Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

Nghiên cứu xây dựng phương án quy hoạch phát triển lâm nghiệp huyện di linh tỉnh lâm đồng giai đoạn 2013 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 145 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

CÁT QUỐC QUÂN

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH
PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP HUYỆN DI LINH TỈNH
LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2013 - 2020

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
LÂM NGHIỆP

HÀ NỘI, 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

CÁT QUỐC QUÂN

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH PHÁT
TRIỂN LÂM NGHIỆP HUYỆN DI LINH TỈNH
LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2013 - 2020

CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC
MÃ SỐ: 60.62.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
LÂM NGHIỆP


CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THI BẢO LÂM

Hà Nội, 2013


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn ký

CÁT QUỐC QUÂN
Học viên cao học khóa 19A.


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được thực hiện theo chương trình đào tạo Thạc sĩ chính quy tại
Trường Đại học Lâm nghiệp.
Nhân dịp này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến ban Giám hiệu
trường Đại học Lâm nghiệp; Phòng đào tạo sau Đại học; Các thầy cơ giáo đã tận
tình giảng dạy và giúp đỡ tác giả hồn thành khóa học cao học tại Trường.
Tác giả xin đặc biệt cám ơn TS. Nguyễn Thị Bảo Lâm đã tận tình hướng dẫn
tác giả hồn thành luận văn tốt nghiệp này.

Trong quá trình học tập, tác giả cũng nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của
Ban lãnh đạo và đồng nghiệp thuộc Công ty Cổ phần Tư vấn Lâm Nông nghiệp
Lâm Đồng, UBND huyện Di Linh. Nhân dịp này tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết
ơn chân thành đến tất cả sự giúp đỡ quý báu đó.
Tác giả nguyện sẽ mang những kiến thức đã học trong nhà trường để cùng
với các đồng nghiệp đóng góp cho sự nghiệp cao cả của ngành Lâm Nghiệp.
Lâm Đồng, ngày 19 tháng 9 năm 2013

CÁT QUỐC QUÂN
Học viên cao học khóa 19A.


iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................ v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ ..............................................................................viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................................ 3
1.1. Nhận thức chung. ............................................................................................................ 3
1.1.1. Nhận thức về quy hoạch và quy hoạch lâm nghiệp. .................................................... 3
1.1.2. Quan hệ giữa quy hoạch lâm nghiệp với quy hoạch cảnh quan sinh thái, quy hoạch
sử dụng đất và quản lý rừng bền vững. .................................................................................. 4
1.2. Trên thế giới. ................................................................................................................... 4
1.2.1. Quy hoạch cảnh quan sinh thái. ................................................................................... 4

1.2.2. Quy hoạch sử dụng đất. ............................................................................................... 5
1.2.3. Quy hoạch lâm nghiệp. ................................................................................................ 6
1.2.4. Quản lý rừng bền vững. ............................................................................................... 7
1.3. Ở Việt Nam. .................................................................................................................... 8
1.3.1. Quy hoach cảnh quan sinh thái. ................................................................................... 8
1.3.2. Quy hoạch sử dụng đất. ............................................................................................. 10
1.3.3. Quy hoạch lâm nghiệp. .............................................................................................. 10
1.3.4. Quản lý rừng bền vững (QLRBV). ............................................................................ 14
1.4. Thảo luận. ..................................................................................................................... 17
CHƯƠNG 2:MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................................. 19
2.1. Mục tiêu nghiên cứu. .................................................................................................... 19
2.1.1. Mục tiêu tổng quát. .................................................................................................... 19
2.1.2. Mục tiêu cụ thể: ......................................................................................................... 19
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ............................................................................... 19
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu. ............................................................................................... 19
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu. .................................................................................................. 19
2.3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................................... 19
2.4. Phương pháp nghiên cứu. ............................................................................................. 20
2.4.1. Phương pháp chủ đạo................................................................................................. 20
2.4.2. Các phướng pháp cụ thể thực hiện các nội dung nghiên cứu. ................................... 20
CHƯƠNG 3:ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN HUYỆN DI LINH ..................................................... 25
3.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................................................... 25
3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................................. 25
3.1.2. Địa hình, địa mạo ....................................................................................................... 25
3.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng.................................................................................................. 27
3.1.4. Khí hậu, thủy văn ....................................................................................................... 29
3.1.5. Các nguồn tài nguyên ................................................................................................ 30
3.2. Điều kiện dân sinh - kinh tế - xã hội và nhân văn. ....................................................... 31
3.2.1. Dân tộc, dân số và lao động. ...................................................................................... 31

3.2.2. Thực trạng các ngành kinh tế - xã hội........................................................................ 32


iv

CHƯƠNG 4:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................................... 38
4.1. Cơ sở quy hoạch lâm nghiệp huyện Di Linh. ............................................................... 38
4.1.1. Cơ sở pháp lý. ............................................................................................................ 38
4.1.2. Phân tích điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội và tài nguyên đất, tài nguyên rừng ảnh
hưởng đến phát triển Lâm nghiệp ........................................................................................ 43
4.1.3. Đánh giá hiện trạng QHLN và hoạt động SXLN trước đây của huyện Di Linh. ...... 46
4.1.4. Những dự báo cơ bản giai đoạn 2013-2020 của huyện Di Linh. ............................... 58
4.2. Xây dựng phương án Quy hoạch phát triển lâm nghiệp huyện Di Linh. ...................... 61
4.2.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển lâm nghiệp huyện Di Linh đến năm 2020. ............. 61
4.2.2 Phương pháp quy hoạch lâm nghiệp giai đoạn 2013-2020. ........................................ 68
4.2.3. Phân kỳ quy hoạch và tiến độ thực hiện QHLN huyện Di Linh theo giai đoạn 20132015 và 2016-2020. ........................................................................................................... 106
4.2.4. Ước tính vốn và hiệu quả đầu tư: ............................................................................. 108
4.2.5. Tổ chức thực hiện và đề xuất một số giải pháp thực hiện. ...................................... 115
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 123
1. Kết luận. ......................................................................................................................... 123
2. Tồn tại. ........................................................................................................................... 124
3. Kiến nghị. ....................................................................................................................... 125
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 126
TIẾNG VIỆT ..................................................................................................................... 126
TIẾNG ANH ...................................................................................................................... 128
PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 129


v


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT TẮT

TÊN ĐẦY ĐỦ

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CNQSDĐ

Chứng nhận quyền sử dụng đất

ĐLN

Đất lâm nghiệp

IRR

Tỷ lệ hoàn vốn nội tại

LSNG

Lâm sản ngồi gỗ

NPV

Hiện giá thuần


NN & PTNT

Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn

PRA

Phương pháp đánh giá nhanh nơng thơn

QL

Quốc lộ

PCCCR

Phịng cháy chữa cháy rừng

QH

Quy hoạch

QHLN

Quy hoạch lâm nghiệp

QHSDĐLN

Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp

TN&MT


Tài nguyên và môi trường

UBND

Ủy ban nhân dân

SXLN

Sản xuất lâm nghiệp


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số
hiệu

Tên bảng

Trang

bảng
4.1
4.2

Diện tích, cơ cấu các loại đất chính năm 2011.
Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp phân theo chủ quản lý (Tính đến ngày
10 tháng 11 năm 2011)

