Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Đánh giá kết quả của dự án tái lập rừng nhiệt đới trên vùng gò đồi sóc sơn hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (912.98 KB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

TẠ VĂN VẠN

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CỦA DỰ ÁN TÁI LẬP RỪNG
NHIỆT ĐỚI TRÊN VÙNG GÒ ĐỒI SÓC SƠN, HÀ NỘI

Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60620201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN VIỆT HÀ

Hà Nội, 2013


i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài này, tôi đã nhâ ̣n đươ ̣c sự giúp đỡ tâ ̣n tình của khoa
Lâm học, Khoa sau đại học, Trường Đa ̣i ho ̣c Lâm nghiệp Việt Nam, sự đô ̣ng
viên kip̣ thời của gia đình, ba ̣n bè và nỗ lực của bản thân giúp tôi vươ ̣t qua
những trở nga ̣i, khó khăn để hoàn thành chương trình đào ta ̣o sau đa ̣i ho ̣c của
Trường Đại học lâm nghiê ̣p Việt Nam.
Nhân dip̣ này tôi xin bày tỏ lòng biế t ơn sâu sắ c đế n TS. Trần Việt Hà,


người thầy đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn và chỉ bảo cho tôi trong suốt thời
gian thực tập và viết luận văn tốt nghiệp vừa. Đồng thời, tôi cũng xin chân
thành cảm ơn tất cả các quý thầ y cô trong các bộ môn, các khoa đã giúp đỡ,
chỉ dạy nhiệt tình cho tơi trong qua trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Cũng qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn đế n Ban giám đốc Công ty TNHH
MTV Đầu tư và phát triển Nông Lâm Nghiệp Sóc Sơn, cùng các cơ chú anh
chị các phịng ban đã giúp đỡ tận tình cho tơi trong q trình thực tập tại cơng
ty. Cũng xin cảm ơn tới các anh chị, bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập cũng như chuẩn bị tài liệu cho viết luận văn.
Do năng lực cũng như kinh nghiệm bản thân còn nhiều hạn chế nên chắc
chắn đề tài còn nhiều thiếu sót, kính mong nhâ ̣n đươ ̣c những ý kiế n đóng góp
quý báu của quý các thầ y cô, các nhà khoa ho ̣c và ba ̣n bè đồ ng nghiêp.
̣
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 9 năm 2013
Tác giả


ii
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn Thạc sỹ “Đánh giá kết quả của dự án tái lập rừng nhiệt đới
trên vùng gò đồi Sóc Sơn, Hà Nội”. Chuyên ngành lâm học, là cơng trình
nghiên cứu khoa học của riêng cá nhân tơi.
Tơi xin cam đoan rằng các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị, một nghiên
cứu nào.
Trong luận văn tơi có sử dụng các thông tin từ nhiều nguồn dữ liệu của
các cá nhân, tổ chức và tập thể khác nhau. Các thông tin trích dẫn được sử
dụng đều được ghi rõ nguồn gốc và xuất xứ.
Tác giả



iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Lời cam đoan ..................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các bảng ......................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................. 2
1.1. Nhận thức về rừng nhiệt đới ...................................................................... 2
1.1.1. Một số khái niệm ..................................................................................... 2
1.1.2. Điều kiện hình thành ............................................................................... 3
1.1.3. Tính đa dạng sinh học của rừng nhiệt đới ............................................... 4
1.1.4. Cấu trúc của rừng nhiệt đới ..................................................................... 5
1.1.5. Dạng sống, diễn thế của rừng nhiệt đới .................................................. 6
1.1.6. Chu kỳ sinh thái của rừng nhiệt đới ........................................................ 7
1.2. Nghiên cứu về rừng nhiệt đới trên thế giới ................................................ 8
1.2.1. Quan điểm nhận thức về phục hồi rừng .................................................. 8
1.2.2. Sự hình thành và phát triển các biện pháp kỹ thuật phục hồi rừng......... 9
1.3. Nghiên cứu về rừng nhiệt đói tại Việt Nam ............................................. 11
1.3.1. Những nghiên cứu về rừng nhiệt đới .................................................... 11
1.3.2. Sự phong phú đa dạng về hệ sinh thái .................................................. 12
1.3.4. Vấn đề phục hồi rừng ............................................................................ 15
Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 20
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 20
2.1.1. Về mặt lý luận ...................................................................................... 20



iv
2.1.2. Về mặt thực tiễn .................................................................................... 20
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 20
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 20
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 20
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20
2.3.1. Kết quả lựa chọn loài cây trồng ............................................................ 20
2.3.2. Kết quả đánh giá hiện trạng rừng .......................................................... 21
2.3.3. Đánh giá tác động môi trường của dự án .............................................. 21
2.3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các biện pháp
phục hồi rừng .................................................................................................. 21
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 21
2.4.1. Phương pháp kế thừa............................................................................. 21
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu hiện trường ................................................... 21
2.4.3. Phương pháp đánh giá các kết quả ........................................................ 28
Chương 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ – XÃ HỘI .......................... 32
KHU VỰC NGHIÊN CỨU ............................................................................ 32
3.1. Đặc điểm tự nhiên .................................................................................... 32
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 32
3.1.2. Địa hình, địa thế .................................................................................... 32
3.1.3. Khí hậu .................................................................................................. 33
3.1.4. Tài nguyên nước.................................................................................... 33
3.1.5. Địa chất, đất đai..................................................................................... 35
3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ........................................................................ 37
3.2.1. Đặc điểm dân số và lao động ................................................................ 37
3.2.2. Cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử ................................................... 37
3.2.3. Cơ sở hạ tầng ......................................................................................... 38
3.3. Thực trạng kinh tế .................................................................................... 39



