Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Tổ chức kế toán nghiệp vụ bán hàng theo các phương thức tại công ty TNHH phân phối CMC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (776.23 KB, 70 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong một nền kinh tế, doanh nghiệp thương mại giữ vai trò phân phối
lưu thông hàng hoá, thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội. Hoạt động của
doanh nghiệp thương mại diễn ra theo chu kì T-H-T’ hay nói cách khác nó
bao gồm hai giai đoạn mua và bán hàng hoá. Như vậy, trong hoạt động kinh
doanh thương mại, bán hàng là nghiệp vụ kinh doanh cơ bản, nó giữ vai trò
chi phối các nghiệp vụ khác. các chu kì kinh doanh chỉ có thể diễn ra liên
tục nhịp nhàng khi khâu bán hàng được tổ chức tố nhằm quay vòng vốn
nhanh, tăng hiệu suất sinh lời.
Trong cơ chế thị trường, sự cạnh tranh là hiện tượng tất yếu. Nó vừa là cơ
hội vừa là thử thách đối với mỗi doanh nghiệp. Cơ chế thị trường cho phép
đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Doanh
nghiệp nào tổ chức tốt nghiệp vụ bán hàng đảm bảo thu hồi vốn và có lãi sẽ
có điều kiện tồn tại và phát triển. Ngược lại doanh nghiệp tỏ ra non kém
trong tổ chức hoạt động kinh doanh thì chẳng bao lâu sẽ đi đến bờ vực phá
sản, thực tế của nền kinh tế nước ta đang chứng tỏ điều đó.
Bước sang năm 2007, việc bán hàng hoá của các doanh nghiệp trên toàn
quốc phải đối mặt với không ít khó khăn thử thách. Một là, sự gia tăng ngày
càng nhiều của các doanh nghiệp với các loại hình kinh doanh đa dạng làm
cho sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt. Thêm vào đó, cùng với chính
sách mở của nền kinh tế, các doanh nghiệp Việt Nam còn phải đối mặt với
sự cạnh tranh của các hãng nước ngoài. Hai là, cơ chế quản lý kinh tế còn
nhiều bất cập gây không ít khó khăn trở ngại cho các doanh nghiệp. Mặc dù
vậy nhưng Công ty TNHH phân phối CMC vẫn được khai trương và bắt đầu
chính thức xuất hiện trên thị trường Việt Nam. Do vậy, để có thể tồn tại và
phát triển trên thương trường thì doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác bán
hàng, có chiến lược bán hàng thích hợp cho phép doanh nghiệp chủ động
Đỗ Thị Thùy Kế toán 47D
1
Chuyên đề tốt nghiệp


thích ứng với môi trường nắm bắt cơ hội, huy động có hiệu quả nguồn lực
hiện có và lâu dài để bảo toàn và phát triển vốn, nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Gắn liền với công tác bán hàng, kế toán nghiệp vụ bán hàng theo
từng phương thức giữ một vai trò hết sức quan trọng vì nó phản ánh toàn bộ
quá trình bán hàng của doanh nghiệp cung cấp thông tin cho nhà quản lý về
tình hình kinh doanh của từng đối tượng hàng hoá để từ đó có được những
quyết định kinh doanh chính xác kịp thời và có hiệu quả.
Cũng như các doanh nghiệp khác, Công ty TNHH phân phối CMC đã sử
dụng kế toán như một công cụ đắc lực trong điều hành hoạt động kinh
doanh và quản lý các hoạt động kinh doanh của mình. Trong đó Công ty đặc
biệt quan tâm đến công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng. Vì vậy mà việc tổ
chức công tác kế toán và phương thức bán hàng nói riêng ở Công ty đã đi
vào nề nếp và đạt hiệu quả cao trong kinh doanh.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH phân phối CMC thấy rõ được
tầm quan trọng của công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng theo từng phương
thức khác nhau .Cùng với sự giúp đỡ của các cán bộ trong phòng kế toán
,của thầy PGS.TS Nguyễn Năng Phúc đã tận tình hướng dẫn em đi sâu tìm
hiểu được thực tế và hoàn thành bài viết về đề tài: “Tổ chức kế toán nghiệp
vụ bán hàng theo các phương thức tại Công ty TNHH phân phối CMC”.
Kết cấu của chuyên đề gồm: hai phần Lời nói đầu ,kết luận và ba phần
chính sau:
Phần 1: Tổng quan về Công ty TNHH Phân Phối CMC(CMCD)
Phần 2: Thực trạng Tổ chức kế toán nghiệp vụ bán hàng theo các phương
thức tại Công ty TNHH Phân Phối CMC
Phần 3: Một số kiến nghị hoàn thiện Tổ chức kế toán nghiệp vụ bán hàng
theo các phương thức tại Công ty TNHH Phân Phối CMC.
Đỗ Thị Thùy Kế toán 47D
2
Chuyên đề tốt nghiệp
PHẦN 1

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH PHÂN PHỐI CMC
I/ GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH PHÂN PHỐI CMC
1.Quá trình hình thành và phát triển
Chính thức thành lập ngày 24/10/2007 với hình thức Công ty TNHH
một thành viên trực thuộc Tập đoàn Công Nghệ CMC có vốn điều lệ 50 Tỷ
đồng, được định hướng là một công ty phân phối chuyên nghiệp các sản
phẩm trong lĩnh vực Công nghệ thông tin( Information Technology- IT. Là
một đơn vị đầy tiềm năng, CMC Distribution cũng đã tự đặt ra cho mình
những mục tiêu và kế hoạch trở thành nhà Công ty phân phối thiết bị CNTT
hàng đầu Việt Nam vào năm 2010.
• Các mốc hoạt động quan trọng
o 10/2007: CMC Distribution được thành lập
o 11/2007: Trở thành nhà phân phối độc quyền dòng sản phẩm
laptop Travel Mate của Acer
o 12/2007: Trở thành nhà phân phối độc quyền của hãng 3com
(USA)
o 02/2008: Trở thành nhà phân phối máy chiếu của Sony
o 03/2008: Bổ sung PC Veriton vào danh mục sản phẩm phân
phối Acer
o 03/2008: Trở thành nhà phân phối PC và Laptop của HP
o 09/2008: Trở thành nhà phân phối của Sony Ericsson, phân
phối độc quyền một số dòng điện thoại mới
o 11/2008: Trở thành nhà phân phối của Emerson
Tên đầy đủ: CÔNG TY TNHH PHÂN PHỐI CMC
Tên giao dịch tiếng Anh: CMC DISTRIBUTION
Đỗ Thị Thùy Kế toán 47D
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Logo:
Trụ sở chính: Số 10, 1B Trung Yên, Trung Hoà, Cầu Giấy, Hà Nội.

Điện thoại: (84-4) 3 783 2266 Fax: (84-4) 3 783 3228
Chi nhánh: 65- 65A, đường 3/2, phường 11, quận 10, TP Hồ
Chí Minh
Điện thoại: (84-4) 9292 768 Fax: (84-4) 9292 767
Văn phòng Hà Nội: 40A, Xã Đàn, Nam Đồng, Đống Đa,HN
Điện thoại: (84-4) 3 355 3561
2. Đặc điểm hoạt động của Doanh nghiệp:
2.1, Hình thức sở hữu vốn:
Công ty TNHH phân phối CMC được thành lập theo Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh Công ty TNHH một thành viên số 0104001998
đăng ký lần đầu ngày 03/10/2007 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành Phố
Hà Nội cấp và đăng ký thay đổi lần thứ nhất ngày 18/12/2007.
Trụ sở chính của Công ty tại số 10, Lô 1B Đường Trung Yên 1, Trung
Hoà, Cầu Giấy,Hà Nội
2.2, Ngành nghề kinh doanh:
Lĩnh vực kinh doanh của Công ty là kinh doanh thương mại.
Theo Giấy đăng ký kinh doanh số 0104001998, thay đổi lần thứ nhất
ngày 18/12/2007, hoạt động kinh doanh của Công ty là:
- Kinh doanh các sản phẩm linh kiện điện tử, tin học ,văn phòng, thiết
bị văn phòng, thiết bị bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin
(trừ thiết bị phát và thu sóng vô tuyến điện);
- Sản xuất, mua bán và lắp ráp phần mềm tin học;
- Dịch vụ lắp đặt, sửa chữa, bảo hành, bảo dưỡng, bảo trì các sản phẩm
Công ty kinh doanh;
- Xuất nhập khẩu các sản phẩm, hàng hoá Công ty kinh doanh.
Đỗ Thị Thùy Kế toán 47D
4
Chuyên đề tốt nghiệp
CMC Distribution được Tập đoàn CMC đầu tư ứng dụng ERP( phần
mềm quản lý trực tuyến đồng bộ) trong quản lý, bố trí nhiều nhân sự quản

trị cao cấp dày dạn kinh nghiệm cùng với đội ngũ nhân sự được tuyển dụng,
đào tạo mạnh về cả năng lực công tác và trình độ chuyên môn. CMC
Distribution cũng đã và đang thiết lập cho mình hệ thống kênh phân phối
trải khắp các tỉnh và các thành phố lớn trên cả nước.
Là nhà Phân phối Ủy quyền của Acer về sản phẩm Laptop
TravelMate (dòng máy tính dành cho doanh nhân và công chức), LCD
monitor, PCs…trên cả nước, CMC Distribution cũng vừa trở thành nhà phân
phối Ủy quyền của 3Com (USA) về thiết bị mạng và không dây trên toàn
lãnh thổ Việt Nam. CMC Distribution cũng đã và đang tiếp tục đàm phán để
nhận làm đối tác của nhiều Hãng công nghệ khác nhằm bổ sung thêm những
mặt hàng mà thị trường Việt Nam đang rất có nhu cầu tiêu dùng và có tiềm
năng phát triển mạnh mẽ., phân phối chuyên nghiệp các sản phẩm trong lĩnh
vực công nghệ thông tin viễn thông ICT( Information Communication
Technology), CMC Distribution mang đến cho khách hàng các sản phẩm đa
dạng hướng đến chất lượng và sự đồng bộ hóa, những sản phẩm có tính bảo
mật cao, và dịch vụ toàn cầu chính hãng.
* Sản phẩm, Giải pháp, Dịch vụ
 Phân phối các sản phẩm và linh kiện điện tử, thiết bị văn phòng,
tin học
 Hiện CMC Distribution đang bắt tay hợp tác, trở thành nhà phân
phối độc quyền các sản phẩm Travelmate của hãng Acer, đồng
thời cũng là nhà phân phối chính thức toàn bộ 12 nhóm sản phẩm
thuộc Tập đoàn công nghệ hàng đầu của Mỹ về mạng và thiết bị
không dây - Tập đoàn 3Com, là nhà phân phối độc quyền một số
dòng sản phẩm như Sony Projector, Sony Teleconference và là nhà
phân phối lại cho nhiều hãng khác như HP, IBM, Epson; AMP,
Santak, Samsung...
Đỗ Thị Thùy Kế toán 47D
5
Chuyên đề tốt nghiệp

 Đại lý mua, đại lý bán các phần mền Tin học.
 Dịch vụ lắp đặt, sửa chữa, bảo hành, bảo trì các sản phẩm CNTT
 Song song với việc phân phối các sản phẩm và công nghệ điện tử
đến tay người tiêu dùng Việt Nam, CMC Distribution còn có một
đội ngũ Nhân viên kỹ thuật năng động, có trình độ và kinh nghiệm
làm việc trong lĩnh vực tư vấn, bảo hành, bảo dưỡng, lắp đặt các
sản phẩm mà công ty phân phối.
2.3, Chức năng và nhiệm vụ của Công ty :
* Chức năng:
Trong những năm qua, Tập đoàn Công nghệ CMC đã có những bước phát
triển mạnh mẽ trong lĩnh vực CNTT. Tập đoàn CMC, cùng với các công ty
thành viên đã và đang được biết đến như những doanh nghiệp hàng đầu
trong các lĩnh vực cung cấp sản phẩm, giải pháp, dịch vụ CNTT và phát
triển phần mềm.
* Nhiệm vụ:
Hôm nay, CNTT đã trở thành động lực quan trọng trong việc phát triển
kinh tế. Nhiệm vụ hàng đầu của CMC là giúp đỡ khách hàng tìm kiếm
những giải pháp và sản phẩm CNTT phù hợp để hỗ trợ cho việc phát triển
của thị trường cũng như đảm bảo cho khách hàng tiêu dùng có thể đương
đầu với những thay đổi, những thách thức mới,luôn đặt sự hài lòng của
khách hàng làm mục tiêu chiến lược và xuyên suốt trong quá trình hoạt
động, là trung tâm triết lý kinh doanh của Công ty. Để đáp ứng được mục
tiêu này, mỗi hoạt động của Công ty như: cung cấp các sản phẩm, giải pháp,
dịch vụ và phần mềm đều có những triết lý kinh doanh thích hợp với từng
lĩnh vực. Đó là: giải pháp tin cậy, dịch vụ hoàn hảo, phần mềm chuyên
nghiệp, công nghệ tiên tiến.
Với khả năng cung cấp các dịch vụ đa nghành và chuyên nghành, CMC
thúc sự đáp ứng được những yêu cầu cung cấp giải pháp tổng thể, từ tư vấn
thiết kế, cung cấp sản phẩm dịch vụ đến cung cấp các úng dụng và đào tạo.
Đỗ Thị Thùy Kế toán 47D

6
Chuyên đề tốt nghiệp
Những giải pháp này được phát triển dựa trên những tri thức đã được tích
luỹ nhiều năm của các chuyên gia đầu ngành trong từng lĩnh vực, kết hợp
với những công nghệ tiên tiến nhất của các đối tác công nghệ, cùng khả
năng chuyên nghiệp của đội ngũ CMC, đem lại những giá trị sử dụng đích
thực cho quý vị. Giá trị gia tăng cao trong mỗi sản phẩm, ứng dụng và dịch
vụ không chỉ đem lại cho người sử dụng giải pháp tối ưu nhất mà còn là nền
tảng cho sự phát triển của công ty, cũng như sự phát triển của CNTT Việt
Nam. Đầu tư vào nghiên cứu phát triển, khuyến khích sự sáng tạo của mỗi
nhân viên trong công ty là biện pháp hàng đầu của Công ty.
Đầu năm 2008, CMC Distribution sẽ trở thành nhà phân phối cấp I chính
thức của nhiều hãng công nghệ hàng đầu thế giới đang hoạt động tại VN.
CMC Distribution tập trung vào phân phối các sản phẩm hệ thống như
laptop, máy tính nguyên chiếc, máy in... và kinh doanh dịch vụ - thành lập
các trung tâm bảo hành ủy quyền cho các hãng công nghệ thông tin hàng
đầu.
Ông Nguyễn Trung Chính, Tổng giám đốc Tập đoàn CMC, Chủ tịch
CMC Distribution cho biết, công ty đặt mục tiêu đến năm 2010 sẽ là công
ty phối các sản phẩm ICT hàng đầu tại Việt Nam với doanh thu 100 triệu
USD.
Ông Chính nhận định : Thị trường phân phối các sản phẩm ICT tại VN
đang rất có tiềm năng nhưng sẽ phải đối mặt với cạnh tranh quốc tế kể từ
năm 2009. Tuy nhiên, đây vẫn là cơ hội cho những công ty có chiến lược
tốt, có sức mạnh tài chính. Định hướng phát triển của công ty đến năm 2020
Thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội, phát triển đất nước đến
năm 2020, chủ trương tiếp tục đổi mới hoàn thiện hệ thống phân phối hang
hoá và đề án cơ cấu lại CMC Distribution giai đoạn 2001 và 2020. Mục tiêu
phát triển của CMCD đến năm 2020 là: “Xây dựng CMCD Việt Nam thành
một nhà phân phối chủ lực của các hang về công nghệ thông tin, viễn thông,

Đỗ Thị Thùy Kế toán 47D
7
Chuyên đề tốt nghiệp
hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tài chính lành mạnh, có kỹ thuật công
nghệ cao, kinh doanh đa năng, chiếm thị phần lớn ở Việt Nam”.
Bám sát mục tiêu và nhiệm vụ của CMCD Việt Nam, chi nhánh đã đề ra
mục tiêu nhiệm vụ cho những năm tiếp theo: Hoạt động kinh doanh đảm bảo
tăng trưởng và phát triển bền vững. Trong đó, cần thực hiện 4 nhiệm vụ trong
tâm:
+ Khẳng định vị thế của công ty bằng cách chiếm lĩnh thị trường, tăng
cường thị phần.
+ Ồn định bộ máy tổ chức
+ Hiện đại hoá công nghệ đi đôi với việc đạo tạo đội ngũ cán bộ có
trình độ tương xứng với công nghệ mới
+ Tăng cường nguồn vố và sử dụng vốn theo hướng ổn định bền vững
và tiết kiệm, cơ cấu hợp lý.
Để góp phần vào mục tiêu chung của công ty, hoạt động phân phối
cũng không ngừng nỗ lực nâng cao chất lượng hoạt động, mở rộng hình
thức, nhằm ngày càng đạt được yêu cầu thoả mãn của khách hàng. Công ty
đã đặt ra những mục tiêu định hướng phát triển cho giai đoạn tiếp theo:
Là một đơn vị đầy tiềm năng, CMC Distribution cũng tự đặt ra cho
mình những mục tiêu và kế hoạch đưa để trở thành Công ty phân phối thiết
bị CNTT hàng đầu Việt Nam. Công ty gắn kết các doanh nghiệp bán lẻ và
dự án trong một hệ thống phân phối có tính cạnh tranh cao, đặt mục tiêu đạt
doanh số trong mảng phân phối trên 1000 tỷ đồng vào năm 2010, và cao hơn
nữa trong giai đoạn đến 2020.
Cải tiến nâng cao năng lực điều hành hoạt động phân phối tại công ty,
đảm bảo thực hiện tốt chiến lược đưa hoạt động phân phối thành một trong
những hoạt động trọng tâm của công ty, tận dụng được ưu thế về địa điểm,
đảm bảo hoạt động phân phối được thông suốt, hiệu quả.