48

49

4.3

Hiện trạng và dự báo phát triển dân số lao động

59

4.4

Mục tiêu phát triển lâm nghiệp huyện giai đoạn 2013 – 2020

64

4.5

Quy hoạch 3 loại rừng Huyện Di Linh giai đoạn 2013-2020

69

4.6

Diện tích quy hoạch rừng sản xuất theo đơn vị hành chính

70

4.7

Diện tích quy hoạch rừng phịng hộ theo đơn vị hành chính


70

4.8

Diện tích quy hoạch rừng ngồi lâm nghiệp theo đơn vị hành chính

71

4.9

Diện tích quy hoạch các loại rừng theo chủ quản lý

72

4.10

Hiện trạng diện tích các loại rừng năm 2012

74

4.11

4.12

4.13

4.14

4.15


4.16
4.17
4.18

Quy hoạch phát triển tài nguyên rừng huyện Di Linh
(Giai đoạn 2013-2020)
Quy hoạch diện tích rừng trồng mới huyện Di Linh
(Giai đoạn 2013-2020)
Quy hoạch diện tích rừng trồng sau khai thác huyện Di Linh (Giai đoạn
2013-2020)
Quy hoạch diện tích trồng rừng sau cải tạo huyện Di Linh (Giai đoạn 20132020)
Quy hoạch diện tích trồng rừng trên diện tích khai thác trắng rừng Thơng 3
lá thành thục huyện Di Linh (Giai đoạn 2013-2020)
Quy hoạch diện tích cải tạo rừng nghèo kiệt huyện Di Linh (Giai đoạn
2013-2020)
Quy hoạch diện tích ni dưỡng rừng (Giai đoạn 2013-2020)
Quy hoạch diện tích khai thác rừng trồng huyện Di Linh (Giai đoạn 20132020)

77

79

82

83

85

87
90

92


vii

4.19

4.20

Quy hoạch diện tích khai thác trắng rừng Thơng 3 lá thành thục
huyện Di Linh (Giai đoạn 2013-2020)
Quy hoạch diện tích khai thác tận dụng rừng tự nhiên
(Giai đoạn 2013-2020)

94

95

4.21

Phân kỳ quy hoạch lâm nghiệp huyện giai đoạn 2013-2020

106

4.22

Tiến độ quy hoạch phát triển rừng huyện Di Linh giai đoạn 2013-2020

107


4.23

Tiến độ quy hoạch khai thác rừng huyện giai đoạn 2013-2020

108

4.24

Tổng hợp vốn đầu tư theo hạng mục và giai đoạn

109

4.25

Tổng hợp vốn đầu tư theo nguồn

110

4.26

Hiệu quả kinh tế rừng trồng Thông 3 lá

112


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

Số hiệu

hình vẽ,

Tên hình vẽ

Trang

sơ đồ
3.1

Bản đồ hành chính huyện Di Linh.

26

3.2

Bản đồ tài nguyên đất huyện Di Linh.

28

4.1

Sơ đồ Venn - mối quan hệ giữa lâm nghiệp với các ngành khác
trong huyện Di Linh.

47

4.2

Bản đồ điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng huyện Di Linh


73

4.3

Bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng huyện Di Linh năm 2011

76

4.4

Bản đồ quy hoạch phát triển Lâm nghiệp huyện Di Linh.

105


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, vai trị của rừng khơng chỉ được đánh giá ở khía cạnh kinh tế thơng
qua những sản phẩm thu được trực tiếp từ rừng mà phải nhìn nhận ở lợi ích to lớn
về mơi trường, về xã hội mà rừng mang lại. Do vậy, sử dụng tài nguyên rừng nói
riêng, phát triển lâm nghiệp nói chung theo hướng bền vững đang là mối quan tâm
của các nhà lãnh đạo, đặt ra cho các nhà quản lý cần phải xây dựng được phương án
quy hoạch phát triển lâm nghiệp phù hợp. Trong thời gian qua Việt nam đã triển
khai Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý lãnh thổ; trong đó Quy hoạch lâm
nghiệp cấp huyện có ý nghĩa quan trọng, nó được tiến hành theo từng giai đoạn
nhằm phát huy vai trò chỉ đạo, định hướng đối với sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn
huyện. Hầu hết các địa phương trong cả nước đã thực hiện công tác quy hoạch lâm
nghiệp và bước đầu cũng đã mang lại hiệu quả nhất định song vẫn còn những tồn
tại, bất cập như: Công tác dự báo chưa đáp ứng được với yêu cầu, việc đánh giá

hiện trạng, bố trí sử dụng đất đai, tài nguyên rừng chưa nhìn nhận trên cả 3 yếu tố
kinh tế, xã hội và môi trường, xây dựng phương án quy hoạch không có sự tham gia
của người dân, các chủ rừng. Bên cạnh đó, trong q trình đổi mới phát triển kinh tế
xã hội, phương thức quản lý sử dụng rừng cũng cần có những thay đổi điều chỉnh
cho hợp lý, mang lại hiệu quả cao nhất.
Huyện Di Linh nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Lâm Đồng, thuộc cao nguyên
Di Linh. Huyện có tổng diện tích tự nhiên 161.464ha (chiếm 16,7% diện tích tỉnh
Lâm Đồng), dân số năm 2010: 157.906 người (chiếm 13,64% dân số tỉnh Lâm
Đồng). Hiện nay, Huyện có 18 xã và 1 thị trấn, trung tâm Huyện cách thành phố Đà
Lạt khoảng 80km. Di Linh nằm trên quốc lộc 20 (Đông Nam Bộ đi Đà Lạt) và quốc
lộ 28 (Nam Trung Bộ đi Đắc Nông và Tây Nguyên. Do có vị trí gần các khu đơ thị,
gần thị trường tiêu thụ lâm sản nên việc sử dụng hợp lý và có hiệu quả diện tích
rừng và đất rừng sẽ phát huy cao nhất khả năng phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh
thái làm “xanh, sạch, đẹp” các khu đô thị, các khu dân cư và phát triển kinh tế-xã
hội của huyện Di Linh là việc làm quan trọng và cần thiết hiện nay.
Năm 2006, thực hiện việc rà soát quy hoạch lại 3 loại rừng theo Chỉ thị


