Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

GIÁO TRÌNH CHĂN NUÔI GIA CẦM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (969.55 KB, 89 trang )

MÔ ĐUN 01: NUÔI GIA CẦM THỊT
Bài 1: Chuẩn bị điều kiện chăn nuôi gia cầm thịt
1. Chuồng nuôi gia cầm thịt
1.1. Kiểu chuồng nuôi gia cầm thịt
Ở Việt Nam có 4 hình thức xây dựng và tận dụng cơ sở sẵn làm chuồng
trại. Nhưng theo ngun tắc thơng thống tự nhiên. Xung quanh chuồng khơng
xây kín, mà đặt khung lưới trên tường, cao hơn mặt nền chuồng 45-50cm, có hệ
thống bạt đóng mở dễ dàng. Trong chuồng có hệ thống quạt chống nóng có hệ
thống cống rãnh để thốt nước, có hệ thống giếng nước khoan có hệ thống tường
rào bao xung quanh cách ly với bên ngồi, có nhà mổ khám, có hố tự hoại để xử
lý gà chết.
- Kiểu chuồng công nghiệp: Dài từ 80-100m, rộng từ 7-10m cao 3,5m (lên
đến nóc). Nguyên liệu gạch, vữa, xi măng, mái tôn hoặc phipro xi măng, kèo sắt
hoặc bê tơng, tinh ra diện tích, chuồng 560- 1000m 2 là điều kiện phù hợp trong
điều kiện tiểu khí hậu nước ta. Có đường đi và vận chuyển sản phẩm trong trại.
Giữa các dãy chuồng cách nhau tối thiểu 15m và để chuồng bảo đảm vệ sinh
tuyệt đối, được san bằng, trồng cỏ thốt nước nhanh.

Hình 1.1. Chuồng ni cơng nghiệp
- Chuồng tận dụng: Hiện nay nhiều cơ sở, hợp tác xã, hoặc các đơn vị
quốc doanh có chuồng trại ni lợn, nhà kho bỏ khơng. Chúng ta có thể tận
dụng cải tạo chúng làm chuồng nuôi gà Broiler. Kiểu chuồng này đa dạng khơng
cần quy cách. Nhưng bảo đảm thống mát mùa hè, ấm áp mùa đông và tuân thủ
các quy tắc chuồng công nghiệp, bảo đảm vệ sinh tương đối.
- Chuồng lồng hoặc sàn. Nguyên liệu làm sàn bàng khung sắt, lưới thép
không rỉ, chiều cao sàn từ 30- 80cm. Ở gia đình có thể ni gà trên lồng sắt mạ
1


kẽm bán sẵn, hoặc làm bằng tre, gỗ, nhưng đáy phảo bằng lưới sắt.
- Chuồng kiểu “Label” (lán): kiểu chuồng này cũng được áp dụng ở nhiều


nước chăn nuôi tiên tiến như Pháp, Canada,... mục đích để ni mật độ gà lớn
hơn, tạo sản lượng thịt/ m2 chuồng cao hơn các kiểu chuồng trên. Vì chuồng có
cho gà ra bớt ngoài sàn chơi để giảm mật độ trong chuồng. Điều kiện ngồi sàn
phải sạch và có bóng mát. Giống gà chịu nhiệt tốt, (dạng gà có có lơng xoăn,
hoặc trụi cổ,...) kiểu chuồng này đầu tư xây dựng giảm 15- 20% so với kiểu
chuồng cơng nghiệp diện tích chuồng 200 - 400m2.
1.2. Địa điểm xây dựng chuồng
- Chuồng trại phải được xây dựng ở nơi bằng phẳng, cao ráo, thoáng mát.
- Có nguồn nước dồi dào và sạch sẽ
- Có nguồn điện
- Cách xa khu lây nhiễm mầm bệnh (chợ búa, khu dân cư...) và khơng
hoặc ít tiếng ồn (nhà máy, trường học.)
1.3. Khu vực xung quanh chuồng nuôi gia cầm
- Xung quanh chuồng ni phải có hàng rào để bảo vệ và ngăn ngừa
người, gia súc vào trại chăn nuôi như: xây tường bao hay hàng rào lưới sắt...
- Xung quanh chuồng ni trồng cây xanh tạo bóng mát
- Nếu xây nhiều dãy chuồng thì chuồng nọ cách chuồng kia 25m
1.4. Cổng trại gia cầm
- Nếu trại lớn xây dựng 2 hố sát trùng nhỏ 2 bên để người chăn nuôi đi lại
và một hố sát trùng lớn ở giữa chỉ dành cho xe ô vanh chuyển thức ăn, gà ra vào
trại.
- Trại ni theo kiểu gia đình thì chỉ cần thiết kế một hố sát trùng chung là
được.
- Hố sát trùng được đổ crezyle 3% hoặc vôi bột
2. Dụng cụ dùng trong nuôi gia cầm thịt
2.1. Quây gia cầm
- Quây gà làm bằng cót, tấm nhựa hoặc dùng bằng bạt qy...
- Qy gà được bố trí theo hình trịn đường kính khoảng 2,8 - 3m, chiều
cao 45 - 50cm một quây úm được từ 500 - 600 gà.
2.2. Chụp sưởi

- Chụp sưởi có thể dùng một trong các loại sau đây: Bóng điện, bóng
hịng ngoại, hệ thống dây may so, bếp điện, bếp than hoặc điềm gas... Chụp sưởi
được đặt ở giữa quây gà.
- Bóng hồng được treo cách nền chuồng từ 30 - 60cm, hệ thống dây may
so đặt cách nền từ 20 - 30cm, đối với hệ thống bếp than phải có ống dẫn khí ra
ngồi chuồng nuôi.
2


- Chụp sưởi phải được khởi động trước khi nhận gà về một thời gian để
đảm bảo nhiệt độ trong quây trước.
- Số lượng, chiều cao của chụp sưởi phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường.
2.3. Hệ thống làm mát
- Hệ thống chuồng khép kín: Dùng hệ thống làm mát bằng giàn lạnh hoặc
bằng hệ thống phun sương.
- Hệ thống chuồng hở: Hệ thống con quay nước đặt trên mái và trong
chuồng dùng hệ thống quạt gió, xung quanh được trồng cây tao bóng mát.
2.4. Chất độn chuồng
Các chức năng quan trọng của lớp độn chuồng: Hút ẩm, làm loãng chất
bài tiết, do vậy hạn chế gà tiếp xúc với phân, là một lớp cách nhiệt với sàn
chuồng lạnh.
Có một số vật liệu sẵn có làm chất độn chuồng. Tuy nhiên cần đáp ứng
một số tiêu chuẩn nhất định. Lớp độn chuồng phải hút ẩm, nhẹ, không đắt,
không độc. Lớp độn chuống cũng có thể sử dụng cho các việc khác sau khi sử
dụng như: làm phân trộn, phân bón hoặc nhiên liệu.
2.5. Máng ăn, máng uống
- Máng ăn: có thể sử dụng bằng khay, mẹt, P50 hay máng ăn tự động
- Máng uống: Có thể sử dụng các loại máng như galon, tự động, núm
uống
2.6. Kho thức ăn

Gồm một kho lớn chung cho toàn khu và một kho ở giữa chuồng nuôi để
đảm bảo thức ăn cho gà, mỗi kho có tối thiểu là 2 bục kê, để đặt các bao thức ăn
cách xa tường tối thiểu là 20cm, cách nền tối thiểu 25 - 30cm.
Các bao thức ăn thường được xếp lên bục thẳng hàng và không cao quá
1,7m kể từ mặt nền kho. Sau khi đã vệ sinh sát trùng kho sạch sẽ mới được nhận
thức ăn vào kho và nhận thức ăn trước khi có gà một ngày
2.7. Dụng cụ dọn vệ sinh
Các dụng cụ dọn vệ sinh như: chổi, xẻng, bình phun sát trùng, xe đẩy…
cần được để ngăn nắp, dễ dàng tìm kiếm khi cần sử dụng. Sau mỗi lứa cần vệ
sinh, loại bỏ các dụng cụ hỏng hóc.
3. Chuẩn bị điều kiện ni gia cầm
3.1. Tu sửa chuồng trại
Sau khi rửa chuồng xong để khô ráo ta tiến hành sửa chữa, hàn vá những
chỗ như trần nhà, tường, lưới, nền nhà, bệ máng nước nếu hư hỏng.
3.2. Quét dọn và rửa chuồng
- Quét bụi mạng nhện toàn bộ trần nhà, tường lưới, rèm che, dây treo
máng ăn và máng uống. Nạo phân nền chuồng và quét sạch. Chú ý quét thật kỹ
các góc ô chuồng, quét theo hướng dẫn từ trên xuống dưới, từ trong ra ngoài.
3


