Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Vai trò của lực lượng cảnh sát nhân dân trong phòng ngừa tình hình tội phạm về ma túy trên địa bàn thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 96 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ VAI TRÒ
CỦA LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT NHÂN DÂN TRONG PHỊNG NGỪA TÌNH
HÌNH TỘI PHẠM VỀ MA TÚY ........................................................................................ 6
1.1. Nhận thức về phịng ngừa tình hình tội phạm về ma túy ............................................... 6
1.2. Vai trị của lực lượng Cảnh sát nhân dân trong phòng ngừa tình hình tội phạm về
ma túy ....................................................................................................................................... 17
CHƯƠNG 2. TÌNH HÌNH, ĐẶC ĐIỂM VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
PHỊNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM VỀ MA TÚY CỦA LỰC LƯỢNG
CẢNH SÁT NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ................... 24
2.1. Đặc điểm tình hình tội phạm về ma túy trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong
những năm qua ........................................................................................................................ 24
2.2. Thực trạng hoạt động phịng ngừa tình hình tội phạm về ma túy của lực lượng
Cảnh sát nhân dân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ............................................................ 44
2.3. Nhận xét, đánh giá hoạt động phịng ngừa tình hình tội phạm về ma túy của lực
lượng Cảnh sát nhân dân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ................................................. 53
CHƯƠNG 3. DỰ BÁO VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA LỰC
LƯỢNG CẢNH SÁT NHÂN DÂN TRONG PHỊNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI
PHẠM VỀ MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ........................... 61
3.1. Dự báo tình hình có liên quan đến hoạt động phịng ngừa tình hình tội phạm về
ma túy trên địa bàn thành phố Đà Nẵng................................................................................ 61
3.2. Một số giải pháp nâng cao vai trò của lực lượng Cảnh sát nhân dân trong phịng
ngừa tình hình tội phạm về ma túy trên địa bàn thành phố Đà Nẵng................................. 64
KẾT LUẬN ............................................................................................................................ 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài


Thành phố Đà Nẵng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của cả
nước, có đường bộ, đường sắt, cảng biển, sân bay quốc tế, tạo thành một trong
những cửa ngõ để thông thương, giao lưu với các nước trong khu vực và thế giới.
Trong những năm qua, thành phố đã có những bước phát triển vượt bậc về mọi
mặt, nhất là về cơ sở hạ tầng và dịch vụ, thu hút nhiều nhà đầu tư và lượng lớn
người từ các địa phương trong nước và người nước ngoài đến cư trú, làm ăn, sinh
sống, du lịch... Cùng với sự phát triển về cơ sở hạ tầng, thành phố đã đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính, các thủ tục hải quan...tạo nhiều thuận lợi để phát triển
kinh tế và hợp tác quốc tế.Nhưng bên cạnh đó, sự phát triển trên diện rộng cũng là
điều kiện để các loại tội phạm lợi dụng hoạt động phạm tội, đặc biệt là tội phạm về
ma túy.
Trong những năm qua, tội phạm và tệ nạn ma túy trên địa bàn thành phố luôn
diễn biến phức tạp, có xu hướng gia tăng; thủ đoạn hoạt động của tội phạm ngày
càng tinh vi, xảo quyệt, liều lĩnh; số người nghiện mới, tái nghiện, sử dụng trái phép
chất ma túy lần đầu được phát hiện tăng qua từng năm, tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây
mất an ninh trật tự (sau đây viết tắt là ANTT), ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế,
xã hội của thành phố. Đặc biệt, trong đó nổi lên một số các băng nhóm tội phạm ở
các tỉnh, thành phố khác đến TP Đà Nẵng hoạt động gây khó khăn cho việc quản lý,
theo dõi, đấu tranh, ngăn chặn...
Xuất phát từ thực tiễn tình hình tội phạm về ma túy, những năm qua, lực
lượng Công an Thành phố Đà Nẵng, đặc biệt là lực lượng Cảnh sát nhân dân đã chủ
động tiến hành nhiều biện pháp, kế hoạch nhằm đấu tranh với băng nhóm tội phạm
ma túy. Bên cạnh những kết quả đạt được rất đáng khích lệ thì cơng tác đấu tranh
với loại tội phạm này đang gặp phải những khó khăn, vướng mắc nhất định như:
Phương thức, thủ đoạn hoạt động của tội phạm về ma túy ngày càng tinh vi, xảo
quyệt, manh động và thường xuyên thay đổi. Chúng sử dụng phương tiện giao
thông, liên lạc hiện đại, vũ khí quân dụng; sẵn sàng, thậm chí chủ động chống trả
1



quyết liệt khi bị phát hiện, truy đuổi, bắt giữ; triệt để lợi dụng những kẽ hở trong
quản lý an ninh, trật tự để phạm tội và che dấu tội phạm. Bên cạnh đó qua thực tiễn
tổ chức hoạt động phòng, chống tội pham về ma túy trên địa bàn thành phố, việc
đấu tranh với loại tội phạm này còn gặp nhiều khó khăn, bất cập như: Lực lượng
chuyên trách phịng, chống ma túy nói chung, lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm
về ma túy nói riêng cịn mỏng, nhất là ở các tuyến, địa bàn trọng điểm. Trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ cơ sở chưa đồng đều trong khi phương tiện,
trang thiết bị trong đấu tranh phòng chống tội phạm được trang bị còn hạn chế.
Nhằm đánh giá một cách khách quan về tình hình tội phạm về ma túy trên địa
bàn TP Đà Nẵng và vai trò của lực lượng Cảnh sát nhân dân trong cơng tác phịng
ngừa tình hình loại tội phạm này, qua đó tìm thêm các giải pháp phịng ngừa, tơi chọn
nghiên cứu đề tài: “Vai trò của lực lượng Cảnh sát nhân dân trong phịng ngừa
tình hình tội phạm về ma túy trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” làm luận văn Thạc
sĩ Luật học, chuyên ngành Tội phạm học và phịng ngừa tội phạm.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm qua, tình hình tội phạm về ma túy ở nước ta diễn biến rất
phức tạp, cơng tác đấu tranh phịng, chống là nhiệm vụ của tất cả các cấp các ngành
và của toàn xã hội, trong đó, lực lượng Cảnh sát nhân dân ln giữ vai trị nịng cốt.
Do đó, cơng tác nghiên cứu về ma túy, tội phạm về ma túy và vai trị của lực lượng
CSND trong phịng ngừa tình hình tội phạm về ma túy được chú trọng và tiếp cận
dưới các góc độ khác nhau.Trong lĩnh vực phịng ngừa và vai trò của lực lượng
CSND trong phòng, chống tội phạm về ma túy đã có một số cơng trình nghiên cứu
được cơng bố, đó là các luận văn, luận án như:
- Luận văn thạc sỹ Luật học, tác giả Hà Phước Tn: “Phịng ngừa tình hình
tội phạm về ma túy trên địa bàn Quận Sơn Trà – Thành phố Đà Nẵng” (2019).[40]
- “Phịng ngừa tình hình tội phạm về ma túy trên địa bàn Thành phố Đà
Nẵng” (2019) Luận văn thạc sỹ Luật học, tác giả Đặng Hoàng Phi.[24]
- “Đấu tranh phòng, chống tội mua bán trái phép chất ma túy trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng” (2013) Luận văn thạc sĩ luật học, tác giả Nguyễn Tấn Anh; [1]
- Luận văn Thạc sĩ Luật học: “”Tình hình tội phạm về ma túy trên địa bàn

