Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Nghiên cứu đề xuất phương án quy hoạch nông lâm nghiệp xã minh đức huyện việt yên tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 106 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu tôi trực tiếp tiến hành và
xây dựng. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và
chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Tơi xin cam đoan mọi sự đóng góp và giúp đỡ việc thực hiện luận văn đều
được ghi nhận rõ ràng và các thông tin trích dẫn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Văn Thụ


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình đào tạo cao học tại trường Đại học Lâm
nghiệp Việt Nam, gắn việc đào tạo với thực tiễn sản xuất, tôi tiến hành thực hiện
luận văn: “Nghiên cứu đề xuất phương án quy hoạch nông lâm nghiệp xã
Minh Đức, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang”. Trong q trình thực hiện và
hồn thành đề tài tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Lâm
nghiệp, Khoa sau đại học, các thầy cô giáo, đặc biệt là GS.TS. Trần Hữu Viên,
người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ, truyền đạt những kiến
thức và kinh nghiệm quý báu cho tôi trong thời gian thực hiện luận văn.
Nhân dịp này, tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn tới Ban lãnh đạo và cán
bộ phịng Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Việt n, Hạt kiểm lâm
Tân-Việt-Hịa, Uỷ ban nhân dân huyện Việt Yên, Chi cục Thống kê huyện,
Ban lãnh đạo xã Minh Đức vv. . . cùng toàn thể các đồng nghiệp và bạn bè
gần xa đã giúp đỡ tơi hồn thành bản luận văn này.
Mặc dù đã làm việc với tất cả sự nỗ lực, nhưng vì trình độ và thời gian


hạn chế cho nên Luận văn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp xây dựng quý báu của các thầy cô giáo và bạn bè
đồng nghiệp.
Tôi xin cam đoan các số liệu thu thập, kết quả xử lý, tính tốn là trung
thực và được trích dẫn rõ ràng.
Xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Văn Thụ


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan .................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các từ viết tắt................................................................................... vi
Danh mục các bảng ......................................................................................... vii
Danh mục các hình .......................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 4
1.1.Trên thế giới ............................................................................................. 4
1.1.1. Quy hoạch vùng lãnh thổ .................................................................. 4
1.1.2. Quy hoạch vùng nông nghiệp ........................................................... 6
1.1.3. Quy hoạch lâm nghiệp ..................................................................... 6
1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................. 8

1.2.1. Quy hoạch vùng chuyên canh ........................................................... 8
1.2.2. Quy hoạch nông nghiệp huyện ......................................................... 9
1.2.3. Quy hoạch Lâm nghiệp ................................................................... 11
1.3. Thảo luận............................................................................................... 20
Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 22
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 22
2.1.1. Mục tiêu tổng quát .......................................................................... 22
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................... 22
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 22
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 22


iv

2.2.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................... 2223
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 23
2.3.1. Điều kiện cơ bản khu vực nghiên cứu ............................................ 23
2.3.2. Hiện trạng sử dụng đất, phát triển sản xuất nông lâm nghiệp xã
Minh Đức .................................................................................................. 23
2.3.3. Hiệu quả kinh tế của một số mơ hình sử dụng đất ......................... 23
2.3.4. Một số dự báo cơ bản...................................................................... 23
2.3.5. Định hướng và nhiệm vụ phát triển nông lâm nghiệp xã Minh Đức
đến năm 2020 ............................................................................................ 24
2.3.6. Đề xuất nội dung cơ bản quy hoạch nông lâm nghiệp xã Minh Đức
giai đoạn 2014 - 2020 ............................................................................... 24
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 24
2.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu ............................................ 24
2.4.2. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp ................................................ 26
2.4.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu ................................... 27

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 3031
3.1. Điều kiện cơ bản xã Minh Đức ......................................................... 3031
3.1.1. Điều kiện tự nhiên....................................................................... 3031
3.1.2. Tình hình kinh tế, xã hội ............................................................. 3234
3.1.3. Đặc điểm sản xuất xã Minh Đức ................................................ 3637
3.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ............... 3940
3.2. Cơ sở thực tiễn của quy hoạch nông lâm nghiệp xã Minh Đức ....... 4142
3.2.1. Hiện trạng quản lý, sử dụng đất đai tài nguyên rừng của xã ...... 4442
3.2.2. Cơ sở pháp lý .............................. Error! Bookmark not defined.51
3.3. Kết quả phân tích hiệu quả kinh tế của một số loài cây trồng chính và
lựa chọn cây trồng vật ni ...................................................................... 5354
3.3.1. Kết quả phân tích hiệu quả kinh tế của một số lồi cây trồng chính 5354


v

3.3.2. Kết quả đánh giá và lựa chọn các loài cây trồng, vật nuôi ......... 5456
3.4. Một số dự báo cơ bản ........................................................................ 5859
3.4.1. Dự báo về sự gia tăng dân số ...................................................... 5859
3.4.2. Sự đói nghèo ............................................................................... 5859
3.4.3. Sự phụ thuộc vào rừng và đất đai ............................................... 5860
3.4.4. Nhu cầu sử dụng nông lâm sản .................................................. 5960
3.4.5. Dự báo về thị trường nông lâm sản ............................................ 5960
3.4.6. Dự báo về nhu cầu sử dụng đất................................................... 5960
3.4.7. Dự báo về phát triển khoa học công nghệ trong nông lâm nghiệp
............................................................................................................... 5961
3.5. Đề xuất những nội dung cơ bản của QHNLN xã Minh Đức ............ 6061
3.5.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển nông lâm nghiệp xã Minh Đức 6061
3.5.2. Quy hoạch phân bổ sử dụng đất.................................................. 6263
3.5.3. Quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp xã Minh Đức ............... 6768

3.5.4. Quy hoạch các biện pháp sản xuất nông lâm nghiệp.................. 6869
3.5.5. Phân kỳ quy hoạch và lập kế hoạch sản xuất nông lâm nghiệp . 7374
3.5.6. Dự tính nhu cầu vốn đầu tư và hiệu quả của phương án quy hoạch . 7374
3.5.7. Đề xuất một số giải pháp thực hiện quy hoạch.......................... 7778
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ....................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Viết đầy đủ

QHNLN

Quy hoạch nông lâm nghiệp

QHLN

Quy hoạch lâm nghiệp

LN

Lâm nghiệp

NLN


Nông lâm nghiệp

QH

Quy hoạch

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất



Nghị định

SXNLN

Sản xuất Nông Lâm nghiệp

XTTS

Xúc tiến tái sinh

KTXH

Kinh tế xã hội

UBND

Ủy ban nhân dân


KHKT

Khoa học kỹ thuật

NLG

Nguyên liệu giấy

SXKD

Sản xuất kinh doanh


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT

Trang

3.1

Hiện trạng dân số và lao động

3334

3.2


Hiện trạng đường giao thông

3435

3.3

Năng suất, sản lượng của một số loại cây trồng chính

3738

3.4

Tình hình chăn ni xã Minh Đức

3738

3.5

Hiện trạng quản lý và sử dụng đất xã Minh Đức

4543

3.6

Diễn biến tài nguyên rừng xã Minh Đức giai đoạn 2011 - 2013

5048

3.7


Tổng hợp hiệu quả kinh tế cây lúa, khoai lang, Lạc 1ha/1 vụ

5355

3.8

Tổng hợp hiệu quả kinh tế cây lâm nghiệp chính trên 1ha

5455

3.9

Tổng hợp kết quả lựa chọn cây trồng lâm nghiệp

5556

3.10 Tổng hợp kết quả lựa chọn cây Lúa, cây hoa màu

5557

3.11 Tổng hợp kết quả lựa chọn vật nuôi

5758

3.12

Mục tiêu phát triển nông lâm nghiệp xã Minh Đức giai đoạn
2013 – 2020

3.13 Cơ cấu sử dụng đất giai đoạn 2013 đến 2020

3.14

Quy hoạch sản xuất nông lâm nghiệp xã Minh Đức giai đoạn
2013 – 2020

3.15 Phân kỳ quy hoạch và lập kế hoạch sản xuất nông lâm nghiệp
3.16

Tổng hợp nhu cầu vốn và hiệu quả sản xuất nông lâm nghiệp
trong chu kỳ sản xuất (10 năm)

6263
6566
6768
7374
7576

DANH MỤC CÁC HÌNH
TT
3.1

Tên hình
Cơ cấu sử dụng đất đai xã Minh Đức

Trang
4745


1
ĐẶT VẤN ĐỀ

Ngày nay, tài nguyên rừng của thế giới cũng như ở Việt Nam đã và
đang bị thu hẹp về diện tích, giảm sút về chất lượng, mơi trường ngày càng bị
suy thối, ơ nhiễm nghiêm trọng dẫn đến thiên tai, lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh
xảy ra ngày càng tăng. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do áp lực về
dân số, kéo theo hoạt động kinh tế diễn ra mạnh mẽ, đồng thời phát triển các
ngành cơng nghiệp, sự đơ thị hố cũng diễn ra với tốc độ nhanh. Chính vì vậy,
việc quy hoạch sử dụng hợp lý và bền vững tài nguyên rừng, đất đai cũng như
xây dựng nền nông lâm nghiệp bền vững không còn là trách nhiệm riêng của
một quốc gia nào mà là cơng việc chung của tồn nhân loại.
Quy hoạch nơng lâm nghiệp là một bộ phận cấu thành của quy hoạch
tổng thể nhằm phát triển kinh tế xã hội. Do đó cơng tác QHNLN cần có sự
phối hợp chặt chẽ với quy hoạch phát triển nông thôn và một số ngành liên
quan khác nhằm tránh sự chồng chéo hạn chế lẫn nhau giữa các ngành. Mỗi
ngành kinh tế muốn tồn tại, phát triển thì nhất thiết phải lập kế hoạch, mà
trong đó cơng tác điều tra cơ bản phục vụ quy hoạch phải đi trước một bước.
Do đặc điểm Việt Nam có địa hình đa dạng, phức tạp, phân hóa mạnh, cùng
với nền kinh tế xã hội và nhu cầu người dân trong nền kinh tế thị trường cũng
hết sức phong phú nên việc QHNLN cho các cấp quản lý, các đơn vị sản xuất
kinh doanh ngày càng trở thành một đòi hỏi thực tế khách quan. QHNLN là
tiền đề vững chắc cho bất kì giải pháp nào nhằm phát huy đồng thời những
tiềm năng to lớn, cực kỳ đa dạng tài nguyên rừng và các điều kiện tự nhiên
kinh tế, xã hội khác góp phần vào việc phát triển bền vững ở địa phương và
quốc gia. Điều đó chứng tỏ rằng, để việc sản xuất NLN có hiệu quả hay việc
sử dụng tài nguyên thiên nhiên theo hướng bền vững nhất thiết phải có cơng
tác QHNLN, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch, định hướng trước khi các hoạt
động sản xuất kinh doanh NLN khác diễn ra.


2
Nông lâm nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế

quốc dân với nhiều lĩnh vực hoạt động, muốn kinh doanh toàn diện, lợi dụng
tổng hợp và sử dụng bền vững tài nguyên rừng và đất đai phải có cơng tác QH
và lập kế hoạch sản xuất NLN.
Việt Nam là một nước có điểm xuất phát từ nơng nghiệp và cho đến
hiện nay thì vai trị của nông lâm nghiệp vẫn là rất to lớn. Nông thôn là địa
bàn sinh sống của hơn 70% dân số và cũng hơn 70% người dân sản xuất nơng
nghiệp. Diện tích đất đang sử dụng cho trồng trọt và đất rừng chiếm 60% diện
tích lãnh thổ.
Trong giai đoạn hiện nay sản xuất NLN đang đóng vai trị quan trọng
trong phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng của đất nước. Tuy nhiên
đời sống kinh tế xã hội của người dân vùng nơng thơn miền núi đang gặp
nhiều khó khăn.
Để tạo điều kiện cho phát triển nông lâm nghiệp trong những năm qua
nhà nước ta đã đưa ra nhiều văn bản, chính sách như: Chương trình 327,
chương trình trồng mới 5 triệu héc ta rừng (661), nghị định 163/1999/NĐ CP ngày 16/11/1999, luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004, quyết định số
186/2006/QĐ - TTg ngày 14/8/2006, quyết định số 18/2007/QĐ - TTg ngày
05/2/2007...
Xã là đơn vị hành chính nhỏ nhất trong hệ thống các đơn vị hành chính
ở nước ta, trực tiếp với người dân, có vị trí quan trọng trong việc ổn định xã
hội và phát triển kinh tế trên địa bàn nơng thơn Việt Nam nói chung và miền
núi nói riêng. Có thể nói xã là điểm nối dài (cánh tay) của chính quyền cấp
huyện. Do đó cần phải hiểu rõ thêm vị trí của xã trong quy hoạch phát triển
lâm nông nghiệp tại địa phương, trên cơ sở đó giúp cho xã ổn định về mặt xã
hội, phát triển và ổn định về đời sống KTXH nói chung.
Minh Đức là một xã trung du nằm ở phía Bắc huyện Việt Yên, cách
trung tâm thị trấn Bích Động khoảng 4,5 km, có điều kiện giao thơng tương đối


