Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước thành phố thanh hóa tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (856.77 KB, 121 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng
tơi, chưa từng cơng bố. Kết quả nghiên cứu là trung thực. Tài liệu tham khảo
và số liệu thống kê trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng.
Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình trước các
quy định của Nhà trường và Pháp luật.
Thanh Hóa, ngày 30 tháng 9 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Oanh


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp, ngồi sự cố gắng nỗ lực
của bản thân, tơi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các cá nhân và tổ
chức.
Trước hết, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới:
- PGS.TS Lê Hùng Sơn, người hướng dẫn khoa học, đã trực tiếp giúp
đỡ tôi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
- Lãnh đạo trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, Khoa sau đại học,
các thầy cô giáo bộ môn trong và ngồi trường.
- Tơi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Kho bạc Nhà nước thành phố
Thanh Hóa, các ban ngành thuộc UBND thành phố Thanh Hóa và các đơn vị,
cá nhân đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi cố gắng hồn thành tốt nội dung
đề tài.
Cuối cùng tơi xin gửi lời cảm ơn tới những người thân trong gia đình,


bạn bè đã động viên, giúp đỡ tơi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề
tài luận văn tốt nghiệp của mình./.
Thanh Hóa, ngày 30 tháng 9 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Oanh


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các từ viết tắt................................................................................... vi
Danh mục các bảng ......................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
QUA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC ................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước ................................................................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản .............................. 5
1.1.2. Đặc điểm của chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước ................................................................................................................... 9
1.1.3. Vai trò chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.... 10
1.1.4. Phạm vi chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.. 11
1.2. Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước

qua Kho bạc Nhà nước .................................................................................... 12
1.2.1. Khái niệm kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản ................................. 12
1.2.2. Sự cần thiết của kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước ................................................... 12
1.2.3. Nguyên tắc trong quản lý và kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước ................. 14


iv

1.2.4. Điều kiện, căn cứ, quy trình kiểm sốt thanh toán vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước ................. 18
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ
bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước ...................... 30
1.3.1. Những nhân tố khách quan ................................................................... 30
1.3.2. Những nhân tố chủ quan ....................................................................... 32
1.4. Kinh nghiệm kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà
nước ở một số địa phương và bài học vận dụng ............................................. 33
1.4.1. Kinh nghiệm kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà
nước ở một số địa phương ............................................................................... 33
1.4.2. Một số bài học rút ra về kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước đối với Kho bạc Nhà nước thành phố Thanh Hoá .. 36
1.5. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ............................................................. 38
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 41
2.1. Đặc điểm cơ bản của địa bàn nghiên cứu ................................................ 41
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của Thành phố Thanh Hố ............. 41
2.1.2. Q trình hình thành và phát triển của Kho bạc Nhà nước thành phố
Thanh Hoá ....................................................................................................... 46
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 49
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ..................................................... 49

2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 49
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ................................................ 52
2.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá sử dụng trong luận văn ....................................... 52
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 54
3.1. Thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước thành phố Thanh Hoá ............... 54
3.1.1. Các văn bản hướng dẫn thực hiện kiểm soát thanh toán ...................... 54


v

3.1.2. Thực trạng cơng tác kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ nguồn vốn ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước thành phố trong
thời gian qua .................................................................................................... 57
3.2. Đánh giá chung công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước thành phố trong thời gian qua
......................................................................................................................... 68
3.2.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 68
3.2.2. Một số hạn chế, vướng mắc .................................................................. 72
3.2.3. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................... 78
3.3. Các giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi đầu tư xây dựng cơ bản
từ nguồn vốn ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước trên địa bàn thành
phố Thanh Hoá ................................................................................................ 83
3.3.1. Phương hướng, mục tiêu thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thanh toán vốn
đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước ............................................. 83
3.3.2. Một số giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi đầu tư xây dựng cơ
bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước thành phố
Thanh Hoá ....................................................................................................... 88
3.4. Khuyến nghị để thực hiện các giải pháp hoàn thiện cơng tác kiểm sốt chi
đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà

nước thành phố Thanh Hoá ........................................................................... 102
3.4.1. Khuyến nghị với các cấp, các ngành ................................................... 102
3.4.2. Khuyến nghị với Bộ Tài chính ............................................................ 105
3.4.3. Khuyến nghị với Kho bạc Nhà nước .................................................. 106
3.4.4. Khuyến nghị với Ủy ban nhân dân các cấp ........................................ 106
KẾT LUẬN ................................................................................................... 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Nghĩa đầy đủ

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc Nhà nước

KSC


Kiểm soát chi

KTXH

Kinh tế - xã hội

NSNN

Ngân sách nhà nước

NSTW

Ngân sách trung ương

NSĐP

Ngân sách địa phương

QLDA

Quản lý dự án

TABMIS

Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc

UBND

Ủy ban nhân dân


VPHC

Vi phạm hành chính

VĐT

Vốn đầu tư

XDCB

Xây dựng cơ bản


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT
3.1

Tên bảng
Tình hình chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN qua
Kho bạc Nhà nước thành phố Thanh Hóa năm 2011- 2014

Trang
58

Tổng hợp tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư XDCB theo quý của
3.2


