Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên các trạng thái rừng tại khu bảo tồn thiên nhiên nam lung tỉnh đắk nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

LÊ HẢI NINH

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ TÁI SINH
TỰ NHIÊN CÁC TRẠNG THÁI RỪNG TẠI KHU BẢO TỒN
THIÊN NHIÊN NAM NUNG, TỈNH ĐĂK NÔNG

Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.60

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. BÙI THẾ ĐỒI

Hà Nội, 2012


i

LỜI CẢM ƠN

Luận văn này được hoàn thành theo chương trình đào tạo Cao học Lâm
nghiệp, chuyên ngành Lâm học, khố 18 (2010 - 2012).
Trong q trình học tập cũng như hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận
được sự quan tâm, giúp đỡ của Ban giám hiệu, Ban Giám đốc Cơ sở 2, Khoa
Đào tạo Sau đại học và các thầy giáo, cô giáo thuộc Trường Đại học Lâm
nghiệp, Trung tâm đào tạo thường xuyên tỉnh Lâm Đồng. Nhân dịp này tác


giả xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu đó.
Tác giả xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới TS. Bùi Thế Đồi - người hướng
dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận
văn này.
Tác giả cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo và các cán bộ nhân viên thuộc
Khu Bảo tồn thiên nhiên Nam Nung, tỉnh Đắk Nông đã tạo điều kiện thuận lợi
giúp đỡ tác giả trong quá trình thu thập số liệu ngoại nghiệp.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban quản lý rừng phịng hộ huyện Đam
Rơng, tỉnh Lâm Đồng - nơi tác giả đang công tác đã tạo điều kiện giúp đỡ
trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn này.
Cuối cùng tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và
người thân trong gia đình đã động viên, hỗ trợ về mọi mặt trong suốt thời gian
học tập và hồn thành luận văn.
Tơi xin cam đoan nghiên cứu này là của riêng cá nhân tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu trong luận văn này mà tôi sử dụng chưa từng được công
bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác
Hà Nội, tháng 5/2012
Tác giả

Lê Hải Ninh


ii

MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn ……………………………………………………………......


i

Mục lục……………………………………………………………………

ii

Danh mục các từ viết tắt………………………………………………….

v

Danh mục các bảng……………………………………………………….

vi

Danh mục các hình………………………………………………………… vii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................... 3
1.1. Trên thế giới.......................................................................................... 3
1.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng ........................................................ 3
1.1.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng .......................................................... 7
1.2. Ở Việt Nam ......................................................................................... 10
1.2.1 Nghiên cứu về cấu trúc rừng........................................................ 10
1.2.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng ........................................................ 12
Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 16
2.1. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................... 16
2.2. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................... 16
2.3. Nội dung nghiên cứu: ......................................................................... 16
2.3.1. Nghiên cứu hiện trạng rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Nam
Nung ....................................................................................................... 16

2.3.2. Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc của các trạng thái rừng
phổ biến ở KBTTN Nam Nung.............................................................. 16
2.3.3. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên dưới tán rừng tại một số
trạng thái rừng ở KBTTN Nam Nung .................................................. 17


iii

2.3.4. Đề xuất một số giải pháp trong quản lý rừng ở Khu BTTN Nam
Nung ........................................................................................................ 17
2.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................... 17
2.4.1. Quan điểm phương pháp luận .................................................... 17
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ..................................................... 18
Chương 3. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU ....... 26
3.1. Vị trí địa lý và diện tích ..................................................................... 26
3.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................... 26
3.1.2. Diện tích ....................................................................................... 26
3.2. Địa hình, địa thế ................................................................................ 27
3.3. Địa chất, đất đai.................................................................................. 28
3.3.1 Địa chất.......................................................................................... 28
3.3.2. Đất đai........................................................................................... 29
3.4. Khí hậu – Thuỷ văn ........................................................................... 31
3.4.1. Khí hậu ......................................................................................... 31
3.4.2. Thủy văn ....................................................................................... 32
3.5. Tài nguyên động thực vật .................................................................. 33
3.6. Khái quát về đặc điểm kinh tế - xã hội............................................. 35
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 37
4.1. Hiện trạng rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Nam Nung .............. 37
4.2. Đặc điểm cấu trúc của các trạng thái rừng ở KBTTN Nam Nung 40
4.2.1. Một số chỉ tiêu sinh trưởng của tầng cây gỗ ............................... 40

4.2.2. Tổ thành và mức độ tương đồng của tầng cây cao trong các
ÔTC ......................................................................................................... 42
4.2.3. Mức độ thường gặp của các loài cây trong Trạng thái rừng .... 48
4.2.4. Cấu trúc tầng thứ và độ tàn che của rừng ................................. 50
4.3. Đặc điểm tái sinh tự nhiên tại các Trạng thái rừng ........................ 53


iv

4.3.1. Tổ thành và mật độ cây tái sinh .................................................. 53
4.3.2. Phẩm chất và nguồn gốc cây tái sinh ......................................... 56
4.3.3. Đặc điểm phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao ................ 58
4.3.4. Đặc điểm phân bố của cây tái sinh trên bề mă ̣t đấ t.................... 60
4.4. Một số nhân tố ảnh hưởng đến tái sinh tự nhiên ............................ 61
4.4.1. Tổ thành tầng cây cao và tổ thành cây tái sinh dưới tán ........... 61
4.4.2. Ảnh hưởng của độ tàn che đến tái sinh tự nhiên .......................... 63
4.4.3. Ảnh hưởng của cây bụi, thảm tươi đến tái sinh tự nhiên ............. 64
4.5. Đề xuất một số giải pháp quản lý rừng tại KBTTN Nam Nung........ 66
4.5.1. Cơ sở của bảo tồn và phục hồi tài nguyên rừng......................... 66
4.5.2. Giải pháp phát triển và bảo vệ tài nguyên thực vật rừng .......... 67
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ................................................... 69
1. Kết luận .................................................................................................. 69
2. Tồn tại .................................................................................................... 71
3. Kiến nghị ................................................................................................ 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 73
PHỤ LỤC


