Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy hoạch sử dụng đất tại xã hồng phong huyện bắc bình tỉnh bình thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
`

NGUYỄN THỊ DANH LAM

NGHIÊN CỨU CƠ SỞ LÝ LUẬN VA THỰC TIỄN LÀM CĂN CỨ ĐỀ
XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TẠI XÃ HỒNG
PHONG, HUYỆN BẮC BÌNH, TỈNH BÌNH THUẬN

CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC
MÃ SỐ: 60. 62. 60

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LÊ SỸ VIỆT

Đồng Nai, 2012


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ ngàn xưa đất đai đã gắn bó với người dân Việt Nam, trở thành một phần
trong cuộc sống của người dân Việt. Đất đai là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây
dựng các cơ sở kinh tế, văn hố, xã hội, an ninh quốc phịng. Đất đai là tài sản quý
báu của mỗi đất nước. Do đó việc sử dụng đất đai hợp lý , có hiệu quả, bảo vệ đất
bền lâu đang là vấn đề quan tâm hàng đầu ở nước ta. Khai thác hợp lý nguồn tài
nguyên đất đai đang là mục tiêu chiến lược của một nền nông lâm nghiệp sinh thái.
Qui hoạch sử dụng đất là một trong những hoạt động rất quan trọng, đặc biệt


đối với sản xuất lâm nông nghiệp. Do đặc điểm của Việt Nam là địa hình đa dạng
phức tạp, phân hoá mạnh, cùng với nền kinh tế xã hội và nhu cầu của người dân
trong nền kinh tế thị trường cũng hết sức phong phú. Nên việc qui hoạch sử dụng
đất cho các cấp quản lý, các đơn vị sản xuất kinh doanh … đã ngày càng trở thành
một đòi hỏi thực tế khách quan. Qui hoạch sử dụng đất là tiền đề vững chắc cho bất
kỳ giải pháp nào nhằm phát huy đồng thời những tiềm năng to lớn nhưng cực kỳ đa
dạng của đất đai và các điều kiện tự nhiên - kinh tế và xã hội khác, góp phần vào sự
nghiệp phát triển bền vững ở địa phương và quốc gia. Điều đó chứng tỏ rằng để việc
sản xuất kinh doanh có hiệu quả hay sử dụng tài nguyên thiên nhiên hợp lý - bền
vững cần phải có cơng tác qui hoạch sử dụng đất và công tác qui hoạch sử dụng đất
cần phải được đi trước một bước trước khi các hoạt động khác diễn ra.
Với tính chất và vai trị quan trọng như vậy, cùng với sự phát triển của xã hội
lồi người, QHSDĐ khơng ngừng phát triển và hồn thiện, từ thực tiễn được tổng
hợp thành lý luận và trở thành một phần không thể thiếu được trong sự phát triển
của xã hội nói chung và trong phát triển kinh tế xã hội của nơng thơn miền núi nước
ta nói riêng.
Cấp xã là đơn vị nhỏ nhất trong hệ thống các đơn vị quản lý lãnh thổ hành
chính, được coi là đơn vị cơ bản quản lý và tổ chức sản xuất nông lâm nghiệp của
các thành phần kinh tế tập thể và tư nhân. QHSDĐ cấp xã không những giải quyết
được các nội dung sản xuất, giải quyết kinh tế, kỹ thuật và xã hội cụ thể, chi tiết mà


2

cịn ước tính được đầu tư nguồn vốn và hiệu quả đầu tư về các mặt kinh tế - xã hội
và môi trường.
Trong những năm gần đây, tiến hành QHSDĐ cấp vi mơ có sự tham gia của
người dân bước đầu được áp dụng trên địa bàn NTMN nước ta. Tuy nhiên, có thể thấy
QHSDĐ cấp vi mơ hiện nay đang còn nhiều vấn đề cần tiếp tục được nghiên cứu để đi
đến hình thành cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác này.

Hồng Phong là một xã miền núi của huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận. Hiện
tại trên địa bàn huyện Bắc Bình cịn nhiều xã chưa có QHSDĐ, hệ thống canh tác
cịn lạc hậu, người dân thiếu vốn sản xuất, thiếu kiến thức, việc áp dụng khoa học
kỹ thuật hiện đại và công nghệ tiên tiến vào sản xuất còn nhiều hạn chế, việc
chuyển đổi cơ cấu kinh tế, mà chủ yếu chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật ni cịn
nhiều lúng túng. Do vậy, một nhiệm vụ vô cùng quan trọng đặt ra hiện nay là tiến
hành QHSDĐ cho các xã dựa trên phương pháp PRA có sự tham gia của người dân
kết hợp với kỹ thuật canh tác NLKH và áp dụng khoa học kỹ thuật hiện đại vào sản
xuất nhằm tạo cơ hội cho người dân tự phân tích, giác ngộ đồng thời giúp người dân
đề xuất được cơ cấu vật nuôi, cây trồng phù hợp với gia đình và phù hợp với nền
kinh tế thị trường.
Xuất phát từ nhận thức và thực tiễn trên, để góp phần hệ thống lại lý luận
QHSDĐ cấp xã và giúp các xã vận dụng phù hợp với điều kiện địa phương, làm sao
kết hợp hài hoà ưu tiên, định hướng của nhà nước với nhu cầu, nguyện vọng của
nhân dân địa phương. Chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu cơ sở lý
luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp QHSDĐ tại xã Hồng Phong,
huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận”.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Những nghiên cứu liên quan đến cơ sở khoa học của QHSDĐ vĩ mơ
Cơng trình nghiên cứu về QHSDĐ đã được quan tâm từ thế kỷ 19. Các cơng
trình nghiên cứu trên lĩnh vực này liên tục phát triển cả về mặt số lượng lẫn chất
lượng. Và đã đạt được những thành tựu về phân loại đất và xây dựng bản đồ đất,
được sử dụng làm cơ sở cho việc tăng năng suất và sử dụng đất đai một cách có
hiệu quả. Các cơng trình nghiên cứu về QHSDĐ đều xuất phát từ nhu cầu đòi hỏi

thực tế khách quan nhằm đáp ứng nhu cầu ngày một tăng của xã hội.
Khái niệm về ''Các khu vực trung tâm'' cho quy hoạch vùng đã được
Chrittaller đề cập vào năm 1933 [39]. Với cơ sở trên, việc phân chia đất đai theo địa
lý với vùng sản xuất là nền tảng để quy hoạch vùng cho sản xuất nông lâm nghiệp.
Vào những năm 30 - 40 quy hoạch ngành bắt đầu xuất hiện, giữ vai trò lấp
chỗ trống của quy hoạch vùng. Thời kỳ những năm 50 đến những năm 70 trên thế
giới nhấn mạnh nhiều đến nghiên cứu về đánh giá đất đai trong QHSDĐ. Các tài
liệu chuyên khảo của Jacks G.V đã cho ra đời chuyên khảo đầu tiên về ''Phân loại
đất đai cho QHSDĐ'' [44].
Trên thế giới mơ hình sử dụng đất đầu tiên là du canh (Shifitng cultivation),
đó chính là những hệ thống nơng nghiệp trong đó đất đã được phát quang để canh
tác trong một thời gian, ngắn hơn thời gian bỏ hoá (Conklin, 1957)... Du canh được
xem là phương thức canh tác cổ xưa nhất, nó ra đời vào cuối thời kỳ đồ đá mới, khi
con người đã tích luỹ được những kiến thức ban đầu về tự nhiên. Loài người đã
vượt qua thời kỳ này bằng những cuộc cách mạng về kỹ thuật và trồng trọt. Tuy
nhiên, về chiến lược phát triển kinh tế bền vững, du canh khơng được nhiều Chính
phủ và cơ quan quốc tế coi trọng. Bởi du canh được coi như sự phí phạm về sức
người, tài nguyên đất đai, là nguyên nhân chính gây nên xói mịn và thối hố đất,
dẫn đến tình trạng sa mạc hố xảy ra nghiêm trọng.


