Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Giải pháp góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng nâng cao hiệu quả và giá trị gia tăng trên địa bàn huyện quốc oai thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

CAO THỊ HẰNG

GIẢI PHÁP GÓP PHẦN THÚC ĐẨY Q TRÌNH CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ NƠNG NGHIỆP THEO HƯỚNG NÂNG CAO
HIỆU QUẢ VÀ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

CAO THỊ HẰNG

GIẢI PHÁP GÓP PHẦN THÚC ĐẨY Q TRÌNH CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ NƠNG NGHIỆP THEO HƯỚNG NÂNG CAO
HIỆU QUẢ VÀ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Dương Ngọc Thí

Hà Nội, 2013



1

Đặt vấn đề
1- Tính cấp thiết của đề tài
Việt nam phát triển từ một nền sản xuất nông nghiệp, nông nghiệp Việt
Nam chiếm 25% giá trị xuất khẩu và 20% trong tổng GDP quốc gia và 70%
dân số sống ở nơng thơn. Vì thế phát triển nơng nghiệp được coi là cơ sở để
phát triển kinh tế. Vấn đề hiện nay là làm thế nào để nâng cao hiệu quả, nâng
cao giá trị gia tăng, tăng năng lực cạnh tranh của sản phẩm , tăng thu nhập cho
nông dân, giải quyết vấn đề công ăn việc làm và đảm bảo sản xuất nơng
nghiệp mang tính bền vững
Trong q trình chuyển từ một nền sản xuất tiểu nông lên sản xuất lớn,
có năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh ngày càng cao địi hỏi sản xuất nơng
nghiệp phải được chun mơn hố, có sự phân cơng hợp tác lại với nhau cả về
chiều rộng và chiều sâu. Tuy nhiên, do sự phát triển mà trong từng địa bàn,
từng vùng có những bước đi, cách làm với mức độ khác nhau, nhưng nhìn
chung để tạo lập và phát triển mối quan hệ liên kết kinh tế đều phải trải qua
hai tất yếu cơ bản là: từ sản xuất tự nhiên, phân tán, tự cấp tự túc chuyển sang
sản xuất hàng hoá; và, từ sản xuất phát triển theo chiều rộng (lượng) sang phát

triển theo chiều sâu (chất). Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp nói riêng là một yêu cầu khách quan, là con
đường để khai thác triệt để những lợi thế về tài nguyên, lao động, đáp ứng
nhu cầu cấp bách về an ninh lương thực, nhu cầu nguyên liệu cho công nghiệp
chế biến, xuất khẩu, góp phần nâng cao hiệu quả và giá trị gia tăng cho sản
xuất nơng nghiệp, góp phần tích vốn, tạo thị trường cho cơng nghiệp và là cơ
sở để ổn định kinh tế, chính trị, xã hội.
Trong bối cảnh hiện nay, phát triển nông nghiệp chú trọng vào các vấn
đề phát triển nông nghiệp bền vững, phát triển nơng nghiệp thích ứng với biến


2

đổi khí hậu. Nền nơng nghiệp của các nước phát triển trên thế giới đang
hướng đến nông nghiệp hữu cơ, tăng trưởng xanh.
Sau 25 năm đổi mới, nông nghiệp Việt Nam đã đóng vai trị đặc biệt
quan trọng trong việc đảm bảo an ninh lương thực, tạo việc làm và thu nhập
cho 70% dân cư, là nhân tố quyết định xóa đói giảm nghèo, góp phần phát
triển kinh tế quốc dân và ổn định chính trị - xã hội. Nơng nghiệp Việt Nam đã
có những bước phát triển vượt bậc. Tuy nhiên, tăng trưởng nông nghiệp trong
thời gian qua chủ yếu theo chiều rộng thơng qua tăng diện tích, tăng vụ và
dựa trên mức độ thâm dụng các yếu tố vật chất đầu vào cho sản xuất (lao
động, vốn, vật tư) và nguồn lực tự nhiên cao. Mơ hình tăng trưởng nông
nghiệp như hiện nay mới chỉ tạo ra được khối lượng nhiều và rẻ nhưng giá trị
thấp, hiệu quả sử dụng đất đai, tài nguyên chưa cao . Để thực hiện nhiêm
vụ “đổi mới mơ hình tăng trưởng và tái cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng từ
chủ yếu phát triển theo chiều rộng sang phát triển hợp lý giữa chiều rộng và
chiều sâu” đề ra trong Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI, ngành nông
nghiệp xây dựng Đề án “Tái cơ cấu ngành theo hướng nâng cao chất lượng,
giá trị gia tăng và phát triển bền vững”.

Huyện Quốc Oai thuộc đồng bằng Bắc Bộ, vừa có nét chung của một
địa phương thuộc khu vực địa lý phía Tây của tam giác châu thổ sơng Hồng,
vừa có sắc thái riêng, có đồng bằng (các xã ven sơng Đáy và sơng Tích), có
vùng bán sơn địa, đồi núi. Vì vậy sản xuất nơng nghiệp rất đa dạng và phong
phú. Tuy nhiên kinh tế nông nghiệp của huyện vẫn chưa tương xúng với tiềm
năng, lợi thế của vùng.
Nhận thức được tầm quan trọng của nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu
nông nghiệp theo hướng nâng cao hiệu quả và giá trị gia tăng đến tăng trưởng
và phát triển kinh tế - xã hội, tôi đã lựa chọn đề tài “Giải pháp góp phần thúc
đẩy q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng nâng cao


3

hiệu quả và giá trị gia tăng trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nôi”
làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng qt
Góp phần thúc đẩy q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
theo hướng nâng cao hiệu quả và giá trị gia tăng trên địa bàn huyện Quốc Oai,
thành phố Hà Nội
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa được những vấn đề lý luận cơ bản về chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng nâng cao hiệu quả và giá trị gia tăng
- Đánh giá được thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
theo hướng nâng cao hiệu quả và giá trị gia tăng trên địa bàn huyện Quốc Oai
giai đoạn 2007 – 2012
- Phân tích đánh giá được các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng nâng cao hiệu quả và giá trị gia tăng
- Đề xuất được giải pháp chủ yếu góp phần thúc đẩy q trình chuyển

dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp theo hướng nâng cao hiệu quả và giá trị gia
tăng trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Cơ cấu kinh tế nơng nghiệp và q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung
Đề tài nghiên cứu sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo
hướng nâng cao hiệu quả và giá trị gia tăng trên địa bàn huyện Quốc Oai,
thành phố Hà Nội


