Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Lập kế hoạch quản lý rừng theo tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững cho công ty TNHH một thanh viên lâm nghiệp bảo lâm huyện bảo lâm tỉnh lâm đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.18 MB, 134 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

ĐỖ VĂN VUI

LẬP KẾ HOẠCH QUẢN LÝ RỪNG THEO TIÊU CHUẨN
QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG CHO CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN LÂM NGHIỆP BẢO LÂM,
HUYỆN BẢO LÂM, TỈNH LÂM ĐỒNG

CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC
MÃ SỐ: 60.62.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. VŨ NHÂM

Hà Nội, 2012.


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là khách quan, trung thực và chưa từng được sử dụng trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác./Hà nội, tháng
năm 2012
Tác giả


Đỗ Văn Vui


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình đào tạo Cao học Lâm nghiệp khoá học 18
(2010-2012), được sự đồng ý của thầy giáo hướng dẫn, khoa Sau Đại học, khoa
Lâm học - trường Đại học Lâm nghiệp, tôi thực hiện bảo vệ luận văn thạc sĩ khoa
học Lâm nghiệp “Lập kế hoạch quản lý rừng theo tiêu chuẩn quản lý rừng bền
vững cho Công ty TNHH một thành viên Lâm nghiệp Bảo Lâm, huyện Bảo Lâm,
tỉnh Lâm Đồng".
Tôi xin chân thành cảm ơn đến thầy giáo PGS.TS.Vũ Nhâm đã hướng dẫn,
chỉ bảo, truyền đạt kinh nghiệm quý báu và giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo bộ môn Điều tra - Quy hoạch rừng,
khoa Lâm học, khoa Sau đại học - trường Đại học Lâm nghiệp; Ban Giám đốc và
cán bộ Công ty TNHH một thành viên Lâm nghiệp Bảo Lâm cùng gia đình, đồng
nghiệp đã giúp đỡ tơi trong q trình thu thập và thực hiện luận văn.
Do kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế, thời gian nghiên cứu ít nên trong
qúa trình thực hiện luận văn sẽ có nhiều thiếu sót. Tơi rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến và thảo luận./Tôi xin chân thành cám ơn !
Hà nội, tháng 08 năm 2012
Tác giả

Đỗ Văn Vui


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ........................................................................ viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ .................................................................ix
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
Chương 1 ....................................................................................................................4
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................................4
1.1. Trên thế giới .....................................................................................................4
1.1.1. Phát triển bền vững....................................................................................... 4
1.1.2. Quản lý rừng bền vững và các tổ chức QLRBV ........................................... 5
1.1.4. Các loại chứng chỉ của FSC ....................................................................... 10
1.1.5. Kế hoạch quản lý rừng................................................................................ 15
1.2. Ở trong nước ...................................................................................................17
1.2.1. Nhận thức về phát triển bền vững và QLRBV ............................................ 17
1.2.2. Các hoạt động chủ yếu của NWG ............................................................... 18
1.2.3. Một số hoạt động QLRBV ........................................................................... 20
1.2.4. Lập kế hoạch QLRBV tại Viê ̣t Nam ............................................................ 25
1.3. Thảo luận ........................................................................................................26
Chương 2 ..................................................................................................................28
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................28
2.1. Mục tiêu ..........................................................................................................28
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ...................................................................................... 28
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 28
2.2. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................28
2.2.1. Đánh giá QLR theo tiêu chuẩn QLRBV của Việt nam (TC 9C) ................. 28
2.2.2. Đánh giá chuỗi hành trình sản phẩm theo hướng dẫn của VN .................. 28
2.2.3. Đánh giá điề u kiê ̣n cơ bản và tình hình QLR của Cơng ty ......................... 28



iv

2.2.3.1. Đánh giá các điều kiện cơ bản ................................................................ 28
2.2.3.2. Lập kế hoạch quản lý rừng ...................................................................... 29
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................29
2.3.1. Quan điể m, phương pháp luận nghiên cứu ................................................ 29
2.3.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể .......................................................... 30
2.3.2.1. Đánh giá tình hình quản lý rừng ............................................................. 30
2.3.2.2. Đánh giá chuỗi hành trình sản phẩm CoC. ............................................. 35
2.3.2.3. Lập kế hoạch quản lý rừng ...................................................................... 36
Chương 3 ..................................................................................................................39
ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU ..............................................39
3.1. Điều kiện tự nhiên ..........................................................................................39
3.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới, diện tích ................................................................. 39
3.1.2. Địa hình địa thế .......................................................................................... 39
3.1.3. Đất đai - Thổ nhưỡng ................................................................................. 40
3.1.4. Khí hậu thuỷ văn ......................................................................................... 40
3.1.5. Tài nguyên động thực vật rừng ................................................................... 41
3.1.5.1. Thực vật rừng........................................................................................... 41
3.1.5.2. Động vật rừng .......................................................................................... 42
3.2. Điều kiện kinh tế xã hội .................................................................................42
3.2.1. Hiện trạng dân số, dân tộc, lao động, việc làm thu nhập ........................... 42
3.2.2. Y tế và giáo dục ........................................................................................... 43
3.2.3. Điều kiện cơ sở hạ tầng .............................................................................. 43
3.2.3.1. Cơ sở hạ tầng của Công ty ...................................................................... 43
3.2.3.2. Giao thông ............................................................................................... 43
3.2.3.3. Thủy lợi .................................................................................................... 44
3.3. Tình hình quản lý, sản xuất kinh doanh lâm nghiệp ......................................44
3.3.1. Sự hình thành Cơng ty ................................................................................ 44
3.3.2. Hiện trạng tài nguyên rừng ........................................................................ 46

3.3.2.1. Rừng trồng ............................................................................................... 49


v

3.3.2.2. Rừng tự nhiên ........................................................................................... 49
3.3.3. Hoạt động sản xuất kinh doanh lâm nghiệp ............................................... 49
3.3.3.1. Trồng rừng ............................................................................................... 49
3.3.3.2. Khoanh nuôi bảo vệ rừng ........................................................................ 50
3.3.3.3. Khai thác và chế biến lâm sản trong 05 năm qua ................................... 50
3.4. Đánh giá chung ...............................................................................................51
3.4.1. Công tác QLBV rừng trong 5 năm qua ...................................................... 51
3.4.2. Đánh giá điều kiện kinh tế xã hội ............................................................... 53
3.4.2.1. Những thuận lợi ....................................................................................... 53
3.4.2.2. Về khó khăn .............................................................................................. 53
Chương 4 ..................................................................................................................55
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................................55
4.1. Đánh giá quản lý rừng ....................................................................................55
4.1.1. Kết quả đánh giá QLR tại Công ty ............................................................. 56
4.1.2. Xác định các lỗi chưa tuân thủ và cách khắc phục .................................... 59
4.2. Đánh giá Chuỗi hành trình sản phẩm .............................................................65
4.3. Lập kế hoạch quản lý rừng .............................................................................67
4.3.1. Những căn cứ lập KHQLR.......................................................................... 67
4.3.2. Mục tiêu ...................................................................................................... 67
4.3.2.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................... 67
4.3.2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 68
4.3.3. Bố trí sử dụng đất đai ................................................................................. 69
4.3.3.1. Phân chia đất đai theo mục đích sử dụng................................................ 69
4.3.3.2. Phân chia đất lâm nghiệp theo chức năng .............................................. 70
4.3.4. Kế hoạch sản xuất kinh doanh .................................................................... 70