4

Như vậy, có thể thấy du canh là một hệ thống canh tác, trong đó các lồi cây
nơng nghiệp và lâm nghiệp sinh trưởng kế tiếp nhau, còn Taungya bao gồm sự kết
hợp đồng thời của cả hai loài cây trong giai đoạn đầu của quá trình hình thành rừng
trồng. Đứng trên quan điểm sử dụng, quản lý đất thì cả hai q trình trên đều có một
điểm tương đồng là những cây nông nghiệp được sử dụng một cách tốt nhất bởi độ
phì của đất được tăng lên chính nhờ thảm mục của cây gỗ.
Theo FAO, hiện nay dân số thế giới đã lên tới khoảng trên 6 tỉ người, đang

sử dụng 1,476 tỉ ha đất nông nghiệp. Trong đó đất có độ dốc trên 10 độ (đất đồi,
núi) là 937 triệu ha chiếm 63,5% (Sheng, 1988; Hudson, 1988; Cent, 1989).
Cũng theo FAO, đến năm 1980 các loại hình quảng canh và du canh trên
toàn thế giới chiếm tới 45% diện tích đất nơng nghiệp. Đây là ngun nhân chủ yếu
gây nên tình trạng xói mịn, thối hóa đất làm giảm năng suất cây trồng. Để đáp ứng
nhu cầu của mình, con người ngày càng xâm hại đến rừng để lấy lâm sản và đất
canh tác, làm cho diện tích đất rừng ngày càng thu hẹp, đe dọa đến mơi trường
sống.
Vì vậy để thỏa mãn nhu cầu về lương thực ngày càng cao, con người tìm
cách giải quyết theo một trong hai hướng chính đó là: Tăng năng suất cây trồng
bằng việc tận dụng tối đa tiềm năng của các loại đất, thâm canh tăng mùa vụ và mở
rộng diện tích canh tác. Để làm được điều đó thì công tác điều tra, khảo sát, phân
loại và đánh giá đất đai để tìm ra giải pháp sử dụng đất có hiệu quả nhất trên cơ sở
QHSDĐ hợp lý, chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi và đặc biệt là theo hướng
nghiên cứu đánh giá tổng hợp tiềm năng của đất đai cho các mục tiêu sử dụng bền
vững đã trở thành một yêu cầu rất bức thiết.
Công cuộc tìm giải pháp nhằm nâng cao sản lượng lương thực và khắc phục
tình trạng thiếu hụt về lương thực, đã thúc đẩy các nhà khoa học nghiên cứu tìm giải
pháp về sử dụng đất đai bền vững. Một trong những thành cơng của q trình
nghiên cứu đó là đã tìm ra hệ thống kỹ thuật canh tác trên đất dốc (SALT) nhằm sử
dụng đất dốc bền vững và được trung tâm đời sống nơng thơn Bapstit Mintanao
Philippin tổng kết, hồn thiện và phát triển từ giữa những năm 1970 đến nay [9].


5

- Mơ hình SALT 1 (Sloping Agriculture Land Technology) với cơ cấu 25% cây
lâm nghiệp + 25% cây lưu niên (NN) + 50% cây nơng nghiệp hàng năm.
- Mơ hình SALT 2 (Simple Agro - Livestock Technology) với cơ cấu 40%
NN + 20% LN + 20% chăn nuôi +20 % làm nhà ở và chuồng trại.

- Mơ hình SALT 3 (Sustainable Agro - Forest land Technology) với cơ cấu
40% NN + 60% LN.
- Mơ hình SALT 4 (Small Agro - Fruit Likelihood Technology) với cơ cấu
60% LN + 15% NN + 25% cây ăn quả.
- Mơ hình Taungya ở Thái Lan là mơ hình làng lâm nghiệp, trong đó Nhà
nước cấp đất để làm nhà ở và vườn là 0,16 ha và mỗi hộ có 1,6 ha để trồng rừng,
trồng cây nơng nghiệp. Nhà nước cịn hỗ trợ làm đường giao thông, y tế, giáo dục.
- Tại Việt Nam năm 1996, tác giả Trần An Phong nghiên cứu các mô hình sử
dụng đất dốc đã đi đến kết luận biện pháp sử dụng đất có hiệu quả là bố trí một chế
độ thâm canh hợp lý, triệt để lợi dụng nước trời, áp dụng các biện pháp canh tác
nhằm bảo vệ, giữ độ ẩm tối đa trong các lớp đất đảm bảo cây trồng sinh trưởng và
phát triển tốt [20].
- Tại Việt Nam năm 1996, trong cơng trình “ QHSDĐ nông nghiệp ổn định ở
vùng trung du và miền núi Việt Nam ”, Bùi Quang Toản đã đề xuất sử dụng đất
nông nghiệp vùng đồi núi và trung du [29]. Hà Quang Khải, Đặng Văn Phụ (1997)
trong chương trình tập huấn hỗ trợ LNXH của trường Đại học Lâm nghiệp đã đưa
ra khái niệm về hệ thống sử dụng đất và đề xuất một số hệ thống và kỹ thuật sử
dụng đất bễn vững trong điều kiện Việt Nam [12]. Trong đó, các tác giả đã đi sâu
phân tích về:
- Quan điểm về tính bền vững.
- Khái niệm tính bền vững và phát triển bền vững.
- Hệ thống sử dụng đất bền vững.
- Kỹ thuật sử dụng đất bền vững.
- Các chỉ tiêu đánh giá tính bền vững trong các hệ thống và kỹ thuật SDĐ.