v
3.3.1. Thực trạng kinh tế chung của huyện Sóc Sơn ...................................... 39
3.3.2. Thực trạng kinh tế chung của vùng đồi gò............................................ 40
3.4. Khái quát về dự án tái lập rừng nhiệt đới tại Sóc Sơn ............................. 41
3.4.1. Giới thiệu về dự án ................................................................................ 41
3.4.2. Mục tiêu, nội dung của dự án ................................................................ 42
3.4.3. Kết quả thực hiện dự án ........................................................................ 43
Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 45
4.1. Kết quả lựa chọn loài cây trồng ............................................................... 45
4.1.1. Căn cứ lựa chọn..................................................................................... 45
4.1.2. Kết quả lựa chọn loài cây trồng của dự án ............................................ 46
4.1.3. Tình hình sinh trưởng của một số loài cây trồng .................................. 49
4.2. Hiện trạng rừng theo ô tiêu chuẩn ............................................................ 56
4.2.1. Cấu trúc mật độ ..................................................................................... 56
4.2.2. Cấu trúc tổ thành ................................................................................... 57
4.2.3. Cấu trúc tầng tán ................................................................................... 58
4.3. Đánh giá tác động môi trường của dự án ................................................. 64
4.3.1. Cải thiện hệ sinh thái rừng .................................................................... 64
4.3.2. Bảo vệ đất, chống xói mòn .................................................................... 68
4.3.3. Cải thiện lý tinh của đất. ....................................................................... 69
4.3.4. Cải thiện hóa tính của đất ...................................................................... 73
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

Nguyên nghĩa

D1.3

Đường kính thân cây tại vị trí 1.3 mét

FD

Phẫu diện

Htb

Chiều cao trung bình

Hvn

Chiều cao vút ngọn cây

ODB

Ô dạng bản

OM%

Hàm lượng mùn tổng số

OTC


Ô tiêu chuẩn

TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
VQG

Vườn Quốc gia


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

STT

Trang

1.1

Đa dạng thực vật ở Việt Nam

13

4.1

Số loài và số lượng cây trồng của dự án

46

4.2


Số lượng và thành phần từng loài cây trồng

47

4.3

Số lượng, diện tích trồng cây của dự án

49

4.4

4.5

4.6

Tỷ lệ sống và phẩm chất cây trồng qua các giai đoạn điều
tra
So sánh các chỉ tiêu sinh trưởng của cây trồng chính giai
đoạn 2007-2013
So sánh các chỉ tiêu sinh trưởng của cây trồng phụ giai
đoạn 2007-2013

50

52

54

4.7


Cấu trúc mật độ cây trồng chính

56

4.8

Cấu trúc tổ thành cây trồng chính

57

4.9

Tổng hợp số lượng lồi và cây trong 2 giai đoạn của dự án

65

4.10

Một số chỉ tiêu về tàn che, thảm tươi, thảm mục của rừng

67

4.11

Tổng hợp một số chỉ tiêu chính của phẫu diện đất

70



1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sóc Sơn là một huyện ngoại thành của Thành phố Hà Nội, có một vị trí
chiến lược rất quan trọng với sự nghiệp phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và
mơi trường. Sóc Sơn cũng là huyện có nhiều rừng, đồi núi, nhiều hồ nước tự
nhiên và nhân tạo hình thành một vùng cảnh quan đẹp với những khu di tích
lịch sử văn hóa lâu đời. Rừng Sóc Sơn chủ yếu là rừng trồng với những lồi
cây như: thông, keo và bạch đàn; với cấu trúc rừng này sẽ không đảm bảo cho
sự phát triển bền vững của rừng. Tái lập rừng nhiệt đới sẽ mang lại nhiều ý
nghĩa to lớn đặc biệt về sinh thái và mơi trường cho vùng đồi gị Sóc Sơn.
Dự án “Tái lập rừng nhiệt đới trên vùng gị đồi Sóc Sơn, tơn tạo cảnh
quan đền Gióng, Hà Nội” được triển khai nhăm mục đích tái lập thành cơng
rừng nhiệt đới. Từ khi triển khai dự án năm 2004 dự án đã trồng được 30ha
rừng với gần 18.000 cây của hơn 80 loài cây bản địa và các vùng sinh thái lân
cận; chăm sóc, dẫn dắt cho các lồi cây sinh trưởng tốt; xây dựng cơ sở khoa
học cho việc hình thành rừng nhiệt đới đầu tiên tại nơi đây. Kết quả này sẽ
mang lại một diện mạo mới cho vùng đồi gị Sóc Sơn.
Là một khu vực quan trọng với nhiều danh lam thắng cảnh đẹp, nhưng
Sóc Sơn lại chủ yếu là rừng trồng thuần loài rất dễ gây cháy rừng, đất đai
nghèo dinh dưỡng, xói mịn mạnh... Do vậy, việc tái lập rừng nhiệt đới nơi
đây là rất cấp thiết, tuy nhiên việc tái lập được rừng nhiệt đới cần rất nhiều
thời gian và cơng sức. Trong q trình này sẽ gặp phải nhiều khó khăn; việc
đánh giá, tổng kết, rút ra bài học kinh nghiệm từ thực tế là cần thiết và quan
trọng để góp phần đẩy nhanh quá trình hình thành rừng nhiệt đới. Chính vì
vậy, tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kết quả của dự án tái lập rừng
nhiệt đới trên vùng gị đồi Sóc Sơn, Hà Nội” là cần thiết.


2
Chương 1

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Nhận thức về rừng nhiệt đới
1.1.1. Một số khái niệm
Rừng nhiệt đới được định nghĩa rất khác nhau theo cách nhìn nhận của
mỗi tác giả khi nghiên cứu về nó. Ở một cách nhìn chặt chẽ, rừng mưa là
trạng thái phát triển ở mức cao nhất của các quần xã thực vật rừng nhiệt đới
ẩm. Theo cách nhìn nhận này, rừng mưa chỉ xuất hiện ở miền nhiệt đới châu
Mỹ và một bộ phận nhỏ ở vùng Đông Nam Á và Tây Nam Thái Bình Dương;
ở châu Phi hồn tồn khơng có rừng mưa.
Tác giả Phạm Xuân Hoàn (2004) [7], đã tổng kết những nghiên cứu của
một số nhà khoa học như Schimper (1903), P.W. Richards (1952), G. Baur
(1957), Webb (1959) và cho rằng các tác giả này có cách nhìn "rộng rãi" hơn
và cho rằng, "một trong những đặc điểm cơ bản nhất ở một rừng mưa là do
những cây gỗ ưa ẩm thường xanh hợp thành". Với quan điểm như vậy, rừng
mưa là một khái niệm rộng và bao gồm:
Rừng mưa ôn đới là "những quần xã bao gồm các cây gỗ ưa ẩm, thường
xanh, với một sớ lồi cây rụng lá mùa đơng thường có mặt như là những lồi
thứ yếu; rừng có lá nhỏ hơn, dai chắc hơn, thiếu đầu nhỏ nước và khơng có
các lồi cây gỗ có bạnh vè và có hoa quả trên thân".
Rừng mưa á nhiệt đới được coi như là "thành phần mở rộng của rừng
mưa nhiệt đới ra ngoài miền nhiệt đới". Nét đặc trưng cơ bản của rừng mưa á
nhiệt đới là so với rừng mưa nhiệt đới, mức độ phong phú về hình thái đã

