Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc và tái sinh của rừng tự nhiên khoanh nuôi tại xã cư lễ huyện na rì tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.42 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

LÝ THỊ THU

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ
TÁI SINH CỦA RỪNG TỰ NHIÊN KHOANH NI
TẠI XÃ CƯ LỄ, HUYỆN NA RÌ, TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội, 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

LÝ THỊ THU

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ
TÁI SINH CỦA RỪNG TỰ NHIÊN KHOANH NI
TẠI XÃ CƯ LỄ, HUYỆN NA RÌ, TỈNH BẮC KẠN


Chun ngành: Lâm Học
Mã Số: 60.62.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐỖ ANH TUÂN

Hà Nội, 2014


i

LỜI CAM ĐOAN
Đề tài nghiên cứu “ Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc và tái sinh của
rừng tự nhiên khoanh ni tại xã Cư Lễ,huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn ”được
thực hiện từ tháng 07 năm 2013 đến tháng 03 năm 2014. Tôi xin cam đoan
đây là công trình nghiên cứu của riêng tơi, các số liệu, kết quả trong luận văn
là trung thực và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác. Tơi
xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những lời cam đoan trên.
Bắc Kạn, ngày 19 tháng 03 năm 2014
Tác giả luận văn

Lý Thị Thu


ii

LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế khơng có sự thành cơng nào mà không gắn liền với sự hỗ trợ,

giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt
thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường khoa sau đại học đến nay, em đã
nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của q Thầy Cơ, gia đình và bạn bè.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến q Thầy Cơ ở khoa sau
đại học nói riêng và Trường Đại Học Lâm Nghiệp nói chung đã dùng tri thức
và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em
trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS Đỗ Anh Tuân người đã tận
tâm hướng dẫn cho em trong suốt quá trình từ xây dựng đề cương cho đến
việc hoàn thiện luận văn.
Ngoài ra em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến lãnh đạo,
cán bộ và các hộ dân tại xã Cư Lễ nơi em thực tập cùng các cán bộ hạt kiểm
lâm huyện Na Rỳ, chi cục lâm ngiệp tỉnh Bắc Kạn đã hợp tác và tạo điều kiện
thuận lợi cho em trong suốt qúa trình thực tập thu thập số liệu tại địa phương.
Do vốn kiến thức và kinh nghiệm chưa nhiều nên bài luận văn của em
không tránh khỏi những thiếu sót em rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp q báu của q thầy cơ.
Bắc Kạn, ngày 19 tháng 03 năm 2014
Tác giả luận văn

Lý Thị Thu


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii

Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các từ viết tắt................................................................................... vi
Danh mục các bảng ......................................................................................... vii
Danh mục các hình ......................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1 TỔNG QUAN VẪN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 3
1.1. Trên thế giới ............................................................................................... 3
1.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng ................................................................... 3
1.1.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng .................................................................... 3
1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................ 5
1.2.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng ................................................................... 5
1.2.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng .................................................................... 7
1.2.3. Một số nghiên cứu về khoanh nuôi phục hồi rừng. ................................ 9
Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI,NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 15
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 15
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 15
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 15
2.3.1. Đặc điểm tầng cây cao .......................................................................... 15
2.3.2. Đặc điểm lớp cây tái sinh ...................................................................... 16
2.3.3. Đề xuất một số giải pháp phục hồi rừng. .............................................. 16
2.4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 18
2.4.1. Quan điểm và phương pháp luận .......................................................... 18


iv

2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 19
2.5. Phương pháp xử lí số liệu ........................................................................ 24
2.5.1. Đặc điểm cấu trúc tầng cây cao ............................................................ 24

2.5.2. Đặc điểm lớp cây tái sinh ...................................................................... 29
Chương 3 ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU ............. 33
3.1. Điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu. ........................................... 33
3.1.1. Vị trí địa lí ............................................................................................. 33
3.1.2. Đặc điểm địa hình. ................................................................................ 33
3.1.3. Đất đai thổ nhưỡng ................................................................................ 33
3.1.4. Khí hậu thủy văn ................................................................................... 34
3.2. Tình hình kinh tế xã hội ........................................................................... 36
3.2.1. Thành phần dân tộc, dân số và lao động ............................................... 36
3.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế ................................................ 37
3.2.3. Y tế, văn hóa, giáo dục .......................................................................... 37
3.2.4. Giao thơng vận tải ................................................................................. 38
Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 42
4.1. Đặc điểm các cấu trúc tầng cây cao năm 2013 ........................................ 42
4.1.1. Tổ thành tầng cây cao ........................................................................... 42
4.1.2. Độ tàn che của các trạng thái rừng ........................................................ 46
4.1.3. Mật độ tầng cây cao .............................................................................. 47
4.1.4. Phân bố số cây theo đường kính(N/D) và theo chiều cao (H/D) .......... 48
4.1.5. Trữ lượng rừng phục hồi ....................................................................... 52
4.2. So sánh đặc điểm cấu trúc tầng cây cao hiện tại với thời điểm khoanh
nuôi năm 2009 ................................................................................................. 53
4.3. Đặc điểm tầng cây tái sinh ....................................................................... 55
4.3.1. Tổ thành cây tái sinh ............................................................................. 55
4.3.2. Mật độ cây tái sinh ................................................................................ 57


v

4.3.3. Xác định nguồn gốc cây tái sinh và chất lượng cây tái sinh. ................ 58
4.3.4. Tỷ lệ cây tái sinh triển vọng .................................................................. 59

