VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÂM THỊ THANH
CÁC TỘI PHẠM VỀ MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
TUYÊN QUANG, TỈNH TUYÊN QUANG: TÌNH HÌNH,
NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA
Chuyên ngành
: Tội phạm học và Phòng ngừa tội phạm
Mã số
: 60.38.01.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. PHẠM VĂN TỈNH
HÀ NỘI, 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Các tội phạm về ma túy trên địa bàn thành
phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang: tình hình, nguyên nhân và giải pháp
phòng ngừa” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học
của PGS. TS. Phạm Văn Tỉnh. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận
văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Người cam đoan
Lâm Thị Thanh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chương 1: TÌNH HÌNH CÁC TỘI PHẠM VỀ MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG, TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN
2011-2015................................................................................................................ 7
1.1 Phần hiện của tình hình các tội phạm về ma túy trên địa bàn thành
phố Tuyên Quang từ năm 2011 – 2015 ........................................................ 7
1.2 Phần ẩn của tình hình các tội phạm về ma túy....................................... 23
Chương 2: NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA TÌNH HÌNH CÁC TỘI
PHẠM VỀ MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG, TỈNH
TUYÊN QUANG ..................................................................................................................... 29
2.1 Tư tưởng phương pháp luận ................................................................... 29
2.2 Hệ thống các nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội phạm về
ma túy ..................................................................................................................... 30
Chương 3: HỆ THỐNG GIẢI PHÁP ĐẤU TRANH PHÒNG NGỪA CÁC
TỘI PHẠM VỀ MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TUYÊN
QUANG, TỈNH TUYÊN QUANG THỜI GIAN TỚI ....................................... 52
3.1 Dự báo tình hình các tội phạm về ma túy trên địa bàn thành phố Tuyên
Quang ........................................................................................................................ 52
3.2 Hệ thống các biện pháp phòng ngừa...................................................... 56
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 74
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLHS
Bộ luật hình sự
BLTTHS
Bộ luật tố tụng hình sự
BCA
Bộ Công an
TAND
Tòa án nhân dân
THTP
Tình hình tội phạm
TP
Thành phố
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1
Mức độ tổng quan tuyệt đối (Mức độ cơ bản) của tình hình tội
phạm về ma túy trên địa bàn thành phố Tuyên Quang từ năm
2011-2015………………………………………………………..9
Bảng 1.2
Mức độ tổng quan tương đối – Tỷ lệ tội phạm về ma túy trên địa
bàn thành phố Tuyên Quang từ năm 2011-2015……………….10
Bàng 1.3
Số vụ, bị cáo phạm tội về ma túy trên địa bàn thành phố Tuyên
Quang và các huyện thuộc tỉnh Tuyên Quang………………….11
Diễn biến tình hình tội phạm về ma túy trên địa bàn thành phố
Bảng 1.4
Tuyên Quang từ năm 2011-2015………………………………12
Diễn biến của tình hình tội phạm về ma túy trên địa bàn thành phố
Bảng 1.5
Tuyên Quang theo giai đoạn từ năm 2011-2015………………13
Cơ cấu xét theo lứa tuổi của tình hình tội phạm về ma túy trên địa
Bảng 1.6
Bảng 1.7
bàn thành phố Tuyên Quang năm 2011-2015………………….14
Cơ cấu xét theo giới tính của tình hình tội phạm về ma túy trên
địa bàn thành phố Tuyên Quang từ năm 2011-2015…………...16
Bảng 1.8
Cơ cấu xét theo tiền án, tiền sự phạm tội về ma túy…………....17
Bảng 1.9
Cơ cấu xét theo thành phần mắc tệ nạn xã hội về ma túy trong 5
năm từ 2011-2015………………………………………………18
Bảng 1.10
Cơ cấu xét theo chế tài đã áp dụng ở cấp sơ thẩm đối với các bị
cáo trong 5 năm từ 2011-2015 trên địa bàn thành phố Tuyên
Quang…………………………………………………………..19
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tuyên Quang là một tỉnh miền núi phía bắc, cách thủ đô Hà Nội 165km về
phía đông bắc, có diện tích toàn tỉnh là 5868km2, chiếm 1,78% diện tích cả
nước. Tuyên Quang bao gồm 1 thành phố là thành phố Tuyên Quang và 6 huyện
(Na Hang, Lâm Bình, Chiêm Hóa, Hàm Yên, Yên Sơn, Sơn Dương. Thành phố
Tuyên Quang là thành phố duy nhất thuộc tỉnh Tuyên Quang. Đây là trung tâm
văn hóa, kinh tế, chính trị của tỉnh. Thành phố Tuyên Quang được thành lập
ngày 02/7/2010 theo Nghị quyết 27/NQ/CP của Chỉnh phủ. Nằm bên bờ sông
Lô, lại có nhiều đồi núi bao quanh, thành phố Tuyên Quang ít chịu ảnh hưởng
của thiên tai hơn các huyện miền núi khác. Thành phố có tổng diện tích là
11.917,45 ha đất tự nhiên, dân số là 110.119 người (năm 2010), được chia thành
13 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm 8 phường và 5 xã [43]
Trên địa bàn thành phố Tuyên Quang, trong những năm gần đây, cùng với
sự phát triển, tiến bộ nhiều mặt của thành phố, tình hình tội phạm vẫn diễn ra và
có chiều hướng gia tăng, trong đó có các tội phạm về ma túy, gây ảnh hưởng xấu
đến cuộc sống của người dân và sự phát triển của xã hội. Tính từ 2011 – 2015,
số lượng án ma túy trên địa bàn thành phố là 345 vụ với 410 bị cáo. Dù mức độ
đó không phải là quá cao, nhưng các tội phạm về ma túy ở thành phố Tuyên
Quang đang có xu hướng tăng lên [26-30]
Trước tình hình đó, Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành
phố Tuyên Quang đã phối hợp đồng bộ với các ngành đơn vị, địa phương đẩy
mạnh công tác phòng, chống ma túy và thực hiện nghiêm túc Luật phòng chống
ma túy, Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy của Chính phủ và
đặc biệt là Chỉ thị số 21 – CT/TW, ngày 26/3/2008 của Bộ chính trị “Về tiếp tục
tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác, phòng, chống và kiểm soát ma túy trong
tình hình mới”…Các cơ quan, các sở ban ngành chức năng đã phối hợp và đề ra
nhiều phương hướng, kế hoạch cụ thể để triển khai và thực hiện Chỉ thị, cũng
như Chương trình mục tiêu quốc gia thông qua công tác phòng, chống ma túy cụ
1
thể hàng năm. Hiệu quả hoạt động điều tra khám phá các tội phạm ma túy ngày
càng cao, hạn chế bỏ lọt tội phạm [3]. Tuy vậy trên thực tế, tình hình tội phạm
(THTP) về ma túy trên địa bàn TP Tuyên Quang vẫn diễn ra phức tạp và không có
chiều hướng giảm, gây bức xúc tronh xã hội và đặc biệt là loại tội phạm này còn là
mầm mống phát sinh các loại tội phạm khác. Thực tế này thôi thúc sự nghiên cứu
một cách cơ bản tình hình các tội về ma túy trên địa bàn TP Tuyên Quang.
