Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Nghiên cứu lựa chọn một số loài cây trồng cho vùng bán ngập khu vực lòng hồ thủy điện sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.46 MB, 104 trang )

i

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tn thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng Khoa học.
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2015
Người cam đoan

Đinh Thị Phương


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp ngoài sự cố gắng của bản thân tôi đã
nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô, bạn bè và
người thân.
Trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong khoa
Lâm học những người đã trực tiếp giảng dạy trang bị những kiến thức bổ ích
trong suốt thời gian học cao học của mình. Đặc biệt tơi xin được bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Lê Xuân Trường, Thầy giáo T.S Cao Đình
Sơn - hai người thầy đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ và động viên tơi trong q
trình thực hiện đề tài và hồn thành bản luận văn này. Tôi xin được chân thành
cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn Lâm học – Khoa Nông Lâm Trường Đại
học Tây Bắc đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi trong


suốt thời gian học tập.
Bên cạnh đó tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả người thân, bạn
bè và đồng nghiệp những người luôn bên cạnh động viên giúp đỡ tơi trong
q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!!!
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2015
Học viên

Đinh Thị Phương


iii

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................... 3
1.1. Trên thế giới ............................................................................................... 3
1.1.1. Nghiên cứu đặc điểm vùng bán ngập lòng hồ thuỷ điện......................... 3
1.1.2. Nghiên cứu lựa chọn loài cây trồng tại vùng bán ngập lòng hồ thủy điện
........................................................................................................................... 5
1.1.3. Nghiên cứu về trồng rừng bán ngập lòng hồ thủy điện .......................... 6
1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................ 8
1.2.1. Nghiên cứu đặc điểm vùng bán ngập lòng hồ thuỷ điện......................... 8
1.2.2. Nghiên cứu lựa chọn lồi cây trồng tại vùng bán ngập lịng hồ thủy điện
......................................................................................................................... 12
1.2.3. Nghiên cứu về trồng rừng bán ngập lòng hồ thủy điện ........................ 14
1.3. Nhận xét và đánh giá ................................................................................ 17
CHƯƠNG 2: MỤC TIÊU – ĐỐI TƯỢNG – PHẠM VI – NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 18
2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 18

2.1.1.Mục tiêu tổng quát ................................................................................. 18
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 18
2.2. Đối tượng ................................................................................................. 18
2.3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 18
2.4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 18
2.4.1. Nghiên cứu đặc điểm vùng bán ngập lòng hồ thuỷ điện Sơn La: ......... 18
2.4.2. Nghiên cứu lựa chọn loài cây trồng tại vùng bán ngập lòng hồ thủy điện
Sơn La ............................................................................................................. 19
2.4.3. Bước đầu đánh giá sinh trưởng của các loài cây trồng tại vùng bán
ngập. ................................................................................................................ 19


iv

2.4.4. Đề xuất biện pháp kỹ thuật gây trồng một số lồi cây tại khu vực lịng
hồ thủy điện Sơn La. ....................................................................................... 19
2.5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu .............................................. 19
2.5.1. Cách tiếp cận ......................................................................................... 19
2.5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể. ........................................................... 20
CHƯƠNG 3: ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU ............................. 25
3.1. Điều kiện tự nhiên. ................................................................................... 25
3.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới ............................................................................ 25
3.1.2. Địa hình, địa mạo. ................................................................................. 25
3.1.3. Đất đai, thổ nhưỡng ............................................................................... 26
3.1.4. Khí hậu .................................................................................................. 26
3.1.5. Tài nguyên nước.................................................................................... 27
3.1.6. Tài nguyên rừng .................................................................................... 28
3.1.7. Tài nguyên khoáng sản.......................................................................... 29
3.1.8. Tài nguyên nhân văn ............................................................................. 29
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................... 29

3.2.1. Dân số, dân tộc ...................................................................................... 29
3.2.2. Cở sở hạ tầng ......................................................................................... 30
3.3. Nhận xét và đánh giá chung ..................................................................... 31
3.3.1. Thuận lợi ............................................................................................... 31
3.3.2. Khó khăn ............................................................................................... 32
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................... 33
4.1. Đặc điểm vùng bán ngập lòng hồ thủy điện Sơn La ................................ 33
4.1.1. Diện tích đất bán ngập........................................................................... 33
4.1.2. Đặc điểm đất đai và chế độ ngập nước tại khu vực bán ngập huyện
Quỳnh Nhai ..................................................................................................... 40


v

4.1.3. Hoạt động trồng trọt tại vùng bán ngập lòng hồ thủy điện Sơn La thuộc
huyện Quỳnh Nhai. ......................................................................................... 44
4.2. Lựa chọn loài cây trồng thử nghiệm tại khu vực lịng hồ thủy điện Quỳnh
Nhai. ................................................................................................................ 48
4.2.1. Các lồi cây có khả năng chịu ngập nước ............................................. 48
4.2.2. Lựa chọn loài cây trồng thử nghiệm ..................................................... 50
4.3. Sinh trưởng của các loài cây trồng tại vùng bán ngập. ............................ 53
4.3.1. Ảnh hưởng của tiêu chuẩn cây con đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của
cây trồng thử nghiệm....................................................................................... 53
4.3.2. Ảnh hưởng của độ sâu ngập nước đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của cây
trồng thử nghiệm. ............................................................................................ 58
4.3.3. Tình hình sâu bệnh hại. ......................................................................... 65
4.4. Đề xuất các biện pháp kỹ thuật gây trồng một số loài cây bán ngập tại
lòng hồ thủy điện. ............................................................................................ 66
4.4.1. Quan điểm và định hướng chung .......................................................... 66
4.4.2. Các biện pháp kỹ thuật gây trồng.......................................................... 66

KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KHUYẾN NGHỊ .................................................. 73
Kết luận. ......................................................................................................... 73
Tồn tại ............................................................................................................. 74
Khuyến nghị .................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MNDBT:

Mức nước dâng bình thường

TĐC:

Tái định cư

HTX:

Hợp tác xã

MNC:

Mực nước chết

TT-BTNMT:

Thông tư – Bộ Tài ngun mơi trường


NĐ-CP:

Nghị định – chính phủ

QPN:

Quy phạm ngành

NN & PTNT:

Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn

PTS:

Phó tiến sỹ.