4.3.5. Mạng hình phân bố................................................................................ 60
4.3.6. Đặc điểm lớp cây bụi thảm tươi ............................................................ 62
4.3. 7. Biến động của lớp cây tái sinh theo ảnh hưởng của một số nhân tố sinh
thái ................................................................................................................... 63
4.4. So sánh sự thay đổi về lớp cây tái sinh hiện tại với thời điểm khoanh nuôi
2009. ................................................................................................................ 65
5.5. Đề xuất một số giải pháp tác động thêm trong quá trình phục hồi rừng . 68
5.5.1. Giải pháp giao đất, giao rừng cho người dân ........................................ 68
5.5.2. Giải phát hỗ trợ đầu tư cho công tác khoanh nuôi phục hồi rừng ........ 68
5.5.3. Giải pháp kỹ thuật lâm sinh .................................................................. 69
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ............................................................ 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

CTV

Cây triển vọng

Nts

Mật độ cây tái sinh

Ntv


Mật độ cây triển vọng

OTC

Ô tiêu chuẩn

ODB

Ơ dạng bản

TB

Trung bình


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

STT
3.1
3.2

Một số chỉ tiêu khí hậu cơ bản của khu vực nghiên cứu
Tổng lượng mưa và tổng lượng bốc hơi ở những tháng có lượng
bốc hơi lớn hơn lượng mưa.

Trang

34
35

3.3

Các loại hình sử dụng đất

39

3.4

Nguồn gốc đối tượng khoanh nuôi

40

4.1

Xác định tổ thành tầng cây cao

43

4.2

Công thức tổ thành tầng cây cao

45

4.3

Độ tàn che tầng cây cao


46

4.4

Mật độ tầng cây cao

47

4.5

Kết quả nắn phân bố và kiểm tra giả thuyết quy luật phân bố N/D

48

4.6

Kết quả nắn phân bố và kiểm tra giả thuyết quy luật phân bố N/H

50

4.7

Trữ lượng rừng ở các trạng thái nghiên cứu

52

4.8

Bảng so sánh đặc điểm cấu trúc tầng cây cao


53

4.9

Công thức tổ thành tầng cây tái sinh.

56

4.10 Kết quả tính mật độ tầng cây tái sinh

57

4.11 Kết quả đánh giá nguồn gốc và chất lượng cây tái sinh

58

4.12 Tỷ lệ cây tái sinh triển vọng.

59

4.13

Kết quả phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao trong 5ODB
/1OTC

tại các vị trí khác nhau trong từng trạng thái

60


4.14 Kết quả phân bố số cây tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang

62

4.15 Đặc điểm cây bụi thảm tươi

63

4.16 Ảnh hưởng của độ tàn che đến tái sinh tự nhiên

64

4.17 Ảnh hưởng của cây bụi đến tái sinh tự nhiên

65

4.18 Bảng so sánh sự đặc điểm cây tái sinh

66


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình

STT

Trang


2.1

Sơ đồ các nội dung nghiên cứu

17

2.2

Sơ đồ lập ơ tiêu chuẩn

20

2.3

Sơ đồ bố trí các ô dạng bản trong ô tiêu chuẩn

22

3.1

Bản đồ hiện trạng rừng xã Cư Lễ - Huyện Na Rì – tỉnh Bắc Kạn.