2

38/2005/CT-TTg của Thủ tướng Chính Phủ, nhằm cân đối lại cơ cấu 3 loại rừng
trong đất lâm nghiệp để phát huy tối đa về hiệu quả sử dụng tài nguyên rừng và đất
lâm nghiệp. Kết quả rà soát đã làm thay đổi quy mơ, vị trí, diện tích 3 loại rừng và
kế hoạch hàng năm trong công tác quản lý Nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp nói
chung và của huyện Di Linh nói riêng. Những thay đổi trên đòi hỏi phải xây dựng
lại phương án quy hoạch lâm nghiệp huyện Di Linh cho phù hợp với quy hoạch 3
loại rừng, tiếp cận các quan điểm mới trong quy hoạch nhằm góp phần tăng thu
nhập, cải thiện đời sống của người dân trong vùng, thực hiện xố đói giảm nghèo và
đưa kinh tế xã hội miền núi phát triển hồ nhập với tiến trình cơng nghiệp hố, hiện
đại hố nông thôn là hết sức cần thiết.

Xuất phát từ những vấn đề trên, để có những cơ sở khoa học góp phần quy
hoạch phát triển lâm nghiệp huyện theo hướng bền vững, quy hoạch phát triển lâm
nghiệp cần phải coi trọng cả 4 khâu: trồng, bảo vệ, làm giàu rừng và sử dụng có
hiệu quả tài nguyên rừng. Quy hoạch lâm nghiệp phải đặt trong mối quan hệ tổng
thể, hài hịa và ăn khớp với q trình chuyển đổi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế;
không gây cản trở mà phải hỗ trợ, thúc đẩy lẫn nhau cùng phát triển. Đó là lý do
để thực hiện đề tài: “Nghiên cứu xây dựng phương án Quy hoạch phát triển lâm
nghiệp huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2013-2020”.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Nhận thức chung.
1.1.1. Nhận thức về quy hoạch và quy hoạch lâm nghiệp.
- Khái niệm về quy hoạch.
+ Quy hoạch là một tiến trình để đạt tới mục đích, nhiệm vụ thực hiện với
các giải pháp rõ ràng theo thời gian và không gian nhất định; thể hiện một lộ trình
tăng trưởng và phát triển trong một không gian cụ thể, thời gian xác định của một
loại hình quy hoạch nhất định.
+ Quy hoạch đưa ra một mục đích tổng thể, mục tiêu cụ thể, kịch bản phát
triển và các giải pháp về cả số lượng và chất lượng trong việc phát huy tiềm năng,
lợi thế trong một phạm vi nhất định và theo thời gian xác định dựa trên sự phân tích
các nguồn lực và điều kiện đặt trong xu thế phát triển chung.
Như vậy quy hoạch là một hoạt động định hướng nhằm sắp xếp, bố trí tổ
chức các hoạt động không gian và thời gian một cách hợp lý vào thời điểm hiện tại
và phù hợp với mục tiêu trong tương lai.
- Khái niệm về quy hoạch lâm nghiệp.
+ Quy hoạch lâm nghiệp là tiến hành phân chia, sắp xếp hợp lý về mặt

không gian và thời gian tài nguyên rừng và bố trí các hạng mục sản xuất kinh doanh
cho các cấp quản lý lãnh thổ và các cấp quản lý sản xuất kinh doanh khác nhau làm
cơ sở cho việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh lâm nghiệp đáp ứng nhu cầu lâm
sản cho nền kinh tế quốc dân, cho nền kinh tế địa phương, đồng thời phát huy
những tác dụng có lợi khác từ rừng.
+ Quy hoạch lâm nghiệp thuộc loại quy hoạch ngành, có quan hệ với quy
hoạch cảnh quan sinh thái, quy hoạch sử dụng đất và lấy QLRBV làm nguyên tắc
trong tiến trình quy hoạch.


4

1.1.2. Quan hệ giữa quy hoạch lâm nghiệp với quy hoạch cảnh quan
sinh thái, quy hoạch sử dụng đất và quản lý rừng bền vững.
- Quan hệ giữa quy hoạch lâm nghiệp với quy hoạch cảnh quan sinh thái: đây
là mối quan hệ phụ thuộc, nhưng có tính chất hỗ trợ ngược lại, khi quy hoạch lâm
nghiệp là một nhân tố tác động đến quy hoạch cảnh quan thông qua cách bố trí, sử
dụng rừng và nó có thể làm tăng hoặc giảm tính đa dạng lồi, đa dạng di truyền mà
đối với quy hoạch cảnh quan thì đây lại là một trong những cơ sở khoa học.
- Quan hệ giữa quy hoạch lâm nghiệp với quy hoạch sử dụng đất là quan hệ
tương hỗ vừa phát triển vừa hạn chế lẫn nhau. Quy hoạch lâm nghiệp là cơ sở và là
bộ phận hợp thành của qui hoạch sử dụng đất nhưng lại chịu sự khống chế qui
hoạch của qui hoạch sử dụng đất. Đây là mối quan hệ giữa cá thể với tổng thể của
cục bộ và toàn bộ, về quy hoạch khơng có sự sai khác theo khơng gian ở cùng một
khu vực cụ thể. Tuy nhiên chúng có sự khác nhau rất rõ về chủ trương chỉ đạo và
nội dung: Một bên là sự bố trí, sắp xếp cụ thể, cục bộ; một bên là sự định hướng
chiến lược có tính tồn diện và tồn cục. Về nguyên tắc quy hoạch lâm nghiệp phải
căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất chung để tiến hành quy hoạch.
- Quan hệ giữa quy hoạch lâm nghiệp với quản lý rừng bền vững (QLRBV)
cũng là mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau, quản lý rừng bền vững là cái đích mà quy

hoạch lâm nghiệp cần phải vươn tới, trong khi quy hoạch lâm nghiệp lại là một yếu
tố quan trọng để giúp QLRBV, hai mối quan hệ phụ thuộc vào nhau.
1.2. Trên thế giới.
1.2.1. Quy hoạch cảnh quan sinh thái.
Thuật ngữ “cảnh quan - Landscape” là tổng thể lãnh thổ tự nhiên của bất kỳ một
quy mơ nào, có sự đồng nhất tương đối về một số hợp phần tự nhiên nào đó, chúng
mang tính chất kiểu loại và được phân loại theo các chỉ tiêu dấu hiệu của sự đồng nhất
đó. Cảnh quan được các nhà cảnh quan học Trung Quốc lý giải theo 3 cách:
- Cảnh quan sinh thái học. Cảnh quan là sự tổ hợp các hệ sinh thái khác nhau
trong một không gian. Một cảnh quan bao gồm sự tụ họp của một số hệ sinh thái ở