4

- Phạm vi về không gian: Huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu thực trạng từ năm 2008 đến năm
2012 và đề xuất định hướng, giải pháp cho những năm tiếp theo.
4. Nội dung nghiên cứu
- Những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về cơ cấu kinh tế nông
nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng nâng cao hiệu
quả và giá trị gia tăng
- Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng nâng
cao hiệu quả và giá trị gia tăng trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà
Nội
- Phân tích đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp theo hướng nâng cao hiệu quả và giá trị gia tăng
- Giải pháp góp phần thúc đẩy q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nơng nghiệp theo hướng nâng cao hiệu quả và giá trị gia tăng trên địa bàn
huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.



5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG
NÂNG CAO HIỆU QUẢ VÀ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1. Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng
nâng cao hiệu quả và giá trị gia tăng
1.1.1. Khái niệm và nội hàm cơ cấu kinh tế
Đứng trên quan điểm duy vật biện chứng và lý thuyết hệ thống có thể
hiểu: cơ cấu kinh tế là một tổng thể hợp thành bởi nhiều bộ phận kinh tế của
nền kinh tế quốc dân, giữa chúng có mối liên hệ hữu cơ, những tương tác qua
lại cả về số lượng và chất lượng, trong những không gian và điều kiện kinh tế
- xã hội cụ thể, chúng vận động hướng vào những mục tiêu nhất định. Theo
quan điểm này cơ cấu kinh tế là phạm trù kinh tế, là nền tảng của cơ cấu xã
hội và chế độ xã hội.
Một cách tiếp cận khác thì cho rằng: cơ cấu kinh tế hiểu một cách đầy
đủ là một tổng thể hệ thống kinh tế bao gồm nhiều bộ phận, nhiều yếu tố có
quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại với nhau trong những không gian
và thời gian nhất định, trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định, được
thể hiện cả về mặt định tính lẫn định lượng, cả về số lượng và chất lượng, phù
hợp với mục tiêu được xác định của nền kinh tế.
Nhìn chung các cách tiếp cận trên đã phản ánh được bản chất chủ yếu
của cơ cấu kinh tế thể hiện nội hàm:
 Tổng thể các nhóm ngành, các yếu tố cấu thành hệ thống kinh tế của
một quốc gia (số lượng, chất lượng, vai trị vị trí, tỷ trọng của nó)
 Các mối tương quan, quan hệ tương tác lẫn nhau giữa các nhóm
ngành, các yếu tố hướng vào các mục tiêu đã xác định.



6

 Sự vận động và phát triển của nền kinh tế theo thời gian ln bao
hàm trong đó sự thay đổi bản thân các bộ phận cũng như sự thay đổi của các
kiểu cơ cấu. Cho nên dù xem xét dưới bất kỳ góc độ nào cũng có thể thấy
rằng. Cơ cấu của nền kinh tế quốc dân là tổng thể những mối quan hệ về chất
lượng, số lượng giữa các bộ phận cơ cấu thành đó trong một thời gian và
trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định.
Để xem xét phân tích các bộ phận hợp thành của nền kinh tế một cách sâu
hơn, chúng ta thường phân tích cơ cấu kinh tế: theo khu vực hoặc ngành (gọi
là cơ cấu kinh tế theo ngành); theo thành phần kinh tế (gọi là cơ cấu kinh tế
theo TPKT); theo không gian (cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ).


Cơ cấu kinh tế theo ngành
Ngành là một tổng thể các đơn vị kinh tế thực hiện một loạt chức năng

trong hệ thống phân công lao động xã hội. Ngành phản ánh một loạt hoạt
động nhất định của con người trong q trình sản xuất xã hội, nó được phân
biệt theo tính chất và đặc điểm của q trình cơng nghệ, đặc tính của sản
phẩm sản xuất ra và chức năng của nó trong q trình tái sản xuất.
Các ngành trong một nền kinh tế: Nông nghiệp, công nghiệp và tiểu thủ
công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ, v.v. Trong từng ngành lại chia ra
cụ thể hơn theo các phân ngành và các ngành hàng.
Hiện nay nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt nam chia nền kinh tế thành
3 khu vực và thống kê sự phát triển, tương quan giữa 3 khu vực, đó là: Nơng
nghiệp; công nghiệp và xây dựng; dịch vụ.
Các ngành trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn ra đời và phát

triển gắn liền với sự phát triển của phân công lao động xã hội. Như vậy phân
công lao động theo ngành là cơ sở hình thành các ngành và cơ cấu ngành.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành của quốc gia hay đơn vị hành
chính nào đó là làm thay đổi các quan hệ tỷ lệ giữa 3 khu vực trong GDP của


7

quốc gia hay đơn vị hành chính đó. Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành
trong cơ cấu kinh tế là phẩi hướng tới một cơ cấu ngành hợp lý, trong đó cần
phát triển các ngành chủ lực có nhiều lợi thế để đáp ứng yêu cầu trong nước
và xuất khẩu. Đồng thời phải xây dựng nền tảng cơ cở hạ tầng, cơ sở vật chất
kỹ thuật để thay đổi phương thức sản xuất từ thủ cơng sang cơ giới hóa và
hiện đại hóa, có năng suất và chất lượng cao hơn..


Cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ
Sự phân công lao động theo ngành kéo theo sự phân công lao động theo

vùng lãnh thổ, đó là hai mặt của một q trình gắn bó hữu cơ với nhau, thúc
đẩy nhau phát triển. Sự phân công lao động theo ngành bao giờ cũng diễn ra
trên một lãnh thổ nhất định. Vì vậy cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ chính là
sự bố trí các ngành sản xuất và dịch vụ theo không gian cụ thể nhằm khai thác
tiềm năng và lợi thế so sánh của vùng. Xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế
vùng lãnh thổ là theo hướng đi vào chun mơn hóa và tập trung hóa sản xuất
và dịch vụ, hình thành những vùng sản xuất hàng hóa lớn, tập trung có hiệu
quả cao, mở rộng với các vùng chun mơn hóa khác, gắn bó cơ cấu kinh tế
từng vùng với cả nước. Trong từng vùng lãnh thổ coi trọng chun mơn hóa
kết hợp với phát triển tổng hợp, đa dạng. Để hình thành cơ cấu vùng lãnh thổ
hợp lý cần bố trí các ngành trên vùng lãnh thổ hợp lý, để khai thác đầu đủ

tiềm năng của từng vùng. Đặc biệt cần bố trí các ngành chuyên mơn hóa dựa
trên lợi thế so sánh từng vùng..


Cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế.
Cơ cấu thành phần kinh tế là nội dung quan trọng trong quá trình

chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nơng nghiệp nói riêng.
. Tùy mỗi quốc gia, mỗi vùng và từng giai đoạn phát mà có các thành
phần kinh tế khác nhau. Các thành phần kinh tế cơ bản như: kinh tế nhà


8

nước/quốc doanh, tập thể, tư nhân, hộ gia đình, kinh tế có vốn đầu tư nước
ngồi. .
Chuyển dịch cơ cấu theo thành phần kinh tế là sự thay đổi về vai trị, vị
trí, định hướng chiến lược của từng thành phần kinh tế xác định thành phần
kinh tế nào nắm vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, tọ ra giá trị sản phẩm lớn
và là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế..
Đại hội Đảng lần thứ VI (1986) đã khẳng định việc chuyển nền kinh tế
nước ta từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự
quản lý của nhà nước và coi trọng phát triển kinh tế nhiều thành phần. Cho
nên xu thế chuyển dịch cơ cấu các thành phần kinh tế ở nước ta là giảm bớt
vai trò và tỷ trọng kinh tế quốc doanh, từng bước tạo lập và phát triển thành
phần kinh tế tư nhân và kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi.
(bỏ phần booi vàng hoặc chuyển xuống ở phần cơ cấu kinh tế nơng nghiệp)
Như vậy có thể hiểu CCKT trên các khía cạnh:
Xét về tổng thể kinh tế: CCKT bao gồm các bộ phận hợp thành, với
những qui mô giá trị, tỷ trọng , vị trí nhất định trong tổng thể nền kinh tế thể

hiện trên chỉ tiêu tổng quát là GDP. Các bộ phận đó có mối quan hệ biện
chứng, thúc đẩy nhau cùng tồn tại và phát triển trong nền kinh tế.
Xét về mặt vật chất – kỹ thuật: CCKT bao gồm nhiều ngành và lĩnh
vực, nhiều vùng, nhiều thành phần kinh tế với quy mơ, tỷ trọng, trình độ kỹ
thuật – cơng nghệ… nhất định.
Xét về tính lịch sử - cụ thể: CCKT mang tính lịch sử - cụ thể. Trong
mỗi giai đoạn phát triển của nền kinh tế, tất yếu có CCKT tương ứng. cùng
với q trình phát triển của nền kinh tế, những cơ cấu kinh tế không phù hợp
sẽ phải được thay thế bằng cơ cấu kinh tế phù hợp hơn. Đối với các nước
đang phát triển có xu hướng giảm tỷ trọng nơng nghiệp, tăng tỷ trọng cơng
nghiệp và dịch vụ. Trong đó Nơng nghiệp chuyển đổi từ nông nghiệp truyền


9

thống sang nơng nghiệp cơng nghiệp hóa, cơ giới hóa nhằm nâng cao năng
suất lao động, hiệu quả và năng lực cạnh tranh, tạo mối quan hệ liên kết với
thị trường.
1.1.2 Các nhân tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu KTNN là một khái niệm mang tính khách quan, tính lịch sử xã
hội, nó khơng những vận động mà luôn biến đổi và phát triển. Sự chuyển dịch
cơ cấu KTNN là một quá trình do vậy sự hình thành, vận động, biến đổi và
phát triển của nó là kết quả của sự tác động thường xuyên và tổng hợp các
nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu KTNN. Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến sự
chuyển dịch cơ cấu KTNN nhưng tựu chung lại có 4 nhân tố ảnh hưởng chủ
yếu sau:
 Nhân tố điều kiện tự nhiên:
Nhân tố điều kiện tự nhiên bao gồm: vị trí địa lý của các vùng lãnh
thổ; điều kiện khí hậu, thời tiết, các nguồn tài nguyên khác của vùng lãnh thổ
như nguồn nước, rừng, biển… Nắm bắt được các nhân tố này nó cho phép

chúng ta tránh được hai khuynh hướng trong thực tiễn đó là: Quá đề cao sự lệ
thuộc của cơ cấu kinh tế vào các nhân tố tự nhiên hoặc là quá coi nhẹ sự ảnh
hưởng của các nhân tố tự nhiên với sự hình thành và phát triển của cơ cấu
kinh tế. Các nhân tố tự nhiên trên tác động một cách trực tiếp tới sự hình
thành vận động và biến đổi cơ cấu KTNN. Tuy nhiên sự tác động và ảnh
hưởng của điều kiện tự nhiên tới mỗi nội dung của cơ cấu KTNN là không
giống nhau. Trong các nội dung của cơ cấu KTNN thì cơ cấu ngành và cơ cấu
vùng lãnh thổ ảnh hưởng của nhân tố tự nhiên nhiều nhất, còn cơ cấu thành
phần kinh tế thì ít hơn. Trong các điều kiện tự nhiên nêu trên, các điều kiện tự
nhiên về đất đai, khí hậu, vị trí địa lý có ảnh hưởng rất rõ tới sự phát triển của
nông nghiệp, qua nông nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến các ngành khác. Trong
mỗi quốc gia, các vùng lãnh thổ có vị trí địa lý khác nhau có điều kiện khí


