Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Giải pháp nâng cao thu nhập cho người trồng cà phê trên địa bàn huyện đak đoa tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

HÀ VĂN KIÊN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO THU NHẬP CHO NGƯỜI TRỒNG
CÀ PHÊ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐAK ĐOA, TỈNH GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Đồng Nai, 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

HÀ VĂN KIÊN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO THU NHẬP CHO NGƯỜI TRỒNG
CÀ PHÊ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐAK ĐOA, TỈNH GIA LAI

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
TS. NGUYỄN THỊ XUÂN HƯƠNG

Đồng Nai, 2015


i

LỜI CAM ĐOAN
Trải qua 2 năm học, được sự thông qua của hội đồng bảo vệ đề cương, trường
Đại học Lâm Nghiệp nhất trí cho tơi bảo vệ luận văn dưới sự hướng dẫn của cô
Nguyễn Thị Xuân Hương, tôi đã nỗ lực, nghiêm túc nghiên cứu tài liệu, tổ chức điều
tra, xử lý số liệu, viết luận văn theo yêu cầu của Nhà trường. Tôi cam đoan rằng,
những hồ sơ, tài liệu, số liệu làm căn cứ để viết đề tài là có thật, đã được tác giả thu
thập, soạn thảo một cách trung thực, chính xác để hồn thành Luận văn Thạc sỹ
“Giải pháp nâng cao thu nhập cho người trồng cà phê trên địa bàn huyện Đak
Đoa, tỉnh Gia Lai”, cơng trình nghiên cứu của riêng tơi chưa từng được cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác.
TP. HCM, ngày 15 tháng 09 năm 2015
Học viên
Hà Văn Kiên


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Lâm nghiệp theo
chương trình đào tạo sau đại học chun ngành Kinh tế Nơng nghiệp khố 20122014, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của nhiều tập thể và cá nhân.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Xuân Hương đã tận

tình giúp đỡ và hướng dẫn tơi trong q trình học tập, nghiên cứu và hồn thiện luận
văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Nhà trường, các thầy cô giáo, lãnh
đạo Ban Khoa học công nghệ Cơ sở 2 - Trường Đại học Lâm Nghiệp đã tận tình giúp
đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã ln dành sự động viên, giúp đỡ tơi hồn thành tốt bài luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Trân Trọng.
TP. HCM, ngày 15 tháng 09 năm 2015
Tác giả

Hà Văn Kiên


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ........................................................ viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ...............................................................................................viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................... ix
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 2
4. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU NHẬP HỘ VÀ NÂNG

CAO THU NHẬP HỘ NÔNG DÂN ................................................................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận về thu nhập của hộ ......................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm về thu nhập hộ .............................................................................. 4
1.1.2. Các lý thuyết liên quan đến thu nhập của hộ gia đình nơng dân và hộ gia đình
trồng cà phê ................................................................................................................. 5
1.1.2.1. Nhóm lý thuyết liên quan đến sản lượng sản phẩm ................................. 5
1.1.2.2. Nhóm lý thuyết liên quan đến giá bán sản phẩm của hộ ......................... 8
1.1.2.3. Nhóm lý thuyết liên quan đến chi phí sản xuất tại hộ gia đình nơng dân 9
1.1.2.4. Nhóm lý thuyết về hội nhập kinh tế quốc tế. ......................................... 10
1.2. Các yếu tố tác động đến sản lượng và thu nhập của hộ gia đình từ trồng cà phê11
1.2.1. Năng suất cây cà phê .................................................................................... 11
1.2.2. Giá bán cà phê .............................................................................................. 12
1.2.3. Yếu tố chi phí ............................................................................................... 12


iv

1.3. Các chính sách của Nhà nước liên quan đến phát triển cây cà phê ................... 14
1.4. Các kinh nghiệm trong và ngoài nước về nâng cao thu nhập cho hộ gia đình từ
trồng cà phê ............................................................................................................... 16
1.4.1. Kinh nghiệm thế giới................................................................................... 16
1.4.1.1. Kinh nghiệm của Brazil......................................................................... 16
1.4.1.2. Kinh nghiệm của Colombia .................................................................. 19
1.4.2. Kinh nghiệm Việt Nam ............................................................................... 21
1.5. Các nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến nâng cao thu nhập cho hộ gia
đình nơng dân trong lĩnh vực nông nghiệp ............................................................... 24
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .................................................................................................................................. 29
2.1 Đặc điểm cơ bản của huyện Đăk Đoa ................................................................. 29
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên ......................................................................................... 29

2.1.2. Đặc điểm về kinh tế, xã hội .......................................................................... 30
2.1.3. Khái quát về thực trạng sản xuất cà phê trên địa bàn huyện Đăk Đoa ........ 31
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 32
2.2.1. Lựa chọn mô hình nghiên cứu...................................................................... 32
2.2.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu và mẫu điều tra .................................. 34
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................................... 35
2.2.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ....................................................... 36
2.2.5. Các chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................................ 36
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................... 38
3.1. Thực trạng sản xuất cà phê của hộ gia đình ở huyện Đăk Đoa .......................... 38
3.1.1. Thực trạng trồng cà phê trên địa bàn huyện Đăk Đoa ................................. 38
3.1.2. Năng suất của cây cà phê trên địa bàn huyện Đăk Đoa .............................. 39
3.1.3 Tình hình chế biến và tiêu thụ cà phê trên địa bàn huyện Đăk Đoa ............. 40
3.2. Thực trạng trồng cà phê của các xã nghiên cứu điểm ........................................ 41


v

3.2.1. Diện tích trồng cà phê .................................................................................. 41
3.2.2. Quy mơ trồng cà phê ở 3 xã điểm ................................................................ 43
3.3. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ gia đình từ trồng cà phê ở. .... 44
3.3.1. Tình hình sản xuất của các hộ điều tra khảo sát........................................... 44
3.3.1.1. Tình hình lựa chọn loại giống cà phê. .................................................... 44
3.3.1.2. Tình hình vay vốn của hộ trồng cà phê .................................................. 46
3.3.1.3. Tình hình ứng dụng tiến bộ khoa học vào trong trồng và chế biến cà phê.
................................................................................................................................... 47
3.3.1.4. Trình độ kiến thức nông nghiệp của hộ dân trồng cà phê ..................... 48
3.3.1.5. Tổng hợp chi phí trong trồng và chế biến cà phê của hộ dân các xã điều
tra. .............................................................................................................................. 49
3.3.1.6. Năng suất cà phê của hộ nông dân trồng cà phê ..................................... 50