41

4.1

Phân bố N/D theo phân bố Weibull vị trí chân đồi trạng thái IIA

49


4.2

Phân bố N/D theo phân bố Weibull vị trí sườn đồi trạng thái IIA

49

4.3

Phân bố N/D theo phân bố Weibull vị trí chân đồi trạng thái IIB

49

4.4

Phân bố N/D theo phân bố Weibull vị trí sườn đồi trạng thái IIB

49

4.5

Phân bố N/D theo phân bố Weibull vị trí chân đồi trạng thái IIIA1

49

4.6

Phân bố N/D theo phân bố Weibull vị trí sườn đồi trạng thái IIIA1

49


4.7

Phân bố N/H theo phân bố Weibull vị trí chân đồi trạng thái IIA

51

4.8

Phân bố N/H theo phân bố Weibull vị trí sườn đồi trạng thái IIA

51

4.9

Phân bố N/H theo phân bố Weibull vị trí chân đồi trạng thái IIB

51

4.10 Phân bố N/H theo phân bố Weibull vị trí sườn đồi trạng thái IIB

51

4.11 Phân bố N/H theo phân bố Weibull vị trí chân đồi trạng thái IIIA1

51

4.12 Phân bố N/H theo phân bố Weibull vị trí sườn đồi trạng thái IIIA1

51


4.13 Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao

61


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay khoanh nuôi phục hồi rừng đã được nhận thức như một giải
pháp quan trọng nhằm phục hồi rừng ở những nơi rừng đã bị tàn phá. Là nước
nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa với thiên tai khắc nghiệt, Việt Nam đã nhận
thức đúng đắn về vai trò to lớn của rừng đối với sự phát triển bền vững của
đất nước, nên đã nỗ lực bền bỉ thơng qua nhiều chương trình dự án để phủ
xanh đất trống đồi trọc, khôi phục rừng tự nhiên như chương trình 327, PAM,
và gần đây là dự án trồng mới 5 triệu hecta rừng. Thành quả nổi bật của
những chương trình và dự án này là đã làm tăng độ che phủ của rừng từ
28,2% năm 1995 lên 33,2% năm 1999 và 38,7% năm 2008, 39,1% năm 2009.
Để phục hồi và phát triển rừng thành công một trong những vấn đề đặt
ra phải xác định được đối tượng để áp dụng biện pháp kĩ thuật với những tiêu
chuẩn nào đó. Những tiêu chuẩn ấy phải rõ ràng, phải được mô tả bằng các
chỉ tiêu đơn giản, dễ xác định ngồi hiện trường, phù hợp với kiến thức trình
độ của người dân. Trong thực tế các tiêu chuẩn chọn lựa đối tượng tác động
chưa đáp ứng được những yêu cầu trên, làm cho việc vận dụng chúng vào
phục hồi và phát triển rừng gặp nhiều khó khăn. Trong một số trường hợp,
người ta trồng rừng mới bằng cách phá bỏ tồn bộ lớp thảm thực vật cũ, mặc
dù có khả năng tái sinh và phục hồi tự nhiên cũng như các điều kiện môi
trường hầu như thuận lợi cho việc hình thành rừng trong thời gian ngắn.
Riêng khu vực Bắc Kạn, việc khoanh nuôi phục hồi lại rừng đã sớm
được đưa vào triển khai thực hiện từ đầu nhưng năm 2000. Tuy nhiên do
nhiều nguyên nhân cả khách quan lẫn chủ quan hiện nay số diện tích rừng

được khoanh ni chưa nhiều năm 2001 là 45,729 ha, đến cuối năm 2003 là
67,729ha. Đến này tổng diện tích khoanh ni của tồn tỉnh là 120,729ha.
Trong đó riêng khu vực xã Cư Lễ đến cuối tháng 10 năm 2013 là 123,5ha đây
là xã có tổng diện tích rừng được khoanh ni nhiều nhất trong tỉnh. Tuy


2

nhiên cho đến nay chưa có một đề tài nào nghiên cứu sâu về cấu trúc rừng,
mức độ tái sinh tác động, hiệu quả của rừng sau khi được khoanh ni ở khu
vực này trong những năm gần đây. Chính vì vậy tơi tiến hành nghiên cứu
thực hiện đề tài “Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc và tái sinh của rừng tự
nhiên khoanh nuôi tại xã Cư Lễ, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn để đánh giá cấu
trúc và khả năng tái sinh của rừng sau khoảng thời gian khoanh nuôi nhằm đề
xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động vào rừng trong thời gian tới.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẪN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Khái niệm về cấu trúc rừng
Theo Husch B(1982) cấu trúc rừng là phân bố kích thước của lồi và cá
thể trên diện tích rừng. Cấu trúc rừng là kết quả của đặc tính sinh trưởng lồi
cây điều kiện mơi trường và biện pháp tác động.
Các nhân tố trong cấu trúc rừng rất phong phú bao gồm cấu trúc sinh
thái, hình thái, cấu trúc định lượng, cấu trúc tuổi….
Về cơ sở sinh thái của cấu trúc rừng

Rất nhiều nhà khoa học đã dày công nghiên cứu về cơ sở sinh thái của
cấu trúc rừng như: Baur G.N(1964), Odum E.P (1971). Các tác giả đã tập
chung nghiên cứu các vẫn đề sinh thái và cơ sở sinh thái cho kinh doanh rừng
mưa nói riêng. Qua đó làm sáng tỏ khái niệm về hệ sinh thái rừng.
Về mô tả hình thái cấu trúc rừng.
Hiện tượng hình thành tầng là một trong những đặc trưng cơ bản về cấu
trúc hình thái của quần thể thực vật rừng và tạo nên cấu trúc tầng thứ.
Catinot.R(1965) đã nghiên cứu cấu trúc hình thái rừng thơng ứu việc
biểu diễn các phẫu đồ rừng, nghiên cứu các nhân tố cấu trúc sinh thái rừng
thông qua việc mô tả phân loại theo các khái niệm dạng sống, tầng phiến.
1.1.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng
Khái niệm: Tái sinh rừng là một quá sinh học mang tính đặc thù của hệ
sinh thái rừng biểu hiện của nó là sự xuất hiện cả một thế hệ cây con của
những lồi cây gỗ ở những nơi có hoàn cảnh rừng, dưới tán rừng, chỗ trống
trong rừng, đất rừng sau khai thác, đất rừng sau nương rẫy...
Trên thế giới việc nghiên cứu tái sinh đã trải qua hàng trăm năm, nhưng
đối với rừng nhiệt đới vẫn đề này mới chỉ được đề cập đến từ cuối những năm