Kho bạc Nhà nước thành phố Thanh Hóa qua các năm

60

2011-2014
Tổng hợp tình hình từ chối thanh toán chi đầu tư XDCB
3.3

qua Kho bạc Nhà nước thành phố Thanh Hóa giai đoạn

62

2011-2014
lãnh đạo phụ trách và cán bộ trực tiếp làm cơng tác kiểm
3.4

sốt chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại KBNN

66

thành phố Thanh Hóa
Bảng tổng hợp kết quả điều tra, phỏng vấn, đối với nhóm
3.5

các Ban quản lý dự án đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN
giao dịch tại KBNN thành phố Thanh Hóa

67



1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Một trong những nhiệm vụ cơ bản của Nhà nước đó là tổ chức và
quản lý kinh tế. Nhiệm vụ này trong nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay được thể hiện bằng vai trò của Nhà nước
trong quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Ngân sách nhà nước với các
vai trị của nó được coi là cơng cụ quan trọng trong việc thực hiện nhiệm
vụ nói trên của Nhà nước. Trong tổng chi ngân sách nhà nước thì chi cho
đầu tư phát triển là một khoản chi lớn. Chi đầu tư phát triển là những khoản
chi mang tính chất tích lũy, phục vụ cho q trình tái sản xuất mở rộng gắn
với việc xây dựng cơ sở hạ tầng, nhằm tạo ra môi trường và điều kiện thuận
lợi cho việc bỏ vốn đầu tư của các doanh nghiệp vào các lĩnh vực cần thiết.
Nói cách khác, việc chi đầu tư cho phát triển của ngân sách nhà nước nhằm
mục đích tạo ra một sự khởi động ban đầu, kích thích q trình vận động
các nguồn vốn trong xã hội để hướng tới sự phát triển. Một trong những
nội dung chiếm tỷ trọng lớn của chi đầu tư phát triển đó là chi ngân sách về
đầu tư xây dựng cơ bản.
Việt Nam đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước, trong khi điều kiện nguồn vốn của nền kinh tế cịn hạn hẹp, thì việc
sử dụng nguồn vốn cho đầu tư phát triển một cách tiết kiệm, có hiệu quả,
tránh thất thốt, lãng phí, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Nhưng do tính chất
phức tạp của công tác đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) và đứng trước yêu cầu
cải cách thủ tục hành chính, cơng tác kiểm sốt chi đầu tư XDCB từ nguồn
ngân sách Nhà nước (NSNN) đã bộc lộ những tồn tại ở nhiều khâu, làm hạn
chế hiệu quả quản lý của các cơ quan chức năng và tác động tiêu cực đến hiệu
quả sử dụng nguồn vốn đầu tư XDCB của Nhà nước.



2

Có thể nói rằng thành phố Thanh Hóa nói riêng cũng như đất nước ta
nói chung hiện nay cịn rất nhiều khó khăn. Vì vậy, để có thể đẩy nhanh tốc
độ phát triển kinh tế xã hội thì nhu cầu vốn cho đầu tư XDCB đòi hỏi ngày
càng lớn, trong khi khả năng đáp ứng của ngân sách Nhà nước cịn hạn chế.
Do đó, việc tổ chức thực hiện kiểm sốt chi vốn đầu tư XDCB đảm bảo đúng
mục đích, có hiệu quả, giải ngân kịp thời và chống thất thốt, lãng phí là vấn
đề được các cấp chính quyền cũng như xã hội hết sức quan tâm.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu về vấn đề nâng cao chất lượng kiểm
sốt chi NSNN qua KBNN là vấn đề khơng mới nhưng là vấn đề đặt ra để
các nhà khoa học và chun mơn tiếp tục nghiên cứu nhằm hồn thiện các
văn bản pháp lý, nâng cao chất lượng kiểm soát chi NSNN qua KBNN, từ đó
quản lý có hiệu quả việc sử dụng NSNN thơng qua cơng tác kiểm sốt chi
của KBNN, góp phần thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phịng chống
tham nhũng.
Đặc biệt, thành phố Thanh Hố với những điều kiện đặc thù và hoàn
cảnh cụ thể, chưa có các cơng trình khoa học, các đề tài nghiên cứu sâu, nhằm
đưa ra các giải pháp góp phần hồn thiện kiểm sốt chi đầu tư XDCB nguồn
vốn NSNN qua KBNN trên địa bàn. Với những lý do nêu trên, tác giải lựa
chọn đề tài: “Giải pháp hoàn thiện cơng tác kiểm sốt chi đầu tư xây dựng
cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước thành
phố Thanh Hoá, tỉnh Thanh Hoá” được nghiên cứu nhằm góp phần đáp ứng
yêu cầu đó.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát: Mục tiêu của đề tài nghiên cứu là góp phần hồn
thiện cơng tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN qua Kho bạc
Nhà nước (KBNN) thành phố Thanh Hoá đáp ứng được yêu cầu hiện đại hoá



3

công tác quản lý, điều hành NSNN, phù hợp với q trình cải cách tài chính
cơng, phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hố những vấn đề lý luận về cơng tác kiểm soát chi vốn đầu
tư XDCB qua hệ thống KBNN.
+ Phân tích thực trạng cơng tác kiểm sốt chi vốn đầu tư XDCB tại
KBNN thành phố Thanh Hố, thơng qua đó để làm rõ những mặt tích cực,
hạn chế chủ yếu và xác định nguyên nhân gây ra hạn chế đó.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi đầu
tư XDCB từ nguồn vốn NSNN qua KBNN trên địa bàn thành phố Thanh Hố,
tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ
nguồn vốn NSNN qua KBNN.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
+ Phạm vi về nội dung: Phạm vi nghiên cứu bao gồm các vấn đề lý
luận và thực tiễn liên quan đến cơng tác kiểm sốt chi đầu tư XDCB từ
nguồn Ngân sách Nhà nước.
+ Phạm vi về không gian: Kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN
trên địa bàn thành phố Thanh Hoá, tỉnh Thanh Hoá.
+ Phạm vi về thời gian: Khảo sát, phân tích tình hình kiểm sốt chi đầu
tư XDCB từ năm 2012 đến năm 2014 và đề xuất giải pháp đến năm 2020.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận về cơng tác kiểm sốt chi vốn đầu tư XDCB qua hệ
thống KBNN: Cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác-Lênin; các quan điểm, đường lối,
chính sách của Đảng và nhà nước ta; kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu
của các cơng trình khoa học đã công bố.