5

liền kề nhau có sự ảnh hưởng lẫn nhau, có chức năng liên quan hỗ trợ và phát sinh
đặc điểm nhất định trong một không gian.
- Các nghiên cứu làm cơ sở cho quy hoạch cảnh quan sinh thái
+ Nghiên cứu tính đa dạng sinh học: Tính đa dạng sinh học đối với mơi trường
sống của con người có tầm quan trọng đặc biệt, sự đa dạng sinh học có quan hệ chặt
chẽ tới đa dạng cảnh quan. Vì vậy, các nhà sinh học ở Mỹ (California), Nam phi, Chi
lê, Australia (Mayer, Lugo, Wilson) đã tiến hành nghiên cứu sự đa dạng sinh học để
làm cơ sở cho quy hoạch cảnh quan các khu vực rừng nguyên sinh. Duy trì tính đa
dạng cảnh quan, đa dạng lồi và tính đa dạng di truyền là một trong những mục tiêu
chủ yếu của quản lý tài nguyên thiên nhiên nói chung, quản lý rừng nói riêng.
+ Để làm cơ sở quy hoạch cảnh quan sinh thái cho các khu bảo tồn: Các nhà
khoa học gồm Simpson, Shannnon - Weiner, Richness đã tập trung nghiên cứu về
chỉ số đa dạng sinh học. Chỉ số đa dạng sinh học là cơ sở đánh giá đa dạng cảnh
quan sinh thái khi tiến hành quy hoạch cảnh quan.
1.2.2. Quy hoạch sử dụng đất.
Hiện nay có rất nhiều tài liêu nghiên cứu định nghĩa về quy hoạch sử dụng đất

(QHSDĐ) khác nhau, từ đó đưa đến những việc phát triển quan điểm và phương
pháp được sử dụng trong QHSDĐ cũng khác nhau.
Theo Dent (1988; 1993) QHSDĐ như là phương tiện giúp cho lãnh đạo quyết
định sử dụng đất đai như thế nào thông qua việc đánh giá có hệ thống cho việc chọn
mẫu hình trong sử dụng đất đai, mà trong sự chọn lựa này sẽ đáp ứng với những mục
tiêu riêng biệt, và từ đó hình thành nên chính sách và chương trình cho sử dụng đất đai.
Theo Mohammed (1999), những từ vựng kết hợp với những định nghĩa về
QHSDĐ là hầu hết đều đồng ý chú trọng và giải đoán những hoạt động như là một
tiến trình xây dựng quyết định cấp cao. Do đó QHSDĐ, trong một thời gian dài với
quyết định từ trên xuống nên cho kết quả là nhà quy hoạch bảo người dân phải làm
những gì. Trong phương pháp tổng hợp và người sử dụng đất đai là trung tâm
(UNCED, 1992; trong FAO, 1993) đã đổi lại định nghĩa về QHSDĐ như sau
QHSDĐ là một tiến trình xây dựng những quyết định để đưa đến những hành động


6

trong việc phân chia đất đai cho sử dụng để cung cấp những cái có lợi bền vững
nhất (FAO, 1995). Với cái nhìn về quan điểm khả năng bền vững thì chức năng của
QHSDĐ là hướng dẫn sự quyết định trong sử dụng đất đai để làm sao trong nguồn
tài nguyên đó được khai thác có lợi cho con người, nhưng đồng thời cũng được bảo
vệ cho tương lai. Cung cấp những thông tin tốt liên quan đến nhu cầu và sự chấp
nhận của người dân, tiềm năng thực tại của nguồn tài nguyên và những tác động đến
môi trường có thể có của những sự lựa chọn là một yêu cầu đầu tiên cho tiến trình
quy hoạch sử dụng đất đai thành công. Ở đây đánh giá đất đai giữ vai trị quan trọng
như là cơng cụ để đánh giá thực trạng của đất đai khi được sử dụng cho mục đích
riêng biệt (FAO, 1976), hay như là một phương pháp để giải nghĩa hay dự đoán
tiềm năng sử dụng của đất đai.
1.2.3. Quy hoạch lâm nghiệp.
Sự phát triển của quy hoạch lâm nghiệp gắn liền với sự phát triển kinh tế Tư bản

chủ nghĩa. Do công nghiệp và giao thông vận tải phát triển, nên nhu cầu khối lượng
gỗ ngày càng tăng. Sản xuất gỗ đã tách khỏi nền kinh tế địa phương của chế độ phong
kiến và bước vào thời đại kinh tế hàng hoá Tư bản chủ nghĩa. Thực tế sản xuất lâm
nghiệp đã khơng cịn bó hẹp trong việc sản xuất gỗ đơn thuần mà cần phải có ngay
những lý luận và biện pháp nhằm đảm bảo thu hoạch lợi nhuận lâu dài cho các chủ
rừng. Chính hệ thống hồn chỉnh về lý luận quy hoạch lâm nghiệp đã được hình
thành trong hồn cảnh như vậy.
Vào thế kỷ 19, sau cách mạng công nghiệp, phương thức kinh doanh rừng chồi
được thay bằng phương thức kinh doanh rừng hạt với chu kỳ khai thác dài. Và
phương thức “Khoanh khu chặt luân chuyển” nhường chỗ cho phương thức “Chia
đều” của Hartig. Hartig đã chia đều chu kỳ khai thác thành nhiều thời kỳ lợi dụng
và trên cơ sở đó khống chế lượng chặt hàng năm. Đến năm 1816, xuất hiện Phương
thức luân kỳ lợi dụng của H. Cotta, Cotta chia chu kỳ khai thác thành 20 thời kỳ lợi
dụng và cũng lấy đó để khống chế lượng chặt hàng năm.
Sau đó phương pháp “Bình qn thu hoạch” ra đời, quan điểm phương pháp này
là giữ đều mức thu hoạch trong chu kỳ khai thác hiện tại, đồng thời vẫn đảm bảo thu