CT:

Cơng thức

DH:

Đơng thái tăng trưởng chiều cao cây

DD:

Động thái tăng trưởng đường kính gốc

T1-1:


Cơng thức 1 của thí nghiệm 1

T1-2:

Cơng thức 2 của thí nghiệm 1

Sig:

Sai khác ở mức ý nghĩa 0.05


vii

DANH MỤC CÁC BIỂU TRONG LUẬN VĂN

Biểu
Biểu 4.1:
Biểu 4.2:
Biểu 4.3:
Biểu 4.5:

Nội dung
Tổng hợp diện tích đất bán ngập hồ thủy điện Sơn La tại địa
bàn các huyện có tái định cư ven hồ
Diện tích đất bán ngập có khả năng sử dụng trồng trọt phân
theo địa bàn các xã có tái định cư ven hồ Sơn La
Tổng hợp các xã vùng bán ngập trên địa bàn huyện Quỳnh
Nhai bị ảnh hưởng của thủy điện Sơn La
Diện tích có khả năng sử dụng trồng trọt tại vùng bán ngập
lòng hồ khu vực Quỳnh Nhai


Biểu 4.6: Danh lục các loài cây sống chịu nước
Biểu 4.7.

Tổng hợp đánh giá cho điểm các loài cây theo tiêu chí chọn
lồi cây trồng cho vùng bán ngập.

Biểu 4.8: Các loài cây được trồng thử nghiệm
Biểu 4.9:
Biểu 4.10:
Biểu 4.11:

Tỷ lệ sống của các cơng thức thí nghiệm ảnh hưởng của
chiều cao cây
Động thái tăng trưởng đường kính, chiều cao của các cơng
thức thí nghiệm.
Tỷ lệ sống của các cơng thức thí nghiệm nghiên cứu ảnh
hưởng của độ sâu ngập nước
Biểu tổng hợp sinh trưởng chiều cao của các cơng thức thí

Biểu 4.12: nghiệm

Trang
34
36
39
45
49
51
53

54
56
59
62


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG LUẬN VĂN
Hình
Hình 4.1:
Hình 4.2:

Nội dung
Biểu đồ thời gian nước rút theo cốt ngập vùng thủy điện tại
Quỳnh Nhai.
Đất ngập có khả năng sử dụng trồng trọt phân theo cao
trình ngập nước.

Hình 4.3: Đất ngập sản xuất nơng nghiệp được phân theo độ dốc
Hình 4.4:
Hình 4.5:
Hình 4.6:
Hình 4.7:

Tỷ lệ sống của các cơng thức thí nghiệm nghiên cứu ảnh
hưởng của chiều cao cây
Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các cơng thức thí
nghiệm ảnh hưởng của tiêu chuẩn cây con.
Động thái tăng trưởng đường kính của các cơng thức thí

nghiệm ảnh hưởng của tiêu chuẩn cây con .
Tỷ lệ sống của các cơng thức thí nghiệm nghiên cứu ảnh
hưởng của độ sâu ngập nước

Hình 4.8: Động thái tăng trưởng chiều cao cây

Trang
43
46
47
54
56
57
59
62


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự đi lên không ngừng của
nền kinh tế dẫn đến nhu cầu sử dụng điện năng ngày càng nhiều thì sự phát
triển năng lượng là vấn đề khẩn thiết bù đắp cho tình trạng thiếu hụt hiện
nay.Trong đó thủy điện vẫn là hướng tối ưu nhất,mà hướng đi đúng là rẻ,sạch
và an toàn. Theo như những nghiên cứu trước cho thấy thủy điện là nguồn
năng lượng sạch,bền vững và đã được cộng đồng năng lượng quốc tế công
nhận. Để đảm bảo nguồn điện cung cấp cho sinh hoạt và sản xuất nhà nước ta
đã tiến hành xây dựng nhiều cơng trình thủy điện, trong đó có nhà máy thủy
điện Sơn La. Thủy điện Sơn La là cơng trình lớn nhất khu vực Đông Nam Á
được khánh thành và chính thức đi vào hoạt động từ tháng 8/2012. Theo kết

quả rà soát bổ sung quy hoạch di dân tái định cư cơng trình thủy điện Sơn La
tháng 3/2006 của Viện Quy hoạch và thiết kế nơng nghiệp thì hồ chứa ảnh
hưởng đến 8 huyện thị xã thuộc 3 tỉnh Sơn La, Điện Biên, Lai Châu và phải di
chuyển 259 bản với 17.828 hộ. Trong đó nhiều nhất là Sơn La có 162 bản với
11.408 hộ. Theo thiết kế, hồ chứa Sơn La sẽ gây ngập lụt trên 23.000 ha đất
tự nhiên, trong đó có 7.100ha đất đang sản xuất nông nghiệp với 1.700 ha
ruộng lúa màu, 4.900 ha đất nương rẫy và gần 500 ha đất cây lâu năm. Do đặc
trưng của lòng hồ thủy điện, tại khu vực ven lịng hồ hay xung quanh các đảo
sẽ hình thành những dải đất ngập nước theo mùa. Diện tích bán ngập khoảng
10.000ha, một phần nhỏ diện tích này được người dân sử dụng để trồng cây
hàng năm vào thời gian nước rút. Tình trạng chung thường gặp tại phần lớn
khu vực bán ngập là các dải đất này có độ dốc lớn, khơng có thực vật sinh
sống (do lớp thực vật cũ bị chết khi nước dâng lên), diện tích đất bán ngập
của lịng hồ dần bị xói lở gây bồi lắng lịng hồ hoặc thối hóa bạc màu do
sóng làm mất sức sản xuất. Trước tình trạng trên cần có những biện pháp


2

ngăn chặn xói lở và thối hóa đất, việc nghiên cứu tuyển chọn gây trồng một
số loài cây rừng trên diện tích bán ngập là việc làm rất cần thiết.
Các nghiên cứu trước đây chủ yếu tập trung nghiên cứu vùng ngập nước
đất chua phèn cũng như các hồ chứa nước phục vụ sản xuất, sinh hoạt. Vì
những lí do khác nhau mà cho ðến nay, ở nýớc ta vẫn chýa có một cơng trình
khoa học nào nghiên cứu một cách hệ thống và đồng bộ về phục hồi và phát
triển rừng bán ngập, về sử dụng đất hợp lý cũng như chưa có mơ hình nào
được xây dựng thành cơng để trình diễn rừng bán ngập tại các vùng lòng hồ
của các nhà máy thuỷ điện. Các thử nghiệm trồng rừng bán ngập tại vùng
lòng hồ thuỷ điện mặc dù đã được đề cập đến, tuy nhiên chưa đạt được kết
quả mong muốn, cần phải tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện về cơ sở lý luận và

cơ sở khoa học.
Xuất phát từ những lý do trên, căn cứ vào tình hình thực tiễn, đề tài:
“Nghiên cứu lựa chọn một số lồi cây trồng cho vùng bán ngập khu vực
lịng hồ thủy điện Sơn La”được thực hiện với mong muốn góp phần bảo vệ
mơi trường đất, mơi trường nước cho vùng lịng hồ Thuỷ điện Sơn La vừa có
ý nghĩa khoa học và thực tiễn.