4.3.4.1. Kế hoạch sản xuất kinh doanh rừng trồng .............................................. 70
4.3.4.2. Kế hoạch khoanh nuôi bảo vệ rừng ......................................................... 91
4.3.4.3. Kế hoạch sản xuất kinh doanh rừng tự nhiên .......................................... 92
4.3.4.4. Kế hoạch bảo vệ rừng và bảo tồn đa dạng sinh học ............................... 95


vi

4.3.4.5. Kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng ............................................................ 98
4.3.4.6. Kế hoạch nhân lực và đào tạo ................................................................. 99
4.3.4.7. Kế hoạch giảm thiểu tác động môi trường .............................................. 99
4.3.4.8. Kế hoạch giảm thiểu tác động xã hội .................................................... 101
4.3.4.9. Kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng .......................................................... 101
4.3.5. Kế hoạch giám sát..................................................................................... 101
4.3.5.1. Giám sát các khu vực loại trừ ................................................................ 102
4.3.5.2.Giám sát năng suất, sản lượng rừng ...................................................... 102
4.3.5.4. Kế hoạch giám sát tác động môi trường................................................ 105
4.3.5.5. Kế hoạch giám sát tác động xã hội ........................................................ 107
4.3.6. Kế hoạch đánh giá .................................................................................... 108
4.3.6.1. Đánh giá hàng năm ............................................................................... 108
4.3.6.2. Đánh giá giữa chu kỳ ............................................................................. 109
4.3.6.3. Đánh giá cuối chu kỳ ............................................................................. 109
4.3.7. Ước tính vốn đầu tư và hiệu quả đầu tư ................................................... 110
4.3.7.1. Vốn đầu tư .............................................................................................. 110
4.3.7.2. Hiệu quả đầu tư ..................................................................................... 113
Chương 5 ................................................................................................................115
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................115
5.1. Kết luận ........................................................................................................115
5.1.1. Đánh giá QLR và xác định lỗi chưa tuân thủ ........................................... 115
5.1.2. Đánh giá chuỗi hành trình sản phẩm CoC ............................................... 115

5.1.3. Lập kế hoạch QLR .................................................................................... 116
5.2. Tồn tại ...........................................................................................................117
5.3. Kiến nghị ......................................................................................................117
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................119
PHẦN PHỤ BIỂU .................................................................................................121
MỘT SỐ HÌNH ẢNH KHU VỰC NGHIÊN CỨU ............................................122


vii

NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT

CCR

Chứng chỉ rừng.

CIFOR

Trung tâm nghiên cứu lâm nghiệp quốc tế.

CoC

Chuỗi hành trình sản phẩm .

CTLN

Cơng ty lâm nghiệp.

ĐTQHR


Điều tra quy hoạch rừng.

FLITCH

Dự án Phát triển lâm nghiệp cải thiện đời sống vùng Tây Nguyên.

FSC

Hội đồng quản trị rừng.

GTZ

Tổ chức hợp tác kỹ thuật Đức.

ITTO

Tổ chức quốc tế về gỗ nhiệt đới.

KHQLR

Kế hoạch quản lý rừng.

KTXH

Kinh tế xã hội.

NN

Nông nghiệp.


NWG

Tổ Công tác Quốc gia về chứng chỉ FSC ở Việt Nam.

OTC

Ơ tiêu chuẩn.

PCCCR

Phịng cháy chữa cháy rừng.

PTNT

Phát triển nông thôn

QLRBV

Quản lý rừng bền vững.

QPN

Quy phạm ngành

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn.

UBND


Ủy ban nhân nhân.


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Biểu 3-1: Thống kê diện tích, hiện trạng đất đai ........................................................... 47
Biểu 3-2. Tổng hợp diện tích rừng trồng theo cấp tuổi ................................................ 50
Biểu 4-3: Tổng hợp lỗi chưa tuân thủ trong QLR và khuyến nghị ............................. 60
Biểu 4-4. Hiện trạng đất đai của Công ty ....................................................................... 69
Biểu 4-5. Biểu đồ hiện trạng rừng trồng theo cấp tuổi ................................................. 73
Biểu 4-6. Điều chỉnh diện tích khai thác rừng trồng ..................................................... 73
Biểu 4-7. Biểu đồ điều chỉnh diện tích khai thác rừng 2013-2042 ............................. 77
Biểu 4-8. Kế hoạch khai thác một chu kỳ kinh doanh rừng trồng .............................. 77
Biểu 4-9. Kế hoạch khai thác RT giai đoạn 2013-2017 ............................................... 78
Biểu 4-10. Tổng hợp chi phí khai thác ........................................................................... 81
Biểu 4-11. Kế hoạch trồng rừng ...................................................................................... 84
Biểu 4-12. Kế hoạch trồng rừng giai đoạn 2013-2017 ................................................. 88
Biểu 4-13: Biểu sản lượng tỉa thưa dự kiến ................................................................... 90
Biểu 4-14: Tổng hợp vốn đầu tư tỉa thưa RT ................................................................. 91
Biểu 4-15. Kế hoạch khoanh nuôi, bảo vệ rừng ............................................................ 92
Biểu 4-16. Tổng hợp sản lượng khai thác, thu nhập từ RTN ....................................... 95
Biểu 4-17. Tổng hợp vốn đầu tư .................................................................................... 110
Biểu 4-18. Tổng hợp doanh thu rừng trồng ................................................................. 112
Biểu 4-19. Tổng hợp doanh thu ..................................................................................... 113
Biểu 4-20: Tổng hợp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả KD 1ha rừng ................................. 113


ix


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 01: Quy trình đánh giá QLR tại Cơng ty ............................................................. 31
Sơ đồ 02: Tổ chức bộ máy của Công ty LN Bảo Lâm. ................................................ 45
Hình 01. Bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng. ................................................................. 48
Sơ đồ 03: Chuỗi hành trình sản phẩm của Công ty....................................................... 65
Sơ đồ 04. Sơ đồ lập kế hoạch khai thác Cơng ty LN Bảo Lâm ................................... 71
Hình 02. Bản đồ quản lý rừng .......................................................................................... 87


