Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Thực trạng lao động và một số giải pháp nâng cao thu nhập cho người lao động huyện Thanh Liêm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.74 KB, 65 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Vấn đề lao động việc làm và thu nhập là một vấn đề luôn luôn mang
tính thời sự với bất kỳ quốc gia nào, bất kỳ địa phương và với bất kỳ cá nhân
lao động nào…Trong điều kiện phát triển của nước ta hiện nay thì vấn đề việc
làm và thu nhập của lao động là vấn đề rất đáng quan tâm của toàn xã hội và
với thực tế nước ta đang trong quá trình Công nghiệp hoá hiện đại hoá đất
nước để đảm bảo được các mục tiêu phát triển mà xã hội đã đặt ra và giải
quyết các vấn đề việc làm, nâng cao thu nhập và để thu hẹp khảng cách giữa
cách giữa thành thị và nông thôn, giữa lao động thành thị và lao động nông
thôn là việc làm hết sức cần thiết. Với thực tế nước ta lao động nông nghiệp,
nông thôn còn chiếm tỷ trọng cao trong tổng số lao động của cả nước và đặc
biệt chất lượng lao động trong khu vực này còn rất thấp, từ đó dẫn tới thu
nhập còn thấp, cuộc sống của người dân còn gặp nhiều khó khăn…và trong
quá trình phát triển của Đất nước thì Đảng và Nhà nước ta đã có những chính
sách để đẩy mạnh việc phát triển nông nghiệp, nông thôn nước ta… Vì những
lý do trên em thấy vấn đề lao động, việc làm, thu nhập của người lao động
nông thôn là một vấn đề luôn mang tính thời sự và cần được nghiên cứu giải
quyết cho phù hợp với quá trình phát triển, vậy em xin chọn đề tài cho thực
tập tốt nghiệp của mình là “Thực trạng lao động và một số giải pháp nâng cao
thu nhập cho người lao động huyện Thanh Liêm” để hiểu thêm về vấn đề này.
2. Mục đích nghiên cứu:
Đề tài được nghiên cứu với mục đích tìm hiểu thực trạng lao động, việc
làm và thu nhập của lao động địa phương, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm
cải thiện tình hình thu nhập hiện nay cho lao động tại địa phương nghiên cứu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
SV: Lương Bá Thiện Lớp: KTPT 47B QN
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đối tượng nghiên cứu là vấn đề lao động, việc làm và thu nhập của
người dân nông thôn. Phạm vi nghiên cứu là người lao động của huyện Thanh
Liêm, một huyện của tỉnh Hà Nam.
4. Nội dung nghiên cứu:
Nội dung của đề tài là đi tìm hiểu về thực trạng vấn đề lao động của
người dân huyện Thanh Liêm nói riêng như thế nào và từ đó đưa ra một số
giải pháp để nâng cao thu nhập cho người dân huyện Thanh Liêm.
5.Phương pháp nghiên cứu: trong quá trình nghiên cứu đề tài của mình
em có sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp duy vật biện
chứng, phương pháp duy vật lịch sử, thống kê phân tích…
6.Kết cấu của chuyên đề: Chuyên đề gồm 3 chương với nội dung như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về lao động việc làm, thu nhập.
Chương 2: Thực trạng lao động và thu nhập của người dân huyện
Thanh Liêm.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao thu nhập cho người dân huyện
Thanh Liêm.
CHUƠNG 1
MỘT Số VẤN Đề LÝ LUẬN CHUNG Về LAO ĐỘNG
VIỆC LÀM,THU NHẬP
1. Khái niệm, vai trò và đặc điểm của lao động nông thôn .
1.1 Khái niệm về lao động ,việc làm.
1.1.1 Các khái niệm về lao động
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người nhằm tạo ra của
cải vật chất và các giá trị tinh thần khác để thoả mãn nhu cầu của bản thân và
xã hội, là hoạt động gắn liền với sự hình thành pgát triển của loài người . Lao
động có năng suất, chất lượng , hiệu quả là nhân tố quyết định sự tăng trưởng
SV: Lương Bá Thiện Lớp: KTPT 47B QN
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của xã hội. Chính vì vậy lao động được coi là hoạt động chủ yếu , là quyền và
nghĩa vụ của con người và chúng ta có thể nói rằng : lao động là vinh
quang .Theo thời gian lao động ngày càng phát triển theo hướng chuuyên môn
hoá và hợp tác hoá. Nhờ đó ,từ nhiều thế kỷ nay đã hình thành bộ môn khoa
học riêng gọi là khoa học lao động , từ đây chúng ta thấy được vai trò và vị trí
quân trọng của lao động .
Tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu và góc độ phân tích, lao động được
phân loại thành :
- Lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Lao động trực tiếp là sản
xuất ra sản phẩm bao gồm lao động công nghệ và lao động phụ trợ . Lao động
gián tiếp sản xuất là lao động quản lý và phục vụ quản lý để đảm bảo quá
trình liên tục có hiệu quả .
-Lao động giản đơn và lao động phức tạp. Lao động giản đơn là lao
động không cần qua dào tạo , tập huấn chuyên môn hoặc nếu có cũng ở mức
thấp . Nó là sự hao phí sức lao động của người không có trình độ chuyên
môn, lao động không thành thạo còn lao động phức tạp là lao động của người
đã qua tập huấn chuyên môn .
- Lao động cụ thể và lao động trừu tượng. Lao động cụ thể là lao động
nhằm mục đích nhất định , lao động tạo ra giá trị sử dụng cần phải có những
loại lao động nhất định, sự phân biệt các loại lao động căn cứ vào phương
pháp lao động , công cụ lao động và kết quả lao động . Lao động trừu tượng là
lao động xã hội, tính chất xã hội biểu hiện ra quá trình trao đổi. Trong điều
kiện sản xuất hàng hoá dựa trên chế đọ tư hữu, mâu thuẫn giữa lao động trừu
tượng và lao động cụ thể phản ánh giữa lao động tư nhân và lao động xã
hội….
SV: Lương Bá Thiện Lớp: KTPT 47B QN
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Tóm lại lao động là tất cả những hoạt động trực tiếp hoặc gián tiếp của
con người nhằm tạo ra của cải vật chất cho xã hội, các hoạt động này được
pháp luật quy định và bảo vệ.
Trong khái niệm lao động còn có khái niệm vê nguồn lao động . Nguồn
lao động là phạm trù phản ánh lực lượng quan trọng nhất của nền sản xuất xã
hội. Theo từ điển thống kê : Nguồn lao động xã hội là toàn thể những thành
viên trong xã hội có khả năng tham gia lao động , bao gồm : những người theo
quy định của Nhà nước ở trong độ tuổi lao động , có khả năng lao động và
những người theo quy định của Nhà nước ở ngoài độ tuổi quy định nhưng thực
tế tham gia lao động .
Nguồn lao động được biểu thị trên hai phương diện :số lượng nguồn lao
động và chất lượng nguôn lao động .
- Số lượng nguồn lao động :Về nguyên tắc, đó là tổng số sức lao động
xét về mặt thể lực của người lao động với tư cáh là một yếu tố của quá trình
lao động sản xuất. Tuy nhiên con người với tư cách là yếu tố của quá trình lao
động còn là thành viên của xã hội tham gia các hoạt động xã hội, đảm bảo tái
sản xuất tự nhiên sức lao động ..Vì vậy, thể lực của con nguời được xem xét
như là yếu tố cua sản xuất, kinh doanh theo những chừng mực nhất định, tuỳ
thuộc vào trhực trạng và thể lực của con người theo đặc tính chung, những
biểu hiện cụ thể của từng người và thực trạng kinh tế của từng nước. Chính vì
vậy, số lượng sức lao động và số lượng nguồn lao động được đo bằng số
lượng người lao động theo những quy định . Bộ phận quan trọng nhất của
nguồn lao động là người lao động trong độ tuổi quy định gọi tắt là lao động
trong độ tuổi .Ở nước ta hiện nay quy định này đối với nam là tính từ 16 đến
60 và đối với nữ là từ 16 đến 55 , nhưng trong tương lai quy định này có thể
được thay đổi để phù hợp với thực tế công việc và tính chất công việc .
SV: Lương Bá Thiện Lớp: KTPT 47B QN
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Chất lượng nguồn lao động :Là phạm trù biểu hiện ở từng người lao
động nhưng có mối quan hệ tương tác trong phạm vi quốc gia, khu vực, vùng
lao động, lãnh thổ…trên các mặt như: trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn
nghề nghiệp, trình độ tổ chức cuộc sống, các yếu tố về tâm lý, tập quánphẩm
chất đạo đức, trình độ ý thức pháp luật…Như vậy chất lượng lao động chủ
yếu biểu hiện ở mặt trí lực và thể lực của người lao động .
1.1.2 Một số khái niệm về việc làm.
Khái niệm “việc làm” và việc xác định số người có “việc làm” là vấn
đề có ý nghĩa quan trọng trong việc hoạch định cơ chế, chính sách quản lý
nguồn nhân lực.
Trong cơ chế thị trường, quan niệm về “việc làm” và người có “việc
làm” khác căn bản với quan niệm trong cơ chế cũ. “Việc làm” là một phạm
trù tổng hợp, “việc làm” và lao động liên quan chặt chẽ với nhau nhưng
không hoàn toàn đồng nhất với nhau.
Theo Bộ Luật Lao động nước ta, khái niệm “việc làm” được xác định là
“mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị luật pháp ngăn cấm”
(Điều 13 - Bộ Luật Lao động). Như vậy không chỉ những người làm việc
trong các ngành của nền kinh tế quốc dân, mà nhiều người khác cũng được
coi là có việc làm, nếu họ gián tiếp góp phần tạo ra thu nhập.
“Việc làm đầy đủ” là sự thoả mãn đầy đủ nhu cầu về việc làm của các
thành viên có khả năng lao động, nói cách khác là mỗi người có khả năng lao
động, muốn làm việc đều có thể tìm được việc làm trong thời gian ngắn.
“Việc làm đầy đủ” mới chỉ đề cập về mặt số lượng, chưa tính đến yếu tố
nguyện vọng, năng khiếu, sở trường, tức là chưa tính đến yếu tố hợp lý của
việc làm.
“Thiếu việc làm” là tình trạng có việc làm nhưng thời gian làm việc
thấp hơn thời gian quy định và có nhu cầu làm thêm. Thiếu việc làm còn thể
SV: Lương Bá Thiện Lớp: KTPT 47B QN
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hiện dưới dạng làm việc có năng suất và thu nhập dưới mức thu nhập tối
thiểu. Hiện nay tình trạng thiếu việc làm còn phổ biến ở khu vực ngoại thành
Hà Nội, hệ số thời gian sử dụng lao động thực tế ở khu vực này hiện khoảng
65 - 70%.
“Việc làm hợp lý” là sự phù hợp về mặt số lượng và chất lượng của các
yếu tố con người và vật chất của sản xuất, là bước phát triển cao hơn của việc
làm đầy đủ, “việc làm hợp lý” có năng suất lao dộng và hiệu quả kinh tế xã
hội cao hơn.
Hiện nay do nhiều người còn chưa có việc làm, nên chúng ta đang tập
trung giải quyết việc làm đầy đủ cho toàn dân, nhưng về lâu dài vẫn phải tính
đến giải quyết “việc làm hợp lý” để bảo đảm hiệu quả kinh tế xã hội ngày
càng cao hơn.
“Người chưa có việc làm” là người có nhu cầu làm việc, hiện tại chưa
tìm được việc làm, hoặc trước đây đã từng có việc làm, đã có nghề nghiệp
nhất định nhưng hiện do điều kiện, hoàn cảnh nào đó chưa tìm lại được việc
làm. Trong số này chủ yếu là số công nhân dôi ra do sự sắp xếp lại của các
doanh nghiệp Nhà nước, những người hết hạn hợp đồng làm việc, học sinh
các trường chuyên nghiệp và dạy nghề ra trường chưa tìm được việc làm,
người đi lao động ở nước ngoài trở về...
Thực chất “người thất nghiệp” và “người chưa có việc làm” là cùng
một bản chất, chỉ khác nhau về cách phân chia có tính chất chi tiết của cùng
một chỉ tiêu, do đó có thể gọi chung “người thất nghiệp là người có nhu cầu
làm việc nhưng không có việc làm, đang đi tìm việc làm”.
Trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường, do sự tác động của
cung - cầu về lao động, đặc biệt là do quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
hiện tượng có “người thất nghiệp” là không tránh khỏi, nó phản ánh một thực
tế của quá trình sắp xếp lại của một cấu trúc kinh tế - xã hội mới. Tuy nhiên
SV: Lương Bá Thiện Lớp: KTPT 47B QN
6

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hiện nay, ở nước ta không chỉ có thất nghiệp tạm thời do thay đổi cơ cấu, mà
còn có thất nghiệp tiềm ẩn, thất nghiệp không hoàn toàn (do hiệu suất sử dụng
thời gian lao động còn thấp, nhất là ở nông thôn) chiếm tỷ trọng lớn cùng với
tỷ lệ tăng cao hàng năm của nguồn lao động càng làm cho tình hình thất
nghiệp càng thêm gay gắt. Thực tế đang đòi hỏi phải có chính sách, giải pháp
đồng bộ để hạn chế tỷ lệ người thất nghiệp.
1.2 Đặc điểm của lao động nông thôn.
Nước ta còn là một nước nông nghiệp chưa phát triển , quá trình đô thị
hoá trong giai đoạn này mới đang diễn ra mạnh, dân số ở các đô thị còn ít mà
vẫn tập chung chủ yếu ở khu vực nông thôn. Cụ thể năm 2008 tỷ lệ dân số đô
thị của nước ta mới đạt 27,9% (trương đương với khoảng 24 triệu người.) Còn
dân số sống ở khu vực nông thôn vẫn chiếm 72,1% dân số cả nước (tức là
khoảng 62,16 triệu người) trong khi trung bình của thế giới là khoảng 49%.
(số liệu lấy từ báo Dân số và đô thị). Như vậy chúng ta có thể thấy rằng dân
số ở khu vực nông thôn của chúng ta còn rất cao so với trung bình của thế
giới. Điều này cho thấy rằng lao đọng trong khu vực nông thôn của chúng ta
là khá lớn. Với nộng dung của chuyên đề tập chung nghiên cứu về lao động
của khu vực nông thôn nên trong phần này sẽ đề cập đến đặc điểm của lao
động nông thôn .
- Về số lượng nguồn nhân lực của nước ta khá dồi dào, cơ cấu dân số
trẻ. Dân số trong độ tuổi lao động là khoảng 52 triệu người. Trong đó dân số
ở khu vực nông thôn chiếm tới 72,1% như vậy dân số trong độ tuổi lao động
ở khu vực này khoảng 37,5 triệu người . Xét theo cơ cấu độ tuổi, lực lượng
lao động tuổi từ 15-34 tuổi chiếm 54,6% lực lượng lao động nông thôn. Đây
là lực lượng lao động trẻ, có khả năng tiếp thu, nắm bắt và sử dụng công nghệ
nhanh trong sản xuất nếu được đào tạo tốt. Tuy nhiên lao động trong nông
nghiệp lại chiếm tỷ trọng cao, chiếm tới 66% lao động nông thôn .
SV: Lương Bá Thiện Lớp: KTPT 47B QN

7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Về chất lượng, nhìn chung trình độ lao động nông thôn của chúng ta
còn thấp, theo báo cáo của bộ Lao động và Thương binh Xã hội lao động
nông thôn được qua đào tạo nghề chỉ chiếm 18,7%, một con số hết sức khiêm
tốn, nó phần nào nói lên được trình độ của lao động nông thôn của nước ta.
Trình độ chuyên môn tay nghề của lao động nông thôn còn rất thấp và mất
cân đối so với khu vực thành thị. Hiện nay, hơn 80% lao động nông thôn chưa
qua đào tạo, gần 20% số lao động còn lại có trình độ chuyên môn kỹ thuật tù
sơ cấp hoặc có chưng chỉ nghề trở lên. