Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê của việt nam sang thị trường EU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (929.44 KB, 91 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số
liệu, kết quả trình bày trong luận văn được thu thập từ những nguồn hợp pháp.
Nội dung và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được
chỉ rõ nguồn gốc
Ngày 15 tháng 03 năm 2016
Tác giả

Bạch Hoàng Vũ


ii

LỜI CẢM ƠN

Trong q trình thực hiện và hịa thiện luân văn này, tác giả đã nhận
được sự quan tâm và tạo điều kiện giúp đỡ rất lớn của Ban Giám hiệu, phòng
Đào tạo Sau Đại học, phòng Đào tạo – Trường Đại học Lâm Nghiệp; Vụ thị
trường Châu Âu – Bộ Công Thương Việt Nam. Nhân dịp này tác giả xin bày
tỏ long biết ơn tới sự quan tâm giúp đỡ q báu đó.
Tác giả xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Phó giáo sư – Tiến Sĩ. Đào
Thị Minh Thanh với tư cách là người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ
và có những đóng góp q báu cho luận văn.
Tác giả xin gửi lời cám ơn tới Đảng ủy, Ban lãnh đạo Công ty CP
Quảng cáo và Hội chợ triển lãm - Bộ Công Thương Việt Nam là nơi tác giả
công tác đã tạo điều kiện cho tác giả có thời gian hồn thành khóa học, xin
cảm ơn sự ủng hộ giúp đỡ của gia đình, cảm ơn những nhận xét, đóng góp ý


kiến và động viên của bạn bè, đồng nghiệp.
Ngày 15 tháng 04 năm 2016
Tác giả

Bạch Hoàng Vũ


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
Trang ............................................................................................................. iii
Trang phụ bìa ................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ v
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ....................................................................... 6
1.1. Những lý luận chung về xuất khẩu .......................................................... 6
1.1.1. Khái niệm và vai trò của xuất khẩu ...................................................... 6
1.1.2. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu ........................................................ 10
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu .................................. 14
1.1.4. Tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt Nam nói
chung và xuất khẩu sang thị trường EU nói riêng ......................................... 19
1.2. Những lý luận cơ bản về thị trường ....................................................... 22
1.2.1. Khái niệm thị trường và các đại lượng đặc trưng của thị trường ......... 22
1.2.2. Vai trò của thị trường ......................................................................... 24
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................. 26

2.1. Khái quát về liên minh châu âu.............................................................. 26
2.2. Đặc điểm của thị trường EU .................................................................. 29
2.2.1. Đặc điểm cạnh tranh ........................................................................... 29
2.2.2. Đặc điểm khách hàng và người tiêu dung trên thị trường EU ............. 33
2.2.3. Đặc điểm về môi trường pháp lý......................................................... 35


iv

2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xuất khẩu nói chung và hiệu quả xuất khẩu
cà phê Việt Nam sang thị trường EU nói riêng ............................................. 36
2.3.1. Các chỉ tiêu định tính .......................................................................... 37
2.3.2. Các chỉ tiêu định lượng....................................................................... 37
2.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 38
2.5. Tiểu kết chương 2 .................................................................................. 38
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 40
3.1. Tình hình xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường EU những năm
gần đây ......................................................................................................... 40
3.1.1. Về giá trị xuất khẩu và cơ cấu thị trường ............................................ 42
3.1.2. Về giá cả cà phê xuất khẩu ................................................................. 48
3.1.3.Về chất lượng cà phê xuất khẩu ........................................................... 50
3.1.4. Về các hình thức xuất khẩu cà phê...................................................... 53
3.2. Một số đánh giá về xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang EU thời gian qua ... 54
3.2.1. Những kết quả đã đạt được ................................................................ 54
3.2.2. Những hạn chế cơ bản ........................................................................ 55
3.2.3. Nguyên nhân của hạn chế ................................................................... 55
3.3. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị
trường EU thời gian tới ................................................................................ 61
3.3.1. Đối với Nhà nước và các tổ chức, hiệp hội ......................................... 62
3.3.2. Đối với các doanh nghiệp ................................................................... 71

3.3.3. Đối với người nông dân trồng cà phê .................................................. 79
3.4. Tiểu kết chương 3 .................................................................................. 80
KẾT LUẬN.................................................................................................. 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

AFTA

Hiệp định thương mại tự do

ACPC

Các hiệp hội cơng ty tài chính Canada

CEO

Giám đốc điều hành

EU


Liên minh châu âu

GAP

Thực hành tốt nông nghiệp

ISO

Tổ chức quốc tế và tiêu chuẩn hóa

ICO

Tổ chức cà phê quốc tế

KTTH

Kinh tế tổng hợp

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

XK

Xuât khẩu

ECSC

Cộng đồng Than – Thép Châu Âu


EURATOM

Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu

EEC

Cộng đồng kinh tế châu Âu

EEAS

Cơ quan hành động đối ngoại của châu Âu

HS

Hệ thống hài hoà

CIF

Giá trị hàng hóa nhập khẩu

MFN

Tối huệ quốc

GSP

Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập

HACCP


Hệ thống tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm

Liffe NYSE

Sàn giao dịch cà phê Rubusta

ODA

Nguồn vốn viện trợ chính thức

4C

Bộ ngun tắc chung cho cơng đồng Cà Phê

UTZ

Chương trình sản xuất Cà Phê bền vững


vi

DANH MỤC CÁC BANG
STT

Tên bảng

Trang

2.1


Các nước thành viên EU

27

3.1

Xuất khẩu cà phê các loại của Việt Nam sang EU

42

3.2

Sản lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường EU

42

3.3

3.4

3.5

3.6
3.7

Giá trị xuất khẩu cà phê Việt Nam sang một số nước EU
năm 2014
Giá trị xuất khẩu cà phê Việt Nam sang một số nước EU
năm 2014