- Sau khi quét dọn sạch sẽ ta dùng vòi nước cao áp để rửa chuồng: Rửa
theo nguyên tắc từ trên xuống dưới, từ trong ra ngoài theo thứ tự: rửa trần, dây
treo máng ăn, máng uống, tường, lưới, rèm che, nền chuồng, kho, hiên.
Chú ý: hố thoát nước phải moi hết các chất bẩn ứ đọng. Cọ rửa thật kỹ các
góc nhà, sào đậu, bệ máng nước.
3.3. Vệ sinh, tiêu độc chuồng nuôi gia cầm
- Phun thuốc sát trùng chuồng nuôi bằng thuốc formol 2% với liều lượng
là 1 lít/m2 hoặc có thể sử dụng disinfectant.
- Đối với kho đựng thức ăn phun sát trùng bằng formol 2% với liều lượng

0,5 lít/m2 hoặc có thể sử dụng disinfectant.
- Phun toàn bộ rèm che cả mặt trước và mặt sau bằng formol 2% liều
lượng 0,5 lít/m2 hoặc có thể sử dụng disinfectant.
- Sau khi phun thuốc sát trùng xong đóng kín cửa chuồng ni ít nhất là
42 giờ.
- Trước khi nhận gà 24 giờ, đổ dung dịch crezine 3% vào các hố hoặc
khay sát trùng trước cửa ô chuồng và cửa ra vào trại.
3.4. Vệ sinh tiêu độc máng ăn, máng uống
Sau mỗi đợt nuôi gà ta chuyển tất cả máng ăn, máng uống ra bể rửa, để
ngâm nước, dùng bàn chải hoặc giẻ lau cọ rửa từng cái một sạch sẽ. Rửa lại
bằng nước lã lần nữa cho thật sạch, tiếp theo ngâm máng vào bể thuốc sát trùng
có dung dịch formol 1% trong thời gian 10 - 15 phút. Lấy ra tráng lại bằng nước
lã sạch đem phơi nắng để khơ hồn tồn
3.5. Vệ sinh, tiêu độc trang thiết bị, dụng cụ khác
- Chụp sưởi: Quét hết bụi bẩn, lau sạch bằng dung dịch formol 2%
- Quây gà: Quét sạch bụi bẩn bám vào quây, cọ rửa bằng vịi nước có áp
suất cao, sát trùng lại bằng formol 2% hoặc crezin 3%.
3.6. Vệ sinh, sát trùng hệ thống cung cấp và chứa nước
Cần có lượng dự trữ nước đủ cho trại phịng khi hệ thống nước chính
hỏng. Lý tưởng nhất là trại có nguồn cung nước đủ cho nhu cầu trong tối đa 48
tiếng. Công suất chứa nước phụ thuộc vào số lượng gà và lưu lượng cần thiết
cho bơm vào làm mát.
Ví dụ dưới đây có thể hướng dẫn cách tính nhu cầu nước của một trại:
Cơng suất bơm tính trên 2,300m2:
Tổng cộng = 100lít/phút: 40 lít/phút nước uống
30 lít/phút phun sương 15 L/phút x 2 tấm làm mát
Nếu nguồn nước là giếng hoặc bể chứa, công suất của máy bơm cần đáp
ứng được với lượng tiêu thụ nước tối đa của gà và lượng tối đa cho hệ thống
phun sương và/hoặc hệ thống làm mát.
Bể chứa cần được vệ sinh sạch sẽ sau mỗi lứa gà. Ở vùng khí hậu nóng,

4


bể cần đặt dưới bóng mát vì nhiệt độ nước cao sẽ làm giảm tiêu thụ nước. Nhiệt
độ nước lý tưởng để duy trì mức uống đủ là 10-14 °C.

Hình 1.2. Bể chứa nước
- Vệ sinh hệ thống cung cấp nước: Ngừng cung cấp nước vệ sinh sạch sẽ
máy bơm nước và khu vực xung quanh.
- Vệ sinh hệ thống chứa nước: Ngừng việc cung cấp nước vào hệ thống
chứa (bể, thùng...) và hệ thống ống dẫn, múc hết nước trong bể chứa, cọ rửa
sạch sẽ thành bể, trần bể, loại hết nước bẩn còn lại trong bể, rửa lại bằng dung
dịch formol 2% trong 1 giờ. Sau đó địng nắp bể thường xuyên.
3.7. Thực hiện phòng dịch khu vực nuôi gia cầm
- Phát quang bị rậm, cây cối và làm sạch cỏ xung quanh chuồng nuôi 3m
- Phun thuốc sát trùng, hoặc rắc vôi bột
3.8. Chuẩn bị hố sát trùng
Các hố và khay đựng thuốc sát trùng dùng bàn chải và dao cạo rác bẩn sau
đó rửa sạch và sát trùng bằng dung dịch formol 2% hoặc crezine 3%.
3.9. Quy định đối với công nhân, khách thăm quan
Tất cả mọi người vào khu vực chăn nuôi bắt buộc phải sử dụng trang thiết
bị chuyên dùng có sẵn ở mỗi khu chăn nuôi như quần áo, giầy dép, mũ ủng đã
được khử trùng.
Khách thăm quan vào khu vực chăn nuôi phải được phun sát trùng, mặc
quần áo bảo hộ lao động, khi vào trại đi lại theo đúng quy định.

5


Bài 2: Chọn giống gia cầm nuôi thịt

1. Giới thiệu đặc điểm một số giống gia cầm thịt
- Gà Hybro: Do hãng Lohmann Wesjohann Group cung cấp, được nhập
vào nước ta từ năm 1985, gồm các dòng trống A và V1, các dịng mái V3 và V5.
Các cơng thức lai của gà Hybro được sử dụng trong chăn nuôi gia cầm công
nghiệp nước ta trong những năm 1985 - 1995, năm 1997 đã bị loại bỏ do không
cạnh tranh được với các giống gà mới nhập sau này. Sau 3 năm ni, thích nghi
tốt ở Việt Nam có tên gọi HV85. Lông màu trắng tuyền. Mào đơn, kém phát triển.
Khi trưởng thành, con trống nặng 4,5- 5 kg, con mái 3,5 - 4 kg. Sức đẻ 150 - 170
trứng/mái/năm. Gà con lớn nhanh, 8 tuần tuổi nặng 1,8 - 2,2 kg. Dùng các dòng
GH lai với nhau tạo con lai nuôi lấy thịt. Thịt mềm, thơm ngon.
- Gà BE 88: Giống gà thuần chủng gồm 4 dòng: Hai dòng trống B 1, E1 và
hai dòng mái B4 và E3 của Cu Ba được nhập vào nước ta từ năm 1993. Cũng
giống như giống gà siêu thịt trên gà BE88 có lơng màu trắng, chân cao, mào cờ,
thân hình cân đối, khả năng cho thịt thấp hơn gà AA, ISA ...
Gà bố mẹ BE11 x BE34 cho con lai thương phẩm thịt có 4 dịng BE 1134.
Trọng lượng gà ở 49 ngày tuổi, con trống trung bình nặng 2,3kg, con mái
2,15kg. Sản lượng trứng bình quân 170 quả/mái/năm. Hiện nay giống gà BE 88
được giữ giống thuần, tạo ra con mái lai với gà trống cao sản hơn để tạo ra số gà
thương phẩm nhiều dòng và tăng khối lượng nhanh hơn gà thịt BE1134.
- Gà Arbor Acres (AA): Do hãng BC Partners cung cấp. AA là một trong
những giống gà thịt cao sản, gồm có 4 dịng tạo ra ở Mỹ, gà bố mẹ được nhập
vào Việt Nam. Gà có thân hình to cân đối, chân cao, đùi dài, ức phẳng, cho thịt
nhiều, lơng có màu trắng tuyền.
Da chân, mỏ màu vàng nhạt, mào cờ (màu đơn).
Gà thịt AA sinh trưởng nhanh, gà thịt nuôi ở Việt Nam. Lúc 49 ngày tuổi,
gà trống đạt 2,8 kg, gà mái đạt 2,6 kg, tiêu tốn 2,1 - 2,2 kg thức ăn cho mỗi kg
tăng trọng. Gà mái có sản lượng trứng 180 - 190 quả/mái/năm.