Chính vì thế, đề tài “Các tội phạm về ma túy trên địa bàn thành phố
Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang: tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng
ngừa” đã được lựa chọn để nghiên cứu dưới góc độ tội phạm học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1.Các công trình lý luận tội phạm học
Để có cơ sở lý luận cho việc thực hiện đề tài Luận văn, các công trình
khoa học sau đây đã được nghiên cứu:
- “Tội phạm học, Luật hình sự, Luật Tố tụng Hình sự Việt Nam” Nxb
Chính trị quốc gia, năm 1994;
- “Tội phạm học Việt Nam – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” Viện Nhà
nước và Pháp luật, Nxb CAND, năm 2000;
- Giáo trình “Tội phạm học” GS.TS Võ Khánh Vinh, Nxb CAND, tái bản
năm 2011, 2013;
- Giáo trình “Tội phạm học” trường ĐH Luật Hà Nội, Nxb CAND năm
2004, 2012;
-
Giáo trình “Tội phạm học” Học viện Cảnh Sát nhân dân, Nxb CAND năm
2002, 2013;
- “Những vấn đề lý luận và phương pháp nghiên cứu của tội phạm học ở
Việt Nam hiện nay” GS.TS Võ Khánh Vinh
- “Tội phạm học Việt Nam” Trần Đại Quang, Nguyễn Xuân Yêm, Nxb
CAND năm 2013
- Bộ Công an, Một số vấn đề tội phạm học Việt Nam, Học viện CSND,
H.2013;
2
- “Một số vấn đề lý luận về tình hình tội phạm ở Việt Nam” TS Phạm Văn
Tỉnh, Nxb Tư pháp năm 2007
- “Đấu tranh với tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ ở nước
ta hiện nay, một mô hình nghiên cứu tội phạm học chuyên ngành”, Phạm Văn
Tỉnh, Đào Bá Sơn, Nxb CAND năm 2010;
- Các bài viết về nguyên nhân và điều kiện của tội phạm, về nhân thân
người phạm tội, về phòng ngừa tội phạm được đăng tải trên tạp chí Nhà nước và
Pháp luật, TC Nhân lực khoa học xã hội, TC Cảnh sát nhân dân, TC Kiểm sát
nhân dân, TC Tòa án nhân dân, Công an nhân dân trong những năm gần đây.
Các công trình đã nêu không thể thiếu được trong việc thực hiện đề tài luận
văn. Bởi vì trong đó không chứa đựng lý luận tội phạm học về các vấn đề cơ bản
mà đề tài luận văn phải giải quyết mà nó còn có những chỉ dẫn cho việc xác định
phương pháp nghiên cứu đề tài, từ tổng quan cho đến chi tiết.
2.2.Các công trình nghiên cứu liên quan trực tiếp đến vấn đề phòng, chống
tội phạm về ma túy
Trong những năm gần đây đã có nhiều công trình được công bố về đề tài tệ
nạn ma túy và tội phạm về ma túy. Cụ thể, những công trình đó như sau:
- Ở cấp độ luận án tiến sĩ, có các công trình nghiên cứu như “Phát hiện và điều
tra tội phạm tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy của lực lượng
cảnh sát nhân dân” (2000) của tác giả Trần Văn Luyện; “Tội phạm về ma túy, thực
trạng, nguyên nhân và giải pháp” (2005) của tác giả Vũ Quang Vinh; “Đấu tranh
phòng, chống ma túy ở Việt Nam” (2006) của tác giả Nguyễn Tuyết Mai;
- Ở cấp độ luận văn thạc sĩ, có các công trình nghiên cứu như “Phòng ngừa
các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Lào Cai” (2008) của tác giả Thân
Công Thanh; “Phòng ngừa các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Lai Châu”
(2009) của tác giả Đỗ Tiến Dũng; “Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép
chất ma túy trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh tình hình, nguyên nhân và các
giải pháp phòng, chống” (2013) của tác giả Đặng Thị Huệ…
3
- Ở dạng tạp chí, có nhiều bài viết về ma túy và tội phạm về ma túy được
công bố trên các tạp chí chuyên ngành như: Luật học, Tòa án nhân dân, Kiểm
sát, Nhà nước và pháp luật, trong đó có thể kể đến các bài như: “Cần hoàn thiện
một số quy định trong BLHS về các hành vi tang trữ, vận chuyển, mua bán trái
phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy” của tác giả Nguyễn Văn Trượng – Tạp chí
Kiểm sát số 04/2004 (trang 47-51); “Một số vấn đề liên quan đến hướng dẫn áp
dụng điều 194 BLHS” của tác giả Cao Thị Oanh – Tạp chí Luật học số 09/2012
(trang 33-38)…
Các công trình khoa học nói trên đều liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến
công tác đấu tranh phòng ngừa tội phạm về ma túy trên phạm vi cả nước hoặc
một địa bàn cụ thể và đều có giá trị kế thừa đối với việc triển khai nghiên cứu đề
tài: “Các tội phạm về ma túy trên địa bàn thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên
Quang: tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa”.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Về mục đích nghiên cứu
Thông qua việc làm rõ mức độ, cơ cấu, động thái và tính chất của tình hình
tội phạm ma túy trên địa bàn thành phố Tuyên Quang, xác định nguyên nhân và
điều kiện của loại hiện tượng tiêu cực nguy hiểm này. Mục tiêu của công trình
nghiên cứu đề tài này phải kiến giải được hệ thống các biện pháp phòng ngừa tội
phạm về ma túy. đảm bảo góp phần nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng
ngừa loại tội phạm nguy hiểm này trên địa bàn thành phố Tuyên Quang trong
tương lai.