giảm đi và có thêm một sớ hình thái ơn đới nhất định.
Rừng mưa miền núi, theo Schimper có đặc tính nhiệt đới khi phân bớ ở
gần xích đạo trên độ cao tương đớ i nhỏ, nhưng có đặc tính ơn đới rõ nét ngay
khi phân bớ ở gần các chí tuyến địa lý.


3

Rừng mưa nhiệt đới được phân biệt rõ nét ở những đặc tính "là những
quần xã thực vật thường xanh, ưa ẩm và có chiều cao ít nhất 100 thước Anh
(30 mét) nhưng thường cao hơn nhiều; giàu dây leo thân mập và thực vật phụ
sinh thân gỗ cũng như thân thảo". Các đặc điểm khác thường gặp là thân các
cây gỗ thường có bạnh vè ở gớ c, có hoa quả trên thân và có lá lớn, thường là
lá kép và có đầu nhỏ nước lộ rõ. Sự phong phú về dạng số ng cũng được coi là
đặc trưng cơ bản của rừng mưa nhiệt đới.
Rừng nhiệt đới là những loại rừng phân bố trong ranh giới của nội chí
tuyến nam và bắc (tức là 230Bắc – 230Nam). Tuy nhiên theo định nghĩa này
vẫn cịn nhiều thiếu sót và chưa chính xác: ví dụ như những khu rừng ở trên
những độ cao lớn của các dãy núi, ... thực chất là rừng ôn đới. Trong khi một
số vùng ở Ấn Độ, Châu Phi thực chất là vùng ôn đới nhưng lại là rừng nhiệt
đới.
1.1.2. Điều kiện hình thành
Rừng mưa nhiệt đới là một hệ sinh thái phức tạp và cấu trúc "cầu kỳ"
nhất trong các hệ sinh thái có trên trái đất. Theo một nghĩa hẹp hơn, rừng mưa
nhiệt đới chỉ tồn tại và phát triển trong điều kiện khí hậu nhiệt đới, có nhiệt độ
bình qn tháng lạnh nhất không xuố ng dưới 180C, lượng mưa hàng năm cao
trung bình trên 1500 mm và hầu như hồn tồn không phân mùa. Với điều
kiện như vậy, khu hệ thực vật rừng mưa nhiệt đới cực kỳ phong phú và được
coi là trung tâm tiến hoá và đa dạng sinh học quan trọng nhất trong sinh
quyển.
Khí hậu vớ n thường được hiểu như là chỉ tiêu định lượng một số nhân tớ
khí tượng có tầm quan trọng hàng đầu đớ i với sự hình thành và phát triển của
bất kỳ thảm thực vật nào. Về căn bản, khí hậu là thước đo khả năng của khí
quyển đưa lại được độ ẩm, nhiệt độ, chuyển động của khơng khí và ánh sáng
cho hoàn cảnh sinh thái. Ở nhiệt đới, những nhân tớ này chính là những nhân


4

tớ mang tính điều kiện để xuất hiện rừng mưa.
- Lượng mưa: Phân phớ i lượng mưa có ý nghĩa quyết định tới quá trình
hình thành và duy trì rừng mưa. Thông thường ở khu vực rừng mưa, lượng
mưa hàng năm từ 1500 - 2500 mm và được phân phố i khá đều giữa các tháng
trong năm
- Độ ẩm không khí: Độ ẩm khơng khí cao là đặc điểm rất quan trọng của
rừng mưa. Các trị số đo độ ẩm tại rừng mưa ln có xu hướng đạt và vượt
mức bão hồ. Chỉ tiêu này có vai trị sinh thái cực kỳ quan trọng trong việc
duy trì điều kiện sớ ng cho thực vật phụ sinh, một trong những dạng số ng độc
đáo nhất ở rừng mưa
- Nhiệt độ: Mặc dù nhiệt độ khơng giữ vai trị đặc biệt trong việc giới
hạn rừng mưa nhưng lại có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong việc định đoạt
tình hình phân bớ của các loài cây khác nhau bên trong rừng mưa và thường
được coi là nhân tớ chủ đạo có tác dụng tới sự phân bố tương đố i giữa các
quần hệ rừng mưa nhiệt đới và ôn đới. Với quan điểm coi "nhiệt độ trung bình
hàng năm vừa là hàm số của độ vĩ và vừa là hàm số của độ cao", ở Việt Nam,
khi xem xét tới phân bố của các kiểu thảm thực vật rừng, Thái Văn Trừng
(1978, 1998) đã xác lập được qui luật "song hành sinh học" để chứng minh
vai trị của nhân tớ nhiệt độ trong quá trình hình thành và tồn tại của các kiểu
thảm thực vật ở nước ta trong đó có rừng mưa (Phạm Xn Hồn, 2004)
- Ánh sáng: Đớ i với rừng mưa, ánh sáng là một trong những nhân tố tiểu
khí hậu có tầm quan trọng đặc biệt khi nhân tố này mang ý nghĩa là một nhân
tố phụ thuộc. Ngược lại, với tư cách là một nhân tố độc lập, ánh sáng ít có ý
nghĩa hơn trong việc qui định những chỉ tiêu định lượng khi xác định sự hiện
diện của rừng mưa, mặc dù với vai trò sinh thái của ánh sáng thì bất kỳ thảm
thực vật nào cũng đều có ý nghĩa ngang bằng nhau.
1.1.3. Tính đa dạng sinh học của rừng nhiệt đới