Hình 2.1. Giống gà A.A
- Gà Isa Vedette: Do hãng Merial cung cấp. Gà thịt ISA Vedette có 4 dòng

được tạo ra từ Pháp, gà bố mẹ được nhập vào nước ta từ năm 1994. Giống như
gà AA, gà ISA dạng lùn chân thấp, thân hình nhỏ hơn dạng cao chân, nhưng sản
6


lượng trứng cao hơn, mào cờ. Lúc 49 ngày tuổi, gà trống nặng 2,5 - 2,6 kg, gà
mái nặng 1,2 - 2,3 kg, tiêu tốn 1,9 - 2,0 kg thức ăn cho mỗi kg tăng trọng. Gà
ISA có thịt nhiều, phẩm chất thịt ngon, chắc, hiện được phát triển ở nhiều vùng
nước ta. Gà mái có sản lượng trứng 170 quả/mái/năm.
- Gà Avian: Do hãng Avian Farms Inc cung cấp. Giống gà này được tạo ra
từ Mỹ, nhập vào nước ta sau 1995 từ Thái Lan, giống gà này có tầm vóc, lơng
trắng tuyền, mào cờ. Gà Avian có năng suất thịt xấp xỉ như gà AA, lúc 49 ngày
tuổi gà trống nặng 2,4 - 2,5 kg, gà mái nặng 2,2 - 2,3 kg, tiêu tốn 2,1 - 2,2 kg
thức ăn cho mỗi kg tăng trọng. Gà mái có sản lượng trứng 190 quả/mái/năm.
- Gà Ross: Gà thịt Ross: Gồng có 3 giống, mỗi giống gồm có 4 dịng được
tạo ra ở Aixơlen (Anh) và được nhập vào Việt Nam từ Hungải vào năm 1992, gà
có lơng màu trắng tuyền, chân cao vừa phải, ức ngực nở, cho nhiều thịt, mào cờ.
Gà thịt nuôi ở Việt Nam lúc 56 ngày tuổi trùng bình trống mái đạt trọng lượng
2,3 kg, sản lượng trứng trong 9 tháng đẻ là 160 quả/mái. Giống gà này đang
được ua chuộng ở Việt Nam, nhất là giống Ross 308.3- Gà thịt Ross: Gồng có 3
giống, mỗi giống gồm có 4 dịng được tạo ra ở Aixơlen (Anh) và được nhập vào
Việt Nam từ Hungải vào năm 1992, gà có lơng màu trắng tuyền, chân cao vừa
phải, ức ngực nở, cho nhiều thịt, mào cờ. Gà thịt ni ở Việt Nam lúc 56 ngày
tuổi trùng bình trống mái đạt trọng lượng 2,3 kg, sản luợng trứng trong 9 tháng
đẻ là 160 quả/mái. Giống gà này đang được ua chuộng ở Việt Nam, nhất là
giống Ross 308.
- Gà thịt Loman (Lohman meat): Giống gà thịt này được tạo ra từ Đức, gà
bố mẹ được nhập vào nước ta năm 1997 từ Inđơnêxia, gà có tầm vóc, màu lơng
mào giống như gà AA, ISA ... khối lượng cơ thể gà thịt lúc 49 ngày tuổi con
trống nặng 2,6kg, con mái nặng 2,2kg. Ở Việt Nam đạt tương ứng 2,4kg và

2,2kg cùng lứa tuổi. Sản lượng trứng đạt 175 - 185 quả/mái/năm.
2. Xác định giống gia cầm nuôi
- Tùy theo điều kiện từng cơ sở khác nhau, từng vùng khác nhau mà
chúng ta có thể lựa chọn các giống gà thịt khác nhau để chăn cho phù hợp.
- Khi chọn lựa giống gà ni cần tìm hiểu kỹ đặc điểm giống gà cần ni
và khả năng thích nghi của chúng.
3. Xác định tiêu chuẩn gia cầm con 1 ngày tuổi
Tiêu chuẩn cần chọn
Loại thải gà không đạt tiêu chuẩn
- Khối lượng sơ sinh lớn (35 - 36g/con) - Khối lượng sơ sinh quá bé (<
- Khỏe mạnh, tinh nhanh, hoạt bát,
32g/con)
thân hình cân đối.
- Yếu ớt, chậm chạp, thân hình khơng
- Mắt trịn sáng mở to
cân đối.
- Chân thẳng đứng vững, ngón chân
- Chân yếu khơng thẳng, ngón chân
khơng vẹo
vẹo
- Lơng khơ, bơng tơi xốp, sạch, mọc
- Lơng dính ướt, không bông tơi xốp
đều
Cánh xõa
- Đuôi cánh áp sát vào thân
- Bụng to xệ và cứng
7


- Bụng thon và mềm

- Rốn ướt và khơng kín
- Rốn khơ và kín
- Đầu khơng cân đối
- Đầu to cân đối, cổ dài và chắc
- Mỏ vẹo, 2 mỏ khơng khép kín.
- Mỏ to chắc chắn, khơng vẹo, 2 mỏ
khép kín.
4. Chọn gia cầm con 1 ngày tuổi
Trước khi chọn phải rửa tay bằng dung dịch disinfectol 0,4% (4ml/lít) và
lau khô.
Trên bàn chọn gà ở giữa trải một tấm khăn, xung quanh có khung gỗ để
gà con khỏi chạy ra ngoài khu chọn. Một bên đặt hộp gà con chưa chọn, một bên
đặt gà con đạt tiêu chuẩn, phía dưới gầm bàn đặt hộp gà con loại thải
Chọn gà con phải cẩn thận, nhẹ nhàng. Mỗi tay chỉ bắt 1 con để chọn. Bắt
gà con sao cho đầu gà hướng về phía cổ tay, lưng gà áp sát vào lịng bàn tay,
bụng ngửa lên.
Dùng ngón tay cái và ngón tay giữa bóp nhẹ vào bụng gà xem cứng hay
mềm. Mắt quan sát chân, mỏ của gà con có bị dị tật khơng, rốn có khép kín
khơng...Nếu rốn bị lơng che kín khơng nhìn rõ thì có thể dùng ngón tay trỏ sờ
vào rốn để kiểm tra.
Thả gà con vào khung gỗ kiểm tra xem gà con có đứng vững khơng, đi lại
có bình thường khơng, đồng thời xem lại gà con có bị dị tật gì nữa khơng.
5. Ghi sổ sách theo dõi
Ghi chép sổ sách theo dõi số gà nhập chuồng, chất lượng gà giống

8


Bài 3: Chuẩn bị thức ăn, nước uống nuôi gia cầm thịt
1. Thức ăn nuôi gia cầm thịt

1.1. Đặc điểm các loại thức ăn
Thức ăn gia cầm thịt bao gồm các nguyên liệu từ nguồn động vật, thực
vật, khoáng chất tổng hợp vi sinh vật, hoá học... ở dạng đơn chất hoặc hỗn hợp
chưa hoàn chỉnh, hoàn chỉnh được chế biến theo nhu cầu dinh dưỡng của từng
loại gia cầm.
1.2. Thức ăn giàu năng lượng
Nguồn cung cấp năng lượng cho cơ thể sống hoạt động chủ yếu là các loại
gluxit, lipit có trong hạt ngũ cốc, hạt đậu, bột rau cỏ họ đậu.
+ Ngô: là nguyên liệu chủ yếu trong chăn ni gia cầm: Ngơ cho năng
lượng cao, ít xơ, dễ tiêu hố. Nó là nguồn cung cấp năng lượng chính trong khẩu
phần. Thành phần dinh dưỡng: Đạm 8,9%; Mỡ 4,5%; Xơ 3%; Năng lượng trao
đổi (ME) 3320Kcal/kg.
+ Thóc: được dùng nhiều trong khẩu phần thức ăn nuôi gia cầm sinh sản,
nhưng nó có hạn chế bởi tỷ lệ xơ trong vỏ trấu cao. Tỷ lệ thóc trong khẩu phần
chiếm từ 5-30%. Tuỳ từng giai đoạn nuôi gia cầm. Hàm lượng dinh dưỡng của
thóc. Đạm 7,4%; Mỡ 3,1 %; Xơ 10,5%; ME 2687 Kcal/kg.
+ Mì hạt: trong chăn ni gia cầm ở nước ta ít có mì hạt để phối trộn.
Nhưng ở nước ngoài thường dùng trong khẩu phần cùng với các loại ngũ cốc
khác. Mì hạt có protein tổng số là 12,4%; Năng lượng trao đổi là 3300kcal/kg;
Xơ là 2,5%.
+ Cám gạo: là sản phẩm phụ của công nghiệp xay sát. Về chất lượng của
đạm trong cám gạo có giá trị cao. Bởi có nhiều axit amin thiết yếu so vói thức ăn
hạt hồ thảo. Cám ngun có nhiều dầu, bảo quản khó, vì dễ bị oxy hố, nên bổ
sung vào thức ăn cho gà không quá 15%. Cám ép dầu có thể sử dụng 20 - 30%.
+ Sắn lát khơ: là ngun liệu có nhiều ở trung du và miền núi. Hàm lượng
Protein thấp 2,87%, năng lượng cao 3203 kcal/kg. Sắn lát khô dễ bị mốc, trong
thành phần cịn có chất cyanua hydro gây ngộ độc thần kinh cho gà. Khi dùng
không nên nghiền nhỏ mịn. Thường bổ sung thay ngơ, cám, thóc, dùng cho gà
khoảng 5-10% trong khẩu phần, tuỳ từng lứa tuổi.
+ Dầu thực vật: đối với những khẩu phẩn cần năng lượng và protein cao,

thì cần dùng dầu thực vật để bổ sung, 1g dầu thực vật cho 8,5kcal ME. Nếu trộn
thức ăn theo phương pháp thủ cơng thì khi trộn ta phải trộn dầu với một lượng
bột ngô trước khi trộn vào mẻ thức ăn lớn.
Lưu ý:
- Cung cấp năng lượng trao đổi cho gia cầm theo lứa tuổi bằng thức ăn
giàu gluxit vì giá rẻ.