4

1930 trở lại đây. Hiệu quả tái sinh rừng được xác định bởi mật độ, tổ thành
cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, sự phân bố. Sự tương đồng hay khác biệt
giữa tổ thành lớp cây tái sinh và tầng cây gỗ đã được nhiều nhà khoa học quan
tâm như: Mibbread(1930),Richards (1933_1939), Beard (1946) .... Tuy nhiên
do sự phức tạp về tổ thành lồi cây, trong đó chỉ có một số lồi có giá trị nên
trong thực tiến người ta chỉ khảo sát những lồi cây có ý nghĩa.
Về phân bố tái sinh rừng tự nhiên rừng nhiệt đới, đáng chú ý là cơng
trình của Richards.P.W(1952), Bernard Rollet (1974), đã tổng kết các quá
trình nghiên cứu về phân bố cây tái sinh tự nhiên và đưa ra nhận xét: Trong

các ơ dạng bản có kích thước nhỏ (1m x 1m ,1m x 1,5m ) cây tái sinh tự nhiên
có dạng phân bố cụm, một số ít có phân bố poisson.
Có nhiều cơng trình nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến tái sinh
rừng. Trong đó nhân tố được đề cập nhiều nhất là ánh sáng (thông qua độ tàn
che của rừng), độ ẩm của đất kết cấu quần thụ, cây bụi dây leo và thảm tươi là
nhưng nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình tái sinh rừng, ngồi ra cịn có
thêm một số nhân tố khác .
Mật độ và sức sống của cây con chịu ảnh hưởng trực tiếp của độ khép
tán, của quần thụ. Trong qúa trình nghiên cứu mối quan hệ qua lại giữa cây
con và quần thụ V.G Karkov (1969) đã chỉ ra đặc điểm phức tạp trong quan
hệ cạnh tranh về dinh dưỡng khống trong đất, ánh sáng, độ ẩm và tính khơng
thuần nhất giữa các loài thực vật tùy thuộc vào đặc tính sinh vật học, tuổi và
điều kiện sinh thái của quần thể thực vật.
Khi nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái đến tái sinh tự nhiên
các nhân tố như ánh sáng (thông qua độ tàn che của rừng), độ ẩm của đất, kết
cấu quần thụ, cây bụi thảm tươi được đề cập thường xuyên. Theo Mar,tin và
Ctv (2005) cho rằng “ Sự tái sinh lớn lên cây rừng có liên quan chặt chẽ đến
sức sản xuất của đất. Đặc biệt là những nơi nhạy cảm: dải ven sơng, đường
xã, rìa rừng và đỉnh núi”


5

Như vậy kết quả nghiên cứu tái sinh tự nhiên của thảm thực vật trên thế
giới cho chúng ta những hiểu biết về phương pháp nghiên cứu, quy luật tái
sinh ở một số nơi. Đặc biệt sự vận dụng các quy luật tái sinh để xây dựng các
giải pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm phục hồi và quản lý rừng bề vững.
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
a)Khái niệm cơ bản về cấu trúc rừng

Cấu trúc rừng là sự sắp xếp tổ chức nội bộ các thành phần sinh vật trong
hệ sinh thái rừng mà qua đó các lồi có đặc tính sinh thái khác nhau có thể chung
sống hồi hịa và đạt tới sự ổn định tương đối trong một giai đoạn phát triển nhất
định của tự nhiên. Cấu trúc rừng vừa là kết quả vừa là sự thể hiện quan hệ đấu
tranh và thích ứng lẫn nhau giữa các sinh vật rừng và môi trường sinh thái và
giữa các sinh vật rừng với nhau (Ngô Quang Đê và ctv, 1992).
Cấu trúc rừng là một khái niệm dùng để chỉ quy luật sắp xếp tổ hợp của
các thành phần cấu tạo nên quần xã thực vật rừng theo không gian và thời
gian (Phùng Ngọc Lan, 1986). Cấu trúc rừng biểu hiện quan hệ sinh thái giữa
thực vật rừng với nhau và với các nhân tố môi trường xung quanh như: Cấu
trúc sinh thái tạo thành loài cây, dạng sống, tầng phiến, cấu trúc hình thái tầng
tán rừng, cấu trúc đứng, cấu trúc theo mặt phẳng nằm ngang (mật độ và dạng
phân bố cây trong quần thể, cấu trúc theo thời gian, theo tuổi).
- Cấu trúc tổ thành: Tổ thành là nhân tố diễn tả số loài tham gia và số cá
thể từng loài trong thành phần cây gỗ của rừng. Hiểu một cách khác tổ thành
cho biết sự tổ hợp và mức độ tham gia của các lồi cây khác nhau trên cùng
dơn vị thể tích. Trên một khu rừng nếu một lồi cây nào đó chiếm trên 95%
thì rừng đó được coi là rừng thuần lồi, cịn rừng có từ hai lồi cây trở lên có
tỷ lệ sâp xỉ nhau thì đó là rừng hỗn loài. Tổ thành các khu rừng nhiệt đới
thường phong phú về các loài hơn là tổ thành của loài cây ở rừng ôn đới.


6

- Cấu trúc tầng thứ: Là sự phân bố theo không gian của tầng cây gỗ theo
chiều thẳng đứng, phụ thuộc vào đặc tính sinh thái học, nhu cầu ánh sáng của
các loài tham gia tổ thành. Ở Việt Nam đã có nhiều nhà nghiên cứu về lĩnh vự
này như:
Đào Công khanh (1996) đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm cấu
trúc rừng lá rộng thường xanh ở Hương sơn – Hà Tĩnh làm cơ sở để đề xuất

