Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Hoàn thiện Kế toán nghiệp vụ bán hàng ở các Doanh nghiệp thương mại trong điều kiện nền Kinh tế thị trường tại Công ty Vật liệu điện - Dụng cụ cơ khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.67 KB, 65 trang )

Lời mở đầu
Trải qua hơn 10 năm thực hiện chính sách đổi mới,
chuyển nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang nền
kinh tế thị trờng có sự quản lý vĩ mô của nhà n ớc theo định hớng
xã hội chủ nghĩa, cùng với xu thế toàn cầu hoá nh hiện nay đòi
hỏi các doanh nghiệp phải thích ứng với nhu cầu của xã hội. Hoạt
động trong hoàn cảnh mà các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều
phải tự chủ trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, từ
việc tổ chức vốn, tổ chức kinh doanh đến việc tiêu thụ sản phẩm.
Có thể nói thị trờng là môi trờng cạnh tranh, là nơi luôn diễn ra sự
ganh đua cọ xát giữa các thành viên tham gia để dành phần lợi cho
mình. Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải tập trung mọi
cố gắng, nỗ lực vào hai mục tiêu chính : có lợi nhuận và tăng thị
phần của doanh nghiệp trên thị trờng. Doanh nghiệp nào nắm bắt
đầy đủ và kịp thời các thông tin thì càng có khả năng tạo thời cơ
phát huy thế chủ động trong kinh doanh và đạt hiệu quả cao. Kế
toán với t cách là công cụ quản lý kinh tế, tài chính, kế toán là
một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế, tài chính, đảm nhiệm
hệ thống tổ chức thông tin có ích cho các quyết định kinh tế. Do
đó kế toán là động lực thúc đẩy doanh nghiệp ngày càng làm ăn có
hiệu quả.
Cùng với sự phát triển kinh tế, cùng với sự đổi mới sâu sắc
của cơ chế kinh tế đòi hỏi hệ thống kế toán phải không ngừng đ ợc
hoàn thiện để đáp ứng đợc yêu cầu của quản lý.
Với doanh nghiệp thơng mại - đóng vai trò là mạch máu
trong nền kinh tế quốc dân - có quá trình kinh doanh theo một chu
kỳ nhất định là : Mua- Dự trữ - Bán, trong đó khâu bán hàng là
khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và có tính
quyết định đến cả quá trình kinh doanh. Có bán đợc hàng thì mới
1
lập đợc kế hoạch mua vào và dự trữ cho kỳ tới, mới có thu nhập để


bù đắp chi phí kinh doanh và tích luỹ để tiếp tục cho quá trình
kinh doanh. Do đó việc quản lý quá trình bán hàng có ý nghĩa rất
lớn đối với doanh nghiệp thơng mại.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác bán hàng, kế
toán bán hàng là phần hành chủ yếu trong các doanh nghiệp th ơng
mại và với chức năng là công cụ chủ yếu để nâng cao hiệu quả tiêu
thụ thì càng phải đợc củng cố và hoàn thiện nhằm phục vụ đắc lực
cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Cho nên, qua quá
trình thực tập tại công ty Vật Liệu Điện - Dụng Cụ Cơ Khí cùng
với lý luận kế toán mà em đã đợc học, em đã lựa chọn đề tài :
Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng ở các doanh nghiệp th -
ơng mại trong điều kiện nền kinh tế thị tr òng - Lấy ví dụ tại
công ty Vật Liệu Điện - Dụng Cụ Cơ Khí cho luận văn tốt
nghiệp của mình
Nội dung của luận văn này đợc nghiên cứu dựa theo những
kiến thức lý luận đợc trang bị ở nhà trờng về kế toán thơng mại,
phân tích hoạt động kinh tế... và tình hình thực tế tại công ty
Vật Liệu Điện - Dụng Cụ Cơ Khí để tìm hiểu nội dung của từng
khâu kế toán từ chứng từ ban đầu cho đến khi lập báo cáo, bảng
biểu kế toán. Từ đó thấy đợc những vấn đề đã làm tốt và những
vấn đề còn tồn tại nhằm đa ra biện pháp khắc phục để hoàn thiện
kế toán bán hàng tại công ty.
Bố cục của luận văn gồm 3 chơng :
Chơng I : Lý luận chung về kế toán nghiệp vụ bán hàng ở các
doanh nghiệp thơng mại trong điều kiện kinh tế thị trờng.
Chơng II : Thực trạng kế toán nghiệp vụ bán hàng ở công ty Vật
Liệu Điện- Dụng Cụ Cơ Khí.
Chơng III : Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng ở công ty Vật
Liệu Điện- Dụng Cụ Cơ Khí.


2
chơng I : lý luận chung về kế toán nghiệp vụ bán
hàng ở các doanh nghiệp thơng mại trong điều
kiện kinh tế thị trờng.
I. đặc điểm nghiệp vụ bán hàng và nhiệm vụ kế toán
1. đặc điểm của kinh tế thị tr ờng và hoạt độn g của
doan h nghiệp thơng mại trong nền kinh tế thị t r ờng.
Cùng với lịch sử phát triển của loài ng ời thì kinh tế xã hội
cũng có bớc tiến phù hợp. Hình thái kinh tế chuyển từ kinh tế tự
nhiên lên hình thái kinh tế cao hơn đó là kinh tế hàng hoá. Kinh
tế hàng hoá ra đời đánh dấu sự phát triển của nền kinh tế xã hội,
cho đến nay nó đã phát triển và đạt tới trình độ cao đó là nền kinh
tế thị trờng. Kinh tế thị trờng là kiểu tổ chức kinh tế xã hội mà
trong đó các quan hệ kinh tế, phân phối sản phẩm, lợi ích đều do
các quy luật của thị trờng điều tiết, chi phối.
Thị trờng là nơi mua bán trao đổi một hoặc một số loại hàng
hoá nào đó, hay nói cách khác đây là nơi gặp giữa cung và cầu.
Thị trờng cũng là nơi tập trung nhiều nhất các mâu thuẫn của nền
kinh tế hàng hoá, là nơi khởi điểm và kết thúc của quá trình kinh
doanh. Trong thị trờng giá cả là phạm trù trung tâm là bàn tay vô
hình điều tiết và kích thích nền sản xuất xã hội. Thông qua giá cả
thi tròng, thị trờng thực hiện các chức năng điều tiết và kích thích
của mình trong đó cung và cầu là hai phạm trù kinh tế lớn bao
trùm lên thị trờng, quan hệ cung cầu trên thị tr ờng đã quyết định
giá cả thị trờng.
Tóm lại, kinh tế thị trờng là nền kinh tế đợc vận hành theo cơ chế
thị trờng, mà cơ chế thị trờng là tổng thể các nhân tố quan hệ cơ
bản vận động dới sự chi phối của các quy luật thị trờng trong môi
3
trờng cạnh tranh nhằm mục đích sinh lợi.