5

Rừng nhiệt đới ln được xác định là những ví dụ sinh động và đầy sức
thuyết phục về đa dạng sinh học. Năm 1987, Wilson đã tìm thấy quanh một
gớ c cây họ đậu ở Peru có tới 43 lồi kiến thuộc 26 giớ ng, bằng tồn bộ khu hệ
kiến có mặt tại nước Anh. Tại Borneo (Malaysia), người ta cũng đã tìm thấy
1000 lồi cây khác nhau trên 10 ơ điều tra có diện tích 1 ha, con sớ này gấp
rưỡi sớ lồi cây có ở Bắc Mỹ (Mỹ và Canada chỉ có 700 lồi). Trên mỗi hecta
rừng nhiệt đới châu Mỹ có thể dễ dàng tìm thấy hàng trăm lồi chim, thú và
hàng nghìn lồi cơn trùng khác nhau. Chỉ tính riêng ba nước vùng núi Alder
(Nam Mỹ) là Colombia, Ecuado và Peru với diện tích tự nhiên bằng 2% diện
tích lục địa tồn cầu song ở đó có tới trên 40.000 lồi thực vật [7].
Một điều rất đáng chú ý là tại vùng nhiệt đới có nhiều áp lực về bệnh hại
và các vật ký sinh song do khơng có mùa đơng lạnh làm giảm kích thước
quần thể. Điều này là nguyên nhân chủ yếu dẫn tới một thực tế là mặc dù
những quần thể sinh vật hiện có ln bị cản trở sự phát triển bởi các sinh vật
gây hại nhưng chúng vẫn có những cơ hội để cùng tồn tại trong thế cân bằng
động giữa tổ hợp các quần thể khác nhau, tuy mật độ cá thể ở mỗi lồi lại
khơng cao.
1.1.4. Cấu trúc của rừng nhiệt đới
Cấu trúc rừng là một khái niệm dùng dể chỉ quy luật sắp xếp tổ hợp của
các thành phần cấu tạo nên quần xã thực vật rừng theo không gian và thời
gian (Phùng Ngọc Lan, 1986). Cấu trúc rừng bao gồm cấu trúc sinh thái, cấu
trúc hình thái và cấu trúc tuổi.
Thành phần loài đa dạng, phong phú của tầng cây gỗ trong hệ thực vật là
đặc điểm quan trọng nhất của rừng mưa và chính điều này đã quyết định tới
những đặc trưng của các quần xã sinh vật khác trong rừng mưa. Nhìn diện
mạo bên ngồi, tuyệt đại bộ phận thực vật đều có cấu tạo thân gỗ và có kích
thước của những cây gỗ lớn. Có thể dễ dàng nhận thấy khơng chỉ tầng cây cao


6

mà cả dây leo, thực vật phụ sinh, ký sinh thậm chí cả dương xỉ phần lớn đều
có cấu tạo thân gỗ.
Mặc dù nhiều loài nhưng những cây gỗ của rừng mưa nói chung có tính
chất đồng đều, thuần nhất về tầm vóc và ngoại mạo. Cụ thể, các cây gỗ có
thân thẳng, thon mảnh, phân cành rất cao; phần gớ c cây thường có bạnh vè,
vỏ cây mỏng, nhẵn và ít khi nứt nẻ. Lá cây thường có kích thước lớn, màu
xanh thẫm, lá đơn hoặc lá kép nhưng khơng xẻ thuỳ... Do cây cớ i có hình thể
tương tự nhau, kết hợp với sự thiếu hụt ánh sáng và màu sắc tố i xẫm của tán
cây tạo cho rừng có vẻ trầm lặng, buồn tẻ; rất ít các lồi có hoa màu sặc sỡ,
thường chỉ là một màu trắng ngà hay vàng nhạt. Ngồi ra, cịn có một sớ lồi
có hình thù khác thường như những lồi thuộc họ cau dừa (Palmaceae), thực
vật thắt nghẹt và những cây toả nhiều rễ phụ thuộc chi Ficus [7].
1.1.5. Dạng sống, diễn thế của rừng nhiệt đới
Tác giả Phạm Xuân Hoàn (2004) dẫn theo nghiên cứu của C.Raunkiaer
(1904) vể các dạng sớ ng của rừng mưa có thể được mơ tả trong một bức tranh
tồn cảnh như sau:
- Dạng sớ ng ưu thế của thực vật rừng mưa thuộc về nhóm thực vật chồi
cao (Phanerophyte). Trữ lượng gỗ của rừng mưa phụ thuộc vào dạng số ng
này.
- Thành phần cây bụi bao gồm những lồi có cấu tạo thân gỗ nhưng có
kích thước nhỏ và thường phân cành sớm, khơng có thân chính rõ ràng. Nhóm
lồi cây này chủ yếu là các lồi có dạng sớ ng cây chồi thấp. Đây là dạng sớ ng
có ý nghĩa sinh thái nhiều hơn ý nghĩa kinh tế và thường là đố i tượng xử lý
trong các phương thức lâm sinh trước đây. Tuy nhiên, hiện nay nhận thức này
cần có sự thay đổi bởi giá trị kinh tế của nhóm cây chồi thấp được đánh giá
cao trong khai thác và sử dụng bền vững rừng nhiệt đới với tư cách là một
trong những nhóm có tiềm năng cung cấp lâm sản ngồi gỗ .


