Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác thu hồi bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất tại dự án khu công nghiệp nghi sơn tĩnh gia thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

NGUYỄN HÙNG PHÚ

GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC THU HỒI, BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI THU HỒI ĐẤT TẠI DỰ ÁN
KHU CÔNG NGHIỆP NGHI SƠN - TĨNH GIA - THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội, 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

NGUYỄN HÙNG PHÚ

GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC THU HỒI, BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI THU HỒI ĐẤT TẠI DỰ ÁN
KHU CÔNG NGHIỆP NGHI SƠN - TĨNH GIA - THANH HÓA


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã Số: 60620115

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. LÊ TRỌNG HÙNG

Hà Nội, 2014


i

LỜI CẢM ƠN

Trong q trình thực hiện và hồn thành luận văn, Tôi xin trân trọng
cảm ơn PGS.TS Lê Trọng Hùng đã hướng dẫn, giúp đỡ tơi hồn thành bài viết
này. Đồng thời tôi cũng gửi lời cảm ơn tới cán bộ lãnh đạo, tồn thể cán bộ
các phịng Ban thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Tĩnh Gia Thanh Hoá, Ban Giải
phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư và xin chân thành cảm ơn tất cả cán bộ
thuộc Ban Quản lý khu công nghiệp Nghi Sơn, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh
Hố đã cung cấp cho tơi những thơng tin, số liệu cần thiết để tôi thực hiện
nghiên cứu đề tài của mình. Cuối cùng tơi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới
gia đình, đồng nghiệp, bạn bè đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề
tài.
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu được trong bài viết
là trung thực.

Tác giả


Nguyễn Hùng Phú


ii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Mục lục..............................................................................................................ii
Danh mục các chữ viết tắt................................................................................. v
Danh mục các bảng .......................................................................................... vi
Danh mục các hình..........................................................................................vii
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC THU
HỒI, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU
HỒI ĐẤT ĐỂ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG, KHU CÔNG NGHIỆP, ĐÔ
THỊ ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI...................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận của công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất. ........................................................................................ 4
1.1.1. Thu hồi đất .............................................................................................. 4
1.1.2. Bồi thường............................................................................................... 5
1.1.3. Hỗ trợ ...................................................................................................... 7
1.1.4. Tái định cư .............................................................................................. 9
1.1.5. Một số yếu tố cơ bản trong quản lý nhà nước về đất đai...................... 11
1.1.6. Yếu tố giá đất và định giá đất ............................................................... 14
1.1.7. Thị trường bất động sản ........................................................................ 16
1.2 Cơ sở thực tiễn của công tác thu hối, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất ....................................................................................... 16
1.2.1. Chính sách thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của một số nước

trong khu vực, một số tổ chức ngân hàng và tại Việt Nam. ........................... 16
1.2.2. Chính sách thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở Việt Nam .......... 27
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM KHU CÔNG NGHIỆP NGHI SƠN – TĨNH GIA
THANH HÓA VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................... 29


iii

2.1. Đặc điểm cơ bản của khu công nghiệp Nghi Sơn – Tĩnh Gia – Thanh Hóa... 29
2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, công nghiệp - xã hội của huyện Tĩnh Gia 29
2.1.2. Giới thiệu về dự án Khu công nghiệp Nghi Sơn.................................. 39
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 46
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu................................................... 46
2.2.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát ..................................... 47
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 49
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài ............................... 49
Chương 3 KẾT QUẢ CỦA CÔNG TÁC THU HỒI, BỒI THƯỜNG, HỖ
TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI THU HỒI ĐẤT TẠI DỰ ÁN KHU CÔNG
NGHIỆP NGHI SƠN – TĨNH GIA – THANH HĨA..................................... 50
3.1. Thực trạng cơng tác thu hồi đất tại dự án khu công nghiệp Nghi Sơn –
Tĩnh Gia – Thanh Hóa..................................................................................... 50
3.1.1. Kết quả thu hồi đất cho khu công nghiệp Nghi Sơn ............................. 50
3.1.2. Kết quả di dời dân cư trong q trình giải phóng mặt bằng tại dự án khu
công nghiệp Nghi Sơn.................................................................................... 54
3.2. Thực trạng công tác bồi thường đất, tài sản của những hộ dân khi giải
phóng mặt bằng khu cơng nghiệp Nghi Sơn................................................... 58
3.2.1. Đối tượng và điều kiện được bồi thường về đất, tài sản....................... 58
3.2.2. Kết quả xác định đối tượng và điều kiện được bồi thường đất, tài sản tại
dự án khu công nghiệp Nghi Sơn – Tĩnh Gia – Thanh Hố ........................... 63
3.3. Thực trạng cơng tác hỗ trợ khi thu hồi đất của dự án khu công nghiệp