6

Các mơ hình canh tác nơng nghiệp bền vững trên đất dốc có sự phối hợp hài
hồ giữa cây nơng nghiệp, lâm nghiệp và chăn nuôi gia súc đều dựa trên cơ sở có sự

nghiên cứu phân bổ các loại đất đai một cách hợp lý, khoa học nhằm tạo ra hiệu quả
kinh tế cao nhất và bền vững nhất về mặt môi trường sinh thái.
Kết quả tổng kết các tài liệu nghiên cứu và thử nghiệm phương pháp quy
hoạch phát triển địa phương chỉ ra rất nhiều cách tiếp cận: Tiếp cận “nông thôn - trở
lại-nông thôn” của Robert (Rhoades Rhoades, 1982); Tiếp cận của Robert Chambers;
Tiếp cận “chẩn đốn và thiết kế

của ICRAF” (Raintree); Tiếp cận của

L.W.Harrington….Nhìn chung các phương pháp tiếp cận đi theo 2 hướng chính đó
là: Tiếp cận từ trên xuống (Top-down approach) và tiếp cận từ dưới lên (Boottomup approach). Cách tiếp cận thứ nhất ngày càng bộc lộ những hạn chế, kém hiệu quả
khi khơng có sự tham gia của cộng đồng và khi các chương trình thực hiện ở cấp vi
mơ. Cách tiếp cận thứ 2 được hình thành khi các nhà xã hội học chứng minh rằng sự
“không thể thiếu được” vai trị của cộng đồng nơng thơn trong quản lý tài nguyên
cộng đồng (Robert Chambers). Từ đó “Quy hoạch trên cơ sở cộng đồng”
(Community-based Planning) bắt đầu xuất hiện. Khi nghiên cứu hệ thống canh
tác năm 1990, FAO đã xuất bản cuốn "Phát triển hệ thống canh tác". Cơng trình
đã chỉ rõ những ưu thế và hạn chế của 2 phương pháp tiếp cận trên [9].
Những kết quả phân tích hệ thống canh tác xác nhận rằng phân tích hệ thống
canh tác là một công cụ của quy hoạch, lập kế hoạch sử dụng đất nông lâm nghiệp
cấp địa phương.
Trong giai đoạn này, phát triển cơng nghệ có sự tham gia cũng được ứng
dụng rộng rãi. Phát triển công nghệ có sự tham gia (Participatory Technology
Development - PTD) hay cịn gọi là phát triển công nghệ cùng với người nông dân
chính là sự kết hợp kiến thức và năng lực nghiên cứu của những cộng đồng địa
phương và các tổ chức phát triển trong quá trình học hỏi lẫn nhau nhằm mục đích
tăng cường kinh nghiệm và khả năng quản lý kỹ thuật của cộng đồng và người dân
địa phương bằng chính nội lực của họ, trong đó hoạt động của người dân giữ vai trị
chủ đạo trong tồn bộ tiến trình. Tuy nhiên, phát triển cơng nghệ có sự tham gia đòi



7

hỏi có nhiều thời gian, sự kiên nhẫn và nhiệt thành từ phía những người bên ngồi nhà nghiên cứu và các cán bộ khuyến nông lâm.
1.1.2. Các nghiên cứu có liên quan đến phương pháp QHSDĐ cấp địa phương
Cuối thập kỷ 70, đầu thập kỷ 80 các phương pháp điều tra, đánh giá truyền
thống dần được thay thế bằng các phương pháp điều tra đánh giá cùng tham gia như
phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA), đánh giá nơng thơn có sự tham gia
(PRA) được khởi xướng và ứng dụng đầu tiên ở Ấn Độ và được các nhà khoa học
nghiên cứu, phát triển hoàn thiện dần. Phương pháp này đã chứng minh ưu thế và
hiệu quả nổi trội ở các quốc gia, vùng lãnh thổ. Những thử nghiệm các phương pháp
RRA vào thập kỷ 80 và PRA đầu thập kỷ 90 trong phát triển nông thôn và lập kế
hoạch sử dụng đất được thực hiện trên 30 nước phát triển (Chambers, 1994) [38].
Đặc biệt phương pháp phân tích các hệ thống canh tác cho QHSDĐ vi mơ được
nghiên cứu rộng rãi. Một số kết quả thử nghiệm phân tích hệ thống canh tác tại
Châu Âu, Châu Phi và Nam Mỹ đã chứng minh phân tích hệ thống canh tác là công
cụ trong quy hoạch cấp địa phương.
1.1.3. Những nghiên cứu liên quan đến QHSDĐ cấp vi mô có sự tham gia của
người dân
Từ cuối thập niên 70 vấn đề QHSDĐ có sự tham gia của người dân được
nhiều nhà khoa học nghiên cứu và công bố kết quả. Các phương pháp điều tra đánh
giá cùng tham gia như đánh giá nông thôn, nông thôn tham gia đánh giá (PRA),
phương pháp phân tích các hệ thống canh tác cho QHSDĐ được nghiên cứu rộng
rãi. Một trong những nghiên cứu có giá trị đó là tài liệu hội thảo giữa trường đại học
Lâm nghiệp Việt Nam và trường tổng hợp kỹ thuật Dresden, vấn đề QHSDĐ có sự
tham gia của người dân đã được Holm Uibrig đề cập khá đầy đủ và tồn diện. Tài
liệu đã phân tích một cách đầy đủ về mối quan hệ giữa các loại hình canh tác có liên
quan như: Quy hoạch rừng, vấn đề phát triển nông thôn, QHSDĐ, phân cấp hạng
đất và phương pháp tiếp cận mới trong QHSDĐ
Năm 1985, một nhóm chuyên gia tư vấn quốc tế về QHSDĐ được tổ chức



8

FAO thành lập nhằm xây dựng một quy trình QHSDĐ với 4 câu hỏi:
1) Các vấn đề nào đang tồn tại và mục tiêu của quy hoạch là gì?
2) Có các phương án sử dụng đất nào đang tồn tại?
3) Phương án nào là tốt nhất?
4) Có thể vận dụng vào thực tế như thế nào?
- Năm 1985, tại Hội nghị RRA ở Đại học KhonKean (Thái Lan) từ “Sự tham
gia/người tham gia” được sử dụng với sự tiếp tục của RRA.
Tại Hội thảo quốc tế tại Việt Nam năm 1998 về vấn đề QHSDĐ cấp làng xã
đã được FAO đề cập khá chi tiết cả về mặt khái niệm lẫn sự tham gia trong việc đề
xuất các chiến lược QHSDĐ và giao đất cấp làng xã [42]. Nội dung chủ yếu của
quy trình QHSDĐ bao gồm:
- Sự tham gia của người dân trong hoạt động thực thi QHSDĐ và giao đất.
+ Đào tạo cán bộ và chuẩn bị
+ Hội nghị làng và chuẩn bị
- Điều tra ranh giới làng, khoanh vẽ đất đang sử dụng và xây dựng bản đồ sử
dụng đất.
- Thu thập số liệu và phân tích.
- QHSDĐ đai và giao đất.
- Xác định đất canh tác nông nghiệp.
- Sự tham gia của người dân trong hợp đồng và chuyển nhượng đất nông-lâm nghiệp.
- Mở rộng quản lý sử dụng đất.
- Kiểm tra và đánh giá.
- Từ thời điểm năm 1987 đến năm 1988, người ta chia ra 4 loại RRA:
+ RRA cùng tham gia (Participatory RRA).
+ RRA thăm dò (Exploratory RRA).
+ RRA chủ đề (Topical RRA).

+ RRA giám sát (Monotoring RRA).
Trong đó: RRA cùng tham gia là giai đoạn chuyển đổi đầu tiên sang PRA.