Về nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu các tài liệu, bao gồm tài liệu chuyên môn tội phạm học; tài liệu
về pháp luật; tài liệu của Đảng ở dạng Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương và
địa phương.
- Nghiên cứu thực tế, bao gồm việc thu thập số liệu, thống kê thường
xuyên, báo cáo tổng kết năm các cơ quan Tư pháp hình sự và thu thập bản án, hồ
sơ cụ thể:
4
- Nghiên cứu sáng tạo, bao gồm:
+ Mô tả, đánh giá tình hình tội phạm ma túy trên địa bàn thành phố Tuyên
Quang giai đoạn từ năm 2011 – 2015
+ Phân tích làm rõ các nguyên nhân, điều kiện của tình hình tội phạm ma túy
trên địa bàn thành phố Tuyên Quang.
+ Dự báo và đề xuất giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả phòng ngừa
tội phạm về ma túy trên địa bàn thành phố Tuyên Quang.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Về đối tượng nghiên cứu
Thông qua việc làm rõ tình hình các tội phạm về ma túy trên địa bàn thành
phố Tuyên Quang, luận văn phải làm rõ được quy luật vận động của loại tội
phạm mà đề tài nghiên cứu. Điều này được thể hiện ở việc làm rõ mối quan hệ
phụ thuộc giữa tình hình tội phạm về ma túy với các hiện tượng, các quá trình
kinh tế và xã hội khác, tức là làm rõ quy luật của sự phạm tội về ma túy trên địa
bàn thành phố Tuyên Quang trên cơ sở vận dụng cơ chế hành vi phạm tội.
Về phạm vi nghiên cứu
- Xét về nội dung, đề tài Luận văn được nghiên cứu trong phạm vi tội phạm
học thuộc chuyên ngành Tội phạm học và Điều tra tội phạm;
- Về cấp xét xử, Luận văn sử dụng số liệu thống kê xét xử hình sự cấp sơ thẩm;
- Về thời gian, đề tài sử dụng số liệu nghiên cứu trong vòng năm năm, từ
năm 2011 đến 2015, bao gồm số liệu thống kê xét xử sơ thẩm hình sự của
TAND thành phố Tuyên Quang đối với các tội phạm về ma túy và các bản án
hình sự sơ thẩm về các tội phạm ma túy;
- Về không gian, đề tài Luận văn được thực hiện trên phạm vi toàn thành
phố Tuyên Quang;
- Về tội danh, đề tài nghiên cứu các tội phạm về ma túy được quy định tại
các Điều từ 192 đến 201 – BLHS năm 1999.
5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp
luận của chủ nghĩa Mác- Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, những quan điểm cơ
bản của Đảng, Nhà nước về đấu tranh phòng chống tội phạm, bảo vệ an ninh
quốc gia, trật tự an toàn xã hội.
- Phương pháp nghiên cứu: sử dụng hợp lý và linh hoạt các phương pháp
sau: Tổng kết thực tiễn, quan sát, thống kê hình sự, điều tra điển hình, nghiên
cứu hồ sơ vụ án, phân tích, so sánh, hệ thống, kế thừa…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa về mặt lý luận: Đề tài là công trình khoa học nghiên cứu các tội
phạm về ma túy một cách toàn diện, hệ thống và nhất quán dưới góc độ tội
phạm học Việt Nam trên địa bàn thành phố Tuyên Quang. Kết quả nghiên cứu
của luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong các trường Luật,
các trường Công an, Học viện khoa học xã hội.
- Ý nghĩa về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần nâng
cao hiệu quả phòng ngừa tội phạm nói chung và phòng ngừa các tội phạm về ma
túy trên địa bàn thành phố Tuyên Quang nói riêng.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục, luận văn
được cấu trúc thành 3 chương. Cụ thể như sau:
Chương 1: Tình hình tội phạm về ma túy trên địa bàn thành phố Tuyên
Quang,tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2011 – 2015
Chương 2: Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm về ma túy
trên địa bàn thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang
Chương 3: Hệ thống các giải pháp phòng ngừa tội phạm về ma túy trên
địa bàn thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang, thời gian tới.