4

- Thực trạng cơng tác kiểm sốt chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN
tại KBNN thành phố Thanh Hoá giai đoạn 2012 đến 2014.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cơng tác kiểm sốt chi vốn đầu
tư XDCB từ nguồn vốn NSNN qua Kho bạc nhà nước thành phố Thanh Hoá.
- Đánh giá kết quả và hiệu quả cơng tác kiểm sốt chi đầu tư XDCB từ
nguồn vốn NSNN qua KBNN thành phố Thanh Hoá, tỉnh Thanh Hoá.
- Một số giải pháp chủ yếu và kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác kiểm
sốt chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại KBNN thành phố Thanh Hoá.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, luận văn
được bố cục thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi đầu tư XDCB từ
nguồn vốn NSNN qua hệ thống Kho bạc nhà nước
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
QUA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận về chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản

1.1.1.1. Khái niệm về đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư là một hoạt động kinh tế của các chủ thể trong xã hội. Có nhiều
cách định nghĩa thuật ngữ đầu tư, theo Luật Đầu tư thì “Đầu tư là việc nhà
đầu tự bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vơ hình để hình thành tài
sản tiến hành các hoạt động đầu tư”; theo kinh tế học vĩ mơ thì: Đầu tư là việc
bỏ trước một khoản tiền hoặc hiện vật vào kho tài sản vật chất, phi vật chất
(bao gồm nhân lực, vật lực, trí lực) trong thời gian xác định nhằm sản sinh ra
hoặc tăng thêm năng lực mới làm tăng thêm thu nhập của quốc gia hay thay
thế các tài sản cũ đã hao mòn.
Như vậy nói đến đầu tư là nói đến hoạt động bỏ vốn nói chung nhằm
thu được nguồn lợi lớn hơn trong tương lai.
Đầu tư XDCB là một loại hình đầu tư nói chung, trong đó mục đích bỏ
vốn được xác định và giới hạn trong phạm vi tạo ra những sản phẩm XDCB.
Đó là cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế- xã hội như các nhà máy, hệ
thống giao thơng, cơng trình thuỷ lợi, trường học, bệnh viện…
Dự án đầu tư XDCB là một tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc
bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm
đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất
lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoản thời gian xác định (chỉ bao
gồm hoạt động đầu tư XDCB trực tiếp).


6

Ở mọi quốc gia, nguồn vốn đầu tư trước hết và chủ yếu là từ tích luỹ
của nền kinh tế, tức là phần tiết kiệm sau khi tiêu dùng (gồm tiêu dùng cá
nhân và tiêu dùng của Chính phủ) từ GDP. Nguồn tích luỹ từ nội bộ nền kinh
tế, xét về lâu dài là nguồn đảm bảo cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế
một cách ổn định, là điều kiện đảm bảo tính độc lập và tự chủ của đất nước
trong lĩnh vực kinh tế cũng như các lĩnh vực khác. Ngồi nguồn vốn tích luỹ

từ trong nước, các quốc gia cịn có thể và cần huy động vốn đầu tư từ nước
ngoài để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Nếu xét theo giác độ kênh huy động thì có vốn đầu tư XDCB từ nguồn
vốn NSNN và vốn đầu tư XDCB ngoài NSNN:
Vốn XDCB ngoài NSNN là hoạt động đầu tư XDCB sử dụng các
nguồn vốn ngồi NSNN như vốn tín dụng đầu tư phát triển, vốn vay các Ngân
hàng thương mại, vốn đầu tư của các doanh nghiệp, vốn đầu tư khu vực dân
cư, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN là các hoạt động đầu tư XDCB
sử dụng nguồn vốn do NSNN đảm bảo chi trả.
1.1.1.2. Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư XDCB có những đặc điểm nổi bật được biểu hiện thơng qua sản
phẩm của nó đó là cơng trình xây dựng. “Cơng trình xây dựng là sản phẩm
của công nghệ xây lắp gắn liền với đất (bao gồm cả khoảng không, mặt đất,
mặt biển và thềm lục địa) được tạo thành bằng vật liệu xây dựng, thiết bị và
lao động”. Cơng trình xây dựng bao gồm một hạng mục hoặc nhiều hạng mục
cơng trình nằm trong dây chuyền cơng nghệ đồng bộ, hồn chỉnh. Cơng trình
XDCB có những đặc điểm như sau:
Một là, Sản phẩm đầu tư XDCB là các cơng trình xây dựng gắn liền
với đất xây dựng cơng trình, nơi đầu tư xây dựng cơng trình cũng chính là nơi
đưa cơng trình vào khai thác sử dụng. Sản phẩm XDCB chủ yếu được sản