9

- Tiếp theo đó là sự tiếp nhận PRA của các tổ chức quốc tế như: Ford
Foundation, SIDA. Hiện tại đã có tài liệu chuyên khảo về PRA ở mức độ quốc tế.
- Đến năm 1994 đã có 2 cuộc hội thảo quốc tế về PRA tại Ấn Độ, đến nay
hầu hết các nước đã và đang áp dụng PRA vào phát triển các lĩnh vực:
+ Quản lý tài nguyên thiên nhiên.
+ Nơng nghiệp.
+ Các chương trình xã hội và xố đói giảm nghèo.
+ Y tế và an tồn lương thực.
PRA vẫn đang tiếp tục phát triển, dần được hoàn thiện và trở thành một
phương pháp QHSDĐ cấp vi mô có sự tham gia của người dân.
Cũng trong chương trình Hội thảo quốc tế tại Việt Nam (1998) - Tài liệu hội
thảo về QHSDĐ cấp thôn (Land use planning at village level) của FAO [42] đã đề
cập một cách chi tiết khái niệm về sự tham gia, đề xuất các chiến lược QHSDĐ và
giao đất. Về cơ bản chiến lược nêu lên:
- Sự tham gia của người dân trong những hoạt động thực thi QHSDĐ và giao đất:
+ Đào tạo cán bộ và chuẩn bị.
+ Hội nghị làng và chuẩn bị.
- Điều tra ranh giới làng, khoanh vẽ đất đang sử dụng, điều tra rừng và xây
dựng bản đồ sử dụng đất.
- Thu thập số liệu và phân tích số liệu.
- QHSDĐ và giao đất.
- Xác định đất canh tác nông nghiệp.
- Sự tham gia của người dân trong hợp đồng (khế ước) và chuyển nhượng đất
nông lâm nghiệp.

- Mở rộng quản lý và sử dụng đất.
- Kiểm tra và đánh giá.


10

Những tài liệu hướng dẫn trên là phương tiện tốt để tiến hành QHSDĐ cho
cấp xã theo phương pháp cùng tham gia.
Tại Hội thảo quốc tế tại Việt Nam năm 1998 về vấn đề QHSDĐ cấp làng xã
đã được FAO đề cập khá chi tiết cả về mặt khái niệm lẫn sự tham gia trong việc đề
xuất các chiến lược QHSDĐ và giao đất cấp làng xã [42]. Nội dung chủ yếu của
quy trình QHSDĐ bao gồm:
- Sự tham gia của người dân trong hoạt động thực thi QHSDĐ và giao đất.
+ Đào tạo cán bộ và chuẩn bị
+ Hội nghị làng và chuẩn bị
- Điều tra ranh giới làng, khoanh vẽ đất đang sử dụng và xây dựng bản đồ sử
dụng đất.
- Thu thập số liệu và phân tích.
- QHSDĐ đai và giao đất.
- Xác định đất canh tác nông nghiệp.
- Sự tham gia của người dân trong hợp đồng và chuyển nhượng đất nông-lâm nghiệp.
- Mở rộng quản lý sử dụng đất.
- Kiểm tra và đánh giá.
1.1.4. Quan điểm sử dụng đất bền vững
Quan điểm về sử dụng đất đai, tài nguyên rừng bền vững đã được nhiều tác
giả ở các quốc gia khác nhau đề cập tới, các khái niệm đều cho thấy những điểm
giống nhau khi nói đến quản lý sử dụng đất đai, tài nguyên rừng bền vững đều được
thể hiện ở 3 vấn đề kinh tế, xã hội và mơi trường.
Năm 1993, nhóm cơng tác Quốc tế đã kiến nghị một khung đánh giá hệ
thống quản lí và sử dụng đất bền vững và định nghĩa như sau: "Quản lý sử dụng đất

bền vững" bao hàm các quy trình cơng nghệ, chính sách và hoạt động nhằm hội
nhập những nguyên lý kinh tế xã hội với các mối quan tâm về môi trường sao cho
có thể đồng thời: Duy trì nâng cao sản xuất và dịch vụ, giảm thiểu sự rủi ro cho sản
xuất, bảo vệ tiềm năng của các nguồn lợi tự nhiên và ngăn chặn sự thối hố chất
lượng đất, có khả năng thực thi về kinh tế, có thể chấp nhận được về mặt xã hội.


11

Cùng với nguyên tắc trên, Dumanski [41] cũng đã đề xuất các chỉ tiêu để
đánh giá và giám sát việc sử dụng đất bền vững. Các chỉ tiêu này bao gồm: Năng
suất cây trồng, cân bằng dinh dưỡng, sự bảo toàn độ che phủ đất, chất lượng, số
lượng đất, chất lượng, số lượng nước, lợi nhuận nông trại và sự áp dụng các biện
pháp bảo vệ đất. Các chỉ tiêu này là cơ sở quan trọng để phân tích đánh giá các hệ
thống sử dụng đất về tính bền vững, thiết lập nền móng cho chiến lược sử dụng hợp
lý và bảo vệ tài ngun đất.
Một mơ hình sử dụng đất tổng hợp, bền vững phải đáp ứng một số nội dung sau:
- Giải quyết được nhiều vấn đề đặt ra cho mọi người ở từng bản làng, bn
sóc, ở từng địa phương, trong cả nước và trên toàn cầu.
- Tổng hợp được các hiểu biết truyền thống với khoa học hiện đại, vận dụng
thích hợp cho từng nơi.
- Lấy các hệ thống thiên nhiên làm mẫu chuẩn, bắt chước các hành động hoà
hợp với thiên nhiên.
- Tạo lập ra các mơ hình định canh lâu bền bằng việc xây dựng phù hợp với
điều kiện sinh thái từng nơi. Để đảm bảo sử dụng đất mang tính tổng hợp bền vững
cần thực hiện theo các nguyên tắc sau:
+ Đa dạng hố các loại hình sản xuất, các chế độ canh tác, các loại hình sản
phẩm, các dạng hình sinh thái.
+ Kết hợp nhiều ngành nghề: Nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi, thuỷ sản....
+ Ngăn ngừa được những tai biến môi trường, những rủi ro và nạn ơ nhiễm,

suy thối.
+ Sử dụng được các động thực vật hoang dã, các loài cây bản địa, các loài
cây quý hiếm, đa tác dụng.
+ Tận dụng các nguồn tài nguyên: Đất, nước, năng lượng sinh học làm cho
nó được bảo tồn, tái tạo, tự điều chỉnh và tự tái sinh.
+ Sử dụng được đất theo quy mô nhỏ, thâm canh hiệu quả, được quản lý,
chăm sóc, bảo vệ và phục hồi đất.