v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết đầy đủ

STT

Viết tắt

1

VQG

2

Hvn

Chiều cao vút ngọn

3

Hdc

Chiều cao dưới cành

4

D1.3

Đường kính thân cây tại vị trí cao 1.3m so với mặt đất


5

Doo

Đường kính gốc

6

Dt

7

ODB

Ơ dạng bản, ơ thứ cấp

8

ƠTC

Ơ tiêu chuẩn

9

QXTVR

10

VQG


Vườn Quốc gia

Đường kính tán lá cây rừng

Quần xã thực vật rừng
Vườn Quốc gia


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

TT

Tên bảng

Trang

4.1

Một số chỉ tiêu sinh trưởng của rừng

42

4.2

Công thức tổ thành của các trạng thái rừng

44


4.3

Xác định chỉ số tương đồng của Sorensen (QS) giữa các OTC
của cùng trạng thái rừng

47

4.4

Tổ thành tầng cây cao của các trạng thái rừng nghiên cứu

47

4.5

Mức độ thường gặp của các loài trong các trạng thái rừng

49

4.6

Độ tàn che của các QXTV khu vực nghiên cứu

53

4.7

Mật độ và Tổ thành cây tái sinh dưới tán các trạng thái rừng

54


4.8

Phẩm chất và nguồn gốc cây tái sinh có triển vọng

58

4.9

Phân bố số cây tái sinh dưới tán rừng theo cấp chiều cao

60

4.10 Phân bố số cây tái sinh trên bề mặt đất

62

4.11 Mối quan hệ giữa tổ thành cây cao và cây tái sinh dưới tán

63

4.12 Ảnh hưởng của độ tàn che đến tái sinh tự nhiên tại khu vực
nghiên cứu

64

4.13 Ảnh hưởng của cây bụi, thảm tươi đến tái sinh tự nhiên

65



vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

TT

Tên hình

Trang

3.1

Khu BTTN Nam nung thuộc hun Krong Nô, tỉnh Đăk Nông

28

4.1

Tác giả điều tra cây tái sinh trên ÔTC

57

4.2

Phân bố số cây theo cấp chiều cao của các trạng thái nghiên cứu

60

4.3


Phân bố cây tái sinh triển vọng theo độ che phủ rừng

66


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong lâm sinh học, nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh rừng là
nhiệm vụ quan trọng. Cấu trúc rừng là sự thể hiện bên ngoài của những mối
quan hệ qua lại giữa các thành phần trong hệ sinh thái rừng và giữa chúng với
môi trường. Nắm bắt được những đặc điểm cấu trúc cơ bản sẽ giúp cho việc
duy trì rừng như một hệ sinh thái ổn định, có sự hài hồ của các nhân tố và có
thể phát huy tối đa mọi tiềm năng của điều kiện lập địa và các chức năng có
lợi của rừng về kinh tế, xã hội và sinh thái.
Nghiên cứu về cấu trúc và tái sinh rừng là một trong những cơng việc
khơng thể thiếu để quản lý rừng có hiệu quả. Mặc dù, việc nghiên cứu cấu
trúc và tái sinh rừng đã được tiến hành từ lâu và ở nhiều nơi, cho mọi loại
rừng,… nhưng những nghiên cứu này vẫn không thể bao quát cho mọi khu
rừng, đặc biệt là những điển hình và đặc thù của rừng ở một khu vực cụ thể,
trong đó có rừng tự nhiên ở Khu bảo tồn thiên nhiên Nam Nung.
Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Nam Nung nằm ở trung tâm Tây
Nguyên, có địa hình cao ngun. Khu vực nằm trong khối núi dâng lên từ cao
nguyên, có đỉnh cao nhất là núi Nam Jer Bri 1.578 m. Độ cao trung bình phần
cao nguyên còn lại khoảng 800 m. Xung quanh khu bảo tồn là rừng tự nhiên
sản xuất của các công ty lâm nghiệp và các doanh nghiệp của tỉnh Đắk Nơng.
Cho tới nay chỉ có duy nhất một báo cáo về khu hệ thực vật ở đây được
thực hiện năm 1994 (UBND, 1994). Theo báo cáo, KBTTN Nam Nung có 4
kiểu rừng chính trong khu hệ thực vật: Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm á

nhiệt đới núi thấp phân bố trong đai cao dưới 1800m với các họ điển hình như
Long não (Lauraceae), Đỗ quyên (Ericaceae), Kim giao (Polocarpaceae);
Kiểu rừng hỗn hợp cây lá rộng, lá kim ẩm á nhiệt đới núi thấp phân bố ở đai
cao 1000-1300m, gồm Thơng nàng và Kim giao; Kiểu rừng kín thường xanh
nhiệt đới phân bố ở đai cao 800-1000m. Thực vật ưu thế trong kiểu rừng này


2

thuộc về các loài: Sao đen (Hopea odorata), Dầu rái (Dipterocarpus alatus)
và một số loài thuộc họ Re (Lauraceae) và họ Dẻ (Fagaceae); Kiểu rừng nhiệt
đới hơi khô nửa rụng lá mùa khô phân bố ở đai cao dưới 800m với các loài
thực vật ưu thế thuộc họ Dầu (Dipterocarpaceae). Hiện tại có 408 lồi thực
vật bậc cao có mạch được ghi nhận tại đây. Trong đó, có nhiều lồi quan
trọng và ưu tiên cao trong bảo tồn đã và đang bị đe dọa bởi các hoạt động của
con người.
Tuy nhiên, số liệu về cấu trúc và tái sinh rừng phục vụ cho cơng tác
quản lý và bảo tồn cịn thiếu và chưa cập nhật. Do thiếu những nghiên cứu cơ
bản và hệ thống về cấu trúc và tái sinh rừng, ở nhiều nơi người ta không dám
tác động vào rừng bằng bất kỳ biện pháp kỹ thuật nào, hoặc nếu có thì hiệu
quả của các biện pháp tác động không cao, gây nhiều hậu quả tiêu cực đối với
rừng. Giải pháp kỹ thuật áp dụng cho loại hình rừng tự nhiên trên núi hiện nay
chủ yếu là khoanh nuôi phục hồi tự nhiên.
Vì vậy, đề tài “ Nguyên cứu một số đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự
nhiên các trạng thái rừng tại KBTTN Nam Nung, tỉnh Đắk Nơng” được
thực hiện nhằm mục đích làm rõ hơn một số đặc điểm về cấu trúc và tái sinh
rừng nơi đây. Kết quả của đề tài sẽ là cơ sở khoa học để đề xuất các giải pháp
thích hợp cho công tác quản lý rừng tại KBTTN Nam Nung một cách bền
vững hơn.