3
thuận lợi. Tổng diện tích tự nhiên của xã là 1834,91 ha với số dân 12.362 người

được phân bố trên 17 thơn 1 khu dân cư.
Nhưng trong q trình phát triển kinh tế xã hội việc quy hoạch nông
lâm nghiệp vẫn cịn nhiều bất cập: Những diện tích rừng và đất lâm nghiệp
được giao sử dụng chưa hiệu quả, năng suất và chất lượng rừng chưa cao, tình
hình sử dụng đất còn thiếu bền vững, cơ cấu cây trồng vật ni chuyển đổi
cịn chậm.
Những tồn tại trên đã ảnh hưởng đến cơng tác quy hoạch nơng lâm
nghiệp nói riêng và phát triển kinh tế xã hội nói chung. Do đó hướng giải
quyết hiện nay là giúp xã phân bổ lại đất đai, lập phương án quy hoạch nông
lâm nghiệp dựa trên phương pháp PRA, kết hợp kỹ thuật canh tác, đồng thời
giúp người dân đề xuất được cơ cấu cây trồng vật ni phù hợp với gia đình,
với kinh tế thị trường nhằm góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống
của nhân dân địa phương.
Xuất phát từ những yêu cầu về mặt lý luận và thực tiễn như vậy chúng
tôi tiến hành thực hiện đề tài "Nghiên cứu đề xuất phương án quy hoạch
nông lâm nghiệp xã Minh Đức, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang".


4
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.Trên thế giới

Chúng ta biết rằng việc quản lý sử dụng tài nguyên thiên nhiên theo
hướng bền vững nói chung và tài nguyên rừng, tài nguyên đất đai nói riêng đã
và đang được các nhà khoa học trong nước và trên thế giới quan tâm.
Tuỳ theo cách nhìn nhận về quy hoạch nơng lâm nghiệp sao cho hợp lý
đã được nhiều tác giả đề cập tới ở những mức độ rộng hẹp khác nhau. Việc
đưa ra một khái niệm thống nhất là một điều rất khó thực hiện, song phân
tích qua các khái niệm cho thấy có những điểm giống nhau, đó là dựa trên

quan điểm về sự phát triển bền vững thì các hoạt động có liên quan đến tài
nguyên rừng, tài nguyên đất đai phải được xem xét một cách toàn diện và
đồng thời đảm bảo sử dụng nó theo hướng lâu dài và bền vững.
Những nội dung chủ yếu thường được chú ý là các yếu tố về mặt kinh
tế, bảo vệ môi trường, các đặc điểm xã hội và nhân văn. Quy hoạch nông lâm
nghiệp luôn phụ thuộc vào Quy hoạch vùng và Quy hoạch cảnh quan trong
quá trình xây dựng phương án quy hoạch
1.1.1. Quy hoạch vùng lãnh thổ
Quy hoạch vùng tuân theo học thuyết Mác - Lê Nin về phân bố và phát
triển lực lượng sản xuất theo lãnh thổ và sử dụng các phương pháp của chủ
nghĩa duy vật biện chứng.
Dựa trên học thuyết của Mác và Ăng Ghen, V.I. Lê Nin đã nghiên cứu
các hướng cụ thể về kế hoạch hóa phát triển lực lượng sản xuất trong xã hội
chủ nghĩa. Tại Châu Âu, vào thập niên 30 và 40 của thế kỷ 20, quy hoạch
ngành giữ vai trò lấp chỗ trống của quy hoạch vùng được xây dựng vào đầu
thế kỷ.


5
- Công tác quy hoạch vùng ở Liên Xô
Công tác quy hoạch vùng hay còn gọi là quy hoạch vùng sản xuất nông
nghiệp lấy việc nghiên cứu tổng hợp tất cả các điều kiện tự nhiên kinh tế xã
hội của mỗi vùng làm nguyên tắc chủ đạo để phân bố lực lượng sản xuất. Từ
đánh giá sức lao động và nguồn tài nguyên thiên nhiên đã đi tới nhận định
phân bố lực lượng sản xuất hợp lý là một trong các điều kiện cơ bản để nâng
cao năng suất lao động tích lũy nhiều của cải vật chất cho xã hội, khơng
ngừng phát triển sản xuất và văn hóa của đất nước.
- Quy hoạch vùng lãnh thổ ở Bungari
Mục đích của việc quy hoạch đó là sử dụng hiệu quả nhất lãnh thổ của
đất nước. Nội dung của quy hoạch đó là:

- Cụ thể hóa, chun mơn hóa sản xuất nông nghiệp.
- Phối hợp giữa sản xuất công nghiệp và sản xuất nông nghiệp theo
ngành dọc.
- Xây dựng các mạng lưới cơng trình phục vụ cơng cộng và sản xuất.
- Tổ chức đúng đắn mạng lưới khu dân cư và phục vụ công cộng liên
hợp trong phạm vi hệ thống nông thôn.
- Bảo vệ môi trường thiên nhiên, tạo điều kiện tốt cho nhân dân lao
động, sinh hoạt.
- Quy hoạch vùng ở Pháp
Thực hiện theo quan điểm hệ thống các mơ hình quy hoạch vùng lãnh
thổ của M. Pierre Thénevin. Trong nghiên cứu quy hoạch vùng này người ta
đã nghiên cứu hàm mục tiêu cực đại giá trị tăng thêm xã hội với các ràng
buộc trong nội bộ vùng, có quan hệ với các vùng khác và nước ngoài.
- Quy hoạch vùng lãnh thổ của Thái Lan
Công tác quy hoạch vùng lãnh thổ được chú ý từ những năm 1970. Hệ
thống quy hoạch được tiến hành theo 3 cấp: (Quốc gia, vùng, địa phương).