Đảm bảo thực hiện tốt, nhanh chóng, chính xác các dịch vụ phân phối
và chăm sóc khách hàng để duy trì và phát triển hoạt động của khách hàng
Đỗ Thị Thùy Kế toán 47D
8
Chuyên đề tốt nghiệp
truyền thống tại công ty và tập đoàn, nâng cao vị thế của công ty hơn nữa
trong đánh giá của khách hàng.
Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ phân phối, các hình thức kinh
doanh, hỗ trợ marketing trước và sau bán hàng.
Triển khai công tác tiếp thị khách hàng, tìm kiếm các khách hàng
mới, đặc biệt là các doanh nghiệp có doanh số tiêu thụ nhóm các sản phẩm
IT lớn, đặc biệt với các doanh nghiệp xuất khẩu nhằm giảm bớt sự mất cân
đối giữa nghiệp vụ nhập khẩu và xuất khẩu, thu hút nguồn ngoại tệ về chi
nhánh. Kết hợp với các bộ phận khác để có chính sách marketing đồng bộ
thu hút các khách hàng mới, có uy tín .Phát triển số lượng bàn đại lý phân
phối, xây dựng chính sách ưu đãi đối với các đại lý có khả năng nhập hang
với số lượng lớn .
3. Tình hình hoạt động của công ty từ khi thành lập đến nay.
Hiện tại công ty đang có liên kết với các đối tác dưới đây. Mặc dù mới gia
nhập thị trường máy tính xách tay song cũng đạt đựơc những thành tựu đáng kể.
Bảng số 1: Danh sách các đối tác của CMC Distribution:
1 ACER
 Là đối tác từ ngày Công ty thành lập 10/2007
 Là nhà Phân phối độc quyền dòng Acer
TravelMate trên toàn lãnh thổ Việt Nam
 Phân phối chính thức nhiều sản phẩm Acer khác từ
năm 2008 (Acer Veriton, LCD…)
2 3COM
 Đối tác lớn từ 12/2007
 Phân phối Uỷ quyền toàn bộ 12 nhóm sản phẩm về

mạng và thiết bị không dây của 3Com
 Hợp tác trên nguyên tắc hai bên cùng có lợi và hỗ
trợ toàn diện (đào tạo, kỹ thuật..)
3 HP
 Đối tác lớn của Công ty từ năm 2008
 Là Đại lý cấp I cho nhiều dòng sản phẩm của HP
(Laptop, LCD monitor, PCs…)
4 SONY  Là đối tác chính thức từ năm 2008
Đỗ Thị Thùy Kế toán 47D
9
Chuyên đề tốt nghiệp
 ………………………..
Trên đều là những hãng điện tử, công nghệ thông tin hàng đầu trên
thế giới. Có được sự hợp tác với họ, đặc biệt là trở thành nhà phân phối
chính thức các sản phẩm chính hãng này tạo cho CMC Distribution một lợi
thế. Bởi vì sản phẩm của họ đã và đang được thị trường công nhận, việc
phân phối các sản phẩm cho họ có cơ hội lớn.
Sau đây là Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của năm
2007 và 2008:
Chỉ tiêu Mã
số
Thuyết
minh
Năm 2008 Năm 2007
1.Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
01 VI.25 598.380.168.43
9
12.930.726.332
2.Các khoản giảm trừ 02 28.200.326.384 385.062.640

3.Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch
vụ(10=01-02)
10 570.179.842.05
5
12.545.663.692
4.Giá vốn hàng bán 11 VI.27 516.455.107.29
2
11.302.186.601
5.Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch
vụ(20=10-11)
20 53.724.734.763 1.243.477.091
6.Doanh thu hoạt động tài
chính
21 VI.26 3.204.252.821 17.947.782
7.Chi phí tài chính 22 VI.28 11.997.500.637 270.684
8.Chi phí bán hàng 24 5.065.057.329 601.072.311
9.Chi phí quản lý doanh
nghiệp
25 15.842.304.783 559.911.444
10.Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh
doanh(30=20+(21-22)-
(24+25))
30 24.024.124.835 100.170.434
Đỗ Thị Thùy Kế toán 47D
10
Chuyên đề tốt nghiệp
11.Thu nhập khác 31 2.356.030.333 -

12.Chi phí khác 32 57.725.040 -
13.Lợi nhuận
khác(40=31-32)
40 2.298.305.293 -
14.Tổng lợi nhuận trước
thuế(50=30+40)
50 26.322.430.131 100.170.434
15.Chi phí thuế TNDN
hiện hành
51 VI.30 6.194.449.683 28.047.722
16.Chi phí thuế TNDN
giảm trừ theo TT03/2009
52 VI.30 - -
17.Lợi nhuận sau thuế
TNDN(60=50-51-52)
60 20.127.980.448 72.122.712
Qua Báo cáo KQKD trên đây ta đã thấy được những chỉ tiêu mà Công
ty đã đạt được kể từ khi thành lập tới nay là một thành công lớn. Với tình
hình kinh tế đang gặp khó khăn như hiện nay, một Công ty mới bắt đầu
thành lập cuối năm 2007 đã khẳng định được vị thế của mình rất nhanh
chóng và tương lai với đà phát triển này thì không có lý do gì để chúng ta
không hy vọng rằng Công ty sẽ còn vươn xa hơn nữa trên thị trường Việt
Nam và thị trường thế giới.
II/ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA
CÔNG TY
1. Bộ máy quản lý:
1.1. Cơ cấu và tổ chức nhân sự:
Dưới sự quản lý chung của CMC Corporation, CMC Distribution vẫn
phải duy trì một bộ máy làm việc độc lập có sơ đồ tổ chức của CMC
Distribution được thể hiện qua sơ đồ sau: Nhân sự: Cơ cấu tổ chức và nhân