2


tỉnh Quảng Nam” (2019) tác giả Nguyễn Văn Ta. [35]
- “Các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An: Tình hình, ngun
nhân và giải pháp phịng ngừa” (Hà Nội 2021) Luận án Tiến sỹ luật học, tác giả
Bùi Thị Phương Quỳnh. [34]
Tuy nhiên, các cơng trình nói trên đã chưa đi sâu nghiên cứu về vai trò của
lực lượng Cảnh sát nhân dân trong phịng ngừa tình hình tội phạm về ma túy nói
chung và giới hạn cụ thể trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nói riêng. Trước yêu cầu
của thực tiễn, cần thiết phải có cơng trình nghiên cứu có hệ thống và tồn diện về
“Vai trò của lực lượng Cảnh sát nhân dân trong phịng ngừa tình hình tội phạm
về ma túy trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”. Vì vậy, việc lựa chọn đề tài nêu trên là
thực sự cần thiết.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ thực trạng hoạt động và “Vai trò của lực lượng Cảnh sát
nhân dân trong phịng ngừa tình hình tội phạm về ma túy trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng” từ năm 2016-2020, từ đó tác giả luận văn đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu
quả phòng ngừa của lực lượng này trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, luận văn cần đi sâu nghiên cứu, giải quyết các
nhiệm vụ sau đây:
- Nghiên cứu lý luận về vai trò của lực lượng Cảnh sát nhân dân trong phịng
ngừa tình hình tội phạm về ma túy.
- Khảo sát tình hình tội phạm về ma túy trên địa bàn TPĐN từ năm 2016-2020;
khảo sát thực trạng về vai trò của lực lượng Cảnh sát nhân dân trong phịng ngừa tình
hình tội phạm về ma túy trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2016-2020, qua
đó làm rõ những ưu khuyết điểm, những tồn tại hạn chế, thiếu sót trong phịng ngừa
tình hình loại tội phạm này.

- Dự báo tình hình tội phạm về ma túy và đề xuất giải pháp góp phần nâng cao
hiệu quả phịng ngừa tình hình tội phạm về ma túy của lực lượng Cảnh sát nhân dân
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
3


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động phòng ngừa và vai trò của lực lượng Cảnh sát nhân dân trong
phịng ngừa tình hình tội phạm về ma túy trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nội dung: luận văn tập trung nghiên cứu về vai trò của lực lượng
Cảnh sát nhân dân trong phịng ngừa tình hình tội phạm về ma túy trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng.
- Phạm vi về thời gian: từ năm 2016-2020.
- Phạm vi về không gian: địa bàn thành phố Đà Nẵng.
- Phạm vi về chủ thể: Lực lượng Cảnh sát nhân dân.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa
Mác-Lênin; Tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, chính sách của Đảng; pháp luật của
Nhà nước và các văn bản của Bộ công an về phịng ngừa, đấu tranh chống tội phạm
nói chung và tội phạm về ma túy nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp thống kê: Phương pháp này dùng để thu thập, xử lý và phân
tích số liệu (mặt lượng) về tội phạm về ma túy để tìm hiểu bản chất và quy luật vốn
có của chúng (mặt chất) ở phạm vi thành phố Đà Nẵng từ năm 2016 đến năm 2020.
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết thực tiễn hoạt động phịng
ngừa tình hình tội phạm về ma túy của lực lượng Cảnh sát nhân dân - Công an
Thành phố Đà Nẵng (Thông qua báo cáo tổng kết, các chuyên đề về phòng ngừa)

để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả phịng ngừa tình hình loại tội phạm này.
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp: Từ các thông tin, tài liệu thu thập được,
tiến hành phân tích để làm rõ tình hình, đặc điểm, thực trạng của tộiphamj về ma
túy; đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế thiếu sót và nguyên nhân trong hoạt
động phòng ngừa.
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu, đánh giá các tài liệu có liên
4


quan đến đề tài nghiên cứu, phục vụ cho việc xây dựng luận cứ lý thuyết và luận cứ
thực tiễn của đề tài.
+ Phương pháp chuyên gia: Tổ chức lấy ý kiến một số nhà khoa học có
chun mơn sâu về lĩnh vực nghiên cứu để bổ sung, hoàn chỉnh kết quả nghiên cứu
của đề tài.
+ Phương pháp nghiên cứu điển hình: Đề tài tập trung nghiên cứu những vụ
án điển hình, nghiên cứu thực trạng hoạt động phịng ngừa tình hình tội phạm về ma
túy của lực lượng Cảnh sát nhân dân trên đại bàn thành phố Đà Nẵng. Trên cơ sở
đó, đánh giá vai trị của lực lượng Cảnh sát nhân dân trong phịng ngừa tình hình tội
phạm về ma túy trên địa bàn.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hồn thiện lý luận về vai trò của
lực lượng Cảnh sát nhân dân trong phịng ngừa tình hình tội phạm về ma túy.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
+ Kết quả nghiên cứu luận văn góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của lực
lượng Cảnh sát nhân dân trong phịng ngừa tình hình tội phạm về ma túy trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng.
+ Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể bổ sung vào nguồn tài liệu phục vụ
giảng dạy trong các trường CAND hoặc các cơng trình nghiên cứu khác hoặc cơng
tác nghiên cứu....

7. Kết cấu luận văn
Được trình bày với các phần như sau: phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh
mục tài liệu tham khảo. Luận văn được chia cấu trúc thành 03 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật về vai trò của lực lượng CSND
trong phịng ngừa tình hình tội phạm về ma túy.
Chương 2: Tình hình, đặc điểm và thực trạng hoạt động phịng ngừa tình hình
tội phạm về ma túy của lực lượng Cảnh sát nhân dân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Chương 3: Dự báo và giải pháp nâng cao vai trò của lực lượng Cảnh sát nhân
dân trong phịng ngừa tình hình tội phạm về ma túy trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
5


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ VAI TRÒ CỦA LỰC
LƯỢNG CẢNH SÁT NHÂN DÂN TRONG PHÒNG NGỪA TÌNH
HÌNH TỘI PHẠM VỀ MA TÚY
1.1. Nhận thức về phịng ngừa tình hình tội phạm về ma túy
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu và ý nghĩa của phòng ngừa tình hình
tội phạm về ma túy
1.1.1.1. Khái niệm phịng ngừa tình hình các tội phạm về ma túy
Lý luận về phịng ngừa tội phạm nói chung và tội phạm về ma túy nói riêng
là một trong những nội dung quan trọng và chiếm một vị trí đặc biệt của lý luận tội
phạm học. Nghiên cứu về phòng ngừa tội phạm chính là nghiên cứu những cơ sở,
nền tảng, nguyên nhân và điều kiện hình thành tội phạm. Do vậy, nghiên cứu về
phịng ngừa tội phạm về ma túy chính là nghiên cứu những nguyên nhân, điều kiện
làm phát sinh, hình thành tội phạm về ma túy để từ đó đề ra những giải pháp triệt
tiêu những nguyên nhân, điều kiện đó góp phần làm giảm tội phạm về ma túy, tiến
tới thủ tiêu chúng. Có thể hiểu khái quát nguyên nhân và điều kiện của các tội phạm
về ma túy như sau: Nguyên nhân và điều kiện của các tội phạm về ma túy là sự tác
động qua lại lẫn nhau giữa các hiện tượng xã hội làm phát sinh các tội phạm về ma

túy và sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các đặc điểm nhân thân người phạm tội về
ma túy với môi trường sống dẫn đến sự phát sinh tội phạm cụ thể trong nhóm tội
phạm về ma túy.
Một khi đã nắm bắt được nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm về
ma túy thì bước tiếp theo là tìm cách hạn chế, triệt tiêu chúng. Và cả quá trình hạn
chế, triệt tiêu này còn được gọi là hoạt động phòng ngừa tội phạm. Và để hoạt động
phịng ngừa gội phạm nói chung, tội phạm về ma túy nói riêng trở thành một loain
hoạt động xã hội có định hướng, có tổ chức, nhà làm luật đã sớm điều chỉnh hoạt
động này bằng các quh phạm pháp luật tương ứng. Ở Việt Nam từ trước cho đến
nay đã có nhiều văn bản pháp lý quy định viêc xử lý, ngăn chặn và phòng ngừa tội