7

hoạch được liên tục trong chu kỳ sau. Và đến cuối thế kỷ 19, xuất hiện phương pháp
“Lâm phần kinh tế” của Judeich. Phương pháp này khác với phương pháp “Bình quân
thu hoạch” về căn bản, Judeich cho rằng những lâm phần nào đảm bảo thu hoạch được
nhiều tiền nhất sẽ được đưa vào diện khai thác. Hai phương pháp “Bình qn thu
hoạch” và “Lâm phần kinh tế” chính là tiền đề của hai phương pháp tổ chức kinh
doanh và tổ chức rừng khác nhau.
Phương pháp “Bình quân thu hoạch” và sau này là phương pháp “Cấp tuổi”
chịu ảnh hưởng của “Lý luận rừng tiêu chuẩn”, có nghĩa là rừng phải có kết cấu
tiêu chuẩn về tuổi cũng như về diện tích, trữ lượng, vị trí và đưa các cấp tuổi cao
vào diện tích khai thác. Hiện nay, phương pháp kinh doanh rừng này được dùng phổ

biến ở các nước có tài ngun rừng phong phú. Cịn phương pháp “Lâm phần kinh
tế” và hiện nay là phương pháp “Lâm phần” không căn cứ vào tuổi rừng mà dựa
vào đặc điểm cụ thể của mỗi lâm phần tiến hành phân tích, xác định sản lượng và
biện pháp kinh doanh. Cũng từ phương pháp này, còn phát triển thành “Phương
pháp kinh doanh lô” và “Phương pháp kiểm tra” .
1.2.4. Quản lý rừng bền vững.
Theo ITTO: “Quản lý rừng bền vững là quá trình quản lý những lâm phận ổn
định nhằm đạt được một hoặc nhiều mục tiêu quản lý đề ra một cách rõ ràng như
đảm bảo sản xuất liên tục những sản phẩm và dịch vụ rừng mong muốn mà không
làm giảm đáng kể những giá trị di truyền và năng suất tương lai của rừng và không
gây ra những tác động không mong muốn đối với môi trường tự nhiên và xã hội”
Theo tiến trình Hensinki: “Quản lý rừng bền vững là sự quản lý rừng và đất
rừng theo cách thức và mức độ phù hợp để duy trì tính đa dạng sinh học, năng suất,
khả năng tái sinh, sức sống của rừng trong quá trình thực hiện và trong tương lai,
các chức năng sinh thái, kinh tế và xã hội của rừng ở cấp địa phương, cấp quốc gia
và tồn cầu và khơng gây ra những tác hại đối với hệ sinh thái khác”.
Các định nghĩa trên đều tập trung vào các vấn đề chính là: QLR ổn định bằng
các biện pháp phù hợp nhằm đạt các mục tiêu đề ra, bảo đảm bền vững về kinh tế,
môi trường và xã hội. Các yếu tố của QLRBV là:


8

+ Có khn khổ chính sách và pháp lý;
+ Sản xuất lâm sản bền vững;
+ Bảo vệ được môi trường;
+ Đảm bảo lợi ích con người;
+ Đối với rừng trồng, có các cân nhắc áp dụng cụ thể phù hợp.
Trên thế giới đã có các bộ tiêu chuẩn QLRBV cấp quốc gia và cấp quốc tế
của tiến trình Helsinki, tiến trình Montreal. FSC và ITTO đã có bộ tiêu chuẩn của

QLR được vận dụng rất rộng rãi để đánh giá QLR ở nhiều nước.
Tuy nhiên, theo bản báo cáo của ITTO đã thừa nhận FSC “Gần như là chương
trình duy nhất về gắn nhãn hiệu và ủy quyền đối với lâm phẩm trên tồn thế giới”.
Số lượng ít ỏi các cơ quan được cấp CCR do FSC ủy quyền trước đây đã là một hạn
chế trong việc phát triển vấn đề cấp chứng chỉ gỗ, và ngày nay đã được FSC khắc
phục hiệu quả bằng việc gia tăng ủy quyền cho các tổ chức cấp CCR. Hiện nay có
24 tổ chức độc lập được FSC ủy quyền cấp chứng chỉ FSC, thời hạn chứng chỉ mỗi
lần cấp có hiệu lực 5 năm và kiểm tra chất lượng hàng năm. Tiêu chuẩn QLRBV
của FSC có 10 ngun tắc, 56 tiêu chí. Các tiêu chí vẫn ln được xem xét, cân
nhắc để chỉnh sửa thông qua đề đạt của các thành viên FSC và lấy biểu quyết trong
các kỳ đại hội.
Hội đồng PEFC (Chương trình chứng nhận các tổ chức CCR) là một tổ chức độc
lập, phi lợi nhuận, phi chính phủ, được thành lập năm 1999, hoạt động thúc đẩy
QLRBV thông qua việc chứng nhận độc lập bởi bên thứ ba. PEFC đưa ra cơ chế đảm
bảo với những người thu mua sản phẩm gỗ và giấy rằng họ đang xúc tiến cơng tác
QLRBV. PEFC là chương trình quy mơ tồn cầu về đánh giá và công nhận lẫn nhau
của các tổ chức CCR quốc gia đã được phát triển trong q trình có các bên tham gia.
1.3. Ở Việt Nam.
1.3.1. Quy hoach cảnh quan sinh thái.
Một quá trình xây dựng kế hoạch quản lý đất đai cho một vùng đất trên cơ sở
nghiên cứu sinh thái cảnh quan đươ ̣c coi như là quy hoa ̣ch cảnh quan, nghiên cứu