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Phát triển bền vững là khái niệm đánh dấu sự nhận thức của con người bắt
đầu chuyển sang một giai đoạn mới, giai đoạn mà những lo ngại về sự suy kiệt các
nguồn tài nguyên thiên nhiên, sự xuống cấp của mơi trường tồn cầu ngày càng tăng
trong khi những mong muốn về sự tồn tại và phát triển lâu dài của nhân loại lại
cũng không hề giảm xuống.
Suy thoái tài nguyên rừng đã làm cho đất đai bị xói mịn, lũ lụt xảy ra với tần
suất cao, mơi trường khí hậu biến đổi và diễn biến phức tạp đe dọa tính mạng, tài
sản và sự phát triển bền vững của đất nước. Thực tế đã cho thấy nếu chỉ bảo vệ rừng
bằng các biện pháp truyền thống như dùng hệ thống pháp luật, các chương trình, dự
án… thì hiệu quả của việc bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng hầu như không cao.
Do vậy, một trong các biện pháp quan trọng hiện nay đang được cả cộng đồng quốc
tế cũng như từng quốc gia đặc biệt quan tâm là cần phải thiết lập quản lý rừng bền
vững (QLRBV) và chứng chỉ rừng (CCR) trong bảo vệ, duy trì và phát triển rừng.
Có nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề QLRBV, nhưng tựu chung đều có
ý nghĩa như sau: “Quản lý rừng bền vững là quá trình quản lý rừng để đạt được một
hay nhiều mục tiêu cụ thể đồng thời xem xét đến việc phát triển sản xuất dịch vụ và
sản phẩm lâm nghiệp, đồng thời khơng làm giảm giá trị hiện có và ảnh hưởng đến
năng suất sau này, cũng như không gây ra các tác động xấu đến môi trường tự

nhiên và xã hội”.
QLRBV phải đạt được sự bền vững trên cả ba phương diện kinh tế, xã hội và
môi trường. Đối với mỗi quốc gia, đó là nhận thức về các giải pháp bảo vệ mà vẫn
sử dụng tối đa các lợi ích từ rừng. Đối với chủ rừng đó cịn là nhận thức về quyền
xuất khẩu lâm sản của mình vào mọi thị trường quốc tế với giá bán cao. CCR chính
là sự xác nhận bằng văn bản cho chủ rừng đáp ứng được các tiêu chuẩn và tiêu chí
QLRBV. CCR hỗ trợ rất nhiều cho vấn đề quản lý rừng bền vững và đảm bảo rằng
tất cả các hoạt động lâm nghiệp cần được thực hiện dưới sự đồng thuận của các


2

nhóm dân tộc hoặc cộng đồng địa phương. Chứng chỉ do Hội đồng quản trị rừng thế
giới (FSC) cấp là một trong những CCR rất được quan tâm hiện nay.
FSC chứng nhận quản lý rừng cho chủ rừng chủ yếu qua Bộ tiêu chuẩn
QLRBV gồm 10 tiêu chuẩn và 56 tiêu chí. QLRBV địi hỏi chủ rừng phải lập kế
hoạch quản lý rừng (KHQLR) chi tiết, rõ ràng và giám sát chặt chẽ các hoạt động
lâm nghiệp. Tất cả các hoạt động từ xây dựng, phát triển rừng đều tuân theo kế
hoạch đã được lập đặc biệt là kế hoạch khai thác.
Trên thế giới, nhiều nước đã khá thành công trong việc cấp CCR, hiện nay có
hơn 8000 sản phẩm có mang biểu trưng của chứng chỉ rừng FSC. Tuy nhiên, đại đa
số các doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa nhận thức được thấu đáo giá trị của
QLRBV và CCR. Tính từ trước đến nay, các chủ rừng, các doanh nghiệp chế biến
gỗ xuất khẩu mới chỉ được cấp hơn 200 chứng chỉ CoC, nhưng mới chỉ có 2 đơn vị
được chứng chỉ FSC về quản lý rừng bền vững đó là Cơng ty TNHH rừng trồng
Quy Nhơn, Cơng ty lâm nghiệp Bến Hải và 1 chứng chỉ FSC-FM/CoC theo nhóm
của Tổng cơng ty Giấy Việt nam (với 7 Cơng ty lâm nghiệp thành viên được cấp
CCR). Còn lại phần lớn các hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh
doanh lâm nghiệp vẫn chưa đạt được các tiêu chuẩn tối thiểu theo quy định để được
FSC cấp chứng chỉ. Bên cạnh đó các đơn vị chưa nhận được một hướng dẫn cụ thể

về việc tiến hành đánh giá các tiêu chuẩn QLR và tiêu chuẩn CoC.
Công ty TNHH một thành viên Lâm nghiệp Bảo Lâm là đơn vị hoạt động
sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực lâm nghiệp thuộc tỉnh Lâm Đồng. Nhận thức
được việc cần quản lý rừng theo hướng tiên tiến, Công ty mong muốn được lập kế
hoạch quản lý rừng theo tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững của Hội đồng quản trị
rừng thế giới (FSC). Công ty cũng cần được tư vấn, hỗ trợ phương pháp đánh giá để
xác định được những tiêu chuẩn chưa đạt, điều chỉnh hoạt động lâm nghiệp đáp ứng
tiêu chuẩn và tiêu chí QLRBV. Để góp phần giải quyết những tồn tại trên và đưa ra
định hướng hoạt động cho Công ty TNHH một thành viên Lâm nghiệp Bảo Lâm tôi
tiến hành thực hiện đề tài: “Lập kế hoạch quản lý rừng theo tiêu chuẩn quản lý


3

rừng bền vững cho Công ty TNHH một thành viên Lâm nghiệp Bảo Lâm, huyện
Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng".
Đây là đơn vị có nhiều kinh nghiệm trong cơng tác quản lý, sản xuất kinh
doanh lâm nghiệp và là một trong bốn đơn vị chủ rừng được NWG, Cục Lâm
nghiệp, WWF, Vụ chính sách đưa vào mạng lưới mơ hình QLRBV tại hội thảo xây
dựng chương trình cải cách tổ chức quản lý lâm trường theo Quyết định 187/TTg
của Thủ Tướng Chính phủ (Pleiku 2002).