6
Chương 1
TÌNH HÌNH CÁC TỘI PHẠM VỀ MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ TUYÊN QUANG, TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2011-2015
Tình hình tội phạm với tư cách là một hiện tượng xã hội được thể hiện
qua các thông số về số lượng lượng và chất. Các thông số của tình hình tội phạm
là các thông tin, số liệu phản ánh mức độ tồn tại , tính phổ biến của THTP trên
thực tế. Các thông số này biểu thị các đặc trưng về lượng và chất, bao gồm các
thông số thực trạng, động thái, cơ cấu và tính chất của THTP. Thông số về
lượng và chất có mối liên hệ tác động qua lại với nhau, có mối liên hệ và tạo
thành một thể thống nhất biện chứng [6]
Cũng như tình hình tội phạm (THTP) nói chung, tình hình các tội phạm
về ma túy được tạo thành bởi hai phần không tách rời nhau. Thực tế của THTP
về ma túy ở thành phố Tuyên Quang bao giờ cũng là một chỉnh thể, vì thế ở mọi
thời điểm nhận thức, THTP loại này hay loại khác, cũng có hai phần, một phần
được phát hiện, xử lý theo quy định của pháp luật hình sự và được đưa vào
thống kê của tội phạm được gọi là “Phần hiện của THTP”. Còn một phần khác
là tuy tội phạm cũng đã xảy ra trên thực tế, song không được xử lý đúng theo
pháp luật hình sự hoặc không có trong thống kê tội phạm, gọi là “Phần ẩn của
THTP”. Để làm rõ cả hai phần - phần ẩn và phần hiện của THTP được đề cập
đến trong đề tài về “Tình hình tội phạm về ma túy trên địa bàn thành phố Tuyên
Quang giai đoạn 2011-2015”.
1.1 Phần hiện của tình hình các tội phạm về ma túy trên địa bàn thành phố
Tuyên Quang từ năm 2011 - 2015
Phần hiện của tình hình tội phạm bao hàm tổng thể các hành vi phạm tội
cùng với các chủ thể của các hành vi đó đã được phát hiện, xử lý theo pháp luật
hình sự và có trong thống kê hình sự hàng năm. Để làm rõ THTP ở thành phố
Tuyên Quang, tội phạm học đã chỉ ra phải làm rõ phần định lượng và định tính,
7
được biểu hiện thông qua các thông số được gọi là Mức độ (có thể gọi là tình
trạng), Diễn biến (có thể gọi là động thái), Cơ cấu và tính chất của THTP loại này.
1.1.1. Mức độ của tình hình tội phạm
Mức độ của tình hình tội phạm là đặc điểm định lượng của tình hình tội
phạm, bao hàm những hành vi phạm tội đã xảy ra trong thực tế và các chủ thể
thực hiện hành vi đó ở một đơn vị thời gian và không gian nhất định. Để mô tả
và đánh giá một cách chính xác mức độ của tình hình tội phạm về tội phạm ma
túy trên địa bàn thành phố Tuyên Quang, Luận văn đã sử dụng số liệu thống kê
thường xuyên của Tòa án nhân dân thành phố Tuyên Quang từ năm 2010-2015,
sổ thụ lý những vụ án hình sự sơ thẩm, sổ kết quả xét xử sơ thẩm các vụ án hình
sự cùng gần 100 bản án hình sự sơ thẩm và các bản báo cáo tổng kết hàng năm
ngành tư pháp hình sự trên địa bàn thành phố Tuyên Quang từ năm 2011-2015
để làm chất liệu nghiên cứu cho Luận văn. Mức độ của tình hình tội phạm về ma
túy có thể được làm rõ ở 3 phạm vi đó là: Mức độ tổng quan, mức độ nhóm và
mức độ hành vi [ 26, tr17]
a) Mức độ tổng quan
Để mô tả và đánh giá một cách chính xác tình hình các tội phạm về ma
túy trên địa bàn thành phố Tuyên Quang thì mức độ tổng quan của tình hình tội
phạm được chia thành hai loại đó là mức độ tuyệt đối (còn gọi là mức độ tổng
quạn cơ bản) và mức độ tổng quan tương đối (còn gọi là mức độ so sánh).
a.1. Mức độ cơ bản
Mức độ cơ bản ở đây chỉ nhằm trả lời câu hỏi, hàng năm, trong giai đoạn
2011-2015, trên địa bàn thành phố Tuyên Quang, Tòa án nhân dân các cấp đã
tiến hành xét xử sơ thẩm hình sự đối với bao nhiêu vụ và đối với bao nhiêu bị
cáo phạm các tội về ma túy. Bảng 1.1 sau đây là câu trả lời:
8
Bảng 1.1. Mức độ tổng quan tuyệt đối (Mức độ cơ bản) của tình hình các tội
phạm về ma túy trên địa bàn thành phố Tuyên Quang từ năm 2011-2015
Năm
Số vụ
Số bị cáo
2011
52
61
2012
60
74
2013
71
80
2014
77
93
2015
85
102
Tổng
345
410
Trung bình
69
82
(Nguồn: Báo cáo tổng kết TAND thành phố Tuyên Quang từ năm 2011-2015)
Qua bảng số liệu trên có thể thấy rằng trong thời gian từ năm 2011-2015
trên toàn thành phố Tuyên Quang, TAND thành phố đã xét xử 345 vụ án về ma
túy với 410 bị cáo. Như vậy, trung bình mỗi năm trên địa bàn tp Tuyên Quang
xảy ra 69 vụ với khoảng 82 bị cáo. Muốn biết mức độ như vậy là cao hay thấp
thì phải đưa về số lượng tương đối để so sánh.
a.2. Mức độ so sánh
a.2.1. Để so sánh mức độ của tình hình tội phạm ma túy với tình hình tội
phạm nói chung trên địa bàn thành phố Tuyên Quang. Bảng 1.2 sau đây sẽ cho
thấy rõ tỉ phần của mức độ cơ bản về tội phạm ma túy nói so với mức độ của
THTP chung trên địa bàn thành phố Tuyên Quang.