7

xuất theo đơn đặt hàng. Chính vì vậy , quản lý đầu tư xây dựng các cơng trình
phải dựa vào dự tốn chi phí đầu tư xây dựng cơng trình được xác định và phê
duyệt trước khi thực hiện đầu tư xây dựng cơng trình.
Hai là, Sản phẩm đầu tư XDCB có tính đơn chiếc, mỗi hạng mục cơng
trình có một thiết kế và dự toán riêng tuỳ thuộc vào mục đích đầu tư và điều

kiện địa hình, địa chất... của nơi đầu tư xây dựng cơng trình quyết định đến
quy hoạch, kiến trúc, quy mô và kết cấu khối lượng, quy chuẩn xây dựng, giải
pháp công nghệ thi công, .... và dự tốn chi phí đầu tư của từng hạng mục
cơng trình, cơng trình. Vì vậy việc, quản lý và cấp vốn đầu tư XDCB phải gắn
với từng hạng mục cơng trình, cơng trình xây dựng nhằm quản lý chặt chẽ về
chất lượng xây dựng và vốn đầu tư.
Ba là, Sản phẩm đầu tư XDCB là các cơng trình xây dựng thường
có vốn đầu tư lớn, được tạo ra trong một thời gian dài. Vì vậy quản lý và cấp
vốn đầu tư XDCB phải thiết lập các biện pháp quản lý và cấp vốn đầu tư phù
hợp nhằm đảm bảo tiền vốn được sử dụng đúng mục đích, tránh ứ đọng thất
thoát vốn đầu tư, bảo đảm cho quá trình đầu tư xây dựng các cơng trình được
thực hiện liên tục đúng theo kế hoạch và tiến độ đã được xác định.
Bốn là, Đầu tư XDCB được tiến hành trong tất cả ngành kinh tế quốc
dân, các khu vực kinh tế xã hội nên sản phẩm XDCB có nhiều loại hình cơng
trình và mỗi loại hình cơng trình có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng.
Quản lý và cấp vốn đầu tư XDCB phải phù hợp với đặc điểm của từng loại
hình cơng trình nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Năm là, Đầu tư XDCB thường được tiến hành ngồi trời nên ln chịu
ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, thời tiết và lực lượng thi cơng xây dựng
cơng trình thường xun phải di chuyển theo nơi phát sinh nhu cầu đầu tư xây
dựng các cơng trình, ... nhằm giảm bớt những lãng phí, thiệt hại về vật tư và
tiền vốn trong quá trình đầu tư xây dựng các cơng trình.


8

Những đặc điểm của đầu tư XDCB nêu trên cho thấy tính đa dạng
và phức tạp của đầu tư XDCB. Những đặc điểm này có tác động chi phối đến
sự vận động của vốn đầu tư XDCB đòi hỏi cần có cách thức tổ chức quản lý
và cấp phát vốn phù hợp nhằm đảm bảo hiệu quả vốn đầu tư. Chính vì vậy,

quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN cần phải có những nguyên tắc,
biện pháp và trình tự quản lý cấp phát vốn tiền dựa trên cơ sở tuân thủ các
nguyên tắc quản lý chi ngân sách nói chung và được vận dụng phù hợp với
đặc điểm của đầu tư XDCB.
Toàn bộ hoạt động của quá trình đầu tư và xây dựng của một dự án đầu
tư từ khi bắt đầu đến khi kết thúc đưa vào khai thác sử dụng được chia thành
ba giai đoạn kế tiếp nhau theo thời gian:
Chuẩn bị đầu tư: Đó là giai đoạn lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư
XDCB. Chủ đầu tư dựa vào quy hoạch phát triển ngành, lãnh thổ, quy hoạch
xây dựng đô thị, nông thôn, chế độ khai thác và sử dụng tài nguyên quốc gia
(nếu có) để xác định nhiệm vụ cần thiết phải đầu tư, quy mô đầu tư, nguồn
vốn đầu tư, nguồn cung cấp vật tư, thiết bị, địa điểm xây dựng,... Quan trọng
nhất là phải xác định được quy mô và tổng mức đầu tư của dự án.
Thực hiện đầu tư: Khi dự án có quyết định đầu tư thì việc thực hiện dự
án là trách nhiệm của chủ đầu tư, ở giai đoạn này chủ đầu tư có tồn quyền
quyết định công việc đầu tư trên cơ sở phải tôn trọng đầy đủ nội dung quyết
định đầu tư đã ban hành.
Kết thúc xây dựng và đưa dự án vào khai thác sử dụng: Đó là giai đoạn
cuối cùng của tồn thể q trình đầu tư và xây dựng. Hoạt động xây dựng chỉ
kết thúc khi cơng trình được xây lắp theo đúng thiết kế được duyệt, vận hành
đúng yêu cầu kỹ thuật và nghiệm thu đảm bảo yêu cầu chất lượng. Nhà thầu
bàn giao cơng trình cho chủ đầu tư.