4

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Phát triển bền vững
Đầu thập niên 80, thuật ngữ “phát triển bền vững” lần đầu tiên được sử dụng

trong chiến lược bảo tồn thế giới do Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên
thiên nhiên quốc tế, Quỹ động vật hoang dã thế giới và Chương trình mơi trường
Liên hiệp quốc đề xuất, cùng sự trợ giúp của UNESCO và FAO với nội dung rất
đơn giản "Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế
mà cịn phải tơn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi
trường sinh thái học".
Khái niệm này được phổ biến rộng rãi vào năm 1987 nhờ Báo cáo
Brundtland (còn gọi là Báo cáo Our Common Future) của Ủy ban Môi trường và
Phát triển Thế giới - WCED (nay là Ủy ban Brundtland). Báo cáo này ghi rõ: Phát
triển bền vững là "Sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà
không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ
tương lai...”. Nói cách khác, phát triển bền vững phải bảo đảm có sự phát triển kinh
tế hiệu quả, xã hội cơng bằng và mơi trường được bảo vệ, gìn giữ. Để đạt được điều
này, tất cả các thành phần kinh tế - xã hội, nhà cầm quyền, các tổ chức xã hội... phải
bắt tay nhau thực hiện nhằm mục đích dung hịa 3 lĩnh vực chính: kinh tế - xã hội môi trường. Phát triển kinh tế (quan trọng nhất là tăng trưởng kinh tế), phát triển xã
hội (quan trọng nhất là thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, xóa đói giảm nghèo và
giải quyết việc làm) và bảo vệ môi trường (quan trọng nhất là xử lý, khắc phục ô
nhiễm, phục hồi cải thiện chất lượng môi trường, phòng chống cháy rừng và chặt
phá rừng, khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên).
Khái niệm này tiếp tục mở rộng thêm và nội hàm của nó khơng chỉ dừng lại
ở nhân tố sinh thái mà còn đi vào các nhân tố xã hội, con người, nó hàm chứa sự
bình đẳng giữa những nước giàu và nghèo, và giữa các thế hệ. Thậm chí nó còn bao


5

hàm sự cần thiết giải trừ quân bị, coi đây là điều kiện tiên quyết nhằm giải phóng
nguồn tài chính cần thiết để áp dụng khái niệm phát triển bền vững.
1.1.2. Quản lý rừng bền vững và các tổ chức QLRBV
Nỗ lực đầu tiên trong quản lý rừng bền vững được thực hiện là thành lập hệ

thống rừng trang trại tại Hoa Kỳ (ATFS) năm 1941, là một chương trình của Trung
tâm rừng hộ gia đình của Tổ chức Lâm nghiệp Hoa Kỳ, được cam kết duy trì các
khu rừng, khu vực đầu nguồn và nơi cư trú phù hợp thông qua năng lực của đơn vị
quản lý tư nhân. ATFS đã xây dựng các hướng dẫn và các tiêu chuẩn cho các chủ sở
hữu để đáp ứng nhu cầu trở thành trang trại có rừng được chứng nhận. Theo các tiêu
chuẩn và hướng dẫn này, các chủ sở hữu tư nhân phải xây dựng kế hoạch quản lý
dựa trên các tiêu chuẩn môi trường chặt chẽ và phải thông qua xét duyệt của cán bộ
lâm nghiệp tình nguyện của ATFS năm năm một lần. ATFS đã công nhận 24 triệu
mẫu Anh đất rừng thuộc sở hữu tư nhân và 90473 chủ sở hữu rừng từ nhân, những
người cam kết quản lý tốt rừng của mình, tại 46 bang [7].
Tiếp đó là Hội đồng Quản trị rừng (FSC) được thành lập năm 1993, bởi một
nhóm gồm 130 thành viên khác nhau từ 25 quốc gia, bao gồm đại diện của các cơ
quan môi trường, các thương gia, các cộng đồng dân bản xứ, ngành công nghiệp và
các cơ quan cấp chứng chỉ. Nhiệm vụ của FSC là thúc đẩy việc quản lý rừng trên
thế giới một cách hợp lý về mặt mơi trường, có ích về mặt xã hội và có thể thực
hiện được về mặt kinh tế. FSC đã đẩy mạnh việc áp dụng những Nguyên tắc và
Tiêu chí về Quản lý rừng đối với tất cả các loại rừng trên Thế giới thơng qua một
chương trình ủy nhiệm tình nguyện cho các cơ quan cấp chứng chỉ. Cùng với sự ra
đời của FSC, một loạt các tổ chức khác cũng được thành lập: PAN-EUROPEAN
cho rừng tự nhiên toàn châu Âu (Helsinki); CIFOR (Trung tâm nghiên cứu lâm
nghiệp quốc tế) cho rừng tự nhiên nói chung; ITTO (tổ chức quốc tế về gỗ nhiệt
đới) cho rừng tự nhiên nhiệt đới... Cộng đồng quốc tế đã tổ chức nhiều hội nghị, đề
xuất và cam kết nhiều công ước bảo vệ và phát triển rừng: Chiến lược bảo tồn quốc
tế (1980); Hội nghị của Liên hợp quốc về môi trường và phát triển (UNCED,
Riodejaneiro, 1992); Công ước buôn bán động thực vật quý hiếm (CITES); Công


6

ước đa dạng sinh học (CBD)... Nhiều định nghĩa QLRBV được đưa ra, tuy nhiên

hai định nghĩa phổ biến và được công nhận rộng rãi nhất là của ITTO và trong tiến
trình Hensinki.
Theo ITTO: “Quản lý rừng bền vững là quá trình quản lý những lâm phận
ổn định nhằm đạt được một hoặc nhiều mục tiêu quản lý đề ra một cách rõ ràng
như đảm bảo sản xuất liên tục những sản phẩm và dịch vụ rừng mong muốn mà
không làm giảm đáng kể những giá trị di truyền và năng suất tương lai của rừng và
không gây ra những tác động không mong muốn đối với môi trường tự nhiên và xã
hội”.[23]
Theo tiến trình Hensinki: “Quản lý rừng bền vững là sự quản lý rừng và đất
rừng theo cách thức và mức độ phù hợp để duy trì tính đa dạng sinh học, năng suất,
khả năng tái sinh, sức sống của rừng trong quá trình thực hiện và trong tương lai,
các chức năng sinh thái, kinh tế và xã hội của rừng ở cấp địa phương, cấp quốc gia
và tồn cầu và khơng gây ra những tác hại đối với hệ sinh thái khác”.
Các định nghĩa trên đều tập trung vào các vấn đề chính là: quản lý rừng ổn
định bằng các biện pháp phù hợp nhằm đạt các mục tiêu đề ra, bảo đảm bền vững
về kinh tế, môi trường và xã hội. Các yếu tố của QLRBV là: (i) Có khn khổ chính
sách và pháp lý; (ii) Sản xuất lâm sản bền vững; (iii) Bảo vệ được mơi trường; (iv)
Đảm bảo lợi ích con người; (v) Đối với rừng trồng, có các cân nhắc áp dụng cụ thể
phù hợp.
Trên thế giới đã có các bộ tiêu chuẩn quản lý bền vững cấp quốc gia
(Canada, Malaysia, Indonexia...) và cấp quốc tế của tiến trình Helsinki, tiến trình
Montreal. FSC và ITTO đã có bộ tiêu chuẩn của quản lý rừng được vận dụng rất
rộng rãi để đánh giá quản lý rừng ở nhiều nước.
Tuy nhiên, theo bản báo cáo của ITTO đã thừa nhận FSC “Gần như là
chương trình duy nhất về gắn nhãn hiệu và ủy quyền đối với lâm phẩm trên tồn thế
giới”. Số lượng ít ỏi các cơ quan được cấp chứng chỉ rừng do FSC ủy quyền trước
đây đã là một hạn chế trong việc phát triển vấn đề cấp chứng chỉ gỗ, và ngày nay đã
được FSC khắc phục hiệu quả bằng việc gia tăng ủy quyền cho các tổ chức cấp