7

- Thảm tươi là dạng số ng bao gồm các lồi cây chồi ẩn và chồi mùa hè.
Nhóm dạng sớ ng này thường bao gồm những lồi cây có kích thước lớn nhất
trong lớp một lá mầm. Ngoài ý nghĩa sinh thái, nhóm này cũng được đánh giá
là nhóm lồi cây cung cấp lâm sản ngoài gỗ đầy tiềm năng.
Đã có nhiều nghiên cứu về rừng diễn thế tự nhiên có thể khẳng định rằng
diễn thế rừng xẩy ra một cách rất nhanh chóng trong q trình sinh trưởng
liên tục của rừng. Có nhiều nhân tố tác động đến quá trình diễn thế của rừng:
khí hậu, cơn trung, con người...các trạng thái rừng này sẽ được thay thế bằng
các trạng thái rừng khác chỉ trong một khoảng thời gian ngắn. Đại đa số năng
lượng của rừng chiếm tơi hơn 70% là cho quá trình sinh trưởng và phát triển
trên mặt đất chính vì vậy dạng sống ở đây vơ cùng phong phú.
1.1.6. Chu kỳ sinh thái của rừng nhiệt đới
Theo nghĩa rộng, Chu kỳ sinh thái là thời gian cần thiết phải có giữa các
kỳ xáo trộn kế tiếp nhau có liên quan đến những tác động từ bên ngồi (khai
thác, nương rẫy, cháy rừng, sâu bệnh hại...) để phục hồi lại những điều kiện
như trước khi xảy ra những xáo trộn đó. Chu kỳ sinh thái là một hàm số của
mức độ biến đổi trong hệ sinh thái rừng bởi những xáo trộn và tốc độ của quá
trình tự phục hồi.
Theo nghĩa hẹp, Chu kỳ sinh thái thường được hiểu là thời gian đòi hỏi
một lập địa nhất định được kinh doanh với một hệ thống kỹ thuật nhất định
quay trở lại điều kiện sinh thái trước khi bị tác động hoặc quay trở lại một giai
đoạn nào đó của chuỗi diễn thế mà nhà kinh doanh rừng cần có. Theo cách
hiểu này, chu kỳ sinh thái được xác định qua ba loại chu kỳ sau:
Chu kỳ kỹ thuật (technical rotation): là khoảng thời gian cần thiết để
rừng có thể sản xuất ra một loại sản phẩm có tiêu chuẩn định sẵn (ví dụ như
kích thước gỗ chẳng hạn)
Chu kỳ kinh tế (economic rotation): là khoảng thời gian cần thiết để có


8

thu nhập bình quân hàng năm từ khoản đầu tư ban đầu đạt giá trị cao nhất khi
thu hoạch..
Chu kỳ sản lượng gỗ cao nhất (maximum volume rotation): là khoảng
thời gian cần thiết để qua đó lượng tăng trưởng gỗ bình quân hàng năm đạt
giá trị cao nhất.
1.2. Nghiên cứu về rừng nhiệt đới trên thế giới
1.2.1. Quan điểm nhận thức về phục hồi rừng
Hoạt động phục hồi rừng được hiểu là các hoạt động có ý thức của con
người nhằm làm đảo ngược q trình suy thối rừng. Để phục hồi lại các hệ
sinh thái rừng đã bị thoái hố, chúng ta có rất nhiều lựa chọn tuỳ thuộc vào
từng đối tượng và mục đích cụ thể. Lamb và Gilmour (2003) đã đưa ra ba
nhóm hành động nhằm làm đảo ngược q trình suy thối rừng là cải tạo, khôi
phục và phục hồi rừng . Các khái niệm này được hiểu như sau: (dẫn theo Trần
Quốc Hưng, 2009) [9].
- Cải tạo hay là thay thế (reclamation or replacement): khái niệm này
được hiểu là sự tái tạo lại năng suất và độ ổn định của một lập địa bằng cách
thiết lập một thảm thực vật hoàn toàn mới để thay thế cho thảm thực vật gốc
đã bị thoái hoá mạnh. Ở vùng nhiệt đới, các xã hợp thực vật được thay thế này
thường đơn giản nhưng lại có năng suất cao hơn thảm thực vật gốc. Các lập
địa rừng nghèo kiệt, trảng cây bụi… là đối tượng của hoạt động này và cũng
là những cơ hội cho việc thiết lập các rừng cơng nghiệp sử dụng các lồi cây
nhập nội sinh trưởng nhanh hơn và có giá trị kinh tế cao hơn so với thảm thực
vật gốc.
- Khôi phục (restoration): hiểu một cách chính xác về mặt lý thuyết thì
khơi phục lại một khu rừng bị suy thoái (rừng nghèo) là đưa khu rừng đó trở
về nguyên trạng ban đầu của nó. Đưa về nguyên trạng bao gồm cả các thành
phần thực vật, động vật và toàn bộ các quá trình sinh thái dẫn đến sự khơi


9

phục lại hồn tồn tính tổng thể của hệ sinh thái.
- Phục hồi (rehabilitation): khái niệm phục hồi rừng được định nghĩa
như là gạch nối (trung gian) giữa cải tạo và khôi phục. Trong trường hợp này,
một vài cố gắng có thể được thực hiện để thay thế thành phần dễ thấy nhất
của thảm rừng gốc, đó thường là tầng cây cao bao gồm cả các loài bản địa
được thay thế bằng các lồi có giá trị kinh tế và sinh trưởng nhanh hơn.
Tác giả Vương Thái Huy (2007) [10]. Ngồi ba nhóm hành động này,
việc phục hồi rừng cịn bao gồm:
- Trồng rừng (afforestation): trồng rừng được hiểu là sự chuyển đổi từ
đất khơng có rừng thành rừng thơng qua trồng cây, gieo hạt thẳng hoặc xúc
tiến tái sinh tự nhiên (Smith, 2002).
- Trồng lại rừng (reforestation): Là hoạt động trồng rừng trên đất khơng
có rừng do bị mất rừng trong một thời gian nhất định. Sự khác nhau giữa
trồng lại rừng và trồng rừng nằm ở thời gian khơng có rừng của đối tượng (đất
trồng rừng), hoạt động trồng rừng ở đối tượng có thời gian rất lâu khơng phải
là rừng thì gọi là trồng rừng; cịn hoạt động đó trên đối tượng mới khơng có
rừng trong thời gian ngắn thì gọi là trồng lại rừng.
- Phục hồi rừng có thể được giải thích như một phương pháp phối hợp
giữa các hoạt động thay thế, phục hồi và khơi phục. Hoạt động phục hồi có
thể thay đổi tuỳ thuộc vào mục đích, điều kiện của đối tượng (rừng nghèo) và
rừng mong muốn đạt đến.
1.2.2. Sự hình thành và phát triển các biện pháp kỹ thuật phục hồi rừng
Cùng với sự phát triển của nền lâm sinh học nhiệt đới các nhà lâm sinh
đã không ngừng nỗ lực để tìm một hướng đi an tồn cho rừng mưa nhiệt đới.
Cùng với sự phát triển đó phục hồi rừng là vấn đề có bề dày lịch sử. Nó được
đề cập tới rất sớm từ 100 năm nay trên nhiều lĩnh vực quản lý núi đồi, đồng
cỏ, rừng và sinh vật hoang dã. Philip năm 1883 đã xuất bản cuốn phục hồi


