàng mua
chuyển thẳng
Khi bên mua kiểm nhận hàng hóa và chấp nhận mua,doanh nghiệp phải lập hóa
đơn GTGT về lợng hàng chuyển thẳng.Căn cứ vào hóa đơn,kế toán phản ánh trị
giá mua của hàng đã chuyển thẳng.
Nợ TK 632: Trị giá mua thực tế của hàng chuyển thẳng
Có TK 157: Trị giá mua thực tế của hàng chuyển thẳng
Đồng thời phản ánh trị giá bán của hàng chuyển thẳng
Nợ TK 111,112,131...Tổng giá thanh toán của hàng chuyển
thẳng đã bán
Có TK 333(11):Thuế GTGT phải nộp
*Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán
Căn cứ vào hóa đơn,kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,131...Nếu khách hàng thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán
Có TK 511: Hoa hồng đợc hởng
Có TK 333(11): Thuế GTGT phải nộp
*Kế toán bán lẻ hàng hóa
Căn cứ vào phiếu bán hàng,giấy nộp tiền hàng lập vào cuối ngày hoặc cuối ca
bán hàng,kế toán ghi:
Nợ TK 111: Tổng giá bán lẻ thu bằng tiền mặt
Nợ TK 112,113: Tổng giá bán lẻ nộp vào ngân hàng đã nhận
hoặc cha nhận giấy báo có
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
*Kế toán bán hàng đại lý
8
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thùy Linh 10.03
Phơng pháp hạch toán kế toán bán hàng đại lý theo sơ đồ( Sơ đồ 2,3)
*Kế toán bán hàng trả góp
Phơng pháp hạch toán kế toán bán hàng trả góp theo sơ đồ (Sơ đồ 4)
Trờng hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
Đợc phản ánh nh doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ nhng
TK 511 phản ánh doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán đã bao gồm thuế
GTGT phải nộp
Phơng pháp hạch toán kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo sơ
đồ(Sơ đồ 5)
-Kế toán nghiệp vụ bán hàng hóa theo phơng thức kiểm kê định kỳ.
Khác với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên trong các
doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ, các nghiệp vụ phát sinh
liên quan đến hàng hoá tồn kho không đợc ghi sổ liên tục. Bởi vậy phơng pháp
kiểm kê định kỳ không cho biết tình hình hiện có tăng giảm hàng hoá tại bất kỳ
thời điểm nào trong kỳ mà muốn xác định giá trị hàng hoá xuất bán trong kỳ
phải dựa vào kết quả kiểm kê.
Kế toán bán hàng hoá theo phơng thức kiểm kê định kỳ đợc phản ánh TK
511 Doanh thu bán hàng và TK 512 Doanh thu bán hàng nội bộ, nó chỉ
khác phơng thức kê khai thờng xuyên trong việc hạch toán giá vốn hàng bán và
nhập xuất kho hàng hoá còn các bớc khác thì tơng tự. Theo phơng pháp kiểm
kê định kỳ, kế toán hàng hoá đợc phản ánh trên TK611 Mua hàng
-Đầu kỳ kế toán kết chuyển trị giá hàng tồn kho cuối kỳ trớc vào TK 611:
Nợ TK 611:Mua hàng
Có TK 156,157:Hàng hóa,hàng gửi bán
- Cuối kỳ kiểm kê hàng hoá, xác định và kết chuyển trị giá hàng tồn kho cuối
kỳ, hàng mua đang đi trên đờng, hàng gửi bán, kế toán ghi:
Nợ TK 156, 157
Có TK 611
9
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thùy Linh 10.03
- Kế toán tính và kết chuyển trị giá mua thực tế của hàng hoá đã tiêu thụ trong
kỳ.
Nợ TK 156, 157
Có TK 611
1.4.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
1.4.2.1. Nội dung các tài khoản.
Tài khoản này dùng để phản ánh toàn bộ số tiền giảm trừ cho ngời mua hàng đ-
ợc tính giảm trừ vào doanh thu hoạt động kinh doanh.Các khoản giảm trừ doanh
thu đợc phản ánh trong tài khoản 521 bao gồm:Chiết khấu thơng mại,giá trị
hàng bán bị trả lại và các khoản giảm giá cho ngời mua.
+Chiết khấu thơng mại: khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với khối lợng lớn.
+Giá trị hàng bán bị trả lại:giá trị khối lợng hàng bán xác định là đã bán bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
+Giảm giá hàng bán:khoản giảm trừ cho ngời mua do hàng bán kém phẩm
chất,sai quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế hoặc lạc hậu thị hiếu.
1.4.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng.
Nội dung kết cấu của tài khoản này nh sau:
Tài khoản 521 Các khoản giảm trừ doanh thu
1.4.2.3.Phơng pháp kế toán.
*Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu xem sơ đồ 6
1.4.3. Kế toán giá vốn hàng xuất bán.
10
-Trị giá hàng bán bị trả lại,đã
trả lại tiền cho ngời mua hoặc
tính trừ vào nợ phải thu của
khách hàng về hàng hóa đã bán
ra.
-Các khoản giảm giá hàng bán
-Kết chuyển toàn bộ các khoản
giảm trừ doanh thu phát sinh
trong kỳ sang tài khoản 511
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thùy Linh 10.03
1.4.3.1. Phơng pháp tính giá vốn hàng bán.
* Giá vốn hàng bán là giá trị vốn của sản phẩm, dịch vụ xuất bán trong kỳ.