10

hậu, điều kiện đất đai và các nguồn tài nguyên tự nhiên khác và hệ sinh thái
khác nhau về số lượng và quy mô các phân ngành chuyên sâu của nơng, lâm,
ngư nghiệp, giữa các vùng có sự khác nhau dẫn tới sự khác nhau của cơ cấu
ngành. Điều này được thể hiện rõ rệt từ sự phân biệt cơ cấu ngành kinh tế
trong nông nghiệp giữa các vùng đồng bằng với trung du miền núi.
Ngay giữa các vùng, cơ cấu kinh tế các ngành cũng có sự khác nhau
khá rõ do tính đa dạng và phong phú của điều kiện tự nhiên. Một số vùng có
điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển một số ngành sản xuất tạo ra các lợi
thế so với các vùng khác. Đây là cơ sở tự nhiên để hình thành các vùng kinh
tế. Ngồi sự tác động ảnh hưởng nói trên thì điều kiện tự nhiên còn ảnh hưởng
tới cơ cấu các thành phần kinh tế. Thơng thường vùng nào có điều kiện tự
nhiên thuận lợi thì vùng đó phát triển với quy mô lớn hơn, tốc độ lớn hơn.
 Nhân tố về kinh tế - xã hội:
Đây là nhân tố có tính chất quyết định đến cơ cấu kinh tế nơng nghiệp

nông thôn. Các nhân tố kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến cơ cấu KTNN bao
gồm: thị trường (cả thị trường trong và ngồi nước), hệ thống các chính sách
kinh tế vĩ mô của nhà nước, vốn, cơ sở hạ tầng nông thôn, sự phát triển các
khu công nghiệp và đô thị, kinh nghiêm, tập quán và truyền thống sản xuất
của dân cư, dân số và lao động… Trong nền kinh tế hàng hóa, nhân tố thị
trường có ảnh hưởng quyết định tới sự phát triển kinh tế nói chung và biến đỏi
cơ cấu kinh tế nói riêng. Bởi suy đến cùng cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu
kinh tế nơng nghiệp nói riêng chỉ tồn tại và vận động thông qua hoạt động của
con người. Như người sản xuất hàng hóa chỉ sản xuất và đem ra thị trường
trao đổi những sản phẩm mà họ cảm thấy chúng đem lại lợi nhuận thỏa đáng.
Như vậy thị trường thơng qua quan hệ cung cầu mà tín hiệu là giá cả hàng hóa
thúc đẩy hay ngăn cản người sản xuất tham gia hay không tham gia vào thị
trường. Với cơ chế đó người sản xuất tự xác định khả năng tham gia cụ thể


11

của mình vào thị trường những loại sản phẩm hàng hóa có lợi nhất. Do đó trên
thị trường sẽ xuất hiện các loại hàng hóa dịch vụ với quy mơ và cơ cấu phản
ánh cơ cấu ở từng vùng, từng địa phương. Nhà nước sử dụng các chính sách
kinh tế, công cụ quản lý vĩ mô khác để quản lý nền kinh tế. Chính sách kinh tế
là hệ thống các biện pháp kinh tế được thực hiện bằng các văn bản quy định
tác động cùng chiều vào nền kinh tế nhằm thực hiện các mục tiêu đã định.
Chức năng chủ yếu của các chính sách kinh tế vĩ mơ là là tạo ra động lực kinh
tế mà cốt lõi là lợi ích kinh tế của mình mà tiến hành các hoạt động kinh tế
phù hợp với các định hướng của nhà nước đồng thời đảm bảo lợi ích kinh tế
của các chủ thể. Nhà nước thông qua pháp luật kinh doanh, xác lập hành lang
và khuôn khổ cho các chủ thể kinh tế hoạt động. Để hình thành hay chuyển
đổi một cơ cấu KTNN địi hỏi phải có điều kiện vật chất nhất định. Tương
ứng với êu cầu hình thành và chuyển đổi cơ cấu kinh tế để đáp ứng đòi hỏi về

các điều kiện vật chất nhất thiết phải đầu tư và có vốn đầu tư. Các nguồn vốn
đầu tư chủ yếu để hình thành và chuyển đổi cơ cấu KTNN bao gồm:
Nguồn vốn của các chủ thể kinh tế trong nông nghiệp
Nguồn vốn ngân sách
Nguồn vốn vay của các ngân hàng
Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng
Nguồn đầu tư trực tiếp hay gián tiếp của nước ngồi
Các nguồn vốn trên có ảnh hưởng trực tiếp và rất lớn tới sự hình thành và
phát triển của các ngành kinh tế, các vùng kinh tế và các thành phần kinh tế.
Sự phát triển của các khu công nghiệp và đô thị cũng là một nhân tố quan
trọng ảnh hưởng tới cơ cấu KTNN. Sự phát triển này tạo khả năng cung cấp
kỹ thuật và công nghiệp ngày càng tiên tiến, tạo ra các nguồn vốn đầu tư ngày
càng dồi dào cho khu vực KTNN, góp phần thúc đẩy quá trình hình thành,
vận động và biến đổi của cơ cấu KTNN. Vấn đề dân số, lao động và trình độ