sự của công ty CMC Distribution được thể hiện qua sơ đồ dưới đây:
Đỗ Thị Thùy Kế toán 47D
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Công ty TNHH Phân phối CMC hiện có tổng số 350 cán bộ công nhân viên
Trong đó đội ngũ lãnh đạo gồm :
-Ban giám đốc :8 người
Trong đó: 1 TGĐ, 2 PTGĐ,4 GĐ,1PGĐ
-Cán bộ lãnh đạo phòng: 11 trưởng phòng .
Quy mô và mặt hàng kinh doanh:
Kho chứa hàng tại 3 kho: kho Hà Đông , kho Trung Yên (Hà
Nội),kho Sài Gòn.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ đại học chiếm 80% trong
đó 80% đạt trình độ đại học và cử nhân kinh tế.
1.2. Chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý:
Công ty TNHH Phân Phối CMC sử dụng mô hình quản lý trực tuyến
chức năng như sau:
* Ban giám đốc
- Tổng giám đốc- GĐ chi nhánh Ông Phạm Hồng Hải: Là người
đứng đầu Công ty, thay mặt công ty chịu trách nhiệm trước Nhà nước và cơ
quan hữu quan về toàn bộ hoạt động của Công ty, là người có quyền cao
nhất về công tác điều hành đồng thời quản lý tất cả các bộ phận trong Công
Đỗ Thị Thùy Kế toán 47D
GĐ Marketing
Tổng Giám Đốc
Phó TGĐ kinh
doanh
12
Phó TGĐ tài
chính

Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
kho
vận, kĩ
thuật,
bảo
hành
Phòng
kế toán
Phòng
kinh
doanh
Phòng
xuất
nhập
khẩu
Phòng
PR,
Event,
Marketi
ng
Phòng
hợp tác,
hỗ trợ
khách
hàng
Chuyên đề tốt nghiệp

ty; tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị, tổ chức thực hiện
kinh doanh và phương án đầu tư, kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức,
quy chế quản lý của Công ty; Chỉ đạo trực tiếp các lĩnh vực như chiến lược
phát triển, đầu tư, đối ngoại tài chính v..v.. Thực hiện tuyển dụng, bố trí và
sử dụng lao động. Khen thưởng, kỷ luật theo quy định của luật lao động.
-Phó tổng giám đốc Kinh doanh ông Nguyễn Anh Đức: Phụ trách
mảng kinh doanh tại các trung tâm, phát triển thị trường nội địa và công tác
tổ chức quản lý xuất bán hàng.
-Phó tổng giám đốc Tài chính ông Nguyễn Đức Khương: Có trách
nhiệm giúp tổng giám đốc về công tác quản lý tài chính của toàn công
ty,quản lý nhân sự,hướng dẫn chỉ đạo các bộ phận kế toán,hành chính văn
phòng, công tác bảo vệ hàng hoá tại các kho và kế hoạch tìm kiếm nhà cung
cấp sản phẩm.
-Giám đốc Marketing: có trách nhiệm giúp cho các Tổng và Phó Tổng
giám đốc trong công tác Marketing và kỹ thuật,xây dựng chiến lược
Marketing phù hợp ,cùng với công tác định mức kỹ thuật.
-Phó giám đốc chi nhánh ông Vũ Văn Toàn: chịu trách nhiệm của mọi
sự hoạt động của chi nhánh TP Hồ Chí Minh để hỗ trợ cho giám đốc chi
nhánh.
* Chức năng các phòng ban
- Phòng Xuất nhập khẩu: Nắm bắt thông tin về nguồn sản phẩm, tình
hình thị trường, theo dõi sự biến động của thị trường và cách thức giao hàng,
phương thức thanh toán hợp đồng, soạn thảo hợp đồng khai thác thị trường.
Theo dõi tình hình hàng hoá nhập về theo từng khách hàng, đơn hàng, cân
đối hàng hoá đảm bảo cho tiêu thụ của Công ty, theo dõi tiến độ giao hàng.
- Phòng kế toán tài chính: Chịu trách nhiệm xây dựng tình hình tài
chính hàng năm. Hạch toán kế toán theo hệ thống tài chính quy định, quản
lý tài chính tiền tệ thu chi của Công ty.
Đỗ Thị Thùy Kế toán 47D
13

Chuyên đề tốt nghiệp
- Phòng marketing: Có trách nhiệm tìm kiếm khách hàng để tiêu thụ
trong nước.
- Phòng TCHC: có trách nhiệm về tình hình nhân sự ,tuyển dụng
những nhân viên có trình độ năng lực đảm bảo, và quản lý hành chính của
các bộ phận trong công ty,xác định mức tiền lương thưởng của toàn công ty.
- Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về khoa học kỹ thuật ,về sản phẩm
đảm bảo chất lượng có uy tín, quản lý hệ thống vi tính mạng internet của
công ty.
- phòng kho vận: quản lý hàng hoá về nhập kho tránh mất mát hư
hỏng.
2. Bộ máy kế toán:
2.1. Cơ cấu tổ chức:
a, Sơ đồ :
b, Giải thích các bộ phận kế toán:
Bộ phận kế toán của Công ty gồm 08 người: trong đó chức năng ,
nhiệm vụ của từng người như sau:
- Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực
hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán ở phòng kế toán, chịu trách nhiệm
trước cấp trên về chấp hành kỷ luật, chế độ tài chính hiện hành. Là người
kiểm tra tình hình hạch toán, kiểm tra tình hình tài chính kế toán về vốn và
Đỗ Thị Thùy Kế toán 47D
14
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán
tiền mặt
Kế toán
ngân hàng
Kế toán