6


phạm về ma túy, cụ thể:
Căn cứ pháp lý của việc xử lý các hành vi phạm tội về ma túy là những quy
phạm pháp luật hình sự được quy định trong BLHS với tính chất là cơ sở pháp lý
cho tồn bộ q trình xác định dấu hiệu của hành vi nguy hiểm cho xã hội là tội
phạm về ma túy. Các văn bản dưới luật chỉ là văn bản làm nhiệm vụ hướng dẫn,
giải thích BLHS để đảm bảo cho việc áp dụng quy định pháp luật được đúng đắn,
chính xác và hiệu quả trong thực tiễn.
Những văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động đấu tranh và phòng ngừa
tội phạm về ma túy, bên canh Bộ luật TTHS quy định trình tự, thủ tục điều tra,
truy tố, xét xử tội phạm về ma túy, cịn có thể kể đến Thông tư số 17/2007/TTLTBCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP ngày 24/12/2007 của Bộ Cơng an, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Tịa án nhân dân tối cao, Bộ tư pháp hướng dẫn áp dụng
một số quy định tại Chương XVIII “Các tội phạm về ma túy” của BLHS năm 1999
và Công văn số 234 ngày 17/9/2014 của Tòa án nhân dân tối cao qui định việc giám
định hàm lượng ma túy.
Quy định tội phạm về ma túy : Ngày 21/12/1999, Quốc hội thơng qua BLHS,
trong đó chương XVIII quy định các tội phạm về ma túy gồm 10 điều luật. Đến ngày

19/6/2009 tại kỳ họp thứ 5, Quốc hội Khóa XII đã thông qua luật sửa đổi, bổ sung một
số điều BLHS năm 1999 và trong lần sửa đổi này đã “phi hình sự hóa” đối với hành vi
sử dụng trái phép chất ma túy và bỏ hình phạt tử hình đối với một số tội như: Tội tổ
chức sử dụng trái phép chất ma túy. [32]
Ngày 27/11/2015, tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XII đã thơng qua BLHS
năm 2015 và đến ngày 20/6/2017, Quốc hội thông qua Luật sửa đổi bổ sung một số
điều BLHS năm 2015, đã bỏ hình phạt tử hình đối với tội tàng trữ trái phép chất ma túy
và tội chiếm đoạt chất ma túy; tách Điều 194 BLHS năm 1999 thành 4 tội danh độc lập
cho phù hợp với thực tiễn đấu tranh phòng, chống tội phạm về ma túy. [30]
Hiện nay theo quy định của pháp luật, nhất là BLTTHS thì cơng tác phịng ngừa
tình hình tội phạm về ma túy được giao cho các cơ quan tư pháp làm chủ cơng, trong
đó, lực lượng Cơng an đóng vai trị là nịng cốt; các ban, ngành, đồn thể khác có trách
nhiệm cùng phối hợp, hỗ trợ lực lượng công an nhằm đảm bảo cho cơng tác phịng
7


ngừa đạt kết quả tốt nhất [31]. Như vậy, phòng ngừa tình hình các tội phạm nói chung,
tội phạm về ma túy nói riêng khơng chỉ là nhiệm vụ của một hay một nhóm cơ quan
nào mà phải có sự vào cuộc đồng bộ của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội. Điều
này là hoàn toàn phù hợp với quan điểm thể hiện trong nhiều văn kiện của Đảng, pháp
luật của Nhà nước.
Tình hình về tội phạm nói chung và tình hình các loại tội phạm về ma túy nói
riêng chính là phạm trù cơ bản của tội phạm học. Tình hình tội phạm về ma túy có tất
cả dấu hiệu của tình hình các tội phạm nó chung. Và với tính cách là một hiện tượng
xã hội, chúng có sự thống nhất biện chứng.
Nghiên cứu tình hình tội phạm về ma túy thể hiện qua các dấu hiệu về khơng
gian và thời gian của tình hình các tội phạm, xác định rõ quy mô của hiện tượng trên
địa bàn một đơn vị hành chính nhất định và giới hạn trong một thời gian nhất định.
Tình hình tội phạm về ma túy là một hình thức biểu hiện cụ thể, riêng, đặc trưng của
một nhóm tội phạm được quy định trong BLHS. Chỉ có thể đánh giá đúng tình hình tội

phạm về ma túy trên cơ sở nắm vững các thơng số phản ánh về tình trạng, cơ cấu và
tính chất của tình hình các tội phạm về ma túy trong sự vận động theo thời gian ở một
địa bàn hành chính - lãnh thổ nhất định. Và như vậy, Tình hình tội phạm về ma túy là
một hiện tượng xã hội, pháp lý - hình sự, bị tác động và thay đổi về mặt lịch sử, mang
tính giai cấp, bao gồm tổng thể các tội phạm về ma túy thực hiện trên một địa bàn nhất
định và được xác định trong khoảng thời gian nhất định [48]. Khái niệm này trước hết
phản ánh hiện thực của đời sống xã hội đặc thù của một khu vực, địa bàn, đồng thời chỉ
ra những mâu thuẫn tồn tại trong hiện thực của hiện tượng xã hội, pháp lý tiêu cực,...
gắn kết thực trạng các tội phạm về ma túy. Để phòng ngừa hiện tượng xã hội tiêu cực
này, như đã nêu, dĩ nhiên là phải thấy được nguyên nhân gốc rễ của nó và tìm giải pháp
phịng ngừa tích cực.
Trên cơ sở tổng hợp các quan điểm khoa học, các văn bản pháp lý cũng như
những phân tích, đánh giá của nhiều tác giả về tình hình tội phạm về ma túy, đấu tranh,
phòng ngừa loại tội phạm này, tác giả rút ra khái niệm phịng ngừa tình hình tội phạm
về ma túy như sau: Phịng ngừa tình hình tội phạm về ma túy là hoạt động của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân bằng việc sử dụng đồng bộ các biện pháp khác nhau nhằm loại
8


bỏ những nguyên nhân và điều kiện làm phát sinh tội phạm về ma túy, đồng thời cải
tạo, giáo dục người phạm tội thành người có ích cho xã hội, góp phần giữ vững trật tự,
an tồn xã hội, xây dựng xã hội khơng cịn tội phạm.
1.1.1.2. Đặc điểm phịng ngừa tình hình tội phạm về ma túy
- Nghiên cứu đặc điểm phòng ngừa tội phạm về ma túy là quá trình chúng ta
đi nghiên cứu những nguyên nhân, điều kiện làm phát sinh tội phạm về ma túy và
biện pháp tác động vào nguyên nhân, điều kiện đó nhằm ngăn ngừa trước không
cho tội phạm xảy ra. Các biện pháp để phòng ngừa tội phạm về ma túy như đảm bảo
đời sống vật chất, tinh thần cho người dân để con người không thực hiện hành vi
phạm tội do thiếu thốn vật chất hay do hạn chế nhận thức, đó là các biện pháp về
kinh tế, văn hóa, xã hội, tâm lý, giáo dục...thực hiện tốt công tác cai nghiện, xử lý

người nghiện và công tác sau sai nghiện, tạo công ăn việc làm cho họ. Về bản chất
các biện pháp này khơng mang tính cưỡng chế bắt buộc nên có thể được xây dựng
và triển khai bởi nhiều chủ thể khác nhau, tuy nhiên phải tuân thủ theo các nguyên
tắc của phòng ngừa tội phạm.
- Phòng ngừa tội phạm mang tính cưỡng chế nhà nước nhằm kịp thời phát
hiện, xử lý tội phạm đã xảy ra, tiếp tục phòng ngừa tội phạm tiềm năng. Các biện
pháp này được thực hiện từ giai đoạn phát hiện, điều tra của cơ quan công an, đến
giai đoạn truy tố, xét xử của VKS và Tòa án và cả cơ quan thi hành án hình sự. Hoạt
động phịng ngừa này cịn được gọi là phòng ngừa nghiệp vụ. [3]
1.1.1.3. Yêu cầu của phịng ngừa tình hình tội phạm về ma túy
- Phịng ngừa tình hình tội phạm về ma túy là trách nhiệm của cả hệ thống
chính trị và mọi cơng dân. Phải dựa vào sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà
nước, có sự tham gia của các cấp, các ngành, phát huy tinh chủ động của hệ thống
chính trị và trách nhiệm của toàn dân. Tinh thần chủ động trong phòng ngừa tội
phạm về ma túy đã được thể hiện tại các văn kiện Đại hội Đảng, các Nghị quyết của
Bộ Chính trị và đặc biệt tại Chi thị số 21 ngày 26 tháng 3 năm 2008 của Bộ Chính
trị : Tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo cơng tác phịng chống và kiểm sốt ma
túy trong tinh hinh mới; Chiến lược quốc gia phòng chống và kiểm soát ma túy ở
Việt Nam đến năm 2020 và định hưởng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ phê
9