7

chứng chỉ rừng.[6] Hiện nay có 18 tổ chức độc lập được FSC ủy quyền cấp chứng
chỉ FSC, thời hạn chứng chỉ mỗi lần cấp có hiệu lực 5 năm và luôn kiểm tra chất
lượng. Tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững của FSC có 10 nguyên tắc, 56 tiêu chí.
Các tiêu chí vẫn ln được xem xét, cân nhắc để chỉnh sửa thông qua đề đạt của các
thành viên FSC và lấy biểu quyết trong các kỳ đại hội.[8]
1.1.3. Chứng chỉ rừng (FM-forest management) và chứng chỉ chuỗi hành
trình sản phẩm(CoC-Chain of custody)
Vấn đề cấp chứng chỉ rừng là một biện pháp để đảm bảo quản lý rừng bền
vững và hợp lý về mặt mơi trường tuy nhiên nó cũng khơng thể thay thế hồn tồn
cho các cơng cụ khác như pháp luật, giáo dục và tuyên truyền. Chứng chỉ rừng tác
động vào đơn vị quản lý rừng, do đó khơng ảnh hưởng đến việc lập kế hoạch sử
dụng đất và chính sách quốc gia. Việc sử dụng các công cụ kinh tế để bảo vệ môi
trường được các chuyên gia kinh tế và các tổ chức như Tổ chức Hợp tác Phát triển
Kinh tế (OECD) và Ngân hàng Thế giới khuyến khích trong hai thập kỷ vừa qua.
Một hệ thống chứng chỉ rừng ưu việt thường gồm có những đặc điểm sau: có
khả năng thích nghi về mặt tổ chức và chính trị với các điều kiện của địa phương;
có định hướng và hiệu quả trong thực hiện mục tiêu; chấp nhận được đối với tất cả
các bên liên quan; dựa trên cơ sở các tiêu chuẩn chứng chỉ rừng tự nguyện ở cấp
quốc gia và phù hợp với các nguyên tắc quốc tế được công nhận rộng rãi; được
người tiêu dùng và các tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực bảo tồn tín nhiệm; dựa
trên các đánh giá đáng tin cậy và độc lập; các quyết định về chứng chỉ không chịu
tác động bởi các bên có liên quan về lợi ích; có hiệu quả về chi phí; minh bạch;
cơng bằng với các nước đang phát triển .[5]
Tính đến năm 2008 đã có 940 chứng chỉ rừng từ 81 quốc gia với hơn 102
triệu ha rừng [nguồn WWF]. Tuy nhiên diện tích rừng đạt chứng chỉ FSC chủ yếu là
ở Châu Âu và Bắc Mỹ và đang có xu thế mở rộng ở Châu Á, Châu Phi và Châu Úc.
Hội đồng chứng nhận gỗ Malaysia (MTCS), sử dụng phương pháp theo từng
giai đoạn khi ngày càng nhiều thách thức lớn trong quản lý các khu rừng nhiệt đới

phức tạp. Ban đầu, tiêu chuẩn được sử dụng để đánh giá các đơn vị quản lý rừng chi


8

các mục tiêu chứng chỉ, các tiêu chí, các hoạt động và các tiêu chuẩn phục vụ cho
chứng chỉ quản lý rừng, dựa theo tiêu chuẩn của ITTO năm 1998 và những tiêu chí
của quản lý rừng bền vững. Cuối năm 2005 MTCS sử dụng tiêu chuẩn của Malaysia
và các tiêu chí cho chứng chỉ quản lý rừng bao gồm 9 quy tắc, 47 tiêu chuẩn và 6
tiêu chí. MTCS có 10 thành viên, chỉ hoạt động trong phạm vi lãnh thổ Malaysia
với diện tích rừng được chứng nhận là 4,8 triệu ha.
Tổ chức Lembaga Ekolanbel Indonesia (LEI) được thành lập năm 1994 là
một tổ chức khơng được chính thức cơng nhận bởi FSC vì LEI khơng phải là cơ
quan cấp chứng chỉ, song LEI là một cơ quan thừa nhận một cách chính thức các cơ
quan cấp chứng chỉ ở Indonesia. Hiện nay đơn vị này đã cung cấp 5 chứng chỉ đối
với 885.000 ha rừng tự nhiên và 1 chứng chỉ đối với 159.000 ha rừng trồng.[7]
FSC là tổ chức uy tín nhất và chứng chỉ FSC được mọi thị trường chấp nhận,
kể các Bắc Mỹ, và Tây Âu. FSC được thành lập vào tháng 10/1993 tại Toronto Canada bởi một nhóm gồm 130 thành viên khác nhau từ 26 quốc gia, bao gồm đại
diện của các cơ quan môi trường, các thương gia, các cộng đồng dân bản xứ, đại
diện các ngành công nghiệp và các cơ quan cấp chứng chỉ. FSC cấp chứng chỉ
QLRBV cho rừng ôn đới, nhiệt đới, rừng tự nhiên, rừng trồng và đang mở rộng ra
rừng sản xuất lâm sản ngoài gỗ. Tổ chức này có trụ sở chính đặt tại thành phố Bonn
- Đức có cấu trúc quản trị duy nhất dựa trên các nguyên tắc sự tham gia, dân chủ,
công bằng. Năm 1994 các nguyên tắc và tiêu chí FSC cùng với Quy định FSC (hiện
tại gọi là Quy chế) đã được các thành viên sáng lập phê duyệt.
FSC có đại diện tại hơn 50 quốc gia. Thành viên FSC được chia thành nhóm
xã hội, nhóm mơi trường và nhóm kinh tế, mỗi nhóm lại được chia ra thành nhóm
Bắc (các nước cơng nghiệp) và nhóm Nam (các nước đang phát triển). Bất kỳ ai hỗ
trợ cải thiện quản lý rừng trên thế giới đều có thể trở thành thành viên của FSC.
FSC ủy quyền cho 10 cơ quan trên thế giới cấp chứng chỉ có trụ sở tại Anh,

Mỹ, Hà Lan, Đức, Canada, Nam Phi, Thụy Sĩ. Tại Châu Á - Thái Bình Dương,
Cơng ty SmartWood/Rainforest Allliance và SGS Forestry thực hiện phần lớn việc
đánh giá và cấp CCR.