Nền kinh tế thị trờng có các đặc trng cơ bản sau :
Thị trờng và cơ chế thị trờng là yếu tố khách quan, từng
doanh nghiệp không thể làm thay đổi thị trờng mà họ phải tiếp cận
và tuân theo thị trờng. Qua thị trờng các doanh nghiệp có thể tự
đánh giá lại mình và biết đợc mình làm ăn có hiệu quả hay không.
Trong nền kinh tế thị trờng quan hệ kinh tế của các cá nhân,
các doanh nghiệp biểu hiện qua việc mua bán hàng hoá, dịch vụ
trên thị trờng. Thái độ c sử của từng thành viên tham gia thị trờng
là hớng tìm kiếm lợi ích của mình theo sự dẫn dắt của giá cả thị
trờng.
Trong cơ chế thị trờng những vấn đề có liên quan dến việc
phân bổ và sử dụng nguồn tài nguyên sản xuất khan hiếm nh lao
động, vốn... về cơ bản đợc giải quyết khách quan thông qua sự
hoạt động của các quy luật kinh tế đặc biệt là quy luật cung cầu.
Khách hàng giữ vị trí trung tâm trong nền kinh tế thị tr ờng,
họ rất đợc coi trọng. ĐIều này không phải là không có căn cứ vì
ngày nay trong kinh tế thị trờng thì khách hàng là ngơì quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, doanh nghiệp phải
tìm mọi cách để thu hút, thoả mãn nhu cầu của khách hàng với ph -
ơng châm khách hàng là thợng đế .
Tất cả các mối quan hệ giữa các chủ thể kinh tế đợc tiền tệ
hoá. Tiền tệ trở thành thớc đo hiệu quả kinh tế của hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Lợi nhuận là yếu tố trung tâm, là động lực thúc đẩy phát
triển sản xuất, thúc đẩy tăng năng xuất lao động và tăng hiệu quả
sản xuất.
Thông qua các quy luật kinh tế đặc biệt là sự linh hoạt trong
giá cả nền kinh tế thị trờng luôn duy trì đợc sự cân bằng giữa
cung- cầu của các loại hàng hoá, dịch vụ, hạn chế xảy ra khan
4

hiếm hàng hoá.
Cùng với sự phát triển của lực lợng sản xuất, mối quan hệ
giữa mục tiêu tăng cờng tự do cá nhân và mục tiêu công bằng xã
hội, giữa đẩy mạnh tăng trởng kinh tế và nâng cao chất lợng cuộc
sống. Thị trờng có vai trò trực tiếp hớng dẫn các đơn vị kinh tế,
các doanh nghiệp và ngời tiêu dùng lựa trọn lĩnh vực hoạt động,
định ra các phơng án kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao.
Trong nền kinh tế thị trờng, mỗi cá nhân, mỗi đơn vị kinh tế
đợc tự do lựa chọn sản xuất kinh doanh nằm trong khuôn khổ pháp
luật quy định.
Qua đó ta thấy nền kinh tế thị trờng có khả năng tự động tập
hợp đợc các loại hành động, trí tuệ và tiềm lực của hàng loạt con
ngời nhằm hớng đến lợi ích chung của xã hội đó là : Thúc đẩy
tăng trởng kinh tế, tăng năng xuất lao động và tăng hiệu quả kinh
tế. Nhng nền kinh tế thị trờng không phải là một hệ thống đợc tổ
chức hài hoà mà trong hệ thống đó cũng chứa đựng đầy những
mâu thuẫn phức tạp. Vì vậy để khắc phục và hạn chế đ ợc những
tác động tiêu cực của cơ chế thị trờng cần thiết phải có sự can
thiệp của chính phủ vào nền kinh tế thị trờng.
Với điều kiện nền kinh tế thị trờng nh thế các doanh nghiệp
thơng mại cũng cần phải thay đổi cách nhìn về kinh doanh của
mình. Nếu nh trớc đây mọi hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp đều phải tuân theo một hệ thống kế hoạch từ trên truyền
xuống : vốn thì đã đợc nhà nớc cấp, kế hoạch mua bán, giá cả đã
có sẵn chỉ việc tuân theo, lãi doanh nghiệp h ởng, lỗ đã có nhà nớc
bù. Nhng ngày nay khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng, các
doanh nghiệp lúc này phải tự chủ về tài chính, tự điều chỉnh hoạt
động kinh doanh của mình, lãi thì hởng, lỗ tự bù. Do vậy, mọi hoạt
động kinh doanh đều đợc doanh nghiệp tính toán kỹ càng để đ a ra
các quyết định đúng đắn tránh rủi ro cho công ty mình.