3

CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu đặc điểm vùng bán ngập lòng hồ thuỷ điện
Phát triển thủy điện sẽ góp phần mang lại nhiều lợi ích như: Thúc đẩy
các khả năng kinh tế, bảo tồn các hệ sinh thái, cung cấp một nguồn năng
lượng sạch, góp phần vào phát triển bền vững, sử dụng nước đa mục tiêu, phát
triển cơ sở hạ tầng và cải thiện công bằng xã hội… tuy nhiên, việc xây dựng
thủy điện cũng mang lại nhiều bất cập. Bất cứ một cơng trình xây dựng nào
của con người đều tác động đến thiên nhiên, khơng nhiều thì ít, từ một tòa
nhà, một con đường, cây cầu, một cái đập nước... Vì vậy, bổn phận của người
xây dựng, cũng như cơ quan chức năng khi cấp giấy phép xây dựng, cần cân
nhắc hai phương diện đối nghịch với nhau: (i) sự cần thiết và lợi ích mang lại
cho con người của cơng trình sẽ được xây dựng, và (ii) tác hại trước mắt cũng
như lâu dài của cơng trình đó [40].
Sự cân nhắc tính tốn này phải được thực hiện đầy đủ và khoa học, trên
cơ sở quyền lợi chung của cộng đồng, quốc gia và sử dụng các phương pháp
phân tích tiên tiến nhất. Xây dựng một cái đập trên một con sông cũng giống
như xây một xa lộ qua một vùng hoang dã, nó sẽ chia cắt mơi trường thiên
nhiên thành hai không gian khác nhau. Trong trường hợp đập có hồ chứa để
điều hịa dịng nước thì dịng chảy tự nhiên của con sông sẽ thay đổi. Sự thay

đổi sẽ nhiều hay ít tùy theo hồ chứa được vận hành như thế nào. Khi dòng
chảy tự nhiên của một con sơng thay đổi, thì hệ sinh thái trong lưu vực con
sơng đó cũng bị ảnh hưởng và có thể mất một thời gian khá lâu mới tìm được
sự cân bằng mới, hoặc thậm chí khơng tìm lại được lại cân bằng ban đầu [41].
Các dự án thủy điện thường nằm ở những vùng rừng núi nên khi xây
dựng cần phải khai quang một diện tích lớn để xây các cơng trình như: đường
sá, đập, nhà máy, đường dây dẫn điện... Phần lòng hồ sẽ bị ngập nước cũng


4

phải được khai quang, và dân cư trong vùng phải được dời đi chỗ khác.
Những hoạt động này sẽ ảnh hưởng lên mơi trường thiên nhiên đã có sẵn
trước đó và tác động lên hệ sinh thái của khu vực. Đời sống của dân cư trong
vùng cũng như các giá trị văn hóa lịch sử của khu vực dự án cũng sẽ bị thay
đổi hoặc biến mất hoàn toàn. Để có thể đánh giá đúng đắn lợi ích của một dự
án thủy điện, tất cả các yếu tố nêu trên cần được phân tích đầy đủ, kể cả
những thiệt hại hay lợi ích khơng thể hoặc rất khó định lượng theo các chỉ tiêu
giá trị [43].
Nhà máy thủy điện Tam Hiệp trên sông Dương Tử ở tỉnh Hồ Bắc của
Trung Quốc đã hoàn thành và đưa vào hoạt động năm 2012 đã nhấn chìm
632km 2 đất và di dời hơn 1,5 triệu người. Chiều cao đập 2,335m, chiều dài
lòng hồ 660 km, rộng 1,1km, chứa 42 tỷ tấn nước. Việc xây dựng nhà máy
thủy điện này đã làm ngập một số nhà máy, hầm mỏ, vài trung tâm công
nghiệp. Theo nghiên cứu của các chuyên gia về đa dạng sinh học việc ngăn
đập Tam Hiệp đã ảnh hưởng đến hàng trăm lồi động vật và thực vật ở sơng
Dương Tử và đe dọa nghề cá ở Biển Đông Trung Quốc.
Các dự án xây dựng nhà máy thủy điện ở bang Ethiopia Beneshangul
Gumuz, trên sông Nile Xanh, đã dấy lên lo ngại cho các nước ở hạ nguồn
Sudan và Ai Cập do dịng sơng bị thu hẹp. Các chun gia mơi trường cũng

đã cảnh báo các dự án đập có thể ảnh hưởng lên đến 200 km của dịng sơng và
di dời hơn 5.000 người dân ở các làng lân cận. Về khía cạnh mơi trường, khi
ngăn đập làm thủy điện sẽ tạo ra một nguồn nước mới, là một hệ sinh thái nơi
có sự thay đổi các thành phần trong đó, có thể tạo ra một loạt các hiệu ứng lây
lan. Những thay đổi trong dịng nước có thể ảnh hưởng đến chất lượng của
nước và sản lượng cá ở hạ lưu. Sự thay đổi môi trường sẽ ảnh hưởng đến
vùng rộng lớn dưới hạ lưu, thậm chí ra cả biển. Ở vùng nhiệt đới có thể sẽ có
sự thay đổi lớn về lượng mưa, lượng nước bốc hơi, độ ẩm khu vực có hồ chứa


5

tăng,… Các nguồn nước và lưu vực của nó cùng có ảnh hưởng lẫn nhau, các
nguồn nước có thể ảnh hưởng đến khí hậu địa phương và mức nước ngầm ở
các khu vực xung quanh. Các trầm tích diễn ra trong một hồ chứa thường có
thể dẫn đến một sự xói mịn tăng hạ lưu, tức là tăng tổng xói mòn. Những
thay đổi trong dòng chảy và mực nước cũng sẽ dẫn đến những thay đổi trong
vận chuyển trầm tích [44]
Việc ngăn đập các hồ thủy điện sẽ nhấn chìm rất nhiều diện tích đất đai
và dịng nước thay đổi, hơn nữa, sẽ dẫn đến những thay đổi trong hệ động vật
và thực vật. Hồ chứa lớn sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp đáng kể về hệ thực vật và
động vật của khu vực nhà máy thủy điện thông qua nhấn chìm khu vực
thường xuyên hoặc định kỳ. Động vật có thể một số phạm vi di chuyển đến
mơi trường sống mới vượt ra ngoài khu vực hồ chứa. Nhưng thơng thường
các lồi của thiên nhiên hiện có trong khu vực bị ngập nước phải được coi
như bị mất. Hơn nữa, một dịng nước giảm hoặc thay đổi mơ hình dịng chảy
hạ lưu có thể ảnh hưởng đến hệ thực vật và động vật. Các ảnh hưởng này có
thể là những người trực tiếp trong đó các hệ động thực vật phản ứng với lưu
lượng nước, hoặc các hiệu ứng có thể được gián tiếp do sự thay đổi mức nước
ngầm và vận chuyển các chất dinh dưỡng [39].