9


- Đối với gà con trong những ngày nuôi đầu tiên, khả năng tiêu hoá tinh
bột trong thức ăn kém. Ta nên bổ sung thêm đường glucoza và vitamin B1 vào
nước uống.
1.3. Thức ăn giàu đạm
Nguồn cung cấp chính là các sản phẩm động vật, các loại đậu, lạc.
Trong nhóm thức ăn Protein nguồn gốc động vật có bột cá, bột thịt, bột thịt
xương, bột lông vũ, bột máu, côn trùng, giun dế, tơm tép.
- Protein có nguồn gốc động vật, thường cân đối các axit amin hơn protein
có nguồn gốc thực vật.
- Có giá trị sinh học, dinh dưỡng cao, dễ hấp thu, tỷ lệ tiêu hoá cao hơn
nguồn Protein thực vật.
+ Bột cá: là loại thức ăn động vật giàu đạm, cân đối các axit amin, có mùi
thơm kích thích tính thèm ăn. Ở nước ta, tiêu chuẩn nhà nước qui định: bột cá
loại 1 trên 50% Protein; loại 2: 45 – 50% loại 3: 35 - 45% Protein và độ ẩm 9 10%. Bột cá cho gia cầm là loại nhạt.
+ Bột thịt: là phụ phẩm của các nhà máy, lị mổ gia súc, gia cầm. Nó được
chế biến bằng cách: Khử trùng - Sấy khô - Nghiền nhỏ - Đóng gói.
Bột thịt cho hàm lượng protein cao từ 40-50%. Song cần lưu ý về nguồn gốc
nguyên liệu, vì hiện nay bệnh gia súc gia cầm có ảnh hưởng lớn đến các sản
phẩm chăn nuôi.
+ Bột lông vũ: có hàm lượng protein cao 68,5% nhưng ở dạng khó tiêu

hố đối với gia cầm. Năng lượng trao đổi 2620kcal/kg. Thường được sử dụng từ
5- 10% trong khẩu phần.
Ngoài ra cịn có những thức ăn giàu protein khác như Tôm, cua, ốc, côn
trùng, giun, nhộng tằm...
+ Hạt họ đậu: có giá trị dinh dưỡng rất cao đối vói gia cầm. Trong thức ăn
họ đậu thì đậu đen, đậu xanh, đậu răng ngựa, đậu tương có hàm lượng đạm thơ
cao nhất.
Ưu điểm của hạt họ đậu có hàm lượng đạm cao, xơ thấp, năng lượng trao
đổi cao. Song hạt họ đậu cũng có nhược điểm, có chất gây ức chế men tripxin.
Hạt đậu mèo có chất gây độc cho thần kinh. Vì vậy khi sử dụng cần phải chế
biến như: rang, luộc, hấp, sấy...
+ Khô dầu : khô dầu được sử dụng trong tất cả các loại thức ăn hỗn hợp
chăn ni gia cầm. Nó là ngun liệu cung cấp đạm và các axit béo có tác dụng
sinh trưởng tốt đối với gia cầm. Khơ dầu có các dạng ép máy, ép thủ cơng, chiết
ly.
Có các loại khơ dầu: khơ dầu đậu tương, khô dầu lạc, khô dầu hướng
dương, khô dầu trẩu ... Với thành phần dinh dưỡng: Đạm cao từ 35 - 45%. Mỡ
10


thấp từ 4 - 8% . Xơ cao từ 5 - 10%. Năng lượng trao đổi (ME) từ 1400-2850
Kcal/kg.
Khô dầu cũng có những nhược điểm, một số loại có chứa chất độc
(Gossypol) ở khô dầu bông. Khô dầu bảo quản không tốt dễ bị mốc sinh độc
tố Aflatoxin và Auchratoxin.
Lưu ý:
+ Hỗn hợp nhiều loại thức ăn và cung cấp đủ số lượng, chất lượng protein
để thúc đẩy sự sinh trưởng, phát triển sức sản xuất của gia cầm.
+ Đảm bảo cân đối tỷ lệ protein động vật và thực vật.
+ Xử lý nhiệt thật kỹ đối với thức ăn họ đậu trước khi sản xuất.

1.4. Thức ăn khoáng và vitamin
Chất khoáng rất cần thiết cho cấu tạo bộ xương, vỏ trứng, lơng, mỏ, móng
của cơ thể. Tham gia các cấu tạo hc mơn, enzim trao đổi chất, làm chất điện
giải. Chất khống có nhiều trong: bột đá, đi canxi phốt phát (ĐCP), vỏ trứng, vỏ
sị, cua, các premix khống ...
+ Bột đá vôi sống: được dùng dưới dạng bột đá nghiền nhỏ. Chủ yếu cung
cấp canxi, hàm lượng Ca:30%.Được dùng nhiều trong thức ăn gà đẻ. Sử dụng
trong thức ăn hỗn hợp từ 2-7%. Không nên sử dụng tỷ lệ quá cao sẽ làm cho gà
có cảm giác nặng diều và sự tiêu hoá thức ăn diễn ra chậm lại, gà có cảm giác no
lâu, dẫn đến làm giảm tính thèm ăn của con vật.
+ Đi canxi phơtphat: hiện được dùng rộng rãi trong sản xuất thức ăn cho
gia cầm. Nó cung cấp canxi và phơtpho. Hàm lượng Ca: 23%; P: 18%
+ Bột xương: là nguyên liệu cung cấp nhiều Ca, P, dùng trong các loại
thức ăn hỗn hợp để ni các loại gia cầm. Nhìn chung bột xương có hàm lượng
Protein 22%; ME: 1050Kcal/kg; Ca: 22%; P: ll%. Và nhiều chất khống khác.
+ Bột vỏ sị, vỏ trứng, vỏ tơm, cua: cung cấp nhiều chất khống cần thiết
cho cơ thể gia cầm
+ Premix khoáng: đây là sản phẩm được sản xuất theo phương pháp
công nghiệp. Gồm nhiều loại khoáng hỗn hợp với nhau. Tuỳ từng giai đoạn phát
triển khác nhau của gà mà ta dùng các loại premix khống khác nhau, theo
hướng dẫn của nhà sản xuất.
Vitamin có nhiều trong các loại rau xanh, các loại quả, trong thịt, cá, gan
động vật, trứng, các loại bột cỏ...
Trong chăn ni cơng nghiệp, thức ăn tươi xanh khó sử dụng vì chúng
cồng kềnh, nhiều nước khó bảo quản. Vì vậy ngưòi ta bổ xung vitamin bằng
cách dùng premix vitamin được sản xuất theo phương pháp công nghiệp.
1.5. Thức ăn bổ sung
- Axit amin công nghiệp:
Bổ sung axit amin hạn chế vào thức ăn hỗn hợp để tạo sự cân đối, nếu bổ
11



sung axit amin không hạn chế sẽ làm mất sự cân đối.
Với khẩu phần cho gà chứa đỗ tương và ngũ cốc thì yếu tố hạn chế thứ
nhất là methionin, với khẩu phần cho lợn chứa khô dầu lạc và ngũ cốc thì yếu tố
hạn chế thứ 2 là lyzin. Các yếu tố hạn chế khác của 2 loại khẩu phần trên có thể
là triptophan hay treonin tùy theo loại ngũ cốc được dùng (ngô thiếu triptophan,
bột mỳ thiếu treonin).
Trong thực tế sản xuất có 2 loại axit amin cơng nghiệp được dùng phổ
biến là lyzin và methionin.
Lợi ích khi sử dụng axit amin công nghiệp: Thay thế được một phần thức
ăn giàu protein đắt tiền như: bột cá, bột đỗ tương. Đơn giản hóa thành phần
nguyên liệu trong khẩu phần. Giúp lập khẩu phần đậm đặc hơn.
- Các chất chống oxy hóa:
BHA (Butyl hydroxyl anisol) C11H16O2: bền ở điều kiện thường, có tác
dụng chống oxy hóa dầu mỡ. Liều lượng 20 g/100 kg thức ăn hỗn hợp có dầu
mỡ.
Ethoxiquin: chất chống oxy hóa của bột cỏ hay bột thức ăn xanh khác.
Liều lượng 125 - 150 mg/1 kg thức ăn.
- Các chất tổng hợp:
Apocaroten đã được este hóa: Q2H44O2
Cathaxantin: C40H52O2.
Hai chất này chỉ dùng cho gia cầm, làm cho da và trứng của chúng có
màu hấp dẫn. Liều dùng 80 mg/1 kg thức ăn.
- Chất chống độc tố nấm:
Các chất này làm giảm hoạt lực của chất độc do nấm mốc sinh ra, như
chất Mycofix Plus do hãng Bayer sản xuất.
Các enzyme amylaza, xenlulaza, P-glucanaza làm tăng quá trình tiêu hóa
thức ăn cho vật ni.
- Các chất bổ sung làm tăng màu, mùi, vị của thức ăn:

Các chất tạo màu: caroten, chất sắc tố tổng hợp như canthophyl.
Chất tạo mùi: bổ sung các hương liệu vào thức ăn hỗn hợp để kích thích
tính thèm ăn của gia súc gia cầm.
Chất tạo vị: chủ yếu là muối.
1.6. Thức ăn hỗn hợp
- Nuôi gia cầm theo phương thức công nghiệp (nuôi nhốt, nuôi thâm canh)
muốn gia cầm phát triển tốt, chăn ni có hiệu quả thực sự là chúng ta phải sử
dụng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh.
- Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh là các loại thức ăn được hỗn hợp bởi nhiều
nguyên liệu đơn lẻ khác nhau từ thức ăn có nguồn gốc động vật, thực vật,
12


khoáng vật v.v... và cũng được bổ sung các chất dinh dưỡng để đảm bảo đáp ứng
nhu cầu dinh dưỡng cho gia cầm.
- Thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh có ưu điểm là cân bằng các thành phần
dinh dưỡng như năng lượng, protein, vitamin, khống ngồi ra cịn bổ sung thêm
một lượng rất nhỏ các men tiêu hoá protein, xơ, chất kích thích sinh trưởng,
kháng sinh, chất chống mốc, chống oxyhoá...
- Tuỳ theo giống, lứa tuổi, giai đoạn phát triển, hướng sản xuất v.v... mà
xây dựng công thức thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho phù hợp với yêu cầu sinh
lý duy trì, phát triển, tăng trọng. của gia cầm. Hay nói cách khác tuỳ loại giống,
lứa tuổi phát triển, hướng sản xuất của gia cầm mà ta lựa chọn thức ăn hỗn hợp
hoàn chỉnh cho phù hợp để tạo điều kiện cho gia cầm phát triển tốt, cho nhiều
sản phẩm, chăn ni có lãi.
- Ví dụ trong chăn ni gà thịt chúng ta có thể sử dụng thức ăn hỗn hợp:
+ Gà con giai đoạn úm (1 - 21 ngày): Ta có thể sử dụng thức ăn Higro
310/510
+ Gà con 21 - 42 ngày tuổi: Ta có thể sử dụng thức ăn Higro 311/511
+ Gà con 43 ngày tuổi đến xuất chuồng: Ta có thể sử dụng thức ăn Higro

512
+ Trước khi xuất chuồng 7 ngày có thể sử dụng thức ăn Higro 313/513
- Thức ăn cho gà thịt được chia làm 3 giai đoạn như sau:
+ Khẩu phần thức ăn khởi động cho gà 1-21 ngày tuổi
+ Khẩu phần thức ăn tăng trưởng cho gà 22-35 ( 42) ngày tuổi)
+ Khẩu phần thức ăn vỗ béo sau 36 ngày tuổi đến xuất chuồng
2. Xây dựng công thức thức ăn – phối trộn – bảo quản thức ăn
2.1. Mua nguyên liệu thức ăn
- Nguyên liệu sẵn có của cơ sở chăn nuôi:
Trước khi quyết định mua các loại nguyên liệu và với số lượng là bao
nhiêu thì thực hiện các công việc sau:
Kiểm tra lại hiện tại cơ sở chăn ni mình cịn bao nhiêu loại ngun liệu
và với số lượng từng loại là bao nhiêu.
Một số cơ sở chăn ni có khả năng cung cấp được bao nhiêu nguyên
liệu, cần mua thêm là bao nhiêu với số lượng là bao nhiêu.
- Nguyên liệu sẵn có của địa phương.
Khảo sát nông dân khu vực xung quanh cơ sở sản xuất họ trồng những
loại nguyên liệu nào và năng suất đạt được là bao nhiêu.
Khảo sát thị trường các đại lý bán bn bán lẻ trong vùng có khả năng
cung ứng cho cơ sở mình các loại nguyên liệu nào và số lượng là bao nhiêu.
Tiến hành triển khai khảo sát giá cả và lập kế hoạch đơn đặt hàng với các
cơ sở cung ứng thức ăn.
13


Đặt thu mua nguyên liệu từ các hộ nông dân và các đại lý thương nhân.
- Nguyên liệu từ những địa phương khác
Một số loại nguyên liệu mà địa không cung ứng đủ hoặc khơng có phải
tìm mua ở các địa phương khác, trên cơ sở dà soát số lượng và chủng loại
nguyên liệu sãn có của cơ sở hoặc tại địa phương cung cấp.

Khi thu mua nguyên liệu cần chú ý đến chủng loại và chất lượng của
nguyên liệu cần mua. Giá cả của nguyên liệu có phù hợp không, phương thức
vận chuyển và thời gian vận chuyển.
2.2. Kiểm tra, đánh giá chất lượng
Đánh giá chất lượng thức ăn thông qua cảm quan khi đánh giá cần phải
nắm chắc tiêu chuẩn cảm quan của các loại thức ăn:
* Kiểm tra độ ẩm thức ăn bằng cảm quan.
Đưa bàn tay vào khối thức ăn, đựng ở trong các đơn vị chứa như bao,
túi... để nhận biết về độ ẩm của thức ăn thế nào.
Nếu ta có cảm giác của da bàn tay mát, khơ thì độ ẩm của thức ăn đảm bảo sử
dụng thức ăn lâu dài.
Nếu thấy da bàn tay có cảm giác nóng, chứng tỏ độ ẩm của thức ăn quá
cao
Chú ý: Nếu thức ăn có độ ẩm cao phải có biện pháp xử lý ngay: sấy, phơi
hoặc cho ăn hết thức ăn trong thời gian ngắn nhất.
*Kiểm tra màu sắc thức ăn bằng cảm quan.
Lấy một lượng thức ăn đưa lên lịng bàn tay hoặc tấm kính sau đó ta dùng
mắt quan sát xem mầu của thức ăn có đảm bảo theo tiêu chuẩn khơng.
Chú ý: Nếu thức ăn đổi mầu (mầu xám, mầu đen...) hoặc thức ăn bị nấm
mốc thì chúng ta cần loại bỏ khơng dùng làm thức ăn cho vật ni vì thức ăn đã
bị hư hỏng nếu cho vật nuôi ăn sẽ bị ngộ độc bởi độc tố của nấm mốc (aflatoxin)
hoặc các chất độc khác do hư hỏng.
* Kiểm tra mùi, vị thức ăn bằng cảm quan.
- Kiểm tra mùi của thức ăn:
Lấy 20g thức ăn hỗn hợp hoặc nguyên liệu đã nghiền nhỏ cho vào miếng
giấy sạch không mùi hoặc để lên trên đĩa thuỷ tinh sạch đưa lên mũi ngửi, xem
có mùi đặc trưng của thức ăn hay khơng.
Ví dụ: Ngơ, cám gạo mới có mùi thơm ngây, bột cá tốt có mùi tanh đặc
trưng của cá...
Nếu chưa phân biệt rõ mùi thì ta lấy 10g thức ăn, cho vào một cốc thuỷ

tinh và cho vào 20ml nước đun sôi, đậy kín, để 5 - 10 phút sau đó bỏ tấm đậy và
ngửi để nhận biết mùi của thức ăn có mùi gì.
Chú ý: Nếu thức ăn có có mùi lạ, mùi hơi, mùi mốc, mùi khét... thì thức
ăn đã bị hư hỏng chúng ta cần xử lý hoặc loại bỏ ngay
14