9
Bảng 1.2. Mức độ tổng quan tương đối – Tỷ lệ tội phạm về ma túy trên địa
bàn thành phố Tuyên Quang từ năm 2011-2015
THTP về ma túy
Năm
Số vụ
Số bị cáo
THTP (chung)
Số vụ
Tỷ lệ %
Số bị cáo
(1)(3)
(2)(4)
(1)
(2)
(3)
(4)
2011
52
61
160
177
32,5
34,5
2012
60
74
175
183
34,3
40,4
2013
71
80
183
198
38,8
40,4
2014
77
93
194
209
39,7
44,5
2015
85
102
210
222
40,5
45,9
Tổng
345
410
922
989
37,4
41,5
(Nguồn: Báo cáo tổng kết TAND thành phố Tuyên Quang từ năm 2011-2015)
Qua bảng số liệu 1.2 trong thời gian từ năm 2011 đến năm 2015 trên địa
bàn thành phố Tuyên Quang đã xảy ra 922 vụ phạm tội nói chung với tổng số
989 bị cáo; trong đó có 345 vụ với 410 bị cáo phạm tội về ma túy, chiếm 37,4%
về số vụ và 41,5% về số bị cáo trên toàn thành phố. Đây là tỉ lệ khá cao ở nước
ta, so sánh với các thành phố khác và so với cả nước.
a.2.2. So sánh mức độ của THTP về ma túy trên địa bàn TP. Tuyên Quang với
các đơn vị hành chính khác thuộc tỉnh Tuyên Quang
Để thấy rõ hơn mức độ của tình hình tội phạm về ma túy trên địa bàn
thành phố Tuyên Quang, một phép so sánh khác cũng đã được thực hiện, so
sánh với mức độ của tình hình tội phạm cùng loại trên địa bàn ở các huyện thuộc
tỉnh Tuyên Quang.
10
Bảng 1.3. Số vụ, bị cáo phạm tội về ma túy trên địa bàn thành phố Tuyên
Quang và các huyện thuộc tỉnh Tuyên Quang
Địa phương
Năm
TP
Tuyên
Quang
Chiêm
Hàm
Sơn
Yên
Na
Lâm
Hóa
Yên
Dương
Sơn
Hang
Bình
2011
52/61
50/77
45/50
18/23
24/32
60/77
12/15
2012
60/74
62/84
49/53
21/26
25/33
71/89
17/20
2013
71/80
68/75
50/55
25/33
30/35
88/93
18/22
2014
77/93
89/93
60/64
28/30
33/41
92/98
22/26
2015
85/102
84/91
69/79
30/32
36/50
95/105
25/30
Tổng
số
345/410 353/420 273/301 122/144 148/191 406/462 94/113
(Nguồn: TAND tỉnh Tuyên Quang)
Qua bảng 1.3 cho thấy, tình hình tội phạm về ma túy trong 5 năm trên địa
bàn thành phố Tuyên Quang với các huyện có sự chênh lệch khá rõ rệt. Từ số
liệu này có thể đánh giá tình hình tội phạm về ma túy ở các huyện trong địa bàn
tỉnh Tuyên Quang đề có sự tăng dần như thành phố Tuyên Quang. Điều đó cho
thấy tình hình tội phạm ma túy trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang ngày càng có
chiều hướng gia tăng với số bị cáo tăng đáng kể.
b)
Mức độ nhóm
Xác định mức độ nhóm của tình hình tội phạm về ma túy là một bước đi
sâu vào bên trong cái tổng đã được xác định ở trên. Thế nhưng, do đặc thù của
đề tài đang nói ở đây, nên mức độ nhóm chỉ có thể là mức độ tổng quan đã trình
bày ở trên được chia tiếp theo hệ thống nào, theo phương thức thực hiện tội
phạm (một bước, hai bước hay ba bước), hoặc theo hệ thống giới tính, hoặc dân
11
tộc, tôn giáo v.v... Điều đó có nghĩa là mức độ trong cơ cấu. Vì thế, để tránh trùng
lặp, mức độ này sẽ được làm rõ thông qua việc nghiên cứu cơ cấu của tình hình
tội phạm về ma túy ở thành phố Tuyên Quang.
Các tội chiếm tỉ lệ rất nhỏ như: Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy
là 03 vụ/ 04 bị cáo (chiếm tỉ lệ 0,87% số vụ/0,98% số bị cáo), tội sử dụng trái
phép chất ma túy là 06 vụ/ 08 bị cáo (chiếm tỉ lệ 1,74% số vụ/1,95% số bị cáo).
Các tội danh không có mức độ phạm tội nào gồm: tội sản xuất trái phép chất ma
túy, tội trồng cây thuốc phiện hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy (điều
192); tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc
sản xuất chất ma túy (điều 195); tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển mua bán các
phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy
(điều 198); tội cưỡng bức, lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy
(điều 200) và tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng thuốc gây nghiện hoặc
các chất ma túy khác (điều 201).
1.1.2. Diễn biến của tình hình các tội phạm về may túy ở thành phố Tuyên
Quang
Diễn biến (hay còn gọi là động thái) của tình hình tội phạm là sự phản
ánh xu hướng tăng, giảm hay ổn định tương đối của tội phạm xảy ra trong một
khoảng thời gian nhất định và trên một địa bàn nhất định.
Như vậy, ở đây phải áp dụng phương pháp so sánh. Phương pháp so sánh
được chọn ở đây là phương pháp so sánh định gốc theo năm và theo giai đoạn 3 năm.