3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
a. Quan niệm về cấu trúc rừng
Cấu trúc rừng là hình thức biểu hiện bên ngoài mối quan hệ qua lại bên
trong giữa thực vật rừng với nhau và giữa chúng với môi trường sống. Nghiên
cứu cấu trúc rừng để tìm hiểu những mối quan hệ sinh thái bên trong của quần
xã, từ đó có cơ sở đề xuất các biện pháp kỹ thuật tác động phù hợp, là rất cần
thiết. Nghiên cứu cấu trúc rừng là cơ sở quan trọng nhất để phát huy tối ưu
hiệu ích của rừng. Cấu trúc quần xã thực vật rừng bao gồm cấu trúc tổ thành,
cấu trúc nằm ngang, cấu trúc thẳng đứng và cấu trúc tuổi. Tổ thành loài và
tuổi cây quyết định phân bố thẳng đứng, cấu trúc tổ thành và tuổi lại do tỷ lệ
số loài cây của quần xã thực vật, nguồn gốc cây và thời gian nuôi dưỡng
quyết định. Cấu trúc rừng tự nhiên lại dựa vào nhân tố tự nhiên, nhưng cũng
thông qua một loạt các biện pháp tác động của con người để thực hiện một số
sự khống chế hiệu quả hơn.
b. Các hướng nghiên cứu về cấu trúc rừng
Hiện nay, trên thế giới có 3 khía cạnh chính được đề cập khi nghiên
cứu về cấu trúc rừng gồm:
(1) Nghiên cứu cơ sở sinh thái của cấu trúc rừng
Trong một thời gian dài, vấn đề duy trì và điều tiết cấu trúc rừng đã
được bàn luận và có nhiều quan điểm khác nhau, đặc biệt là việc đề xuất các
tác động xử lý đối với rừng tự nhiên nhiệt đới. Nhiều phương thức lâm sinh ra
đời và được thử nghiệm ở nhiều nơi trên thế giới như phương thức chặt cải
thiện tái sinh (RIF, 1927), phương thức rừng đều tuổi của Malaysia (MUS,
1945), T.S.S của Nigeria (1944, 1961) (theo Giáo trình Lâm học 2003) [13].



4

Baur G.N. (1964) [1] đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái học
nói chung và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mưa nói riêng,
trong đó đã đi sâu nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt
lâm sinh áp dụng cho rừng mưa tự nhiên. Theo tác giả, các phương thức xử lý
đều có hai mục tiêu rõ rệt: “Mục tiêu thứ nhất là nhằm cải thiện rừng ngun
sinh vốn thường hỗn lồi và khơng đồng tuổi bằng cách đào thải những cây
quá thành thục và vô dụng để tạo khơng gian thích hợp cho các cây cịn lại
sinh trưởng. Mục tiêu thứ hai là tạo lập tái sinh bằng cách xúc tiến tái sinh,
thực hiện tái sinh nhân tạo hoặc giải phóng lớp cây tái sinh sẵn có đang ở
trạng thái rừng ngủ để thay thế cho những cây đã lấy ra khỏi rừng trong khai
thác hoặc trong chăm sóc ni dưỡng rừng sau đó”. Từ đó, tác giả này đã đưa
ra những tổng kết hết sức phong phú về các nguyên lý tác động xử lý lâm sinh
nhằm đem lại rừng cơ bản là đều tuổi, rừng không đều tuổi và các phương
thức xử lý cải thiện rừng mưa.
Catinot (1965) [3] nghiên cứu cấu trúc hình thái rừng thông qua việc
biểu diễn các phẫu đồ rừng, nghiên cứu các nhân tố cấu trúc sinh thái thông
qua việc mô tả phân loại theo các khái niệm dạng sống, tầng phiến…
Odum E.P (1970) [30] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ
sở thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley A.P, năm 1935. Khái niệm
hệ sinh thái được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên
quan điểm sinh thái học.
(2) Nghiên cứu mơ tả hình thái và định lượng cấu trúc rừng
Kraft (1884) đã tiến hành phân chia những cây rừng trong một lâm
phần thành 5 cấp dựa vào khả năng sinh trưởng, kích thước và chất lượng của
cây rừng.