9

1.1.2. Đặc điểm của chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước
Chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN là các khoản chi để đầu tư xây
dựng các cơng trình thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội khơng có khả năng

thu hồi vốn, các cơng trình của các doanh nghiệp nhà nước theo kế hoạch
được duyệt,... Chi đầu tư XDCB có thể thực hiện theo hình thức đầu tư xây
dựng mới hoặc theo hình thức đầu tư xây dựng mở rộng, cải tạo, nâng cấp,
hiện đại hóa các tài sản cố định và năng lực sản xuất phục vụ hiện có.
Như vậy, thực chất chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN là quá trình
phân phối và sử dụng một phần vốn tiền tệ đã được tập trung vào NSNN nhằm
thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định, từng
bước tăng cường và hoàn thiện cơ sở vật chất kĩ thuật cho nền kinh tế xã hội.
Chi đầu tư XDCB là khoản chi lớn nhất, chủ yếu nhất và có nội dung
quản lý phức tạp nhất trong chi đầu tư phát triển. Hàng năm NSNN dành một
khối lượng vốn lớn để thực hiện việc xây dựng các cơng trình, dự án theo kế
hoạch được duyệt của Nhà nước.
Tính phức tạp của việc quản lý chi đầu tư XDCB bắt nguồn từ những
đặc điểm riêng có của lĩnh vực đầu tư XDCB:
Thứ nhất: Chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN luôn gắn liền với
việc thực hiện mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước
trong từng giai đoạn. Do vậy, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội là cơ sở để
xây dựng kế hoạch chi đầu tư XDCB từ NSNN.
Thứ hai: Đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN được sử dụng chủ yếu để
đầu tư cho các công trình dự án khơng có khả năng thu hồi vốn và cơng trình
hạ tầng theo đối tượng sử dụng theo quy định của Luật NSNN và các luật
khác. Do đó, việc đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn mang tính tồn diện,
trên cơ sở đánh giá tác động cả về kinh tế, xã hội và mơi trường. Từ đó tạo ra
cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết cho nền kinh tế phát triển bền vững.


10

Thứ ba: Đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN gắn với các quy trình đầu
tư và dự án, chương trình đầu tư rất chặt chẽ từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực

hiện dự án đến khâu kết thúc đầu tư, nghiệm thu dự án và đưa vào sử dụng.
Việc sử dụng nguồn vốn này gắn với quá trình thực hiện và quản lý dự án đầu
tư với các khâu liên tục từ khâu quy hoạch, khảo sát thiết kế, chuẩn bị đầu tư,
thực hiện dự án, kết thúc dự án.
Thứ tư: Nhà nước thực hiện quản lý chi đầu tư và xây dựng các cơng
trình thuộc dự án đầu tư thơng qua việc ban hành các chính sách, các phương
pháp và nguyên tắc lập đơn giá, dự toán; định mức tiêu chuẩn kinh tế kỹ
thuật; định mức chi phí tư vấn đầu tư và xây dựng; suất vốn đầu tư để xác
định tổng mức vốn đầu tư của dự án.
Thứ năm, Chủ đầu tư các dự án, cơng trình XDCB sử dụng vốn NSNN
phải mở tài khoản tại KBNN có khả năng giao dịch thuận lợi nhất để thanh
toán vốn cho các cơng trình, dự án và chịu sự kiểm tra, kiểm sốt của KBNN
về thanh tốn vốn.
1.1.3. Vai trị chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
Về tổng thể, chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN có tác động hai mặt
đến nền kinh tế: vừa là yếu tố duy trì sự ổn định, vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn
định kinh tế của mọi quốc gia. Chính phủ sử dụng đầu tư như là một biện
pháp kích cầu, đầu tư có kết quả làm tăng năng lực sản xuất, dịch vụ sẽ làm
tăng tổng cung toàn xã hội, và tổng cầu tổng cung tăng lên sẽ kéo theo sản
lượng cân bằng của nền kinh tế tăng thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng (GDP
tăng), giảm tỷ lệ thất nghiệp. Ngoài ra, chi đầu tư XDCB từ NSNN cịn có vai
trị quan trọng:
Thứ nhất: Đầu tư XDCB tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản
xuất, tăng tích lũy tài sản của nền kinh tế quốc dân. Đầu tư XDCB để phát
triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội như giao thông, thủy lợi, điện, trường
học, trạm y tế,… Thơng qua việc duy trì và tăng thêm mức chi đầu tư XDCB,


11


vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần quan trọng tái tạo và tăng cường năng
lực sản xuất, tăng năng suất lao động, tăng tích lũy cho nền kinh tế, tăng thu
nhập quốc dân,... đảm bảo cho nền kinh tế phát triển bền vững .
Thứ hai: Đầu tư XDCB quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
giữa các ngành, giải quyết những vấn đề mất cân đối về phát triển giữa các
vùng lãnh thổ, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế,
kinh tế, chính trị,... của từng vùng lãnh thổ.
Thứ ba: Chi đầu tư XDCB để tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi nhằm
thu hút các nguồn vốn khác trong nước và nước ngoài đầu tư vào phát triển
kinh tế xã hội của Nhà nước trong từng giai đoạn. Trong thực tế để thu hút
vốn đầu tư thì phải tạo ra mơi trường đầu tư thuận lợi, trong đó hạ tầng kinh tế
- xã hội có vai trị rất quan trọng. Hạ tầng kinh tế - xã hội tốt sẽ giúp các nhà
đầu tư thuận lợi trong sản xuất kinh doanh, sẽ khuyến khích đầu tư của khu
vực tư nhân trong và ngồi nước. Từ đó thực hiện tốt được các mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội của Nhà nước theo kế hoạch đã đặt ra.
1.1.4. Phạm vi chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
Với chức năng, nhiệm vụ của mình, Nhà nước chỉ đầu tư vào những
ngành, lĩnh vực then chốt để phát triển kinh tế - xã hội, các ngành, lĩnh vực
khơng có khả năng thu hồi vốn mà các thành phần kinh tế khác không muốn
hoặc không được phép đầu tư. Do đó phạm vi chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn
NSNN tập trung chủ yếu vào các loại dự án sau:
Dự án có quy mơ lớn mà các thành phần kinh tế khác khó có khả năng
đáp ứng. Các dự án này thường là dự án xây dựng các cơng trình lớn có phạm
vi ảnh hưởng sâu rộng đến sự phát triển của nền kinh tế, tạo ra sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế - xã hội của các vùng, miền, địa phương hoặc ngành, lĩnh vực.
Dự án có khả năng thu hồi vốn thấp, các dự án này do khả năng thu hồi
vốn thấp nên không hấp dẫn các thành phần kinh tế khác đầu tư, trong khi đó