Giá trị xuất khẩu cà phê Việt Nam sang một số nước EU
năm 2013
Giá trị xuất khẩu cà phê Việt Nam sang một số nước EU
năm 2014
Diện tích trồng cà phê ở Việt Nam năm 2013-2014

44

45

46

47
57


vii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT

Tên biểu đồ

Trang

1.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức đầu não của EU

28


3.1

Phát triển diện tích và sản lượng cà phê Việt Nam

40

3.2

Sản lượng cà phê Việt Nam theo chủng loại

41

3.3

Sản lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường EU

43


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thúc đẩy xuất khẩu luôn là một chủ trương lớn trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đảng và Nhà nước ta. Những năm qua, nước ta
kiên trì thực hiện chiến lược phát triển kinh tế “hướng về xuất khẩu”, chú
trọng xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển các khu chế xuất,
khu công nghiệp và quy hoạch phát triển vùng sản xuất tập trung, làng nghề
với sản lượng lớn trong đó có cà phê.

Việt Nam là một trong ba nước xuất khẩu cà phê lớn nhất trên thế giới.
Đẩy mạnh xuất khẩu cà phê sang thị trường EU không chỉ là sự quan tâm của
các doanh nghiệp xuất khẩu mà còn là một định hướng lớn của Nhà nước
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của cà phê Việt Nam trên thị trường quốc
tế. Hiện EU là thị trường tiêu thụ quan trọng của Việt Nam. Song EU lại là
một thị trường khó tính. Chính vì vậy việc xuất khẩu cà phê của Việt Nam
sang thị trường này chưa đạt được hiệu quả tương xứng với tiềm năng của
Việt Nam. Do đó việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa xuất khẩu nói chung và
đẩy mạnh cà phê nói riêng vào thị trường EU là một việc làm có ý nghĩa quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế đất nước trong điều kiện hội nhập.
Nhận thấy được vị trí của việc xuất khẩu cà phê vào thị trường EU
trong thời gian tới, hướng tới mục tiêu đẩy mạnh xuất khẩu của cà phê trong
những năm tiếp tôi đã chọn đề tài: “Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê
của Việt Nam sang thị trường EU” để làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu
Tìm kiếm các giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu nông sản nói chung
và xuất khẩu cà phê nói riêng từ lâu đã thu hút sự quan tâm không chỉ của các
doanh nghiệp mà còn là sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, đặc biệt là các


2

hoạt động xuất khẩu vào thị trường lớn EU. Các cơng trình nghiên cứu tiêu
biểu trước đó bao gồm:
2.1. Các cơng trình nghiên cứu về xuất khẩu nơng sản và xuất khẩu cà phê
Trước tiên là cuốn Chính sách xuất khẩu nông sản Việt Nam – Lý luận
và thực tiễn1 của tác giả Trịnh Thị Ái Hoa. Tác giả nhận định, q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam được tiến
hành trong điều kiện nông nghiệp vẫn đang chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu
GDP. Để thúc đẩy và tích cực tham gia vào tiến trình hội nhập kinh tế khu

vực và thế giới, Đảng và Nhà nước đã đưa ra những quan điểm và chính sách
đúng đắn, trong đó có chính sách xuất khẩu nơng sản. Nhờ đó, sản xuất và
xuất khẩu nơng sản đã đạt được những thành tích lớn, đưa nước ta trở thành
quốc gia đứng tốp đầu thế giới về xuất khẩu gạo, hạt điều, hạt tiêu…, đặc biệt
là mặt hàng cà phê. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi đó, xuất khẩu nơng
sản của Việt Nam (trong đó có xuất khẩu cà phê) cịn gặp những khó khăn
nhất định mà một phần nguyên nhân là do những trở ngại từ chính sách xuất
khẩu. Do đó, trong cơng trình này, tác giả đã đưa ra những quan điểm, giải
pháp, kiến nghị nhằm khắc phục những hạn chế trong chính sách xuất khẩu
nơng sản của Việt Nam. Việc đó sẽ đem lại những tác động mạnh mẽ đến
xuất khẩu nơng sản của Việt Nam nói chung và xuất khẩu cà phê nói riêng.
Tiếp theo là cuốn Lợi thế xuất khẩu nông sản của Việt Nam sau khi gia
nhập WTO của tác giả Trần Hoa Phượng. Theo tác giả, sau khi gia nhập
WTO, nơng nghiệp nước ta có thêm nhiều cơ hội phát triển, thị trường thế
giới mở rộng cho những mặt hàng xuất khẩu truyền thống là nông nghiệp và
thủy sản. Việt Nam đang là một trong những nước xuất khẩu nông sản lớn
trong khu vực và trên thế giới với nhiều sản phẩm đặc trưng như: lúa gạo, cao
su, điều, hồ tiêu, chè…, đặc biệt không thể không kể đến cà phê. Cuốn sách
phân tích các lý thuyết về lợi thế trong quan hệ thương mại quốc tế; khái quát


3

các đặc điểm của sản xuất và xuất khẩu nông sản; phân tích thực trạng việc
phát huy lợi thế của Việt Nam trong xuất khẩu nông sản sau khi gia nhập
WTO. Từ đó, tác giả khuyến nghị một số nhóm giải pháp chủ yếu nhằm phát
huy các lợi thế của Việt Nam trong xuất khẩu nông sản. Đây cũng là những
giải pháp hữu ích đối với xuất khẩu cà phê của Việt Nam sau khi đã trở thành
thành viên của WTO.
Ngồi ra cịn có nhiều bài báo trao đổi về vấn đề này như: Xuất khẩu cà