5

Phân cấp của Kraft phản ánh được tình hình phân hoá cây rừng, tiêu
chuẩn phân cấp rõ ràng, đơn giản và dễ áp dụng nhưng chỉ phù hợp với rừng
thuần loài đều tuổi.
Richards P. W (1952) [31] đã đi sâu nghiên cứu cấu trúc rừng mưa
nhiệt đới về mặt hình thái. Theo tác giả này, một đặc điểm nổi bật của rừng
mưa nhiệt đới là tuyệt đại bộ phận thực vật đều thuộc thân gỗ. Rừng mưa
thường có nhiều tầng (thường có ba tầng, ngoại trừ tầng cây bụi và tầng cây
thân cỏ). Trong rừng mưa nhiệt đới ngoài cây gỗ lớn, cây bụi và các lồi thân
cỏ cịn có nhiều lồi cây leo đủ hình dáng và kích thước, cùng nhiều thực vật
phụ sinh trên thân hoặc cành cây. “Rừng mưa thực sự là một quần lạc hoàn
chỉnh và cầu kỳ nhất về mặt cấu tạo và cũng phong phú nhất về mặt loài cây”.
Khi nghiên cứu về cấu trúc rừng tự nhiên nhiệt đới, nhiều tác giả có ý
kiến khác nhau trong việc xác định tầng thứ, trong đó có ý kiến cho rằng, kiểu
rừng này chỉ có một tầng cây gỗ mà thôi. Richards (1952) phân rừng ở
Nigeria thành 6 tầng với các giới hạn chiều cao là 6 – 12m, 12 – 18m, 18 24m, 24 - 30m, 30 - 36m và 36 - 42m, nhưng thực chất đây chỉ là các lớp
chiều cao. Odum E.P. (19701) [30] nghi ngờ sự phân tầng rừng rậm nơi có độ
cao dưới 600m ở Puecto - Rico và cho rằng khơng có sự tập trung khối tán ở
một tầng riêng biệt nào cả.
Như vậy, hầu hết các tác giả khi nghiên cứu về tầng thứ thường đưa ra
những nhận xét mang tính định tính, việc phân chia tầng thứ theo chiều cao
mang tính cơ giới nên chưa phản ánh được sự phân phức tạp của rừng tự
nhiên nhiệt đới.
Khi chuyển đổi từ nghiên cứu định tính sang nghiên cứu định lượng
cấu trúc rừng, nhiều tác giả đã sữ dụng các cơng thức và hàm tốn học để mơ
hình hố cấu trúc rừng, xác định mối quan hệ giữa các nhân tố cấu trúc của
rừng.



6

Raunkiaer (1934) đã đưa ra công thức xác định phổ dạng sống chuẩn
cho hàng nghìn lồi cây khác nhau. Theo đó, cơng thức phổ dạng sống chuẩn
được xác định theo tỷ lệ phần trăm giữa số lượng cá thể của từng dạng sống
so với tổng số cá thể trong một khu vực. Để biểu thị tính đa dạng về lồi, một
số tác giả đã xây dựng các công thức xác định chỉ số đa dạng loài như
Simpson (1949), Margalef (1958), Menhinik (1964),…và để đánh giá mức độ
phân tán hay tập trung của các loài, đặc biệt là lớp thảm tươi, Drude đã đưa ra
khái niệm độ nhiều và cách xác định. Đây là những nghiên cứu mang tính
định lượng nhưng xuất phát từ những cơ sở sinh thái nên được đề tài lựa chọn
và vận dụng.
Các nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng còn phát triển mạnh mẽ khi
các hàm tốn học được đưa vào sử dụng để mơ phỏng các quy luật kết cấu
lâm phần. Rollet B.L. (1971) đã biểu diễn mối quan hệ giữa chiều cao và
đường kính bằng các hàm hồi quy, phân bố đường kính ngang ngực, đường
kính tán bằng các dạng phân bố xác suất, Belly (1973) sự dụng hàm Weibull
để mơ hình hố cấu trúc đường kính thân cây lồi Thơng,… Tuy nhiên, việc
sử dụng các hàm tốn học khơng thể phản ánh hết những mối quan hệ sinh
thái giữa các cây rừng với nhau và giữa chúng với hoàn cảnh xung quanh, nên
các phương pháp nghiên cứu cấu trúc rừng theo hướng này không được vận
dụng trong đề tài.
(3) Nghiên cứu phân loại rừng theo cấu trúc và ngoại mạo
Một vấn đề nữa có liên quan đến nghiên cứu cấu trúc rừng đó là việc
phân loại rừng theo cấu trúc và ngoại mạo. Cơ sở phân loại rừng theo xu
hướng này là đặc điểm phân bố, dạng sống ưu thế, cấu trúc tầng thứ và một
đặc điểm hình thái khác của quần xã thực vật rừng. Đại diện cho hệ thống
phân loại rừng theo hướng này có Humbold (1809), Shimper (1903),
Aubreville (1949), UNESCO (1973)… Nhiều hệ thống phân loại rừng theo xu



7

hướng này, khi nghiên cứu ngoại mạo của quần xã thực vật đã khơng tách
khỏi hồn cảnh sinh thái của nó, từ đó hình thành xu hướng phân loại rừng
theo ngoại mạo sinh thái.
c. Tồn tại nghiên cứu cấu trúc rừng
Trên thế giới các cơng trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng nói
chung, rừng nhiệt đới nói riêng rất phong phú, đa dạng, có nhiều cơng trình
nghiên cứu công phu và đã đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh rừng. Tuy
nhiên, chưa thấy cơng trình nào nghiên cứu đầy đủ về đặc điểm cấu trúc rừng
tự nhiên làm nổi bật những đặc điểm khác biệt về cấu trúc của loại rừng này
so với các loại rừng khác. Do đó, sở khoa học cho việc đề xuất các biện pháp
kỹ thuật lâm sinh vẫn còn nhiều vấn đề chưa được làm sáng tỏ.
1.1.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng
a. Quan niệm về tái sinh rừng
Tái sinh rừng là một q trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh
thái rừng. Biểu hiện đặc trưng của tái sinh rừng là sự xuất hiện một thế hệ cây
con của những lồi cây gỗ ở các nơi có hồn cảnh rừng. Vì vậy, tái sinh rừng,
hiểu theo nghĩa hẹp, là quá trình phục hồi lại thành phần cơ bản của rừng, chủ
yếu là tầng cây gỗ. Sự xuất hiện lớp cây con là nhân tố mới làm phong phú
thêm số lượng và thành phần loài trong quần lạc sinh vật (thực vật, động vật,
vi sinh vật), đóng góp vào việc hình thành tiểu hồn cảnh rừng và làm thay
đổi cả quá trình trao đổi vật chất và năng lượng diễn ra trong hệ sinh thái. Do
đó, tái sinh rừng có thể hiểu theo nghĩa rộng là sự tái sinh của một hệ sinh thái
rừng. Tái sinh rừng thúc đẩy việc hình thành cân bằng sinh học trong rừng,
đảm bảo cho rừng tồn tại liên tục và do đó bảo đảm cho việc sử dụng rừng
thường xuyên.
b. Các hướng nghiên cứu về tái sinh rừng