6
Quy hoạch phải gắn liền với tổ chức hành chính và quản lý Nhà nước,
phải phối hợp với chính quyền, địa phương [14].
Như vậy công tác quy hoạch vùng lãnh thổ đã được tiến hành ở nhiều
nước từ lâu và đã đạt được những kết quả nhất định.
1.1.2. Quy hoạch vùng nông nghiệp
Quy hoạch vùng nông nghiệp là một biện pháp tổng hợp của Nhà nước
về phân bố và phát triển lực lượng sản xuất trên lãnh thổ các vùng hành chính,
nơng nghiệp, nhằm đáp ứng các nhu cầu về phát triển tất cả các ngành kinh tế
trong vùng.
Quy hoạch vùng nông nghiệp là giai đoạn kết thúc của kế hoạch hóa
tương lai của Nhà nước một cách chi tiết sự phát triển và phân bố lực lượng

sản xuất theo lãnh thổ của các vùng, là biện pháp xác định các xí nghiệp
chun mơn hóa một cách hợp lý. Là biện pháp sử dụng đất đai, lợi dụng các
yếu tố tự nhiên, áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật…
Vùng hành chính là đối tượng quy hoạch vùng nơng nghiệp, đồng thời
cũng là vùng lãnh thổ mà ở đó có các điều kiện kinh tế, vùng tổ chức lãnh thổ
thuận lợi cho việc phát triển tất cả các ngành kinh tế - quốc dân [15].
1.1.3. Quy hoạch lâm nghiệp
Sự phát triển của quy hoạch lâm nghiệp gắn liền với sự phát triển kinh tế
Tư bản chủ nghĩa. Do công nghiệp và giao thông vận tải phát triển, nên nhu cầu
về gỗ ngày càng tăng. Sản xuất gỗ đã tách khỏi nền kinh tế địa phương của chế
độ phong kiến và bước vào thời đại kinh tế hàng hoá Tư bản chủ nghĩa. Thực tế
sản xuất lâm nghiệp đã không cịn bó hẹp trong việc sản xuất gỗ đơn thuần mà
cần phải có ngay những lý luận và biện pháp nhằm đảm bảo thu hoạch lợi
nhuận lâu dài cho các chủ rừng. Chính hệ thống hồn chỉnh về lý luận quy
hoạch lâm nghiệp đã được hình thành trong hồn cảnh như vậy.
Đầu thế kỷ 18, những nguyên tắc đơn giản nhất của kinh doanh tổ chức
rừng bắt đàu được áp dụng để thu được sản phẩm gỗ đều đặn. Phạm vi quy


7
hoạch rừng phong phú. Còn phương pháp “Lâm phần kinh tế” và hiện nay là
phương pháp “Lâm phần” không căn cứ vào tuổi rừng mà dựa vào đặc điểm
cụ thể của mỗi lâm phần tiến hành phân tích, xác định sản lượng và biện pháp
kinh doanh. Cũng từ phương pháp này, cịn phát triển thành “Phương pháp
kinh doanh lơ” và “Phương pháp kiểm tra” [15]
Trong suốt hai thế kỷ 18 và 19, ngành khoa học về quy hoạch lâm
nghiệp và điều chế rừng dần từng bước bổ sung các cơ sở lý luận, hoàn thiện
các giải pháp tối ưu trong kinh doanh rừng. Phát triển mạnh nhất của ngành
khoa học này là ở Châu Âu như ở Đức và Áo, tên gọi của ngành khoa học này
cũng luôn thay đổi do quan niệm và nhận thức trong từng giai đoạn khác

nhau.[4]
Tại châu Âu, vào thập kỷ 30 và thập kỷ 40 của thế kỷ 20, quy hoạch
ngành giữ vai trò lấp chỗ trống của quy hoạch vùng được xây dựng vào đầu
thế kỷ. Năm 1946, Jack.G.V. đã cho ra đời chuyên khảo đầu tiên về phân loại
đất đai với tên" Phân loại đất đai cho quy hoạch sử dụng đất". Đây cũng là tài
liệu đầu tiên, đề cập đến đánh giá khả năng của đất cho quy hoạch sử dụng
đất. Tại vùng Rhodesia trước đây (nay là Cộng hoà Zimbabwe) Bộ Nông
nghiệp đã xuất bản cuốn sổ tay hướng dẫn quy hoạch sử dụng đất hộ trợ cho
quy hoạch cơ sở hạ tầng cho công tác trồng rừng. Vào đầu những năm 60 của
thế kỷ 20, Tạp chí "East African Journal for Agriculture and Forestry" đã xuất
bản nhiều bài báo về quy hoạch cơ sở hạ tầng ở Nam châu Phi. Năm 1966,
Hội Đất học của Mỹ và Hội Nông học Mỹ cho ra đời chuyên khảo về hướng
dẫn điều tra đất, đánh giá khả năng của đất và ứng dụng trong quy hoạch sử
dụng đất...[ 3]
Trước những năm 70 của thế kỷ 20, quan niệm về quy hoạch và điều chế
rừng cũng chỉ quan tâm chủ yếu đến lợi nhuận và mục tiêu sản xuất gỗ là chính.
Nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học tập trung vào các lĩnh vực sản lượng gỗ,
và việc tổ chức rừng trong quy hoạch và điều chế cũng nhằm mục tiêu sản xuất
gỗ liên tục.