phê của Việt Nam sang thị trường Trung Đông – Bắc Phi3 của tác giả Trần
Phan Hiếu; Suy nghĩ về cơ chế hỗ trợ sản xuất, xuất khẩu cà phê4 và Một vài
suy nghĩ về quản lý xuất khẩu cà phê của tác giả Tô Hữu Nghiễm; Điều tiết
của Nhà nước trong xuất khẩu cà phê ở Việt Nam5 của tác giả Hồng Thị
Bích Loan; Thực trạng sản xuất, tiêu thụ, xuất khẩu và những giải pháp về
giá cả để phát triển cây cà phê ở Việt Nam của tác giả Trần Bá Thọ; Xuất
khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường châu Âu trong những năm gần
đây6 của tác giả Trần Thị Kim Hải; Sản xuất và xuất khẩu cà phê: Thực trạng
và giải pháp7 và Chung quanh vấn đề xuất khẩu cà-phê ở Việt Nam8 của tác
giả Nguyễn Sinh Cúc; Kinh doanh xuất khẩu cà phê: Thực trạng, giải pháp
của tác giả Trần Minh Tuấn;… Qua những phân tích từ các góc độ khác nhau,
các tác giả đã nghiên cứu một số vấn đề liên quan đến tình hình sản xuất và
xuất khẩu cà phê của Việt Nam qua các thời kỳ trên các thị trường khác nhau;
hoặc nghiên cứu việc xuất khẩu ra thị trường thế giới nói chung. Các bài viết
cũng phân tích một số khía cạnh về quản lý nhà nước, chính sách xuất khẩu cà
phê của Việt Nam. Ở một số bài viết, các tác giả đã đưa ra những quan điểm,
phương hướng hay đề xuất những giải pháp cụ thể để thúc đẩy sản xuất và
xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong ngắn hạn và dài hạn.


4

2.2. Về thị trường EU và việc xuất khẩu sang thị trường EU
Trong cuốn sách chuyên khảo Thị trường EU: Các quy định pháp lý
liên quan đến chính sách sản phẩm trong marketing xuất khẩu9, tác giả
Nguyễn Thanh Bình đã nhấn mạnh, đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường EU
không chỉ là vấn đề cấp thiết có tính chiến lược lâu dài mà còn là vấn đề cấp
bách trước mắt đối với sự phát triển kinh tế của Việt Nam. Lấy marketing là
trọng tâm, tác giả đã phân tích những quy định có tính pháp lý trên thị trường
EU cũng như đánh giá khả năng đáp ứng của doanh nghiệp Việt Nam đối với

các quy định về sản phẩm nhập khẩu.
Tiếp theo phải kể đến là cuốn chuyên khảo Thâm nhập thị trường EU –
Những điều cần biết10 do tác giả Đoàn Thị Hồng Vân chủ biên. Ở đây, tác giả
đã giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển của EU, các mục tiêu, chính
sách và quy định của EU; khái quát về quan hệ Việt Nam – EU; giới thiệu về
các thành viên của EU với tư cách là những thị trường chủ chốt, quan trọng
đối với Việt Nam ở khu vực này;…
Ngoài ra, cũng phải kể đến các bài viết như: Bài toán đặt ra đối với
xuất khẩu Việt Nam sang thị trường EU11 của tác giả Hoa Hữu Lân; Những
rào cản thương mại đối với doanh nghiệp Việt Nam khi xuất khẩu vào thị
trường EU12 của tác giả Đoàn Tất Thắng; Đặc điểm và một số vấn đề cần lưu
ý khi thâm nhập thị trường EU và Mỹ13 của các tác giả Đỗ Đức Bình và Bùi
Huy Nhượng;…
Như vậy, có thể thấy vấn đề xuất khẩu cà phê rất được giới nghiên cứu
cũng như các nhà hoạch định chính sách, các cá nhân, tổ chức liên quan đến
hoạt động xuất khẩu cà phê quan tâm. Nhưng chưa có tác giả nào nghiên cứu
một cách tồn diện và chuyên sâu về các giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu
cà phê của Việt Nam sang thị trường EU.


5

3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Mục tiêu tổng quát của đề tài nhằm đề xuất giải pháp góp
phần đẩy mạnh xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường EU thời gian tới.
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về xuất khẩu và thị trường
- Đánh giá được thực trạng xuất khẩu cà phê của Việt Nam hiện nay
sang thị trường EU.
- Đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị

trường EU
4 Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu những lý luận cơ bản về xuất khẩu và lý luận về thị trường.
- Nghiên cứu thị trường EU và hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt
Nam sang thị trường EU.
- Nghiên cứu các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê trên thị trường
quốc tế
5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động xuất khẩu cà phê
của Việt Nam
- Về không gian: Chỉ nghiên cứu hoạt động xuất khẩu cà phê trên thị
trường EU
- Về thời gian: nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2014
và các số liệu đã có đến những tháng đầu năm 2015.
6. Bố cục luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu


6

Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Những lý luận chung về xuất khẩu
1.1.1. Khái niệm và vai trò của xuất khẩu
1.1.1.1. Khái niệm xuất khẩu
Xuất khẩu là hoạt động mua bán, trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các

quốc gia với nhau. Nói một cách khác đó là hoạt động trao đổi, mua bán hàng
hóa vượt ra khỏi phạm vi của một quốc gian.
Khi mới xuất hiện, xuất khẩu chỉ đơn thuần là hoạt động trao đổi hàng
hoá giữa các quốc gia. Ngày nay xuất khẩu đã phát triển rất mạnh và được
biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, đối tượng trao đổi cũng rất đa dạng
và phong phú. Trong xu thế tồn cầu hố thì hoạt động xuất khẩu được diễn ra
trên phạm vi rộng khắp, trong hầu hết tất cả các ngành, các lĩnh vực của nền
kinh tế quốc dân. Xuất khẩu ngày càng đóng vai trị vô cùng quan trọng trong
sự phát triển của đất nước nói chung và phát triển kinh tế nói riêng.
Mục đích của hoạt động xuất khẩu nhằm khai thác lợi thế của từng
vùng, từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế; sử dụng các nguồn lực
trên thế giới với hiệu quả cao nhất bởi sự chun mơn hóa trong sản xuất kinh
doanh. Ngày nay, hoạt động khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, từ xuất khẩu hàng
hoá tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất máy móc thiết bị công nghệ cao,… cho
đến xuất khẩu sức lao động. Tất cả hoạt động trao đổi đó đều nhằm mục tiêu
đem lại lợi ích cho các quốc gia tham gia vào thị trường quốc tế.
1.1.1.2. Vai trò của xuất khẩu
Xuất khẩu là hoạt động quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế
của mỗi quốc gia. Hoạt động xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong tăng
trưởng kinh tế. Xuất khẩu đã được thừa nhận là hoạt động rất cơ bản của kinh
tế đối ngoại. Ra đời trên cơ sở sự phân công lao động xã hội và lợi thế so sánh