8

Do sự phát triển công nghiệp thế kỷ XIX, trong ngành lâm nghiệp của
thế giới đã hình thành xu hướng thay thế rừng tự nhiên bằng rừng nhân tạo
năng suất cao nhằm đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế. Nhưng sau thất bại về
tái sinh nhân tạo ở Đức và một số nước nhiệt đới mà Beard (1947) đã gọi là
“bệnh sởi trồng rừng” do thiếu sinh tố sinh thái học, nhiều nhà khoa học đã
nghĩ tới việc quay trở lại với tái sinh tự nhiên.
Khi đề cập vấn đề điều tra tái sinh tự nhiên, nhiều tác giả đã sử dụng
cách lấy mẫu ô vuông theo hệ thống của Lowdermilk (1927), với ơ đo đếm tra
tái sinh có diện tích từ 1 đến 4m2 diện tích ơ điều tra nhỏ nên việc đo đếm gặp
nhiều thuận lợi nhưng số lượng ô phải đủ lớn và trải đều trên diện tích khu
rừng mới phản ánh trung thực tình hình tái sinh rừng.
Trong phương thức rừng đều tuổi của Malaysia (MUS, 1945) [13],
nhiệm vụ đầu tiên được ghi trong lịch trình là điều tra tái sinh theo ơ vng
1/1000 mẫu Anh (4 m2) để biết xem tái sinh có đủ hay khơng và sau đó mới
tiến hành các tác động tiếp theo.
Richards P.W (1952) [55] đã tổng kết việc nghiên cứu tái sinh trên các
ô dạng bản và phân bố tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới. Để giảm sai số trong
khi thống kê tái sinh tự nhiên, Barnard (1955) đã đề nghị một phương pháp
“điều tra chẩn đoán” mà theo đó kích thước ơ đo đếm có thể thay đổi tuỳ theo
giai đoạn phát triển của cây tái sinh.
Một số tác giả nghiên cứu tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới châu Á như
Bara (1954), Budowski (1956), có nhận định, dưới tán rừng nhiệt đới nhìn
chung có đủ lượng cây tái sinh có giá trị kinh tế, nên việc đề xuất các biện
pháp lâm sinh để bảo vệ lớp cây tái sinh này là cần thiết. Nhờ những nghiên
cứu này nhiều biện pháp tác động vào lớp cây tái sinh đã được xây dựng và
đem lại hiệu quả đáng kể.



9

Van Steenis (1956) đã nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến của
rừng nhiệt đới đó là tái sinh phân tán liên tục và tái sinh vệt (tái sinh lỗ trống).
Hai đặc điểm này không chỉ thấy ở rừng nguyên sinh mà còn thấy cả ở rừng
thứ sinh - một đối tượng rừng khá phổ biến ở nhiều nước nhiệt đới.
Khi nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái đến tái sinh tự
nhiên, nhân tố ánh sáng (thông độ tàn che của rừng), độ ẩm của đất, kết cấu
quần thụ, cây bụi, thảm tươi được đề cập thường xuyên. Baur G.N, (1962)
cho rằng, trong rừng nhiệt đới sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng đến phát triển
của cây con còn đối với sự nảy mầm và phát triển của cây mầm, ảnh hưởng
này thường không rõ ràng. Ngoài ra, các tác giả nhận định, thảm cỏ và cây bụi
có ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây tái sinh. Mặc dù ở những
quần thụ kín tán, thảm cỏ và cây bụi kém phát triển nhưng chúng vẫn có ảnh
hưởng đến cây tái sinh. Đối với rừng nhiệt đới, số lượng loài cây trên một đơn
vị diện tích và mật độ tái sinh thường khá lớn. Nhưng số lượng lồi cây có giá
trị kinh tế thường khơng nhiều và được chú ý hơn, cịn các lồi cây có giá trị
kinh tế thấp lại ít được quan tâm mặc dù chúng có vai trị sinh thái quan trọng.
Vì vậy, khi nghiên cứu tái sinh tự nhiên cần phải đề cập một cách đầy đủ tất
cả các loài cây xuất hiện trong lớp cây tái sinh để có những đánh giá chính
xác tình hình tái sinh rừng và có những biện pháp tác động phù hợp.
Như trên đã đề cập, mục tiêu thứ hai của các tác động xử lý ở rừng mưa
nhiệt đới là tạo lập tái sinh bằng mọi cách nhằm thực hiện tái sinh thành công.
Việc áp dụng hàng loạt các biện pháp kỹ thuật nhằm gây dựng và duy trì lớp
cây tái sinh trong tình trạng lành mạnh, đựa lớp cây tái sinh này tới tuổi thành
thục được coi là nền tảng của một phương thức lâm sinh.
c. Tồn tại nghiên cứu về tái sinh rừng
Các cơng trình nghiên cứu được đề cập trên đây phần nào làm sáng tỏ