1.1.2. Nghiên cứu lựa chọn loài cây trồng tại vùng bán ngập lòng hồ
thủy điện
Trên thế giới, việc nghiên cứu phát triển sản xuất nông nghiệp trên
vùng đất bán ngập của các lịng hồ nhân tạo hầu như ít được quan tâm. Riêng
vùng bán ngập các hồ tự nhiên hoặc bãi bồi ven các sông lớn đã được một số
nước đưa vào canh tác (dẫn theo Nguyễn Phi Hùng, 2013)[18] cụ thể:
- Dọc theo lưu vực sông Abala thuộc vùng đông bắc Etiopia, tranh thủ
đất còn ẩm sau khi nước lũ rút người dân đã trồng các loại cây có khả năng


6

chịu hạn như bobo, đậu đỗ hoặc ngô vụ mùa để góp phần tự túc lương thực và
thực phẩm.
- Tại Campuchia, trên lưu vực sông Mekông, trong thời gian đất chưa
ngập nước nông dân đã tăng hệ số sử dụng đất bằng việc trồng 2 vụ lúa/năm
hoặc 1 vụ màu + 1 vụ lúa mùa/năm. Tuy nhiên, điều kiện để tăng hệ số sử
dụng đất ở đây là phải hoàn thiện hệ thống thủy lợi và kênh mương tưới trong
mùa hạn.
- Tại Bangladet, các nhà nghiên cứu đã đề xuất giải pháp canh tác nông
nghiệp nổi (tiếng địa phương gọi là "Vasoman Chash") trên mặt nước hồ,
sông. Giải pháp được đưa ra dựa trên cơ sở sử dụng nhựa để làm khung cố
định có chiều cao từ 0,6 - 0,9 m, chiều rộng từ 1,5 - 2,1 m và chiều dài từ 15 50 m, bên trong dùng xác thực vật (rơm rạ,...) làm giá đỡ cho cây trồng phát
triển. Dinh dưỡng được cung cấp qua nước nhờ quá trình thẩm thấu từ mặt
nước lên giá thể. Sau khi hoàn thành, khung được thả xuống nước và được
chăm sóc bằng thuyền trong mùa nước lên và cố định trên đất khi nước rút.
Giải pháp canh tác nông nghiệp nổi ở Bangladet chủ yếu để phát triển rau
màu và các loại cây họ đậu.
- Để thích nghi với điều kiện bán ngập trong canh tác lúa, từ năm 2003
đến nay, Viện Nghiên cứu lúa Quốc tế (IRRI) đã và đang triển khai nghiên

cứu tuyển chọn giống lúa chịu úng. Kết quả bước đầu cho thấy, công nghệ
chuyển gen chịu úng Sub1 vào giống lúa IR64 làm tăng thời gian chịu được
ngập úng (toàn bộ cây) khi mới gieo sạ và thời điểm thu hoạch của giống
được chuyển gen lên đến 17 ngày.
1.1.3. Nghiên cứu về trồng rừng bán ngập lòng hồ thủy điện
Việc nghiên cứu trồng rừng trên đất bán ngập đã được quan tâm ở
nhiều nước trên thế giới.


7

Tại Pakistan, hơn 70 triệu người sống phụ thuộc vào 14 triệu ha đất tưới
tiêu của châu thổ sông Indus, nhưng toàn bộ vùng đất này lại lệ thuộc vào trữ
lượng nước chảy từ sông vào trong hồ chứa chỉ trong một vài ngày. Sau mùa
mưa lũ dồn dập là thời kỳ khơ hạn kéo dài, nhưng chỉ có hai hồ chứa nước là
Mangla xây dựng năm 1976 và hồ Tarbella cũng xây dựng năm 1976, dưới sự
tài trợ của ngân hàng thế giới (WB) nhằm cung cấp ổn định nguồn nước cho
nhà máy thuỷ điện. Tuy nhiên hai hồ chứa nước này đang bị phá huỷ nhanh
chóng do lắng đọng bùn cát dồn xuống từ sườn dốc chia cắt phức tạp. Hiện
nay nhiều chương trình trồng rừng đang được thực hiện cả ở hai vùng hồ,
nhưng việc ngăn chặn xói mịn đất và rửa trơi chưa phát huy hiệu quả. Nhà
máy thuỷ điện Tarbella đã bị suy giảm một phần ba công suất theo thiết kế,
trước khi nhà máy thuỷ điện Kalabagh ở vùng thượng nguồn đang được hoàn
thành (Dẫn theo Phạm Xuân Hoàn và cộng sự, 2004)[17].
Tại Philipin, chính phủ đã đầu tư 4,7 tỷ USD trong khoảng 5 năm trở
lại đây để phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ sinh thái tại hồ thuỷ điện Pan-tapa-ngan. Đến nay nhiều mơ hình về phục hồi, phát triển rừng và nông lâm kết
hợp đã được xây dựng tại vùng này, trong đó có các mơ hình được xây dựng
tại vùng bán ngập. Một trong những loài cây Lâm nghiệp đã được nước này
gây trồng thành công là loài Bạch đàn bản địa (Dẫn theo Lê Sỹ Việt, Phạm
Văn Điển, 2001)[35]

Trung Quốc, một đất nước có nhiều con sơng lớn và những cơng trình
thuỷ điện đồ sộ đã đạt được một số thành công ban đầu trong việc khảo
nghiệm và tuyển chọn tập đoàn cây vùng bán ngập. Hai loài cây Phi Lao và
Bạch Đàn được coi là có triển vọng nhất đã được gây trồng trên quy mô lớn
tại vùng bán ngập hồ thuỷ điện Tùng Hoa - Côn Minh và các vùng Quảng
Đông, QuảngTây, thông qua lai tạo giữa một loài Bạch Đàn đỏ ở Trung Quốc
và Bạch đàn có nguồn gốc ở Philippin, đã tạo ra Bạch Đàn lai chịu được điều