Nghi Sơn.......................................................................................................... 75
3.3.1. Chính sách hỗ trợ của Nhà nước và địa phương khi thu hồi đất .......... 75
3.3.2. Tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ và tái định cư tại khu công
nghiệp Nghi Sơn............................................................................................. 77
3.4. Thực trạng công tác tái định cư tại khu công nghiệp Nghi Sơn .............. 81
3.4.1. Chính sách tái định cư Nhà nước và địa phương khi thu hồi đất.......... 81
3.4.2. Kết quả về tái định cư về số hộ, số khẩu và số lao động ...................... 81


iv

3.4.3. Kết quả tái định cư về cơ sở hạ tầng (nhà ở, đường xá...) .................... 82
3.5. Đánh giá chung về công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại
khu công nghiệp Nghi Sơn.............................................................................. 85
3.6. Tác động của việc thực hiện các chính sách thu hồi, bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư cho người có đất bị thu hồi trên địa bàn khu công nghiệp Nghi Sơn
......................................................................................................................... 90
3.7. Những thuận lợi, khó khăn trong cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
tại khu công nghiệp Nghi Sơn......................................................................... 95
3.7.1. Những thuận lợi..................................................................................... 95
3.7.2. Những khó khăn .................................................................................... 97
3.8. Các giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ
khi thu hồi đất tại khu công nghiệp Nghi Sơn, Tĩnh Gia, Thanh Hóa................ 99
3.8.1. Hồn thiện chính sách, pháp luật và các quy định của địa phương ...... 99
3.8.2. Hồn thiện trình tự thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất và phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư - GPMB............................. 101
3.8.3. Tăng cường năng lực tổ chức thực hiện và giám sát việc thực hiện các
chính sách, quy định của pháp luật: .............................................................. 103
3.8.4. Xây dựng, triển khai các chương trình, dự án giải quyết các tác động
tiêu cực của việc thu hồi đất đối với người có đất bị thu hồi:....................... 103

3.8.5. Tăng cường cơng tác tư vấn, thẩm định giá của các công ty, trung tâm
thẩm định giá................................................................................................. 105
3.8.6. Đẩy mạnh bố trí tái định cư, tăng cường chính sách hỗ trợ đối với
những hộ nông dân bị thu hồi đất.................................................................. 107
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT

NỘI DUNG

ADB

Ngân hàng phát triển Á Châu

BTC

Bộ tài chính

CP
GPMB

Chính phủ
Giải phóng mặt bằng


KCN

Khu công nghiệp

MTTQ

Mặt trận tổ quốc



Nghị định

TĐC

Tái định cư

TP

Thành phố

TT

Thông tư

UBND

Ủy ban nhân dân

WB


Ngân hàng thế giới

XH

Xã hội


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

2.1

Cơ cấu đất đai huyện Tĩnh Gia

32

2.2

Quy mô dân số và lao động của huyện Tĩnh Gia

34

2.3


Tình hình phát triển kinh tế - XH huyện Tĩnh Gia

36

2.4

Quy mô dự án khu công nghiệp Nghi Sơn

41

2.5

Quy hoạch phát triển dự án khu công nghiệp Nghi Sơn đến
năm 2025

43

2.6

Một số dự án đã triển khai tại khu công nghiệp Nghi Sơn

44

3.1

Kết quả thu hồi đất tại dự án KCN Nghi Sơn

51

3.2


Phân loại đất thu hồi tại KCN Nghi Sơn

53

3.3

Kết quả di dời dân cư tại KCN Nghi Sơn

55

3.4

Khung giá đất bồi thường tại KCN Nghi Sơn

65

3.5

Bảng tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ khi GPMB

71

So sánh mức độ chênh lệch giữa giá bồi thường của dự án
3.6

nhà máy Nhiệt điện Nghi Sơn tại xã Hải Hà và giá thị

72


trường tại thời điểm thu hồi đất
Bảng tổng hợp ý kiến của hộ gia đình bị thu hồi đất về giá
3.7

đất tính bồi thường tại 4 xã Hải Hà, Hải yến, Tĩnh Hải, Mai

73

Lâm thuộc dự án KCN Nghi sơn
3.8

Tình hình thực hiện hỗ trợ tại KCN Nghi Sơn

78

Bảng tổng hợp ý kiến hộ gia đình bị thu hồi đất về việc hỗ
3.9

trợ tại 4 xã Hải Hà, Hải yến, Tĩnh Hải, Mai Lâm thuộc

80

KCN Nghi Sơn
3.10 Số lượng hộ gia đình thực hiện TĐC

81

3.11 Kết quả tái định cư về nhà ở

82


Bảng tổng hợp ý kiến hộ gia đình bị thu hồi đất về việc
3.12 TĐC tại 4 xã Hải Hà, Hải yến, Tĩnh Hải, Mai Lâm thuộc
KCN Nghi Sơn