biện pháp lâm sinh phục vụ khai thác và nuôi dưỡng.
Khi nghiên cứu kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới nước ta
Thái Văn Trừng (1963,1970,1978) đã mô tả cấu trúc tầng thứ gồm: Tầng
vượt tán (A1), tầng ưu thế sinh thái (A2), tầng dưới tán (A3), tầng cây bụi (B),
và tầng cỏ quyết(C). Vũ Đình Phương (1988) khi nghiên cứu tại rừng lá rộng
thường xanh ở miền bắc nước ta đã đưa ra nhận định rừng ở giai đoạn ổ định
thường có 3 tầng. Nguyễn Anh Dũng (2000) đã tiến hành nghiên cứu một số
đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ cho hai trạng thái rừng là : IIA và IIIA 1 ở lâm
trường Sơng Đà – Hịa Bình.
Như vậy vấn đề cấu trúc tầng thứ được rất nhiều tác giả đề cập đến và
giải quyết bằng các phương pháp khác nhau nhưng nhìn chung đều có chung
một quan điểm là có sự phân tầng và sự phân tầng này cần phải định lượng
hóa thơng qua trắc đồ và cơng cụ tốn học.
- Cấu trúc mật độ: Cấu trúc mật độ phản ánh số cây trên một đơn vị diện
tích, phản ánh mức độ tác động giữa các cá thể trong lâm phần. Mật động ảnh
hưởng đến tiều hoàn cảnh rừng, khả năng sản xuất của rừng theo thời gian,
cấp độ của rừng thì mật độ ln thay đổi. Đây chính là cơ sở của việc áp dụng
các biện pháp kỹ thuật lâm sinh trong kinh doanh rừng.
- Quy luật phân bố số cây theo cỡ đường kính ( N/D1.3 ): Là quy luật kết
cấu cơ bản nhất trong lâm phần nên được rất nhiều nhà lâm học, điểu tra rừng
quan tâm cụ thể như:


7

Theo Đông Sỹ Hiền (1974), với rừng tự nhiên khác tuổi thì dạng tổng
quát của phân bố N/D là phân bố giảm, nhưng do q trình khai thác chọn thơ
khơng theo quy tắc, nên đường thực nghiệm thường có dạng hình răng cưa và
ơng đã chọn hàm Meyer (1986) để mơ phỏng cấu trúc đường kính cây rừng.
Nguyễn Hải Tuất (1986) sử dụng phân bố khoảng cách để mô tả phân

bố thực nghiệm dạng một đỉnh ở ngay sát đường kính bắt đầu đo.
Ngồi ra cịn có một số nhà nghiên cứu khác như Trần Xuân Thiệp
(1995) [9], Trần Cẩm Tú (1991), cho rằng hàm Weibull là thích hợp hơn cả.
Đào Cơng Khanh (1996) , cho rằng tần số tích lũy là thích hợp hơn vì biến
động của đường thực nghiệm nhỏ hơn rất nhiều so với sự biến động của số
cây hay phần trăm số cây ở các cỡ kính.
Nhìn chung các cơng trình nghiên cứu đều đem lại những thành công
nhất định và đa dạng về quy luật kết cấu đường kính lâm phần rừng.
- Quy luật phân bố số cây theo cỡ chiều cao (N/H):
Phân bố số cây theo chiều cao (N/H) ở các lâm phần tự nhiên hay trong
từng lồi cây thường có nhiều đỉnh, phản ánh kết cấu phức tạp của rừng chặt
trọn. Theo Đông Sỹ Hiền (1974), Thái Văn Trừng (1978), trong nghiên cứu
của mình đã đưa ra các kết quả nghiên cứu cấu trúc của tầng cây gỗ rừng loại
IV. Đào Công Khanh (1996), Trần Cẩm Tú (1999), đã phân bố quy luật N/H
để tìm tầng tích tụ tán cây. Các tác giả đều đi đến một nhận xét chung là phân
bố N/H có dạng đường cong một đỉnh, nhiều đỉnh phụ hình răng cưa và mô tả
bằng hàm Weibuull là phù hợp.
1.2.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng
a) khái niệm về tái sinh rừng: Tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang
tính đặc thù của hệ sinh thái rừng, biểu hiện của nó là sự xuất hiện của một
thế hệ cây con của những loài cây gỗ lứn ở những nơi có hồn cảnh rừng như:
Dưới tán rừng, lỗ trống trong rừng, đất rừng sau khai thác, đất rừng sau nương


8

rẫy. Vai trò lịch sử của lớp cây tái sinh là thay thế thế hệ cây già cỗi. Vì vậy,
tái sinh rừng được hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi thành phần cơ
bản của rừng chủ yếu là tầng cây gỗ.
Vấn đề tái sinh rừng tự nhiên ở nước ta chưa được nghiên cứu sâu, mới

chỉ bắt đầu từ những năm 1960 trở lại đây. Một số kết quả nghiên cứu về tái
sinh thường được đề cập trong các cơng trình nghiên cứu về thảm thực vật,
trong báo cáo khoa học và một phần được công bố trên báo chí. Rừng nhiệt
đới nước ta mang những đặc điểm tái sinh của rừng nhiệt đới nói chung,
nhưng do phần lớn là rừng thứ sinh nghèo kiệt bị tác động bởi con người nên
quy luật tái sinh bị đảo lộn nhiều.
Cho đến thời diểm này đã có khá nhiều nhà nghiên cứu của Việt Nam
tham gia vào nghiên cứu về vấn đề tái sinh rừng ở nước ta như : Vũ Đinh Huề
(1969) đã phân chia khả năng tái sinh rừng thành 5 cấp: Rất tốt, tốt, trung
bình, xấu, rất xấu.Vũ Đình Huề (1975) cũng đã đưa ra tổng kết và nhận
xét:“Tái sinh rừng miền bắc Việt Nam mang những đặc điểm của tái sinh
rừng nhiệt đới. Tổ thành tầng cây tái sinh tương tự như tầng cây gỗ dưới tán
rừng thứ sinh tồn tại nhiều loài cây gỗ kém giá trị và hiện tượng tái sinh theo
đám được thể hiện rõ nét tạo nên sự phân bố số cây khơng đồng đều trên bề
mặt đất rừng”. Ngồi ra cịn một số nhà nghiên cứu như Nguyễn Hữu Hiến
(1970), Thái Văn Trừng (1963- 1978), Vũ Tiến Hinh (1991), Phùng Ngọc
Lan (1984)... mỗi tác giả có một cách nhận định khác nhau nhưng nhìn chung
đều cho rằng khả năng tái sinh của rừng tốt nếu được tác động hợp lý và cách
tốt nhất là để rừng tự phục hồi lại.
Chính vì vậy cho đến nay công tác khoanh nuôi phục hồi rừng được
chỉ ra như một giải pháp có triển vọng lớn, nhưng trên thực tế cho thấy, với
điều kiện nước ta hiện nay, nhiều khu vực vấn trông cậy vào tái sinh tự nhiên.