5
Trong môi trờng mới,hoạt động kinh doanh thơng mại cũng
mang những đặc điểm của thơng mại thị trờng. Đó là :
Các doanh nghiệp thơng mại đều phải tuân thủ theo giá cả
thị trờng là hình thức biểu hiện của giá trị thị trờng.
Quy luật cung cầu, quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh là
những yếu tố quyết định tới giá cả thị trờng.
Trên thị trờng ngời bán và ngời mua có quan hệ lợi ích đối
lập nhau.Ngời bán muốn bán với giá cao, ng ời mua muốn mua với
giá thấp.Do đó phải thông qua giá cả thị tr ờng để điều hoà lợi ích
giữa ngời mua và ngời bán. Hành vi mua bán diễn ra khi ngời mua
và ngời bán chấp nhận gía cả. Giá này có xu h ớng tiến tới gía bình
quân ( giá mà tại đó mức cung bằng mức cầu ).
Thơng mại tự do và có sự điều tiết vĩ mô của nhà n ớc. Điều
đó có nghĩa là: các doanh nghiệp đ ợc tự do kinh doanh các mặt
hàng (trừ các mặt hàng nhà n ớc cấm ); các doanh nghiệp hoạt
động trong một môi trờng cạnh tranh lành mạnh; ngời mua có
quyền lựa chọn ngời bán, còn ngời bán bán gì, bán nh thế nào tuỳ
thuộc vào khả năng của mình. Khi chuyển sang cơ chế thị tr ờng
Nhà nớc chủ trơng hình thành nền kinh tế đa thành phần, Nhà n ớc
khuyến khích các thành phần kinh tế hoạt động trên cơ sở tuân thủ
theo pháp luật. Lợi nhuận là mục đích chủ yếu tạo ra sự cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp và cũng do sự cạnh tranh này mà thị tr ờng
ngày càng phát triển.
2. Đặc điểm của nghiệp vụ bán hàng.
Bán hàng là nghiệp vụ cuối cùng trong quá trình hoạt động
kinh doanh lu chuyển hàng hoá của doanh nghiệp thơng mại. Thực
hiện nghiệp vụ này, vốn của doanh nghiệp chuyển từ hình thái
hiện vật là hàng hoá sang hình thái tiền tệ. Nghiệp vụ bán hàng
của doanh nghiệp thơng mại có những đặc điểm sau:

2.1. Các phơng thức bán hàng.
6
Bán hàng trong các doanh nghiệp thơng mại đợc tiến hành
theo 2 khâu
+Bán buôn
+Bán lẻ
2.1.1. Bán buôn:
Bán buôn là việc bán hàng cho các đơn vị các tổ chức kinh tế
khác với mục đích để chuyển bán hoặc để tiếp tục sản xuất. Đặc
điểm của nghiệp vụ bán buôn là hàng hoá ch a đến tay ngời tiêu
dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá ch a đợc thực hiện
đầy đủ.
Hiện nay có 2 phơng thức bán buôn nh sau:
+Bán buôn qua kho
+Bán buôn chuyển thẳng.
2.1.1.1 Bán buôn qua kho:
Là bán buôn hàng hoá mà hàng bán đ ợc xuất ra từ kho bảo
quản của doanh nghiệp. Trong phơng thức này có 2 hình thức.
a. Bán buôn qua kho bằng cách giao hàng trực tiếp:
Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho doanh
nghiệp để nhận hàng. Doanh nghiệp xuất kho hàng hoá, giao trực
tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua kí nhận đủ
hàng, bên mua đã thanh toán tiền mặt hoặc chấp nhận nợ, hàng
hoá đợc xác định là tiêu thụ.
b. Bán buôn qua kho bằng cách chuyển hàng:
Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng đã kí kết, doanh
nghiệp xuất kho hàng hoá, bằng phơng tiện vận tải của mình hoặc
thuê ngoài, chuyển đến giao cho bên mua ở một địa điểm thoả
thuận trớc giữa hai bên. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp, số hàng này đợc xác nhận là tiêu thụ khi

nhận đợc tiền do bên mua thanh toán hoặc nhận đợc giấy báo của
bên mua đã nhận đợc hàng và chấp nhận thanh toán.
7
2.1.1.2. Bán buôn chuyển thẳng :
Là các doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng mua
không về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua.
Phơng thức này có thể thực hiện theo các hình thức :
a. Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán :
Doanh nghiệp mua hàng của nhà cung cấp và chuyển đi bán
thẳng cho bên mua bằng phơng tiện vận tải tự có hoặc mua ngoài.
Hàng hoá gửi đi vẫn còn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Khi nào bên mua nhận đợc hàng và chấp nhận thanh toán thì
doanh nghiệp mới ghi nhận doanh thu.
Doanh nghiệp thơng mại vừa thanh toán tiền mua hàng với ng ời
cung cấp vừa phải kết toán tiền hàng với ng ời mua.
Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp chịu hay bên mua phải trả tuỳ
thuộc vào hợp đồng đã ký giữa hai bên.
b. Bán buôn vận chuyển thẳng không có tham gia thanh toán :
Doanh nghiệp thơng mại là trung gian h ởng hoa hồng theo
thoả thuận còn việc thanh toán tiền hàng, nhận hàng thì do quan
hệ giữa doanh nghiệp mua hàng và doanh nghiệp cung cấp.
2.1.2. Bán lẻ :
Bán lẻ là việc bán hàng trực tiếp cho ng ời tiêu dùng hoặc cho
cơ quan, xí nghiệp để tiêu dùng tập thể, không mang tính chất sản
xuất. Trong khâu bán lẻ, chủ yếu là bán thu bằng tiền mặt và th -
ờng thì hàng hoá xuất giao cho khách hàng và thu tiền trong cùng
một thời điểm. Vì vậy thời điểm tiêu thụ đối với khâu bán lẻ đ ợc
xác định ngay khi hàng hoá giao cho khách hàng.
Hiện nay việc bán lẻ thờng đợc tiến hành theo các phơng
thức sau:

2.1.2.1. Phơng thức bán hàng thu tiền tập trung :
Phơng thức này tách rời nghiệp vụ bán hàng và nghiệp vụ
thu tiền. Nhân viên thu ngân có nhiệm vụ viết hoá đơn thu tiền và
8
giao cho khách hàng để khách hàng đến nhận hàng ở quầy do
nhân viên bán hàng giao .
Cuối ca hoặc cuối ngày, nhân viên thu ngân tổng hợp tiền, kiểm
tiền và xác định doanh số bán. Nhân viên bán hàng căn cứ vào số
hàng đã giao theo hoá đơn lập báo cáo bán hàng, đối chiếu với số
hàng hoá hiện còn để xác định số hàng thừa, thiếu.
2.1.2.2. Phơng thức bán hàng thu tiền trực tiếp :
Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho
khách. Cuối ca (hoặc cuối ngày) nhân viên bán hàng kiểm tiền
làm giấy nộp tiền, kiêm kê hàng hoá hiện con ở quầy để xác định
lợng hàng hoá bán ra trong ca(ngày). Sau đó lập báo cáo bán hàng
để xác định doanh số bán, đối chiếu với số tiền đã nộp theo giấy
nộp tiền.
Ngoài hai phơng thức trên, trong bán lẻ còn có các hình thức khác
nh bán lẻ tự phục vụ, bán hàng tự động,...
2.2. Các phơng thức thanh toán :
Sau khi giao hàng cho bên mua và nhận đ ợc chấp nhận thanh
toán, bên bán có thể nhận tiền hàng theo nhiều ph ơng thức khác
nhau tuỳ vào sự tín nhiệm, thoả thuận giữa hai bên mà lựa chọn
phơng thức thanh toán cho phù hợp.
Hiện nay các doanh nghiệp thong mại áp dụng hai phơng
thức thanh toán:
Thanh toán trực tiếp
thanh toán không trực tiếp
2.2.1. Thanh toán trực tiếp :
Là thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, ngân phiếu giữa ng ời

mua và ngời bán. Khi nhận đợc hàng hoá vật t, lao vụ, dịch vụ thì
bên mua xuất tiền ở quỹ để trả trực tiếp cho ng ời bán hay ngời
cung cấp.
2.2.2. Thanh toán không trực tiếp :
9
Là hình thức thanh toán đợc thực hiện bằng cách trích
chuyển tiền ở tài khoản của công ty hoặc bù trừ giữa cá đơn vị
thông qua trung gian là ngân hàng. Ngân hàng là cơ quan thanh
toán không dùng tiền mặt có trách nhiệm kiểm tra, đảm bảo việc
thanh toán giữa các đơn vị để tránh những rủi ro trong quá trình
thu hồi vốn đồng thời khẳng định rõ vai trò của mình trong các
mối quan hệ kinh tế.
Trong thanh toán không trực tiếp có các ph ơng thức thanh
toán sau:
2.2.2.1. Thanh toán chấp nhận :
Hình thức này áp dụng đối với các cơ quan doanh nghiệp tín
nhiệm với nhau, buôn bán giao dịch thòng xuyên. Theo phơng
thức này ngời bán nhờ ngân hàng thu hộ tiền bán hàng ở ng ời
mua. Ngời bán chỉ đợc thanh toán khi có sự đồng ý của bên mua.
Khi bên bán gửi hàng cho bên mua phải làm giấy tờ nhờ ngân
hàng thu hộ tiền bán hàng. Ngân hàng bên mua nhận đ ợc chứng từ
và đợc sự đồng ý của bên mua sẽ trích tiền từ tài khoản tiền gửi
của bên mua để thanh toán cho bên bán thông qua ngân hàng phục
vụ bên bán.
2.2.2.2. Thanh toán theo kế hoạch :
Hình thức này thờng đợc áp dụng trong trờng hợp hai đơn vị
có quan hệ mua bán thờng xuyên, có tín nhiệm với nhau. Đối với
hình thức thanh toán này thì căn cứ vào hợp đồng kinh tế bên bán
định kỳ chuyển cho bên mua hàng hoá và bên mua định kỳ chuyển
cho bên

bán tiền hàng theo kế hoạch. Cuối kỳ hai bên sẽ điều chỉnh thanh
toán theo số thực tế.
2.2.2.3. Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi :
Uỷ nhiệm chi là lệnh chi tiền của chủ tài khoản yêu cầu ngân
hàng trích tiền từ tài khoản tiền gửi của mình để trả cho ng ời cung
10
cấp hàng hoá, dịch vụ.
2.2.2.4. Thanh toán bằng séc :
Séc là chứng từ thanh toán do chủ tài khoản lập trên mẫu in
sẵn đặc biệt của ngân hàng, yêu cầu ngân hàng trích tiền trên tài
khoản của mình để trả cho ng ời đợc hởng có tên trên tờ séc dó.
Đơn vị phát hành séc phải chịu trách nhiệm về việc sử dụng séc,
séc chỉ đợc phát hành khi tài khoản ở ngân hàng có số d .
Có 3 loại séc : Séc bảo chi, Séc chuyển khoản, Séc định mức.
2.2.2.5. Thanh toán bù trừ :
Hình thức này áp dụng trong trờng hợp hai bên có quan hệ
mua bán hàng hóa với nhau. Định kỳ hai bên phải tiến hành đối
chiếu giữa số tiền đợc thanh toán với số tiền phải thanh toán. Các
bên tham gia thanh toán bù trừ chỉ cần phải trả số chênh lệch sau
khi đã bù trừ.
2.2.2.6. Thanh toán bằng th tín dụng và tài khoản đặc biệt :
Th tín dụng là lệch của ngân hàng phục vụ bên mua đề nghị
ngân hàng phục vụ bên bán trả tiền cho bên bán về số tiền hàng
mà bên bán đã cung cấp cho bên mua. Hình thức này th òng áp
dụng với các đơn vị khác địa phơng không có sự tín nhiệm lẫn
nhau.
Việc thanh toán không dùng tiền mặt có ý nghĩa tích cực đối với
nền kinh tế quốc dân cũng nh đối với doanh nghiệp. Nó làm giảm
dợc lợng tiền trong lu thông, giảm chi phí có liên quan đến việc in
ấn và phát hành tiền, giảm chi phí liên quan đến việc bảo quản,