3.3.1.7. Về thu nhập của hộ gia đình trồng cà phê ............................................... 51
3.3.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình từ trồng cà phê.
................................................................................................................................... 52
3.3.2.1. Kiểm định mức độ phù hợp của mơ hình. ............................................... 52
3.3.2.2. Mức độ giải thích của mơ hình: .............................................................. 53
3.3.2.3. Kiểm định các hệ số hồi quy ................................................................... 54
3.3.2.4. Hệ số hồi quy chuẩn hoá. ........................................................................ 54
3.3.2.5. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến của các biến độc lập ..................... 55
3.4. Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong phát triển cây cà phê ở .............. 56
3.4.1 Những thuận lợi trong phát triển cây cà phê ở huyện Đak Đoa................... 56
3.4.2. Khó khăn trong kinh tế trồng cà phê tại huyện Đăk Đoa. ........................... 57
3.5. Giải pháp đề xuất nâng cao thu nhập cho hộ trồng cà phê ở Đăk Đoa .............. 59
3.5.1. Các căn cứ xây dựng giải pháp .................................................................... 59
3.5.1.1. Những thuận lợi và khó khăn trong nâng cao thu nhập cho hộ gia đình
từ trồng cà phê tại huyện Đăk Đoa ......................................................................... 59


vi

3.5.1.2. Căn cứ vào bối cảnh kinh tế trong nước. ................................................ 60
3.5.1.3. Căn cứ dự báo nhu cầu tiêu thụ cà phê trong nước và thế giới ............... 61
3.5.1.4. Căn cứ kết quả nghiên cứu của mơ hình ............................................................64

3.5.2. Các nhóm giải pháp đề xuất nâng cao thu nhập cho hộ gia đình trồng ....... 63
3.5.2.1. Nhóm giải pháp về nâng cao sản lượng cà phê tại các hộ gia đình nơng
dân .......................................................................................................................... 64
3.5.2.2. Nhóm giải pháp về giảm chi phí sản xuất cà phê tại hộ gia đình . ........ 73
3.5.2.3. Nhóm các giải pháp hỗ trợ khác ............................................................. 76
3.6. Một số kiến nghị với chính phủ ............................................................................ 81
KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 83

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 86
PHỤ LỤC ......................................................................................................................... 90


vii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
TBKHKT

Tiến bộ khoa học kỹ thuật

KTNN

Kiến thức nông nghiệp nghiệp

ƯD

Ứng dụng

ARABICA

Cà phê chè

ĐVT

Đơn vị tính

EXCELSA

Cà phê mít


FAO

Tổ chức Lương thực và Nơng nghiệp của Liên Hiệp Quốc

Ha

Hecta (10.000 m2)

ICO

Tổ chức Cà phê Thế giới

ROBUSTA

Cà phê vối

SWOT

Ma trận phân tích điểm mạnh – yếu, cơ hội - thách thức

TC

Tổng chi phí

TR

Tổng doanh thu

USD


Dollar (Đơn vị tiền tệ của Hoa Kỳ)


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1: Khung phân tích các yếu tố tác động đến thu nhập của hộ trồng cà phê....33


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Tính cấp thiết của đề tài
Cà phê là một trong những mặt hàng nơng sản có giá trị kinh tế cao và là
nguồn ngoại tệ quan trọng của nhiều quốc gia trên thế giới. Từ năm 2000, Việt Nam
trở thành quốc gia xuất khẩu cà phê lớn thứ 2 thế giới về sản lượng và là nước đứng
đầu thế giới về sản xuất cà phê vối (Robusta). Giá trị đóng góp mà cà phê mang lại
là khơng nhỏ, từ năm 2005 đến nay, mỗi năm kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt
Nam ở mức 1,6 đến 2 tỷ(USD), năm 2012 kim ngạch xuất khẩu đạt mức 3,686 tỷ
(USD) [19]. Hơn thế nữa tạo công ăn việc làm cho một lực lượng lớn lao động của
cả nước, thị trường xuất khẩu cà phê được mở rộng hơn 99 quốc gia và vùng lãnh
thổ.
Cà phê được trồng ở tất cả các châu lục nhưng hiện tại Brazil, Việt Nam,
Colombia, Idonesia…là những quốc gia hàng đầu trong xuất khẩu mặt hàng này.
Người Pháp đưa cà phê vào Việt Nam khoảng năm 1850. Vào đầu năm 1900, cà
phê được trồng ở một số tỉnh phía Bắc như Tuyên Quang, Lạng Sơn và Ninh Bình.
Cà phê Chè cũng được trồng ở khu vực miền Trung, ví dụ như các tỉnh Nghệ An và
Hà Tĩnh. Mặc dù cà phê Chè xuất hiện đầu tiên ở Việt Nam nhưng cũng có rất

nhiều vườn cà phê Mít (Coffea exelsa) được trồng trong thời gian này. Phải rất lâu
sau đó, người Pháp mới bắt đầu canh tác các vườn cà phê trên vùng đất thuộc Tây
nguyên và hiện nay trồng tập trung và chủ yếu ở 5 tỉnh Tây nguyên là Đak Lak, Gia
Lai, Lâm Đồng, Kon Tum, Đak Nông. Điều kiện thuận lợi về thổ nhưỡng, khí hậu
và xã hội đã giúp vùng Tây nguyên trở thành “ thủ phủ” của cây cà phê đóng góp
giá trị khơng nhỏ trong cải thiện bộ mặt kinh tế - xã hội của vùng [23]
Huyện Đak Đoa - tỉnh Gia Lai là huyện nằm ở phía bắc của tỉnh, với diện
tích tự nhiên là 998,66 Km2. Tồn bộ diện tích chủ yếu là đất đỏ bazan màu mỡ,
khí hậu phân chia là 2 mùa với lượng mưa và số giờ nắng trong năm rất cao. Với
điều kiện tự nhiên thuận lợi nên huyện Đak Đoa chú trọng phát triển các cây cơng
nghiệp lâu năm mà trong đó cà phê là một trong những thế mạnh của huyện. Năm
2014 sản lượng cà phê đạt 33.840 tấn, diện tích ước đạt khoảng 12.680 ha [19]. Cà