việc nghiên cứu đặc điểm tái sinh rừng tự nhiên nói chung và rừng nhiệt đới


10

nói riêng. Đó là những cơ sở để lựa chọn cho việc nghiên cứu cấu trúc và tái
sinh rừng trong đề tài này. Việc nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự
nhiên là việc làm hết sức quan trọng nên đối với từng đối tượng cụ thể, cần có
những phương pháp nghiên cứu phù hợp.
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1 Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Trong nhiều năm qua, nghiên cứu về cấu trúc rừng là một trong những
nội dung quan trọng nhằm đề xuất các giải pháp kỹ thuật phù hợp. Tuy nhiên
cấu trúc rừng là một vấn đề có nội dung phong phú và đa dạng, nên ở đây, chỉ
những cấu trúc liên quan đến đề tài mới được đề cập.
Trần Ngũ Phương (1970) [22], đã chỉ ra những đặc điểm cấu trúc của
những thảm thực vật trên cơ sở kết quả điều tra tổng quát về tình hình rừng.
Nhân tố cấu trúc đầu tiên được nghiên cứu là tổ thành thơng qua đó một số
quy luật được phát triển của các hệ sinh thái rừng được phát hiện và ứng dụng
vào thực tiễn sản xuất.
Những cơng trình nghiên cứu định lượng về cấu trúc rừng, nổi bật là
cơng trình của tác giả sau: Đồng Sĩ Hiền (1974) dùng hàm Meyer và hệ thống
đường cong Poisson để nắn phân bố thực nghiệm số cây theo cỡ đường kính
cho rừng tự nhiên làm cơ sở cho việc lập biểu đồ thân cây đứng ở Việt Nam.
Nguyễn Hải Tuất (1975) đã sử dụng hàm phân bố giảm, phân bố khoảng cách
để biểu diễn cấu trúc rừng thứ sinh và áp dụng quá trình Poisson vào nghiên
cứu cấu trúc quần thể rừng....
Thái Văn Trừng (1978) [26], đã tiến hành phân chia thực vật rừng nhiệt
đới thành 5 tầng: tầng vượt tán (A1), tầng ưu thế sinh thái (A2), tầng dưới tán
(A3), tầng cây bụi (B), và tầng cỏ quyết (C). Việc áp dụng phương pháp vẽ

"Biểu đồ phẫu diện" sau khi đã đo chính xác vị trí, chiều cao và đường kính
thân cây, bề rộng và bề dày tán lá của toàn bộ những cây gỗ (tầng A) trên một


11

dải hẹp điển hình của khu tiêu chuẩn theo Richards và Davis (1934) đã thể
hiện khá rõ sự phân chia theo tầng của thực vật trong hệ sinh thái rừng. Bên
cạnh đó, tác giả cịn dựa vào 4 tiêu chuẩn để phân chia kiểu thảm thực vật
rừng Việt Nam, đó những dạng sống ưu thế của thực vật trong tầng cây lập
quần, độ tàn che của nền đất đá của tầng ưu thế, hinh thái sinh lá và trạng mùa
của tán lá. Như vậy, các vấn đề cấu trúc rừng được vận dụng trong phân loại
rừng theo quan điểm sinh thái phát quần thể.
Nguyễn Văn Trương (1983), khi nghiên cứu cấu trúc rừng hỗn loài đã
xem xét sự phân tầng theo hướng định lượng, phân tầng theo cấp chiều cao
một cách cơ giới. Với những kết quả nghiên cứu của những tác giả đi trước,
Vũ Đình Phương (1987) , đã nhận định, việc xác định tầng thứ của rừng lá
rộng thường xanh là hoàn toàn hợp lý và cần thiết, nhưng chỉ trong trường
hợp rừng phân tầng và rõ rệt ( khi đã phát triển ổn định) mới sử dụng phương
pháp định lượng để xác định giới hạn của các tầng cây. Đào Công Khanh
(1996), đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm của cấu trúc rừng lá rộng
thường xanh ở Hương Sơn, Hà tĩnh làm cơ sở đề xuất một số biện pháp lâm
sinh phục vụ khai thác và nuôi dưỡng rừng. Nguyễn Anh Dũng (2000) [8], đã
tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ cho hai trạng thái
rừng IIA và IIIA1 ở lâm trường Sơng Đà - Hồ Bình. Các nghiên cứu này sẽ
được đề tài nghiên cứu xem xét và lựa chọn để vận dụng vào các nội dung
nghiên cứu.
Như vậy, quá trình nghiên cứu cấu trúc rừng ở Việt Nam đã có những
bước phát triển nhanh chóng và có nhiều đóng góp nhằm nâng cao hiểu biết
về rừng, nâng cao hiệu quả nghiên cứu cũng như trong sản xuất kinh doanh

rừng. Tuy nhiên các nghiên cứu cấu trúc rừng gần đây thường thiên về việc
mơ hình hố các quy luật liên kết cấu thành lâm phần và việc đề xuất các biện
pháp kỹ thuật tác động vào rừng thường thiếu các yếu tố sinh thái chưa thực


12

sự đáp ứng mục tiêu kinh doanh rừng ổn định và lâu dài. Bởi lẽ bản chất của
các biện pháp kỹ thuật lâm sinh là giải quyết những mâu thuẫn sinh thái phát
sinh trong quá trình sống giữa các cây rừng và giữa chúng với môi trường.
Muốn đề xuất được các biện pháp kỹ thuật lâm sinh chính xác, địi hỏi phải
nghiên cứu cấu trúc rừng một cách đầy đủ và phải đứng trên quan điểm tổng
hợp về sinh thái học, lâm học và sản lượng.
1.2.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng
Trong thời gian từ năm 1962 đến năm 1968, Viện điều tra - Quy hoạch
rừng đã điều tra tình hình tái sinh rừng tự nhiên theo các "loại hình thực vật
ưu thế" rừng thứ sinh ở Yên Bái (1965), Hà Tĩnh (1966), Quảng Bình (1969)
và Lạng Sơn (1969). Đáng chú ý là kết quả điều tra tái sinh rừng ở vùng sông
Hiếu (1962-1964) bằng phương pháp đo đếm điển hình. Từ kết quả điều tra
tái sinh rừng, dựa vào mật độ tái sinh, Vũ Đình Huề (1969) [15], đã phân chia
khả năng rừng thành 5 cấp, rất tốt, tốt, trung bình, xấu, và rất xấu với mật độ
t sinh tương ứng trên 12.000 c/ha, 8.000 - 12.000 c/ha, 4.000 - 8.000 c/ha,
2.000 - 4.000 c/ha và dưới 2000 c/ha. Nhìn chung nghiên cứu này chỉ mới chú
trọng đến số lượng mà chưa đề cập đến chất lượng cây tái sinh. Cũng từ kết
quả điều tra trên, Vũ Đình Huề (1975) [15], đã tổng kết và rút ra nhận xét, tái
sinh rừng tự nhiên ở rừng miền Bắc Việt Nam mang những đặc điểm tái sinh
rừng của rừng nhiệt đới. Dưới tán rừng nguyên sinh, tổ thành tầng cây tái sinh
tương tự như tầng cây gỗ, dưới tán rừng thứ sinh tồn tại nhiều loại cây gỗ
mềm kém giá trị và hiện tượng tái sinh theo đám được thể hiện rõ nét tạo nên
sự phân bố số cây không đồng đều trên mặt đất rừng. Những nhận xét sẽ được