10

rừng. Leopold (1935) đã nghiên cứu phục hồi 24 ha đồng cỏ. Ông cho rằng hệ
sinh thái phải được bảo vệ một cách hoàn chỉnh, quần thể sinh vật phải ổn
định và đẹp (Trần Ngũ Phương, 2001) [13].
Đến thập kỷ 50 thế kỷ 20 nhiều nhà khoa học châu âu, bắc Mỹ và Trung
Quốc đều chú ý đến vấn đề mơi trường, xây dựng một loạt các cơng trình
phục hồi và phịng chống sự thối hố khống sản, đất và nước bằng cách áp
dụng các biện pháp sinh vật. Farnworth (1973) đã nêu ra phương hướng
nghiên cứu phục hồi rừng mưa nhiệt đới. Nhiều hội nghị ở Mỹ năm 1975 đã
đưa ra các biện pháp kỹ thuật, kế hoạch nghiên cứu liên quốc gia về vấn đề
này [13].
Tại một số nơi, có những diện tích rừng rộng lớn đã bị phá huỷ do các
cách khai thác cạn kiệt hoặc do canh tác tạm thời, trên những lập địa như thế
còn phải trải qua những thời gian dài thì diễn thế tự nhiên mới sản sinh được
những lớp rừng gỗ kinh tế và trồng rừng là phương sách đẩy nhanh quá trình
diễn thế đó. Trong lịch sử có một số kiểu trồng rừng được áp dụng để khôi
phục rừng ở các nước nhiệt đới như sau:
- Trồng dặm dưới tán kiểu quảng canh (Extensive Enrichment Planting).
Thuật ngữ “trồng dặm dưới tán” bao hàm việc trồng các cây con vào
trong rừng, và trước khi cây con mọc lên vững vàng thì rừng càng ít phải chịu
đựng sự can thiệp càng tốt. Trồng dặm dưới tán kiểu quảng canh được áp
dụng nhiều ở các khu vực nói tiếng Pháp tại Châu Phi
- Trồng dặm dưới tán kiểu thâm canh (Intensive Enrichment Planting)
Khác hẳn với trồng rừng dưới tán kiểu quảng canh, kiểu trồng dậm dưới
tán kiểu thâm canh yêu cầu phải chăm sóc cho toàn bộ quần thể sau khi trồng.
Trồng rừng dưới tán kiểu thâm canh nhằm thiết lập một quần thể có trữ lượng
đầy đủ, nhưng đồng thời cũng lợi dụng bất kì lớp cây tái sinh hợp u cầu nào
có thể có mặt trong khoảnh trồng cây, nói chung là trồng dậm dưới tán được


11

áp dụng ở nơi nào mà lớp cây tái sinh này thiếu hụt. Kiểu trồng này đã được
áp dụng ở nhiều nơi và vào nhiều thời điểm khác nhau và thường đem lại kết
quả rất thoả đáng.
Bên cạnh việc vận dụng tái sinh nhân tạo, việc vận dụng tái sinh tự nhiên
cũng diễn ra rất mạnh mẽ ở các khu vực rừng mưa trong việc phục hồi lại hệ
sinh thái rừng. Nó được biểu hiện thơng qua các hệ thống kỹ thuật lâm sinh
gần với tự nhiên được áp dụng ở các nước nhiệt đới hay chính là một số
phương thức khai thác đảm bảo tái sinh. Những kỹ thuật này đại diện cho việc
phục hồi lại rừng trong điều kiện cịn hồn cảnh rừng, mục tiêu phục hồi cịn
gắn chặt với mục tiêu kinh tế từ gỗ của rừng.
1.3. Nghiên cứu về rừng nhiệt đói tại Việt Nam
1.3.1. Những nghiên cứu về rừng nhiệt đới
Rừng Việt Nam mang đầy đủ những đặc điểm cơ bản nhất của của rừng
nhiệt đới. Những nghiên cứu về các hệ sinh thái rừng nhiệt đới Việt Nam đã
được một số tác giả trong và ngồi nước tiến hành từ ć i thế kỷ XIX. Sau
năm 1956, Dương Hàm Hi có cơng bớ về "Tài ngun rừng rú Việt Nam".
Ngồi ra cịn có một sớ cơng trình khác như Loeschau (1960), Trần Ngũ
Phương (1970, 2000)... Trong những cơng trình đó đáng chú ý là những
nghiên cứu về "Thảm thực vật rừng Việt Nam"; "Những hệ sinh thái rừng
nhiệt đới Việt Nam" của Thái Văn Trừng (1978, 1998). Trong tác phẩm mới
nhất của Thái Văn Trừng "Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới Việt Nam"
(1998), tác giả đã tiếp tục hoàn chỉnh quan điểm "sinh thái phát sinh quần thể
trong các kiểu thảm thực vật" rừng ở Việt Nam, mơ tả, phân tích cấu trúc và
đề xuất những định hướng nhằm phục hồi và bảo vệ các hệ sinh thái rừng
nhiệt đới Việt Nam [7].


12
1.3.2. Sự phong phú đa dạng về hệ sinh thái
1.3.2.1. Đa dạng loài

Tác giả Phạm Xuân Hoàn (2004) dẫn theo nghiên cứu của Nguyễn
Nghĩa Thìn (1997), đa dạng lồi thực vật ở nước ta hiện đã thố ng kê được
11.373 loài thuộc 2.524 chi, 378 họ trong 7 ngành thực vật khác nhau. Số liệu
này được tổng hợp trong bảng 1.1. Các nhà thực vật học dự đoán con số lồi
thực vật ở nước ta cịn có thể lên đến 15.000 loài.