12


các cơng trình này lại mang ý nghĩa kinh tế - xã hội quan trọng, do đó Nhà
nước cần phải đầu tư xây dựng.
Dự án mà các thành phần kinh tế khác không được phép đầu tư, loại
này thường là các cơng trình thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phịng, cơng trình
bí mật Nhà nước, các cơng trình có ảnh hưởng lớn đến môi trường và đời
sống kinh tế - xã hội của nhân dân.
1.2. Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước
1.2.1. Khái niệm kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản
Kiếm soát chi đầu tư XDCB là việc kiểm tra, xem xét các căn cứ, điều
kiện cần và đủ theo quy định của Nhà nước để xuất quỹ NSNN chi trả theo
yêu cầu của chủ đầu tư các khoản kinh phí thực hiện dự án theo các chính
sách, chế độ, định mức chi tiêu do Nhà nước quy định dựa trên cơ sở những
nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong từng thời kỳ.
1.2.2. Sự cần thiết của kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
Đất nước ta đang trong q trình phát triển kinh tế, chính trị, xã hội ở
mọi mặt, mọi lĩnh vực, đặc biệt Nhà nước ta ưu tiên trong lĩnh vực đầu tư, xây
dựng các cơng trình cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng, giao thơng thủy lợi,...
Với nguồn ngân sách có hạn, khả năng chi thì vơ hạn, Vụ NSNN ở Trung ương
cũng như các Sở, ban ngành tài chính ở tỉnh, huyện là người trực tiếp quy định
các khoản thu, chi NSNN phải có kế hoạch chi tiêu từng đồng của Nhà nước
cũng như từng đồng của người dân sao cho khôn ngoan, đem lại hiệu quả cao
nhất. Do vậy, phải thực hiện tốt cơng tác kiểm sốt chi đầu tư XDCB:
Thứ nhất, Đầu tư XDCB liên quan tới nhiều cấp, nhiều ngành với
khoản mục chi đầu tư XDCB chiếm tỷ trọng rất lớn trong ngân sách một quốc
gia. Chi đầu tư đóng vai trị quan trọng trong q trình phát triển đất nước,



13

qua đó đã tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân, góp phần vào việc
tăng trưởng kinh tế đất nước. Với một tầm quan trọng như vậy, thì việc đảm
bảo cho những khoản chi đầu tư được thực hiện đúng chức năng, mục đích,
khơng gây lãng phí là một u cầu quan trọng.
Thứ hai, NSNN có hạn, đặc biệt đối với nước ta tình trạng thường
xuyên bị thâm hụt ngân sách Nhà nước, nợ công gia tăng. Nguồn thu của
NSNN còn rất hạn hẹp mà nhu cầu chi cho phát triển kinh tế - xã hội lại lớn,
ngày càng tăng cao. Do đó thực hiện tốt việc kiểm sốt các khoản chi NSNN,
trong đó có chi đầu tư XDCB có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện tiết
kiệm, chống lãng phí, nhằm tập trung các nguồn lực tài chính để phát triển
kinh tế xã hội, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ và lành mạnh hóa
nền tài chính quốc gia.
Thứ ba,Trong thời gian qua cơ chế kiểm soát chi đầu tư thường
xuyên được sửa đổi và càng hoàn thiện. Tuy nhiên, vẫn chỉ quy định được
những vấn đề chung mang tính chất nguyên tắc, chưa thể bao quát hết được
những phát sinh trong q trình thực hiện kiểm sốt các khoản chi của
NSNN. Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển của xã hội, các nghiệp vụ chi
cũng ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp hơn, nên vẫn còn nhiều kẽ hở
và bất cập. Do đó, việc khơng ngừng bổ sung kịp thời để hồn thiện cơ chế
kiểm sốt chi đầu tư XDCB cho phù hợp với sự biến động của thực tiễn là
rất cần thiết.
Thứ tư, Trên thực tế các chủ đầu tư lợi dụng sơ hở trong cơ chế, chính
sách quản lý tìm cách để sử dụng hết nguồn kinh phí càng nhanh, càng tốt,
đặc biệt là hiện tượng chạy kinh phí cuối năm. Đồng thời hiện tượng như: hồ
sơ không đầy đủ, không hợp pháp, hợp lệ, sai định mức đơn giá theo quy
định, dẫn tới tiêu cực, sử dụng sai vốn, gây thất thoát cho Ngân sách là khó
tránh khỏi.