hàng hoá
Kế toán
công nợ
Kế toán
thuế
Thủ quỹ
Chuyên đề tốt nghiệp
huy động vốn... Cung cấp báo cáo tài chính cho lãnh đạo Công ty và cơ
quan quản lý Nhà nước.
- Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ theo dõi kiểm tra các bộ phận kế
toán riêng và tổng hợp vào sổ cái để lập các báo cáo tài chính.
- Kế toán tiền mặt:Có trách nhiệm tính lương để trả cho cán bộ công
nhân viên, và phân bổ chi phí tiền lương, bảo hiểm xã hội, kinh phí công
đoàn và hàng tháng phải lập bảng phân tích lương, bảng phân bổ lương,cập
nhật chứng từ hàng ngày để hạch toán phiếu thu, chi và các khoản chi phí
khác,theo dõi các khoản tạm ứng trong công ty.
- Kế toán ngân hàng: Cập nhập hàng ngày các chứng từ ban đầu để
thực hiện hạch toán giấy báo nợ, giấy báo có...ghi sổ theo dõi, tìm kiếm
nguồn vốn đầu tư, nguồn USD.
- Kế toán hàng hóa: theo dõi chi tiết về hàng hoá về tình hình biến
động của hàng hoá trong doanh nghiệp.
- Kế toán công nợ: chịu trách nhiệm theo dõi tình hình mua vật tư,
hàng hoá bán hàng. Theo dõi về công nợ của khách hàng và thanh lý các
hợp đồng với từng khách hàng. Kiểm tra công nợ và thường xuyên đốc thúc
công nợ kịp thời.
- Kế toán thuế: là người chịu trách nhiệm theo dõi hoá đơn chứng từ
về thuế đầu vào và đầu ra rồi cập nhật vào phần mềm kế toán để cuối kỳ
hoàn thuế.
- Thủ quỹ: Theo dõi và quản lý tiền mặt các loại của Công ty, thực hiện
thu chi tiền mặt và bảo tồn quỹ tiền mặt

2.2. Tổ chức công tác kế toán :
Chế độ và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty TNHH phân phối
CMC:
a, Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán
Kỳ kế toán năm của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày
31/12 hàng năm.
Đỗ Thị Thùy Kế toán 47D
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (VND)
b, Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng
- Chế độ kế toán áp dụng
Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo
Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
Chính.
- Tuân thủ Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán
Công ty đã áp dụng các chuẩn mực kế toán Việt Nam và các văn bản hướng
dẫn Chuẩn mực do Nhà nước ban hành. Các báo cáo tài chính được lập và
trình bày theo đúng mọi quy định của từng Chuẩn mực , thông tư hướng dẫn
thực hiện Chuẩn mực và Chế độ kế toán hiện hành đang áp dụng.
- Hình thức kế toán áp dụng
Công ty áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính
c, Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền:
Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân
hàng, các khoản đầu tư ngắn hạn có thời gian đáo hạn không quá ba tháng,
có tính thanh khoản cao, có khă năng chuyển đổi dễ dàng thành các lượng
tiền xác định và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền.
d, Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho:
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc.Trường hợp giá trị thuần có thể thực
hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.

Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và
trạng thái hiện tại.
Giá trị hàng tồn kho được xác định theo phương pháp Nhập trước - Xuất
trước.
Hàng tông kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
e, Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao tài sản cố định:
Đỗ Thị Thùy Kế toán 47D
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình được ghi nhận theo giá
gốc. Trong quá trình sử dụng , tài sản cố định hữu hình ,tài sản cố định
vô hình được ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại.
Khấu hao được trích theo phương pháp đường thẳng. Thời gian khấu hao
được ước tính như sau:
- Máy móc,thiết bị 06-08 năm
- Phương tiện vận tải 06-08 năm
- Thiết bị văn phòng 03-05 năm
- Phần mềm quản lý 03-05 năm
f, Nguyên tắc ghi nhận và phân bổ chi phí trả trước :
Các chi phí trả trước chỉ liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh năm
tài chính hiện tại được ghi nhận là chi phí trả trước ngắn hạn và được
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong năm tài chính.
Các chi phí sau đây đã phát sinh trong năm tài chính nhưng được hạch
toán vào chi phí trả trước dài hạn để phân bổ dần vào kết quả hoạt động
kinh doanh trong nhiều năm:
- Thanh toán trước tiền thuê nhà làm văn phòng làm việc;
- Chi phí tham dự chương trình quảng cáo Expo 2008;
- Công cụ dụng cụ xuất dùng có giá trị lớn;
- Chi phí trả trước khác.

Việc tính và phân bổ chi phí trả trước dài hạn vào chi phí sản xuất kinh
doanh từng kỳ hạch toán được căn cứ vào tính chất, mức độ từng loại chi
phí để chọn phương pháp và tiêu thức phân bổ hợp lý. Chi phí trả trước
được phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh theo phương thức
đường thẳng.
g, Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả:
Các khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được trích trước vào chi
phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ để đảm bảo khi chi phí phát sinh thực
tế không gây đột biến cho chi phí sản xuất kinh doanh trên cơ sở đảm
Đỗ Thị Thùy Kế toán 47D
17
Chuyên đề tốt nghiệp
bảo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Khi các chi phí đó
phát sinh, nếu có chênh lệch với số đã trích, kế toán tiến hành ghi bổ
sung hoặc ghi giảm chi phí tương ứng với phần chênh lệch.
h, Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu:
Vốn đầu tư của chủ sở hữu được ghi nhận theo số vốn thực góp của chủ
sở hữu.
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối là số lợi nhuận từ các hoạt động của
doanh nghiệp sau khi trừ các khoản điều chỉnh do áp dụng hồi tố thay đổi
chính kế toán và điều chỉnh hồi tố sai sót trọng yếu của các năm trước.
i, Các nghiệp vụ bằng ngoại tệ :
Các nghiệp vụ phát sinh bằng các đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ kế
toán của Công ty (VND) được hạch toán theo tỷ giá bình quân giữa thị
trường tự do và tỷ giá giao dịch của ngân hàng ngoại thương vào ngày
phát sinh nghiệp vụ. Tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm, các khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ được đánh giá lại theo tỷ giá bình quân liên ngân
hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm này.
Chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh trong kỳ được hạch toán và Chênh
lệch do đánh giá lại số dư tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ được hạch toán

vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của năm tài chính.
ị, Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu:
* Doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn các điều kiện
sau:
- Phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc
hàng hoá đã được chuyển giao cho người mua;
- Công ty không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
Đỗ Thị Thùy Kế toán 47D
18
Chuyên đề tốt nghiệp
- Công ty đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
* Doanh thu cung cấp dịch vụ :
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó
được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp việc cung cấp dịch vụ
liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả
phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán của kỳ
đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thoả mãn
các điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ
đó;
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân
đối kế toán;
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn
thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó;