8

kiện ngập nước, hiện nay Phi lao Trung Quốc đã được một số nước thử
nghiệm để trồng ở vùng bán ngập (Dẫn theo Lê Sỹ Việt, Phạm Văn Điển,
2001) [35].
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu đặc điểm vùng bán ngập lịng hồ thuỷ điện
- Cơng trình thủy điện Hịa Bình: hồn thành vào năm 1994, cơng suất
1.920 MW, sản lượng điện hàng năm 8,16 tỷ KWh. Ngoài sản xuất điện năng,
thủy điện Hịa Bình cịn dành trên 5 tỷ m3 nước dự phòng thực hiện việc cắt lũ
vùng hạ du vào mùa mưa lũ và phải cung cấp nước tưới cho 644.000 ha lúa
đơng xn, trong đó có khoảng 400.000 ha lúa phải tưới bằng các trạm bơm
điện cho vùng đồng bằng trung du Bắc bộ (Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông
nghiệp, 2008) [37]. Để thực hiện các nhiệm vụ trên, hồ Hịa Bình vào cuối
mùa mưa bắt đầu trữ nước và đầu mùa khô xả nước đến cuối mùa khơ để sẵn
sàng cho việc đón lũ năm sau. Vì vậy, hàng năm nhất thiết phải tích nước vào
hồ đến MNDTB (120 m) từ đầu tháng 9 và giữ ở MNDBT đến tháng 12. Chu
kỳ này được lặp lại hàng năm theo một lịch trình cụ thể với chế độ điều tiết
nước rất khoa học. Theo định hướng phát triển, các khu, điểm TĐC ven hồ sẽ
sản xuất nông lâm nghiệp kết hợp khai thác nguồn lợi thủy sản và dịch vụ vận
tải trên hồ. Đất đai cho sản xuất được cân đối sử dụng đất cũ không bị ngập

và điều hòa lại quỹ đất chung của các HTX nông nghiệp không bị ngập trong
nội bộ của xã (để bù lại hơn 5.000 ha đất nông nghiệp bị ngập trong lịng hồ).
Tuy nhiên, do khơng thể điều hồ được đất sản xuất do nhiều lý do nên đa số
các hộ dân TĐC tại chỗ thiếu đất canh tác buộc phải phá rừng phòng hộ ven
hồ để làm rẫy. Theo số liệu thống kê chỉ trong 3 năm (1987 - 1989), diện tích
lúa nương tăng 3 - 4 lần so với diện tích có trước năm 1986. Cấp đủ đất sản
xuất cho các hộ TĐC là vấn đề nan giải của chính quyền địa phương tại các
xã có dân TĐC, do vậy việc sử dụng đất bán ngập để sản xuất là nhu cầu bức


9

thiết của các hộ dân di vén ven hồ. Do chế độ vận hành, mực nước hồ Hịa
Bình dao động từ 80 m (MNC) đến 120 m (MNDBT) tạo ra một vùng đất bán
ngập có diện tích khoảng 8.000 ha quanh hồ. Những khu vực địa hình bằng
phẳng được tích tụ phù sa có khả năng trồng trọt đều được tận dụng sản xuất.
Địa hình vùng lịng hồ sơng Đà có độ dốc lớn, hai bên bờ là những dãy núi
cao, địa hình hiểm trở nên việc tận dụng đất bán ngập để sản xuất nông
nghiệp hạn chế. Thực tế cho thấy chỉ ở những khu vực có địa hình thung lũng
nằm ven các khe suối nhỏ của sông Đà có điều kiện bồi lắng phù sa mới có
khả năng sử dụng lại một phần đất bị ngập. Những khu vực trực tiếp ven hai
bên bờ sông Đà hầu như khơng thể canh tác do đất hẹp, dốc, địa hình chia cắt
hoặc núi cao, giao thông không thuận lợi nên khả năng sử dụng đất bán ngập
để trồng trọt rất hạn chế. Tuỳ theo cao trình khu đất và thời gian hở đất các
tháng trong năm, cây trồng hàng năm có thể sử dụng gieo trồng 2 vụ hoặc 1
vụ. Kết quả điều tra cho thấy tồn vùng hồ có khoảng 15/41 xã có các hộ dân
TĐC ven hồ sử dụng đất bán ngập để sản xuất với diện tích khoảng 1.200 ha,
trong đó tập trung hơn 1.000 ha tại 5 xã vùng ven suối Tấc (vùng ven hồ
thuộc chi lưu của sông Đà) thuộc huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La gồm các xã
Tường Phù, Tường Thượng, Tường Hạ, Tường Tiến, Tường Phong. Nhiều hộ

TĐC có nguồn thu nhập chính từ trồng trọt trên ruộng bán ngập. Thời vụ canh
tác tập trung trong vụ chiêm xuân (vụ trồng chính) và vụ mùa, trong đó vụ
mùa thường bị ngập úng vào cuối vụ. Các đối tượng cây trồng được lựa chọn
để sản xuất trên đất bán ngập chủ yếu là lúa, ngơ và lạc vì chủ động tưới tiêu
nhờ các hệ thống thủy lợi. Ngồi ra, ở những cao trình khơng chủ động động
nước tưới thì các đối tượng cây trồng chịu hạn như lúa cạn, đậu đỗ được lựa
chọn để phát triển. Về hệ số sử dụng đất, trước đây do chưa có giống ngắn
ngày nên chủ yếu sản xuất 1 vụ lúa hoặc 1 vụ ngô trong năm. Tuy nhiên, thời
gian gần đây nhờ đưa các giống lúa ngắn và trung ngày như CR203, IR64,


10

KD18,... các giống ngô ngắn ngày LVN99, C919,... các giống đậu tương
DT12, DT99, DT96,... vào sản xuất 2 vụ/năm theo các cơ cấu Lúa - Ngô, Lúa
- Đậu tương hoặc Ngô - Đậu tương, Lạc - Đậu tương, Đậu tương – Ngô đã
tăng hệ số sử dụng đất trên phần lớn diện tích đất bán ngập. Đặc biệt, về kỹ
thuật canh tác, để hạn chế rủi ro do ngập khi nước hồ dâng, thời vụ sản xuất ở
đây thường được gieo trồng sớm hơn so với các loại đất khác từ 15 - 20 ngày
theo phương thức nước rút đến đâu gieo trồng đến đó (trong vụ chiêm xuân)
và chuyển sang phương thức sạ ướt thay cho cấy mạ đối với lúa (Viện Quy
hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, 2008) [37]. Ngoài đối tượng cây trồng ngắn
ngày, tác giả Bùi Văn Chúc đã xác định