9

đến thế giới sinh vật, vật chất và năng lượng có thể tồn tại và lưu thơng ngay trong
cảnh quan đó.
Tác động của con người tới thiên nhiên là một yếu tố then chốt ảnh hưởng
tới các chức năng của cảnh quan. Sinh thái cảnh quan giúp xác định những khiếm
khuyết của chúng ta trong quá khứ, và cũng như vậy giúp ta xác định cách tiếp cận

tốt hơn để có thể đáp ứng nhu cầu của con người mà không gây ảnh hưởng không
bền vững tới các hệ sinh thái tự nhiên. Mục tiêu của quy hoạch cảnh quan là để bảo
vệ các thành phần chủ yếu của hệ sinh thái cảnh quan và giữ lại các dòng chuyển
động sống và … Một mục tiêu khác là hướng các hoạt động của con người khỏi
những nơi dễ bị tổn hại sinh thái.
Một Cảnh quan khơng có một kích thước cố định, do vậy quy hoạch cảnh
quan có thể thực hiện ở những quy mô khác nhau;
Nguyễn Thế Thôn cho rằ ng: “Cảnh quan sinh thái là tổng thể lãnh thổ hiện
tại, có cấu trúc cảnh quan địa lý và có chức năng sinh thái của các hệ sinh thái đang
tồn tại và phát triển trên đó. Các cảnh quan sinh thái được phân biệt với nhau theo
cấu trúc cảnh quan và theo chức năng sinh thái khác nhau trên các phần lãnh thổ
khác nhau”.
- Quá trình nghiên cứu cảnh quan trong lâm nghiệp đã được Nguyễn Văn
Khánh vận dụng trong đề tài “Góp phần nghiên cứu phân vùng lập địa lâm nghiệp Việt
Nam”. Tác giả xác lập cho toàn quốc theo 6 cấp phân vị: Miền - á miền - vùng - tiểu
vùng - dạng đất đai - dạng lập địa.
- Hai tác giả Đỗ Đình Sâm và Nguyễn Ngọc Bình chủ biên cơng trình
“Đánh giá tiềm năng sản xuất đất lâm nghiệp Việt Nam” (2001)[16]. Trong cơng
trình các tác giả đã tiến hành đánh giá đất lâm nghiệp trong phạm vi toàn quốc
trên 8 vùng kinh tế sinh thái lâm nghiệp, ở trên 4 đối tượng chính: đất vùng đồi
núi, đất cát biển, đất ngập mặn sú vẹt, đất chua phèn. Qua nghiên cứu các tác giả
đã đề xuất được các vùng thích hợp đối với một số lồi cây trồng.
- Các mơ hình quy hoạch cảnh quan trong lâm nghiệp có: Quy hoạch khơng
gian Khu bảo tồn thiên nhiên Vũ Quang - Hà Tĩnh. Quy hoạch không gian Vườn quốc


10

gia Bến En - Thanh Hóa....Trong các phương án quy hoạch cho các khu rừng đặc dụng
này đã đề xuất và chấp nhận sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động quản lý bảo vệ ,

vì vậy đã nâng cao được nhận thức, hạn chế xung đột giữa hoạt động của con người với
nhiệm vụ bảo tồn đa dạng sinh học.
Do vậy, viê ̣c nghiên cứu và ứng dụng phương pháp quy hoạch cảnh quan vào
trong QHLN là vấn đề tương đối mới lạ, mặc dù công tác QHLN đã và đang thực
hiện đều trên cơ sở đề cập và phân tích đầy đủ các yếu tố tự nhiên, kinh tế- xã hội.
1.3.2. Quy hoạch sử dụng đất.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ngày càng được Đảng và Nhà nước ta quan
tâm, chỉ đạo một cách sát sao bằng các văn bản pháp luật và được xem như là một
luận chứng cho việc phát triển nền kinh tế đất nước.
1.3.3. Quy hoạch lâm nghiệp.
Quy hoạch lâm nghiệp là tiến hành phân chia, sắp xếp hợp lý về mặt khơng
gian tài ngun rừng và bố trí các hạng mục sản xuất kinh doanh các cấp quản lý
lãnh thổ và các cấp quản lý sản xuất khác nhau làm cơ sở cho việc lập kế hoạch cho
sản xuất kinh doanh lâm nghiệp đáp ứng nhu cầu lâm sản cho nền kinh tế quốc dân,
cho nền kinh tế địa phương, đồng thời phát huy những tác dụng có lợi từ rừng.
Trong những năm 1955 - 1957, tiến hành sơ thám và mô tả để ước lượng tài
nguyên rừng. Năm 1958 - 1959 tiến hành thống kê trữ lượng rừng miền Bắc. Cho
đến năm 1960 - 1964 công tác quy hoạch lâm nghiệp mới áp dụng ở miền Bắc. Từ
năm 1965 cho đến nay, lực lượng quy hoạch lâm nghiệp ngày càng được tăng
cường và mở rộng và phát triển. Công tác quy hoạch được Viện điều tra quy hoạch
rừng kết hợp chặt chẽ với lực lượng Điều tra quy hoạch của Sở NN & PTNT các
tỉnh, không ngừng cải tiến cũng như áp dụng các phương pháp điều tra hiện đại, quy
hoạch lâm nghiệp của các nước cho phù hợp với trình độ và điều kiện tài nguyên
rừng của nước ta. Tuy nhiên, so với lịch sử phát triển của các nước thì quy hoạch
lâm nghiệp ở nước ta hình thành và phát triển muộn hơn rất nhiều. Vì vậy, những
nghiên cứu cơ bản về kinh tế, xã hội, và tài nguyên rừng làm cơ sở cho công tác này
ở Việt Nam đang trong giai đoạn vừa nghiên cứu và áp dụng.