12

1.1.5. Những kết luận rút ra từ kinh nghiệm của thế giới
Từ các tài liệu nghiên cứu và kinh nghiệm QHSDĐ trên thế giới cho phép rút
ra một số kết luận sau:
- Hầu hết các phương pháp QHSDĐ chủ yếu tập trung vào mục tiêu phát
triển kinh tế, chưa thực sự quan tâm đến xã hội và bảo vệ môi trường nên tính bền
vững chưa cao.
- Thiếu sự phối kết hợp giữa các ngành kinh tế trong việc xây dựng phương
án QHSDĐ dẫn tới việc lúng túng, chồng chéo trong sử dụng đất ở địa phương.
- Quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp phải dựa trên nền tảng là QHSDĐ,
kết hợp quy hoạch từ trên xuống bằng các định hướng chiến lược và ưu tiên phạm
vi vùng với nhu cầu của cộng đồng thông qua quy hoạch phát triển và xây dựng kế
hoạch cấp thôn bản.
- Hệ thống canh tác trên đất dốc, quan điểm sử dụng đất bền vững là những
giải pháp quan trọng và là cơ sở cho QHSDĐ cấp vi mô.
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Một số nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực tiễn của QHSDĐ
Ở Việt Nam, những hiểu biết và kinh nghiệm sử dụng đất đã bắt đầu được chú ý
và tổng hợp thành tài liệu từ thế kỷ 15. Lê Quý Đôn trong Vân Đài Loại Ngữ đã
khuyên nông dân áp dụng luân canh với cây họ đậu để tăng năng suất lúa.

Thời Pháp thuộc, những nghiên cứu về đất đai chủ yếu được tiến hành qua các
nhà khoa học Pháp.
Sang giai đoạn 1955 đến 1975, cả hai miền Bắc - Nam đều đã chú ý vào phân
loại đất đai. Từ sau năm 1975, về nghiên cứu đánh giá đất đai gắn với mục tiêu sử
dụng đạt được nhiều thành tích, nhất là từ sau năm 1980, với những cơng trình
nghiên cứu ứng dụng phương pháp đánh giá đất do FAO đề xuất. Ngồi ra cịn
nhiều cơng trình nghiên cứu phân hạng đất dựa trên cơ sở vùng địa lý thổ nhưỡng,
cây trồng, tính đặc thù của địa phương, trình độ thâm canh và năng suất cây nông
nghiệp. Những thành tựu nghiên cứu về đất đai trong các giai đoạn trên, là cơ sở


13

quan trọng góp phần vào việc bảo vệ, cải tạo, quản lý và sử dụng đất đai một cách
có hiệu quả trong cả nước.
Tuy nhiên, ở nước ta, vấn đề QHSDĐ cấp vi mơ có sự tham gia của người dân
mới được nghiên cứu và ứng dụng trong những năm gần đây. Về cơ sở lý luận và
thực tiễn của QHSDĐ cấp vi mô thực chất đã được đề cập tới trong nhiều cơng trình
nghiên cứu, song mức độ đề cập có khác nhau, và cịn nằm tản mạn trong nhiều cơng
trình nghiên cứu mà chưa được phân tích, đánh giá và tập hợp thành cơ sở lý luận và
thực tiễn. Về vấn đề này đáng chú ý là công trình sử dụng đất tổng hợp và bền vững
của Nguyễn Xn Qt (1996) - Cơng trình đã nêu lên [21]:
- Những điều cần biết về đất đai.
- Tình hình sử dụng đất đai ở Việt Nam, thế nào là sử dụng đất tổng hợp và bền vững.
- Các mơ hình sử dụng đất tổng hợp và bền vững.
- Mơ hình khoanh ni phục hồi rừng.
- Cây trồng trong mơ hình sử dụng đất tổng hợp và bền vững.
Nguyễn Ngọc Bình (1996), trong cơng trình - Đất rừng Việt Nam đã trình bày [1]:
- Quan điểm nghiên cứu và phân loại đất rừng.
- Những đặc điểm cơ bản của đất rừng Việt Nam.

Bùi Quang Toản (1996), trong cơng trình - QHSDĐ nông nghiệp ổn định ở
vùng trung du và miền núi nước ta, đã phân tích mở rộng đất nơng nghiệp vùng
đồi trung du [29].
Hà Quang Khải, Đặng Văn Phụ (1997), trong chương trình tập huấn dự án hỗ
trợ LNXH của ĐHLN về - Khái niệm về hệ thống sử dụng đất (Phần các hệ thống
và kỹ thuật sử dụng đất bền vững) - Các tác giả đã nêu lên những vấn đề cơ bản về
hệ thống sử dụng đất bền vững [12]:
- Quan điểm về tính bền vững.
- Khái niệm tính bền vững và phát triển bền vững.
- Hệ thống sử dụng đất bền vững.


14

- Kỹ thuật sử dụng đất bền vững.
- Các chỉ tiêu đánh giá tính bền vững trong các hệ thống và kỹ thuật sử dụng đất.
Vấn đề sử dụng đất đai gắn với việc bảo vệ độ phì nhiêu đất và môi trường ở
vùng đồi trung du miền Bắc Việt Nam, Lê Vĩ (1996) đã nêu lên [33]:
- Tiềm năng đất vùng trung du.
- Hiện trạng sử dụng đất trung du.
- Các kiến nghị về sử dụng đất bền vững.
Quan điểm về vấn đề hệ thống và hệ thống sử dụng đất được đề cập trong
chương trình tập huấn dự án hỗ trợ LNXH, trường ĐHLN, các tác giả Hà Quang
Khải, Đặng Văn Phụ (1997), dựa trên quan điểm về hệ thống sử dụng đất của FAO
đã đề cập tới [12]:
- Lược sử về sử dụng đất.
- Tình hình sử dụng đất ở nước ta hiện nay.
- Khái niệm về hệ thống sử dụng đất.
- Những đặc điểm của hệ thống sử dụng đất.
- Đánh giá hệ thống sử dụng đất.

- Một số hệ thống sử dụng đất và cách tiếp cận.
Nghiên cứu hệ thống canh tác ở nước ta được đẩy mạnh hơn từ sau ngày thống
nhất đất nước. Tổng cục Địa chính đã tiến hành tổng kiểm kê quỹ đất bốn lần vào
các năm 1978, 1985, 1995, 2000. Năm 1988 Viện KH và KTNN Việt Nam đề xuất
3 hệ thống canh tác trên quan điểm nông nghiệp sinh thái là: Hệ canh tác vùng đất
trũng, hệ canh tác vùng ven biển và hệ canh tác vùng đồi gò làm cơ sở cho việc xây
dựng hệ thống cây trồng.
Đào Thế Tuấn (1989), nghiên cứu hệ thống nông nghiệp đồng bằng sông
Hồng đã phát hiện hàng loạt vấn đề tồn tại và nguyên nhân của nó, đề xuất các mục
tiêu và giải pháp khắc phục [28].