12

của người lao động, người quản lý cũng là nhân tố ảnh hưởng tới sự chuyển
dịch cơ cấu. Ngoài ra, kinh nghiệm, tập quán truyền thống của dân cư ở các
vùng cũng có ảnh hưởng tới việc hình thành và phát triển của cơ cấu KTNN.
 Nhân tố quốc tế
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cần chú trọng sự tác động và ảnh
hưởng của thị trường quốc tế tới cơ cấu KTNN của mỗi nước. Ngày nay, quá
trình hợp tác và giao lưu kinh tế ngày càng mở rộng thì hầu hết các quốc gia
đều thực hiện các chiến lược kinh tế mở. Thông qua quan hệ thương mại quốc
tế, các quốc gia ngày càng tham gia sâu hơn vào q trình hợp tác và phân
cơng lao động quốc tế. Đây là nhân tố hết sức quan trọng ảnh hưởng tới quá
trình biến đổi cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nơng nghiệp nói
riêng ở mỗi quốc gia. Việc tham gia ngày càng sâu vào q trình hợp tác và

phân cơng quốc tế sẽ làm cho các quốc gia khai thác và sử dụng mọi nguồn
lực của mình có lợi nhất trên cơ sở phát huy các lợi thế so sánh. Mặt khác
thông qua thị trường quốc tế mà mình tham gia thì mỗi quốc gia lại tăng thêm
các cơ hội tiếp cận các thành tựu khoa học, công nghệ và kỹ thuật mới cũng
như thu hút các nguồn vốn đầu tư nhằm phát triển các ngành kinh tế, nâng cao
trình độ cơng nghệ, kỹ thuật, đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
 Nhân tố về tổ chức – kỹ thuật
Bao gồm: các hình thức tổ chức sản xuất trong nơng nghiệp, sự phát
triển của khoa học, kỹ thuật và việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất. Các chủ thể kinh tế trong nông nghiệp tồn tại và hoạt động qua các
hình thức tổ chức sản xuất với các mơ hình sản xuất tương ứng. Do vậy, các
hình thức tổ chức trong nơng nghiệp với các mơ hình tương ứng là một trong
những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới sự biến đổi cơ cấu KTNN.


13

Ngày nay, khoa học kỹ thuật đang trở thành lực lượng sản xuất trực
tiếp, sự phát triển của khoa học kỹ thuật và việc ứng dụng chúng vào sản xuất
đang ngày càng có vai trị to lớn đối với sự phát triển kinh tế nói chung,
KTNN và cơ cấu KTNN nói riêng. Ở đây vai trị của khoa học kỹ thuật được
ứng dụng vào sản xuất góp phần hồn thiện các phương pháp sản xuất nhằm
khai thác sử dụng hợp lý, hiệu quả hơn các nguồn lực xã hội và khu vực nông
thôn. Đồng thời việc áp dụng khoa học kỹ thuật cũng làm tăng năng lực sản
xuất trong nông nghiệp, qua đó thúc đẩy sự phát triển của các ngành sản xuất,
các vùng kinh tế trong nông nghiệp đặc biệt những ngành, những vùng có
nhiều lợi thế.
Như vậy, chúng ta có thể nhận thấy rằng sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, hơn nữa các yếu tố đó lại tác động theo hai
chiều có thể tích cực hoặc có thể tiêu cực và thay đổi thường xuyên. Do vậy

cần phải nhận thức đúng đắn các yếu tố trên để có thể sử dụng chúng một
cách có hiệu quả cao nhất phát huy lợi thế, giảm thiểu bất lợi.
1.1.3. Khái niệm về cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là tổng thể các bộ phận hợp thành,các mối
quan hệ tương tác giữa các yếu tố lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
trong lĩnh vực nông nghiệp, trong những khoảng thời gian và điều kiện kinh
tế - xã hội cụ thể.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp bao gồm cơ cấu các ngành, cơ cấu vùng
lãnh thổ, cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu kỹ thuật. Giữa chúng có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại thúc đẩy sự phát triển , nông nghiệp,
nông thôn và nông dân.
Trong mỗi thời kỳ nhất định các bộ phận cấu thành kinh tế nơng có một
giá trị cụ thể, có quan hệ tỷ lệ nhất định với tổng thể kinh tế nông nghiệp, giữ


14

vai trị vị trí nhất định trong nền nơng nghiệp quốc gia hay đơn vị hành chính
cụ thể.
Cũng như nghiên cứu phân tích về cơ cấu kinh tế, khi nghiên cứu cơ
cấu nông nghiệp chúng ta cũng xem xét cơ cấu nông nghiệp theo ngành, theo
TPKT và theo vùng lãnh thổ.
Xét về cơ cấu kinh theo ngành, trải qua một q trình phát triển hiện
nay trong nơng nghiệp ở nước ta có các phân ngành chủ yếu như sau: Trồng
trọt; Chăn nuôi; Thủy sản; lâm nghiệp; dịch vụ phục vụ cho sự phát triển
ngành. Trong từng phân ngành lại có các ngành hàng cụ thể. Một số ngành
hàng nông sản ở nước ta đã có vai trị vị trí rất quan trọng không những trong
phạm vi quốc gia mà cả trên phạm vi thị trường nông sản thế giới như ngành
hàng lúa gạo, cà phê, tiêu, cá ba sa, tôm, v.v.
Cơ cấu nơng nghiệp nhìn trên phạm vi khơng gian vùng, lãnh thổ: Sự

phân công lao động theo ngành bao giờ cũng diễn ra trên những vùng lãnh thổ
nhất định, nghĩa là cơ cấu vùng lãnh thổ chính là việc bố trí các ngành trong
sản xuất nơng nghiệp theo khơng gian cụ thể nhằm khai thác mọi ưu thế tiềm
năng to lớn. Xu thế chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp trên phạm vi không gian
vùng, lãnh thổ đi vào chuyên mơn hóa và tập trung hóa hình thành những
vùng sản xuất hàng hóa lớn tập trung có hiệu quả cao. Gắn cơ cấu kinh tế
từng khu vực với cơ cấu kinh tế của cả nước. Để hình thành cơ cấu vùng lãnh
thổ hợp lý cần bố trí các ngành trên vùng lãnh thổ hợp lý, để khai thác đầy đủ
tiềm năng của từng vùng. Đặc biệt cần bố trí các ngành chun mơn hóa dựa
trên những lợi thế so sánh từng vùng đó là những vùng có đất đai tốt, khí hậu
thuận lợi, đường giao thơng lớn và các khu công nghiệp.
Cơ cấu nông nghiệp theo TPKT, các thành phần kinh tế tham gia phát
triển nông thôn ở nước ta có: Thành phần kinh tế nhà nước (các doanh nghiệp
quốc doanh) ; kinh tế tập thể; kinh tế tư nhân; hộ gia đình kinh tế có vốn đầu