duyệt ngày 27 tháng 6 năm 2011; các kế hoạch, chương trình hành động cụ thể về
ma túy liên tục được xây dựng và triển khai thực hiện, các tổng kết trên phạm vi
tồn quốc. [9]
- Phịng ngừa tình hình tội phạm về ma túy đòi hỏi phải nghiên cứu, xác định
rõ các nguyên nhân, điều kiện của tình hình các tội phạm về ma túy. Để phịng ngừa
có hiệu quả các tội phạm về ma túy đỏi hỏi các cơ quan chức năng phải xác định
chính xác những nguyên nhân, điều kiện của tội phạm ma túy xây dựng chiến lược
phòng ngừa phù hợp. Những nguyên nhân, điều kiện của tội phạm về ma túy hiện

nay, cũng như các loại tội phạm khác, bao gồm: Sự tác động bởi mặt trái của nền
kinh tế thị trường. Nền kinh tế thị trường,cho thấy, bên cạnh những mặt ưu điểm
cũng bộc lộ nhiều mặt trái như là những nguyên nhân làm phát sinh tội phạm nói
chung và các tội phạm về ma túy nói riêng. Đó là: lối sống lười lao động, chạy theo
đồng tiền bất chấp đạo lý, lối sống hưởng thụ xa hoa, trụy lạc, ích kỷ của một bộ
phận người trong xã hội, tư tưởng trọng nam, coi thường phụ nữ; những tác động
tiêu cực, tàn dư của chế độ xã hội cũ còn tồn tại lâu dài tác động vào đời sống xã
hội làm nãy sinh các hiện tượng tiêu cực trong đó có các tội phạm về ma túy; bên
cạnh đó cịn là sự thâm nhập, ảnh hưởng của tội phạm, tệ nạn xã hội của các quốc
gia khác.
- Phịng ngừa tình hình tội phạm về ma túy đòi hỏi phải nghiên cứu, soạn
thảo các chủ trương, giải pháp, biện pháp thích hợp nhằm từng bước xoá bỏ nguyên
nhân, điều kiện của tội phạm: Tuỳ thuộc vào nguyên nhân, điều kiện cụ thể của tình
trạng phạm tội về ma túy mà đưa ra các biện pháp đấu tranh xoá bỏ nguyên nhân,
điều kiện của tội phạm cho phù hợp, bao gồm: Các giải pháp phát triển kinh tế; Các
giải pháp về hoàn thiện hệ thống pháp luật: Phòng ngừa tội phạm kết hợp với thực
hiện các chính sách xã hội phù hợp với các địa phương cụ thể; Phịng ngừa tình
hình các tội phạm về ma túy đòi hỏi tiến hành các hoạt động nghiêm túc, liên tục
tạo thành phong trào trong cả nước. Các tổ chức xã hội, các tổ chức quần chúng tự
quản cần phối hợp với chính quyền trong tuyên truyền, giáo dục các đối tượng về
phịng ngừa tình hình các tội phạm về ma túy.
- Phịng ngừa tình hình các tội phạm về ma túy địi hỏi phải có sự đầu tư tích
10


cực, có hiệu quả: Các cấp ủy Đảng tiếp tục nghiên cứu, lãnh đạo, chỉ đạo có hiệu
quả phịng ngừa tình hình các tội phạm về ma túy theo đúng hướng, phù hợp với
điều kiện hoàn cảnh của đất nước, của địa phương. Các cơ quan quản lý Nhà nước
tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất hiện đại, tiếp tục cải cách hành chính, cải cách tư
pháp... nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho hoạt động phịng ngừa tình hình các tội

phạm về ma túy. Các lực lượng chức năng cần phải đầu tư nhân lực, nâng cao
nghiệp vụ, hiện đại hóa các cơng cụ, cơ sở vật chất qua đó tăng cường hiệu quả
phịng ngừa tình hình các tội phạm về ma túy.
- Nâng cao hiệu quả bợp tác quốc tế trong phòng ngừa tội phạm về ma túy:
Việt Nam cần đẩy mạnh việc thực hiện chính sách hợp tác quốc tế đa phương và
song phương trong lĩnh vực phịng ngừa tình hình các tội phạm về ma túy.
1.1.1.4. Ý nghĩa phịng ngừa tình hình tội phạm về ma túy
Phịng ngừa tình hình các tội phạm về ma túy là có ý nghĩa to lớn trong việc
hạn chế, loại trừ loại tội phạm này ra khỏi đời sống xã hội. Qua nghiên cứu về tình
hình tội phạm về ma túy và hoạt động phòng ngừa tội phạm về ma túy, có thể rút ra
một số ý nghĩa nổi bật sau:
Thứ nhất, phịng ngừa tình hình các tội phạm về ma túy có ý nghĩa hết sức
quan trọng trong việc bảo vệ quyền con người và mang tính nhân đạo sâu sắc.
Thứ hai, phịng ngừa tình hình các tội phạm về ma túy có ý nghĩa quan trọng
về mặt kinh tế. Phịng ngừa tội phạm khơng để tội phạm xảy ra sẽ hạn chế thấp nhất
những thiệt hại do tội phạm gây ra, nhất là những thiệt hại về kinh tế.
Thứ ba, trong việc đàm bảo trật tự, an tồn xã hội thì hoạt động phịng ngừa
tình hình các tội phạm về ma túy có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Thứ tư, trong quan hệ đối nội, đối ngoại thì hoạt động phịng ngừa tình hình
các tội phạm có ý nghĩa trong việc bảo đảm, tăng cường uy tín của Đảng, Nhà nước
ta trước nhân dân và bạn bè quốc tế. Phịng ngừa tình hình các tội phạm là nghĩa vụ
của tất cả mọi người trong xã hội, trong đó cấp ủy, chính quyền các cấp là chủ thể
giữ vai trò lãnh đạo, chỉ đạo, nòng cốt là lực lượng chuyên trách nên hiệu quả của
phòng ngừa sẽ phản ánh hiệu lực của các cơ quan quản lý Nhà nước, trực tiếp thể
hiện vai trị và uy tín của Đảng, Nhà nước trong việc lãnh đạo, quản lý đất nước.
11


Tóm lại, việc phịng ngừa tình hình các tội phạm về ma túy luôn phải được
quan tâm, chỉ đạo chặt chẽ nhằm từng bước loại bỏ những nguyên nhân, điều kiện

tiến tới loại bỏ các tội phạm ma túy nói riêng và tội phạm nói chung ra khỏi đời
sống xã hội.
1.1.2. Các ngun tắc phịng ngừa tình hình các tội phạm về ma túy
1.1.2.1. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo
Điều 4 Hiến pháp 2013 khẳng định: “Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng
lãnh đạo Nhà nước và xã hội” trong đó tất nhiên bao gồm sự lãnh đạo hoạt động
phịng ngừa tội phạm nói vhung và tội phạm về ma túy nói riêng. Nội dung của
nguyên tắc Đảng lãnh đạo thể hiện ở chỗ mọi hoạt động phịng ngừa tình hình tội
phạm về ma túy cũng như hoạt động của các chủ thể tiến hành các hoạt động phòng
ngừa đều đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam [21].
Trong mỗi giai đoạn phát triển của đất nước, Đảng ta đều kịp thời có các chỉ
thị, nghị quyết quan trọng để lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia
và trật tự an toàn xã hội nói chung và đấu tranh phịng, chống tội phạm về ma túy
nói riêng.
Việc thực hiện các nghị quyết của Đảng về bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn
trật tự an tồn xã hội nói chung và phịng ngừa tội phạm về ma túy nói riêng đã tạo
được sự chuyển biến rõ nét trong nhận thức của các cấp, các ngành, các cán bộ, đảng
viên và các tầng lớp nhân dân về vấn đề lớn quan hệ đến sự lãnh đạo của Đảng, về sự
nghiệp đổi mới, củng cố lòng tin vào sự lãnh đạo của Đảng và chế độ xã hội chủ nghĩa;
đồng thời cũng nhận thức rõ hơn về khó khăn và thách thức mà Đảng ta, nhân dân ta
phải khắc phục trong quá trình thực hiện nhiệm vụ đấu tranh phòng, chống loại tội
phạm nguy hiểm này.
1.1.2.2. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa
Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa trong hoạt động phòng ngừa tội phạm
về ma túy được hiểu là hoạt động phòng ngừa loại tội phạm này phải tuân thủ các
quy định của pháp luật. Các quy định của pháp luật ở đây được hiểu là các quy định
của Hiến pháp, các văn bản luật và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên
quan đến hoạt động phịng ngừa các tội phạm về ma túy. Việc tuân thủ các quy định
12