7

giữa các nước khác nhau, xuất khẩu càng trở nên cần thiết và không thể thiếu
được đối với các quốc gia trên thế giới. Ngày nay người ta đã nhận thấy
khơng một quốc gia nào có thể tồn tại và phát triển mà khơng có bất kỳ mối
quan hệ nào với nước khác, đặc biệt là các quan hệ về kinh tế. Nhà nước ta đã
và đang thực hiện các biện pháp thúc đẩy các ngành kinh tế hướng theo xuất

khẩu, khuyến khích các khu vực tư nhân mở rộng xuất khẩu để giải quyết
công ăn việc làm và tăng ngoại tệ cho đất nước. Đẩy mạnh xuất khẩu được coi
là vấn đề có ý nghĩa chiến lược để phát triển, thực hiện q trình cơng nghiệp
hố, hiện đại hố đất nước. Vai trò của xuất khẩu được thể hiện trên các mặt
cụ thể sau:
Thứ nhất: Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu.
Con đường tất yếu để khắc phục tình trạng nghèo nàn, lạc hậu là phải
cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước với những bước đi phù hợp. Nhưng sự
nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố địi hỏi phải có số lượng vốn lớn để
từng bước cải thiện kỹ thuật, nhập khẩu máy móc trang thiết bị tiên tiến hiện
đại. Nguồn vốn này là không nhỏ và để huy động được một số lượng vốn lớn
như vậy là không dễ dàng. Do vậy phải huy động từ các hoạt động xuất khẩu.
Hoạt động xuất khẩu tạo nguồn thu cho ngân sách, nó tạo tiền đề cho các hoạt
động nhập khẩu, quyết định quy mô, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.
Thứ hai: Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng cơng nghiệp hóa, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Ngày nay với xu thế hội nhập, cơ hội và thách thức rất nhiều, các nước
đều phải phát triển kinh tế theo hướng xuất khẩu những sản phẩm mà mình có
lợi thế và nhập khẩu những sản phẩm khơng có lợi thế hoặc lợi thế so với các
sản phẩm khác nhỏ hơn. Khi một sản phẩm đã trở thành lợi thế trong xuất
khẩu của một nước thì các nước đó sẽ chun mơn hóa sản xuất sản phẩm đó
với quy mơ lớn, trình độ cơng nghệ cao, khoa học kỹ thuật tiến bộ nhằm tăng


8

năng suất, sản lượng và chất lượng sản phẩm. Từ những hoạt động đó sẽ kéo
theo sự phát triển của các ngành có liên quan và dẫn tới sự phát triển, chuyển
dịch cơ cấu cơ cấu kinh tế hiệu quả. Xuất khẩu tạo điều kiện thuận lợi cho các
ngành khác có cơ hội phát triển; Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng

cung cấp yếu tố đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước;
Tạo tiền đề kinh tế, kỹ thuật nhằm nâng cao năng lực sản xuất trong nước;
Thông qua xuất khẩu Việt Nam sẽ từng bước tham gia vào thị trường thế giới
một cách bền vững trên cơ sở nâng cao chất lượng của các hàng hoá và dịch
vụ cung ứng.
Thứ 3: Xuất khẩu có tác động lớn đến việc giải quyết cơng ăn việc
làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống người dân.
Xuất khẩu là một trong những công cụ quan trọng giúp các doanh
nghiệp sản xuất trong nước mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm từ đó phát
triển quy mô sản xuất ngày một lớn mạnh. Đẩy mạnh xuất khẩu sẽ tạo công
ăn việc làm cho hàng triệu lao động, giải quyết nạn thất nghiệp hiệu quả.
Thông qua hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu, cơ cấu ngành nghề được mở
rộng tạo thêm nhiều việc làm mới, tăng thu nhập cho người lao động, cải
thiện đời sống người dân. Mặt khác, xuất khẩu còn tạo ra ngoại tệ để nhập
khẩu những hàng hố mà trong nước khơng thể sản xuất được (hoặc sản xuất
yếu kém) phục vụ cuộc sống người dân. Nhập khẩu nguyên vật liệu đầu vào
cho sản xuất, công nghệ hiện đại phục vụ sản xuất, tạo thế và lực mới cho các
ngành sản xuất trong nước phát triển. Ở nước ta hiện nay, các ngành nông
nghiệp, chế biến nông, lâm, thủy sản, ngành dệt may, giày da… đã tạo ra rất
nhiều công ăn việc làm cho người lao động khu vực nông thôn
Thứ tư: Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước
gia tăng được khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới.
Xuất khẩu đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp Việt Nam khơng tiêu
thụ hàng hóa trong nước mà là tiêu thụ trên thị trường ngồi nước. Vì vậy, để