15

tư nước ngoài. Sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế trong đó kinh tế hộ
tự chủ là đơn vị sản xuất kinh doanh, lực lượng chủ yếu, trực tiếp tạo ra sản
phẩm nông – lâm – thủy sản cho nền kinh tế quốc dân.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp được hình thành và vận động trên cơ sở
điều kiện tự nhiên và mức độ lợi dụng, khai thác và cải thiện điều kiện tự
nhiên. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp hướng tới sự chuyển dịch nhằm khai thác
tối ưu và cải thiện điều kiện tự nhiên để có lợi cho con người nhất. Đặc trưng
cơ bản của cơ cấu kinh tê nông nghiệp là tác động của hàng loạt các quy luật
tự nhiên, kinh tế - xã hội đến phát triển tồn diện của nơng nghiệp.
1.1.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
- Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Chuyển dịch CCKT nông nghiệp là sự biến đổi CCKT nông nghiệp từ

trạng thái này sang trạng thái khác trong một thời kỳ nhất định trên cơ sở phù hợp
với điều kiện khách quan và chủ quan, đảm bảo cho kinh tế nông nghiệp phát triển
Như vậy, chuyển dịch CCKT nông nghiệp hàm nghĩa là sự biến đổi
CCKT nông nghiệp trong một thời kỳ nhất định một cách có hướng đích và bị
chi phối bởi các nhân tố chủ quan – năng lực nhận thức của con người, chi
phối mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế nông nghiệp.
- Nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Nội dung chuyển dịch CCKT nông nghiệp bao gồm:
+ Chuyển dịch CCKT nông nghiệp theo ngành: Trong ngành nông
nghiệp (nghĩa rộng) bao gồm: trồng trọt; chăn nuôi ; lâm nghiệp (trồng và
nuôi rừng, khai thác lâm sản,); thủy sản (khai thác, nuôi trồng) và dịch vụ
nông nghiệp.
+ Chuyển dịch CCKT nông nghiệp theo TPKT. Trong sản xuất nơng
nghiệp, cơ cấu các thành phần kinh tế gồm có: kinh tế quốc doanh (TP kinh


16

tế nhà nước); kinh tế tập thể; kinh tế tư nhân, kinh tế hộ, kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài.
+ Chuyển dịch CCKT theo vùng. Vùng là địa bàn lãnh thổ, với những
đặc trưng riêng có về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, truyền thống – lịch
sử, văn hóa
1.1.5. Chuyển dịch CCKT nơng nghiệp theo hướng nâng cao hiệu quả và
giá trị gia tăng
 Hiệu quả sản xuất và giá trị gia tăng trong sản xuất nông nghiệp
- Khái niệm hiệu quả
Hiệu quả là phép so sánh dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực
hiện các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết
quả đó trong những điều kiện nhất định.

Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập
trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các
nguồn lực trong quá trình tái sản xuất, nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh
với chi phí nguồn lực đầu vào thấp nhất. Nó là thước đo ngày càng trở nên
quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc
thực hiện mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ.
Căn cứ theo nội dung và bản chất có thể phân thành 3 phạm trù: hiệu
quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả đạt được về mặt kinh tế và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Hiệu quả
kinh tế được thể hiện ở mức đặc trưng quan hệ so sánh giữa lượng kết quả đạt
được và lượng chi phí bỏ ra. Một giải pháp kỹ thuật quản lý có hiệu quả kinh
tế cao là một phương án đạt được tương quan tương đối giữa các kết qiả đem
lại cao so với chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế ở đây được biểu hiện bằng các
chỉ tiêu: Tổng giá trị sản phẩm, tổng thu nhập, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận,


17

. Thơng thường hiệu quả kinh tế được tính trên một đơn vị diện tích, hay trên
một đơn vị đồng vốn bỏ ra.
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh về mặt xã hội như: tạo công ăn
việc làm, tạo thu nhập ổn định và tạo ra sự công bằng xã hội trong cộng đồng dân
cư, cải thiện đời sống nơng thơn, giảm tỷ lệ nghèo đói, giảm tệ nạn xã hội…
Hiệu quả môi trường: đây là hiệu quả mang tính chất lâu dài, vừa đảm
bảo lợi ích trước mắt, vừa đảm bảo lợi ích lâu dài, nó gắn chặt với quá trình
khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất, nước và môi trường sinh thái.
Các chỉ tiêu hiệu quả môi trường như: phủ xanh đất trống đồi trọc, tăng độ
che phủ của rừng, chống xói mịn rửa trơi đất đai, cải tạo độ phì của đất, điều
hịa được nước, góp phần xây dựng mơi trường sinh thái bền vững cho sản

xuất và sinh hoạt
- Giá trị gia tăng trong sản xuất nông nghiệp
Giá trị gia tăng là thuật ngữ dùng để chỉ giá trị tăng thêm được tạo ra ở
mỗi giai đoạn nhất định và giá trị tăng thêm tổng thể cho cả quá trình sản xuất
một hàng hóa cụ thể nào đó. .
Giá trị gia tăng dùng để chỉ sự đóng góp của các nhân tố đầu vào sản
xuất vào việc tăng thêm giá trị của một sản phẩm .
Trong kinh tế học vi mơ, giá trị gia tăng được tính đơn giản bằng cách
lấy giá trị của đầu ra trừ đi chi phí trung gian.
Giá trị gia tăng sản phẩm nông nghiệp ở mỗi giai đoạn sản xuất, chế
biến, thương mại được tình bằng cách lấy doanh thu của sản phẩm ở giai đoạn
đó trừ đi chi phí trung gian tương ứng.
Giá trị gia tăng tổng thể của sản phẩm đươc tính bằng doanh thu sản
phẩm cuối cùng trừ tổng chi phí trung gian.
Giá trị gia tăng cũng là một chỉ tiêu thể hiện hiệu quả kinh tế. Nhưng
nó đo lường hiệu quả của một ngành hàng, nó phản ánh mức độ cao hay thấp