2

phê là một trong những cây trồng chủ lực, đem lại hiệu quả kinh tế cao góp phần
tăng thu nhập của người nông dân, cải thiện bộ mặt kinh tế - xã hội
Tuy nhiên, những năm gần đây người sản xuất cà phê đang gặp rất nhiều khó
khăn trong quá trình sản xuất đến tiêu thụ, được mùa thì mất giá, được giá thì mất
mùa làm cho đời sống của các hộ sản xuất cà phê bấp bênh, hộ không thực sự gắn
bó với nghề. Nâng cao thu nhập cho hộ gia đình nơng dân từ cây cà phê là con
đường tất yếu để phát triển bền vững loài cây này. Xuất phát từ lý do đó, tác giả lựa
chọn nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nâng cao thu nhập cho người trồng cà phê
trên địa bàn huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Xác định yếu tố ảnh hưởng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao thu nhập cho hộ
gia đình từ trồng cà phê trên địa bàn huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai.
Mục tiêu cụ thể

 Hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn về thu nhập và nâng cao thu
nhập của hộ gia đình từ trồng cà phê
 Đánh giá được thực trạng sản xuất cà phê trên địa bàn huyện Đak Đoa, tỉnh
Gia Lai
 Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình từ trồng cà phê
trên địa bàn huyện Đak Đoa- tỉnh Gia Lai.
 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao thu nhập cho hộ gia đình từ trồng
cà phê trên địa bàn huyện Đak Đoa- tỉnh Gia Lai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là tình hình sản xuất và các yếu tố ảnh hưởng tới thu nhập
của hộ gia đình từ trồng cà phê trên địa bàn huyện Đak Đoa- tỉnh Gia Lai.


3

Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về nội dung: Tình hình sản xuất, các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của
hộ gia đình từ trồng cà phê trên địa bàn huyện Đak Đoa- tinh Gia Lai.
+ Phạm vi về khơng gian: Các hộ gia đình sống hồn tồn phụ thuộc vào cây cà phê
trên địa bàn huyện Đak Đoa- tỉnh Gia Lai.
+ Phạm vi về thời gian: Số liệu sơ cấp được khảo sát và thu thập thời gian 20102014.
4. Nội dung nghiên cứu
+ Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu
+ Thực trạng sản xuất cà phê trên địa bàn huyện Đak Đoa- tỉnh Gia Lai.
+ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ gia đình từ trồng cà phê trên
địa bàn huyện Đak Đoa- tỉnh Gia Lai.
+ Đề xuất các giải pháp nâng cao thu nhập cho hộ gia đình từ trồng cà phê trên địa
bàn huyện Đak Đoa- tỉnh Gia Lai.



4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU NHẬP HỘ VÀ NÂNG CAO
THU NHẬP HỘ NÔNG DÂN
1.1. Cơ sở lý luận về thu nhập của hộ
1.1.1. Khái niệm về thu nhập hộ
Michael P.Todaro (1998) cho rằng: Thu nhập của hộ gia đình nơng dân là
lượng hàng hóa và dịch vụ vật chất mà hộ gia đình nơng dân có thể dùng thu nhập
bằng tiền của họ mua được, với thu nhập bằng tiền chỉ đơn giản là tổng số tiền mà
hộ gia đình kiếm được hàng tháng, năm [12, Tr76].
Theo tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên Hợp Quốc (FAO): thu
nhập hộ gia đình nơng dân trong nông nghiệp là “phần tiền thưởng cho người chủ
sở hữu các yếu tố sản xuất cố định như đất đai, nguồn vốn và nguồn lao động khi
đưa các yếu tố này tham gia vào quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm; hay thu nhập
của hộ gia đình nơng dân chính là nguồn sản vật hộ gia đình nơng dân nhận được
mà họ có thể tiêu dùng và tiết kiệm” [33, tr.207]. Khi tính thu nhập từ sản xuất nông
nghiệp của một quốc gia, tổ chức FAO coi thu nhập hộ gia đình nơng dân như là thu
nhập của một doanh nghiệp tự chủ (Entrepereurial Income) [33, tr.210], theo đó xác
định thu nhập bằng cách tính sau:
Thu nhập hộ gia đình= Tổng giá trị nơng sản (doanh thu và tiêu dùng của hộ gia
đình) – (Chi phí các yếu tố sản xuất trung gian đầu vào + Chi trả nguồn vốn đã tiêu
dùng + Chi thuê lao động + Chi trả lãi và chi trả tiền thuê đất)
Để xác định thu nhập hộ gia đình nơng dân, tổng cục thống kê đưa ra khái
niệm: “Thu nhập hộ gia đình nơng dân là tồn bộ số tiền và giá trị hiện vật quy
thành tiền mà các chủ hộ và các thành viên trong gia đình nhận được trong một thời
gian nhất định (thường là một năm), sau khi lấy tổng doanh thu từ bán các sản phẩm
đã sản xuất được trong một năm trừ đi các khoản chi phí để sản xuất những sản
phẩm đó” [17]. Từ cách xác định của Michael P.Todaro, FAO và thực tế xác định

thu nhập của hộ gia đình nơng dân tại Việt Nam cho ta thấy thu nhập của hộ gia
đình nơng dân chính là phần tiền cịn lại của hộ sau khi lấy doanh thu trừ đi tất cả