84


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Tên bảng

Trang

2.1

Cơ cấu đất đai

33

2.2

Cơ cấu dân số

35

2.3


Cơ cấu kinh tế

37

2.4

Bản đồ khu cơng nghiệp Nghi Sơn

40

2.5

Hình ảnh nhà máy nhiệt điện Nghi Sơn

45

2.6

Hình ảnh cảng biển Nghi Sơn

46

3.1

Hình ảnh triển khai cơng tác GPMB tại xã Tĩnh Hải – Tĩnh Gia

50

3.2


Hình ảnh GPMB tại dự án Lọc hóa dầu Nghi Sơn

52

3.3

Phân loại đất bị thu hồi

53

3.4

Một góc hình ảnh khu tái định cư Xn Lâm – Nguyên Bình

83


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước nông nghiệp, dân cư sống ở địa bàn nông thôn
vẫn chiếm tỷ lệ lớn. Muốn phát triển đất nước khơng có con đường nào khác
là phải tiến hành cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa. Do vậy, cơng nghiệp hóa hiện đại hóa nơng thơn đang là vấn đề quan tâm của Đảng và Nhà nước ta.
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã khẳng định phải
coi trọng đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn
hướng tới xây dựng một nền nơng nghiệp hàng hóa lớn, đa dạng, phát triển
nhanh và bền vững, có năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh cao, tạo
điều kiện từng bước hình thành nền nơng nghiệp sạch. Gắn phát triển cơng

nghiệp với xây dựng nông thôn mới, giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa
nông thôn và thành thị, giữa các vùng miền, góp phần giữ vững ổn định chính
trị - xã hội.
Thực hiện xu thế phát triển chung của cả nước, tại huyện Tĩnh Gia tỉnh
Thanh Hoá đã và đang diễn ra q trình đơ thị hố mạnh mẽ. Là một huyện
miền biển, có vị trí thuận lợi, điều kiện tự nhiên phong phú đa dạng chứa
đựng những tiềm năng lớn, Chính phủ đã chọn Tĩnh Gia là huyện để phát
triển khu công nghiệp Nghi Sơn với dự án khu cơng nghiệp lọc hố dầu hàng
nghìn tỷ đồng và các dự án phát triển công nghiệp khác như: Nhà máy nhiệt
điện, xi măng...
Để thực hiện chủ trương phát triển nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng cho
q trình cơng nghiệp hoá ở địa phương Nhà nước phải tiến hành thu hồi đất.
Việc thu hồi đất đã tác động lớn đến đời sống nhân dân và tình hình cơng
nghiệp xã hội của địa phương.
Trong nhiều năm qua, Nhà nước đã xây dựng, ban hành và triển khai


2

nhiều văn bản chính sách, pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư cho
người có đất bị thu hồi. Những bất cập đã được chỉnh sửa, bổ sung thường
xuyên nhằm đáp ứng được những đòi hỏi của thực tế. Tuy nhiên, công tác thu
hồi đất, bồi thường hỗ trợ, tái định cư cho người có đất bị thu hồi vẫn là
những vấn đề nóng, gây nên sự chú ý của xã hội.
Nhận thấy được tầm quan trọng của chính sách bồi thường, hỗ trợ cho
người dân có đất bị thu hồi tại khu công nghiệp Nghi Sơn, việc thực hiện đề
tài: “Giải pháp hồn thiện cơng tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi thu hồi đất tại dự án khu công nghiệp Nghi Sơn – Tĩnh Gia – Thanh
Hóa” là cần thiết trong thời điểm hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1.Mục tiêu tổng quát
Đề xuất giải pháp góp phần hồn thiện cơng tác thu hồi, bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại khu công nghiệp Nghi Sơn,
huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hoá.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hố được những chủ trương chính sách của Nhà Nước về
công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại các khu vực bị thu hồi
đất để phát triển công nghiệp và đô thị.
- Đánh giá được thực trạng công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi thu hồi đất tại khu cơng nghiệp Nghi Sơn – Tĩnh Gia – Thanh Hố.
- Đề xuất được một số giải pháp góp phần hồn thiện quá trình thu hồi,
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất tại dự án khu cơng nghiệp
Nghi Sơn - Tĩnh Gia - Thanh Hố.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng:
Các hoạt động liên quan đến công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi thu hồi đất tại khu công nghiệp Nghi Sơn – Tĩnh Gia – Thanh Hoá.