9

có thể cạnh tranh và với các doanh nghiệp nước ngồi và có chỗ đứng trên thị
trường, sản phẩm của các doanh nghiệp trong nước cần phải đáp ứng được

các tiêu chuẩn quốc tế. Tham gia vào thị trường quốc tế, để có thế tồn tại và
phát triển, các doanh nghiệp trong nước cần phải khẳng định được vị thế của
mình. Muốn vậy, địi hỏi họ phải khơng ngừng nỗ lực vươn lên, đổi mới khoa
học và công nghệ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đặc biệt là năng lực
quản trị của các CEO để từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng
nhu cầu của từng thị trường cụ thể. Đồng thời các doanh nghiệp Việt Nam cần
phải thay đổi tư duy kinh doanh, sáng tạo và đặc biệt cần xây dựng được một
thương hiệu mạnh cho mình. Để sản phẩm Việt Nam xâm nhập được vào thị
trường quốc tế, các doanh nghiệp Việt cần nghiên cứu để thấu hiểu được nhu
cầu của khách hàng trên các nước khác nhau; hiểu rõ luật chơi chung của thị
trường; tận dụng những cơ hội tốt để phát triển.
Như vậy, xuất khẩu khơng chỉ là cơ hội mà cịn là một thách thức
không nhỏ đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Để nắm bắt được cơ hội kinh
doanh tốt và ứng phó được với các thách thức lớn trên thị trường quốc tế
chính là một động lực lớn thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước phát triển và
gia tăng được năng lực cạnh tranh của mình.

Thứ năm: Xuất khẩu góp phần làm tăng nguồn thu ngoại tệ cho
quốc gia.
Xuất khẩu mang lại một nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước. Để thực hiện
cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước địi hỏi mỗi quốc gia cần phải tích lũy
được một lượng ngoại tệ khơng nhỏ. Đẩy mạnh xuất khẩu chính là một trong
các cơng cụ giúp Chính phủ tăng nguồn ngoại tệ một cách bền vững, tạo điều
kiện thuận lợi cho mỗi nước quá trình hội nhập. Nguồn thu ngoại tệ tăng, Nhà
Nước sẽ chủ động hơn trong việc nhập khẩu các máy móc thiết bị hiện đại từ
các nước phát triển; đồng thời cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng


10


những tiến bộ của khoa học và công nghệ trên thế giới trong q trình hiện
đại hóa nền kinh tế, nhất là trong xu thế các nước trên thế giới đang dần
chuyển từ kinh tế công nghiệp hiện tại sang nền kinh tế tri thức.
Thứ sáu: Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy phát triển các
mối quan hệ kinh tế đối ngoại.
Hoạt động xuất khẩu là một hoạt động chủ yếu, cơ bản, là hình thức
ban đầu của hoạt động kinh tế đối ngoại. Từ đây, nó thúc đẩy các mối quan hệ
khác phát triển theo như: du lịch, vận tải, bảo hiểm..., hình thành mối quan hệ
qua lại khăng khít giữa các quốc gia. Hoạt động xuất nhập khẩu đã gắn kết
sản xuất giữa các nước, các khu vực với nhau, đẩy mạnh quá trình nhất thể
hoá nền kinh tế khu vực và thế giới như hoạt động xuất nhập khẩu giữa các
nước trong tổ chức WTO, ASEAN, AFTA... Kinh tế của mỗi nước không thể
bế quan toả cảng, tự cung tự cấp nên hoạt động xuất nhập khẩu xảy ra là tất
yếu. Xu hướng chung ngày nay là tất cả các quốc gia đều muốn vươn ra thị
trường ngoài nước, mở cửa, hội nhập, đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu,
tăng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ, tăng tỷ lệ suất siêu. Bởi vì
chính hoạt động xuất nhập khẩu đã tạo ra rất nhiều ưu thế.
Ngồi ra, xuất khẩu cịn giúp các nước tìm kiếm và vận dụng có hiệu
quả lợi thế so sánh của mình, cho phép phân cơng lao động quốc tế phát triển
cả về chiều sâu và chiều rộng, khiến cơ cấu sản xuất của cả nước ngày càng
phụ thuộc lẫn nhau.
1.1.2. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
Từ khi xuất hiện tới nay, để xuất khẩu hàng hóa dịch vụ ra nước ngồi,
các nước thường sử dụng hình thức xuất khẩu chủ yếu: Xuất khẩu trực tiếp,
Xuất khẩu gián tiếp, Buôn bán đối lưu, Giao dịch tái xuất, Gia công quốc tế


11

1.1.2.1. Xuất khẩu trực tiếp

Xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu mà nhà sản xuất ra hàng hóa
dịch vụ giao dịch trực tiếp với khách hàng nước ngoài mà không thông qua
bất kỳ một trung gian nào. Đâu là hình thức xuất khẩu mà người sản xuất trực
tiếp tiếp xúc với khách hàng nước ngồi.
Ưu điểm của hình thức xuất khẩu này là: Tiết kiệm thời gian, giảm bớt
được chi phí trung gian, làm tăng lợi nhuận; Chủ động được thời gian và dễ
dàng hơn khi thay đổi kế hoạch công việc; Liên hệ trực tiếp với khách hàng sẽ
giúp nhà xuất khẩu hiểu rõ được nhu cầu về sản phẩm của khách, từ đó sẽ có
sự thay đổi cải tiến về sản phẩm; Hạn chế được nhiều rủi ro khác.
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm trên, hình thức xuất khẩu trực tiếp
cũng có những hạn chế nhất định. Xuất khẩu trực tiếp địi hỏi chi phí cho
khảo sát thị trường nước ngoài rất lớn; nhân lực trực tiếp làm nhiệm vụ xuất
khẩu phải có trình độ chun mơn cũng như trình độ ngoại ngữ cao. Nhà sản
xuất phải gánh chịu mọi rủi ro trong hoạt động xuất khẩu.
Xuất khẩu trực tiếp được áp dụng cho các doanh nghiệp có đủ tiềm
năng về tài chính, có quy mô lớn, nguồn nhân lực chất lượng cao am hiểu thị
trường và khách hàng, Có đội ngũ nhân viên đủ đủ mạnh để thành lập riêng
một bộ phận chuyên trách về xuất khẩu.
1.1.2.2. Xuất khẩu gián tiếp:
Xuất khẩu gián tiếp là hình thức xuất khẩu mà nhà sản xuất thơng qua
một tổ chức trung gian để thực hiện việc trao đổi hàng hóa, dịch vụ với khách
hàng ngồi nước. Tổ chức trung gian này thường là một doanh nghiệp kinh
doanh có tư cách pháp nhân, hoạt động độc lập trên thị trường. Họ thường là
công ty chuyên xuất nhập khẩu.
Ưu điểm của xuất khẩu gián tiếp là: san sẻ được rủi ro cho các nhà sản
xuất, các rủi ro trong quá trình xuất khẩu do trung gian chịu. Nhà sản xuất tập