5

các khoản chi phí để sản xuất ra chúng nhưng khơng bao gồm chi phí lao động của
các thành viên trong gia đình trực tiếp tham gia sản xuất trong quá trình tạo ra sản
phẩm bởi các thành viên tham gia vào đó nhằm giảm chi phí th ngồi và trực tiếp
tạo ra thu nhập cho chính gia đình của họ. Theo cách xác định trên ta có thể thấy thu
nhập của hộ gia đình trồng cà phê chính là phần tiền cịn lại của hộ gia đình nơng
dân sau khi tổng doanh thu trừ đi các chi phí tham gia vào q trình sản xuất khơng
bao gồm phí nhân cơng trực tiếp của gia đình trong q trình sản xuất tạo ra tổng
sản lượng cà phê trong một năm. Các chi phí ngồi chi phí nhân cơng của gia đình
bao gồm: (i) chi phí đầu vào sản xuất như nước tưới, phân bón, thuốc trừ sâu và bảo
vệ thực vật, mua hoặc thuê thiết bị cơ giới tham gia vào sản xuất; (ii) Chi phí hồn
trả đầu tư kiến thiết ban đầu đến khi thu hoạch được phân bổ đều trong suốt thời kỳ
thu hoạch của cây cà phê; (iii) Chi phí th lao động ngồi như làm cỏ, tỉa cành,
bón phân, đào hố, thu hái, chế biến…; (iv) Trả lãi cho các nguồn vốn đưa vào sản
xuất trong suốt một năm.
1.1.2. Các lý thuyết liên quan đến thu nhập của hộ gia đình nơng dân và hộ gia
đình trồng cà phê
Từ cách xác định thu nhập hộ gia đình nơng dân bằng tổng doanh thu trừ đi
tổng các chi phí sản xuất khơng bao gồm phí nhân cơng của gia đình, trong đó tổng
doanh thu bằng tổng sản lượng sản phẩm mà hộ gia đình sản xuất ra trong một năm
nhân cho giá bán của mỗi đơn vị sản phẩm, và tổng chi phí bằng tổng sản phẩm
nhân cho chi phí sản xuất ra mỗi đơn vị sản phẩm. Qua đó thấy rằng thu nhập hộ
nơng dân phụ thuộc vào: (i) tổng sản phẩm sản xuất ra trong một năm, (ii) Giá bán
của mỗi đơn vị sản phẩm, ( iii) Chi phí sản xuất ra tổng sản lượng sản phẩm đó.
Các lý thuyết liên quan đến thu nhập của hộ gia đình nơng dân gồm:

1.1.2.1. Nhóm lý thuyết liên quan đến sản lượng sản phẩm
Lý thuyết về mối quan hệ giữa sản lượng đầu ra và các yếu tố đầu vào
Lý thuyết cho ta biết mối quan hệ mật thiết với nhau, sản lượng đầu ra phụ
thuộc rất lớn vào việc kết hợp các yếu tố đầu với các tỷ trọng khác sao cho đạt được
hiệu quả cao nhất trong sản xuất. Trên thực tế chúng ta thường sử dụng hàm sản


6

xuất để thể hiện mối quan hệ sản lượng đầu ra và các yếu tố đầu vào, hàm có dạng
[5, tr.23]
Y= f (Xi )
Trong đó:
Y: Sản lượng đầu ra
Xi: Là các yếu tố đầu vào thứ i.
Trong sản xuất các yếu tố đầu vào được chia làm 3 nhóm:
Nhóm 1: Nhóm vốn (K) gồm các yếu tố chính như nhà xưởng, đất đai, máy móc và
nguyên vật liệu, đây là nhóm tư liệu sản xuất thể hiện quy mơ sản xuất.
Nhóm 2: Lao động (L) bao gồm cả về số lượng và chất lượng lao động.
Nhóm 3: Các yếu tố tăng năng xuất tổng hợp điển hình như cơng nghệ sản xuất, thể
chế chính trị…
Mối quan hệ phụ thuộc giữa sản lượng đầu ra và các yếu tố đầu vào trong
ngắn hạn và dài hạn có những đặc tính riêng do khả năng thay đổi các yếu tố đầu
vào trong ngắn hạn và trong dài hạn khác nhau, theo đó:
Trong ngắn hạn, các yếu tố đầu vào trong sản xuất cố định như đất đai, nhà
xưởng, máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất không dễ thay đổi nên việc tăng hay
giảm sản lượng trong ngắn hạn chỉ có thể thực hiện được bằng cách thay đổi các
yếu tố đầu vào biến đổi như nguyên, nhiên liệu, lao động trực tiếp. Trong nông
nghiệp, các yếu tố đầu vào biến đổi trong ngắn hạn như phân bón, nước tưới, lao
động, tuy nhiên không phải lúc nào việc tăng, giảm các yếu tố biến đổi đầu vào

cũng làm cho sản lượng tăng, giảm tương ứng. Theo quy luật năng suất biên giảm
dần [4, tr.430]. Giai đoạn đầu khi tăng lượng các yếu tố đầu vào thì năng suất biến
và năng suất trung bình của các yếu tố đó đều tăng dần lên dẫn đến sản lượng tăng
nhanh, nhưng khi sản lượng tăng đến mức nhất định thì sẽ làm cho năng suất trung
bình và năng suất cận biên của các yếu tố đó cùng giảm dần cho đến khi năng suất
cận biên <0 thì sản lượng giảm.
Như vậy sử dụng các yếu tố đầu vào biến đổi đạt hiệu quả cao nhất khi năng
suất biên và năng suất trung bình bằng nhau, hiệu quả sử dụng của các yếu tố đầu