vận chuyển tiền, cho phép kiểm soát đợc dễ dàng tính hợp pháp
của các quan hệ thanh toán trong nền kinh tế. Nó đảm bảo vốn
bằng tiền mặt của các đơn vị kinh tế và làm cho quá trình thanh
toán trở nên đơn giản và thuận lợi hơn rất nhiều so với việc thanh
toán dùng tiền mặt.
2.3. Phạm vi thời điểm xác định hàng bán :
11
Trong doanh nghiệp thơng mại, bán hàng là khâu cuối cùng
của hoạt động kinh doanh và có tính quyết định đến cả quá trình
kinh doanh. Do đó, việc xác định đúng hàng bán có ý nghĩa rất
quan trọng trong việc nghiên cứu nhu cầu thị tr ờng, khả năng
thanh toán của ngời tiêu dùng. Nó giúp cho các nhà doanh nghiệp
xác định đúng phơng hớng hoạt động, xác định đợc lợi nhuận và
các khoản nộp ngân sách nhà nớc... Để xác định hàng hoá là hàng
bán thì căn cứ vào các điều kiện sau đây:
Phải thông qua mua-bán và thanh toán tiến tiền hàng theo
một phơng thức thanh toán nhất định.
Doanh nghiệp thơng mại mất quyền sở hữu về hàng hoá và đ -
ợc quyền đòi tiền hoặc thu đợc tiền của ngời mua.
Hàng hoá bán ra thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp do
doanh nghiệp mua vào hoặc sản xuất, chế biến.
Ngoài ra còn có một số trờng hợp ngoại lệ khác cũng đợc coi
là hàng bán nh:
Hàng hoá xuất để đổi lấy một hàng hoá khác, còn gọi là
hàng đối lu (hàng đổi hàng).
Hàng hoá xuất để thanh toán tiền lơng cho công nhân viên,
thanh toán thu nhập, chia cho các bên tham gia liên doanh, thanh
toán các khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá cho bên mua.
Hàng hoá hao hụt tổn thất trong khâu bán theo hợp đồng bên
mua chịu.

Thời điểm xác định bán hàng là thời điểm chuyển quuyền sở
hữu về hàng hoá, nó phụ thuộc vào ph ơng thức bán hàng và thanh
toán tiền hàng.
Đối với nghiệp vụ bán buôn, việc bán hàng có thể thanh toán
ngay hoặc cha thì thời điểm đợc xác định là bán hàng là khi nhận
đợc tiền của bên mua hoặc nhận đợc báo có của ngân hàng hoặc
giấy chấp nhận thanh toán của bên mua.
12
Đối với phơng thức bán lẻ thì thời điểm ghi chép hàng bán là
ngay sau khi nhận đợc báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền.
2.4. Giá cả hàng bán:
Doanh nghiệp nào kinh doanh cũng vì mục tiêu lợi nhuận.
Do vậy mà khi kinh doanh một mặt hàng nào thì cũng phải xác
định đợc giá bán sao cho hợp lý để không ảnh hởng đén tình hình
kinh doanh của doanh nghiệp. Tức là phải đảm bảo bù đắp đ ợc giá
vốn, bù đắp đợc chi phí kinh doanh và hình thành lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Doanh nghiệp thờng xác định giá bán theo công thức sau:


Thặng số thơng mại đợc dùng để bù đắp chi phí kinh doanh và
hình thành lợi nhuận và đợc tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá mua
thực tế của hàng hoá tiêu thụ.
Cách tính mới là :

Hiện nay, Nhà nớc chỉ quy định giá ở một số mặt hàng thiết
yếu, quan trọng còn các hàng hoá khác giá cả đ ợc xác định theo
cung cầu thị trờng. Gía hàng bán đợc xem là một công cụ cạnh
tranh của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp phải tự xác định đ ợc
mức giá bán phù hợp dựa vào nhu cầu thị tr ờng, chu kỳ sản phẩm,

uy tín về nhãn mác của sản phẩm,... Trên thực tế tình hình kinh
doanh luôn biến động, thị trờng luôn thay đổi đòi hỏi các nhà
quản lý phải có tầm nhìn bao quát, khả năng nghiên cứu nắm bắt
kịp thời thông tin từ thị trờng, từ ngời tiêu dùng để đa ra mức giá
bán thích hợp cho từng mặt hàng vào từng thời điểm, địa điểm cụ
thể.
13
Gía bán = Gía mua thực tế + Thặng số thơng mại
Gía bán = Gía mua thực tế ì (1+ Tỉ lệ thặng số thơng mại )
3. Yêu cầ u quản lý n ghiệp vụ bán hàng :
Nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá liên quan đến từng khách hàng,
từng phơng thức thanh toán và từng mặt hàng nhất định. Do đó,
công tác quản lý nghiệp vụ bán hàng đòi hỏi phải quản lý các chỉ
tiêu nh : Quản lý doanh thu, tình hình thay đổi trách nhiệm vật
chất ở khâu bán, tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh
toán công nợ về các khoản phải thu của ng ời mua, quản lý giá vốn
của hàng hoá đã tiêu thụ, ... quản lý nghiệp vụ bán hàng cần bám
sát các yêu cầu sau :
Quản lý sự vận động của từng mặt hàng trong quá trình xuất,
nhập, tồn kho trên các chỉ tiêu số lợng, chất lợng và giá trị.
Nắm bát theo dõi chặt chẽ từng ph ơng thức bán hàng, từng
thể thức thanh toán, từng khách hàng và từng loại hàng hoá tiêu
thụ.
Đôn đốc thanh toán, thu hồi đầy đủ tiền hàng.
Tính toán xác định từng loại hoạt động của doanh nghiệp.
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà n ớc theo chế độ quy
định.
4. Nhi ệm vụ của kế toán bán hàng :
Hạch toán kế toán có vai trò quan trọng trong hệ thống quản
lý kinh doanh, nó là công cụ quan trọng phục vụ cho công tác điều

hành và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý vốn của
các doanh nghiệp. Đồng thời nó là nguồn thông tin số liệu tin cậy
để Nhà nớc điều hành vĩ mô nền kinh tế quốc dân, kiểm tra, kiểm
soát hoạt động của các ngành, các lĩnh vực.
Do đó kế toán bán hàng cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu
sau:
+ Ghi chép, phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời tình hình
14
bán hàng cả về mặt giá trị và hiện vật của từng mặt hàng, nhóm
hàng.
+Kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện các chỉ tiêu
kế hoạch về quá trình bán hàng. Tính toán chính xác giá vốn hàng
hoá đã tiêu thụ từ đó xác định đúng đắn kết quả hoạt động bán
hàng.
+ Phản ánh và giám đốc tình hình thu hồi tiền, tình hình
công nợ và thanh toán công nợ với ngời mua.
+ Cung cấp các thông tin tổng hợp và chi tiết cần thiết về
hàng bán kịp thời phục vụ cho công tác quản lý hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
II. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán nghiệp vụ
bán hàng trong các doanh nghiệp thơng mại.
1. Sự cần thiết :
Kế toán là một hệ thống thông tin kiểm tra tình hình và sự
biến động tài sản của đơn vị. Kế toán là một công cụ quản lý quan
trọng để điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, để tổ chức,
phản ánh và giám đốc các loại tài sản vật t tiền vốn.Từ việc phân
tích các số liệu kế toán các nhà quản lý đề ra biện pháp và h ớng
kinh doanh.
Trong các doanh nghiệp thơng mại tiêu thụ hàng hoá là khâu
vận động cuối cùng của hàng hoá nó ảnh h ởng trực tiếp đến lợi