13
Bảng 1.1: Đa dạng thực vật ở Việt Nam
Ngành thực vật
Tên Việt Nam
1. Rêu
2. Khuyết lá thông
3. Thông đất
4. Cỏ tháp bút
5. Dương xỉ
6. Hạt trần
7. Hạt kín

Tên khoa học
Bryophyta
Psilotophyta
Lycopodiophyta
Equisetophyta
Polypodiophyta
Gymnospermae
Angiospermae

Tổng cộng
Tỷ lệ% đặc hữu


Sớ lượng
Họ

Chi

Lồi

60
1
3
1
25
8
299

182
1
5
1
137
23
2175

793
2
57
2
669
63

9.812

378

2.524

11.373

0

3

20

Trong các lồi cây nói trên có khoảng 7.000 lồi thực vật có mạch, số
lồi thực vật đặc hữu của Việt Nam chiếm khoảng 30% tổng số loài thực vật ở
miền Bắc và chiếm khoảng 25% tổng số lồi thực vật trên tồn quốc, có ít
nhất 1.000 lồi cây đạt kích thước lớn, 354 lồi cây có thể dùng để sản xuất
gỗ thương phẩm, 76 lồi cây cho nhựa thơm, 600 loài cây cho tananh, 500
loài cây cho tinh dầu và 260 loài cây cho dầu béo. Các loài tre nứa ở Việt
Nam cũng rất phong phú, trong đó có ít nhất 40 lồi có giá trị thương mại.
Theo thống kê của Viện Dược liệu (2003), hiện nay đã phát hiện được 3.850
loài cây dùng làm dược liệu chữa bệnh, trong đó chữa được cả những bệnh
nan y hiểm nghèo.. Sự phong phú về loài cây đã mang lại cho rừng Việt Nam
những giá trị to lớn về kinh tế và khoa học.
1.3.2.2. Đa dạng các hệ sinh thái
Sự đa dạng về các hệ sinh thái rừng ở Việt Nam chịu ảnh hưởng trực tiếp
của những yếu tớ địa lý, địa hình và chế độ khí hậu. Là điểm hội tụ của ba



14
luồng di cư động thực vật, kết hợp với tác động của các yếu tố ngoại cảnh,
khu hệ động thực vật Việt Nam ngồi yếu tớ bản địa cịn có các yếu tố ngoại
lai như Malaysia, Ấn Độ - Hymalaya và yếu tố Nam Trung Hoa đã tạo ra sự
phong phú và đa dạng về các hệ sinh thái rừng ở nước ta.
1.3.2.3. Đa dạng các vùng địa lý - sinh học
Sự phân chia các vùng địa lý - sinh học hay còn gọi là các "đơn vị địa lý
- sinh học" được dựa vào sự khác nhau về tổ hợp lồi và các giới hạn phân bớ
của các lồi chỉ thị trong các vùng địa lý cụ thể.
- Vùng địa lý - sinh học Đông Bắc
- Vùng địa lý - sinh học Hoàng Liên Sơn
- Vùng địa lý - sinh học Bắc trung tâm Đông Dương
- Vùng địa lý - sinh học châu thổ sông Hồng
- Vùng địa lý - sinh học Nam trung tâm Đông Dương
- Vùng địa lý - sinh học Bắc Trung Bộ
- Vùng địa lý - sinh học Nam Trung Bộ
- Vùng địa lý - sinh học Tây Nguyên
- Vùng địa lý - sinh học cao nguyên Đà Lạt
1.3.3. Trồng rừng bằng cây bản địa
1.3.3.1. Cơ sở khoa học
Phục hồi rừng bằng kỹ thuật trồng cây bản địa hiện đang thu hút sự chú ý
của nhiều nhà khoa học và là vấn đề được sự quan tâm của ngành Lâm nghiệp
với những lợi ích mang tính chiến lược khơng chỉ ở phương diện bảo vệ sự đa
dạng sinh học mà còn cả ý nghĩa kinh tế trong việc phục hồi rừng nhiệt đới.
Điểm khó nhất trong kỹ thuật này là tạo lập được môi trường thích hợp trước
khi đưa các lồi cây bản địa vào trồng.
Khác với một sớ lồi cây trồng rừng phổ biến hiện nay là các loài cây
ưa sáng phần lớn là nhập nội và được trồng thuần loài. Việc trồng cây bản



15
địa thường là những lồi cây ít nhiều chịu bóng ở giai đoạn tuổi nhỏ và chỉ
sinh trưởng tố t trong một cấu trúc hỗn loài. Bởi vậy, về phương diện lâm
học, để phục hồi rừng cây bản địa cần phải xác định rõ được hai yêu cầu:
một là tạo lập được tiểu hồn cảnh rừng (tiểu khí hậu rừng và đất rừng)
thích hợp; hai là xác định lồi, thời điểm trồng và phương thức trồng mô
phỏng theo các quy luật diễn thế.
Tìm hiểu sự biến đổi và định lượng một số nhân tố sinh thái chủ yếu
cũng như mố i quan hệ giữa các nhân tố này với các chỉ tiêu cấu trúc của tầng
cây cao là cơ sở khoa học quyết định việc đưa ra các xử lý về mặt lâm sinh
cho cả hai đố i tượng cây bản địa trồng dưới tán và tầng cây cao tạo môi
trường ban đầu. Căn cứ vào những hiểu biết này, việc điều tiết cấu trúc tầng
cây cao nhằm đáp ứng những yêu cầu về sự thay đổi tiểu hoàn cảnh rừng
được coi là quan điểm có tính xun ś t trong tồn bộ q trình phục hồi
rừng bằng kỹ thuật trồng cây bản địa [5].
1.3.3.2. Một số định hướng trồng rừng bằng cây bản địa
Việc tạo môi trường ban đầu có thể chọn bất kỳ lồi cây nào có khả năng
sinh trưởng nhanh trên đất đã thoái hoá nhưng điều quan trọng là lồi cây đó
có tác dụng cải tạo tầng đất mặt, không làm cho đất bị khô và tạo được môi
trường cho cây bụi thảm tươi phát triển để duy trì độ ẩm, nên ưu tiên những
lồi cây họ đậu. Điều tiết độ tàn che cho phù hợp với giai đoạn sinh trưởng
của những loài cây bản địa là biện pháp kỹ thuật lâm sinh cần thiết.
1.3.4. Vấn đề phục hồi rừng
1.3.4.1. Quan điểm nhận thức về phục hồi rừng
Theo tác giả Phạm Xuân Hoàn (2004) [7] dẫn theo nghiên cứu của Trần
Đình Lý (1995), phục hồi rừng là một quá trình sinh địa phức tạp gồm nhiều
thời gian và kết thúc bằng sự xuất hiện một thảm thực vật cây gỗ (hoặc tre
nứa) bắt đầu khép tán. Nói một cách khác, phục hồi rừng là q trình tái tạo



16
lại một hệ sinh thái, một quần xã sinh vật mà trong đó cây gỗ là yếu tố cấu
thành chủ yếu, nó chi phối các q trình biến đổi tiếp theo.
Chỉ tiêu định lượng xác định rừng non thứ sinh phục hồi đối với rừng gỗ
sử dụng quan điểm của Trần Đình Lý (1995) là: độ tàn che của cây gỗ có
chiều cao từ 3m trở lên đạt 0,3. Đối với rừng vầu, nứa theo tiêu chuẩn tại
điểm c mục 2 điều 7 quy phạm QPN 21-98 độ che phủ đạt trên 80%, nhưng
điểm bổ sung là độ che phủ tính cho cả vầu, nứa và cây gỗ hỗn giao.
Như vậy, phục hồi rừng là một quá trình bao gồm nhiều các biện pháp kỹ
thuật lâm sinh áp dụng liên hồn nhằm mục đích thiết lập lại hệ sinh thái
rừng, những hiểu biết này được biểu hiện qua quá trình lịch sử hình thành các
biện pháp kỹ thuật phục hồi rừng được trình bày ở phần sau.
1.3.4.2. Các biện pháp kỹ thuật phục hồi rừng
Như vậy, ta có thể tổng kết ở Việt Nam hiện nay có một số biện pháp
kỹ thuật áp dụng chính cho phục hồi rừng là:
* Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên kết hợp trồng bổ xung
Đây là một giải pháp sử dụng triệt để khả năng diễn thế tái sinh tự nhiên
để phục hồi rừng thơng qua các biện pháp khốn bảo vệ, biện pháp kỹ thuật
lâm sinh và trồng bổ xung khi cần thiết. Phạm vi áp dụng được cho cả ba
loại rừng phòng hộ, đặc dụng và sản xuất. Đặc biệt, đã xác định rõ địa bàn áp
dụng là nơi đã có quy hoạch sử dụng đất chính thức và đã có chủ thực sự.
- Xúc tiến tái sinh tự nhiên: Thử nghiệm các biện pháp xúc tiến tái sinh
tự nhiên có tác động từ đó đánh giá khả năng sinh trưởng cây tái sinh, khả
năng tái sinh.
- Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết hợp với trồng bổ sung: sử dụng các
loài cây bản địa được lựa chọn trong việc trồng mở rộng khả năng cung cấp
thức ăn cho vượn và tăng khả năng di chuyển của đàn vượn qua các khoảng
trống do canh tác nương rẫy gây ra.
* Kỹ thuật làm giàu rừng



17
Làm giàu rừng được hiểu là một giải pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm cải
thiện tỷ lệ cây mục đích ở rừng nghèo mà không loại bỏ thảm rừng cũ và
các cây non mục đích có sẵn. Mục đích của làm giàu rừng là tạo ra một lâm
phần mới với cây trồng làm giàu chiếm ưu thế được trồng hỗn giao với các
lồi cây có giá trị kinh tế có sẵn trong thảm rừng cũ. Đối tượng của làm giàu
rừng là rừng nghèo kiệt thuộc trạng thái IIIA1, có cấu trúc bị phá vỡ hoàn
toàn; số lượng cây tái sinh mục đích khơng bảo đảm về số và chất lượng.
Biện pháp kỹ thuật bao gồm: làm giàu rừng theo rạch và làm giàu rừng theo
đám [15]
* Cải tạo rừng
Cải tạo rừng là việc thay thế thảm thực vật gốc bằng một thảm thực vật
hồn tồn mới có năng suất và chất lượng cao hơn thảm thực vật gốc.
Cũng tương tự như làm giàu rừng, cải tạo rừng có thể dựa vào thảm thực vật
cũ để điều chỉnh ánh sáng cho cây trồng và cũng có thể để lại các cây có giá
trị kinh tế của thảm rừng cũ. Tuy nhiên điểm khác nhau ở đây là cường độ
và sự khác biệt giữa thảm thực vật rừng mới với thảm thực vật cũ. Trong làm
giàu rừng thảm thực vật chỉ được bổ xung thêm các lồi có giá trị kinh tế,
trong khi đó thì cải tạo rừng hầu như thay thế hoàn toàn thảm thực vật rừng
cũ. Trong nhiều trường hợp cải tạo rừng còn đồng nghĩa với việc trồng rừng
mới sau khi khai thác thảm rừng cũ.
1.3.4.3. Những nghiên cứu về khoanh nuôi và phục hồi rừng
Vào những năm 50-60 của thế kỷ trước vấn đề phục hồi rừng ở nước tra
đã được đặt ra với thuật ngữ ban đầu của nó “Khoanh núi ni rừng”. Tuy
nhiên đến giữa những năm 80 cái được gọi là “khoanh núi nuôi rừng” mới
được định hình và chuyển hướng theo cụm thuật ngữ mới là: “phục hồi rừng
khoanh nuôi xúc tiến tái sinh” hay “khoanh nuôi xúc tiến tái sinh phục hồi
rừng”. Sự chuyển hướng đó được chú ý bằng đề tài nghiên cứu thuộc chương
trình cấp Nhà nước đó là:



×