7

vào biến đổi đó vẫn cịn khi năng suất cận biên dương và sản lượng đạt tối đa khi
năng suất cận biên bằng không.
Trong dài hạn, tất cả các yếu tố đầu vào đều có thể biến đổi, nên đo đó khả
năng thay sản lượng đầu ra trong dài hạn sẽ lớn hơn trong ngắn hạn, sản lượng đầu
ra trong dài hạn sẽ phụ thuôc vào các yếu tố vào và sẽ quyết định quy mô sản xuất
trong dài hạn. Hiệu suất của việc gia tăng quy mô sản xuất có thể sảy ra một trong
ba trường hợp sau:
Trường hợp 1: Tỷ lệ tăng sản lượng bằng tỷ lệ tăng các yếu tố đầu vào được
gọi là hiệu suất không đổi theo quy mô.
Trường hợp 2: Tỷ lệ tăng sản lượng lớn hơn tỷ lệ tăng các yếu tố đầu vào
được gọi là hiệu suất tăng theo quy mô, thể hiện tính kinh tế của quy mơ.
Trường hợp 3: Tỷ lệ tăng sản lượng nhỏ hơn tỷ lệ tăng các yếu tố đầu vào
được gọi là hiệu suất giảm theo quy mơ, thể hiện tính phi kinh tế của quy mô. Như
vậy theo lý thuyết về mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào và sản lượng đầu ra cho
ta thấy khi chi phí đầu vào càng thấp hoặc thay đổi cơ cấu chi phí đầu vào làm chi
phí đầu vào thấp hơn trong khi giữ nguyên hoặc gia tăng sản lượng đầu ra cao hơn
chính là điều kiện nâng cao thu nhập hộ gia đình nơng dân.
Lý thuyết về lao động và năng suất lao động trong nông nghiệp

Theo Park Sung Sang (1992) [4, Tr.199] cho rằng, trong giai đoạn phát triển,
sản lượng nông nghiệp phụ thuộc vào các yếu tố đầu vào được sản xuất từ khu vực
cơng nghiệp như phân bón, thuốc trừ sâu, bảo vệ thực vật…vv. Theo Park sản
lượng tăng là do ứng dụng thành tựu công nghệ sinh học vào trong sản xuất với đặc
điểm công nghệ sinh học là vẫn tiếp tục hữu dụng hóa tối đa lao động trong nơng
nghiệp.
Như vây, ta thấy rằng sản lượng sản phẩm làm ra phụ thuộc rất lớn sự phát
triển của công nghệ sinh học, việc ứng dụng thành tựu của khoa học công nghệ làm
tăng sản lương, tăng năng suất sử dụng đất, tăng năng suất lao động của nơng dân
và qua đó nâng cao thu nhập của hộ gia đình nơng dân.


8

Lý thuyết về vốn trong sản xuất nông nghiệp
Harrod- Domar (1940) [4] cho rằng, đầu ra của bất kỳ đơn vị kinh tế hay của
toàn bộ nền kinh tế phụ thuộc vào tổng nguồn vốn sản xuất. Sự thay đổi về quy mô
vốn sản xuất sẽ ảnh hưởng tới sự thay đổi về tổng sản lượng đầu ra. Theo Park, tăng
sản lượng trong nông nghiệp phụ thuộc vào tăng vốn đầu tư hàng năm cho sản xuất
nông nghiệp, vốn đầu tư càng cao thì sản lượng nơng nghiệp càng cao. Rõ ràng
trong nông nghiệp để đảm bảo tốc độ tăng sản lượng thì việc duy trì nguồn vốn là
rất quan trọng.
Lý thuyết về thay đổi công nghệ trong sản xuất nơng nghiệp
Nicholas Kaldor (1957) cho rằng, q trình sản xuất, phát Minh và đổi mới
công nghệ là để tiết kiệm các yếu tố đầu vào nhưng vẫn có thể sản xuất ra mức sản
lượng như cũ với chất lượng tốt hơn. Theo Kaldor nguồn gốc tăng trưởng kinh tế
phụ thuộc sự phát triển của tiến bộ khoa hoc kỹ thuật tức là trình độ cơng nghệ
(Technogy, T) [ 4 ], nó khơng chỉ làm tăng sản lượng mà cịn tăng chất lượng. Công
nghệ hiện đại là sự kết hợp giữa phần cứng và phần mềm.
Tóm lại, nhóm lý thuyết về sản lượng cho thấy, trong sản xuất nông nghiệp

sản lượng đầu ra phụ thuộc rất lớn vào các yếu tố đầu vào như đất đai, nguồn vốn,
nhân lực, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật…vv. Trong đó, nguồn vốn và khoa học
kỹ thuật đóng vai trị then chốt trong việc nâng cao năng suất lao động qua đó nâng
cao thu nhập của hộ gia đình nơng dân.
1.1.2.2. Nhóm lý thuyết liên quan đến giá bán sản phẩm của hộ
Giá bán sản phẩm là một yếu tố quyết định đến thu nhập hộ gia đình nơng
dân, là động lực cho người nông dân quyết định sản phẩm kỳ vọng làm ra đem lại
thu nhập cao nhất cho họ và các thành viên trong gia đình trên cơ sở sử dụng các
nguồn lực của gia đình. Giá hàng hóa phụ thuộc vào nhiều yếu tố, các yếu tố cơ bản
tác động đến giá hàng hóa trên thị trường là quan hệ giữa lượng hàng hóa cung ứng
giữa nhà sản xuất và lượng cầu hàng hóa của người tiêu dùng và các chính sách
điều tiết của chính phủ liên quan đến sản xuất và tiêu dùng trên thị trường. Giá bán
hàng hóa phụ thuộc vào:


9

Quan hệ cung- cầu hàng hóa;
Quy luật cầu hàng hóa cho biết: nếu các yếu tố khác khơng đổi thì giá của
hàng hóa tăng lên, lượng cầu giảm xuống [11, tr 81]. Như vậy lượng cầu hàng hóa
có quan hệ nghịch biến với giá cả của chính nó trên thị trường. Giá một hàng hóa
tăng, thì lượng cung hàng hóa đó tăng, khi giá hàng hóa giảm thì lượng cung hàng
hóa đó giảm. Như vậy lượng cung của hàng hóa trên thị trường có quan hệ thuận
với giá cả của chính nó trên thị trường.
Như vậy, giá cả của một hàng hóa trên thị trường bị tác động bởi quy luật
cung cầu, khi lượng cầu hàng hóa tăng lên thì giá tăng lên và ngược lại khi lượng
cầu hàng hóa giảm xuống thì giá hàng hóa giảm xuống [11, tr 89]. Trong thực tế giá
hàng hóa trên thị trường có vai trò điều chỉnh lượng cung và cầu đến mức cân bằng
mà ở đó người bán và người mua đều đạt được mức giá tốt nhất.
Chính sách của chính phủ;