8
Tuy nhiên, ngày nay trước những thay đổi về môi trường toàn cầu cũng
như trong từng khu vực, quốc gia đã đòi hỏi ngành lâm nghiệp xem xét việc
quy hoạch rừng và tổ chức sản xuất kinh doanh và thực tế cho thấy khoa học
về tổ chức rừng này không chỉ đơn thuần là khoa học thuần túy về cấu trúc,
sản lượng, sinh vật học rừng mà còn liên quan đến yếu tố văn hóa, xã hội,
kinh tế, mơi trường. Do đó quy hoạch và điều chế rừng ngày nay cần có
những thay đổi trong nhận thức cũng như giải pháp toàn diện để kinh doanh
bền vững tài nguyên rừng.[4]

1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Quy hoạch vùng chuyên canh
Trong quá trình xây dựng nền kinh tế, đã quy hoạch các vùng chuyên
canh lúa ở đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long, các vùng rau
thực phẩm cho các thành phố lớn, các vùng cây công nghiệp ngắn ngày (hàng
năm): Vùng bơng Bình Thuận, vùng đay Hưng n, vùng thuốc lá Quảng An
- Cao Bằng, Ba Vì - Hà Tây, Hữu Lũng - Lạng Sơn, Nho Quan - Ninh Bình,
vùng mía Vạn Điểm, Việt Trì, Sơng Lam, Quảng Ngãi... Các vùng cây công
nghiệp dài ngày (lâu năm): Vùng cao su Sông Bé, Đồng Nai, Buôn Hồ - Đắc
Lắc, Chư Pả - Gia Lai, Kon Tum, vùng cà phê Krông Búc, Krông Bách - Đắc
Lắc, Chư Pả, Ninh Đức - Gia Lai, Kon Tum (hợp tác với Liên Xô trước đây,
Cộng hoà dân chủ Đức, Tiệp Khắc, Bungari), vùng chè ở Lai Châu, Lào Cai,
Sơn La, Thái Nguyên, Phú Thọ, Hà Giang, Tuyên Quang, Lâm Đồng, Gia
Lai, Kom Tum, vùng dâu tằm Bảo Lộc - Lâm Đồng...
Quy hoạch vùng chuyên canh đã có những tác dụng trong việc:
- Xác định phương hướng sản xuất, chỉ ra những vùng chun mơn hố
và những vùng có khả năng hợp tác kinh tế.
- Xác định và chọn những vùng trọng điểm giúp Nhà nước tập trung
đầu tư vốn đúng đắn.


9
- Xây dựng được cơ cấu sản xuất, các chỉ tiêu sản xuất sản phẩm và hàng
hoá của vùng, yêu cầu xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ sản xuất, nhu cầu
lao động.
- Cơ sở để xây dựng kế hoạch phát triển nghiên cứu tổ chức quản lý
kinh doanh theo ngành và theo lãnh thổ.
Quy hoạch vùng chuyên canh đã thực hiện nhiệm vụ chủ yếu là bố trí cơ
cấu cây trồng được chọn với quy mơ và chế độ canh tác hợp lý, theo hướng tập
trung để ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, sản lượng và chất

lượng sản phẩm cây trồng đồng thời phân bố các chỉ tiêu nhiệm vụ cụ thể cho
từng cơ sở sản xuất, làm cơ sở cho công tác quy hoạch, kế hoạch của các cơ sở
sản xuất.
- Quy hoạch vùng chuyên canh có các nội dung chủ yếu sau:
+ Xác định quy mô, ranh giới vùng.
+ Xác định phương hướng, chỉ tiêu nhiệm vụ sản xuất.
+ Bố trí sử dụng đất đai.
+ Xác định quy mơ, ranh giới, nhiệm vụ chủ yếu cho các xí nghiệp
trong vùng và tổ chức sản xuất ngành nông nghiệp.
+ Xác định hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất đời sống.
+ Tổ chức và sử dụng lao động.
+ Ước tính đầu tư và hiệu quả kinh tế.
+ Dự kiến tiến độ thực hiện quy hoạch.
1.2.2. Quy hoạch nông nghiệp huyện
Quy hoạch nông nghiệp huyện được tiến hành ở hầu hết các huyện, là
một quy hoạch ngành bao gồm cả nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thủ
công nghiệp và công nghiệp chế biến. Nhiệm vụ chủ yếu của quy hoạch nông
nghiệp huyện là:
(1) Trên cơ sở điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện căn cứ vào
dự án phát triển, phân bố lực lượng sản xuất và phân vùng nông nghiệp tỉnh


10
hoặc thành phố đã được phê duyệt, xác định phương hướng nhiệm vụ, mục
tiêu phát triển nông nghiệp và xây dựng các biện pháp nhằm thực hiện được
các mục tiêu đó theo hướng chun mơn hố tập trung hố kết hợp phát triển
tổng hợp nhằm thực hiện 3 mục tiêu nông nghiệp là giải quyết lương thực,
thực phẩm, nguyên liệu cho công nghiệp và nông sản xuất khẩu ổn định.
(2) Hoàn thiện phân bổ sử dụng đất đai cho các đối tượng sử dụng đất
nhằm sử dụng đất đai được hiệu quả cao, đồng thời bảo vệ và nâng cao được độ

phì nhiêu của đất.
(3) Tạo điều kiện để ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp.
(4) Tính vốn đầu tư cơ bản và hiệu quả của sản xuất nông nghiệp
theo quy hoạch.
Nội dung chủ yếu của quy hoạch nông nghiệp huyện là:
+ Xác định phương hướng và mục tiêu phát triển nơng nghiệp.
+ Bố trí sử dụng đất đai.
+ Xác định cơ cấu và quy mơ sản xuất nơng nghiệp (phân chia và tính
tốn quy mơ các vùng sản xuất chun mơn hố, xác định vùng sản xuất thâm
canh cao sản, các tổ chức liên kết nông - công nghiệp, các cở sở dịch vụ nơng
nghiệp, bố trí trồng trọt, bố trí chăn ni).
+Tổ chức các cơ sở sản xuất nông nghiệp.
+ Tổ chức công nghiệp chế biến nông sản và tiểu thủ công nghiệp trong
nông nghiệp.
+ Giải quyết mối quan hệ giữa các ngành sản xuất có liên quan trong và
ngồi nơng nghiệp.
+ Bố trí cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ nơng nghiệp (thuỷ lợi, giao
thơng, cơ khí điện, cơ sở dịch vụ thương nghiệp).
+ Tổ chức sử dụng lao động nông nghiệp, phân bố các điểm dân cư
nông thôn.


11
+ Những cân đối chính trong sản xuất nơng nghiệp (lương thực, thực
phẩm), thức ăn gia súc, phân bón, vật tư kỹ thuật nơng nghiệp, ngun liệu
cho các xí nghiệp chế biến.
+ Tổ chức các cụm kinh tế xã hội.
+ Bảo vệ môi trường.
+ Vốn đầu tư cơ bản.
+ Hiệu quả sản xuất và tiến độ thực hiện quy hoạch.

Đối tượng của quy hoạch nơng nghiệp huyện là tồn bộ đất đai, ranh
giới hành chính của huyện [15].
1.2.3. Quy hoạch Lâm nghiệp
Quy hoạch lâm nghiệp là tiến hành phân chia, sắp xếp hợp lý về mặt
không gian tài nguyên rừng và bố trí cân đối các hạng mục sản xuất kinh
doanh theo các cấp quản lý lãnh thổ và các cấp quản lý sản xuất khác nhau
làm, cơ sở cho việc lập kế hoạch cho sản xuất kinh doanh lâm nghiệp đáp ứng
nhu cầu lâm sản cho nền kinh tế quốc dân, cho kinh tế địa phương, đồng thời
phát huy những tác dụng có lợi khác của rừng.
Quy hoạch lâm nghiệp liên quan rất nhiều đến các hoạt động sản xuất
của các ngành khác và nó được đặt trong bối cảnh phát triển kinh tế, xã hội
của vùng, khu vực cũng như nhu cầu của từng địa phương, do đó phương án
quy hoạch cần xem xét mối quan hệ này, đặc biệt xuất phát từ thực tế. Hiện
nay chúng ta đã có nhiều thay đổi trong cách tiếp cận trong xây dựng phương
án quy hoạch, thay vì các quy hoạch thường do một nhóm chuyên gia xây
dựng trên cơ sở các luận cứ khoa học về rừng, đất...thường bỏ quên mối quan
hệ với dân cư tại chỗ, chúng ta đã từng bước tổ chức quy hoạch ở cấp xã với
sự tham gia của nhiều bên liên quan.[4]
Quy hoạch lâm nghiệp áp dụng ở nước ta ngay từ thời kỳ Pháp thuộc, áp
dụng thơng qua các mơ hình rừng trồng, như việc xây dựng phương án điều chế
rừng chồi, sản xuất củi. Điều chế rừng Thông theo phương pháp hạt đều .


12
Đến năm 1955 - 1957, tiến hành sơ thám và mô tả ước lượng tài
nguyên rừng, năm 1958 - 1959 tiến hành thống kê trữ lượng rừng miền Bắc,
mãi đến năm 1960 - 1964, công tác quy hoạch lâm nghiệp mới áp dụng miền
Bắc.[16] Sau năm 1975 hình thành các liên hiệp lâm nghiệp, các lâm trường
trong cả nước, chúng ta tiến hành các cuộc tổng kiểm kê tài nguyên rừng và
xây dựng phương án quy hoạch lâm nghiệp cho từng cấp lãnh thổ, trong đó

chú trọng các đơn vị trực tiếp kinh doanh lâm nghiệp như Liên hiệp lâm
nghiệp, lâm trường. Giai đoạn này phương án quy hoạch lâm nghiệp được
xem như là yếu tố pháp lý để tổ chức sản xuất kinh doanh cho một đơn vị lâm
nghiệp. Tuy nhiên thực tế cũng cho thấy rằng các phương án này thường chưa
đáp ứng được nhu cầu thực tế và khó thực thi, do trong q trình xây dựng
phương án chúng ta chưa phản ánh được thực trạng nhu cầu xã hội hoặc do cơ
sở dữ liệu có độ tin cậy thấp, đồng thời với nó là sự tách biệt cộng đồng dân
cư trong các cấp kinh doanh, quản lý bảo vệ rừng; điều này đã dẫn đến rừng
kinh doanh kém hiệu quả, rừng vẫn bị mất. Từ những năm 80 của thế kỷ 20
chúng ta bắt đầu chú trọng vào khoa học điều chế rừng, tức là cố gắng tổ chức
rừng khoa học hơn về không gian và thời gian, tránh kinh doanh rừng làm mất
rừng. Dựa vào phương án quy hoạch, hầu hết các lâm trường đều phải xây
dựng phương án điều chế rừng và hàng năm đều có các thiết kế sản xuất. Hoạt
động này đã đóng góp tích cực vào việc quản lý kinh doanh gỗ ổn định hơn,
tuy nhiên về kỹ thuật các phương án này cũng ở mức đơn giản. Nhưng qua
hơn 20 năm thực hiện chúng ta cũng thấy rằng các phương án này vẫn nặng
về kỹ thuật, lý thuyết về việc áp dụng trong thực tế rất hạn chế, hơn nữa nó
cũng tập trung vào khai thác gỗ; những yếu tố về quan hệ xã hội trong kinh
doanh rừng chưa được xem xét, việc thâm canh rừng với sản phẩm đa dạng
chưa được đề cập nhiều. Điều này đòi hỏi quy hoạch cũng như điều chế rừng
xem xét cách tiếp cận cũng như vận dụng lý thuyết sản lượng trong thực tiễn.


13
Thực tế cho thấy điều chế rừng và quy hoạch có tính xã hội sâu sắc, chúng ta
cần quan tâm hơn đến kiến thức bản địa, năng lực, nguồn lực tại chỗ để xây
dựng một kế hoạch kinh doanh rừng khả thi và có hiệu quả hơn, trong đó chú
ý đến vai trò của cộng đồng, người dân, những kinh nghiệm cũng như sự
tham gia của họ, và kinh doanh rừng phải đóng góp vào việc nâng cao đời
sống của dân sống trong vùng gần rừng.[4] Từ năm 1965 đến nay, lực lượng