18

về doanh thu và giá trị gia tăng của một đơn vị sản phẩm. Đồng thời nghiên
cứu phân tích giá trị gia tăng và phân phối giá trị gia tăng giữa các cơng đoạn
(tương ứng với nó là các tác nhân sản xuất-kinh doanh) giúp chúng ta đánh
giá việc phân phối giá trị gia tăng đã hợp lý hay chưa, từ đó có biện pháp điều
chỉnh để tạo động lực cho các tác nhân yên tâm nổ lực phát triển ngành
hàng.
1.1.6. Nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng nâng
cao hiệu quả và giá trị gia tăng
 Mục tiêu của chuyển dịch CCKT nông nghiệp theo hướng nâng cao
hiệu quả và giá trị gia tăng

Phát triển nông nghiệp nông thôn bền vững cả về kinh tế, tự nhiên và
xã hội, đảm bảo môi trường sản xuất nơng nghiệp và nơng thơn trong sạch,
góp phần xóa đói giảm nghèo, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm phát thải
khí nhà kính trong sản xuất nơng nghiệp; phấn đấu xây dựng một nền nông
nghiệp hiện đại, hiệu quả, chất lượng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
người tiêu dùng trong nước và đủ sức cạnh tranh trên thị trường thế giới,
hướng tới trở thành một cường quốc xuất khẩu nông sản.
 Một số định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo
hướng nâng cao hiệu quả và giá trị gia tăng
Định hướng chung chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải thực
hiện đang
trại, hiện nay đã có 30 hộ tham gia với diện tích là 15,6ha, trong đó có 10 hộ
ni bị sữa, tổng số bị sữa là 120con. Sản lượng sữa bình qn/năm 612 tấn,
doanh thu: 7,5 tỷ đồng.
- Mơ hình chăn ni gia cầm xã Phú Cát, xã Hòa Thạch với tổng số
trên 100 trang trại, mỗi trang trại gà thịt nuôi từ 5.000-10.000con gà/lứa, nuôi
4 lứa/năm, mỗi con gà thịt cho thu lãi từ 3.000-4.000 đồng. Trang trại gà đẻ


80

ni bình qn 7.000con/ trang trại, cho sản lượng trứng 300qủa/con/năm.
Thu lãi bình quân 300 đồng/quả trứng.
Nhìn chung các trang trại đã lựa chọn mơ hình sản xuất, kinh doanh
đúng hướng sản xuất hàng hóa, khai thác tốt tiềm năng đất đai và tạo ra khối
lượng nông sản phẩm lớn, đa dạng. Kinh tế trang trại đã mở ra hướng làm ăn
mới, được hộ nơng dân tích cực hưởng ứng, hình thành đội ngũ nơng dân
năng động, dám nghĩ, dám làm. ở mỗi địa phương ngày càng nhiều điển hình
đơn vị và hộ sản xuất, kinh doanh giỏi.
Sau khi có chính sách chuyển đổi HTX năm 1998 và thực hiện theo

Luật HTX năm 2003 các HTXNN hoạt động tự chủ, tự chịu trách nhiệm, tự
xây dựng và hạch toán các khâu dịch vụ, phạm vi các ngành nghề kinh doanh
được mở rộng cả về quy mơ và hình thức. Huyện Quốc Oai hiện nay có tổng
số: 51 HTX trong đó có 49 HTXNN, 01 HTX sản xuất và kinh doanh nhãn
lồng chín muộn Đại Thành, 01 HTX kinh doanh và sản xuất rau an tồn. Có
10 HTXNN quy mơ tồn xã, 3 HTXNN quy mô liên thôn, 36 HTXNN quy
mô thôn và 02 HTX cá thể.
Tổng số xã viên của các HTX 60.710 xã viên.
Nhìn chung tất cả các HTX hoạt động ổn định, đáp ứng được yêu cầu
của các hộ gia đình xã viên như: Điều hành khâu tưới, tiêu, thời vụ sản xuất
và đưa các tiến bộ khoa học vào sản xuất... Về cơ bản các HTXNN hiện nay
hoạt động kinh doanh mang tính phục vụ, hoạt động chủ yếu ở một số khâu
dịch vụ cơ bản Thủy lợi, Bảo về nội đồng, BVTV, Khuyến Nông, Giống,
…các khâu dịch: cung ứng vật tư, cung ứng giống, làm đất chỉ đảm bảo cung
cấp phần nào nhu cầu của xã viên cịn lại xã viên tự tìm dịch vụ bên ngồi.
Một bộ phận khơng thể thiếu trong khâu tiêu thụ sản phẩm nơng nghiệp
đó là cơng tác thu gom vận chuyển và các phương tiện vận tải. Trên tồn
huyện tính đến hết tháng 12 năm 2012 có 442 phương tiện vận tải đường bộ


81

đa dạng các chủng loại tạo điều kiện thuận lợi và đảm bảo cho công tác thu
gom, vận chuyển nông sản phẩm nhanh chóng, hiệu quả, an tồn, kịp thời.
3.3.6. Các chính sách (đất đai, đầu tư, tín dụng, đào tạo nghề,…)
Tổng diện tích đất tự nhiện trên tồn huyện là 14700,62 ha; trong đó
đất sản xuất nơng nghiệp có 7.351,01ha, chiếm 50% tổng diện tích tự nhiên;
Đất rừng sản xuất tồn huyện có 1.097,11ha, chiếm 7,46% tổng diện tích tự
nhiên, trong đó có 885,72ha rừng trồng, với cây trồng chính là keo, bạch đàn
và 373,45ha rừng phịng hộ, chiếm 2,54% tổng diện tích tự nhiên; Đất có mặt