11


1.3.3.1. Đặc thù của công tác quy hoạch lâm nghiệp.
- Địa bàn quy hoạch lâm nghiệp rất đa dạng, phức tạp (bao gồm cả vùng ven biển,
trung du, núi cao và biên giới, hải đảo), thường có địa hình cao, dốc, chia cắt phức tạp,
giao thơng đi lại khó khăn và có nhiều ngành kinh tế hoạt động.
- Là địa bàn cư trú của đồng bào các dân tộc ít người, trình độ dân trí thấp,
kinh tế xã hội chậm phát triển, đời sống vật chất và tinh thần còn gặp nhiều khó
khăn. Đối tượng của cơng tác quy hoạch lâm nghiệp là rừng và đất lâm nghiệp, từ
bao đời nay là “của chung” của đồng bào các dân tộc, nhưng thực chất là vơ chủ.
- Cây lâm nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài (ngắn 8-10 năm, dài 40-100 năm).
Người dân chỉ tự giác bỏ vốn tham gia trồng rừng nếu biết chắc chắn sẽ có lợi.
- Mục tiêu của quy hoạch lâm nghiệp cũng rất đa dạng: Quy hoạch rừng phòng
hộ (phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ ven biển, phịng hộ mơi trường); Quy hoạch rừng
đặc dụng (các vườn Quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên, các khu di tích văn hố lịch sử - danh thắng) và quy hoạch phát triển các loại rừng sản xuất.
- Quy mô của công tác quy hoạch lâm nghiệp bao gồm cả tầm vĩ mơ và vi
mơ: Quy hoạch tồn quốc, từng vùng lãnh thổ, từng tỉnh, huyện, xí nghiệp, lâm
trường, quy hoạch phát triển lâm nghiệp xã và làng lâm nghiệp.
- Lực lượng tham gia làm công tác quy hoạch lâm nghiệp thường luôn phải
lưu động, điều kiện sinh hoạt khó khăn, cơ sở vật chất thiếu thốn về mọi mặt... Đội
ngũ cán bộ xây dựng phương án quy hoạch cũng rất đa dạng, bao gồm cả lực lượng
của Trung ương và địa phương, thậm chí các ngành khác cũng tham gia làm quy
hoạch lâm nghiệp (nông nghiệp, công an, quân đội...); Trong đó, có một bộ phận
được đào tạo bài bản qua các trường lớp, song phần lớn chỉ dựa vào kinh nghiệm
hoạt động lâu năm trong ngành lâm nghiệp.
1.3.3.2. Những yêu cầu của công tác quy hoạch lâm nghiệp phục vụ chuyển
đổi cơ cấu nông nghiệp nông thôn.
Quy hoạch lâm nghiệp là tiến hành phân chia, sắp xếp hợp lý về mặt không
gian tài nguyên và bố trí các hạng mục sản xuất kinh doanh các cấp quản lý lãnh thổ
và các cấp quản lý sản xuất khác nhau làm cơ sở cho việc lập kế hoạch cho sản xuất



12

kinh doanh lâm nghiệp đáp ứng nhu cầu lâm sản cho nền kinh tế quốc dân, cho nền
kinh tế địa phương, đồng thời phát huy những tác dụng có lợi từ rừng.
Công tác quy hoạch lâm nghiệp được triển khai dựa trên những chủ trương,
chính sách và định hướng phát triển kinh tế - xã hội và chính quyền các cấp trên
từng địa bàn cụ thể. Với mỗi phương án quy hoạch lâm nghiệp phải đạt được:
- Hoạch định rõ ràng ranh giới đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp và đất do các
ngành khác sử dụng. Trong đó, đất nơng nghiệp, đất lâm nghiệp được quan tâm
hàng đầu vì hai ngành chính sử dụng đất đai.
- Trên phần đất lâm nghiệp đã được xác định tiến hành hoạch định 3 loại
rừng (phịng hộ, đặc dung, sản xuất). Từ đó xác định các giải pháp lâm sinh thích
hợp với từng loại rừng và đất rừng (bảo vệ, làm giàu, khoanh nuôi phục hồi, trồng
mới, nuôi dưỡng, nông lâm kết hợp, khai thác lợi dụng rừng…).
- Tính tốn nhu cầu đầu tư (chủ yếu nhu cầu lao động, vật tư thiết bị và nhu
cầu vốn). Vì phương án quy hoạch nên việc tính tốn nhu cầu đầu tư chỉ mang tính
khái qt, phục vụ cho việc lập kế hoạch sản xuất ở những bước tiếp theo.
- Xác định một số giải pháp đảm bảo thực hiện những nội dung quy hoạch (giải
pháp lâm sinh, khoa học cơng nghệ, cơ chế chính sách, giải pháp về vốn, lao động …).
- Đổi mới một số phương án quy hoạch có quy mơ lớn (cấp vùng, tỉnh) và đề
xuất các chương trình, dự án cần ưu tiên để triển khai bước tiếp theo là lập dự án
đầu tư quy hoạch báo cáo nghiên cứu khả thi.
1.3.3.3. Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý lãnh thổ.
Ở nước ta, các cấp quản lý lãnh thổ bao gồm các đơn vị quản lý hành chính: Từ
tồn quốc tới tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương), huyện (thành phố trực thuộc
tỉnh, thị xã, quận) và xã (phường). Để phát triển, mỗi đơn vị đều phải xây dựng
phương án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển các
ngành sản xuất và quy hoạch dân cư, phát triển xã hội…
Ở những đối tượng có tiềm năng phát triển lâm nghiệp thì quy hoạch lâm

nghiệp là một vấn đề quan trọng, làm cơ sở cho việc phát triển sản xuất nghề rừng
nói riêng và góp phần phát triển kinh tế - xã hội nói chung trên địa bàn.


13

a) Quy hoạch lâm nghiệp toàn quốc.
Quy hoạch lâm nghiệp toàn quốc là quy hoạch phát triển sản xuất lâm nghiệp
trên phạm vi lãnh thổ quốc gia nhằm giải quyết một số vấn đề cơ bản, bao gồm: Xác
định phương hướng nhiệm vụ chiến lược phát triển lâm nghiệp toàn quốc. Quy
hoạch đất đai tài nguyên rừng theo các chức năng (sản xuất, phòng hộ và đặc dụng).
Quy hoạch bảo vệ, nuôi dưỡng và phát triển tài nguyên rừng hiện có. Quy hoạch tái
sinh rừng (bao gồm tái sinh tự nhiên và trồng rừng), thực hiện nông lâm kết hợp.
Quy hoạch lợi dụng rừng, chế biến lâm sản gắn với thị trường tiêu thụ. Quy hoạch
tổ chức sản xuất, phát triển nghề rừng, phát triển lâm nghiệp xã hội. Quy hoạch xây
dựng cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải. Xác định tiến độ thực hiện.
Do đặc thù khác với những ngành kinh tế khác, cho nên thời hạn quy hoạch
lâm nghiệp thường được thực hiện trong thời gian 10 năm và các nội dung quy
hoạch được thực hiện tuỳ theo các vùng kinh tế lâm nghiệp.
b) Quy hoạch lâm nghiệp cấp tỉnh.
Quy hoạch lâm nghiệp cấp tỉnh giải quyết những vấn đề: Xác định phương
hướng nhiệm vụ phát triển lâm nghiệp trong phạm vi tỉnh căn cứ vào phương hướng
nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, căn cứ quy hoạch lâm nghiệp toàn quốc
đồng thời căn cứ vào điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh. Tiến hành quy
hoạch đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh theo ba chức năng: Rừng sản xuất, rừng
phòng hộ và rừng đặc dụng, căn cứ vào phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế
xã hội của tỉnh, căn cứ vào điều kiện đất đai tài nguyên rừng, đồng thời căn cứ vào
nhu cầu phòng hộ và các nhu cầu đặc biệt khác. Quy hoạch bảo vệ, nuôi dưỡng và
phát triển tài nguyên rừng hiện có. Quy hoạch tái sinh rừng (bao gồm tái sinh tự
nhiên và trồng rừng), thực hiện nông lâm kết hợp. Quy hoạch lợi dụng rừng, chế