của pháp luật trong phòng ngừa loại tội phạm này không chỉ thể hiện trong việc áp
dụng các biện pháp phòng ngừa tội phạm mà còn thể hiện ở các biện pháp chữa trị
cai nghiện cho người nghiện ma túy.
Để nguyên tắc pháp chế được tuân thủ trong hoạt động phịng ngừa tội phạm
về ma túy thì u cầu các quy định của pháp luật về phòng ngừa loai tội phạm này
phải ln được qjan tâm hồn thiện; bên cạnh đó, ý thức tuân thủ các quy định pháp
luật từ các chủ thể phòng ngừa tội phạm cũng được đề cao vì ln giữ vai trị rất
quan trọng.
1.1.2.3. Ngun tắc dân chủ
Tại Điều 8, Hiến pháp năm 2013 quy định: Nhà nước được tổ chức và hoạt
động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực
hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.
Do vậy, nguyên tắc dân chủ trong hoạt động phòng ngừa tội phạm về ma túy
được hiểu là hoạt động phòng ngừa phải có sự tham gia của tồn thể các tầng lớp,
lực lượng trong xã hội, đặc biệt là quần chúng nhân dân. Phòng ngừa tội phạm thực
chất là hoạt động quản lý xã hội, mà hoạt động này muốn đạt hiệu quả cần phải có
sự tham gia của tồn xã hội.
Để quần chúng thực hiện đúng đắn nguyên tắc này đòi hỏi các cơ quan bảo
vệ pháp luật phải hướng dẫn, tạo điều kiện cho quần chúng nhân dân tham gia hoạt
động phịng ngừa, thể hiện ở nhiều hình thức khác nhau như xây dựng, triển khai
các chương trình phòng chống tội phạm với sự tham gia của quần chúng nhân dân,
tiếp nhận và xử lý có hiệu quả các tin báo,tố giác tội phạm từ quần chúng nhân dân,
hướng dẫn, huấn luyện cho các tổ chức tự quản các biện pháp cần thiết trong việc
phát hiện, xử lý các hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về phòng, chống ma túy
v.v…
1.1.2.4. Nguyên tắc nhân đạo
Nguyên tắc nhân đạo trong hoạt động phịng ngừa tình hình tội phạm về ma
túy được hiểu là các biện pháp phòng ngừa loại tội phạm này không nhằm làm tổn
thương con người mà phải hướng con người tới cuộc sống tốt đẹp hơn. Con người

được đề cập ở đây có thể là bị can, bị cáo, người phạm tội, người nghiện ma túy,
13


những người khác chịu sự tác động từ các biện pháp phòng ngừa tội phạm.
Khi triển khai, áp dụng các biện pháp phòng ngừa tội phạm về ma túy, chủ thể
phịng ngừa tội phạm vì mục đích phịng ngừa tội phạm có thể sẽ áp dụng các biện
pháp vơ tình gây tổn thương đến bị can, bị cáo, người phạm tội, người nghiện ma túy
và những người là nạn nhân gián tiếp của tội phạm. Chính vì vậy, ngồi việc tuân thủ
pháp luật, tiêu chí rất quan trọng để các chủ thể quyết định áp dụng một biện pháp
phòng ngừa tội phạm là cân nhắc xem biện pháp đó có nguy cơ gây tổn thương đến đối
tượng nào trong xã hội hay không.
Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc nhân đạo trong hoạt động phịng ngừa tội
phạm có ý nghĩa bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của những người có liên quan,
bảo đảm tính nhân đạo xã hội chủ nghĩa trong hoạt động phòng ngừa tội phạm và
nhằm hướng đến mục đích chung nhất là nâng cao hiệu quả hoạt động phòng ngừa
tội phạm, bảo vệ tối đa quyền, lợi ích hợp pháp của người dân.
1.1.2.5. Nguyên tắc khoa học
Hiện nay khoa học kỹ thuật phát triển vũ bão, thời đại công nghệ số 4.0 bùng nổ
nên kéo theo các loại tội phạm hoạt động với các thủ đoạn ngày càng tinh vi, xảo quyệt
và nhiều loại hình tội phạm dựa vào cơng nghệ để hoạt động. Vì vậy việc phịng ngừa
tình hình tội phạm về ma túy phải được xây dựng một cách đồng bộ các biện pháp
trong đó phải áp dụng các thành tựu các ứng dụng của khoa học kỹ thuật…
1.1.2.6. Nguyên tắc phối hợp của các chủ thể phịng ngừa
Trong q trình đấu tranh phịng, chống tội phạm đòi hỏi các chủ thể phải
phối hợp với nhau để phát huy hiệu quả cao nhất. Việc phối hợp phải đặt trong một
cơ chế chặt chẽ, nhịp nhàng, có sự điều hành thống nhất giữa các cơ quan chuyên
trách và không chuyên trách, giữa các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, các tổ
chức kinh tế và mọi công dân, giữa trung ương với địa phương.
Để thực hiện nguyên tắc này, trước hết phải đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất

của Đảng. Các chương trình, kế hoạch đấu tranh phòng chống tội phạm phải được
xây dựng một cách khoa học, quá trình áp dụng phải đồng bộ, có sự chỉ đạo thống
nhất, tập trung.

14


1.1.3. Chủ thể tiến hành phòng ngừa tội phạm về ma túy
- Đối với đảng bộ các cấp: Đây là chủ thể quan trọng trong phòng ngừa tội
phạm ma túy. Vai trò của Đảng bộ địa phương, chi bộ các cấp đưa ra những chủ
trương, đường lối để hoạt động phịng ngừa đạt hiệu quả cao hay khơng, đảng lãnh
đạo toàn diện về mọi mặt đối với các cơ quan,, ban ngành trực tiếp đấu tranh với
tội phạm về ma túy, giám sát các cơ quan Cơng an, Tịa án, Viện kiểm sát... cùng
cấp, kịp thời phát hiện những sơ hở, thiếu sót trong cơng tác phịng ngừa tình hình
các tội phạm về ma túy theo chức năng của từng cơ quan, từ đó có những biện pháp
uốn nắn, khắc phục những sai sót, khuyết điểm.
- Hội đồng nhân dân các cấp là chủ thể quan trong trong phòng ngừa tội
phạm về ma túy. Trong phạm vi thẩm quyền của minh, Hội đồng nhân dân các cấp
sẽ ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về những vấn đề phịng ngừa tội phạm
nói chung và tình hình tội phạm về ma túy nói riêng, kiểm tra việc thực hiện
chúng, đánh giá tình hình phịng ngừa tội phạm nói chung, tội phạm về ma túy nói
riêng có đạt hiệu quả hay không [25].
- Các cơ quan bảo vệ pháp luật địa phương là chủ thể nòng cốt trong việc
phòng ngừa tội phạm về ma túy
+ Cơ quan công an: Công an các địa phương theo chức năng, nhiệm vụ của
mình, trong quá trình đấu tranh với tội phạm ma túy sẽ nghiên cứu các khuynh
hướng của tình hình các tội phạm về ma túy và tham mưu cho chính quyền các cấp
giải quyết những vấn đề không thuộc phạm vi xử lý của mình. Cơ quan cơng an là
một trong những cơ quan tham gia chính vào việc phối hợp và xây dựng kế hoạch
tổng thể trong phịng ngừa tình hình các tội phạm về ma túy mà cụ thể ở đây là lực

lượng CSĐTTP về ma túy ở các cấp.
Lực lượng CAND các cấp cần nghiên cứu tình trạng tội phạm về ma túy xảy ra
trên địa phương mình quản lý để xác định chính xác những nguyên nhân, điều kiện
làm phát sinh tội phạm nói chung, tội phạm về ma túy nói riêng để có biện pháp
phịng ngừa thích hợp theo đúng chức năng, nhiệm vụ mà Nhà nước giao phó.
Lực lượng Cơng an tiến hành phịng ngừa theo hai hướng, đó là phịng ngừa
xã hội và phịng ngừa nghiệp vụ.
15


+ Viện kiểm sát nhân dân các cấp thực hiện chức năng công tố, kiểm sát việc
thực hiện pháp luật trong hoạt động điều tra, xét xử, thi hành án...Khi thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của mình, VKS sử dụng tổng hợp các quyền năng pháp lý
được Nhà nước giao để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với những người có hành
vi vi phạm pháp luật về ma túy sao cho đúng người, đúng tội, khơng bỏ sót tội
phạm, khơng làm oan người vơ tội. Bên cạnh đó, VKS còn giám sát việc tuân thủ
pháp luật của các chủ thể khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử tội phạm, bảo đảm bất
cứ chủ thể nào có hành vi vi phạm điều có chế tài xử lý tương xứng với hành vi đã gây
ra, phòng ngừa việc lạm quyền để vi phạm pháp luật, đảm bảo tính nghiêm minh, công
bằng của pháp luật đối với mọi người trong xã hội.
VKS cịn có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan hữu quan khác trong việc
làm sáng tỏ nguyên nhân, điều kiện của tình trạng tội phạm về ma túy, phát hiện
nhanh chóng, chính xác tội phạm; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; thống kê, nghiên cứu
tội phạm và các vi phạm pháp luật khác để đề ra các giải pháp phịng ngừa tình hình
tội phạm về ma túy đạt hiệu quả cao [28].
+ Tòa án nhân dân các cấp có vai trị chủ yếu là xét xử, do đó để thực hiện tốt
cơng tác phịng ngừa tình hình tội phạm về ma túy là phải xét xử đúng người, đúng
tội, đúng pháp luật. Qua xét xử sẽ làm rõ được bản chất của vụ án, động cơ, nguyên
nhân, điều kiện của chủ thể thực hiện hành vi phạm tội để đưa ra hình phạt tương
xứng với hành vi mà người đó đã thực hiện. Cũng qua xét xử, tòa án các cấp sẽ

tham mưu, kiến nghị các ngành, các cấp có liên quan trong việc loại bỏ những
nguyên nhân, điều làm nảy sinh hành vi phạm tội của đối tượng [9].
- Ủy ban MTTQVN, các ban, ngành, các hội, đoàn, tổ chức xã hội, tập thể
quần chúng lao động và cá nhân là những chủ thể của phòng ngừa tình hình các tội
phạm về ma túy.
Vai trị của UBMTTQVN là tuyên truyền, vận động nhân dân, thành viên của
tổ chức mình tham gia phịng ngừa, phát hiện tội phạm nói chung, tội phạm về ma
túy nói riêng; Kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc xử lý
tội phạm ma túy và các hành vi vi phạm pháp luật về ma túy. Thực hiện quyền giám
sát và phản biện xã hội đối với những hành vi phạm tội về ma túy cũng như những
16


cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật về ma túy.
Các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội tùy theo chức năng, nhiệm vụ của
mình mà mỗi cơ quan, đơn vị có những hình thức, nội dung, biện pháp tham gia vào
hoạt động phịng ngừa tình hình tội phạm về ma túy một cách phù hợp nhất
Các cá nhân cần phải thực hiện tốt các quyền, nghĩa vụ của công dân theo
đúng Hiến pháp và pháp luật quy định, thực hiện tốt các quy định của địa phương, nội
quy, quy định của đơn vị, cơ quan nơi công tác. Mỗi cá nhân cần hưởng ứng và tham
gia nhiệt tình các phong trào đấu tranh phòng, chống tội phạm về ma túy do chính
quyền địa phương, cơ quan, đơn vị mình tổ chức.
1.2. Vai trị của lực lượng Cảnh sát nhân dân trong phịng ngừa tình
hình tội phạm về ma túy
1.2.1. Khái niệm vai trò của lực lượng Cảnh sát nhân dân trong phịng
ngừa tình hình tội phạm về ma túy
1.2.1.1. Khái quát quá trình hình thành của lực lượng Công an nhân dân
Công an nhân dân Việt Nam là một lực lượng vũ trang trọng yếu của Đảng
Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam , làm nịng
cốt, xung kích trong sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an tồn xã

hội. Cơng an nhân dân có chức năng tham mưu cho Đảng, Nhà nước về bảo vệ an
ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an tồn xã hội; thực hiện thống nhất quản lí về bảo
vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an tồn xã hội; đấu tranh phịng, chống âm
mưu, hoạt động của các thế lực thù địch, các loại tội phạm và các vi phạm pháp luật
về an ninh quốc gia, trật tự, an tồn xã hội. Cơng an nhân dân Việt Nam đặt dưới sự
lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh
của Chủ tịch Nước, sự thống nhất quản lí của Chính phủ và sự chỉ huy, quản lí trực
tiếp của Bộ trưởng Bộ Công an [33].
Nguồn gốc của lực lượng Công an nhân dân Việt Nam được xem là bắt đầu
từ các đội Tự vệ Đỏ trong phong trào Xô viết Nghệ Tĩnh (1930-1931), các Đội
Danh dự trừ gian, Hộ lương diệt ác... do Đảng Cộng sản Đông Dương thành lập với
mục đích bảo vệ tổ chức Đảng. Những năm 1930 - 45, để chống các hoạt động phá
hoại và do thám của thực dân Pháp và chính quyền tay sai, bảo vệ cách mạng, Đảng
17


Cộng sản Đông Dương đã thành lập các đội Tự vệ đỏ, Tự vệ công nông, Danh dự
trừ gian, Danh dự Việt Minh. Đó là những tổ chức tiền thân của Công an nhân dân
và quân đội nhân dân sau này.
Sau cuộc Cách mạng tháng Tám (nổ ra ngày 19 tháng 8 năm 1945), chính
quyền lâm thời của Việt Minh đã có chỉ thị thành lập một lực lượng vũ trang có
nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự. Tuy nhiên, lực lượng này chưa có tên gọi chung mà
mang nhiều tên gọi khác nhau, như Sở Liêm phóng (ở Bắc Bộ), Sở trinh
sát (ở Trung Bộ), Quốc gia Tự vệ Cuộc (ở Nam Bộ). Đến ngày 21 tháng
2 năm 1946, Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hịa Hồ Chí Minh đã ký
sắc lệnh số 23/SL hợp nhất các lực lượng này thành một lực lượng Công an nhân
dân ở cả ba miền được thống nhất một tên gọi thống nhất là Cơng an, có nhiệm vụ
bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an tồn xã hội; và thành lập Việt Nam
Cơng an vụ để quản lý lực lượng Công an nhân dân do một Giám đốc đứng đầu.
Trong thời kỳ đầu, cơ quan quản lý ngành Công an là Nha Công an vụ, trực

thuộc Bộ Nội vụ. Đến ngày 16 tháng 2 năm 1953, thành lập thành Thứ bộ Công an,
trực thuộc Bộ Nội vụ, đứng đầu là một Thứ trưởng. Đến năm 1955, thì tách hẳn
thành Bộ Cơng an. Năm 1959, sáp nhập các lực lượng biên phịng thành lực lượng
Cơng an vũ trang (nay là lực lượng Biên phòng) trực thuộc quyền quản lý của Bộ
Công an (về sau lại chuyển về trực thuộc Bộ Quốc phòng). Cũng từ năm này, lực
lượng Công an được tổ chức vũ trang và bán vũ trang theo biên chế, có phù hiệu và
cấp hàm tương tự như quân đội.
Hệ thống tổ chức của Cơng an nhân dân gồm có:
1. Bộ Cơng an;
2. Cơng an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
3. Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
4. Công an xã, phường, thị trấn.
Công an nhân dân được chia thành hai lực lượng riêng biệt là lực lượng Cảnh
sát nhân dân và lực lượng An ninh nhân dân.