9

Các lợi ích FSC mang đến:
- Lợi ích về mơi trường: Đảm bảo cho tất cả mọi người tham gia vào thương
mại lâm sản rằng các đóng góp của họ sẽ giúp đỡ việc bảo tồn hơn là hủy diệt rừng,
con người và cuộc sống thông qua các hoạt động: (1) Bảo tồn đa dạng sinh học và
các giá trị khác như nước, đất...; (2) Duy trì các chức năng sinh thái và thể thống
nhất của rừng; (3) Bảo vệ các loại động, thực vật quý hiếm và môi trường sống của
chúng.
- Lợi ích về xã hội: Đảm bảo quyền con người được tơn trọng. Nhiệm vụ
chính là u cầu có sự tham gia của nhiều thành phần có liên quan khi xây dựng bộ
tiêu chuẩn quốc gia hay khu vực.
- Lợi ích về kinh tế: Đó là chủ rừng cần phải cố gắng đạt được cách sử dụng
tối ưu và chế biến tại chỗ các sản phẩm đa dạng của rừng, giảm thiểu các tác động
tiêu cực đến môi trường nơi khai thác và chế biến.
FSC xây dựng 10 tiêu chuẩn cho QLRBV. Từ các tiêu chuẩn đó, các quốc
gia, khu vực tham gia vào tiến trình QLRBV và CCR sẽ xây dựng các bộ tiêu chuẩn
quốc gia riêng để đánh giá và phù hợp với các điều kiện cụ thể của mình. Các bộ
tiêu chuẩn này cần phải được sự phê chuẩn của FSC trước khi được sử dụng để
đánh giá cấp chứng chỉ tại quốc gia hoặc khu vực đó.
CCR là chứng nhận theo dõi sản phẩm gỗ từ khi cịn là ngun liệu thơ đến
khi trở thành sản phẩm. Nó đảm bảo với người tiêu dùng và tất cả những ai quan
tâm đến bảo vệ rừng và mơi trường rằng sản phẩm gỗ có chứng chỉ được sản xuất
trên cơ sở rừng được tái tạo lâu dài khơng giảm tính đa dạng sinh học rừng và
khơng làm ảnh hưởng đến môi trường. CCR được áp dụng cho tất cả các đơn vị

quản lý rừng với các quy mô lớn nhỏ bất kể là sở hữu nhà nước hay tư nhân. Đây là
một q trình hồn tồn tự nguyện của các chủ rừng. Tuy nhiên, đánh giá cấp CCR
chỉ được áp dụng cho các đơn vị đang quản lý rừng sản xuất và đang hoạt động
quản lý kinh doanh. Để được cấp CCR của FSC, chủ rừng phải chứng minh họ đã
đáp ứng tất cả các quy tắc, tiêu chuẩn trên. Thực chất CCR chính là chứng chỉ chất
lượng ISO, là hiệu quả cuối cùng của QLRBV, được FSC đề cập như là một “công


10

cụ hữu hiệu, giúp cải thiện quản lý rừng của thế giới” và “là cơng cụ chính sách
mạnh mẽ nhất” trong quản lý rừng. Khi được cấp CCR, chủ rừng sẽ được: xuất
khẩu lâm sản vào mọi thị trường khắt khe trên thế giới kể cả Tây Âu và Bắc Mỹ
với giá bán cao hơn; rừng cùng với môi trường sinh thái và xã hội có liên quan đến
rừng sẽ được giữ gìn, bảo vệ và phát triển tốt hơn. Bên cạnh đó, các đánh giá định
kỳ của cơ quan cấp chứng chỉ sẽ giúp chủ rừng tìm ra các điểm mạnh, yếu trong
hoạt động kinh doanh của mình.
CCR của FSC giúp bảo vệ thương hiệu và uy tín của chủ rừng với đối tác
kinh doanh, các tổ chức tài chính và các tổ chức cơ quan giám sát. Các tiêu chuẩn
FSC hợp lệ trên toàn thế giới, là tiêu chuẩn duy nhất khơng có rào cản đối với tổ
chức Thương mại thế giới (WTO).
FSC có hệ thống chứng nhận duy nhất được hỗ trợ bởi tất cả các nhóm môi
trường. Các nước Mỹ, Úc chỉ chấp nhận CCR của FSC bởi chỉ có FSC quy định:
1. Cấm chuyển đổi rừng tự nhiên hoặc môi trường sống khác.
2. Nghiêm cấm việc sử dụng thuốc trừ sâu rất độc hại trên toàn thế giới
3. Nghiêm cấm việc trồng cây biến đổi gen.
4. Tôn trọng quyền của người dân bản địa trên khắp thế giới.
5. Kiểm soát từng hoạt động chứng nhận ít nhất một năm một lần - và nếu bị
được phát hiện là khơng phù hợp thì giấy chứng nhận bị thu hồi.
1.1.4. Các loại chứng chỉ của FSC

FSC cấp 02 loại chứng chỉ dưới đây:
- Chứng chỉ quản lý rừng FSC/FM (FSC forest management certification)
- Chứng chỉ chuỗi hành trình sản phẩm FSC/CoC (FSC chain of custody
certification )
Trong quá trình đánh giá cấp chứng chỉ sẽ có hoạt động kiểm sốt gỗ (FSC
Controlled Wood)
Hiện nay có 18 tổ chức độc lập được FSC ủy quyền cấp chứng chỉ FSC, thời
hạn chứng chỉ mỗi lần cấp có hiệu lực 5 năm và luôn kiểm tra chất lượng.