nước ni trồng thuỷ sản có 272ha, chiếm 1,85% tổng diện tích tự nhiên.
Thực hiện luật đất đai, đến nay huyện Quốc Oai đã cơ bản hoàn thành việc
giao đất cho các đối tượng sử dụng, các đối tượng được giao để quản lý.
Trong quá trình giao đất, huyện cũng chỉ đạo các địa phương tiến hành “dồn
điền, đổi thửa”. Thực hiện giao đất sản xuất nông nghiệp ổn định lâu dài, cùng
với các chính sách khuyến khích sản xuất hàng hố người nông dân đã tự chủ
hơn, năng động hơn, chuyển dịch hợp lý cơ cấu cây trồng, vật ni, góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Một số diện tích được giao đấu
thầu, hình thành các trang trại sản xuất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ
sản đạt hiệu quả cao. Giá trị sản xuất tính trên 1 ha đất nông nghiệp tăng lên:
sản xuất lúa đạt 26 triệu đồng/ha, nếu kết hợp trồng cây vụ đông (đậu tương)
có thể đạt trên 30 triệu đồng/ha; cây ăn quả đạt tới 50 triệu đồng/ha; hoa, cây
cảnh bình quân đạt trên 60 triệu đồng/ha...
Thống kê đến thời điểm năm 2011, tồn huyện có 86.260 người trong độ
tuổi lao động, chiếm tỷ lệ 51,8% dân số. Cơ cấu lao động chủ yếu là lao động
phổ thông, tỷ lệ qua đào tạo thấp, thuộc nhóm ngành nơng, lâm nghiệp, thủy
sản chiếm hơn 52%; nhóm ngành cơng nghiệp- xây dựng gần 34%; cịn lại là
nhóm ngành du lịch, dịch vụ. Số lao động hiện tại có nhu cầu học nghề và tìm
việc làm là 13.320 lao động. Trong đó nhóm nghề nơng nghiệp và dịch vụ


82

nơng nghiệp 2.480 lao động, nhóm nghề phi nơng nghiệp 9.560 lao động,
nhóm nghề phi nơng nghiệp cho lao động nông thôn chuyển sang làm việc ở
khu Đô thị, khu công nghiệp 1.280 lao động. Thực hiện chủ trương, đường
lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, từ năm 2006 đến nay, toàn huyện đã tổ
chức được 120 lớp dạy nghề ngắn hạn, các lớp khuyến công, khuyến nông,
nhân cấy nghề cho trên 6.000 lượt lao động nông thôn, giải quyết việc làm
hàng năm cho trên 2.000 lao động, đưa trên 1.000 lao động đi làm việc ở nước

ngoài. Tuy nhiên phần lớn lao động trên địa bàn huyện tỷ lệ qua đào tạo còn
thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu về chất lượng trong sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ xuất khẩu và q trình phát triển đơ thị hóa và hiện đại hóa nơng
nghiệp nơng thơn; một số lao động tuy được đào tạo qua các trường công
nhân kỹ thuật, trung cấp nghề nhưng có tay nghề thấp, kỹ năng thực hành yếu
và hiểu biết về pháp luật còn hạn chế.
Ngoài ra , Huyện cũng tập trung đầu tư cho sản xuất nơng nghiệp bằng
các chương trình, dự án đem lại hiệu quả kinh tế cao, cải thiện đời sống vật
chất và tinh thần cho người dân.
3.7. Đánh giá chung về thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp trên địa bàn huyện Quốc Oai
3.7.1. Thành công
Tiếp tục thực hiện đường lối đổi mới của Đàng và Nhà nước, trong 5
năm qua, CCKT nông nghiệp ở Quốc Oai đã và đang chuyển dịch theo hường
CNH, HĐH, nâng cao hiệu quả sản xuất và giá trị gia tăng. Những kết quả đó
thể hiện trên các mặt sau đây:
- Cơ cấu nội bộ các ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản đã có xu
hướng chuyển dịch theo hướng tích cực gắn với thị trường. Trong nông
nghiệp, ngành trồng trọt được tiếp tục phát triển về năng suất, chất lượng và
hiệu quả kinh tế. Đặc biệt là sự tăng lên về tổng diện tích lúa, cơ cấu giống


83

tiến bộ, tổng sản lượng lương thực tăng, tăng diện tích trồng cây ăn quả và cá
chương trình rau an tồn. Hoạt động chăn ni đang dần phát triển theo
hướng tập trung, quy mô đàn gia súc gia cầm hàng năm tăng. Cơ cấu GTSX
trong nội bộ ngành nông nghiệp chuyển dịch theo hướng giảm trồng trọt, tăng
chăn nuôi. Trong lâm nghiệp, cơng tác quản lý, chăm sóc, bảo vệ, phịng
chống cháy rùng và trồng rừng được chú trọng.

- Thơng qua chuyển dịch CCKT nông nghiệp, ngành nông nghiệp đã
duy trì được tốc độ phát triển GTSX tương đối cao, bình quân 6 năm (2007 2012) đạt 104,20%.
- Sự chuyển dịch CCKT nông nghiệp theo ngành đã gắn với việc nâng
cao hiệu quả sử dụng nguồn lực đất đai và nguồn lực lao động trong nông
nghiệp. CCKT nông nghiệp theo tiểu vùng được chuyển dịch đúng hướng,
phát huy được tiềm năng và lợi thế so sánh của từng vùng trong SXNN.
- Q trình chuyển dịch CCKT nơng nghiệp đã góp phần tích cực vào
việc ổn định và phát triển KT – XH của địa phương, đặc biệt là khu vực nông
thôn; cải thiện môi trường sinh thái.
Sự phát triển của ngành nơng nghiệp trong thời gian qua đã góp phần
tích cực để nền kinh tế huyện nhà tiếp tục ổn định và phát triển. Thành tựu về
chuyển dịch CCKT nông nghiệp thời gian qua của Quốc Oai không chỉ làm
gia tăng tiềm lực hay sức mạnh KTNN mà cịn góp phần khẳng định vị thế
của SXNN Quốc Oai trong vùng.
3.7.2. Hạn chể, tồn tại
Qua các năm thực hiện nghị quyết đại hội Đảng Bộ huyện, về cơ bản
huyện đã thực hiện được các chỉ tiêu thuộc lĩnh vực nông nghiệp như các chỉt
iêu về cơ cấu ngành trồng trọt, tổng diện tích lúa, cơ cấu giống tiến bộ, tổng
sản lượng lương thực, diện tích cây ăn quả, tổng đàn gia cầm, chương trình
rau an tồn. Tuy nhiên, bên cạnh những thành cơng bước đầu đạt được thì


×