biến lâm sản gắn với thị trường tiêu thụ. Quy hoạch tổ chức sản xuất, phát triển
nghề rừng, phát triển lâm nghiệp xã hội. Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng, giao
thông vận tải. Xác định tiến độ thực hiện.
c) Quy hoạch lâm nghiệp cấp huyện.
Quy hoạch lâm nghiệp cấp huyện về cơ bản các nội dung quy hoạch lâm nghiệp


14

cũng tương tự như quy hoạch lâm nghiệp tỉnh, tuy nhiên nó được thực hiện cụ
thể, chi tiết hơn và được tiến hành trên phạm vi địa bàn huyện. Quy hoạch lâm
nghiệp huyện đề cập giải quyết các vấn đề sau:
- Căn cứ vào phương hướng, nhiệm vụ phát triển tổng thể kinh tế - xã hội của
huyện, căn cứ vào phương án phát triển lâm nghiệp của tỉnh và điều kiện tự nhiên
kinh tế - xã hội, đặc biệt là điều kiện tài nguyên rừng của huyện để xác định phương
hướng nhiệm vụ phát triển trên địa bàn huyện.
- Căn cứ phương hướng phát triển lâm nghiệp huyện và điều kiện đất đai tài
nguyên rừng, nhu cầu phòng hộ và các nhu cầu đặc biệt khác. Tiến hành quy hoạch
đất lâm nghiệp trong huyện theo 3 chức năng: sản xuất, phòng hộ và đặc dụng.
- Quy hoạch bảo vệ, ni dưỡng tài ngun rừng hiện có.
- Quy hoạch các biện pháp tái sinh rừng: Trồng rừng, khoanh nuôi phục hồi
rừng tự nhiên. Quy hoạch thực hiện nông lâm kết hợp và sản xuất hỗ trợ trên đất
lâm nghiệp.
- Quy hoạch khai thác lợi dụng lâm đặc sản, chế biến lâm sản gắn liền với thị
trường tiêu thụ.
- Quy hoạch tổ chức sản xuất lâm nghiệp, quy hoạch đất lâm nghiệp cho các
thành phần kinh tế trong huyện, tổ chức phát triển lâm nghiệp xã hội.
- Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải.
- Xác định tiến độ thực hiện.
Thời gian quy hoạch lâm nghiệp cấp huyện thường là 10 năm. Các nội dung

quy hoạch lâm nghiệp cũng cần phải phù hợp với phương hướng phát triển kinh tế xã hội chung của từng tiểu vùng trong huyện.
Ngoài ra hiện một số địa phương đã thực hiện việc xây dựng quy hoạch lâm
nghiệp cấp xã và quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý sản xuất kinh doanh.
1.3.4. Quản lý rừng bền vững (QLRBV).
Việt Nam tham gia Chương trình QLRBV từ năm 1998 tới nay, tuy mới hình
thành nhưng được sự hưởng ứng của các cấp chính quyền, sự hăng hái tự nguyện
của các chủ rừng, các doanh nghiệp kinh doanh gỗ, tiến trình quản lý rừng bền vững


15

đã đạt được một số tiến bộ đáng kể, đặc biệt là tại các vùng khai thác gỗ, chế biến
gỗ xuất khẩu. Ngày nay, biến đổi khí hậu đang đe doạ sự tồn vong của lồi người
thì QLRBV là biện pháp chủ động của con người để ngăn chặn giảm thiểu nguyên
nhân thay đổi khí hậu.
Tháng 2/1998, Bộ NN&PTNT cùng 3 tổ chức quốc tế phát động 1 phong
trào QLRBV và CCR rộng rãi trong cả nước, thông qua Hội thảo quốc gia ngày 1012/02/1998 tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tổ Công tác Quốc gia về chứng chỉ FSC ở
Việt Nam (NWG) đã được thành lập gồm 12 thành viên thực hiện chương trình hành
động, đồng thời xây dựng tổ chức để hoạt động lâu dài trong hệ thống thành viên
của FSC nhằm thúc đẩy tiến trình QLRBV và CCR tại Việt Nam. Ban đầu NWG
trực thuộc Cục lâm nghiệp thuộc Bộ NN&PTNT. Từ năm 2001, theo quy chế của
FSC, NWG trở thành một tổ chức độc lập, phi chính phủ, phi lợi nhuận thuộc Hội
khoa học kỹ thuật Việt Nam (nay là Viện Quản lý rừng bền vững và Chứng chỉ
rừng-Viện QLRBV&CCR).
Các hoạt động chủ yếu của NWG là:
- Dựa trên cơ sở 10 tiêu chuẩn và 56 tiêu chí của FSC, hồn thành dự thảo
tiêu chuẩn quốc gia với 160 chỉ số phản ánh các đặc thù của Việt Nam, song vẫn
đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng của FSC. Đây là dự thảo lần 9c đã lấy ý kiến
nhiều chủ rừng, các cơ quan tổ chức liên quan, đã 2 lần mời chuyên gia FSC sang
dự hội thảo góp ý. Đang chờ ý kiến FSC thẩm định.

- Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức cho chủ rừng, các bên liên
quan và cộng đồng dân cư sống trong rừng, gần rừng.
- Nâng cao năng lực quản lý cho chủ rừng, năng lực hoạt động cho chuyên
gia Viện QLRBV và cán bộ lâm nghiệp.
- Đánh giá chất lượng QLR.
- Tổ chức mạng lưới các mơ hình QLRBV tự nguyện.
Năm 2001, Chiến lược lâm nghiệp quốc gia (NFS) giai đoạn 2001-2010 đã
xác định quản lý và phát triển rừng theo hướng bền vững là hướng đi chủ chốt. Vào
đầu năm 2007, Chiến lược phát triển Lâm nghiệp giai đoạn 2006-2020 đã được ban


×