11

Đến tháng 3/2010 hơn 125 triệu ha rừng của hơn 80 quốc gia được chứng
nhận đạt các tiêu chuẩn của FSC, với gần 16000 chứng chỉ CoC. Canada dang dẫn
đầu thế giới với hơn 23 triệu ha rừng có chứng chỉ, sau đó đến Nga hơn 21 triệu ha
rừng. Ước tính giá trị của sản phẩm dán nhãn FSC đạt trên 20 tỷ USD (2008).
Diện tích rừng được FSC cấp chứng chỉ chủ yếu tại Châu Âu (47%), Bắc Mỹ
(35%), sau đó là Nam Mỹ (11%), trong đó Châu Á, Châu Phi và Châu Đại Dương
tổng chỉ được 7%. Tuy nhiên trong tương lai, Châu Á, Châu Phi và Châu Đại
Dương sẽ là khu vực rộng lớn đề FSC đánh giá cấp CCR.[7]
1.1.4.1. Chứng chỉ quản lý rừng FSC/FM
Quá trình đánh giá để cấp chứng chỉ FSA được thực hiện bởi tổ chức độc lập
gọi là cơ quan đánh giá quản lý rừng. Tổ chức này đánh giá quản lý rừng đối với
các nguyên tắc và tiêu chuẩn FSC cũng như các tiêu chuẩn quốc gia. Do FSC không
đánh giá cấp chứng chỉ nên điều này cho phép FSC vẫn độc lập với q trình đánh
giá và hỗ trợ tính toàn vẹn của hệ thống chứng nhận FSC.
Các tiêu chuẩn của FSC:
Tiêu chuẩn 1: Phù hợp với tất cả điều luật và công ước quốc tế
Tiêu chuẩn 2: Quyền và trách nhiệm sử dụng đất
Tiêu chuẩn 3: Quyền người dân sở tại

Tiêu chuẩn 4: Quan hệ công đồng và quyền của cơng nhân.
Tiêu chuẩn 5: Những lợi ích từ rừng
Tiêu chuẩn 6: Tác động môi trường
Tiêu chuẩn 7: Kế hoạch quản lý
Tiêu chuẩn 8: Giám sát và đánh giá
Tiêu chuẩn 9: Duy trì những rừng có giá trị bảo tồn cao
Tiêu chuẩn 10: Rừng trồng
Các tiêu chuẩn về xã hội: tiêu chuẩn 2, 3, 4, 5
Các tiêu chuẩn về môi trường: tiêu chuẩn 6, 7, 9
Các tiêu chuẩn về tuân thủ luật pháp: tiêu chuẩn 1 và 2


12

Các quá trình giám sát và quản lý là tiêu chuẩn 8, nguyên tắc này cũng liên
quan đến chuỗi hành trình sản phẩm.
Các khu rừng trồng: tiêu chuẩn 10
Các tiêu chuẩn liên quan đến kinh tế: tiêu chí và chỉ số của tiêu chuẩn được
thể hiện rõ ở hai nội dung đầu nhưng tiêu chuẩn kinh tế của nó lại không được thể
hiện rõ: giá chuyển đổi, giá cố định, hoạt động xã hội và mơi trường có thể bị ảnh
hưởng bởi giá chuyển đổi trong ngành. Các tiêu chuẩn có liên quan: 5, 7 và 8.
Nếu chủ rừng tuân thủ đầy đủ các yêu cầu FSC, FSC sẽ trao chứng chỉ. Nếu
chủ rừng còn thiếu một số điều kiện, chủ rừng phải hoàn thành chúng trong một
thời gian cụ thể trước khi nhận chứng chỉ.
Để thương mại lâm sản với logo FSC và yêu cầu bồi thường, người quản lý
rừng phải có chứng chỉ chuỗi hành trình sản phẩm. Nó đảm bảo rằng sản phẩm có
nguồn gốc từ một khu rừng đã được cấp chứng chỉ cho người tiêu dùng.
1.1.4.2. Chứng chỉ chuỗi hành trình sản phẩm FSC/CoC
Với bất kỳ một chương trình cấp CCR nào việc xem xét mối liên hệ của một
sản phẩm gỗ từ một khu rừng được cấp chứng chỉ đến khi được chế biến thành sản

phẩm cuối cùng và được đem tiêu thụ tại thị trường là một việc rất cần thiết vì nó
cung cấp các cơ sở cho việc dán nhãn sản phẩm. Khái niệm này được gọi là chuỗi
hành trình sản phẩm (Chain of Custody) - CoC.
Theo quy định của đánh giá CoC thì việc kiểm sốt nguồn gốc gỗ phải thơng
suốt liên kết nhau thành một chuỗi thành các công đoạn cơ bản: từ rừng, đến vận
chuyển gỗ về nhà máy, cưa xẻ, sấy, lắp ráp, lưu kho và phân phối. Hệ thống CoC sẽ
hỗ trợ đơn vị kinh doanh lâm nghiệp:
- Bảo đảm về các sản phẩm gỗ bán ra và nguồn gốc của gỗ.
- Cải thiện các hệ thống tài liệu nội bộ của đơn vị và giúp đơn vị chuẩn bị để
đạt được chứng chỉ ISO hoặc chứng nhận khác.
- Nếu là Công ty chế biến gỗ, hệ thống CoC có thể giúp cải thiện hiệu quả
sản xuất của nhà máy và giúp cho việc sử dụng số vốn đầu tư vào gỗ nguyên liệu
hiệu quả hơn.


13

- Đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng về hệ thống CoC.
- Hệ thống CoC đã hoặc sẽ là yêu cầu bắt buộc đối với các sản phẩm gỗ xuất
khẩu sang Châu Âu, Anh và các quốc gia khác.
- Hệ thống CoC là yêu cầu cần thiết đối với việc dán nhãn và bán sản phẩm
làm từ gỗ được chứng chỉ.
Có thể nói chứng chỉ CoC được coi là công cụ chủ yếu đấu tranh với việc
khai thác gỗ bất hợp pháp và buôn bán gỗ lậu.
Các tiêu chuẩn FSC áp dụng chứng nhận FSC-CoC hiện đang áp dụng:
+ Tiêu chuẩn: FSC-STD-40-004 (Ver. 02) - Tiêu chuẩn chuỗi hành trình sản
phẩm đối với các Cơng ty cung cấp và chế biến sản phẩm có chứng nhận FSC.
+ Tiêu chuẩn: FSC-STD-40-005 (Ver. 02) - Tiêu chuẩn FSC dành cho các
Cơng ty đánh giá nguồn gỗ có kiểm sốt FSC.
+ Tiêu chuẩn: FSC-STD-30-010 (Ver. 02) - Tiêu chuẩn gỗ có kiểm soát FSC

dành cho các tổ chức quản lý rừng.
+ Tiêu chuẩn: FSC-STD-40-201 (Ver. 02) - Các yêu cầu dán nhãn FSC trên sản
phẩm.
Liên minh Châu Âu EU gần đây giới thiệu 1 hệ thống giấy phép là một phần
của công tác tăng cường hiệu lực luật rừng... Dây chuyền cung cấp sản phẩm gỗ từ
rừng thông qua việc vận chuyển, lưu kho và chế biến được công khai và kiểm tra tới
tận biên giới của EU. Còn với các nước nhiệt đới, hệ thống theo dõi hành trình dựa
trên giấy tờ thông thường với các nhãn vật lý trên sản phầm gỗ, gần đây các hệ
thống thuận lợi hơn đã được phát triển chứng tỏ tính hiệu quả và đáng tin cậy của
dây chuyền cung cấp.
Một hệ thống CoC được cấp chứng chỉ của FSC phải đáp ứng 5 yêu cầu:
1. Yêu cầu về hệ thống chất lượng
2. Yêu cầu về nguồn cung cấp nguyên liệu
3. Yêu cầu về kiểm tra sản xuất nội bộ và ghi chép tư liệu
4. Yêu cầu về sản phẩm và dán nhãn sản phẩm
5. Yêu cầu về lưu trữ tài liệu thông tin.