14

Thứ năm, NSNN còn hạn chế nên nhiều khoản chi cho hoạt động đầu
tư là sử dụng nguồn vốn vay từ các quốc gia và tổ chức nước ngoài. Do đó
việc kiểm tra, kiểm sốt việc chi trả các khoản chi này tới từng đối tượng là
hết sức cần thiết, để đảm bảo kỉ cương quản lý tài chínốt thanh tốn.
Thứ hai: Niêm yết cơng khai quy trình kiểm sốt chi vốn đầu tư XDCB
và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư của Tổng giám đốc KBNN; Thông tư
hướng dẫn quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
thuộc nguồn NSNN. Niêm yết công khai việc phân công nhiệm vụ các cán bộ
chuyên môn quản lý theo chủ đầu tư, theo nguồn vốn. Việc làm này giúp chủ
đầu tư có thể biết được cán bộ kho bạc nào được phân công phụ trách quản lý
dự án, cơng trình của mình để giao dịch trực tiếp mà không phải thông qua bất
kỳ một đầu mối nào. Thông báo công khai nguồn vốn đầu tư khi nhận được kế


91

hoạch vốn từ KBNN, cơ quan tài chính, thơng báo công khai với các chủ đầu tư
về tổng số và số dư từng loại nguồn, theo từng thời điểm để các chủ đầu tư chủ
động có kế hoạch cân đối thanh toán vốn cho dự án.
Thứ ba: Định kỳ hàng tháng rà soát tỷ lệ giải ngân so với kế hoạch vốn
của từng cơng trình, dự án, trong đó đặc biệt lưu ý nhóm các cơng trình, dự án
có tỷ lệ giải ngân thấp, phối hợp với các chủ đầu tư phân tích tìm ngun
nhân ảnh hưởng tới tốc độ giải ngân, từ đó đề xuất các giải pháp báo cáo
UBND các cấp có chỉ đạo kịp thời nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công và tiến độ
giải ngân vốn của dự án. Tổ chức khảo sát, kiểm tra thực tế tại hiện trường thi
công nhằm nắm bắt tiến độ thi công, phối hợp với các chủ đầu tư tháo gỡ
vướng mắc tại hiện trường cơ sở. Những vướng mắc phát sinh vượt quá phạm

vi thẩm quyền, Kho bạc nhà nước kịp thời báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của
KBNN tỉnh, UBND thành phố,… đồng thời đề xuất ý kiến tham mưu xử lý
cho các đơn vị, không để dây dưa kéo dài. Tổ chức duy trì tốt chế độ thơng
tin, báo cáo ngồi cơng tác điện báo, báo cáo theo quy định để KBNN cũng
như cấp ủy, chính quyền địa phương có cơ sở chỉ đạo, điều hành, KBNN
thường xuyên thực hiện báo cáo kết quả giải ngân, tình hình quản lý, những
tồn tại, vướng mắc, nguyên nhân và các giải pháp xử lý. Báo cáo, kiến nghị
được thực hiện theo định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất báo cáo cho các kỳ họp
của thành ủy, HĐND, UBND thành phố, báo cáo tham luận theo từng lĩnh
vực, từng thời kỳ.
Thứ tư: Quan hệ phối kết hợp với các phịng, ban có liên quan và các
chủ đầu tư trong quản lý đầu tư XDCB cũng là một giải pháp cần phải được
thực hiện thường xuyên. Trong đó mối quan hệ với Văn phịng UBND, phịng
Tài chính - kế hoạch, Chủ đầu tư,… là mối quan hệ phải được KBNN chú
trọng bởi thực tế đây là tổ hợp tham mưu cho lãnh đạo các cấp trong chỉ
đạo điều hành công tác đầu tư XDCB ở địa phương. Định kỳ hàng quý có


92

giao ban cơng tác, hoặc tổ chức đồn kiểm tra liên ngành làm việc với các
địa phương và kiểm tra thực tế tại hiện trường các cơng trình, dự án nhằm
nắm bắt nhanh về tiến độ thi cơng, những khó khăn vướng mắc ở cơ sở, từ
đó có giải pháp hỗ trợ hoặc tham mưu kịp thời với KBNN tỉnh, UBND
thành phố để chỉ đạo giải quyết.
Ngoài ra, KBNN phải thường xuyên phối hợp với cơ quan tài chính về
việc đảm bảo nguồn vốn thanh tốn, thậm chí cả trong công tác đôn đốc các
nguồn thu tại địa phương để đảm bảo vốn cho các cơng trình, dự án; với
UBND trong việc trực tiếp tham mưu cho UBND chỉ đạo các chủ đầu tư thực
hiện trình tự đầu tư và xây dựng theo đúng quy định của Nhà nước; với các

chủ đầu tư trong công tác đôn đốc, hướng dẫn tạm ứng, thanh toán vốn, đẩy
nhanh tốc độ giải ngân,…
Phối hợp với phịng Tài chính - Kế hoạch rà sốt các cơng trình, gói
thầu đã tạm ứng vốn từ 6 tháng trở lên chưa có khối lượng hồn ứng; hoặc các
cơng trình, dự án thi cơng chậm tiến độ để tham mưu trình UBND thành phố
thu hồi tạm ứng, điều chuyển vốn cho các cơng trình, dự án, gói thầu khác đã
có khối lượng hồn thành nghiệm thu chưa được thanh tốn, chưa được bố trí
đủ vốn (trong đó ưu tiên cho các cơng trình, dự án đền bù giải phóng mặt
bằng, gói thầu thi cơng vượt tiến độ).
Sự phối kết hợp chặt chẽ với chủ đầu tư, cấp trên chủ đầu tư và các cơ
quan quản lý có liên quan định kỳ đánh giá tình hình thanh tốn vốn đầu tư,
những khó khăn vướng mắc trong q trình triển khai thực hiện, từ đó đề ra
biện pháp phù hợp nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư. Đồng thời
thơng qua cơng tác kiểm sốt chi vốn đầu tư XDCB sẽ phát huy có hiệu quả
vai trị tham mưu trong lĩnh vực quản lý đầu tư và xây dựng của KBNN.
Thứ năm: Rà soát, sắp xếp hồ sơ, chứng từ, tài liệu đầy đủ, khoa học
theo cơng trình, dự án và từng lần thanh toán, kịp thời phối hợp với chủ đầu