Bảng 1.4. Diễn biến tình hình tội phạm về ma túy trên địa bàn thành phố
Tuyên Quang từ năm 2011-2015
Năm
Số bị cáo
Số vụ
2011
52
100%
61
100%
2012
60
115,4% (+15,4%)
74
121,3% (+21,3%)
12
2013
71
136,5% (+36,5%)
80
131,1% (+31,1%)
2014
77
148,1% (+48,1%)
93
152,5% (+52,5%)
2015
85
163,5% (+63,5%)
102
167,2% (+67,2%)
(Nguồn: TAND thành phố Tuyên Quang)
Bảng 1.4 cho thấy xu hướng tăng liên tục về tình hình tội phạm ma túy
những năm gần đây. Xu hướng tăng là điều khẳng định với mức tăng rõ rệt cả về
số vụ và số bị cáo. Với cách phân tích như trên đã khẳng định được mức độ
nguy hiểm của loại tội phạm này.
Bảng 1.5. Diễn biến của tình hình các tội phạm về ma túy trên địa bàn thành
phố Tuyên Quang theo giai đoạn từ năm 2011-2015
Năm/Giai đoạn
Số vụ
Số bị cáo
2011
52
61
2012
60
74
2013
71
80
2014
77
93
2015
85
102
2011-2013
183 (100%)
215 (100%)
2013-2015
233 (127,3%)
275 (127,9%)
(Nguồn: TAND thành phố Tuyên Quang)
Nhìn vào bảng số liệu có thể thấy rằng từ năm 2011 đến năm 2015 tình
hình tội phạm ma túy trên địa bàn thành phố Tuyên Quang liên tục tăng và tăng
13
khá nhanh trong giai đoạn từ năm 2013-2015 (tăng 27,3% số vụ/27,9% số bị
cáo, tương đương với 50 số vụ/60 số bị cáo) so với giai đoạn từ năm 2011-2013.
1.1.3. Cơ cấu của tình hình các tội phạm về ma túy ở thành phố Tuyên Quang
Cơ cấu của THTP giữ vai trò là nền tảng cho việc phân tích nguyên nhân
và điều kiện của tội phạm, đồng thời cũng là cơ sở để nhận biết về tình hình tội
phạm tiềm tàng.
a)
Cơ cấu xét theo nhân thân người phạm tội
a.1. Cơ cấu xét theo lứa tuổi
Theo số liệu thống kê của TAND thành phố Tuyên Quang trong 5 năm
(2011-2015) trong tổng số 410 bị cáo đã bị xét xử về tội ma túy thể hiện như sau:
Bảng 1.6. Cơ cấu xét theo lứa tuổi của tình hình các tội phạm về ma túy trên
địa bàn thành phố Tuyên Quang năm 2011-2015
Tuổi của bị cáo
Số bị cáo
Tỉ lệ %
Dưới 18 tuổi
15
3,7
Từ 18-30 tuổi
202
49,3
Từ 30-50 tuổi
165
40,2
Trên 50 tuổi
28
6,8
Tổng
410
100
(Nguồn: TAND thành phố Tuyên Quang)
Như vậy, bảng 1.6 cho thấy từ năm 2011-2015 trên địa bàn thành phố
Tuyên Quang nhóm người phạm tội về ma túy có độ tuổi từ 18 đến 30 tuổi
chiếm tỷ lệ cao nhất 49,3%. Trong độ tuổi này con người bắt đầu bước vào đời
để tự lập cho cuộc sổng và công việc, nhu cầu chi tiêu cá nhân lớn nhưng bản
thân họ kinh nghiệm sống còn non trẻ cộng thêm với đặc trưng tâm lý của tuổi
này thích khám phá, thích thể hiện, ưa mạo hiểm, dễ bị tác động của các mặt
tiêu cực trong xã hội và có những hành vi lệch lạc. Nhóm người phạm tội này
có tỷ lệ cao thứ hai là độ tuổi từ trên 30 tuổi đến 50 tuổi, chiếm 40,2%; nhóm
14
người từ đủ 14 đến dưới 18 tuổi, chiếm tỷ lệ thấp nhất 3,7%; nhóm người trên
50 tuổi phạm tội này chỉ chiếm 6,8%. Như vậy, nhóm người phạm tội từ 18 đến
dưới 50 tuổi chiếm tỷ lệ cao trong số những người phạm tội về ma túy (chiếm
89,5%), điều này cho thấy tội phạm này diễn ra chủ yếu ở các đối tượng trong
độ tuổi lao động, và đó là điều mà các cơ quan chức năng cần phải quan tâm
hơn nữa để phòng ngừa tội phạm vì đây là nguồn lao động chính cũng như
tương lai của đất nước. Qua nghiên cứu các vụ án về ma túy ta thấy tỷ lệ nhóm
tuổi từ đủ 14 đến dưới 18 tuổi chiếm tỷ lệ không cao (3,7% tổng số bị cáo phạm
tội này) thế nhưng đang có xu hướng gia tăng trong những năm gần đây. Nhóm
tuổi này các bị cáo đang ở độ tuổi đến trường, đang chịu sự quản lý giáo dục
của nhà trường và gia đình, chưa nhận thức đầy đủ về giá trị cuộc sống, thế
nhưng các bị cáo đã có hành vi phạm tội thuộc loại tội nghiêm trọng, rất
nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng. Điều này đòi hỏi hơn nữa sự quan tâm
của các cơ quan chức năng cũng như nhà trường và gia đình trong công tác
phòng ngừa tội phạm của nhóm tuổi chưa thành niên. Trong độ tuổi chưa thành
niên, sự phát triển chưa đầy đủ về thể chất và trí tuệ, chưa hoàn toàn trưởng
thành, vì vậy các em rất dễ tiếp thu cái mới kể cả cái tốt và cái xấu. Qua phân
tích các vụ án về ma túy cho thấy đa số bị cáo chưa thành niên phạm tội khi các
em nhiễm các tật xấu ham chơi, đua đòi, nghiện chơi game, nghiện thuốc lá và
có những em còn nghiện cả ma túy hoặc do ảnh hưởng của gia đình hay bị
chính người thân thích trong gia đình lôi kéo, dụ dỗ. Những thói hư tật xấu này
ảnh hưởng lớn đến việc hình thành nhân cách của người phạm tội, vì vậy họ dễ
bị kích động, lôi kéo vào con đường phạm tội mà không thấy được hậu quả do
hành vi phạm tội mà mình gây ra.