3

- Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
+ Phạm vi không gian: Đề tài thực hiện nghiên cứu tại 12 xã bị thu hồi
đất làm dự án khu công nghiệp Nghi Sơn – Tĩnh Gia – Thanh Hoá.
+ Phạm vi thời gian: Từ năm 2006 đến năm 2013.
4. Nội dung nghiên cứu:
- Cơ sở lý luận về thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi
đất để xây dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, đô thị.
- Thực trạng công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu
hồi đất tại dự án khu công nghiệp Nghi Sơn – Tĩnh Gia – Thanh Hố.

- Các giải pháp, đề xuất hồn thiện quá trình thu hồi, bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư của người dân có đất bị thu hồi tại dự án khu công nghiệp Nghi
Sơn – Tĩnh Gia – Thanh Hoá.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC THU HỒI, BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI
ĐẤT ĐỂ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG, KHU CÔNG NGHIỆP, ĐÔ
THỊ ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI

1.1. Cơ sở lý luận của công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất.
1.1.1. Thu hồi đất
1.1.1.1. Khái niệm về thu hồi đất
Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền
sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật đất đai [20, tr 15].
1.1.1.2. Nội dung của công tác thu hồi đất của nhà nước
Theo luật Đất đai năm 2003 thì Nhà nước thu hồi đất trong các trường
hợp sau đây:
- Nhà nước sử dụng đất vào mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích
quốc gia, lợi ích cơng cộng, phát triển kinh tế.
- Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc
từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải
thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc khơng cịn nhu cầu sử dụng đất.
- Sử dụng đất khơng đúng mục đích, sử dụng đất khơng có hiệu quả.

- Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất.
- Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.
- Đất bị lấn, chiếm trong các trường hợp sau đây:
+ Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm.


5

+ Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của
Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm.
- Cá nhân sử dụng đất chết mà khơng có người thừa kế.
- Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất.
- Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà khơng được gia hạn
khi hết thời hạn.
- Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn mười hai
tháng liền; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn mười
tám tháng liền; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn hai mươi
bốn tháng liền.
- Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà
không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng
đất chậm hơn hai mươi bốn tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ
khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà khơng được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép.
1.1.2. Bồi thường
1.1.2.1. Khái niệm
Bồi thường là đền bù những tổn hại đã gây ra. Đền bù là trả lại tương
xứng với giá trị hoặc công lao [30, tr 23]. Như vậy, bồi thường là trả lại tương
xứng với giá trị hoặc cơng lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại do hành vi
của chủ thể khác.

Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất
[20, tr 20].
1.1.2.2. Nội dung của công tác bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
Về cơ bản, chính sách bồi thường GPMB theo Luật đất đai 2003 đã kế


6

thừa những ưu điểm của chính sách trong thời kỳ trước, đồng thời có những
đổi mới nhằm góp phần tháo gỡ những vướng mắc trong bồi thường GPMB
hiện nay. Các quy định của văn bản pháp quy ban hành có những đặc điểm
chính sau:
* Về việc thực hiện thu hồi đất và bồi thường GPMB: Nhà nước hạn
chế những trường hợp mà Nhà nước bồi thường, hỗ trợ và TĐC và khuyến
khích các nhà đầu tư tự thỏa thuận với người có đất. Nhà nước chỉ thực hiện
thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích như xây dựng khu công nghiệp, khu
công nghệ cao, khu công nghiệp và các dự án đầu tư lớn theo quy định của
Chính phủ.
* Về giá đất bồi thường: Giá đất do Nhà nước quy định đảm bảo
nguyên tắc sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị
trường trong điều kiện bình thường; các thửa đất liền kề nhau, các thửa đất tại
khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có điều kiện
tự nhiên, công nghiệp xã hội, kết cấu hạ tầng như nhau, có cùng mục đích sử
dụng hiện tại, cùng mục đích sử dụng theo quy hoạch thì mức giá như nhau.
Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng đã được
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định và công bố. Đối với
trường hợp giá đất do UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy
định tại thời điểm thu hồi đất chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng
đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì UBND các tỉnh,

thành phố trực thuộc trung ương quyết định giá đất cụ thể cho phù hợp.
* Về đối tượng được bồi thường thiệt hại về đất: Hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất mà khơng có các loại giấy tờ quy định nhưng đất đã được sử
dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, nay được UBND cấp xã phường, thị
trấn xác nhận là đất khơng có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất
đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì sẽ được bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất.