Sản xuất nông nghiệp gắn liền với đại bộ phận dân số ở những nước nghèo,
đang phát triển. Sản phẩm nông nghiệp đáp ứng như cầu lương thực, thực phẩm cần
thiết cho cuộc sống, hơn thế nữa nó đảm bảo an ninh lương thực cho quốc gia vì thế
trong nơng nghiệp các chính phủ thường có chính sách khuyến khích phát triển
thông qua các tác động về giá nhằm đảm bảo thu nhập và đời sống nhân dân. Các
chính sách chính phủ thường sử dụng như là: giá sàn trong thu mua, giá trần đối với
các yếu tố đầu vào trong sản xuất nơng nghiệp, chính sách thuế xuất, nhập khẩu sản
phẩm nông nghiệp, vật tư phục vụ cho nông nghiệp.
Như vậy có thể thấy, giá bán sản phẩm hàng hóa nông nghiệp không chỉ phụ
thuộc vào quan hệ cung cầu hàng hóa mà cịn bị chi phối bởi các chính sách điều
tiết giá của chính phủ các quốc gia.
1.1.2.3. Nhóm lý thuyết liên quan đến chi phí sản xuất tại hộ gia đình nơng dân
David Ricardo (17722-1823) [4] cho rằng, trong sản xuất nơng nghiệp chi
phí sản xuất càng tăng lên dẫn đến lợi nhuận của nhà sản xuất càng giảm xuống. Do
sản xuất nông nghiệp gắn liền với đất đai, trong khi đó diện tích đất nơng nghiệp
ngày càng thu hẹp, dân số ngày càng tăng lên đòi hỏi lương thực và việc làm tăng


10

lên đến sản xuất phải mở rộng, người nông dân phải canh tác mở rộng diện tích trên
cả những diện tích xấu, kém màu mỡ dẫn đến chi phí cao, năng suất giảm ảnh
hưởng đến thu nhập của người nông dân.
Từ đó có thể nhận thấy trong sản xuất các sản phẩm nơng nghiệp, chi phí sản
xuất phụ thuộc độ màu mỡ của đất đai. Độ màu mỡ càng cao thì chi phí canh tác
giảm xuống và ngược lại từ đó tăng thu nhập cho hộ gia đình nơng dân.
1.1.2.4. Nhóm lý thuyết về hội nhập kinh tế quốc tế.
Theo Adam Smith (1723-1790), đưa ra lý thuyết “lợi thế tuyệt đối” trong
thương mại quốc tế, theo ông: Các quốc gia nên chun mơn hóa vào các nghành
sản xuất mà họ có lợi thế tuyệt đối như tài nguyên nhiều, dễ khai thác, lao động dồi

dào, giá nhân cơng rẻ, khí hậu ơn hịa, đất đai màu mỡ cho sản lượng nơng nghiệp
cao, chi phí thấp để xuất khẩu những hàng hóa đó và nhập khẩu những hàng hóa mà
họ khơng có lợi thế tuyệt đối [10];
Phát triển thêm lý thuyết tuyệt đối của Adam Smith, David Ricardo (17721823) đã đưa ra lý thuyết “ Lợi thế so sánh”, ông cho rằng: mọi quốc qia ln có
thể và rất có lợi khi tham gia vào q trình phân cơng lao động quốc tế, mỗi nước
chỉ nên chun mơn hóa vào sản xuất một sản phẩm nhất định và xuất khẩu hàng
hóa của mình đổi lấy hàng hóa nhập khẩu từ các nước khác [10].
Như vậy nhóm lý thuyết về hội nhập kinh tế quốc tế cho thấy mọi quốc qia
đều có lợi ích khi tham gia thương mại quốc tế để khai thác và sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực kinh tế quốc gia, đồng thời chia sẻ các nguồn lực kinh tế của các
quốc gia khác thông qua một thị trường và khách hàng rộng lớn trên phạm vi tồn
cầu.
Từ các nhóm lý thuyết liên quan đến sản lượng sản phẩm, nhóm lý thuyết
liên quan tới giá bán sản phẩm và nhóm lý thuyết liên quan tới chi phí sản xuất ta
thấy rằng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, thu nhập của hộ gia đình nơng
dân nói chung và thu nhập của hộ gia đình từ trồng cà phê nói riêng bị tác động bởi
các yếu tố sau:


11

(i) Nhóm yếu tố tác động đến sản lượng sản phẩm của hộ gia đình nơng dân trong
sản xuất nơng nghiệp gồm: nguồn đất đai, nguồn vốn tích lũy, nguồn lao động, sự
tiến bộ của khoa học công nghệ trong sản xuất nơng nghiệp.
(ii) Nhóm yếu tố tác động đến chi phí sản xuất hộ gia đình nơng dân phụ thuộc vào
độ màu mỡ đất đai, các chi phí sản xuất đầu vào chủ yếu như: nước tưới, phân bón,
thuốc trừ sâu và bảo vệ thực vật, thuê lao động ngồi gia đình, và chi phí các nguồn
vốn tăng thêm để phục vụ sản xuất trong năm.
(iii) Nhóm yếu tố tác động đến giá bán sản phẩm là quan hệ cung cầu của sản phẩm
đó trên thị trường và các chính sách điều tiết của chính phủ đến các sản phẩm trong