quy hoạch lâm nghiệp ngày càng được tăng cường và mở rộng. Viện điều tra
quy hoạch rừng kết hợp chặt chẽ với lực lượng điều tra quy hoạch của các Sở
Lâm nghiệp (nay là Sở Nông nghiệp và PTNT) không ngừng cải tiến phương
pháp điều tra, quy hoạch lâm nghiệp của nước ngồi cho phù hợp với trình độ
và điều kiện tài nguyên rừng ở nước ta. Tuy nhiên, so với lịch sử phát triển
của các nước khác thì quy hoạch lâm nghiệp nước ta hình thành và phát triển
muộn hơn nhiều. Vì vậy, những nghiên cứu cơ bản về kinh tế, xã hội, kỹ thuật
và tài nguyên rừng làm cơ sở cho công tác này ở nước ta đang trong giai đoạn
vừa tiến hành vừa nghiên cứu áp dụng [11].
Theo Chiến lược Phát triển Lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2006 - 2020
một trong những tồn tại mà Bộ Nông nghiệp và PTNT đánh giá là: “Công tác
quy hoạch nhất là quy hoạch dài hạn còn yếu và chậm đổi mới, chưa kết hợp
chặt chẽ với quy hoạch của các ngành khác, cịn mang nặng tính bao cấp và
thiếu tính khả thi. Chưa quy hoạch 3 loại rừng hợp lý và chưa thiết lập được
lâm phần ổn định trên thực địa.. ”[13]. Đây cũng là nhiệm vụ nặng nề và cấp
bách đối với ngành lâm nghiệp của nước ta hiện nay.
Năm 1997, ngành Lâm nghiệp thực hiện tổng kiểm kê toàn quốc theo chỉ
thị 286/TTg ngày 02/05/1997 của Thủ tướng chính phủ nhằm chuẩn bị thực hiện
dự án trồng mới 5 triệu ha rừng và phát triển kinh tế lâm nghiệp, nhiều địa phương
đã tiến hành lập dự án QHLN, kể từ đó cơng tác QHLN được các địa phương hết
sức quan tâm.[11]


14
Song song với việc tiến hành áp dụng công tác QHLN vào thực tiễn
sản xuất môn học QHLN đã được đưa vào giảng dạy ở các trường đại học
chuyên ngành.
Ngày nay khoa học quy hoạch lâm nghiệp và điều chế rừng đang tiếp tục
được phát
triển với những yêu cầu mới, trong đó xem xét một cách tồn diện hơn việc tổ

chức nghề rừng trong bối cảnh phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm ba yêu cầu
cơ bản là bền vững về kinh tế, xã hội và mơi trường.
1.2.3.1. Tính đặc thù của quy hoạch lâm nghiệp
- Địa bàn quy hoạch lâm nghiệp rất đa dạng, phức tạp (bao gồm cả vùng
ven biển, trung du, núi cao và biên giới, hải đảo), thường có địa hình cao, dốc,
chia cắt phức tạp, giao thơng đi lại khó khăn và có nhiều ngành kinh tế hoạt động.
- Là địa bàn cư trú của đồng bào các dân tộc ít người, trình độ dân trí
cịn hạn chế, kinh tế xã hội chậm phát triển, đời sống vật chất và tinh thần còn
gặp nhiều khó khăn. Đối tượng của cơng tác quy hoạch lâm nghiệp là rừng và
đất lâm nghiệp, từ bao đời nay là “của chung” của đồng bào các dân tộc,
nhưng thực chất là vơ chủ.
- Cây lâm nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài (ngắn 8 - 10 năm, dài 40
- 100 năm). Người dân chỉ tự giác bỏ vốn tham gia trồng rừng nếu biết
chắc chắn sẽ có lợi.
- Mục tiêu của quy hoạch lâm nghiệp cũng rất đa dạng: Quy hoạch rừng
phòng hộ (phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ ven biển, phịng hộ mơi trường);
Quy hoạch rừng đặc dụng (các vườn Quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên,
các khu di tích văn hố - lịch sử - danh thắng) và quy hoạch phát triển các loại
rừng sản xuất.
- Quy mô của công tác quy hoạch lâm nghiệp bao gồm cả tầm vĩ mơ và
vi mơ: Quy hoạch tồn quốc, từng vùng lãnh thổ, từng tỉnh, huyện, xí nghiệp,
lâm trường, quy hoạch phát triển lâm nghiệp xã và làng lâm nghiệp.


15
- Lực lượng tham gia làm công tác quy hoạch lâm nghiệp thường luôn
phải lưu động, điều kiện sinh hoạt khó khăn, cơ sở vật chất thiếu thốn về mọi
mặt. Đội ngũ cán bộ xây dựng phương án quy hoạch cũng rất đa dạng, bao
gồm cả lực lượng của Trung ương và địa phương, thậm chí các ngành khác
cũng tham gia làm quy hoạch lâm nghiệp (nông nghiệp, công an, quân đội...);

Trong đó, có một bộ phận được đào tạo bài bản qua các trường lớp, song phần
lớn chỉ dựa vào kinh nghiệm hoạt động lâu năm trong ngành lâm nghiệp [16].
* Những yêu cầu của công tác quy hoạch lâm nghiệp phục vụ chuyển
đổi cơ cấu nông nghiệp nông thôn.
Công tác quy hoạch lâm nghiệp được triển khai dựa trên những chủ
trương, chính sách và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước và
chính quyền các cấp trên từng địa bàn cụ thể. Với mỗi phương án quy hoạch
lâm nghiệp phải đạt được một số yêu cầu sau:
- Hoạch định rõ ranh giới đất nông - đất lâm nghiệp và đất do các
ngành khác sử dụng; Trong đó, đất nơng nghiệp, đất lâm nghiệp được quan
tâm hàng đầu vì là hai ngành chính sử dụng đất đai.
- Trên phần đất lâm nghiệp đã được xác định, tiến hành hoạch định 3 loại
rừng (phòng hộ, đặc dụng và sản xuất). Từ đó xác định các giải pháp lâm sinh
thích hợp với từng loại rừng và đất rừng (bảo vệ, làm giàu rừng, khoanh nuôi
phục hồi rừng, trồng rừng mới, nuôi dưỡng rừng, nông lâm kết hợp....khai thác
lợi dụng rừng).
- Tính tốn nhu cầu đầu tư (chủ yếu nhu cầu lao động, vật tư thiết bị và
nhu cầu vốn). Vì là phương án quy hoạch nên việc tính tốn nhu cầu đầu tư
chỉ mang tính khái qt, phục vụ cho việc lập kế hoạch sản xuất ở những
bước tiếp theo.
- Xác định một số giải pháp đảm bảo thực hiện những nội dung quy hoạch
(giải pháp lâm sinh, khoa học cơng nghệ, cơ chế chính sách, giải pháp về vốn,
lao động ...)