15

Phạm Chí Thành, Trần Văn Diễn, Phạm Tiến Dũng, Phạm Đức Viên (1993),
trên cơ sở tổng hợp các luận điểm về các cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước
để xây dựng cuốn giáo trình Hệ thống nơng nghiệp. Ngồi phần hệ thống hố kiến
thức về hệ thống nơng nghiệp, các tác giả đã đề xuất hướng chiến lược phát triển,
dự kiến cấu trúc và thứ bậc hệ thống nông nghiệp Việt Nam gồm các hệ phụ: Trồng
trọt, chăn nuôi, chế biến, ngành nghề, quản lý, lưu thông, phân phối [25]. Cơng
trình đã hỗ trợ đắc lực cho cơng tác nghiên cứu nông nghiệp trên cả hai phương
diện lý luận và thực tiễn.
Về hệ thống cây trồng, đầu thập kỷ 60, Đào Thế Tuấn cùng các nhà nghiên
cứu của Viện KH và KTNN Việt Nam đã nghiên cứu đưa lúa xuân với các giống
ngắn ngày và tập đoàn cây trồng vụ đông vào chân đất hai vụ lúa, đưa cây mầu vụ
đông xuân vào chân đất một vụ lúa mùa ... đã tạo nên sự chuyển biến rõ nét về sản
xuất lương thực, thực phẩm, trước hết là đồng bằng sơng Hồng, sau đó là các vùng
phụ cận góp phần tăng năng suất và hiệu suất sử dụng đất nông nghiệp.
Đào Thế Tuấn (1977) khi nghiên cứu hệ thống cây trồng đã nghiên cứu mối
quan hệ giữa hệ thống cây trồng với khí hậu, đất đai, loại cây trồng, quần thể sinh

vật và hệ thống canh tác [28].
Vấn đề luân canh, tăng vụ, trồng xen, trồng gối, hệ thống NLKH sẽ được trình
bày ở phần sau. Ở đây xin điểm một số tác giả đã nghiên cứu vấn đề này: Bùi Huy
Đáp (1977, Lê Duy Thước (1971, 1991), Lê Trọng Cúc (1971), Nguyễn Ngọc Bình
(1987), Bùi Quang Toản (1991), Nguyễn Ngọc Lung (1995)
Vấn đề kinh tế thị trường và QHSDĐ cấp vi mô trong nền kinh tế thị trường
đã được đề cập trong cơng trình - Phát triển và quản lý trang trại trong kinh tế thị
trường của Lê Trọng (1993) - Tác giả đã đề cập tới [31]:
- Khái niệm về thị trường và kinh tế thị trường.
- Tính tất yếu của sự phát triển trang trại trong kinh tế thị trường.
- Những vấn đề cơ bản về quản lý trang trại trong kinh tế thị trường.


16

- Thực trạng về phát triển trang trại ở nước ta hiện nay và một số bài học về
quản lý trang trại trong kinh tế thị trường.
Về định hướng QHSDĐ cả nước, Chính phủ đã có Nghị định số
68/2001/NĐ/CP, ngày 1/10/2001 về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai. Chính
phủ giao Tổng cục địa chính chủ trì, phối hợp với các bộ ngành có liên quan lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của cả nước, làm căn cứ để các ngành và địa
phương triển khai thống nhất công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.
Để làm cơ sở cho chiến lược sử dụng đất đai hợp lý và có hiệu quả theo quan
điểm sinh thái và phát triển lâu bền, Nguyễn Huy Phồn (1977), trong luận án phó
tiến sỹ khoa học nơng nghiệp đã tiến hành đánh giá các loại hình đất chủ yếu trong
nơng - lâm nghiệp góp phần định hướng sử dụng đất vùng trung tâm của miền núi
Bắc bộ Việt Nam. Trên cơ sở đánh giá một cách tương đối có hệ thống về đất đai
và hiện trạng sử dụng đất nông - lâm nghiệp vùng trung tâm miền núi Bắc bộ, tác
giả đã xây dựng bản đồ thích nghi sử dụng đất tỷ lệ 1/250.000, đối với một số
loại hình sử dụng đất bền vững phục vụ các mục tiêu kinh tế và mơi trường cho

tồn vùng [19].
Vấn đề hệ thống chính sách và những quy định về quản lý và sử dụng đất đai,
cũng như hệ thống quản lý sử dụng đất các cấp, được đề cập khá đầy đủ và chi tiết
trong: Tóm tắt báo cáo khảo sát đợt 1 về LNXH nhóm luật và chính sách (1998) của
Trường ĐHLN [65]. Tài liệu tập huấn về: Những quy định và chính sách quản lý sử
dụng đất của Trần Thanh Bình (1997) [2], các chính sách có liên quan đến phát triển
kinh tế trang trại (1997) [7].
Về phương pháp tiếp cận nơng thơn mới (phương pháp có sự tham gia của
người dân) đã được đề cập trong chương trình tập huấn dự án hỗ trợ LNXH của
trường ĐHLN: Lý Văn Trọng, Nguyễn Bá Ngãi, Nguyễn Nghĩa Biên và Trần Ngọc
Bình (1997) - Trên cơ sở phương pháp tiếp cận mới quốc tế được sự hỗ trợ của dự án
hỗ trợ LNXH, các tác giả đã phối hợp với các chuyên gia trong nước và quốc tế biên
soạn tập tài liệu với những chủ đề chính [32]:


17

- Các khái niệm và phương pháp tiếp cận trong q trình tham gia.
- Các phương pháp, cơng cụ đánh giá nơng thơn có người dân tham gia.
- Tổ chức q trình đánh giá nơng thơn.
- Thực hành tổng hợp.
Phương pháp QHSDĐ cấp vi mơ có sự tham gia của người dân được đề cập
trong cơng trình QHSDĐ Lâm nghiệp và GĐLN có sự tham gia của người dân Đồn Diễm (1997). Tác giả đã nêu lên một số vấn đề cơ bản [6]:
- Phương pháp QHSDĐ và GĐLN ở Việt Nam.
- Phương pháp QHSDĐ và GĐLN của dự án GCP/VIE/024/ITA.
- Những tồn tại của QHSDĐ và GĐLN của Việt Nam và quốc tế.
- Kiến nghị phương pháp đơn giản về QHSDĐ và GĐLN có sự tham gia của
người dân.
Tài liệu tập huấn về QHSDĐ và giao đất có sự tham gia của người dân - Trần
Hữu Viên (1997) - Trên cơ sở kết hợp giữa phương pháp QHSDĐ trong nước và

phương pháp QHSDĐ của một số dự án quốc tế đang áp dụng tại một số vùng có dự
án ở Việt Nam, và tài liệu có liên quan, tác giả đã nêu lên [35]:
- Khái niệm về QHSDĐ.
- Nguyên tắc chỉ đạo QHSDĐ và giao đất có người dân tham gia.
- QHSDĐ và giao đất có sự tham gia của người dân.
Những tài liệu trên là cơ sở quan trọng để tiến hành QHSDĐ và giao đất theo
phương pháp cùng tham gia ở nước ta.
1.2.2. Một số nghiên cứu về việc vận dụng phương pháp QHSDĐ vào thực tiễn ở
Việt Nam
Chương trình phát triển Nơng thơn miền núi Việt Nam - Thụy Điển giai đoạn
1996 - 2001 trên phạm vi 5 tỉnh: Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang và Phú
Thọ đã tiến hành thử nghiệm công tác quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp cấp xã
trên cơ sở kế hoạch phát triển cấp thôn bản và hộ gia đình. Phương pháp QHSDĐ