đề tài vận dụng trong việc đánh giá mật độ tái sinh rừng và so sánh tổ thành
tầng cây tái sinh với tổ thành cây cao tại các QXTV nghiên cứu có thể nhận
biết chiều hướng phát triển của rừng trong tương lai.


13

Khi nghiên cứu về thảm thực vật rừng Việt Nam, Thái Văn Trừng
(1978) [26], đã nhấn mạnh tới ý nghĩa của điều kiện ngoại cảnh đến các giai
đoạn phát triển của cây tái sinh. Theo tác giả, ánh sáng là nhân tố khống chế
và điều khiển quá trình tái sinh tự nhiên ở cả rừng nguyên sinh và thứ sinh.
Hiện tượng tái sinh lỗ trống ở rừng thứ sinh Hương Sơn, Hà Tĩnh đã
được Phạm Đình Tam (1987) làm sáng tỏ. Theo tác giả, số lượng cây tái sinh
xuất hiện khá nhiều ở các lỗ trống khác nhau. Lỗ trống ngày càng lớn, cây tái
sinh càng nhiều và hơn hẳn những nơi kín tán. Từ đó tác giả đề xuất phương
thức khai thác chọn, tái sinh tự nhiên cho đối tượng rừng khu vực này. Đây là
một trong những đặc điểm tái sinh phổ biến của rừng nhiệt đới. Trong một số
cơng trình nghiên cứu về cấu trúc, tăng trưởng trữ lượng và tái sinh tự nhiên
rừng thường xanh lá rộng hỗn lồi ở ba vùng kinh tế (Sơng Hiếu, Yên Bái và
Lạng Sơn), Nguyễn Duy Chuyên (1995) [4], đã khái qt đặc điểm phân bố
của nhiều lồi cây có giá trị kinh doanh và biểu diễn bằng các hàm lý thuyết.
Từ đó làm cơ sở định hướng cho các giải pháp lâm sinh cho các vùng sản xuất
nguyên liệu. Trần Cẩm Tú (1988), đã tiến hành nghiên cứu tái sinh rừng tự
nhiên sau khai thác chọn ở Hương Sơn, Hà Tĩnh và rút ra kết luận: áp dụng
phương thức xúc tiến tái sinh tự nhiên có thể đảm bảo khôi phục vốn rừng,
đáp ứng mục tiêu sử dụng tài nguyên rừng bền vững. Tuy nhiên, các biện
pháp kỹ thuật tác động phải có tác dụng thúc đẩy cây tái sinh mục đích sinh
trưởng và phát triển tốt, khai thác rừng phải đồng nghĩa với tái sinh rừng, phải
chủ động điều tiết tầng tán của cây rừng, đảm bảo cây tái sinh phân bố đều
trên tồn bộ diện tích, trước khi khai thác, cần thực hiện các biện pháp mở tán

rừng, chặt cây gieo giống, phát dọn cây leo cây bụi và sau khi khai thác phải
tiến hành dọn vệ sinh rừng.
Trần Ngũ Phương (2000) [23], khi nghiên cứu các quy luật phát triển
rừng tự nhiên miền Bắc Việt Nam đã nhấn mạnh quá trình diễn thế thứ sinh


14

của rừng tự nhiên như sau: "Trường hợp rừng tự nhiên có nhiều tầng, khi tầng
trên già cỗi, tàn lụi rồi tiêu vong thì tầng kế tiếp sẽ thay thế; trường hợp nếu
có một tầng thì trong khi nó già cỗi thì một lớp cây con tái sinh xuất hiện và
sẽ thay thế nó sau khi tiêu vong, hoặc cũng có thể là một thảm thực vật trung
gian xuất hiện thay thế, nhưng về sau, dưới lớp thảm thực vật trung gian này
sẽ xuất hiện một lớp cây con tái sinh lại rừng cũ trong tương lai và sẽ thay thế
thảm thực vật trung gian này, lúc bấy giờ rừng cũ sẽ được phục hồi". Tuy
nhiên sau một thời gian nghiên cứu tìm hiểu quy luật phát triển của các loại
hình tự nhiên, xây dựng bảng cân đối giữa một bên là mặt thoái hoá và một
bên là mặt phục hồi tự nhiên, tác giả này và các cộng tác viên đã kết luận:
"Mặt phục hồi tự nhiên không bao giờ phân bố được với mặt thoái hoá về số
lượng cũng như chất lượng, nên muốn đảm bảo cho đất nước một độ che phủ
thích hợp, chúng ta khơng thể trông cậy vào quy luật tái sinh tự nhiên mà chỉ
có thể đi theo con đường tái sinh nhân tạo, và phương thức chặt tỉa kết hợp
với tái sinh tự nhiên hiện nay phải bị lên án".
Hoàng Kim Ngũ (1990 - 1998) đã nghiên cứu đặc điểm sinh vật học và
khả năng gây trồng các loài cây như Nghiến, Mạy sao, Trai lý, Hồng đàn,
Mắc rạc... trên núi đá vơi ở Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Cạn [24], Tác giả này
đã xác định được một số đặc điểm sinh thái về đề xuất kỹ thuật gây trồng các
loại cây này ở địa phương trên. Từ năm 1999 tác giả đã tiến hành gây trồng
các loại cây này trên đất đá vôi ở một số nơi khác ở Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng
Sơn và các tỉnh vùng phía Tây Bắc.Tuy nhiên do còn đang trong thời gian thử