9

Bên cạnh đó việc nghiên cứu cấu trúc rừng, các nhân tố ảnh hưởng đến tái
sinh tự nhiên đối với trạng thái rừng tự nhiên phục hồi sau khoanh nuôi từ đó
đề ra các giải pháp kỹ thuật lâm sinh chưa phù hợp hoặc chưa được quan tâm
đúng mức nên hiệu quả không cao.

1.2.3. Một số nghiên cứu về khoanh nuôi phục hồi rừng
Ở nước ta trước đây việc khai thác rừng bừa bãi, cùng với nạn đốt
nương làm rẫy của đồng bào dân tộc đã làm cho một số lượng lớn diện tích
rừng bị suy thối, do đó trong những năm trở lại đây việc khoanh nuôi bảo vệ
rừng từ những diện tích rừng bị tàn phá, khai thác kiệt đang được chú trọng.
Đã có khơng ít tài liệu nghiên cứu về khoanh nuôi phục hồi rừng từ đất canh
tác nương rẫy, rừng khai thác kiệt, tuy nhiên có thể kể đến một số cơng trình
như:
Nghiên cứu phân loại đối tượng và đề xuất các biện pháp phục hồi rừng
bằng khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh vùng lưu vực Sơng Đà, chương trình tổng
hợp, mã số 04.01, giai đoạn 1986 -1990.
Quy trình kỹ thuật khoanh ni phục hồi rừng tự nhiên ở vùng Tây Bắc
(Trung tâm KHSXLN Tây Bắc, 1992)
Trần Xuân Tiệp (1991), nghiên cứu vai trò tái sinh phục hồi rừng tự nhiên ở các
vùng miền bắc. Đề tài đã đánh giá được hệ quả của tái sinh và vị trí phục
hồi trong kết cấu rừng tự nhiên ở các vùng.
Trần Đình Lý và các cộng sự (1996), nghiên cứu xác định diện tích
và hệ thống biện pháp kỹ thuật cho việc khoanh nuôi phục hồi rừng. Nghiên cứu
đã đưa ra một cách nhìn hệ thống và tồn diện về biện pháp kỹ thuật khoanh
nuôi phục hồi rừng.
Một số lồi cây bản địa có thể sử dụng trong khoanh nuôi phục hồi rừng ở
Việt Nam (Viện STTNSSV, 1994).


10

Nguyễn Văn Thông (2000), đưa ra kết quả phục hồi rừng tự nhiên tại
trung tâm nghiên cứu thực nghiệm lâm sinh Cầu Hai – Phú Thọ tác giả đã đưa ra
được ưu nhược điểm của các biện pháp kỹ thuật phục hồi rừng tự nhiên.
Viện hoa học lâm nghiệp (2001), xây dựng chuyên đề về canh tác

nương rẫy. Chuyên đề đã giới thiệu các cơng trình nghiên cứu về đánh giá
hiện trạng canh tác nương rẫy ở Tây Nguyên (1998-1999) (Đỗ Đình Sâm và
cộng sự), canh tác nương rẫy của một số dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên (Võ
Đại Hải, Trần Văn Con, Nguyễn Xuân Quát và cộng sự), kết quả nghiên cứu
xây dựng mơ hình canh tác nương rẫy theo hướng sử dụng đất bền vững ở
Tây Bắc (Ngơ Đình Quế và cộng sự). Các tác giả đã phân tích khá sâu sắc về
tập quán canh tác nương rẫy ở Tây Nguyên và các chính sách, giải pháp sử
dụng hợp lý đất rừng. Giới thiệu kết quả bước đầu khảo nghiệm 4 mơ hình sử
dụng cây họ đậu để làm tăng độ che phủ, phục hồi nhanh độ phì đất bỏ hố và
làm tăng năng suất cây trồng nơng nghiệp.
Cơng trình nghiên cứu của Hà Văn Tuế - Đỗ Hữu Thư - Lê Đồng Tấn
(1985), nghiên cứu khả năng tái sinh và quá trình sinh trưởng phát triển thảm
thực vật rừng trên đất sau nương rẫy ở Lâm trường Sơ Pai đã kết luận: tái sinh
sau nương rẫy có số lượng lồi nhiều ở năm thứ nhất giảm ở năm thứ hai, thứ
ba và ổn định từ năm thứ tư trở đi. Thảm thực vật tái sinh sau nương rẫy nếu
khơng bị tàn phá chắc chắn sẽ hình thành một thảm thực vật rừng đạt được
những yêu cầu kinh tế và sinh thái.
Lê Trọng Cúc và Phạm Hồng Ban (1996), nghiên cứu động thái thảm
thực vật rừng sau nương rẫy ở huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An chọn đối
tượng là rừng tái sinh tự nhiên sau nương rẫy 1 năm, 2 năm, 4 năm, đã khẳng
định trên cả ba khu rừng tái sinh tự nhiên sau nương rẫy từ 1 đến 4 năm có tổ
thành các lớp tái sinh tự nhiên khá phong phú. Ngoài ra do ảnh hưởng của
canh tác nương rẫy nên một số loài gặp ở chân đồi nhiều hơn và càng lên cao