cây tràm Úc (Melaleuca

Leucadendra) sinh trưởng phát triển tốt ở vùng đất bán ngập thủy điện Hịa
Bình (Bùi Văn Chúc, 2006) [12]. Kết quả cho thấy hồn tồn có thể sử dụng
đất bán ngập hợp lý hơn, hạn chế được cỏ dại bùng phát sau khi nước rút và
chống được bồi lắng. Mặt khác, khi có các băng rừng được làm giàu tự nhiên

sẽ ngăn chặn được hiện tượng rửa trôi lớp đất mặt màu mỡ sau mỗi mùa mưa.
Rừng được khơi phục thì hệ động vật có điều kiện phân bố, phát triển, người
dân có thể kết hợp nuôi chim thú, thủy sản… để tăng thu nhập cá nhân, bảo
đảm cho việc gìn giữ đất rừng, gìn giữ lịng hồ.
- Cơng trình thủy điện Trị An: được xây dựng trên sông Đồng Nai, cách
thành phố Hồ Chí Minh 65 km về phía Đơng Bắc, được khởi cơng xây dựng
năm 1984 và hồn thành năm 1989 với 4 tổ máy, công suất 400 MW. Hai
nhiệm vụ của nhà máy là cung cấp sản lượng điện 1,7 tỷ KWh/năm và phục
vụ công tác thủy nông cho thành phố Hồ Chí Minh (đẩy mặn, tưới tiêu, cắt
lũ). Địa hình vùng lịng hồ Trị An tương đối thoải nên diện tích đất bán ngập
khá lớn, tồn vùng có khoảng 2.100 ha có thể trồng cây hàng năm. Trước đây,
do nhu cầu đất đai của nhân dân ven hồ chưa bức bách nên thời gian đầu chỉ
có một số hộ nông dân tận dụng một phần để trồng 1 vụ ngơ, rau màu, có


11

nhiều năm bỏ hoang khơng sản xuất, diện tích gieo trồng hàng năm khoảng từ
300 - 400 ha. Đối tượng sử dụng đất bán ngập để trồng trọt đa số là các hộ
dân sống ven hai bên bờ hồ phía Tây Nam cầu La Ngà, thuộc địa phận huyện
Định Quán, tỉnh Đồng Nai và tập trung tại các xã La Ngà, Phú Ngọc. Thời
gian gần đây, việc sử dụng đất bán ngập đã thành phong trào, người dân thi
nhau lấn chiếm sâu vào vùng lòng hồ, đắp đê bao lập trang trại chăn nuôi, đào
ao nuôi cá đã ảnh hưởng đến khả năng tích nước của hồ chứa làm hạn chế
công suất phát điện của nhà máy và gây ô nhiễm nguồn nước của hồ chứa.
- Cơng trình thủy điện Sơn La: Theo Viện Quy hoạch và Thiết kế nông
nghiệp, năm 2008 tổng diện tích đất bán ngập khu vực lòng hồ thủy điện Sơn
La khoảng 8.000 ha theo các cao trình từ 180 m đến 215 m; thời gian hở đất
từ 5 - 10 tháng tùy theo cao trình. Thời vụ sản xuất trong vụ chiêm xuân từ
tháng 2 đến tháng 6 và vụ mùa từ tháng 6 đến tháng 10. Cơ cấu cây trồng

được đề xuất để phát triển là 1 vụ lúa, 1 vụ ngô, 1 vụ đậu đỗ (đối với vùng có
thời gian hở đất dưới 6 tháng); các cơ cấu Lúa - Lúa, Lúa – Ngô, Lúa - Đậu
đỗ,... được đề xuất đối với những vùng có thời gian hở đất từ 8 - 10 tháng.
- Thủy điện Thác Bà: Năm 2007 trên đất bán ngập trồng gần 140 ha lạc
dưới cốt 58 với các giống lạc có năng suất cao, chất lượng khá như L14, L18,
MD7 đã góp phần đưa năng suất lạc của huyện lên 15 tạ/ha, tăng 5 tạ/ha so
với năm 2004.
- Thủy điện Thác Mơ: Tỉnh Bình Phước đầu tư nghiên cứu thử nghiệm
trồng 40 ha tràm trên đất bán ngập thuộc lịng hồ thủy điện Thác Mơ đã góp
phần hạn chế xói lở đất gây bồi lắng lịng hồ và làm phong phú thêm hệ sinh
thái [41]


12

1.2.2. Nghiên cứu lựa chọn loài cây trồng tại vùng bán ngập lịng hồ thủy
điện
Việc lựa chọn lồi cây trồng cho vùng ngập lòng hồ thủy điện đã được
thể hiện một phần tại Thông tư số 03/2012/TT-BTNMT ngày 12 tháng 4 năm
2012 quy định việc quản lý, sử dụng đất vùng bán ngập lòng hồ thuỷ điện,
thuỷ lợi [11]. Tại Điều 5. Xây dựng phương án sử dụng đất vùng bán ngập
phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp: i) Phương án sử dụng đất vùng bán ngập
phải đảm bảo mục đích chính là thủy điện, thủy lợi, kết hợp với mục đích sản
xuất nơng, lâm nghiệp được quy định tại Nghị định số 112/2008/NĐ-CP ngày
20 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp
tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi, gồm: phát triển
rừng, trồng cây lâu năm, trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản theo mùa
vụ; ii) Phương án sử dụng đất vùng bán ngập phải khoanh định được diê ̣n tích
đấ t sử dụng vào từng mục đích: phát triển rừng, trồng cây lâu năm, trồng cây
hàng năm, nuôi trồng thủy sản theo mùa vụ và do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi

có đất vùng bán ngập chủ trì, phối hợp với Chủ đập xây dựng, trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện xét duyệt; iii) Dự thảo phương án sử dụng đất vùng bán
ngập phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có
đất vùng bán ngập trong thời hạn ba mươi (30) ngày để lấy ý kiến đóng góp
của nhân dân, trýớc khi trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xét duyệt; iv)
Phương án sử dụng đất vùng bán ngập sau khi được Ủy ban nhân dân cấp
huyện xét duyệt phải được công bố công khai ta ̣i tru ̣ sở Ủy ban nhân dân cấ p
xã nơi có đất vùng bán ngập. Tại Điều 8. Sử dụng đất vùng bán ngập:i) Viê ̣c
sử dụng đất vùng bán ngập theo phương án sử dụng đất đã được cấp có thẩm
quyền xét duyệt bảo đảm khơng ảnh hưởng đế n mục đích chính là thủy điện,
thủy lợi; tuân thủ các quy đinh
̣ về kỹ thuâ ̣t của ngành, liñ h vực liên quan và
các quy đinh
̣ về bảo vê ̣ cảnh quan, môi trường; không làm ảnh hưởng đế n các