nhuận, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Do đó việc quản lý quá trình tiêu thụ là rất quan trọng. Một trong
các công cụ quản lý quá trình tiêu thụ hàng hoá có hiệu quả nhất
đó chính là kế toán bán hàng. Kế toán bán hàng quản lý chặt chẽ
các yếu tố của nghiệp vụ bán hàng nh : giá cả, quá trình thanh
toán, thu hồi công nợ và các chi phí có liên quan,... để từ đó tính
toán chính xác kết quả của hoạt động tiêu thụ hàng hoá, góp phần
tiết kiệm chi phí bán hàng, tăng vòng quay của vốn, tăng lợi
15
nhuận, tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao
nhất.
Ngày nay, khi chuyển sang nền kinh tế thị tr ờng, các doanh
nghiệp thơng mại đặc biệt phát triển mạnh.Do đó các hoạt động
mua bán trao đổi đợc mở rộng.Hoạt động tiêu thụ hàng hoá đã có
nhiều thay đổi cụ thể là có nhiều hình thức tiêu thụ hơn, có nhiều
phơng thức thanh toán hơn,... tóm lại là các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh nhiều hơn, đa dạng hơn và phức tạp hơn. Lúc này hệ thống kế
toán bán hàng cũ sẽ không kiểm soát đợc hết các yếu tố của
nghiệp vụ bán hàng. Do đó cần phải hoàn thiện kế toán bán hàng
để đáp ứng yêu cầu quản lý trong điều kiện mới. Việc hoàn thiện
kế toán bán hàng là rất cần thiết và xuất phát từ nhu cầu thực tế
khách quan.
2. Nội dung hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng
tron g các doanh nghiệp th ơng mại :
2.1. Hoàn thiện hạch toán ban đầu :
Hạch toán ban đầu là quá trình theo dõi, ghi chép, hệ thống
hoá các nghiệp vụ kinh tế, các hiện tợng và quá trình kinh tế trên
chứng từ làm cơ sở cho hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết.
Hoàn thiện hạch toán ban đầu đựơc thực hiện trên các nội dung
sau :

+ Sử dụng mẫu chứng từ
+ Số lợng chứng từ lập
+ Tổ chức luân chuyển chứng từ.
Kế toán nghiệp vụ bán buôn bán lẻ sử dụng các mẫu chứng từ
sau :
+ Hoá đơn GTGT ( Sử dụng đối với doanh nghiệp tính thuế
GTGTtheo phơng pháp khấu trừ ). Hoá đơn GTGT đợc lập làm 3
liên, một liên giao cho khách hàng, hai liên giữ lại. Trên hoá đơn
16
GTGT ghi rõ giá bán ch a thuế, thuế GTGT, tổng gia thanh toán.
Nếu trên hoá đơn chỉ ghi tổng giá thanh toán thì thuế GTGT đ ợc
tính trên tổng giá thanh toán theo công thức sau :

Đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp tính thuế GTGT
trực tiếp trên GTGT thì chứng từ sử dụng ban đầu là hoá đơn bán
hàng.
Gía ghi trên hoá đơn bán hàng là giá đã có thuế.
+ Biên bản thừa thiếu hàng hoá : phản ánh số hàng thiếu
hoặc thừa trong các nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá.
+ Biên bản hàng không đúng hợp đồng : phản ánh số hàng
không đúng hợp đồng bị khách hàng trả lại hoặc từ chối thanh
toán.
+ Các chứng từ gốc phản ánh quá trình thu hồi tiền, thu hồi
công nợ. Cụ thể :
-Nếu thu bằng tiền mặt, ngân phiếu nhập quỹ thì căn cứ vào
các phiếu thu, nếu thu bằng séc thì căn cứ vào bảng kê nộp séc.
-Nếu thu qua ngân hàng thì là giấy báo có và bản sao kê của
ngân hàng.
+ Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hoá (với bán lẻ
hàng hoá )

+ Đối với nghiệp vụ tiêu thụ qua đại lý hoặc bán hàng trả
góp kế toán sử dụng các chứng từ : Biên bản giao nhận hàng hoá,
hợp đồng giao nhận đại lý và các chứng từ thanh toán khác...
2.2. Vận dụng đúng tài khoản kế toán vào quá trình hạch toán.
2.2.1. Tài khoản sử dụng :
(1) Tài khoản 511 - doanh thu bán hàng : Tài khoản này dùng
để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực
hiện trong kỳ kinh doanh, Doanh thu phản ánh trên tài khoản 511
17
Thuế GTGT = Tổng giá thanh toán ì thuế suất thuế GTGT
- đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo ph ơng pháp khấu trừ -
là doanh thu cha có thuế, còn đối với doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì doanh thu này là doanh thu đã
có thuế.
TK 511 đợc chi tiết thành các tài khoản cấp 2 sau:
+TK 5111- Doanh thu về hàng hoá đã đợc xác định là
tiêu thụ
+TK 5112 - Doanh thu về bán thành phẩm.
+TK 5113 - Doanh thu về dịch vụ, lao vụ.
+TK 5114 - Doanh thu trợ giá (chỉ sử dụng ở các doanh
nghiệp bán hàng theo chỉ đạo của Nhà n ớc ).
TK 511 có kết cấu nh sau :
Khi hạch toán trên tài khoản 511 cần chú ý :
Doanh thu phản ánh trên TK 511 là doanh thu đã thực hiện
( Khi doanh nghiệp đã giao hàng và ng ời mua đã thanh toán hoặc
ký nhận nợ ).
Trờng hợp đơn vị bán hàng theo ph ơng thức trả góp thì
doanh thu phản ánh trên TK511 là doanh thu tính theo giá bán thu
tiền một lần(Gía bán thông thờng ).
Trờng hợp đơn vị bán hàng nhận đại lý thì doanh thu phản

18
- Phản ánh doanh thu thực tế về bán
hàng
- Phản ánh thuế TTĐB hoặc thuế
XNK phải nộp.