7

1.1.3. Hỗ trợ
1.1.3.1. Khái niệm
Hỗ trợ là giúp đỡ nhau, giúp thêm vào [30, tr 27].
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu
hồi đất thơng qua các hình thức như: đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới,
cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới [20, tr 21].
1.1.3.2. Nội dung của công tác hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
Với nội dung cơ bản của các quyết định, thông tư ban hành từ khi luật
đất đai năm 2003 ra đời quy định công tác hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
như sau:
- Hỗ trợ di chuyển
Hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở trong phạm
vi tỉnh, thành phố được hỗ trợ mỗi hộ cao nhất 3.000.000 đồng; di chuyển
sang tỉnh khác được hỗ trợ cao nhất 5.000.000 đồng; mức hỗ trợ cụ thể do ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Tổ chức có đủ điều kiện được bồi thường thiệt hại đất và tài sản khi bị
thu hồi mà phải di chuyển cơ sở, được hỗ trợ toàn bộ chi phí thực tế về di
chuyển, tháo dỡ và lắp đặt.
Người bị thu hồi đất ở, khơng cịn chỗ ở khác; trong thời gian chờ tạo lập

lại chỗ ở mới (bố trí tái định cư), được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền
thuê nhà ở; thời gian và mức hỗ trợ cụ thể do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy
định phù hợp với thực tế tại địa phương.
- Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nơng nghiệp khi Nhà nước thu
hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp được giao, được hỗ trợ ổn định đời
sống trong thời gian 3 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời
gian 6 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa


8

bàn có điều kiện cơng nghiệp - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện cơng
nghiệp - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 12 tháng. Mức
hỗ trợ bằng tiền cho 01 nhân khẩu/01tháng tương đương 30 kg gạo tính theo
thời giá trung bình tại địa phương.
Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có
đăng ký kinh doanh, mà bị ngừng sản xuất kinh doanh, thì được hỗ trợ cao
nhất bằng 30% 1 năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 3
năm liền kề trước đó được cơ quan thuế xác nhận; mức hỗ trợ cụ thể do ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho phù hợp với thực tế ở địa phương.
- Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm.
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nơng nghiệp khi bị thu hồi trên
30% diện tích đất sản xuất nơng nghiệp thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề
nghiệp cho người trong độ tuổi lao động; mức hỗ trợ và số lao động cụ thể
được hỗ trợ do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho phù hợp với thực tế ở
địa phương.
Việc hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp được thực hiện chủ yếu bằng
hình thức cho đi học nghề tại các cơ sở dạy nghề.
- Hỗ trợ người đang thuê nhà không thuộc sở hữu Nhà nước.

Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu
Nhà nước khi Nhà nước thu hồi đất phải phá dỡ nhà ở, phải di chuyển chỗ ở
thì được hỗ trợ chi phí di chuyển bằng mức quy định tại khoản 1 Điều 27 của
Nghị định này.
Căn cứ vào thực tế ở địa phương, ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hỗ
trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất cho hộ gia đình, cá nhân.
- Hỗ trợ khi thu hồi đất cơng ích của xã, phường, thị trấn.
Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất cơng ích của xã, phường, thị trấn
thì được hỗ trợ; mức hỗ trợ cao nhất có thể bằng mức bồi thường; mức hỗ trợ


9

cụ thể do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; tiền hỗ trợ được nộp vào ngân
sách nhà nước và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường,
thị trấn; tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các cơng trình hạ
tầng, sử dụng vào mục đích cơng ích của xã, phường, thị trấn.
- Hỗ trợ khác
Ngoài việc hỗ trợ theo quy định căn cứ vào tình hình thực tế tại địa
phương, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định biện pháp hỗ trợ khác
để bảo đảm ổn định đời sống và sản xuất cho người bị thu hồi đất; trường hợp
đặc biệt trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. [8, tr 13-17]
1.1.4. Tái định cư
1.1.4.1. Khái niệm
Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để
sinh sống và làm ăn. Tái định cư bắt buộc đó là sự di chuyển khơng thể tránh
khỏi khi Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát
triển.
Tái định cư được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài
sản; di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc

sống, thu nhập, cơ sở vật chất, tinh thần tại đó. Như vậy, tái định cư là hoạt
động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về công nghiệp - xã hội đối với một bộ
phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung.
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở
thì người sử dụng đất được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức
sau:
- Bồi thường bằng nhà ở.
- Bồi thường bằng giao đất ở mới.
- Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở [20, tr 23].