13

đă ̣c trưng kỹ thuâ ̣t của hồ chứa, không làm cản trở đế n dòng chảy đế n hồ ; ii)
Viê ̣c sử dụng đất vùng bán ngập phải thực hiện theo đúng quy định tại Điều 5
và các khoản 4, 5 Điều 8 Nghị định số 112/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 10
năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và
môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi; iii) Ủy ban nhân dân cấp xã tổ
chức, chỉ đạo thực hiện phương án sử dụng đất vùng bán ngập của địa phương
mình, kiểm tra phát hiện, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm. Ủy ban
nhân dân cấ p huyê ̣n có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện phương án sử
dụng đất vùng bán ngập đã được xét duyệt.
Ngoài ra trong một số văn bản do Bộ Lâm Nghiệp, Bộ Nông Nghiệp,
Bộ Tài nguyên môi trường như: Quy phạm kỹ thuật xây dựng rừng phòng hộ
đầu nguồn (QPN-13-91);Quy phạm các giải pháp kỹ thuật lâm sinh áp dụng

cho rừng sản xuất gỗ và tre nứa (QPN 14-92), Quy phạm phục hồi rừng bằng
khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết hợp trồng bổ sung (QPN 21-98); Những sửa
đổi cơ bản của Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004; Quy định tạm thời
về nghiệm thu khoán bảo vệ rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết hợp trồng
bổ sung, trồng và chăm sóc rừng trồng [5], [6], [7],[ 8], [9] đã có những quy
định cụ thể các nội dung liên quan đến vấn đề trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng
phòng hộ đầu nguồn, sử dụng đất lâm nghiệp.
Trần Đức Hạnh và cộng sự (1995) trong tác phẩm "Nông lâm kết hợp
với vấn đề bảo vệ lịng hồ Hồ Bình" đã xác định: hai bờ của hồ Hồ Bình
hàng năm có diện tích bán ngập rất lớn (13.110 ha). Loại đất này chỉ bị ngập
trong mùa mưa. Mùa khô nước rút có thể trồng trọt được. Các tác giả này kiến
nghị về hệ thống cây trồng nông - lâm nghiệp tại vùng bán ngập hồ Hồ Bình
là trồng đậu tương và ngô vụ xuân hè trong thời gian không ngập nước. Tuy
nhiên những đề xuất về cây trồng nông - lâm nghiệp của các giả này mới chỉ
dừng lại ở việc lợi dụng chu kỳ ngập nước bằng cách phát triển cây nông


14

nghiệp ngắn ngày: sau khi nước rút trồng Đậu tương và Ngô, thu hoạch trước
khi nước dâng ngập [35].
Một số kết quả nghiên cứu về lựa chọn cây trồng góp phần cải tạo đất,
thâm canh rừng nâng cao sản lượng rừng của các tác giả Trần Đức Viên,
Hoàng Xuân Tý, Phạm Ngọc Thường đã chỉ ra rằng các loài cây họ đậu khi
trồng kết hợp với cây lâm nghiệp giai đoạn đầu có khả năng cải tạo đất, nâng
cao sức sản xuất lâu bềncho đất [31], [32], [34]. Các loài cây nơng nghiệp
ngắn ngày này có thể trồng vào thời điểm nước lòng hồ rút xuống, giúp tăng
thu nhập và cải tạo đất.
Theo báo cáo của sở NN & PTNT tỉnh Kiên Giang thì vùng tứ giác
Long Xuyên thuộc đồng bằng sơng Cửu Long có khoảng trên 50.000 ha đất

ngập nước theo mùa, chiếm xấp xỉ 30% diện tích tự nhiên của vùng. Theo kế
hoạch, đến năm 2010 vùng đất này sẽ có 40.000 ha rừng Bạch đàn nguyên
liệu giấy, hiện nay đã trồng được 22.000 ha, rừng có tuổi từ 1-7 tuổi. Theo
Huỳnh Hữu Tó (1999), khó khăn ở đây là rừng bị đe doạ bởi hai nguy cơ: lũ
lụt trong mùa mưa (tháng 5 - 11) và lửa rừng trong mùa khơ (tháng 12 - 4).
Trong đó tác hại nhiều hơn là vào mùa khơ, cịn mùa mưa khi đất bị ngập chỉ
hạn chế sinh trưởng của cây rừng. Từ 1994 đến nay, tổng diện tích rừng Bạch
đàn bị cháy khoảng 7.000 ha. Tác giả này đã đề xuất rằng, cần xây dựng hệ
thống băng xanh cản lửa bằng lồi cây thích nghi với điều kiện đất phèn ngập
nước theo mùa, thường xanh quanh năm, khó bắt lửa, có chiều cao nhất định.
Có thể thử nghiệm các lồi như: Cà na, Gừa, Gáo nước…(Dẫn theo Lê Sỹ
Việt, Phạm Văn Điển, 2004)[36].
1.2.3. Nghiên cứu về trồng rừng bán ngập lòng hồ thủy điện
Việc phục hồi và phát triển rừng vùng bán ngập trong những năm gần
đây đã được quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, những nghiên cứu này chủ yếu
mới chỉ tập trung ở vùng đất chua phèn, do đặc điểm tự nhiên vốn có của


15

vùng đất này. Huỳnh Hữu Tó (1999) đã thử nghiệm trồng một số loài cây như
Gáo nước, Tràm liễu, bước đầu cho kết quả khả quan. Nguyễn Công Tạn
(1999) đã chỉ ra rằng ở vùng bán ngập Đồng Bằng Sông Cửu Long nên trồng
một số loài cây như: Tràm cừ, Tràm Úc nhập nội…(Dẫn theo Lê Sỹ Việt,
Phạm Văn Điển, 2001)[35].
Theo Đỗ Đình Sâm (1999), đã xác định được một số loài trồng ở vùng
đất chua phèn bán ngập như: tràm, bạch đàn, so đũa. Nguyễn Ngọc Bình
(1995) đã xác nhận rằng, rừng tràm trong quá trình sinh trưởng theo thời gian,
trong điều kiện đất bị ngập nước 6 tháng mùa mưa đã tích luỹ một tầng chất
hữu cơ khá dày trên mặt đất và hình thành loại đất than bùn phèn tiềm tàng