- Phần công việc cung cấp dịch vụ đã hoàn thành được xác định theo
phương pháp đánh giá công việc hoàn thành.
* Doanh thu hoạt động tài chính:
Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được
chia và các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác được ghi nhận khi
thoả mãn đồng thời ba điều kiện sau:
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Cổ tức, lợi nhuận được chia được ghi nhận khi Công ty được quyền
nhận cổ tức hoặc được quyền nhận lợi nhuận từ việc góp vốn.
k, Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí tài chính:
Các khoản chi phí được ghi nhận vào chi phí tài chính gồm:
Đỗ Thị Thùy Kế toán 47D
19
Chuyên đề tốt nghiệp
- Chi phí cho vay và đi vay vốn;
- Các khoản lỗ do thay đổi tỷ giá hối đoái của các nghiệp vụ phát sinh
liên quan đến ngoại tệ;
Các khoản trên được ghi nhận theo tổng số phát sinh trong kỳ, không bù
trừ với doanh thu hoạt động tài chính.
m, Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản thuế:
* Thuế hiện hành:
Tài sản thuế và các khoản thuế phải nộp cho năm hiện hành và các năm
trước được xác định bằng số tiền dự kiến phải nộp cho ( hoặc được thu
hồi từ ) cơ quan thuế, dựa trên các mức thuế suất và các luật thuế có hiệu
lực đến ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ được xác định bằng
tổng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp ba (3) quý đầu năm 2008 cộng
với chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong quý 4 năm 2008
(đã giảm trừ 30% theo quy định tại thông tư số 03/2009/TT-BTC ngày

13/01/2009 của Bộ Tài chính)
l, Nguyên tắc phân phối lợi nhuận:
Các quỹ khác sẽ do Chủ tịch Công ty quyết định tuỳ thuộc vào tình
hình kinh doanh và phù hợp với các quy định của Pháp luật.
Chủ sở hữu Công ty chỉ được rút lợi nhuận của Công ty khi Công ty
thanh toán đầy đủ các khoản và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả.
Đỗ Thị Thùy Kế toán 47D
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Phần II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG THEO
TỪNG PHƯƠNG THỨC TẠI CÔNG TY TNHH
PHÂN PHỐI CMC
I/ ĐẶC ĐIỂM HÀNG HOÁ CỦA CÔNG TY VÀ YÊU CẦU QUẢN LÝ
1. Giới thiệu về mặt hàng kinh doanh của Công ty:
a. Acer: PC, Laptop & LCD
b. 3com: net working, security, IP contact centre, wireless
c. HP: PC, Laptop, LCD, Server
d. Sony: Projector, Plasma, video conference, IP camera
e. Sony Ericsson: mobile phone
f. Emerson: net working
2. Đặc điểm và yêu cầu quản lý của các loại hàng hoá kinh doanh
của Công ty:
Nhìn vào các hãng sản phẩm kinh doanh đã giới thiệu ở trên chúng ta
cũng biết được rằng đó là những sản phẩm của Công nghệ thông tin. Hiện
nay khi xã hội đang trên đà phát triển như vũ bão thì Công nghệ thông tin là
những yếu tố không thể thiếu trong đời sống hàng ngày của con người hiện
đại.Chính vì vậy, mặt hàng kinh doanh của Công ty là rất quan trọng và
được người tiêu dùng chú ý nhiều ,nói đúng hơn Công ty đã lựa chọn khá
chính xác về con đường kinh doanh của mình,phù hợp với thời đại.

Do là các mặt hàng điện tử nên dễ bị lỗi và hư hỏng cho nên công tác bảo
quản là khá quan trọng tránh để bị va đập mạnh,rơi, ẩm ướt…Để làm được
điều ấy Công ty đã phải hợp tác với 1 Công ty vận chuyển giúp đưa hàng
hoá tới các địa điểm được an toàn; ngoài ra còn phải thuê các nhà kho chất
lượng, tuyển chọn thủ kho có kinh nghiệm, uy tín và trách nhiệm.
Các mặt hàng kinh doanh của Công ty khá đa dạng ,mỗi hãng đều có rất
nhiều sản phẩm với nhiều mẫu mã và chức năng khác nhau. Chẳng hạn như:
Đỗ Thị Thùy Kế toán 47D
21
Chuyên đề tốt nghiệp
hãng Sony kinh doanh điện thoại thì có J132, R300…Acer và HP thì có máy
tính xách tay, máy in, máy Fax,…Do tính đa dạng và phức tạp đó mà Công
ty đã phải đặt ra những yêu cầu quản lý chặt chẽ và thống nhất.Cụ thể là:
Phương pháp quản lý hàng hoá Công ty áp dụng là Phương pháp kê khai
thường xuyên. Mặt khác, các sản phẩm điện tử luôn đổi mới liên tục nên rất
dễ bị lỗi thời vì vậy Công ty đã lựa chọn phương pháp xuất bán hàng hoá là
Nhập trước - Xuất trước, lô hàng nào nhập về trước thì xuất bán trước như
vậy sẽ tránh được tình trạng hàng nhập về quá lâu mà chưa bán được,khả
năng hàng bị ứ đọng, hư hỏng, lỗi thời là rất ít xảy ra.Bên cạnh đó, để đảm
bảo quản lý hàng hoá được chặt chẽ cứ 3 tháng 1 lần Công ty lại tiến hành
kiểm kê lại toàn bộ hàng hoá, đánh giá lại chất lượng hàng tồn cũng như
điều chỉnh lại giá trị hàng tồn theo giá thị trường và lập báo cáo kiểm kê
hàng hoá.
II/ CÁC PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH PHÂN
PHỐI CMC
1. Các phương thức bán hàng tại Công ty:
1.1 Phương thức bán hàng qua kho:
Bên mua nhận hàng trực tiếp tại kho của Công ty hoặc tại kho của bên mua
tuỳ vào thoả thuận của hai bên.
- Khi xuất bán trực tiếp hàng hoá, kế toán ghi giá vốn:

Nợ TK 632:
Có TK 156(1561):
- Doanh thu và thuế GTGT đầu ra thu hộ phải nộp Nhà nước:
Nợ TK 111,112: Đã thanh toán theo giá có thuế
Nợ TK 131: Phải thu khách hàng theo giá có thuế
Có TK 511: Doanh thu theo giá chưa có thuế
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra.
Đỗ Thị Thùy Kế toán 47D
22
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2 Phương thức giao hàng đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng:
Doanh nghiệp mở sổ chi tiết “ hàng giao đại lý” cho từng cơ sở đại lý để
theo dõi. Người nhận đại lý hoặc bên giao đại lý theo dõi thanh toán theo
chế độ thanh toán với các khách hàng mua:
- Khi giao hàng cho đại lý, căn cứ chứng từ xuất hàng kế toán ghi:
Nợ TK 157:
Có TK 156(1561):
- Khi hàng ký gửi bán được kế toán tiến hành nhập lại hàng:
Nợ TK 1561:
Có TK 157:
- Khi thanh lý hợp đồng và thanh toán tiền hàng giao đại lý đã bán,kế
toán ghi:
+ Theo phương thức bù trừ trực tiếp:
Nợ TK 131: Tiền bán hàng phải thu người nhận đại lý
Nợ TK 641: Tiền hoa hồng trả cho người nhận đại lý
Nợ TK 111,112: Tiền hàng thực nhận
Nơ TK 1331: Thuế GTGT mua dịch vụ đại lý ,ký gửi
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp của số hàng giao bán đại lý.
+ Theo cách thanh toán tách biệt hoa hồng phải trả:

Nợ TK 131: Tiền hàng phải thu người nhận đại lý
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Đồng thời phản ánh số tiền hoa hồng phải trả và số tiền còn lại được
nhận:
Nợ TK 1331: Thuế GTGT tính trên phí hoa hồng đại lý, ký gửi
Nợ TK 641; Chi phí bán hàng( số hoa hồng phải trả)
Nơ TK 111,112: Tiền mặt ,tiền gửi ngân hàng
Có 131: Tổng giá bán hàng bán qua đại lý, ký gửi.
Đỗ Thị Thùy Kế toán 47D
23
Chuyên đề tốt nghiệp
- Kết chuyển giá vốn của lô hàng giao đại lý đã bán:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 1561: Hàng hóa.
Trường hợp hàng giao đại lý không bán được, Công ty đã xem xét
hàng ứ đọng theo giá trị thực của hàng. Xử lý để thu hồi giá trị có ích
hoặc nhập lại kho chờ xử lý ,kế toán ghi:
Nợ TK 1561:
Có TK 157:
1.3 Phương thức xuất kho hàng hoá giao cho đơn vị nội bộ để bán ,
kế toán ghi:
Doanh nghiệp sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ:
Nợ TK 632 : GVHB
Có TK 1561: Hàng hoá.
Doanh thu và thuế GTGT được ghi nhận :
Nợ TK 111,112: Tiền hàng thu được
Nợ TK 1361: Phải thu nội bộ
Có TK 512: Doanh thu nội bộ
Có TK 3331: thuế GTGT phải nộp.

Kết chuyển doanh thu:
Nợ TK 512: Doanh thu nội bộ
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
1.4 Phương thức xuất hàng hoá để khuyến mại, quảng cáo, biếu tặng:
- Giá trị hàng hoá xuất khuyến mại ,quảng cáo được ghi chi phí:
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Có TK 512: Doanh thu nội bộ (giá vốn hàng hoá)
- Trường hợp xuất hàng hoá để biếu tặng trừ vào quỹ phúc lợi, khen
thưởng kế toán ghi:
Nợ TK 431(1,2): Quỹ khen thưởng , phúc lợi (tổng giá thanh toán)
Có TK 512: Doanh thu nội bộ(giá bán chưa có thuế GTGT)
Đỗ Thị Thùy Kế toán 47D
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Giá vốn hàng hoá biếu tặng , khuyến mại ,quảng cáo trừ quỹ khen
thưởng ,phúc lợi kế toán ghi:
Nợ TK 632: GVHB
Có TK 1561: HH
Cuối kỳ ghi phí mua phân bổ cho hàng bán ra:
Nợ TK 632: GVHB
Có TK 1562: Phí mua hàng hoá.
2. Những tiêu chuẩn về mặt hàng kinh doanh của Công ty:
- Qui cách ,phẩm chất hàng hoá tiêu thụ: Hàng hoá trước khi nhập,
xuất đều được kiểm tra một cách kỹ lưỡng về chất lượng cũng như qui
cách. Chính vì vậy ở Công ty trường hợp hàng bán trả lại là rất ít, nếu có
chủ yếu là do xuất bán nhầm hoặc sai sót của bộ phận kinh doanh, phòng
kế toán của Công ty hoặc khách hàng yêu cầu nhầm mã hàng hoá. Đối
với trường hợp giảm giá hàng bán chủ yếu là do khâu vận chuyển không
đảm bảo gây ra sự cố ngoài ý muốn hoặc do hàng gửi bán ở các cơ sở đại

lý mà Công ty không kiểm soát hết được dẫn đến bị ứ đọng hàng lỗi
thời ,hư hỏng .
- Giá bán hàng bán: Hệ thống giá vốn hàng hoá được tính trên cơ sở
giá nhập khẩu + thuế XNK + Chi phí thu mua, bảo quản…và gắn liền với
sự vận động giá cả thị trường. Công ty không xây dựng hệ thống giá bán
ổn định cho từng loại mặt hàng. Mà tuỳ vào từng thời điểm bán hàng,
công nợ của khách hàng và sự thoả thuận tỷ giá, giá bán với từng khách
hàng khác nhau để xuất bán với các tỷ giá,giá bán khác nhau .
III/ TÀI KHOẢN SỬ DỤNG:
Việc hạch toán quá trình bán hàng của Công ty TNHH phân phối CMC
mang tính độc lập. Phần lớn các tài khoản Công ty sử dụng đều có nội
dung phản ánh đúng chế độ kế toán qui định.
Một số tài khoản liên quan đến quá trình bán hàng của công ty:
Đỗ Thị Thùy Kế toán 47D
25

×