10

1.1.4.2. Nội dung của công tác tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Tái định cư là một bộ phận khơng thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng
trong chính sách giải phóng mặt bằng. Các dự án tái định cư cũng được coi là
các dự án phát triển và phải được thực hiện như các dự án phát triển khác
Tái định cư nhằm mục đích ổn định đời sống của nhân dân có đất bị thu
hồi, thúc đẩy phát triển kinh tế, góp phần ổn định chính trị xã hội. Hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phịng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế; việc thu hồi đất
để sử dụng vào mục đích phát triển cơng nghiệp của đất nước và quản lý quỹ
đất thu hồi; chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người có đất bị
thu hồi để sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng và phát triển công nghiệp và những trường hợp thu hồi đất mà
không bồi thường hoặc chỉ xử lý tiền sử dụng đất còn lại và giá trị tài sản trên
đất.v.v là một việc làm cần thiết để phát triển kinh tế, ổn định xã hội.
Tái định cư được xem xét như là các hệ thống xã hội với các thành
phần cấu tạo như: kinh tế, giáo dục và đào tạo, điều kiện nhà ở và các điều
kiện sinh hoạt khác, việc tiếp cận các dịch vụ xã hội, các quan hệ xã hội. Tái

định cư là việc di dời một cộng đồng dân cư từ nơi ở này sang nơi ở khác.
Theo lý thuyết hệ thống, chỉ một sự thay đổi về chỗ ở này cũng có thể dẫn đến
những thay đổi ở các thành phần khác như: kinh tế, giáo dục và đào tạo, điều
kiện nhà ở và các điều kiện sinh hoạt khác, việc tiếp cận các dịch vụ xã hội,
các quan hệ xã hội,... Và như thế trạng thái cân bằng của cộng đồng dân tái
định cư đã bị ảnh hưởng. Sự mất cân bằng này có thể hứa hẹn một sự sụp đổ
của hệ thống cũ và thiết lập được một hệ thống mới, một cộng đồng dân cư
mới có đời sống tốt hơn nếu có chính sách tác động phù hợp và hiệu quả.
Ngân hàng Thế Giới (World Bank, 2004), Ngân hàng Phát triển Châu
Á (ADB, 1995) cảnh báo tái định cư có thể dẫn đến những nguy cơ như:


11

người dân phải đối mặt với nguy cơ đói nghèo khi những điều kiện sản xuất
và những nguồn tạo thu nhập của họ mất đi, họ có thể bị di dời đến những nơi
khơng có việc làm hay các tài ngun kiếm sống khơng có nhiều khiến cho họ
phải khai thác đến mức kiệt quệ các tài nguyên môi trường để sinh tồn, gây
hại cho môi trường; các thiết chế cộng đồng và mạng lưới xã hội bị phá vỡ,
các mối quan hệ họ hàng cũng bị ảnh hưởng; các yếu tố truyền thống, văn hố
có thể bị mất đi, cư dân tại chỗ các khu vực tái định cư khơng thân thiện hay
khơng có những nét tương đồng về văn hố. Đây là những tổn thất vơ hình mà
người dân tái định cư phải gánh chịu bên cạnh những mất mát về nhà cửa, đất
đai.
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải thực hiện các dự án
TĐC trước khi thu hồi đất. Khu tái định cư phải có điều kiện phát triển bằng
hoặc tốt hơn nơi cũ. Trường hợp khơng có khu tái định cư thì người bị thu hồi
đất được bồi thường bằng tiền và được ưu tiên mua nhà hoặc thuê nhà thuộc
sở hữu của Nhà nước đối với khu đô thị, bồi thường bằng đất ở đối với khu
vực nông thôn. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở phải TĐC thì

việc bố trí TĐC phải gắn với tạo việc làm hoặc chuyển đổi nghề nghiệp.
1.1.5. Một số yếu tố cơ bản trong quản lý nhà nước về đất đai.
Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển
của nền công nghiệp - xã hội. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước
về đất đai đòi hỏi các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang
tính ổn định cao và phù hợp với tình hình thực tế.
Ở nước ta, sau khi ban hành Luật Đất đai 1987, 1993 và đã hai lần
Quốc hội Luật sửa đổi, bổ sung các quy định của Luật Đất đai vào các năm
1998; 2001 và Nhà nước ban hành Luật đất đai 2003 nhằm đáp ứng yêu cầu


12

phát triển công nghiệp - xã hội đất nước. Theo đó, chính sách bồi thường,
GPMB cũng ln được Chính phủ khơng ngừng hồn thiện, sửa đổi cho phù
hợp với u cầu thực tế triển khai. Với những đổi mới về pháp luật đất đai,
thời gian qua công tác GPMB đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, cơ
bản đáp ứng được nhu cầu về mặt bằng cho việc phát triển các dự án đầu tư.
Tuy nhiên bên cạnh đó, do tính chưa ổn định, chưa thống nhất của pháp luật
đất đai qua các thời kỳ mà công tác bồi thường GPMB đã gặp khá nhiều khó
khăn và cản trở. Thực tiễn triển khai cho thấy việc ban hành các văn bản quy
phạm về quản lý, sử dụng đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến cơng tác bồi
thường GPMB.
Bên cạnh ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất đai,
việc tổ chức thực hiện các văn bản đó cũng có vai trị rất quan trọng. Kết quả
kiểm tra thi hành Luật Đất đai năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
cho thấy, nhận thức của người dân và kể cả một bộ phận không nhỏ cán bộ
quản lý đất đai ở địa phương về chính sách pháp luật nhìn chung cịn hạn chế,

trong khi đó việc tuyên truyền, phổ biến của các cơ quan có trách nhiệm chưa
tốt. Nhận thức pháp luật chưa đến nơi đến chốn, thậm chí lệch lạc của một số
cán bộ quản lý đất đai cùng với việc áp dụng pháp luật cịn thiếu dân chủ,
khơng cơng khai, cơng bằng ở các địa phương chính là nguyên nhân làm giảm
hiệu lực thi hành pháp luật, gây mất lòng tin trong nhân dân cũng như các nhà
đầu tư và ảnh hưởng trực tiếp tiến độ giải phóng mặt bằng [1, tr 2].
* Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Đất đai nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế của Việt Nam, nhưng lại là
điều kiện không thể thiếu được trong mọi quá trình phát triển. Vì vậy, việc sử
dụng thật tốt nguồn tài nguyên đất không chỉ quyết định tương lai của nền
cơng nghiệp đất nước mà cịn là sự đảm bảo cho mục tiêu ổn định chính trị và
phát triển xã hội. Quy hoạch sử dụng đất được xem là một giải pháp tổng thể


13

định hướng cho quá trình phát triển và quyết định tương lai của nền kinh tế.
Thông qua quy hoạch sử dụng đất, nhà nước can thiệp vào các quan hệ đất
đai, khắc phục những nhược điểm do lịch sử để lại hay giải quyết những vấn
đề mà quá trình phát triển đang đặt ra [2 tr 3].
Thông qua việc lập, xét duyệt và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất để
tổ chức việc bồi thường GPMB thực sự trở thành sự nghiệp của cộng đồng mà
Nhà nước đóng vai trị tổ chức. Bất kỳ một phương án bồi thường GPMB nào
đều dựa trên một quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất nhằm đạt được các yêu
cầu như là phương án có hiệu quả cơng nghiệp - xã hội cao nhất. Quy hoạch
sử dụng đất không chỉ là công cụ “tạo cung” cho thị trường mà còn là phương
tiện quan trọng nhất thực hiện các mục tiêu chính trị - xã hội hóa đảm bảo
cơng bằng, dân chủ, văn minh trong bồi thường GPMB và cũng là công việc
mà hoạt động quản lý nhà nước có ảnh hưởng nhiều nhất, hiệu quả nhất, đúng
chức năng nhất [25, tr 5].

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động tới chính sách bồi thường
đất đai trên hai khía cạnh:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan
trọng nhất để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất, mà theo quy định của Luật Đất đai, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được
thực hiện khi có quyết định thu hồi đất đó của người đang sử dụng;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh
hưởng tới giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất; từ đó tác động tới giá đất
tính bồi thường.
* Đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo quy định của các nước, đất đai là một trong các tài sản phải đăng
ký quyền sở hữu, quyền sử dụng. Ở nước ta, theo quy định của Luật Đất đai,
người sử dụng đất phải đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan nhà nước có


14

thẩm quyền và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý khẳng định quyền sử dụng đất
của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đối với những mảnh đất (lô đất) cụ thể,
làm căn cứ cho việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất và giải quyết
các tranh chấp liên quan tới quyền sử dụng đất. Trong công tác bồi thường
GPMB, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là căn cứ để xác định đối tượng
được bồi thường, loại đất, diện tích đất tính bồi thường. Hiện nay, công tác
đăng ký đất đai ở nước ta vẫn còn yếu kém, đặc biệt là đăng ký biến động về
sử dụng đất; việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn chưa hồn tất.
Chính vì vậy mà công tác bồi thường GPMB đã gặp rất nhiều khó khăn. Làm
tốt cơng tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cơng
tác bồi thường GPMB sẽ thuận lợi, tiến độ giải phóng mặt bằng nhanh hơn.
1.1.6. Yếu tố giá đất và định giá đất

Một trong những vấn đề đang gây ách tắc cho cơng tác bồi thường
GPMB hiện nay đó là giá bồi thường cho người có đất bị thu hồi.
Giá đất là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy
định hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất [24]. Theo
quy định của pháp luật đất đai hiện hành thì giá đất được hình thành trong các
trường hợp sau đây:
- Do UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là
UBND cấp tỉnh) quy định (căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp xác định giá
đất và và khung giá đất do Chính phủ quy định) được cơng bố cơng khai và có
hiệu lực thực hiện vào ngày 01 tháng 01 hàng năm;
- Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất;
- Do người sử dụng đất thỏa thuận về giá đất với những người có liên
quan khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử
dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.