Nhiệm vụ của lực lượng Cảnh sát nhân dân ( lực lượng chủ cơng trong

phịng, chống tội phạm về ma túy):
18


- Phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật về
trật tự, an toàn xã hội, về bảo vệ môi trường; phát hiện nguyên nhân, điều kiện phát
sinh tội phạm, vi phạm pháp luật khác và kiến nghị biện pháp khắc phục; tham gia
giáo dục đối tượng vi phạm pháp luật tại cộng đồng theo quy định của pháp luật.
- Quản lý hộ khẩu, cấp giấy chứng minh nhân dân; quản lý con dấu; quản lý
về an ninh, trật tự các nghề kinh doanh có điều kiện và dịch vụ bảo vệ; quản lý và
bảo đảm trật tự, an tồn giao thơng, trật tự cơng cộng; quản lý vũ khí, vật liệu nổ;
quản lý, thực hiện cơng tác phịng cháy, chữa cháy; tham gia cứu hộ, cứu nạn theo

quy định của pháp luật.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.2.1.2. Khái niệm vai trò của lực lượng Cảnh sát nhân dân trong phịng
ngừa tình hình tội phạm về ma túy
Qua một số nội dung đã phân tích ở phần trên thì phịng ngừa tình hình tội
phạm về ma túy là hoạt động của cả hệ thống chính trị, của các cơ quan Nhà nước,
các ngành đoàn thể tổ chức xã hội và mọi công dân bằng nhiều kế hoạch, chương
trình và biện pháp để hướng đến mục đích loại trừ, triệt tiêu những nguyên nhân và
điều kiện của tình hình phạm về ma túy nhằm ngăn chặn, hạn chế, làm giảm và từng
bước loại trừ tội này ra khỏi đời sống xã hội.
Phịng ngừa tình hình tội phạm về ma túy là hoạt động rất khó khăn, phức
tạp, đa dạng cần phải thực hiện có chiều sâu với sự tham gia đông đảo của nhiều lực
lượng, nhiều tổ chức xã hội. Vì vậy, để phịng ngừa tình hình tội phạm về ma túy
cần phải giải quyết tốt các nhiệm vụ như nghiên cứu làm rõ các nguyên nhân, điều
kiện của tình hình tội phạm về ma túy; soạn thảo các chương trình, giải pháp, biện
pháp và tổ chức tiến hành các hoạt động phòng, chống tội phạm về ma túy. Bên
cạnh đó, phịng ngừa tình hình tội phạm về ma túy là việc tiến hành đồng bộ các
biện pháp, sử dụng đồng bộ nhiều lực lượng, phương tiện nhằm khắc phục những sơ
hở, thiếu sót trong các mặt cơng tác không để đối tượng phạm tội phạm về ma túy
có thể lợi dụng hoạt động phạm tội. Phải nghiên cứu những đặc điểm, đặc trưng của
tội phạm về ma túy để thấy được những nguyên nhân trực tiếp làm nảy sinh, phát
triển loại tội phạm này, từ đó ngăn chặn không để cho chúng không thể xảy ra.
19


Trong phịng ngừa tình hình tội tội phạm về ma túy thì vai trị nịng cốt, xung kích
thuộc về lực lượng Công an nhân dân mà trực tiếp là lực lượng Cảnh sát nhân dân.
Lực lượng Cảnh sát nhân dân là lực lượng nòng cốt của Nhà nước trong sự
nghiệp bảo vệ trật tự, an toàn xã hội. Trong phạm vi chức năng của mình, lực lượng
Cảnh sát nhân dân có nhiệm vụ phịng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và các vi

phạm pháp luật về trật tự, an toàn xã hội nhằm bảo vệ cuộc sống tự do, hạnh phúc,
lao động hồ bình của Nhân dân, tính mạng, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp
của cơng dân, bảo đảm hoạt động bình thường của các cơ quan Nhà nước, tổ chức
xã hội; góp phần xây dựng ý thức tôn trọng pháp luật, tôn trọng các quy tắc xử sự
của cuộc sống xã hội chủ nghĩa, nếp sống văn minh, lành mạnh trong Nhân dân.
Lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm phối hợp với các lực lượng vũ trang
khác và với các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội và dựa vào sức mạnh của toàn
dân để thực hiện nhiệm vụ. Đồng thời, các lực lượng vũ trang, cơ quan Nhà nước,
tổ chức xã hội và mỗi cơng dân có trách nhiệm cộng tác, giúp đỡ lực lượng Cảnh sát
nhân dân làm tròn nhiệm vụ được giao.
Như vậy, vai trò của của lực lượng Cảnh sát nhân dân trong phịng ngừa
tình hình tội phạm về ma túy là bao gồm các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể
được pháp luật (luật CAND) quy định cho lực lượng Cảnh sát nhân dân và được
triển khai tổ chức thực hiện trên thực tế với một hệ thống tổ chức, bộ máy, trang bị
phương tiện, kỹ thuật về chuyên môn - nghiệp vụ và các phương tiện hoạt động khác
nhằm loại trừ, triệt tiêu những nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm về
ma túy từ đó ngăn chặn, hạn chế làm giảm và từng bước loại trừ tội phạm về ma túy
ra khỏi đời sống xã hội.
- Vai trò của của lực lượng Cảnh sát nhân dân trong phịng ngừa tình hình tội
phạm về ma túy được thể hiện ở một số hoạt động cụ thể dưới đây:
+ Tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương trong việc xây dựng
các chủ trương, kế hoạch, biện pháp cụ thể để phịng ngừa tình hình tội phạm về ma
túy.
+ Thực hiện cơng tác quản lý nhà nước về an ninh trật tự, an toàn xã hội, tổ
chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và phối hợp các ngành, các cấp, các cơ
20


quan Nhà nước, tổ chức xã hội và mọi công dân thực hiện các chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các chương trình kế hoạch phịng ngừa

tình hình tội phạm về ma túy.
+ Trực tiếp tổ chức tiến hành các biện pháp cụ thể để phịng ngừa tình hình
tội phạm về ma túy.
+ Trực tiếp phát động phong trào TDBVANTQ và phát động phong trào tồn
dân tham gia phịng chống các loại tội phạm về ma túy.
+ Thực hiện các công tác về quản lý giáo dục, cải tạo những người phạm tội
hoặc vi phạm pháp luật khác, tạo điều kiện giúp đỡ họ từ bỏ con đường sai trái.
+ Phối hợp với các cơ quan tổ chức có liên quan trong phịng ngừa tình hình
tội phạm về ma túy. Đồng thời, tổ chức xây dựng lực lượng Cảnh sát nhân dân đủ
mạnh về các mặt chính trị, phẩm chất đạo đức và chun mơn, đủ điều kiện thực
hiện cơng tác phịng chống tội phạm về ma túy do Nhà nước giao phó.
1.2.2. Nhiệm vụ của lực lượng Cảnh sát nhân dân về phòng ngừa tình
hình tội phạm về ma túy
Xuất phát từ yêu cầu của phịng ngừa tình hình tội phạm về ma túy, trên cơ
sở quy định của pháp luật về nhiệm vụ và quyền hạn của lực lượng Cảnh sát nhân
dân, khi thực hiện hoạt động phịng ngừa tình hình tội phạm về ma túy, lực lượng
Cảnh sát nhân dân có nhiệm vụ cơ bản sau đây:
Các nhiệm vụ chủ yếu:
Lực lượng Cảnh sát nhân dân chủ động phòng ngừa, đấu tranh chống tội
phạm về ma túy và các vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ trật tự
công cộng; phát hiện nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm về ma túy và kiến
nghị các biện pháp loại trừ những nguyên nhân, điều kiện đó.
Lực lượng Cảnh sát nhân dân thực hiện việc xử phạt hành chính đối với các
vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật. Cơ quan
điều tra của Lực lượng Cảnh sát nhân dân tiến hành theo các hoạt động điều tra và
đề nghị truy tố người phạm tội về ma túy theo quy định của pháp luật hình sự và tố
tụng hình sự.
Lực lượng Cảnh sát nhân dân bảo đảm thực hiện chế độ tạm giữ, tạm giam
21