12


trung được mọi nguồn lực để nâng cao chất lượng, cải tiến đổi mới sản phẩm
nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng trên từng quốc gia khác nhau;
Tiết kiệm được thời gian nghiên cứu thị trường quốc tế;
Bên cạnh những ưu điểm kể trên, xuất khẩu gián tiếp cịn có hạn chế là:
Người sản xuất khơng trực tiếp tiếp xúc với khách hàng ở nước ngoài, do đó
họ thiếu thơng tin về thị trường và khách hàng; khó nắm bắt được nhu cầu,
mong muốn của khách hàng về hàng hoá dịch vụ; Lợi nhuận của nhà sản xuất
bị chia sẻ và đôi khi nhà sản xuất chịu sự chi phối của trung gian, nếu khơng
kiểm sốt tốt các trung gian có thể làm giảm uy tín của nhà sản xuất. Để giảm
thiểu rủi ro đòi hỏi phải có hợp đồng phân phối chi tiết và chặt chẽ. Muốn vậy
nhà sản xuất hàng xuất khẩu cần có cán bộ có trình độ chun mơn cao trực
tiếp làm nhiệm vụ này.
Hình thức xuất khẩu giáp tiếp thường được áp dụng cho các doanh
nghiệp mới tham gia vào thị trường quốc tế, và những doanh nghiệp có khả
năng tài chính hạn hẹp, nguồn nhân lực về xuất khẩu chưa đáp ứng được nhu
cầu và áp dụng cho các mặt hàng nông sản.
1.1.2.3. Trao đổi đối lưu:
Đây là phương thức giao dịch của ngoại thương trong đó xuất khẩu kết
hợp chặt chẽ với nhập khẩu. Doanh nghiệp xuất khẩu vừa đóng vai trị người
bán, vừa đóng vai trị người mua. Nói một cách khác, đây là hình thức xuất
khẩu theo phương thức hàng đổi hàng.
Trao đổi đối lưu có ưu điểm là: Khai thác triệt để được nguồn lực trong
nước như lao động, nguyên vật liệu; Tiếp nhận được công nghệ tiên tiến qua
quá trình chuyển giao; Rủi ro về thanh tốn được giảm thiểu. Nhược điểm của
hình thức này là: Lợi nhuận thấp; Khả năng tiếp cận thị trường mới bị hạn chế.
Trao đổi đối lưu được áp dụng trong trường hợp các bên đều thiếu
ngoại tệ để thanh toán và có nhu cầu cao về hàng hóa của phía bên kia.


13


1.1.2.4. Giao dịch tái xuất:
Là hình thức xuất khẩu những hàng hóa trước đây đã nhập khẩu từ
nước ngồi về nhưng không chế biến lại ở trong nước. Giao dịch tái xuất bao
gồm cả nhập khẩu và xuất khẩu. Vì vậy tham gia vào hình thức này thường
xuất hiện ba chủ thể: nước xuất khẩu, nước tái xuất, nước nhập khẩu.
Ưu điểm của giao dịch tái xuất là: Khai thác được thế mạnh của các
dịch vụ gia công chế biến, làm tăng lợi nhuận của sản phẩm; Điều hòa được
thương mại thế giới. Nhưng hình thức này cũng có những hạn chế nhất định,
như: Lợi nhuận bị chia sẻ do sự xuất hiện của nước tái xuất; Gặp nhiều khó
khăn trong việc thanh tốn tiền hàng, địi hỏi sự kết hợp chặt chẽ với hệ thống
ngân hàng, vận tải.
Giao dịch tái xuất được áp dụng với các quốc gia có hệ thống thơng tin
phát triển để có thể cập nhật được đầy đủ thông tin về thị trường, giá cả hàng
hóa,… một cách đầy đủ và kịp thời
1.1.2.5. Gia cơng quốc tế:
Gia cơng quốc tế là hình thức giao dịch kinh doanh trong đó doanh
nghiệp (bên nhận gia cơng) nhập khẩu nguyên liệu đầu vào hoặc bán thành
phẩm của một doanh nghiệp hoặc tổ chức kinh tế ở nước ngoài (bên đặt gia
công) để chế biến ra thành phẩm.
Gia công quốc tế có ưu điểm là: Giúp bên nhận gia cơng học tập được
kinh nghiệm, nâng cao tay nghề, có khả năng sử dụng thành thạo công nghệ
tiên tiến; Sử dụng triệt để nguồn lực con người, góp phần giải quyết cơng ăn
việc làm; Góp phần chun mơn hóa lao động trên phạm vi thế giới trong quá
trình hội nhập. Nhược điểm của hình thức này là sự khơng tương xứng về mặt
lợi ích. Bên nhận gia cơng thường là những cơ sở yếu kém về mọi mặt, khơng
có kỹ năng đàm phán, vì vậy lợi ích thường bị thua thiệt đáng kể.