11

càng có xu hướng giảm dần. Từ khi nương rẫy bắt đầu bỏ hố, q trình phục
hồi tự nhiên của thảm thực vật khi đạt tới một thời gian thành thục, thành
phần loài và số lượng cây gỗ trên một đơn vị điện tích nhất định có xu hướng

giảm dần, đơn giản hoá để tái ổn định. Tuy nhiên khả năng tái sinh của các
loài sau nương rẫy rất chậm, đó là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự
suy thái thảm thực vật rừng ở tỉnh Nghệ An. Ngoài ra tác giả còn đưa ra một
số kiến nghị nhằm hạn chế việc phát nương làm rẫy của đồng bào các dân tộc
miền núi.
Lâm Phúc Cố (1994,1996), nghiên cứu diễn thế rừng thứ sinh sau
nương rẫy ở Púng Luông, Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái đã phân chia thành 5
giai đoạn và kết luận: diễn thế thứ sinh sau nương rẫy theo hướng đi lên tiến
tới rừng cao đỉnh. Tổ thành loài tăng dần theo các thời gian phát triển từ 4 loài
(dưới 5 năm) tăng dần lên 5 loài (trên 25 năm). Rừng phục hồi có một tầng
cây gỗ giao tán ở thời gian 10 tuổi và đạt độ tàn che 0,4.
Phan Đình Tam (2001), nghiên cứu khả năng tái sinh phục hồi rừng sau
khai thác tại Kon Hà Nừng, nghiên cứu tiến hành xác định cường độ khai thác
hợp lý nhằm thúc đẩy lượng tăng trưởng hàng năm của lâm phần.
Lê Đồng Tấn (1993-1999), nghiên cứu quá trình phục hồi khoanh nuôi
tự nhiên một số quần xã thực vật sau nương rẫy tại Sơn La theo phương pháp
kết hợp điều tra ô tiêu chuẩn 400m2 cho các đối tượng là thảm thực vật phục
hồi sau nương rẫy và theo dõi ô định vị 2000m2. Tác giả kết luận: mật độ cây
tái sinh giảm dần từ chân đồi lên đỉnh đồi. Tổ hợp loài cây ưu thế trên ba vị trí
địa hình và 3 cấp độ dốc là giống nhau. Sự khác nhau chính là hệ số tổ thành
các lồi trong tổ hợp đó.
Phạm Xn Hồn (2002), tiến hành nghiên cứu phục hồi rừng bằng cây
bản địa. Nghiên cứu đã đưa ra được cơ sở khoa học và thực tiến cho kỹ thuật xử


12

lý lớp cây tạo môi trường hàng đầu nhằm hỗ trợ thúc đẩy sinh trưởng cho lớp
cây bản địa
Qua điều tra đánh giá thực trạng canh tác nương rẫy các tỉnh Tây

Nguyên, Đỗ Đình Sâm, Phạm Đình Tam, Nguyễn Trọng Khơi (2000) nhận
thấy rằng: sau khi bỏ hố 1 năm thảm thực vật đã phục hồi đạt độ che phủ trên
50% và sau 8 năm nếu khơng có tác động đốt phá thì độ che phủ đạt 85% có
nơi 95%. Đặc biệt là một số dạng rẫy trồng đậu xanh có thời gian đất nghỉ 1
năm là 8-9 tháng thì cây cỏ phục hồi cũng đạt độ che phủ 40%. Sau khi bỏ
hoá từ 3 năm trở lên cây tái sinh mục đích đạt 1500 cây/ha. Độ tàn che của
những cây gỗ tái sinh cao trên 3m, đạt từ 0,2 ở đối tượng bỏ hoá 3 - 5 năm,
đạt 0,3 ở đối tượng bỏ hoá trên 5 năm và đạt 0,4 ở đối tượng bỏ hoá trên 8
năm. Như vậy ở dạng bỏ hố trên 5 năm đã có khả năng đạt được mức độ
rừng thưa và nếu có biện pháp bảo vệ thì độ tàn che có thể càng tăng lên.
Đặng Kim Vui (2002) khi nghiên cứu cấu trúc rừng phục hồi sau nương
rẫy ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên với đối tượng là rừng phục hồi tự
nhiên ở các giai đoạn tuổi khác nhau, đã nghiên cứu về cấu trúc tổ thành loài,
cấu trúc dạng sống, cấu trúc hình thái, mật độ, độ phủ,... của các trạng thái
rừng và kết luận: Tổng số loài cây của hệ sinh thái rừng phục hồi giảm dần
khi giai đoạn tuổi tăng lên, đồng thời số loài cây gỗ tăng dần, số lồi cây cỏ,
cây bụi giảm nhanh. Theo q trình phục hồi, trạng thái rừng có sự thay đổi
về tầng thứ và thành phần thực vật ở các tầng, ở giai đoạn cuối của quá trình
phục hồi (từ 10 - 15 tuổi) rừng có cấu trúc 5 tầng rõ rệt. Trên cơ sở đó tác giả
đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả phục hồi rừng sau nương rẫy.
Nghiên cứu về rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên trên đất sau nương rẫy ở
tỉnh Sơn La tác giả Lê Đồng Tấn (2003) cho biết kết cấu tổ thành rừng thứ
sinh phục hồi sau nương rẫy khá đơn giản. Được thể hiện ở hệ số tổ thành của
tổ hợp loài ưu thế cao, nhiều nơi chỉ 2 đến 3 loài đã chiếm ưu thế tuyệt đối.