Giá trị thực tế của hàng hoá xuất kho đợc áp dụng trong các phơng thức sau (tuỳ
thuộc vào loại hình hoạt động, yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ
kế toán doanh nghiệp).
a.Phơng thức tính giá theo giá thực tế bình quân gia quyền.
Trị giá thực tế hàng = Số lợng hàng hoá x Đơn giá thực tế
xuất kho xuất kho bình quân
Đơn giá thực tế
bình quân
=
Trị giá thực tế
hàng hoá tồn đầu
kỳ
+
Trị giá thực tế hàng hoá
nhập trong kỳ
Số lợng hàng hoá
tồn đầu kỳ
+
Số lợng hàng hoá nhập
trong kỳ
Đó là cách tính theo giá thực tế bình quân của cả kỳ dự trữ. Ngoài ra
doanh nghiệp có tính theo đơn giá bình quân gia quyền có thể đợc tính liên
hoàn trong cả kỳ cho mỗi lần xuất do vậy còn gọi là bình quân gia quyền liên
hoàn.
b. Phơng pháp tính giá theo giá nhập thực tế nhập trớc - xuất trớc.
Theo phơng pháp này trớc hết ta phải xác định đợc đơn giá thực tế nhập
kho của từng lần nhập và giả thiết hàng nào nhập kho trớc thì xuất trớc. Sau đó
căn cứ vào số lợng nhập xuất kho để tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên
tắc: Tính giá theo đơn giá thực tế nhập trớc rồi với lợng xuất kho thuộc lần nhập
trớc, số còn lại (tổng số xuất kho - số xuất kho thuộc lần nhập trớc) đợc tính
theo đơn giá thực tế lần nhập tiếp theo.
c. Phơng pháp tính giá theo giá thực tế nhập sau xuất trớc.
Theo phơng pháp này cũng phải xác định đợc đơn giá thực tế của từng
lần nhập kho và giả thiết hàng nào nhập kho sau thì xuất trớc. Sau đó căn cứ số
11
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thùy Linh 10.03
lợng xuất kho tính giá thtực tế xuất kho theo nguyên tắc: Tính giá theo đơn giá
thực tế của lần nhập sau cùng.
d. Phơng pháp tính giá theo giá thực tế đích danh.
Phơng pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý theo dõi hàng hoá theo
từng lô. Khi xuất kho hàng hoá thuộc lô nào căn cứ vào số lợng xuất kho và đơn
giá nhập kho (mua) thực tế của lô hàng đó để tính ra giá thực tế xuất kho.
1.4.3.2. Tài khoản kế toán sử dụng.
-Tài khoản 632Giá vốn hàng bán
Nội dung kết cấu của tài khoản này nh sau:
Tài khoản 632 Giá vốn hàng bán
Tài khoản này cuối kỳ không có số d.
-Các tài khoản liên quan khác: TK 156, 157.
1.4.3.3. Phơng pháp kế toán.
* Trình tự kế toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp KKTX (Xem sơ đồ 7)
* Trình tự kế toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp KKĐK (Xem sơ đồ 8)
1.4.4. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
1.4.4.1. Nội dung tài khoản.
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí quản lý kinh doanh bao gồm
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng là chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán hàng hóa bao
gồm các khoản chi phí chào hàng,giới thiệu sản phẩm,chi phí hội nghị khách
hàng,quảng cáo sản phẩm,hoa hồng bán hàng,chi phí bảo hành sản phẩm,hàng
hóa,chi phí bảo quản ,đóng gói,vận chuyển sản phẩm,hàng hóa,khấu hao tài sản
cố định dùng cho hoạt động bán hàng...
12
-Trị giá mua của hàng hóa,giá
thành thực tế của dịch vụ đã đ-
ợc xác định là tiêu thụ .
-Chi phí mua phân bổ cho hàng
tiêu thụ trong kỳ.
-Trị giá mua của hàng hóa đã bán bị
ngời mua trả lại.
-Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã
bán trong kỳ.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thùy Linh 10.03
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí hành chính và những chi phí
quản lý chung của doanh nghiệp bao gồm các chi phí về lơng nhân viên bộ phận
quản lý doanh nghiệp,bảo hiểm xã hội,y tế,kinh phí công đoàn của nhân viên
quản lý doanh nghiệp,chi phí vật liệu văn phòng,công cụ lao động,khấu hao tài
sản cố định dùng cho quản lý doanh nghiệp,thuế nhà đất ,thuế môn bài,khoản
lập dự phòng phải thu khó đòi,dự phòng phải trả,chi phí dịch vụ mua
ngoài(điện,nớc,điện thoại..),chi phí bằng tiền khác(tiếp khách,công tác phí..)
1.4.4.2. Tài khoản kế toán sử dụng.
Tài khoản 642:Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nội dung kết cấu của tài khoản 642 nh sau:
Tài khoản 642: Chi phí quản lý kinh doanh
Tài khoản này cuối kỳ không có số d. TK 642 có 2 tài khoản cấp 2 tơng ứng:
- TK 6421: Chi phí bán hàng
- TK 6422: Chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Các tài khoản liên quan khác: TK 111, TK 112, TK 142, TK 334, TK 338, TK
214, TK 335.
1.4.4.3. Phơng pháp kế toán.
* Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (Xem sơ đồ 9)
1.5.Kế toán xác định kết quả bán hàng.
1.5.1. Nội dung tài khoản.
Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng của quá trình bán hàng của doanh nghiệp
sau một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng tiền.
13
-Chi phí quản lý doanh nghiệp
thực tế phát sinh trong kỳ.
-Các khoản giảm chi phí QLDN.
-Kết chuyển chi phí QLDN trừ vào
kết quả kinh doanh