14


Với hình thức gia cơng quốc tế, bên đặt gia công sẽ trả cho bên nhận
gia công một khoản tiền (phí gia cơng). Chủ yếu nước đặt gia cơng là những
nước phát triển có cơng nghệ tiên tiến nhưng giá nhân công cao. Nước nhận
gia công thường là nước đang phát triển có nguồn lao động dồi dào với giá
nhân công rẻ.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu
Để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu một cách bền vững, chúng ta cần
phải nghiên cứu nắm vững các yếu tố tác động đến hiệu quả xuất khẩu hàng
hóa. Nhìn chung xuất khẩu chịu sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau, các
yếu tố này có thể chia thành hai nhóm: Các yếu tố khách quan và các yếu tố
chủ quan.
1.1.3.1. Các nhân tố khách quan
Các yếu tố khách quan là các yếu tố mà doanh nghiệp không làm thay
đổi được, chính vì vậy phải nghiên cứu để có giải pháp nhằm hạn chế những
tác động tiêu cực và thúc đẩy các tác động tích cực. Các yếu tố khách quan bao
gồm:
* Các yếu tố chính trị - pháp luật
- Sự ổn định của chế độ chính trị: Đây là yếu tố tác động mạnh tới hoạt
động động xuất khẩu của mỗi quốc gia. Chính trị có ổn định thì mới tạo đà
cho kinh tế phát triển. Mơi trường chính trị ổn định tạo tâm lý yên tâm, tin
tưởng sản xuất kinh doanh, từ đó thúc đẩy xuất khẩu phát triển. Mỗi quốc gia
có hệ thống chính trị riêng. Khi chế độ chính trị thay đổi thì các chính sách
phát triển kinh tế cũng thay đổi theo trong đó có các chủ trương và chính sách
về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Hệ thống pháp luật: Các yếu tố pháp luật bao gồm hệ thống các luật
tác động đến hoạt động xuất khẩu. Mỗi quốc gia có hệ thống luật pháp khác
nhau, có những quy định khác nhau về các hoạt động xuất khẩu. Xuất khẩu cà



15

phê chịu ảnh hưởng rất lớn của chính sách thuế xuất nhập khẩu, Các chính
sách quản lý giá của nhà nước, và các chính sách hỗ trợ xuất khẩu khác. Với
xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu đang diễn ra trên toàn thế giới, hầu hết các
nước đều thực hiện lộ trình cắt giảm thuế nhập khẩu cho phù hợp với quy
định chung. Điều này tạo cơ hội cho các nước xuất khẩu có điều kiện xâm
nhập vào nhiều thị trường khác nhau bởi lợi thế về giá đặc biệt là Việt Nam.
* Tỷ giá hối đoái:
Hầu hết các hợp đồng xuất khẩu hàng hóa đều sử dụng phương tiện
thanh tốn là một loại ngoại tệ nào đó. Tỷ giá tác động rất lới đối với hiệu quả
của hoạt động xuất khẩu. Khi tỷ giá hối đoái giữa động nội tệ với ngoại tệ
tăng, các nước xuất khẩu sẽ có cơ hội tăng lợi nhuận cho dù giá thanh tốn
khơng đổi và ngược lại. Chính vì vậy khi giá đồng ngoại tệ được sử dụng làm
phương tiện thanh toán tăng thì hoạt động xuất khẩu hàng hóa thường được
đẩy mạnh. Giá đồng ngoại tệ giảm, doanh nghiệp xuất khẩu có nguy cơ thua
lỗ cao sẽ hạn chế xuất khẩu.
* Hạn ngạch và các tiêu chuẩn kỹ thuật:
Hạn ngạch là quy định của nhà nước về lượng hàng hóa tối đa được
phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu đối với một thị trường cụ thể trong một thời
gian nhất định, thường là 1 năm. Hạn ngạch thường dùng để tránh tình trạng
cung vượt quá cầu gây thiệt hại cho nhà sản xuất và kinh doanh xuất khẩu,
được áp dụng với các hàng hóa xuất khẩu có nguồn gốc từ tài nguyên thiên
nhiên có nguy cơ bị cạn kiệt hoặc gây ơ nhiễm môi trường.
Xuất phát từ các nhu cầu thực tế của đời sống, nhu cầu về vệ sinh an
toàn, chất lượng hiện nay đang ngày càng được coi trọng…, một loạt các hệ
thống tiêu chuẩn được đưa ra bao gồm các quy định về bao bì, đóng gói vệ
sinh an tồn thực phẩm, vệ sinh phịng dịch bệnh… Điều này ảnh hưởng
khơng nhỏ đến hoạt động xuất khẩu, vì hàng hóa muốn thâm nhập vào thị



16

trường phải đáp ứng đầy đủ những tiêu chuẩn của nước nhập khẩu và các mức
tiêu chuẩn của mỗi quốc gia là khác nhau. Với thị trường mà các tiêu chuẩn
kỹ thuật càng cao thì càng khó xâm nhập và xuất khẩu thường khó khăn hơn.
Thị trường EU là một trong những thị trường có hệ thống các tiêu chuẩn kỹ
thuật cho hang nhập khẩu vào thị trường của họ rất cao.
* Các yếu tố về nhân chủng học
Các yếu tố về nhân chủng học có tác động đến hoạt động xuất khẩu là
các yếu tố liên quan đến nguồn nhân lực, cụ thể là số lượng và chất lượng
nguồn nhân lực. Đây là yếu tố vô cùng quan trọng, ảnh hưởng lớn đến hoạt
động xuất khẩu và là yếu tố bên trong cấu thành nên sản phẩm. Một quốc gia
có nhiều lao động sẽ kéo theo giá nhân cơng rẻ, hàng hóa phong phú. Chất
lượng nguồn nhân lực cao sẽ tác động không nhỏ đến hoạt động sản xuất phục
vụ xuất khẩu, giúp nâng cao chất lượng sản phẩm và khai thác được các tiềm
năng xuất khẩu. Tất cả sẽ được phản ánh trong giá hàng hóa, tạo được sự cạnh
tranh, vị thế.
Bên cạnh đó, các nước xuất khẩu chỉ có thể thành cơng trên thị trường
quốc tế khi có sự hiểu biết nhất định về phong tục, tập quán, thị hiếu, thói
quen của quốc gia nhập khẩu, mà điều này lại có sự khác biệt ở mỗi quốc gia.
Văn hóa khác nhau cũng quy định việc xuất nhập khẩu hàng hóa khác nhau.
Do vậy, hiểu biết về mơi trường văn hố sẽ giúp ích trong việc quốc gia thích
ứng được với thị trường, từ đó có chiến lược đúng đắn trong việc mở rộng thị
trường xuất khẩu của mình.
* Các yếu tố về điều kiện tự nhiên
các yếu tố về điều kiện tự nhiên bao gồm: nguồn tài nguyên thiên
nhiên; vị trí địa lý; thời tiết khí hậu, sự màu mỡ của đất đai,… Các yếu tố tự
nhiên ảnh hưởng đến đầu vào của hoạt động sản xuất. Quốc gia nào có tài
ngun phong phú thì sẽ có thế mạnh và tiềm năng để phát triển hoạt động