13

Phân bố cây trên mặt đất là phân bố ngẫu nhiên, nhưng đối với từng lồi cây
thì là phân bố cụm.

Phạm Ngọc Thường (2001) lựa chọn đối tượng là thảm thực vật rừng
phục hồi sau nương rẫy ở các giai đoạn khác nhau xây dựng mơ hình phục hồi
rừng với quy mơ 0,5 ha/ơ mẫu, 5-10 ơ mẫu/ mơ hình/ địa điểm. Và tìm kiếm
các mơ hình sử dụng đất bỏ hố sau nương rẫy có hiệu quả ở địa phương để
tìm hiểu các biện pháp tác động. Kết quả điều tra, theo dõi một số mơ hình,
tác giả kết luận: Mơ hình khoanh ni tái sinh kết hợp trồng bổ sung, làm giàu
rừng là mơ hình dựa trên cơ sở triệt để lợi dụng tái sinh, diễn thế tự nhiên của
thực vật chi phí ban đầu thấp, góp phần rút ngắn thời gian phục hồi rừng, cải
thiện cấu trúc tổ thành, mật độ theo hướng làm tăng giá trị phòng hộ và kinh
tế của rừng trong hiện tại cũng như trong tương lai. Một số loài cây như: Hồi,
Lát hoa, Quế là những cây có giá trị kinh tế, phù hợp với điều kiện tự nhiên
của địa phương, được người dân lựa chọn, đó là những cây có triển vọng phù
hợp với biện pháp kỹ thuật khoanh nuôi tái sinh kết hợp trồng bổ sung và làm
giàu rừng.
Phục hồi đất sau canh tác nương rẫy cịn ít được quan tâm nghiên cứu.
Lê Đồng Tấn (1999) đã nghiên cứu một số tính chất hố học và dinh dưỡng
của đất qua các giai đoạn diễn thế phục hồi rừng tự nhiên trên đất sau nương
rẫy ở Sơn La. Tác giả nhận xét: tính chất hố học và dinh dưỡng đất được cải
thiện dần qua các giai đoạn diễn thế từ trảng cỏ đến rừng thứ sinh, hàm lượng
mùn tăng, độ chua giảm và các chất dễ tiêu được tích luỹ nhưng chậm.
Tóm lại, trong thời gian qua đã có nhiều kết quả nghiên cứu đặc điểm cấu
trúc và tái sinh rừng phục hồi sau nương rẫy, sau khoanh nuôi xúc tiến tái sinh
những cơng trình đề cập ở trên là những định hướng quan trọng cho việc giải
quyết các vấn đề nghiên cứu của đề tài. Mặc dù vậy cho đến nay, vấn đề nghiên
cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi sau khoanh ni cịn ít, đặc biệt là ở Bắc


14

Kạn vấn đề này còn khá mới mẻ, mới chỉ có một cơng trình nghiên cứu của tác

giả Phạm Văn Điển về đối tượng này. Trên cơ sở lựa chọn và vận dụng những
kết quả của các tác giả đi trước để nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng tự
nhiên phục hồi sau khoanh nuôi tại xã Cư Lễ, huyện Na Rỳ, tỉnh Bắc Kạn thơng
qua đó đề tài đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp, đáp ứng mục
tiêu kinh doanh, góp phần khôi phục và phát triển rừng.


15

Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI,NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát
Xác định được một số đặc điểm cấu trúc và tái sinh rừng tự nhiên sau
giai đoạn khoanh nuôi tại xã Cư Lễ, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn làm cơ sở để đề
xuất các giải pháp kỹ thuật lâm sinh.
- Mục tiêu cụ thể
+ Xác định được một số đặc điểm cấu trúc tầng cây cao
+ Xác định được một số đặc điểm lớp cây tái sinh
+ Đề xuất một số giải pháp phục hồi và phát triển rừng ở khu vực
nghiên cứu.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng: Rừng tự nhiên khoanh nuôi từ năm 2009 đến nay.
+ Phạm vi Nghiên cứu: xã Cư Lễ, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Đặc điểm tầng cây cao
2.3.1.1. Đặc điểm cấu trúc tầng cây cao ở thời điểm hiện tại.
- Tổ thành tầng cây cao.
- Mật độ tầng cây cao.

- Độ tàn che tầng cây cao.
- Phân bố số cây theo đường kính (N/D) và theo chiều cao (N/H).
- Trữ lượng rừng phục hồi.
2.3.1.2. So sánh đặc điểm cấu trúc tầng cây cao hiện tại so với thời điểm
khoanh nuôi năm 2009


×