- Kiểm tra vị của thức ăn:
Trước khi tiến hành thử thì xúc miệng nhiều lần. Sau đó lấy 1g thức ăn để
lên đầu lưỡi nhấm thử 5 - 10 giây để nhận biết được vị của thức ăn như thế nào
(chua, mặn, đắng...). Sau đó nhổ thức ăn ra và quan sát màu của thức ăn như thế
nào?
Chú ý: Nếu thức ăn có vị đắng, vị chua... chứng tỏ thức ăn đã hư hỏng cần
có biện pháp xử lý hoặc loại bỏ ngay
* Kiểm tra độ sạch
Kiểm tra độ sạch thức ăn bằng cảm quan.
- Đưa thức ăn lên tấm kính dùng mắt để nhận biết và đánh giá được độ lấn
tạp của các chất vào thức ăn như: kim loại, rơm rác, gỗ, giấy vụn, thuỷ tinh và
cát sạn...các loại côn trùng, sâu, mọt.
- Dùng tay đưa vào đơn vị chứa thức ăn, cảm giác da bàn tay cho ta nhận
biết được độ thô cứng của thức ăn hỗn hợp như cảm thấy nháp, khó đưa sâu vào
đơn vị chứa. Chứng tỏ hạt nghiền thô, to hoặc thức ăn lẫn nhiều vật cứng như
sỏi, đá hoặc thức ăn để lâu bị vón cục, đóng bánh.
Kiểm tra độ sạch bằng phương pháp lắng cặn.
Ta lấy thức ăn ở 3 vị trí của đơn vị chứa thức ăn, bao túi đựng... Mỗi vị trí
100g đem trộn đều, lấy ra 10g cho vào cốc nước sạch, có lượng nước gấp 2 lần
thức ăn (20ml) khuấy đều 2-3 phút sau đó để yên 5 - 10 phút xem trên mặt có
trấu, mày hạt, rơm rác, giấy vụn sâu mọt nổi lên trên khơng. Sau đó, gạn bỏ
nước trên mặt sang cốc khác rồi đổ phần thức ăn lắng đọng ở dưới đáy cốc ra
tấm kính dàn mỏng xem có lẫn tạp các vật lạ như kim loại, thuỷ tinh, sỏi đá..

Xác định chất lượng của các thức ăn thuộc loại nào như: thức ăn loại 1,
thức ăn loại 2, thức ăn cần loại thải.
Lựa chọn nguyên liệu theo chất lượng để quyết định đặt mua.
- Các quy định về quản lý nguyên liệu đầu vào:
+ Xây dựng tiêu chuẩn bắt buộc cho từng loại nguyên liệu đầu vào.
+ Nguyên liệu nhập phải được kiểm tra để đảm bảo đáp ứng được tiêu
chuẩn đã đề ra.
+ Các loại nguyên liệu nhập vào kho cần có đầy đủ các thơng tin sau đây:
Tên ngun liệu, ngày tháng nhập, họ tên chủ hàng.
+ Sử dụng nguyên liệu nhập vào theo nguyên tắc: Nguyên liệu nhập trước
chế biến trước, nguyên liệu nhập sau chế biến sau.
+ Cần xác lập các qui trình xử lý hạt nguyên liệu (nếu thấy cần thiết)
trước khi đưa vào sản xuất.
2.3. Nhập kho
- Xác định nguyên liệu cần nhập kho
+ Xác định chủng loại nguyên liệu xuất nhập kho
15


+ Xác định số lượng các chủng loại nguyên liệu cần xuất nhập kho
- Thực hiện nhập kho
+ Kiểm tra chủng loại nguyên liệu nhập kho
+ Kiểm tra chất lượng các loại nguyên liệu nhập kho
+ Cân, đo, đếm số lượng nguyên liệu cần nhập kho
- Vào sổ nhập kho
+ Ghi tên, địa chỉ cơ sở cung cấp nguyên liệu
+ Ghi số lượng nguyên liệu nhập kho
+ Ghi chất lượng nguyên liệu nhập kho
+ Ghi thời gian nguyên liệu nhập kho
2.4. Chuẩn bị dụng cụ, phương tiện phối trộn

- Các dụng cụ phối trộn như: các loại máy nghiền, máy trộn thức ăn hoặc
xẻng, thúng, xô...
- Các dụng cụ, thiết bị và phương tiện cần được chuẩn bị một cách chi tiết
đảm bảo hoạt động tốt.
- Trước khi vận hành cần kiểm tra các dụng cụ, thiết bị và phương tiên có
bị hỏng hóc khơng, nếu hỏng hóc thì có thể sửa chữa hoặc thay thế tuỳ thuộc
vào điều kiện của cơ sở hoặc tuỳ thuộc vào mức độ hỏng hóc.
- Vệ sinh các dụng cụ, thiết bị và phương tiện bằng cách lau chùi sạch sẽ
sau đó bảo dưỡng.
- Vận hành thử xem máy móc đã hoạt động tốt chưa nếu chưa thì xem xét
nguyên nhân để điều chỉnh cho phù hợp.
- Các quy chuẩn về thiết bị dụng cụ. Trang thiết bị dụng cụ phối trộn phải
đảm bảo các yêu cầu sau đây:
+ Phù hợp, thuận tiện cho thao tác, dễ vệ sinh, khủ trùng và bảo dưỡng.
+ Bề mặt của dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với thức ăn chăn nuôi, nguyên
liệu thức ăn chăn nuôi phải làm bằng vật liệu trơ, không độc và đảm bảo vệ sinh.
+ Thiết bị máy móc phải được bố trí để có thể vận hành đúng với mục
đích sử dụng, dễ dàng vệ sinh, bảo dưỡng và thuận lợi cho việc kiểm tra;
+ Thiết bị trộn và các dụng cụ cân đo phải được kiểm tra và hiệu chỉnh
định kỳ.
+ Các thiết bị cơ khí, thiết bị sử dụng điện năng, nhiệt năng, thiết bị áp lực
phải có quy định bằng văn bản về chế độ vận hành, kiểm tra, bảo dưỡng để đảm
bảo an toàn lao động và đảm bảo chất lượng sản phẩm.
2.5. Xây dựng công thức thức ăn
Các bước thực hiện phối trộn như sau:
Bước 1: Xác định nhu cầu khoáng trong hỗn hợp thức ăn. Nhu cầu protein
của gà được xác định theo nghiên cứu của viện chăn nuôi Việt Nam và các cơ sở
sản xuất thức ăn chăn nuôi nhằm đảm bảo phù hợp với khí hậu và các vùng sinh
16



thái khác nhau; phù hợp với các giống gia cầm và từng giai đoạn sinh trưởng
phát triển của con vật.
Bước 2: Chọn lựa các nguyên liệu thức ăn để phối trộn hỗn hợp thức ăn
khoáng. Phải biết giá trị dinh dưỡng và giá thành các nguyên liệu thức ăn đó.
Nguyên liệu thức ăn phải bảo đảm chất lượng tốt và phải phù hợp với từng loại
gia cầm, đảm bảo tính ngon miệng của con vật.
Bước 3: Tiến hành lập công thức phối trộn. Phương pháp này thường theo
các bước chính sau đây:
- Xác định tỷ lệ giữa nguyên liệu là thức ăn khoáng.
- Ấn định một số loại thức ăn khoáng như khoáng vi lượng, premix
vitamin...
- Trên cơ sở thức ăn đã ấn định tính tốn khối lượng của từng loại thức ăn
này bằng 2 phương pháp: phương pháp đường chéo Pearson hoặc phương pháp
dùng phương trình đại số, phần mềm ULTRAMIX, UFFDA....
- Tính tốn giá trị dinh dưỡng của hỗn hợp dự kiến.
- Điều chỉnh và bổ sung. Dựa vào tiêu chuẩn ăn để điều chỉnh và bổ sung
các chất dinh dưỡng cho phù hợp với nhu cầu con vật
Ví dụ: Phối hợp khẩu phần ăn cho gà thịt thương phẩm ở giai đoạn 5- 6
tuần tuổi. Thức ăn gồm ngô vàng, đậm đặc AF314
Bước 1: Xác định nhu cầu dinh dưỡng
Nhu cầu dinh dưỡng của gà:
+ ME kcal/kg thức ăn hỗn hợp
2930
+ Protein thô (%)
19
Bước 2: Xác định giá trị dinh dưỡng của thức ăn + Ngô vàng có hàm
lượng đạm thơ là 8,3%
+ Thức ăn đậm đặc AF134 đạm thô là 43%
Bước 3: Phối hợp khẩu phần

Áp dụng PP Peason :
Ngô: 8,3%

24

AF134: 43%

10,7

Nếu coi 34,7 phần là 100% thì trong khẩu phần thức ăn hỗn hợp ngơ chiếm : 24
x 100/ 34,7 = 69% và thức ăn đậm đặc AF134 chiếm : 100% - 69% = 31%
Bước 4: Thử lại và cân đối khẩu phần
Nếu tính cho 100kg thì có:
17


TT

Loại ngun liệu

Protein (kg)