…(dẫn theo Lê Sỹ Việt, Phạm Văn Điển, 2001)[35].
Năm 1996, PTS. Trần Hợp và Th.S. Hoàng Quảng Hà trong cuốn sách
"100 loài cây bản địa đã chỉ rõ: cây trai có khả năng chịu ngập nước; bằng
lăng, vừng, riềng riềng, gáo có khả năng chịu ngập nước định kỳ (dẫn theo Âu
Văn Bảy, 2006) [1].
Năm 1995 - 1999, chi cục phát triển lâm nghiệp Đà Nẵng đó thử
nghiệm trồng cây muồng đen tại vùng bán ngập ở một số địa phương trong
tỉnh. Kết quả đánh giá ban đầu cho thấy, muồng đen có thể chịu ngập nước
đến 1 tháng, nếu thời gian ngập nước dài hơn cây sẽ bị chết hàng loạt [1]
Tại vùng bán ngập hồ Hồ Bình, năm 1987 Lâm trường sơng Đà - Hồ
Bình đã trồng bạch đàn Phú Khánh ở xã Bình Thanh với diện tích 2 ha. Đến
nay cịn khoảng 1 ha rừng sinh trưởng phát triển bình thường tại nơi có thời
gian ngập nước dưới 1 tháng. Hiện nay chiều cao bình qn của rừng này
khoảng 13 m, ðýờng kính thân cây ngang ngực bình quân khoảng 20 cm [35].
Những nghiên cứu về phục hồi và phát triển hệ sinh thái rừng vùng bán
ngập tại các lưu vực đầu nguồn mới được chú trọng trong những năm gần
đây, mặc dù chiến lược phát triển toàn vẹn vùng đầu nguồn đã được nhiều


16

Chính phủ quan tâm xây dựng từ những năm cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ
XXI [10].
Xuất phát từ chủ trương trên, một số đơn vị cũng đã thử nghiệm trồng
rừng bán ngập tuy nhiên kết quả chưa như mong muốn. Năm 1999, Chi cục
phát triển Lâm nghiệp tỉnh Hồ Bình đã thử nghiệm trồng lồi Phi lao Trung
Quốc tại vùng bán ngập của xã Thung Nai, diện tích 02ha với mật độ 2000
cây/ha. Tuy nhiên loài cây này không sống được sau thời gian ngập nước một
tháng. Tiếp đó Chi cục phát triển lâm nghiệp tỉnh Hồ bình đã trồng thử
nghiệm cây Tràm Úc tại vùng bán ngập, bước đầu cho kết quả tương đối khả

quan nhưng cũng đòi hỏi một số điều kiện rất khắt khe cho lồi cây này sinh
trưởng. Cây có thể quang hợp được khi bị ngập nước toàn thân, tuy nhiên
nước phải trong (Dẫn theo Lê Sỹ Việt, Phạm Văn Điển, 2001)[35].
Trường Đại học Lâm nghiệp cũng đã trồng thử nghiệm một số lồi cây
tại vùng bán ngập thuỷ điện Hồ Bình. Diện tích thử nghiệm 30ha với các lồi
cây: Tràm Úc, Vậy, Nhội, Dâu da xoan… Bước đầu cho thấy loài cây Tràm
Úc, Vậy có tỉ lệ sống cao. Tràm úc được đánh giá là lồi có triển vọng (Lê Sỹ
Việt, Phạm Văn Điển, 2001)[35].
Trong cơng trình nghiên cứu trồng rừng bán ngập ven vùng hồ chứa
nước ở phía Bắc Việt Nam, Viện Khoa học Lâm nghiệp cũng đã đưa ra một
số kết luận quan trọng: Hầu hết diện tích bán ngập chưa được trồng rừng
nhằm bảo vệ lâu dài, bền vững sinh thái vùng hồ chứa. Các cơ quan quản lý,
địa phương cũng chưa có giải pháp trồng rừng bán ngập chống sạt lở ven hồ.
Đề tài đã thống kê được 20 loài phân bố tự nhiên tại vùng bán ngập. Trong
nghiên cứu này cũng đã thử nghiệm trồng một số lồi cây tại vùng hồ chứa
nước tại khu vực phía Bắc và miền trung: hồ Ba Bể, hồ Thác Bà, hồ Núi Cốc,
hồ Đồng Mô, hồ Đại Lải, hồ Kẻ Gỗ, hồ Cấm Sơn… Kết quả cho thấy rằng có
một số loài cây phù hợp đem trồng tại vùng bán ngập tại các hồ chứa nước


17

như: Gáo, Dọc, Vối nước. Cần có đầu tư lớn cho trồng rừng bán ngập, gắn với
lợi ích của người dân, tăng cường đầu tư cho công tác nghiên cứu để hoàn
thiện cơ sở khoa học [1].
Theo báo cáo của Sở Khoa học và Cơng nghệ tỉnh Bình Phước, năm
2004 Sở đã phối hợp với Phân viện khoa học lâm nghiệp Nam bộ xây dựng
đề tài trồng rừng bán ngập lịng hồ thủy điện Thác mơ với lồi cây Tràm Úc
Melaleuca leucadendra . Kết quả từ đề tài này là đã có 16,31 ha cây Tràm
được trồng và đến năm 2011 cây đã đạt đường kính từ 10- 15cm có thể khai

thác được[13].
Năm 2012 Hạt Kiểm lâm huyện Bù đốp đã lập dự án trồng 30 ha rừng
vùng bán ngập lịng hồ thủy điện Cần Đơn. Hai lồi cây được chọn là cây gáo
nước và cây tràm nước, diện tích mỗi loài là 15 ha. Hiện tại sau 14 tháng
trồng, cây đã cao trên 2m tỷ lệ sống khá cao, trong đó tỷ lệ sống cây gáo đạt
trên 80%. Một số diện tích cây tràm bị chết đã được trồng dặm lại bằng cây
gáo [13].
1.3. Nhận xét và đánh giá
Như vậy việc trồng rừng bán ngập đã được các nghiên cứu trên thế giới
quan tâm. Việc bảo vệ đất vùng bán ngập cũng đã được Đảng và Nhà nước
quan tâm bằng các chính sách cụ thể (Thơng tư số 03/2012/TT-BTNMT ngày
12 tháng 4 năm 2012 quy định việc quản lý, sử dụng đất vùng bán ngập lòng
hồ thuỷ điện, thuỷ lợi). Tuy nhiên, cơ sở để trồng rừng bán ngập chưa thực sự
hồn thiện, cần có các nghiên cứu tiếp theo để hoàn thiện cơ sở lý luận, cơ sở
khoa học để gây trồng rừng bán ngập. Vì vậy, nghiên cứu này được thực hiện
nhằm góp phần hồn thiện cơ sở lý luận, khoa học, thử nghiệm và lựa chọn
một số loài cây phù hợp trồng rừng tại vùng bán ngập lòng hồ thuỷ điện Sơn
La là vấn đề cấp bách đặt ra.


×