15

Để xác định được giá đất chính xác và đúng đắn chúng ta cần phải có
những hiểu biết về định giá đất. Định giá đất đó là những phương pháp cơng
nghiệp nhằm tính tốn lượng giá trị của đất bằng hình thái tiền tệ tại một thời
điểm khi chúng tham gia trong một thị trường nhất định. Hay nói cách khác,
định giá đất được hiểu là sự ước tính về giá trị quyền sử dụng đất bằng hình
thái tiền tệ cho một mục đích cụ thể đã được xác định tại một thời điểm xác
định. Khi định giá đất người định giá phải căn cứ vào mục đích sử dụng của
từng loại đất tại thời điểm định giá để áp dụng phương pháp định giá đất cho
phù hợp với thực tế. Hiện nay, việc định giá đất chủ yếu sử dụng một số
phương pháp truyền thống như các nước trên thế giới thực hiện, đó là phương
pháp so sánh trực tiếp và phương pháp thu nhập.
Giá đất tính bồi thường thiệt hại về đất là thước đo phản ánh mối quan

hệ công nghiệp giữa Nhà nước, người bị thu hồi đất và nhà đầu tư. Theo quy
định của Luật Đất đai năm 2003, nguyên tắc định giá đất là phải sát với giá thị
trường trong điều kiện bình thường. Tuy nhiên, tình hình phổ biến hiện nay là
giá đất do các địa phương quy định và công bố đều không theo đúng nguyên
tắc đó, dẫn tới nhiều trường hợp ách tắc về bồi thường đất đai và phát sinh
khiếu kiện [20, tr 24]. Kết quả kiểm tra thi hành Luật Đất đai năm 2005 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường cho thấy trong 17.480 đơn tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo về đất đai thì có tới 12.348 trường hợp là khiếu nại về bồi thường,
GPMB (chiếm 70,64%). Trong các trường hợp khiếu nại về bồi thường
GPMB thì có tới 70% là khiếu nại về giá đất nông nghiệp bồi thường quá thấp
so với giá đất chuyển nhượng thực tế trên thị trường hoặc giá đất ở được giao
tại nơi tái định cư lại quá cao so với giá đất ở đã được bồi thường tại nơi bị
thu hồi [2, tr 3].
Như vậy, nếu công tác định giá đất để bồi thường GPMB không được
làm tốt sẽ làm cho công tác GPMB ách tắc, dẫn tới khơng có mặt bằng đầu tư,
làm chậm tiến độ triển khai dự án hoặc làm lỡ cơ hội đầu tư.


16

1.1.7. Thị trường bất động sản
Thị trường bất động sản tác động vào công tác bồi thường GPMB trên
một số nội dung chủ yếu sau:
- Thị trường bất động sản là nơi giải quyết quan hệ về cung - cầu bất
động sản trong một thời gian và không gian nhất định. Việc hình thành và
phát triển thị trường bất động sản góp phần giảm thiểu việc thu hồi đất để
thực hiện các dự án đầu tư (do người đầu tư có thể đáp ứng nhu cầu về đất đai
thơng qua các giao dịch trên thị trường); đồng thời, người bị thu hồi đất có thể
tự mua hoặc thuê đất đai, nhà cửa mà không nhất thiết phải thông qua Nhà
nước thực hiện chính sách tái định cư và bồi thường.

- Giá cả của bất động sản được hình thành trên thị trường và nó sẽ tác
động tới giá đất tính bồi thường [3, tr 2].
1.2. Cơ sở thực tiễn của công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất.
1.2.1. Chính sách thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của một số
nước trong khu vực, một số tổ chức ngân hàng và tại Việt Nam.
a. Ngân hàng Thế giới (WB) và Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB)
Mục tiêu của các quy định trong việc bồi thường tái định cư của Ngân
hàng thế giới (WB) và Ngân hàng phát triển châu á (ADB) là việc bồi thường
tái định cư sẽ được giảm thiểu càng nhiều càng tốt và đưa ra những biện pháp
khôi phục để giúp người bị ảnh hưởng cải thiện hoặc ít ra vẫn giữ được mức
sống, khả năng thu nhập và mức độ sản xuất như trước khi có dự án, phải đảm
bảo cho các hộ di chuyển được bồi thường và hỗ trợ sao cho tương lai, công
nghiệp và xã hội của họ được thuận lợi tương tự như trong trường hợp khơng
có dự án [24, tr 8].
Các biện pháp thu hồi được cung cấp là bồi thường theo giá thay thế
nhà cửa và các kết cấu khác, bồi thường đất nơng nghiệp là lấy đất có cùng
hiệu suất và phải thật gần với đất đã bị thu hồi, bồi thường đất thổ cư có cùng


×