đối với những người đã có quyết định tạm giữ, tạm giam; thi hành các bản án phạt
tù, trừ các bản án do các tổ chức trong Quân đội nhân dân đảm nhiệm; giáo dục, cải
tạo phạm nhân phạm tội về ma túy thành những cơng dân có ích cho xã hội; quản
lý, giáo dục những người đã có quyết định đưa vào trường giáo dưỡng.
Lực lượng Cảnh sát nhân dân thực hiện áp giải bị can, bị cáo, bảo vệ các
phiên tồ hình sự.
Lực lượng Cảnh sát nhân dân thực hiện các quy định của Nhà nước về quản
lý hộ khẩu, giấy chứng minh nhân dân; giúp Nhân dân tìm địa chỉ người thân, tìm
người bị lạc, người mất tích; kiểm tra việc thực hiện các quy định của Nhà nước về
cư trú, đi lại trên lãnh thổ Việt Nam.
Lực lượng Cảnh sát nhân dân quản lý công tác phịng cháy và chữa cháy;
đăng ký, quản lý vũ khí, vật liệu nổ, trừ vũ khí, khí tài do Quân đội nhân dân quản
lý; kiểm tra việc thực hiện các quy định của Nhà nước về quản lý, bảo quản, vận
chuyển, sử dụng chất nổ, chất dễ cháy, chất độc, chất phóng xạ; quản lý các nghề
kinh doanh đặc biệt do Chính phủ quy định.
Lực lượng Cảnh sát nhân dân phối hợp với các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã
hội và dựa vào sự giúp đỡ của mọi công dân để đấu tranh chống tội phạm về ma
túy, các tệ nạn xã hội, phòng ngừa tai nạn, thiên tai, địch, họa; cứu giúp người bị
nạn; kiểm tra việc thực hiện các quy tắc về giữ gìn vệ sinh cơng cộng, bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên, môi trường sống.
Lực lượng Cảnh sát nhân dân tổ chức hướng dẫn các cơ quan Nhà nước, tổ
chức xã hội trong công tác bảo vệ trật tự, an tồn xã hội; chỉ đạo cơng tác và huấn
luyện nghiệp vụ, bồi dưỡng kiến thức pháp lý cho các lực lượng bán chuyên trách,
các tổ chức bảo vệ, góp phần xây dựng phong trào bảo vệ trật tự, an toàn xã hội.
Lực lượng Cảnh sát nhân dân phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
thành viên của Mặt trận tuyên truyền, giáo dục trong nhân dân ý thức tôn trọng pháp
luật, động viên và tổ chức nhân dân tham gia bảo vệ trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở.

22



Kết luận Chương 1
Trong chương 1, tác giả đã nghiên cứu hệ thống hóa, phân tích và đưa ra khái
niệm phịng ngừa tình hình tội phạm về ma túy, đề cập và phân tích về đặc điểm, yêu
cầu, ý nghĩa, chủ thể và các ngun tắc phịng ngừa tình hình tội phạm về ma túy.
- Tác giả cũng nêu lên được những ngun tắc cơ bản trong phịng ngừa tình hình
các tội phạm về ma túy đó là: ngun tắc đảng lãnh đạo, nguyên tắc pháp chế XHCN,
nguyên tắc nhân đạo, nguyên tắc dân chủ, nguyên tắc khoa học, nguyên tắc phối hợp
trong phịng ngừa tình hình tội phạm về ma túy.
- Tác giả cũng đã nêu và phân tích cụ thể của các biện pháp phịng ngừa tình
hình tội phạm về ma túy, nêu rõ chủ thể phòng ngừa tình hình tơij phạm về ma túy
gồm: Chủ thể xây dựng chính sách, mục tiêu, định hướng phịng ngừa tình hình tội
phạm về ma túy (Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân); chủ thể có chức
năng, nhiệm vụ trực tiếp thực hiện hoạt động phịng ngừa tình hình tội phạm (Cơ
quan Cơng an, Viện kiểm sát, Tịa án); chủ thể tham gia phịng ngừa tình hình tội
phạm (mặt trận, các ban ngành, đồn thể, gia đình, nhà trường).
- Tác giả cũng nêu được khái niệm, nội dung vai trò của lực lượng Cảnh sát
nhân dân trong phòng ngừa tình hình tội phạm về ma túy, quyền và nghĩa vụ của lực
lượng Cảnh sát nhân dân trong phòng ngừa tình hình tội phạm về ma túy.

23


CHƯƠNG 2
TÌNH HÌNH, ĐẶC ĐIỂM VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHỊNG
NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM VỀ MA TÚY CỦA LỰC LƯỢNG
CẢNH SÁT NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. Đặc điểm tình hình tội phạm về ma túy trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng trong những năm qua

2.1.1. Tình hình phạm pháp hình sự, tệ nạn xã hội và tội phạm về ma túy
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng từ năm 2016 đến năm 2020
Theo số liệu thống kê của Công an thành phố Đà Nẵng, từ năm 2016 đến
năm 2020, trên địa bàn thành phố Đà Nẵng xảy ra 2447 vụ phạm pháp hình sự (Giết
người: 107 vụ; Cố ý gây thương tích tích: 325 vụ; Hiếp dâm trẻ em: 09 vụ; Cướp tài
sản: 46 vụ; Cướp giật tài sản: 155 vụ; Trộm cắp tài sản: 1327 vụ; Án khác: 483 vụ),
đã điều tra, khám phá 2054 vụ (chiếm tỷ lệ 83,93%), bắt giữ 3253 đối tượng [Xem
bảng 2.1 – Phụ lục]. Cụ thể: Năm 2016 xảy ra 558 vụ phạm pháp hình sự, đã điều
tra, khám phá 445 vụ (chiếm tỷ lệ 81,5%), bắt giữ 702 đối tượng; Năm 2017 xảy ra
532 vụ phạm pháp hình sự, đã điều tra, khám phá 442 vụ (chiếm tỷ lệ 83,1%), bắt
giữ 677 đối tượng; Năm 2018 xảy ra 517 vụ phạm pháp hình sự, đã điều tra, khám
phá 436 vụ (chiếm tỷ lệ 84,3%), bắt giữ 695 đối tượng; Năm 2019 xảy ra 467 vụ
phạm pháp hình sự, đã điều tra, khám phá 400 vụ (chiếm tỷ lệ 85,7%), bắt giữ 622
đối tượng; Năm 2020 xảy ra 375 vụ phạm pháp hình sự, đã điều tra, khám phá 321
vụ (chiếm tỷ lệ 85,6%), bắt giữ 557 đối tượng; Như vậy, tình hình phạm pháp hình
sự trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có xu hướng giảm dần trong các năm về sau, nếu
lấy số vụ phạm pháp hình sự năm 2016 để làm mốc so sánh thì năm 2017 số vụ
phạm pháp hình sự giảm 26 vụ, năm 2018 số vụ phạm pháp hình sự giảm 41 vụ,
năm 2019 số vụ phạm pháp hình sự giảm 91 vụ, năm 2020 số vụ phạm pháp hình sự
giảm 183 vụ.
Đối với tình hình tệ nạn xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có nhiều diễn
biến phức tạp, khó lường, tập trung ở các vũ trường, bar, bug, karaoke, nhà

24


×