1

Ngơ vàng

5,73

2


Đậm đặc AF134

13,33

Tổng

19,06

Vì ở đây ta sử dụng thức ăn đậm đặc nên không cần điều chỉnh để bổ sung
thêm vì trong đạm đặc đã được cung cấp.
2.6. Phối trộn thức ăn
- Phối trộn bằng tay:
+ Đổ dàn đều các loại nguyên liệu đã nghiền theo thứ tự: loại số lượng
nhiều đổ trước, loại số lượng ít đổ ra sau.
+ Đối với loại nguyên liệu ít (premix...) phải trộn trước với một ít bột ngơ
hoặc cám gạo sau đó mới trộn dần với các nguyên liệu khác để đảm bảo trộn đều
trong hỗn hợp thức ăn.
+ Dùng xẻng hoặc tay trộn thật để cho đến khi thức ăn có mầu sắc đồng
nhất.
+ Sau đó cho gà ăn dần, không để thức ăn đã phối trộn 5 ngày.
2.7. Kiểm tra, đánh giá chất lượng
- Kiểm tra độ ẩm thức ăn bằng cảm quan: 13 - 14%
- Kiểm tra màu sắc thức ăn đã đạt yêu cầu chưa (mầu vàng, tươi sáng)
- Kiểm tra mùi, vị thức ăn đã đạt yêu cầu chưa (mùi thơm, vị mặn)
- Kiểm tra độ sạch của thức ăn (có lẫn tạp chất khơng)
- Kiểm tra kích thước, độ đồng đều của viên thức ăn (độ mịn và đồng đều
của thức ăn).
2.8. Bao gói và bảo quản thức ăn
* Bao gói thức ăn
Thức ăn được đổ vào bao bì đóng bao bảo quản.

Bao đựng thức ăn là bao 2 lớp: lớp trong dùng nilon tránh tiếp xúc nước,
khơng khí, lớp ngồi làm từ sợi nilon.
Thức ăn sau khi phối trộn được cân định mức lượng thức ăn theo quy định
và khâu kín bao bì.
* Bảo quản thức ăn
Kho bảo quản phải để ở nơi khơ ráo, thống mát, chống dột, trong kho
phải có hệ thống lạnh và hút ẩm.
Trước khi nhập thức ăn vào kho, phun thuốc chống nấm.
Trong kho phải phân các khu để từng loại sản phẩm riêng biệt.
Mỗi nhà kho phải có dụng cụ cứu hỏa.
Mỗi nhà kho phải có bảng hiệu rõ ràng, đầy đủ.
18


Thức ăn hỗn hợp không nên dự trữ lâu quá 10 ngày.
Thức ăn được bảo quản trong kho lạnh có điều hòa nhiệt độ t o = 15 - 18oC,
ẩm độ từ 50 - 60%.
Khơng để hóa chất, thuốc sát trùng lẫn vào kho dự trữ.
Khi xuất kho phải xuất phía trong trước, xuất thức ăn cũ trước.
Để thức ăn lên giá kê cách xa tường và nền nhà, không để chỗ nào quá kín
hoặc quá ướt.
3. Chuẩn bị nước uống
3.1. Nguồn cung cấp nước
- Tính tốn xác định với quy mơ của cơ sở thì dùng hàng ngày hết bao
nhiêu nước cho các hoạt động (nước uống, nước làm mát...).
- Kiểm tra xem nguồn nước cung cấp có đủ để sử dụng để nuôi gà trong
giai đoạn không, nếu thiếu thì có nguồn nào bổ sung khơng.
- Nguồn nước có thể sử dụng nguồn giếng khoan hoặc nước máy là tốt
nhất. Nếu sử dụng nước sơng, suối thì phải qua xử lý trước khi dùng (lọc, xử lý
bằng clo...).

3.2. Kiểm tra chất lượng nước
- Kiểm tra độ trong đục bằng cảm quan, tuy nhiên không đánh giá hết
được chất lượng nước.
- Định kỳ mang đến các trung tâm xét nghiệm để kiểm tra các chỉ tiêu hóa
học và vi sinh vật là tốt nhất.
- Việc kiểm tra nước nên được thực hiện định kỳ ít nhất là hàng năm. Các
mẫu nước cần được lấy cả từ 2 nguồn là bể và nước ở đầu vòi. Nước được lấy
vào một dụng cụ được khử trùng và được phân tích tại một phòng thi nghiệm
được chỉ định. Khi lấy mẫu nước, cấn lưu ý tránh để gây ô nhiễm mẫu nước.
3.3. Vệ sinh nước uống
- Đối với nước cho gà uống: Xây dựng bể chứa, bơm nước lên cho tiếp
xúc với môi trường một thời gian trước khi sử dụng hoặc bơm lên bể xử lý bằng
hóa chất trước khi dùng.
- Nguồn nước phải xây dựng cách xa nguồn lây nhiễm dịch bệnh.
- Thường xuyên vệ sinh, sát trùng bể chứa, máng uống.
+ Xả hết nước ở bồn chứa và vòi.
+ Xác định công suất hệ thống nước uống.
+ Chuẩn bị dung dịch tẩy rửa theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
+ Khi có thể, tháo vịi và lau chùi cọ rửa sạch sẽ.
+ Cho dung dịch tẩy rửa vào hệ thống nước .
+ Phải mặc quần áo bảo hộ và đeo kính khi sử dụng hóa chất.
+ Mở vịi và để cho vòi nước chảy cho đến khi dung dịch tẩy rửa chạm tới
bề mặt , thì đóng vịi.
19


+ Rửa từng đường nước. .
+ Để dung dịch lưu thông trong hệ thống uống.
+ Nếu dung dịch không chảy, ngâm dung dịch trong ít nhất 12 giờ.
+ Sau khi xả hệ thống, phun xả hệ thống thật kỹ để loại bỏ màng sinh học

và các hóa chất khử trùng.

20


Bài 4: Ni dưỡng và chăm sóc gia cầm thịt
giai đoạn 1 ngày tuổi đến 4 tuần
1. Chuẩn bị úm gà
- Gà con mới nở được chuyển từ trạm ấp về ta cần quây lại, tạo cho chúng
một môi trường sống tương đối ổn định và phù hợp, đặc biệt là yếu tố nhiệt độ
vì khả năng điều tiết nhiệt của gà con cịn rất kém. Do đó ni gà con từ 0 - 3
tuần người ta gọi là úm gà.
- Úm gà yêu cầu phải rất cẩn thận và tỷ mỉ, đây là giai đoạn rất quan
trọng. Mục tiêu là tạo cho đàn gà có một sự khởi đầu tốt nhất, đàn gà khỏe mạnh
sẽ tạo tiền đề thuận lợi cho việc sinh trưởng và phát triển sau này.
* Phòng úm
- Trước khi nhận gà 1 tuần chuồng trại phải được sát trùng kỹ lưỡng, có
đủ bạt che kín xung quanh chuồng. Trước khi vào gà 2 - 3 ngày nền chuồng
được rải chất độn bằng trấu hoặc dăm bào dày 8 -10 cm và sát trùng bằng
foocmol 2%.
- Nếu nhận gà con vào mùa hè khi nhiệt độ bên ngồi trên 30°c thì khơng
cần làm thêm phịng úm bên trong chuồng mà chỉ cần che kín bạt xung quanh là
được.
- Nếu nhận gà con vào mùa đông khi nhiệt độ bên ngồi thấp thì bên trong
chuồng cần làm thêm phòng úm để giữ nhiệt tốt cho gà. Phòng úm được qy
kín bằng bạt và có trần bên trên, bạt xung quanh có thể mở ra dễ dàng để điều
chỉnh độ thơng thống trong phịng úm.
* Qy úm gà
- Quây gà có thể dùng các tấm cót ép, cót cật, tơn..... có chiều cao 0,5 m,
qy vịng trịn có đường kính 2,8 - 3,0 m.