a.2. Cơ cấu xét theo giới tính của người phạm tội
Kết quả thống kê của TAND thành phố Tuyên Quang cho thấy trong 5
năm (2011-2015) trong tổng số 410 bị cáo đã bị xét xử về tội phạm ma túy có
365 người là nam giới và có 45 người là nữ giới. Điều đó chứng tỏ tỷ lệ tội
15
phạm ma túy là nam giới chiếm phần nhiều. Tuy nhiên những năm gần đây, tội
phạm ma túy là nữ giới có chiều hướng gia tăng. Tỷ lệ nam giới phạm tội về ma
túy so với nữ giới được minh họa cụ thể ở bảng sau đây.
Bảng 1.7. Cơ cấu xét theo giới tính của tình hình các tội phạm về ma túy trên
địa bàn thành phố Tuyên Quang từ năm 2011-2015
Giới tính
Số người
Tỷ lệ (%)
Nam
365
89
Nữ
45
11
Tổng số
410
100
(Nguồn: TAND thành phố Tuyên Quang)
a.3. Cơ cấu xét theo trình độ học vấn của người phạm tội
Qua nghiên cứu 410 bị cáo đã bị xét xử về tội phạm ma túy trong 5 năm
(2011-2015) trên địa bàn thành phố Tuyên Quang thấy rằng: Số người có trình
độ văn hóa cấp I (từ lớp 1 đến lớp 5) là 126 bị cáo, chiếm tỷ lệ 30,7%; số người
có trình độ văn hóa cấp II (từ lớp 6 đến lớp 9) là 198 bị cáo, chiếm tỷ lệ cao nhất
48,3%; số người có trình độ văn hóa cấp III (từ lớp 10 đến lớp 12) ít hơn là 79 bị
cáo, chiếm tỷ lệ 19,3%; số người có trình độ đại học là không có; số người
không có trình độ văn hóa là 07 người, chiếm tỷ lệ 1,7% [26-30]
Như vậy có thể thấy số người phạm tội về ma túy hiện nay chỉ là những
người có trình độ từ cấp III trở xuống, những người hiểu biết xã hội và hiểu biết
pháp luật còn hạn chế nên dễ bị lôi kéo và vi phạm pháp luật.
a.4. Cơ cấu xét theo việc làm của người phạm tội về ma túy
Theo số liệu thống kê thì trong 5 năm (2011-2015) thành phần những
người đã bị xét xử về tội đang nghiên cứu ở đây được xác định như sau:
+ Không nghề nghiệp hoặc nghề nghiệp không ổn định là 326 người,
chiếm tỷ lệ 79,5%.
16
+ Cán bộ, công nhân là 74 người, chiếm tỷ lệ 18%.
+ Học sinh là 10 người, chiếm tỷ lệ 2,5%.
a.5. Cơ cấu xét theo tiền án, tiền sự phạm tội về ma túy
Thực tế nghiên cứu cho thấy, số đối tượng có tiền án, tiền sự phạm tội này
là tương đổi cao, số liệu thống kê trong thời điểm 5 năm (2011 - 2015) thể hiện,
trong tổng số 410 bị cáo đã được đưa ra xét xử có 80 đối tượng có tiền án, chiếm
19,5% và 22 đối tượng có tiền sự, chiếm 5,4%. Tỷ lệ tái phạm và tái phạm nguy
hiểm của loại tội phạm về ma túy ở thành phố Tuyên Quang cũng là vấn đề đáng
lo ngại. Theo số liệu thống kê thì trong vòng 5 năm (2011 - 2015) có 69 trường
hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm trong tổng sổ 410 bị cáo, chiếm 16,8%. Điều
này đặt ra cho công tác giáo dục cải tạo phạm nhân trong quá trình các bị cáo
phạm tội đang chấp hành hình phạt tại Trại giam cũng như của gia đình và chính
quyền địa phương sau khi bị cáo ra trại trong công tác quản lý, giáo dục cần phải
có những giải pháp phù hợp để giảm tối đa tỷ lệ tái phạm, tái phạm nguy hiểm.
Bảng 1.8. Cơ cấu xét theo tiền án, tiền sự các tội phạm về ma túy
Năm
Số bị cáo
Có tiền án
Có tiền sự
2011
61
5
1
2012
74
9
4
2013
80
16
5
2014
93
22
7
2015
102
28
5
Tổng số
410
80
22
(Nguồn: TAND thành phố Tuyên Quang)
a.6. Cơ cấu xét theo tệ nạn xã hội (nghiện ma túy) phạm tội về ma túy
17
Theo số liệu thống kê trong 5 năm (2011-2015) có 231 người nghiện ma
túy trong tổng số 410 bị cáo bị xét xử về tội ma túy, chiếm tỷ lệ 56,3%.