14

Trên thị trường có một số hình thức CoC, phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu
mà doanh nghiệp sở hữu (mua vào và xuất ra). Hình thức CoC được lựa chọn sẽ
quyết định việc xây dựng và thực hiện hệ thống CoC cho doanh nghiệp đó. Quy
trình FSC có hai hình thức chính là:
- Doanh nghiệp sử dụng 100 % nguyên liệu có đã được chứng chỉ.
- Doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm có sử dụng một tỷ lệ % nguyên liệu
chưa có chứng chỉ FSC trộn lẫn với nguyên liệu đã có chứng chỉ.
Tuy nhiên, cho dù đơn vị sản xuất 100% gỗ đã được chứng chỉ và sản xuất
riêng gỗ chưa có chứng chỉ thì việc xác nhận và truy tìm nguồn gốc (identification
and traceability) vẫn phải bắt buộc được thực hiện.

Ở Brazil hệ thống kiểm tra của Chính phủ sử dụng để thầm tra tính hợp pháp
và nguồn gốc gỗ, sản phẩm gỗ dựa 2 văn bản chính thức và bắt buộc sau:
+ Giấy phép của Cơ quan khai thác (AUTEX): Văn bản này xác định thể tích
gỗ trịn, theo loại cây mà một doanh nghiệp khai thác gỗ được phép lấy ra từ 1 đơn
vị sản xuấ. [30]
+ Giấy phép của cơ quan vận chuyển lâm sản (ATPF): ATPF được phát hành
từng kỳ có đánh số để cấp cho việc vận chuyển gỗ và sản phẩm gỗ. Mỗi chuyến
hàng phải được kèm theo 1 ATPF, được áp dụng cho gỗ sơ chế được vận chuyển tới
nơi tinh chế hoặc tới người tiêu thụ cuối cùng.
Ở Cameroon việc kiểm tra trước khi khai thác là nền tảng thành lập hệ thống
chuỗi hành trình của Chính phủ. Cơng ty khai thác hoàn thành bản đăng ký khai
thác DF10 nêu tên Công ty, đơn vị quản lý rừng và dữ liệu về gỗ riêng lẻ như loại
cây, đường kính (ngọn, gốc, trung bình), chiều dài, thể tích và giá trị.
Ở Malaysia: Tất cả các rừng bảo tồn ở Peninsular Malaysia và một vài khu
rừng trồng ở Sabah và Sarawak đã được cấp chứng chỉ, chủ yếu bởi Hội đồng
chứng chỉ gỗ Malaysia. Với các khu vực được chứng chỉ, rất dễ theo dõi gỗ tròn tới
tận gốc đốn, ở các rừng khác, gỗ trịn có thể được theo dõi tới vùng được chứng chỉ,
tại đó gỗ đã được khai thác.


15

Các vùng được cấp chứng chỉ để khai thác đều được phân ranh giới rõ ràng
trên mặt đất (để tránh khai thác vượt phạm vi) và đã tiến hành kiểm tra để xác định
trữ lượng và sự phân bố loài cây. Cây bị đổ và để lại được đánh dấu và gắn thẻ để
cung cấp các phương thức khác kiểm tra đầu ra. Ở vùng được cấp chứng chỉ, gốc
cây được đánh số vì vậy gỗ trịn có thể theo dõi đến tận gốc.
Hiện nay, ITTO đang tiếp tục hỗ trợ các nước sản xuất tìm kiếm các phương
pháp cải tiến phù hợp luật pháp. Các Công ty gỗ được khuyến khích giới thiệu các
hệ thống kiểm tra chuỗi hành trình của riêng mình, nhưng điều này cịn địi hỏi

chính phủ thiết lập hoặc cải tiến cơ cấu kiểm tra và giám sát.
Tóm lại, nhờ sáng kiến của những người sử dụng và kinh doanh gỗ về việc
chỉ buôn bán, tiêu thụ và sử dụng các loại gỗ có nguồn gốc từ những khu rừng đã
được quản lý bền vững, hàng loạt các tổ chức Quản lý rừng bền vững đã ra đời và
có các phạm vi hoạt động khác nhau trên thế giới và đề xuất các tiêu chuẩn quản lý
rừng với các tiêu chí khác nhau, song mọi tiêu chuẩn đều được đề xuất địi hỏi tính
bền vững của 3 lĩnh vực: Kinh tế, Xã hội, Môi trường. Trong đó, FSC là tổ chức
được đánh giá là có uy tín nhất và chứng chỉ FSC được mọi thị trường chấp nhận.
Ngoài ra, QLRBV đã trở thành cao trào, được hầu hết các nước công nghiệp tiên
tiến và hàng loạt quốc gia đang phát triển có rừng tự nguyện tham gia. Trong khi
phần lớn diện tích rừng được cấp ở Châu Âu, Bắc Mỹ và Nam Mỹ thì CCR ở khu
vực Nam Mỹ, Châu Á - Thái Bình Dương và Châu Phi tiến rất chậm. Trình độ quản
lý rừng thấp, nguồn lực cải thiện quản lý, thêm đó là chi phí cho CCR khá cao là
một trong những hạn chế để các chủ rừng ở các lục địa này tiến tới cấp chứng chỉ.
1.1.5. Kế hoạch quản lý rừng
Kế hoạch quản lý rừng thuộc tiêu chuẩn 7 trong 10 tiêu chuẩn quản lý rừng
bền vững của FSC, là tiêu chuẩn có liên quan gần như xuyên suốt tất cả các hoạt
động quản lý rừng của đơn vị xin cấp chứng chỉ rừng.
Trong Kế hoạch quản lý rừng thể hiện được các nội dung cơ bản sau:
+ Những mục tiêu của kế hoạch quản lý rừng;


×