17

xuất khẩu. Vị trí địa lý cũng như nguồn tài nguyên thiên nhiên là những cái
mà tự nhiên ban cho, thơng qua đó các nước khai thác tiềm năng của nó để
phục vụ xuất khẩu.
Nguồn tài nguyên thiên là một trong những nhân tố quan trọng làm cơ
sở cho quốc gia xây dựng cơ cấu ngành và vùng để xuất khẩu. Nó góp phần
ảnh hưởng đến loại hàng , quy mơ hàng xuất khẩu của quốc gia.
Vị trí địa lý có vai trị như là nhân tố tích cực hoặc tiêu cực đối với sự
phát triển kinh tế cũng như xuất khẩu của một quốc gia. Vị trí địa lý thuận lợi
là điều kiện cho phép một quốc gia tranh thủ được phân công lao động quốc
tế , hoặc thúc đẩy xuất khẩu dịch vụ như du lịch , vận tải , ngân hàng…
Điều kiện tự nhiên tác động lớn đến cả sản lượng và chất lượng cà phê.
Cây cà phê là thế mạnh của Việt Nam và chúng ta đã nắm bắt được lợi thế đó.
Điều kiện tự nhiên, khí hậu thuận lợi và đất đai màu mỡ, phì nhiêu đã tạo điều
kiện cho các giống cà phê được trồng tại Việt Nam phát triển tốt..
* Các yếu tố về cơng nghệ
Hiện nay, có rất nhiều cơng nghệ tiên tiến ra đời tạo cơ hội cũng như
nguy cơ đối với tất cả các ngành cơng nghiệp nói chung và kinh doanh xuất
nhập khẩu nói riêng. Khoa học cơng nghệ tác động làm tăng hiệu quả của
công tác xuất khẩu của doanh nghiệp, thông qua tác động vào các lĩnh vực
bưu chính viễn thơng, vận tải hàng hố, cơng nghệ ngân hàng... Ví dụ: nhờ sự
phát triển của hệ thống bưu chính viễn thơng mà các doanh nghiệp ngoại
thương có thể đàm phán với khách hàng qua điện thoại, telex, fax... giảm bớt
chi phí đi lại. Hơn nữa, các doanh nghiệp có thể nhanh chóng nắm bắt được
những thơng tin mới nhất về thị trường... Ngược lại nếu quốc gia không nắm
bắt, cập nhật những công nghệ tiên tiến hiện đại áp dụng vào sản xuất thì sẽ
có nguy cơ tụt hậu. Những công nghệ tiên tiến ra đời càng đẩy khoảng cách

giữa các quốc gia đi xa hơn.


18

* Các yếu tố liên quan đến thị trường tiêu thụ
Đây là các yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động
xuất khẩu của doanh nghiệp, có thể kể đến như:
- Tình hình phát triển kinh tế của thị trường xuất khẩu: Có ảnh hưởng
đến nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng xuất khẩu, do đó có ảnh
hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Các yếu tố phản ánh sự
phát triển kinh tế của thị trường xuất khẩu là tổng sản phẩm quốc nội (GDP),
thu nhập của dân cư, tình hình lạm phát, tình hình lãi suất.
- Tình hình cạnh tranh trên thị trường: Mức độ cạnh tranh trên thị
trường; Sự đe doạ của các đối thủ cạnh tranh tiềm năng; Sức ép người cung
cấp; Sức ép người tiêu dùng; Sự đe doạ của các sản phẩm thay thế; Các yếu tố
cạnh tranh trong nội bộ ngành… Cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu càng
gay gắt thì hoạt động xuất khẩu càng khó khăn và giá thường có xu hướng
giảm trong khi yêu cầu của khách hàng ngày một nâng cao.
1.1.3.2. Các yếu tố chủ quan
Các yếu tố chủ quan là những yếu tố mà doanh nghiệp có thể thay đổi
được như: Quy mô sản xuất; Chất lượng của sản phẩm xuất khẩu; chiến lược
kinh doanh và chiến lược Marketing của doanh nghiệp; Chất lượng nguồn
nhân lực; Trình độ quản lý của đội ngũ CEO;…
- Quy mô sản xuất: một doanh nghiệp có quy mơ sản xuất hàng xuất
khẩu lớn thường chủ động được về lượng hàng hóa xuất khẩu, giảm được giá
thành, tạo lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường quốc tế đặc biệt là
cạnh tranh về giá. Quy mô kinh doanh lới sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp trong xuất khẩu sản phẩm và ngược lại.
- Chất lượng của sản phẩm: chất lượng của sản phẩm có ý nghĩa quyết

định đến hiệu quả xuất khẩu, nhất là đối với các thị trường khó tính. Sản
phẩm có chất lượng cao, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng khơng chỉ có


×