nơng nghiệp.
(iv) Nhóm yếu tố tác động hội nhập kinh tế quốc tế liên quan đến thị trượng tiêu thụ
sản phẩm được mở rộng ra ngoài biên giới quốc gia và khả năng chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế bằng thói quen trong sản xuất, ứng dụng các tiến bộ khoa học cơng
nghệ để giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm.
1.2. Các yếu tố tác động đến sản lượng và thu nhập của hộ gia đình từ trồng cà
phê
1.2.1. Năng suất cây cà phê
Lý thuyết về mối quan hệ giữa sản lượng đầu ra và các yếu tố đầu vào cho
thấy sản lượng đầu ra phụ thuộc vào nguồn đất đai, nguồn vốn và nguồn nhân lực
trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp; Lý thuyết về lao động và năng suất lao
động trong nông nghiệp, Park Sung Sang cho rằng trong giai đoạn phát triển sản
lượng nông nghiệp phụ thuộc vào sự phát triển của công nghệ sinh học và khả năng
ứng dụng thành tựu của khoa học và công nghệ vào trong sản xuất để nâng cao năng
suất đất, nâng cao năng suất lao động của người nông dân; Lý thuyết về vốn trong
sản xuất nông nghiệp, Harrod-Domar cho rằng sản lượng đầu ra của nông nghiệp
phụ thuộc vào nguồn vốn đầu tư cho sản xuất tăng thêm hàng năm; Lý thuyết thay
đổi công nghệ trong sản xuất nông nghiệp, Nicholas Kaldor cho rằng tăng sản lượng
và chất lượng sản phẩm có được là do có sự phát triển của tiến bộ khoa học kỹ


12

thuật, tiến bô kỹ thuật tác động đến kết quả sản xuất, tiết kiệm các yếu tố đầu vào
nhưng sản lượng như cũ với chất lượng tốt hơn.
Như vậy, từ cơ sở lý thuyết trên ta thấy rằng sản lượng cà phê tại các hộ gia
đình nơng dân trồng cà phê phụ thuộc vào các yếu tố cơ bản sau:
(i)

Quy mơ diện tích vườn cà


(ii)

Năng suất cà phê trên mỗi một ha vườn

(iii)

Sự thay đổi quy mô vốn cho sản xuất trong năm

(iv)

Kiến thức, kỹ năng, tay nghề của người sản xuất, quy trình sản xuất,

kỹ thuật gieo trồng, cham sóc, thu hái và sơ chế tại gia đình chủ hộ hoặc
người trực tiếp quản lý vườn cà phê.
1.2.2. Giá bán cà phê
Lý thuyết về quan hệ cung- cầu hàng hóa trên thị trường cho rằng giá cả
hàng hóa phụ thuộc vào quan hệ giữa lượng cung hàng hóa từ người sản xuất và
lượng cầu hàng hóa từ người tiêu dùng, các chính sách điều tiết giá cả thị trường
của chính phủ. Trên cơ sở lý thuyết và nghiên cứu kinh nghiệm của đảm bảo thu
nhập của người trồng cà phê tại Brazil, Colombia, Indonesia có thể rút ra các yếu tố
tác động đến giá bán cà phê tại các hộ gia đình nơng dân trong q trình hội nhập
phụ thuộc vào:
(i)

Quan hệ cung- cầu cà phê trên thị trường thế giới

(ii)

Chất lượng cà phê xuất khẩu ( loại cà phê) có phù hợp với khẩu vị của


người tiêu dùng ở thị trường nước ngoài
(iii)

Mức độ tham gia vào chuỗi cung ứng cà phê trên toàn cầu của các hộ

gia đình trồng cà phê và các cơng ty kinh doanh cà phê ở Việt Nam thể hiện
qua việc ký kết hợp đồng bao tiêu sản phẩm giữa hơ gia đình trồng cà phê
với các công ty kinh doanh, các công ty kinh doanh với các công ty rang xay
và chế biến ở thị trường trong nước và nước ngoài.
1.2.3. Yếu tố chi phí
Các yếu tố tác động đến chi phí sản xuất cà phê tại hộ gia đình nơng dân.
David Ricardo (1772-1823) cho rằng chi phí sản xuất phụ thuộc vào độ màu mỡ cũa


13

đất đai. Từ đó ta thấy rằng chi phí sản xuất cà phê tại các hộ gia đình nơng dân
trồng cà phê phụ thuộc vào các yếu tố sau:
(i) Chi phí cho các yếu tố trung gian đầu vào cho sản xuất như chi phí nước
tưới, phân bón, thuốc trừ sâu và bảo vệ thực vật, chi phí mua hoặc thuê các thiết bị
cơ giới.
(ii) Chi thuê lao động ngoài gia đình tham gia vào quá trình sản xuất.
(iii) Chi phí hồn trả vốn đầu tư thời kỳ kiến thiết cơ bản hình thành vườn cà
phê, chi phí này được phân bổ trong suốt q trình sản xuất.
Chi phí sản xuất cà phê tại các hộ gia đình nơng dân có tác động trực tiếp
đến thu nhập của hộ gia đình từ trồng cà phê, là cây trồng lâu năm, chi phí sản xuất
cà phê phụ thuộc vào: chi phí kiến thiết cơ bản phân bổ cho thời kỳ kinh doanh, chi
phí nước tưới, phân bón, thuốc sâu và thuốc bảo vệ thực vật, chi thuê cơ giới, chi
phí thuê lao động ngồi gia đình tham gia sản xuất cà phê, và chi trả lãi suất các

nguồn vốn vay cho sản xuất cà phê trong năm, cụ thể như:
Chi phí kiến thiết cơ bản phân bổ cho thời kỳ kinh doanh
Theo Bộ Tiêu chuẩn trồng trọt số 10 TCN 84 – 87 về quy trình kỹ thuật trồng
cà phê của Bộ Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn, thì đối với cây cà phê tại khu
vực Tây Nguyên có thời gian kiến thiết cơ bản là 4 năm, thời thu hoạch là 24 - 26
năm đối với cà phê chè và 28-31 năm đối với cà phê vối và thời gian dự kiến cho
quả thu hoạch trong 25 năm. Chi phí kiến thiết cơ bản có tính chất quyết định đến
chất lượng của cây cà phê, sản lượng và chất lượng cà phê trong thời kỳ thu hoạch,
các chi phí trong thời thời kỳ này gồm chi làm đất, chi mua cây giống, chăm sóc,
chi nước tưới, thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật. Chí phí cho sản xuất cà phê thời
kỳ kinh doanh gồm chi phí nước tưới, chi phí phân bón, chi phí thuốc trừ sâu và
thuốc bảo vệ thực vật, chi thuê lao động ngoài gia đình tham gia sản xuất cà phê,
chi trả lãi vay cho các nguồn vốn sản xuất cà phê trong năm gồm:
- Chi phí nước tưới: Cây cà phê có nhu cầu nước cao, việc tưới nước có tính chất
quyết định đến năng suất và sản lượng cà phê, cần phải xác định đúng thời điểm
tưới lần đầu của vụ tưới (tưới đầu vụ), nếu tưới quá muộn bắt đầu quá giới hạn chịu