Bảng 1.9. Cơ cấu xét theo thành phần mắc tệ nạn xã hội về ma túy trong 5
năm từ 2011-2015
Năm
Tổng số bị cáo
Số bị cáo nghiện ma túy
2011
61
29
2012
74
34
2013
80
40
2014
93
44
2015
102
84
Tổng số
410
231
(Nguồn: TAND thành phố Tuyên Quang)
b)
Cơ cấu xét theo chế tài đã được áp dụng ở cấp sơ thẩm
Trong thời điểm 5 năm (2011 - 2015) TAND cấp sơ thẩm ở thành phố
Tuyên Quang đã xét xử 345 vụ gồm 410 bị cáo phạm tội về ma túy với các hình
phạt được áp dụng như sau: Phạt tù cho hưởng án treo 0 bị cáo; Phạt tù có thời
hạn dưới 03 năm có 160 bị cáo, chiếm 39% tổng số bị cáo được xét xử; phạt tù
có thời hạn từ 03 năm đến 07 năm 105 bị cáo, chiếm 25,6% tổng số bị cáo được
xét xử; Phạt tù có thời hạn 07 năm đến 15 năm 97 bị cáo, chiếm 23,7% tổng số
bị cáo được xét xử; Phạt tù có thời hạn từ trên 15 năm đến 20 năm có 48 bị cáo,
chiếm 11,7%; Tù chung thân 0 bị cáo.
Ngoài các hình phạt chính TAND thành phố còn áp dụng hình phạt bổ
sung bằng hình thức phạt tiền đối vói 389 bị cáo, chiếm 94,9% số bị cáo đã xét
xử. Như vậy nhìn vào cơ cấu hình phạt ở cấp sơ thẩm của tội phạm về ma túy
trong 5 năm qua cho thấy, hình phạt tù dưới 03 năm chiếm tỉ lệ cao nhất (39%),
18
phạt tù có thời hạn đến 15 năm và từ 15 đến 20 năm được áp dụng nhiều, không
áp dụng hình phạt tù cho hưởng án treo và cải tạo không giam giữ, tù chung
thân. Hình phạt bổ sung được áp dụng phổ biến cho loại tội phạm này.
Bảng 1.10. Cơ cấu xét theo chế tài đã áp dụng ở cấp sơ thẩm đối với các bị
cáo trong 5 năm từ 2011-2015 trên địa bàn thành phố Tuyên Quang
Phạt tù có thời hạn
Hình phạt khác
Tổng
Năm
số bị
cáo
Dưới 3
năm
Từ 3
đến 7
Từ 7
Từ 15
đến 15 đến 20
năm
năm
năm
Hình
Chung
Tử
phạt
thân
hình
bổ
sung
2011
61
25
22
10
5
0
0
57
2012
74
33
19
17
7
0
0
68
2013
80
29
24
26
11
0
0
75
2014
93
34
12
24
12
0
0
89
2015
102
39
28
20
8
0
0
100
Tổng
410
160
105
97
48
0
0
389
100
39
25,6
23,7
11,7
0
0
94,9
Tỷ lệ
(%)
(Nguồn: TAND thành phố Tuyên Quang)
Từ những thống kê trên có thể rút ra những nhận xét sau đây:
Thứ nhất, hình phạt tù có thời hạn được áp dụng chiếm 100 % và ít nhất là
hình phạt tù dưới 3 năm. Trong đó hình phạt tù có thời hạn từ 15 đến 20 năm chiếm
11,7%. Không có trường hợp nào phạt tù chung thân và tuyên mức án tử hình.
Thứ hai, hình phạt bổ sung bằng hình thức phạt tiền được các tòa án áp
19
dụng phổ biến, chiếm tỷ lệ 94,9% trong tổng số các bị cáo đã được xét xử.
Thứ ba, đây là án nghiêm trọng nên không có trường hợp nào cho hưởng
án treo thể hiện thái độ của Nhà nước là nghiêm trị kẻ phạm tội cũng như các tác
dụng răn đe, giáo dục, phòng ngừa chung, thể hiện đầy đủ được mục đích của
hình phạt trong luật hình sự.
c)
Cơ cấu xét theo hình thức phạm tội
Về hình thức phạm tội:
-
Phạm tội đơn lẻ: chiếm 43%.
-
Đồng phạm: chiếm 57%.
Thông qua kết quả khảo sát đối với 100 bản án xét xử các vụ án ma túy
trên địa bàn thành phố Tuyên Quang trong giai đoạn nghiên cứu đề tài, có thể
thấy rằng một số đối tượng nghiện ma túy chỉ đi mua một hoặc hai gói ma túy về
để sử dụng, sau đó hết lại đi mua tiếp. Một số đối tượng mua ma túy theo gói rồi
đem về chia đóng sang các gói nhỏ hơn vừa sử dụng vừa bán kiếm lời; hoặc mua
đã đóng gói sẵn về bán hưởng chênh lệch. Bên cạnh đó còn có các đối tượng
mua bán ma túy thuê các đối tượng nghiện bán hộ ma túy trả công theo ngày
bằng ma túy, hoặc thuê người vận chuyển ma túy đến giao cho người mua. Thực
tế cho thấy, để tránh bị phát hiện và đối phó với lực lượng điều tra, bọn tội phạm
ma túy thường hình thành các đường dây chìm, khép kín trong một nhóm đối
tượng, thường là những người thân như họ hàng, vợ, chồng, anh, chị em.
d)
Cơ cấu theo phương thức thực hiện tội phạm
Theo mô hình chung, phương thức thực hiện tội phạm được hiểu một cách
công cụ hóa ở những nội dung sau:
Các bước thực hiện gồm: Bước 1 là chuẩn bị; bước 2 là thực hiện; bước 3
là che giấu hành vi phạm tội.
Qua nghiên cứu 100 bản án trên địa bàn thành phố Tuyên Quang, tội
phạm ma túy tập trung nhiều nhất ở phường Minh Xuân. Trên cơ sở kết quả điều
tra, truy tố và xét xử cho thấy địa bàn phường Minh Xuân là nơi có vị trí đặc
20