16
- Đổi mới một số phương án quy hoạch có quy mơ lớn (cấp tồn quốc,
vùng, tỉnh) cịn đề xuất các chương trình, dự án cần ưu tiên để triển khai bước
tiếp theo là lập Dự án đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi.
1.2.3.2. Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp

a) Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp sản xuất kinh doanh
Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý SXKD bao gồm: Quy hoạch
tổng công ty lâm nghiệp, công ty lâm nghiệp, quy hoạch lâm nghiệp cho các
đối tượng khác (quy hoạch cho các khu rừng phòng hộ. Quy hoạch các khu
rừng đặc dụng và quy hoạch phát triển sản xuất lâm nông nghiệp cho các
cộng đồng làng bản và trang trại lâm nghiệp hộ gia đình). Các nội dung quy
hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý sản xuất kinh doanh là khác nhau tuỳ
theo điều kiện cụ thể của mỗi đơn vị và thành phần kinh tế tham gia vào sản
xuất lâm nghiệp mà lựa chọn các nội dung quy hoạch cho phù hợp [16].
b) Quy hoạch Lâm nghiệp cho các cấp quản lý lãnh thổ
Ở nước ta, các cấp quản lý lãnh thổ bao gồm các đơn vị quản lý hành
chính: Từ tồn quốc tới tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương), huyện (thành
phố trực thuộc tỉnh, thị xã, quận) và xã (phường). Để phát triển, mỗi đơn vị đều
phải xây dựng phương án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy
hoạch phát triển các ngành sản xuất và quy hoạch dân cư, phát triển xã hội.
Ở những đối tượng có tiềm năng phát triển lâm nghiệp thì quy hoạch lâm
nghiệp là một vấn đề quan trọng, làm cơ sở cho việc phát triển sản xuất nghề
rừng nói riêng và góp phần phát triển kinh tế - xã hội nói chung trên địa bàn.
* Quy hoạch lâm nghiệp toàn quốc
Quy hoạch lâm nghiệp toàn quốc là quy hoạch phát triển sản xuất lâm
nghiệp trên phạm vi lãnh thổ quốc gia nhằm giải quyết một số vấn đề cơ bản,
bao gồm:


17
+ Xác định phương hướng, nhiệm vụ chiến lược phát triển lâm nghiệp
toàn quốc; quy hoạch đất đai tài nguyên rừng theo các chức năng (sản xuất,
phòng hộ và đặc dụng).
+ Quy hoạch bảo vệ, nuôi dưỡng và phát triển tài nguyên rừng hiện có.
+ Quy hoạch tái sinh rừng (bao gồm tái sinh tự nhiên và trồng rừng),

thực hiện nông lâm kết hợp.
+ Quy hoạch lợi dụng rừng, chế biến lâm sản gắn với thị trường tiêu thụ.
+ Quy hoạch tổ chức sản xuất, phát triển nghề rừng, phát triển lâm nghiệp
xã hội.
+ Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải.
+ Xác định tiến độ thực hiện.
Do đặc thù khác với những ngành kinh tế khác, cho nên thời hạn quy
hoạch lâm nghiệp thường được thực hiện trong thời gian 10 năm và các nội
dung quy hoạch được thực hiện tuỳ theo các vùng kinh tế lâm nghiệp.
Cấp quy hoạch này sẽ đưa các ưu tiên bao gồm việc phân bổ nguồn tài
nguyên và các ưu tiên phát triển giữa các vùng cũng như là các vấn đề cần
thiết liên quan đến cơ sở luật pháp và chính sách lâm nghiệp (FAO, 1987)[4]
* Quy hoạch lâm nghiệp cấp tỉnh
Quy hoạch lâm nghiệp cấp tỉnh giải quyết những vấn đề chính sau:
+ Xác định phương hướng nhiệm vụ phát triển lâm nghiệp trong phạm
vi tỉnh căn cứ vào phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh,
căn cứ quy hoạch lâm nghiệp toàn quốc đồng thời căn cứ vào điều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh. Tiến hành quy hoạch đất lâm nghiệp trên địa
bàn tỉnh theo ba chức năng: Rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng,
căn cứ vào phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, căn cứ
vào điều kiện đất đai tài nguyên rừng, đồng thời căn cứ vào nhu cầu phòng hộ
và các nhu cầu đặc biệt khác.


18
+ Quy hoạch bảo vệ, nuôi dưỡng và phát triển tài nguyên rừng hiện có.
+ Quy hoạch tái sinh rừng (bao gồm tái sinh tự nhiên và trồng rừng),
thực hiện nông lâm kết hợp.
+ Quy hoạch lợi dụng rừng, chế biến lâm sản gắn với thị trường tiêu thụ.
+ Quy hoạch tổ chức sản xuất, phát triển nghề rừng, phát triển lâm nghiệp

xã hội.
+ Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải.
+ Xác định tiến độ thực hiện.
* Quy hoạch lâm nghiệp cấp huyện
Quy hoạch lâm nghiệp cấp huyện về cơ bản các nội dung quy hoạch
lâm nghiệp cũng tương tự như quy hoạch lâm nghiệp tỉnh, tuy nhiên nó được
thực hiện cụ thể, chi tiết hơn và được tiến hành trên phạm vi địa bàn huyện.
Cấp huyện là nơi tiến hành lập kế hoạch phát triển lâm nghiệp, quy hoạch lâm
nghiệp huyện đề cập giải quyết các vấn đề sau:
+ Căn cứ vào phương hướng, nhiệm vụ phát triển tổng thể kinh tế - xã
hội của huyện, căn cứ vào phương án phát triển lâm nghiệp của tỉnh và điều
kiện tự nhiên kinh tế - xã hội, đặc biệt là điều kiện tài nguyên rừng của huyện
để xác định phương hướng nhiệm vụ phát triển trên địa bàn huyện.
+ Căn cứ phương hướng phát triển lâm nghiệp huyện và điều kiện đất
đai tài nguyên rừng, nhu cầu phòng hộ và các nhu cầu đặc biệt khác, tiến hành
quy hoạch đất lâm nghiệp trong huyện theo 3 chức năng: sản xuất, phòng hộ
và đặc dụng.
+ Quy hoạch bảo vệ, ni dưỡng tài ngun rừng hiện có.
+ Quy hoạch các biện pháp tái sinh rừng: Trồng rừng, khoanh nuôi
phục hồi rừng tự nhiên.
+ Quy hoạch thực hiện nông lâm kết hợp và sản xuất hỗ trợ trên đất lâm
nghiệp.


×