- Một qy gà ni được 400 gà con vào mùa hè và 500 con vào mùa
đơng. Qy gà được làm trong phịng úm, qy gà khơng nên làm ở gần cửa ra
vào vì dễ bị gió lùa.
- Mùa hè ngày tuổi thứ 5 thì nới rộng qy và đến ngày thứ 10 thì có thể
thao bỏ qy. Mùa đơng ngày tuổi thứ 7 thì nới rộng quây và cuối tuần thứ 2 - 3
thì có thể tháo bỏ qy.
*Bố trí trong qy úm
- Khay, mẹt cho gà con ăn và máng uống nhỏ được bố trí xen kẽ nhau
trong quây, đảm bảo cho gà con ăn uống được thuận tiện.
- Chụp sưởi có thể là bóng điện, bóng hồng ngoại, chụp sưởi gas... chụp
sưởi thường treo ở giữa quây gà, treo cao 40 - 50 cm so với mặt nền.
2. Chăm sóc, ni dưỡng khi úm gà con
* Nhiệt độ
Khi úm gà điều quan tâm số 1 đó là yếu tố nhiệt độ, cần đảm bảo cho gà
con ln đủ ấm. Vì vậy trước khi nhận gà con về cần sưởi ấm phòng úm trước 3
21


– 6 giờ tùy vào nhiệt độ môi trường bên ngoài. Gà con đủ nhiệt sẽ ăn uống tốt,
khỏe mạnh lớn nhanh và ít bệnh; nếu gà bị thiếu nhiệt khi úm thì sẽ ăn uống
kém, hay mắc bệnh, nhiều gà cịi cọc, tỷ lệ hao hụt cao.
Nhiệt độ thích hợp khi úm gà như sau:
+ Tuần tuổi thứ nhất: 31 - 33°C
+ Tuần tuổi thứ hai :29 - 31°C
+ Tuần tuổi thứ ba : 26 - 29°C
+ Tuần tuổi thứ tư : 22 - 26°C
- Tùy vào điều kiện nhiệt độ mơi trường ngồi mà điều chỉnh nguồn sưởi
cho thích hợp. Thời gian sử dụng nguồn sưởi cũng tùy vào điều kiện thời tiết
bên ngoài.
- Cần thường xuyên kiểm tra nhiệt độ trong quây gà, có thể dùng nhiệt kế

để theo dõi nhiệt độ, cũng có thể quan sát biểu hiện của đàn gà để điều chỉnh
nguồn nhiệt cho phù hợp:
+ Nếu thiếu nhiệt đàn gà sẽ nằm dồn lại bên dưới chụp sưởi ít đi lại, ân
uống kém, kêu nhiều... cần bổ sung thêm nguồn nhiệt.
+ Nếu thừa nhiệt thì đàn gà nằm tản ra xa chụp sưởi, sát vòng quây, cạnh
máng uống, há mỏ để thở. Gà uống nhiều, ăn ít, cần giảm bớt nguồn nhiệt.
+ Nhiệt độ thích hợp gà phân tán đều trong quây đi lại, ăn uống bình
thường.
+ Nếu gà tụm lại ở một phía trong qy là bị gió lùa cần che chắn hướng
gió.

Hình 4.1. Qy úm gia cầm
* Độ thơng thống
Úm gà về mùa lạnh cần chú ý đảm bảo hài hòa giữa hai yếu tố nhiệt độ và
độ thơng thống của phòng úm. Nếu quá lưu ý đến yếu tố nhiệt độ mà qn đi
yếu tố thơng thống sẽ gây thiếu ôxy trong phòng úm, giảm khả năng trao đổi
chất của gà. Một số hơi khí độc hại phát sinh từ phân gà khơng thốt được ra
ngồi sẽ ảnh hưởng xấu đến gà con, gà con dễ bị mắc bệnh hô hấp, ăn kém và
22


chậm lớn. Vì vậy trong những ngày úm chọn lúc nhiệt độ cao nhất trong ngày, ít
gió lùa cần kéo rèm che thích hợp để tăng độ thơng thống của phòng úm.
* Máng uống và cho uống
- Khi gà con mới nhận về cho uống nước ngay, bổ sung 1 gam
Vitamin C + 50 gam đường gluco/1 lít nước, cho gà con uống trong ngày đầu.
Sau đó cho uống Vitamin tổng hợp. Cần lưu ý gà con lúc này còn uống rất ít
nước nên khi pha nước thì pha ít một, gà uống hết ta lại pha tiếp cho đảm bảo vệ
sinh.
- Gà con giai đoạn úm cho uống bằng máng ga lon hoặc máng nhựa loại 2

lít, sau 2 - 3 tuần cho uống bằng máng dài hoặc máng tự động. Không để gà
nhảy lên làm nước rơi vãi ướt nền chuồng. Đối với gà thả vườn thì máng uống
để ở các gốc cây bóng mát trong vườn, đảm bảo cho gà dễ dàng tìm thấy nước
uống.
* Máng ăn và cho ăn
- Gà con nhận về cho uống nước trước và cho ăn sau, khi cho ăn cần rắc
một lượng thức ăn mỏng trên khay, mẹt để cho gà ăn hết lại rắc tiếp lần khác. Gà
con úm 2 tuần đầu cần cho ăn 9 -10 lần/ngày, trước khi cho ăn nếu cịn thức ăn
trong khay thì cần sàng loại bỏ phân và chất độn chuồng lẫn vào thức ăn.
Mật độ như sau:
+ 100 gà/khay có kích thước 70 X 70cm
+ 75 gà/khay có kích thước 60 X 70cm
+ 50 gà/khay có kích thước 50 X 50cm
- Thức ăn cho gà úm nên dùng thức ăn hỗn hợp dạng mảnh của các hãng
sản xuất sẽ có hiệu quả hơn. Cũng có thể phối trộn bằng thức ăn đậm đặc với các
nguyên liệu sẵn có khác theo hướng dẫn. Cần sử dụng đúng chất lượng thức ăn
theo tuổi gà và giống gà.
- Sau 2 tuần có thể tập và chuyển dần cho gà sang ăn bằng các loại máng
tròn P50 bằng tôn hoặc bằng nhựa, chú ý đảm bảo đủ chỗ ăn cho gà. Máng ăn
treo cao ngang tầm sống lưng gà. Máng được lau chùi sạch sẽ hàng ngày và tiêu
độc tuần 1 lần.
- Đối với gà hướng thịt từ 1 - 4 tuần tuổi cho gà ăn tự do cả ngày lẫn đêm,
sau 3 tuần tuổi tùy thuộc vào khối lượng cơ thể đạt được so với tiêu chuẩn giống
mà có thể chỉ cho ăn tự do ban ngày hay thêm một ít thời gian ban đêm. Tùy
thuộc vào khả năng thu nhận thức ăn và lượng thức ăn cần cung cấp của từng
giống gà mà giảm dần số lần cho ăn trong ngày cho phù hợp.

23



Bảng 4.1. Cách thay đổi thức ăn
Ngày chuyển thức ăn
Thức ăn gà con (%)
Thức ăn gà dò (%)
Ngày thứ 1
75
25
2
75
25
3
50
50
4
50
50
5
25
75
6
25
75
7
0
100
* Mật độ nuôi
- Mật độ nuôi thay đổi theo mùa, mùa đông mật độ nuôi thường cao hơn
mùa hè. Cần chuẩn bị diện tích chuồng ni để đảm bảo mật độ nuôi theo tuổi
gà như sau:
+ Gà hướng thịt: 9-10 gà/m2 nền

+ Gà hướng trứng: 10-11 gà/m2 nền
* Ánh sáng
Khi úm gà có thể sử dụng bóng điện vừa chiếu sáng vừa sưởi ấm cho gà.
Nếu sử dụng nguồn sưởi bằng bóng hồng ngoại, chụp gas thì cần bổ sung thêm
bóng sáng để kích thích khả năng tiêu thụ thức ăn của gà.
Từ 1 - 3 tuần chiếu sáng cả ngày lẫn đêm để cho gà ăn, từ tuần 4-6 tùy
vào lượng thức ăn cần cung cấp cho gà mà chỉ sử dụng ánh sáng ban ngày hay
bổ sung ban đêm để cho gà ăn hết khẩu phần.

24


Bài 5: Ni dưỡng và chăm sóc gia cầm thịt giai đoạn trên 4 tuần tuổi
đến khi xuất chuồng
1. Nuôi dưỡng
- Cho gà ăn, uống tự do cả ngày lẫn đêm. Thức ăn theo độ tuổi.
- Nước uống cho uống tự do, thường xuyên kiểm tra hệ thống cung cấp
nước để đảm bảo nước được cung cấp đầy đủ.
Bảng 5.1. Định mức tiêu tốn thức ăn và tăng trọng của gà broiler
theo tuần tuổi
Nuôi lẫn trống mái
Tuần
tuổi
1

Khối
Tăng
Tiêu thụ thức ăn (g) Chi phí thức ăn/ kg
lượng cơ
trọng

tăng trọng (g)
thể
hàng tuần Hàng
Cộng
Hàng
Cộng
(g)
(g)
tuần
đồn
tuần
dồn
165
125
143
143
1150
870

2

405

240

298

441

1240


1090

3
4

735
1150

340
415

485
707

926
1633

1470
1700

1260
1420

5

1625

475


935

2568

1970

1580

6
7

2145

520

3754

530

5136

2280
2610

1750

2675

1186
1382


8
9

3215
3710

540
495

1648
1749

6784
8533

3050
3530

2110
2300

10

1480

470

1959


10492

4170

2510

1

170

Gà trống nuôi tách mái
130
148
148

1180

870

2
3

420
775

250
355

306
515


454
969

1220
1450

1080
1250

4
5

1220
1735

445
515

739
999

1708
2707

1660
1940

1400
1560


6
7

2310
2895

375
585

1290
1475

3996
5472

2240
2520

1730
1890

8
9

3495

1795

7270


3000

4050

600
555

1883

9153

3390

2080
2260

10

4580

530

2114

11207

3990

2460


25

1920


×