93

tư bổ sung, hồn thiện những tài liệu cịn thiếu hoặc chưa đủ tính pháp lý như:
giấy đề nghị thanh toán, các văn bản liên quan của dự án là bản sao dấu
đen,… Kiên quyết không nhận những hồ sơ tài liệu khơng ghi đầy đủ yếu tố,
khơng đủ tính pháp lý, thiếu logic về trình tự thời gian,… Khi nhận hồ sơ, tài
liệu dự án và chứng từ thanh tốn, nếu phát hiện hồ sơ cịn thiếu hoặc chưa
đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ phải nhanh chóng thơng báo kết quả tiếp nhận
hồ sơ cho chủ đầu tư; khi từ chối thanh tốn phải thơng báo bằng văn bản cho
chủ đầu tư (các mẫu này được quy định thống nhất theo Quyết định 282/QĐKBNN). Hướng dẫn các chủ đầu tư đầy đủ, rõ ràng về thủ tục, hồ sơ, tài liệu,
chứng từ thanh toán, thời gian thanh toán vốn cho các cơng trình, dự án theo

quy định, những vướng mắc cần nêu rõ lý do hoặc chỉ rõ theo quy định tại văn
bản nào. Tuyệt đối không được tự ý yêu cầu chủ đầu tư gửi thêm các tài liệu
ngồi quy trình kiểm sốt chi vốn đầu tư XDCB hiện hành.
3.3.2.3. Nâng cao trình độ chun mơn, phẩm chất đạo đức của cán bộ làm
cơng tác kiểm sốt chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Để có thể nâng cao hiệu quả và chất lượng kiểm soát chi vốn đầu tư
XDCB thì yếu tố con người giữ vai trị quyết định. Cơ chế kiểm sốt, quy
trình kiểm sốt được đưa ra có phát huy được tác dụng, hiệu quả hay không
đều phụ thuộc vào việc con người thực hiện nó như thế nào. Cơ chế kiểm sốt
và quy trình kiểm sốt chặt chẽ nhưng năng lực chun mơn của cán bộ kiểm
sốt thanh tốn khơng đáp ứng được u cầu cơng việc thì hiệu quả của cơng
tác kiểm sốt thanh tốn sẽ khơng đạt được những mục tiêu đã đề ra. Do vậy,
việc nâng cao trình độ chuyên mơn của cán bộ làm cơng tác kiểm sốt thanh
tốn là một yêu cầu cần thiết. Để làm tốt được yêu cầu đó trước hết là phải từ
sự tập trung nỗ lực, ý thức tự giác của bản thân người cán bộ kiểm soát thanh
toán và tiếp đến là sự quan tâm hỗ trợ của các cấp lãnh đạo KBNN.


94

Cơ chế quản lý, kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB thay đổi nhiều, đòi hỏi
cán bộ làm nhiệm vụ này vốn phải luôn nghiên cứu chế độ, học hỏi nâng cao
trình độ chun mơn nghiệp vụ về kiểm sốt chi vốn đầu tư, có ý thức thường
xuyên cập nhật kiến thức mới và làm việc theo những quy định mới, từ bỏ lối
làm việc theo kinh nghiệm đơn thuần, theo nếp cũ, các thói quen cũ đã lạc hậu
khơng cịn phù hợp với tình hình mới.
Cán bộ kiểm sốt chi vốn đầu tư XDCB không những phải nắm vững
nghiệp vụ Kho bạc, mà cịn phải có được những kiến thức cơ bản của lĩnh vực
XDCB, nắm bắt được những thay đổi trong quy định của Nhà nước về Luật
Xây dựng, Luật Đấu thầu,… và các văn bản hướng dẫn có liên quan. Vì vậy,

cần tổ chức những lớp tập huấn, bồi dưỡng thêm cho cán bộ làm công tác
kiểm soát chi đầu tư XDCB về những kiến thức thuộc lĩnh vực XDCB.
Cần tiếp tục có những biện pháp hữu hiệu nhằm thu hút người tài vào
làm việc trong hệ thống KBNN, đặc biệt là lĩnh vực kiểm soát chi đầu tư
XDCB. Để làm được điều này, KBNN cần kiến nghị các cấp có thẩm
quyền có cơ chế ưu đãi trong tuyển dụng, chế độ đãi ngộ thỏa đáng đối với
những đối tượng này.
Cần đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho mỗi cán bộ KBNN theo
hướng chuyên nghiệp, đủ tiêu chuẩn năng lực và phẩm chất đạo đức. Bên
cạnh đó, cần thường xuyên đào tạo lại, cập nhật thông tin, kiến thức mới để
cán bộ công chức nắm bắt được các yêu cầu, nhiệm vụ mới của tiến trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Có thể thực hiện bằng nhiều hình
thức như:
Cơ quan cử đi học, hoặc tự học và được tạo điều kiện về thời gian và hỗ
trợ một phần kinh phí;
Tăng cường rèn luyện đạo đức của người cán bộ, đề cao lương tâm và
trách nhiệm của người cán bộ công chức giải quyết cơng việc; giáo dục lịng


×