- phản ánh doanh thu hàng bán bị
trả lại, giảm giá hàng bán.
- Kết chuyển doanh thu bán hàng
thuần để xác định kết quả.
Nợ TK 511 Có
TK 511không có số dư cuối kỳ
ánh trên TK511 là phần hoa hồng đơn vị đợc hởng.
Các trờng hợp sau không đợc phản ánh vào doanh thu :
Các khoản thu về nhợng bán hoặc thanh lý TSCĐ.
Các khoản thu về bán cổ phiếu, trái phiếu, thu đ ợc phân chia
về liên doanh.
Ngời mua ứng trớc tiền cho đơn vị.
Trị giá vật t, thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công
chế biến.
(2) Tài khoản 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ : Tài khoản này
dùng để phản ánh doanh thu nội bộ của số sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp, giữa các đơn vị
trực thuộc trong cùng một doanh nghiệp.
Tài khoản 512 đợc mở cho các tài khoản cấp 2 sau :
+ TK5121 - Doanh thu về hàng hoá đã đợc xác định là tiêu
thụ
+ TK 5122 - Doanh thu về bán thành phẩm.
+ TK 5123 - Doanh thu về dịch vụ, lao vụ.
+ TK 5124 - Doanh thu trợ giá (chỉ sử dụng ở các doanh

nghiệp bánhàng theo chỉ đạo của Nhà n ớc ).
(3) Tài khoản 632 - Gía vốn hàng bán : Tài khoản này dùng để
phản ánh trị giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ.
TK 632 có kết cấu nh sau :

19
Nợ TK 632 Có
-Phản ánh trị giá vốn của
hàng hoá đã tiêu thụ theo
từng lần bán.
- Kết chuyển giá vốn hàng hoáđã
tiêu thụ để xác định kết quả kinh
doanh
TK 632 cuối kỳ không có số dư.
(4) Tài khoản 131 - Phải thu của ng ời mua : Tài khoản này
dùng để phản ánh tình hình công nợ phải thu ở ng ời mua về trị giá
hàng hoá đã cung cấp.
Tài khoản 131 có kết cấu nh sau:

Khi sử dụng tài khoản 131 cần chú ý:
TK 131 cuối kỳ có thể có số d bên có phản ánh số tiền đã thu
lớn hơn số phải thu hoặc số tiền nhận đặt tr ớc của ngời mua nhng
cha giao hàng. Khi lên bảng cân đối kế toán số d nợ phản ánh bên
tài sản, số d có phản ánh bên nguồn vốn của bản cân đối kế toán.
TK 131 chỉ sử dụng trong trờng hợp bán hàng cha thu tiền và
theo dõi chi tiết theo từng ng ời mua.
(5) Tài khoản 3331 - Thuế GTGT phải nộp : Tài khoản này phản
ánh số thuế giá trị gia tăng đầu ra, số thuế GTGTphải nộp, số thuế
giá trị gia tăng đã nộp và còn phải nộp vào ngân sách nhà n ớc.
TK 3331 đợc mở cho các tài khoản cấp 2 sau:

TK 33311 - Thuế giá trị gia tăng đầu ra
TK 33312 - thuế giá trị gia tăng của hàng nhập khẩu.
TK 3331 có kết cấu nh sau:
20
Nợ TK 131 Có
SDĐK:Phản ánh số tiền còn phải thu

ở người mua đầu kỳ.
- Phản ánh số tiền phải thu ở người
người mua tăng trong kỳ.
- Phản ánh trị giá hàng hoá đã giao
cho người mua ứng với số tiền nhận
đặt trước.
SDCK : Phản ánh số tiền còn phải thu
ở người mua đến cuối kỳ.
- Phản ánh số tiền đã thu được
ở người mua trong kỳ
- Phản ánh số tiền nhận đặt trư
ớc của người mua.
(6) Tài khoản 157 -" Hàng gửi bán ": Tài khoản này dùng để phản
ánh giá trị, tình hình biến động của hàng hoá đã gửi, trị giá lao
vụ, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho ng ời đặt hàng nhng cha
chấp nhận thanh toán.
Trong buôn bán TK 157 chỉ sử dụng trong tr ờng hợp áp dụng
hình thức gửi hàng.
Kết cấu chung của tài khoản 157 nh sau:
21
Nợ TK 3331 Có
- Thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ

- Thuế GTGT đã nộp
- Thuế GTGT đầu ra giảm do:
+ Chiết khấu, giảm giá
hàng bán
+ Hàng bán bị trả lại
- Thuế GTGT được giảm trừ
vào số Thuế GTGT phải nộp
- Phản ánh số Thuế GTGT đầu
ra
- Phản ánh thuế GTGT phải
nộp
- Phản ánh thuế GTGT các
khoản thu nhập hoạt động tài
chính, thu nhâp hoạt động bất
thường
- Thuế GTGT phải nộp của
hàng nhập khẩu
SDCK : Phản ánh số thuế
GTGT nộp thừa vào ngân
sách Nhà nước
SDCK : Số thuế GTGT còn
phải nộp
Nợ TK 157 Có
- Trị giá thực tế hàng hoá

gửi bán.