18

trong giai đoạn này đã căn cứ vào nhu cầu và nguyện vọng của người sử dụng đất
với cách tiếp cận từ dưới lên tạo ra kế hoạch có tính khả thi cao hơn.
Năm 1996, tác giả Vũ Văn Mễ và Desloges đã thử nghiệm phương pháp
QHSDĐ có người dân tham gia tại Quảng Ninh đã đề xuất 6 nguyên tắc và các
bước cơ bản trong QHSDĐ trong đó cấp xã đóng vai trị phát triển trong phương
pháp quy hoạch. Sáu ngun tắc đó là:
- Kết hợp hài hồ giữa ưu tiên của Chính phủ và nhu cầu, nguyện vọng của
nhân dân địa phương;
- Tiến hành trong khuôn khổ luật định hiện hành và các nguồn lực hiện có tại
địa phương;
- Đảm bảo tính cơng bằng, chú ý đến cộng đồng dân tộc miền núi, nhóm người
nghèo và vai trị của phụ nữ;
- Đảm bảo phát triển bền vững;

- Đảm bảo nguyên tắc cùng tham gia;
- Kết hợp hướng tới mục tiêu phát triển cộng đồng.
Khi thử nghiệm phương pháp này cho các tỉnh Thừa Thiên Huế, Gia Lai và Sa
Đéc tác giả đã cho rằng quy hoạch cấp xã phải dựa trên tình trạng sử dụng đất hiện
tại, tiềm năng sản xuất của đất, các quy định của Nhà nước và nhu cầu nghĩa vụ của
nhân dân. Trong 2 năm 1996 và 1997, trong quá trình triển khai dự án quản lý
nguồn nước hồ Yên Lập có sự tham gia của người dân tại huyện Hoành Bồ tỉnh
Quảng Ninh. Tác giả thử nghiệm phương pháp lập kế hoạch có sự tham gia của
người dân để quy hoạch lâm - nông nghiệp cho 3 xã: Bằng Cả, Quảng La và Dân
Chủ, phương pháp PRA được sử dụng để quy hoạch lâm - nông nghiệp và xây dựng
dự án cấp xã, thôn cho 5 lĩnh vực: Quy hoạch lâm nghiệp, cây ăn quả cho quản lý
rừng phòng hộ, quy hoạch trồng trọt, quy hoạch chăn nuôi và đồng cỏ, kế hoạch
phát triển thuỷ lợi lập kế hoạch mạng lưới tín dụng thôn bản hỗ trợ của dự án xã.
Sau 3 năm thực hiện cho thấy bản quy hoạch phù hợp với tình hình hiện tại là cơ sở
vững chắc cho lập kế hoạch tác nghiệp hàng năm. Tuy nhiên những hạn chế do


19

thiếu nghiên cứu về đất, phân tích hệ thống canh tác dẫn đến việc lựa chọn cây
trồng chưa hợp lý. Kinh nghiệm này đang được đúc rút kinh nghiệm cho những năm
tiếp theo của dự án triển khai trên 4 xã mới.
Năm 1996, trên cơ sở tổng kết các kinh nghiệm nhiều nơi Cục Kiểm lâm cho
ra tài liệu hướng dẫn “Nội dung, biện pháp và trình tự tiến hành giao đất lâm nghiệp
trên địa bàn xã’’. Đây là tài liệu sửa đổi lần thứ 2 có nhiều bổ sung vào tài liệu năm
1994, nó đáp ứng phần nào về những hướng dẫn cơ bản về nội dung và nguyên tắc.
Những yêu cầu về chuyên môn và phương pháp trong hướng dẫn này còn mang
nhiều phương pháp điều tra truyền thống, phù hợp với điều tra rừng trước đây.
Từ những kết quả nghiên cứu “Đề tài’’ của Nguyễn Bá Ngãi cùng với nhóm tư
vấn của dự án khu vực Lâm nghiệp Việt nam - ADB đã nghiên cứu và thử nghiệm

phương pháp quy hoạch và xây dựng tiểu dự án cấp xã. Mục tiêu là đưa ra một
phương pháp quy hoạch lâm - nơng nghiệp cấp xã có sự tham gia của người dân để
xây dựng tiền Dự án lâm - nông nghiệp cho 50 xã của 4 tỉnh: Thanh Hoá; Gia lai;
Phú Yên và Quảng Trị. Kinh nghiệm rút ra từ việc áp dụng phương pháp này là:
- Việc tiến hành quy hoạch phải dựa trên kết quả đánh giá và điều tra nguồn
lực một cách chi tiết và đầy đủ.
- Tiến hành QHSDĐ là cơ sở quan trọng cho QHSDĐ lâm - nơng nghiêp.
- Tiến hành phân tích hệ thống canh tác làm cơ sở cho việc lựa chọn cây trồng
và phương thức sử dụng đất.
- Quy hoạch lâm - nông nghiệp cấp xã phải được tiến hành từ lập kế hoạch cấp
thơn bản bằng phương pháp có sự tham gia trực tiếp của người dân.
- Tổng hợp và cân đối kế hoạch cho phạm vi cấp xã trên cơ sở: Định hướng
phát triển chiến lược của cấp huyện, cấp tỉnh. Khả năng hỗ trợ từ bên ngoài; đối
thoại và thống nhất trực tiếp giữa đại diện các cộng đồng với nhau và giữa cộng
đồng với cán bộ của tỉnh, huyện và dự án.
- Có sự nhất trí chung của tồn xã thơng qua các cuộc họp cộng đồng cấp thơn
hoặc xóm…


20

Trong đầu những năm 1990, vấn đề QHSDĐ nông lâm nghiệp được nhiều tác
giả đề cập và nghiên cứu. Nghiên cứu cuả Reichenberg, 1992 cho rằng Việt Nam
Chưa có QHSDĐ cấp vi mô, được xây dựng dựa trên cơ sở xem xét tất cả các khía
cạnh của tất cả các ngành trong tương lai
Các nhà khoa học trong và ngoài nước đều cho rằng quan điểm QHSDĐ nông
lâm nghiệp cấp địa phương nên đi theo hướng sau:
- Tiến hành nghiên cứu khả năng chuyển từ quy hoạch nông lâm nghiệp chủ
yếu dựa trên chức năng sử dụng đất sang dựa trên tiềm năng đất đai
- Rà soát và xem lại hệ thống chính sách nhằm hướng tới đa mục đích sử dụng

đất bằng đa dạng hoá các hoạt động sản xuất trong mỗi bản quy hoạch của cộng
đồng.
- Gắn 2 q trình quy hoạch và giao đất và coi đó là hai bộ phận có quan hệ
chặt chẽ để làm cơ sở cho QHSDĐ nông lâm nghiệp ở mỗi địa phương và mỗi cộng
đồng.
- Nghiên cứu và thử nghiệm phương pháp cùng tham gia trong quá trình quy
hoạch, phát triển sản xuất nơng lâm nghiệp, xác định và phân tích rõ các chủ thể
trong QHSDĐ nông lâm nghiệp cấp xã.
Trong giai đoạn 2000 - 2005, Dự án phát triển nông thôn Sơn La, Lai Châu do
Liên minh Châu Âu tài trợ bằng nguồn vốn ODA. Mục tiêu của Dự án là cải thiện
an toàn lương thực ở khu vực Miền núi phía Bắc Việt Nam thơng qua việc sử dụng
bền vững và hữu ích nguồn tài nguyên thiên nhiên ở hai tỉnh Sơn La và Lai Châu.
Những hoạt động chính của Dự án đó là: QHSDĐ và giao đất, quản lý rừng đầu
nguồn và phân loại đất lâm nghiệp, cải thiện giống cây trồng trên nương, cải tiến
chăn nuôi, tăng cường dịch vụ khuyến nông và đào tạo.
Trong những năm gần đây, các chương trình và dự án nơng lâm nghiệp như dự
án PAM, dự án trồng rừng Việt - Đức (KWF) tại Lạng Sơn, Bắc Giang, Thanh Hoá,
Quảng Ninh... do GTZ tài trợ cũng đã sử dụng triệt để phương pháp đánh giá nơng
thơn có sự tham gia. Về mặt lý luận, một số đề tài nghiên cứu của Đinh Văn Đề,