nghiệm nên đây chỉ là những khẳng định ban đầu về khả năng thành cơng trên
các mơ hình phục hồi rừng, đặc biệt là các mơ hình ở vùng Tây Bắc.
Nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên quần xã thực vật
rừng trên núi đá vôi tại một số địa phương thuộc tỉnh Hịa Bình, Bùi Thế Đồi
(2002) [42] đã chỉ ra được một số đặc điểm về cấu trúc và tái sinh quần xã


15

thực vật rừng tại các trạng thái rừng khác nhau và đưa ra phương pháp kỹ
thuật lâm sinh nhằm phục hồi và phát triển rừng tại những địa phương được
nghiên cứu. Tuy nhiên, nghiên cứu cịn có nhiều hạn chế do chưa thực sự điều
tra tỷ mỷ về những trạng thái rừng nơi này, đề tài mới chỉ nghiên cứu ảnh
hưởng của các nhân tố sinh thái đến tái sinh tự nhiên nên chưa phản ánh hết
được sự phụ thuộc của lớp cây tái sinh vào điều kiện bên ngoài, chưa nghiên
cứu tổng hợp của các nhân tố sinh thái tới tái sinh tự nhiên.
Tóm lại, trong thời gian qua, nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh
rừng đã trở thành những vấn đề trọng tâm của các nghiên cứu về rừng. Tuy
nhiên, các cơng trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc và tái sinh rừng tự
nhiên và đề xuất các biện pháp kỹ thuật hợp lý cho những đối tượng rừng tự
nhiên cịn ít được nghiên cứu đầy đủ và tồn diện.
Tóm lại, trên thế giới các cơng trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc
rừng nói chung và rừng nhiệt đới nói riêng rất phong phú, đa dạng, có nhiều
cơng trình nghiên cứu cơng phu và đã đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh
rừng. Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào nghiên cứu đầy đủ về đặc điểm cấu
trúc rừng tự nhiên ở KBTTN Nam Nung. Do vậy, nghiên cứu này sẽ góp phần
xây dựng sở khoa học việc đề xuất các biện pháp kỹ thuật cho rừng ở KBTTN
Nam Nung một cách hiệu quả.



16

Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Góp phần đề xuấ t các giải pháp trong việc quản lý
rừng tại KBTTN Nam Nung một cách bền vững
Mục tiêu cụ thể :
- Xác định được một số đă ̣c điể m cấu trúc và tái sinh của các trạng thái
rừng phổ biến thuộc KBTTN Nam Nung.
- Đề xuất được mô ̣t số giải pháp nhằm quản lý rừng tại Khu BTTN
Nam Nung một các bền vững.
2.2. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Một số trạng thái rừng phổ biến ở KBTTN
Nam Nung, tỉnh Đắk Nông.
- Phạm vi nghiên cứu: Vùng đệm và Phân khu phục hồi sinh thái
KBTTN Nam Nung , tỉnh Đắk Nông.
2.3. Nội dung nghiên cứu:
2.3.1. Nghiên cứu hiện trạng rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Nam Nung
2.3.2. Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc của các trạng thái rừng phổ
biến ở KBTTN Nam Nung
 Một số chỉ tiêu sinh trưởng của tầng cây gỗ
 Cấu trúc tổ thành và mật độ của tầng cây cao
 Mức độ thường gặp và mức độ thân thuộc của các loài cây trong các
trạng thái rừng.
 Cấu trúc tầng thứ và độ tàn che



17

2.3.3. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên dưới tán rừng tại một số trạng
thái rừng ở KBTTN Nam Nung
 Tổ thành cây tái sinh
 Mật độ và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng
 Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh
 Phân bố cây tái sinh theo chiều cao
 Phân bố cây tái sinh trên mặt đất
 Một số nhân tố ảnh hưởng đến tái sinh tự nhiên
2.3.4. Đề xuất một số giải pháp trong quản lý rừng ở Khu BTTN Nam Nung
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Quan điểm phương pháp luận
Cấu trúc rừng là một khái niệm dùng để chỉ quy luật sắp xếp, tổ hợp
của các thành phần cấu tạo nên quần xã thực vật rừng theo không gian và thời
gian (Phùng Ngọc Lan, 1986) [10]. Cấu trúc rừng được nghiên cứu dưới ba
dạng: cấu trúc sinh thái, cấu trúc hình thái và cấu trúc tuổi.
Cấu trúc thảm thực vật là kết quả của quá trình chọn lọc tự nhiên, là sản
phẩm của quá trình đấu tranh sinh tồn giữa thực vật với thực vật và giữa thực
vật với hồn cảnh sống. Do đó, cấu trúc rừng phản ánh mối quan hệ giữa sinh
vật với nhau và giữa sinh vật với môi trường, ở đây là mối quan hệ giữa cây
rừng với cây rừng và giữa cây rừng với hoàn cảnh rừng. Trên quan điểm sinh
thái thì cấu trúc rừng chính là hình thức bên ngoài phản ánh nội dung bên
trong của hệ sinh thái rừng. Trên quan điểm sản lượng thì cấu trúc rừng phản
ánh sức sản xuất của rừng theo điều kiện lập địa.
Tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh
thái rừng, biểu hiện của nó là sự xuất hiện của một thế hệ cây con của những
lồi cây gỗ ở những nơi cịn hồn cảnh rừng: dưới tán rừng, chỗ trống trong
rừng, đất rừng sau khai thác, đất rừng sau nương rẫy. Vai trò lịch sử của lớp



×