- Trị giá hàng hoá gửi bán
đã xác định tiêu thụ
SDCK : Phản ánh trị giá

hàng hoá gửi bán chưa được
xác định tiêu thụ cuối kỳ.
Cụ thể :
+ Hàng hoá gửi cho
người mua, người mua chưa
nhậnđược.
+Hàng hoá người mua
trả lại đang bảo quản
hộ.
(7) Tài khoản 532 -" Giảm giá hàng bán ": Tài khoản này dùng để
phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá của việc bán hàng trong khi
hạch toán.
Giảm giá: là khoản giảm trừ cho ng ời mua tính trên giá bán
vì lí do hàng bán kém phẩm chất hoặc không đúng quy cánh theo
qui định của hợp đồng.
Bớt giá: là khoản giảm trừ vì lí do ng ời mua đã mua với khấu
lợng lớn, nó đợc tính theo một tỉ lệ nào đó trên giá bán. Việc bớt
giá đợc ngời bán tiến hành theo từng lần mua hàng.
(8) Tài khoản 531 -" Hàng bán bị trả lại : tài khoản này dùng để
phản ánh trị giá của số sản phẩm, hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ bị
khách hàng trả lại do: vi phạm hợp đồng, hàng không đúng chủng
loại, quy cách, phẩm chất. Trị giá của hàng hoá bị trả lại phản ánh
trên tài khoản này sẽ điều chỉnh doanh thu bán hàng thực tế đ ợc
thực hiện trong kỳ để tính doanh thu thuần của khôí l ợng hàng
hoá đã tiêu thụ trong kỳ.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác có liên
quan nh TK 111, 112, 136, 641, 642, 811, 721...
2.2.2. Vận dụng các tài khoản vào hạch toán:
2.2.2.1. Kế toán nghiệp vụ bán hàng ở các doanh nghiệp áp dụng
tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:

a. Bán buôn :
(*) Bán buôn qua kho:
Bán buôn qua kho bằng cách giao hàng trực tiếp:
(1) Phản ánh doanh thu bán hàng hoá:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu tính theo giá bán cha thuế.
Có TK 33311: Thuế giá trị gia tăng đầu ra.
22
(2) Phản ánh trị giá mua hàng xuất bán đã xác định tiêu thụ.
Nợ TK 622
Có TK 156 (1561) Giá vốn hàng xuất bán.
Bán buôn qua kho bằng cách chuyển hàng:
(1) Phản ánh trị giá mua hàng hoá xuất gửi đi bán:
Nợ TK 157
Có TK 156 Trị giá hàng hoá gửi bán.
(2) Khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số
hàng hoá đã chuyển giao :
Nợ TK 111, 112, 113 : Tổng giá thanh toán.
Có TK 511 : Doanh thu cha có thuế.
Có TK 33311 : Thuế GTGT đầu ra.
(3) Kết chuyển trị giá vốn hàng mua gửi bán đã xác định tiêu thụ :
Nợ TK 632
Có TK 157 Giá vốn hàng gửi bán.
(4) Trị giá bao bì xuất gửi đi kèm và tinh giá riêng :
Nợ TK 1388
Có TK 1532 - Trị giá xuất kho.
Có TK 133 - Thuế GTGT của bao bì xuất kho ( phải có
chứng từ hợp pháp chứng minh ).
(5) Các khoản chi hộ cho bên mua :
Nợ TK 1388

Có TK 111, 112
(6) Khi thu đợc tiền bao bì, tiền chi hộ :
Nợ TK 111, 112
Có TK 1388
Bán buôn vận chuyển thẳng :
+Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán :
(1a) Trị giá hàng mua đợc vận chuyển bán thẳng :
23
Nợ TK 157 : Trị giá mua cha có thuế.
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào.
Có TK 111, 112, 331 : Tổng giá thanh toán.
(1b) Trờng hợp mua bán thẳng giao nhận trực tiếp tay ba với nhà
cung cấp và khách hàng :
Nợ TK 632 : Trị giá mua cha có thuế.
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào.
Có TK 111, 112, 331 : Tổng giá thanh toán.
(2) Phản ánh trị giá vốn hàng vận chuyển bán thẳng đã đợc tiêu
thụ :
Nợ TK 632
Có TK 157
(3) Phản ánh doanh thu bán hàng :
Nợ TK 111,112,131 : Tổng giá thanh toán.
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng.
Có TK 33311 : Thuế GTGT đầu ra.
+Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán :
(1) Phản ánh doanh thu :
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511 Hoa hồng đựoc hởng.
(2) Nếu phát sinh chi phí môi giới :
Nợ TK 641

Có TK 111, 112, 141
Trờng hợp phát sinh chiết khấu thanh toán :
Theo thông t 120/ 1999/TT- BTC ngày 7/10/1999 của bộ Tài chính
ban hành để hớng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh
nghiệp thì khoản chiết khấu thanh toán cho ng ời mua hàng hoá,
dịch vụ khi thanh toán tiền trớc hạn đợc hạch toán vào chi phí
hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Căn cứ vào phiếu thu tiền mặt, hoặc giấy báo ngân hàng, kế toán
24
phản ánh số tiền thu đợc do khách hàng trả nợ, đồng thời phản
ánh khoản chiết khấu thanh toán cho khách hàng :
Nợ TK 811 : Chiết khấu thanh toán.
Nợ TK 111,112 : Số tiền thực thu sau khi đã trừ lại
chiết khấu thanh toán.
Có TK 131 : Theo tổng số tiền phải thu của khách
hàng.
Trờng hợp phát sinh hàng bán bị trả lại :
(1) Phản ánh doanh thu hàng bị trả lại :
Nợ TK 531 Theo giá bán ch a có thuế
GTGT
Có TK 111, 112, 131
(2) Phản ánh số tiền trả lại cho khách hàng về thuế GTGT của
hàng bị trả lại :
Nợ TK 33311
Có TK 111, 112, 131
(3) Các khoản chi phí phát sinh liên quan đến hàng bị trả lại (nếu
có) chẳng hạn nh chi phí nhận hàng về,... đợc hạch toán vào chi
phí bán hàng, kế toán ghi :
Nợ TK 641
Có TK 111 : Tiền mặt.

Có TK 112 : Tiền gửi ngân hàng.
Có TK 141 : Tiền tạm ứng.
(4) Phản ánh trị giá hàng bị trả lại :
Nợ TK 156 ( nếu hàng về nhập kho )
Nợ TK 157 ( nếu hàng cha về nhập kho ) Trị giá xuất kho.
Có TK 632
Trờng hợp giảm giá hàng bán :
Căn cứ vào chứng từ chấp thuận giảm giá cho khách hàng về số l -
ợng hàng đã bán, kế toán phản ánh :
25

×