21

Nguyễn Hữu Tân, Nguyễn Bá Ngãi, Nguyễn Phúc Cường... cũng đã tiến hành ở một
số địa phương, có những đánh giá và kết quả có ý nghĩa thực thực tiễn nhất định.
1.2.3. Đánh giá ban đầu về vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam và địa phương
Từ kết quả tổng kết và phân tích các nghiên cứu và thử nghiệm về quy hoạch
lâm nông nghiệp ở Việt Nam cho phép rút ra một số kết luận cho nghiên cứu sau:
Hiện tại nước ta đã có những nghiên cứu về QHSDĐ nhưng còn nhiều hạn
chế mới chỉ nghiên cứu chủ yếu đất phục vụ cho sản xuất nông lâm nghiệp chưa

mang lại hiệu quả đích thực cho xã hội
Phương pháp quy hoạch hiện còn đang lúng túng, nhiều điểm chưa rõ và
được vận dụng rất khác nhau ở các chương trình, dự án. Phương pháp quy hoạch có
sự tham gia của người dân đang được chú ý và thí điểm ở một số nơi. Những kết
quả đưa ra tuy đạt được một số thành công nhưng chưa được tổng kết, hiệu quả của
quy hoạch chưa được khẳng định vì mới được đưa vào quá trình thực thi các bản
quy hoạch.
Cơ sở khoa học cho quy hoạch lâm nông nghiệp cấp xã chưa rõ ràng, thêm
vào đó thực tiễn về quy hoạch này chưa nhiều để có thể tổng kết và đánh giá. Vì vậy
nhiều vấn đề đang đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu.
Phương pháp tiếp cận và chuyển giao kỹ thuật cịn nặng nề về xây dựng mơ
hình, chưa thúc đẩy mạnh mẽ công tác thông tin, tuyên truyền, huấn luyện đồng thời
ít chú ý đến các yếu tố phi kỹ thuật như tổ chức sản xuất, thị trường tiêu thụ và yếu
tố tiếp thị nhằm đảm bảo cho các tiến bộ kỹ thuật được chuyển giao và trình diễn,
phát huy hiệu quả và bền vững.
Thiếu sự gắn kết giữa quy hoạch rừng với quy hoạch nông lâm nghiệp và các
ngành khác (Giao thông, thuỷ lợi, xây dựng…). Đây là nguyên nhân cơ bản dẫn đến
mâu thuẫn và chồng chéo trong các nội dung QHSDĐ. Các quy hoạch này thiếu
tính dự báo dài hạn nên nhiều bản quy hoạch phải liên tục bổ sung, điều chỉnh gây
mất ổn định trong chỉ đạo và quản lý.


22

Bên cạnh những hạn chế về việc nghiên cứu và thử nghiệm đối với quy
hoạch lâm nông nghiệp ở Việt Nam, nhiều kết quả nghiên cứu và thử nghiệm có thể
được vận dụng vào trong nghiên cứu của luận văn. Phương pháp tiếp cận có sự
tham gia của người dân vào q trình quy hoạch nếu được hồn thiện sẽ giúp ích
cho nghiên cứu. Phương pháp đánh giá đất đai, phân tích hệ thống canh tác để lựa
chọn cây trồng và xác định các phương thức sử dụng đất sẽ được sử dụng trong quá

trình nghiên cứu của đề tài.


23

Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu
2.1.1. Về lý luận
- Xây dựng cơ sở khoa học và phương pháp luận cho việc đề xuất các giải
pháp QHSDĐ.
- Góp phần làm sáng tỏ tác động của một số chính sách, kinh tế - xã hội, tự
nhiên và kỹ thuật đến QHSDĐ tại xã Hồng Phong, huyện Bắc Bình, Tỉnh Bình
Thuận
2.1.2. Về thực tiễn
- Đề xuất phương án QHSDĐ tại xã Hồng Phong, huyện Bắc Bình, Tỉnh
Bình Thuận
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các văn bản pháp quy của Nhà nước về đất đai, chính
sách bảo vệ và phát triển rừng; Định mức kinh tế kỹ thuật trong xây dựng cơ bản; Điều
kiện tự nhiên, dân sinh kinh tế xã hội và nhân văn của xã; Các cơ chế chính sách đã và
đang áp dụng ảnh hưởng đến QHSDĐ; Các hoạt động đã và đang thực hiện có liên quan
đến QHSDĐ; một số mơ hình sử dụng đất tại xã Hồng Phong, đặc biệt là sử dụng đất
nông, lâm nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: xã Hồng Phong, huyện Bắc Bình, Tỉnh Bình Thuận

2.3. Nội dung nghiên cứu
Với mục tiêu đã đề ra đề tài tiến hành tập trung nghiên cứu một số nội dung sau:

2.3.1 Nghiên cứu một số cơ sở lý luận và thực tiễn của QHSDĐ
- Quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp cấp xã trong hệ thống quy hoạch sản
xuất nông lâm nghiệp cấp vĩ mô.


24

- Vai trò tham gia của người dân trong quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp
cấp xã
- Quan điểm hệ thống QHSDĐ cấp xã.
- Quan điểm QHSDĐ cấp xã.
- Tác động của nền kinh tế thị trường đến QHSDĐ.
- Tác động của hệ thống chính sách, pháp luật đến QHSDĐ.
- Cơ sở kinh tế của QHSDĐ.
- Cơ sở kỹ thuật của QHSDĐ.
2.3.2. Tìm hiểu vị trí và chức năng của cấp xã trong quản lý và sử dụng đất tại
địa phương
- Cơ sở và căn cứ pháp lý cho quy hoạch phát triển lâm nơng nghiệp cấp xã.
- Vị trí và chức năng của cấp xã đối với công tác quy hoạch phát triển lâm
nơng nghiệp.
2.3.3 Điều tra, phân tích điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và một số yếu tố tác
động đến công tác QHSDĐ tại xã Hồng Phong, huyện Bắc Bình, Tỉnh Bình
Thuận
- Các yếu tố tự nhiên.
- Các yếu tố kinh tế - xã hội và nhân văn.
- Các yếu tố tài nguyên đất đai và tài nguyên rừng.
- Các yếu tố kỹ thuật
- Hiệu quả kinh tế một số kiểu sử dụng đất.
- Thị trường nông sản
- Các yếu tố khác

2.3.4. QHSDĐ tại xã Hồng Phong, huyện Bắc Bình, Tỉnh Bình Thuận


×