14

ẩm cho phép của cây là 25% - 26% sẽ làm cho cây cà phê khó phục hồi từ trạng thái
khơ héo, cây phát triển chậm thậm chí khơng thể phục hồi được sẽ ảnh hưởng
không chỉ đến sản lượng cà phê của một năm mà có thể kéo dài trong nhiều năm sau
đó. Tại khu vực Tây nguyên người trồng cà phê thường có thói quen tưới nước 5 lần
trong một mùa khô với mức nước tới mỗi lần lên tới 600 – 700 lít/gốc, trong khi yêu
cầu sinh học của cây chỉ cần khoảng 450 lít/gốc cho một lần tưới là đủ.
- Chi phân bón, thuốc trừ sâu và thuốc bảo vệ thực vật: Để giúp cho cây cà phê sinh
trưởng phát triển tốt, tránh được các loại sâu bệnh. Việc phát hiện sớm các loại sâu,
lượng hóa đúng mức lượng phân bón, thuốc trừ sâu và thuốc bảo vệ thực vật có tính
chất quyết định đến chi phí sản xuất cà phê.

- Chi phí thuê lao động ngồi gia đình tham gia sản xuất cà phê trong năm: Mỗi
năm một ha cà phê cần trung bình từ 300 đến 400 công lao động để thực hiện các
khâu làm cỏ, tỉa cành, bón phân, tưới nước, phịng trừ sâu bệnh hại và thu hái cà
phê, do đó nếu hộ gia đình có đủ lao động để thực hiện các cơng việc trên thì hầu
như khơng tốn chi phí cho th lao động ngồi gia đình tham gia sản xuất cà phê và
nó trở thành thu nhập của chính gia đình họ. Nhưng do tính chất thời vụ cao của cây
cà phê cho nên hầu hết các hộ gia đình phải th lao động ngồi gia đình cùng tham
gia vào các công việc sản xuất, đặc biệt là việc thu hái cà phê trong năm.
- Chi trả lãi vay cho các nguồn vốn sản xuất cà phê: Nguồn vốn cho sản xuất cà phê
của hộ gia đình nơng dân chủ yếu từ nguồn vốn tích lũy của gia đình, nguồn vốn
vay của các tổ chức tín dụng chính thức và phi chính thức trong đó nguồn vốn vay
từ các tổ chức tín dụng chính thức như ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng
thơn Việt Nam, ngân hàng Chính sách và Xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam
đóng vai trò rất quan trọng bởi lãi suất của nguồn vốn này thường thấp do có sự
điều tiết của chính phủ.
1.3. Các chính sách của Nhà nước liên quan đến phát triển cây cà phê
Tại Nghị quyết số 26 - NQTƯ ngày 5 tháng 8 năm 2008 của Ban Chấp hành
Trung ương về "nông nghiệp, nông dân, nông thôn”, Đảng Cộng sản Việt Nam đã
đánh giá cao vai trò của nông nghiệp, nông dân và nông thôn trong sự nghiệp công


15

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và trong thời gian tới nông nghiệp, nông dân và
nông thôn vẫn chiếm vị trí chiến lược trong q trình phát triển kinh tế xã hội của
Việt Nam. Từ đó ta thấy rằng phát triển ngành cà phê và nâng cao đời sống cho các
hộ gia đình nơng dân trồng cà phê đóng vai trị quan trọng trong phát triển kinh tế
nơng nghiệp của đất nước. Theo đó:
Một là, về quy hoạch, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã ban hành
Quyết định số 1987/QĐ/BNN – TT ngày 21/8/2012 về việc phê duyệt quy hoạch

phát triển ngành cà phê Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Tại
Quyết định này mục tiêu phát triển đến năm 2020 tổng diện tích trồng cà phê
của cả nước đạt 500.1ha, sản lượng cà phê nhân đạt 1.112.910 tấn; đến năm 2030,
tổng diện tích trồng cà phê của cả nước cịn 479.000 ha, sản lượng cà phê nhân đạt
1.122.675 tấn; và định hướng vùng phát triển cà phê trọng điểm gồm 4 tỉnh Đắc
Lắc, Lâm Đồng, Đắc Nông và Gia Lai, và diện tích trồng cà phê vối chiếm khoảng
92% cịn lại là cà phê chè khoảng 8% .
Hai là, về các chính sách hỗ trợ sản xuất, chế biến tiêu thụ và dự trữ cà phê
như:
• Nghị định số 151/2006/NĐ – CP ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ
về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất nhập khẩu, Nghị định 106/2008/NĐ – CP ngày
19 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi bổ sung Nghị định số 151/2006/NĐ –
CP ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ theo đó cà phê thuộc mặt hàng được
vay vốn tín dụng xuất khẩu;
• Nghị định số 41/2010/NĐ – CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về
chính sách phát triển nơng nghiệp nơng thơn (Điều 8), theo đó cá nhân, hộ gia đình
sản xuất kinh doanh ở nơng thôn, các hợp tác xã, chủ trang trại, tổ chức tín dụng
được xem xét cho vay khơng có đảm bảo bằng tài sản hoặc vay tín chấp các mức tối
đa từ 50 – 500 triệu đồng tùy theo đối tượng;
• Quyết định số 63/2010/QĐ – TTg ngày 15 tháng 10 năm 2010 của Thủ
tướng chính phủ về giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản. Theo
quyết định này người nông dân được hỗ trợ vay vốn mua các loại máy làm đất, gieo


×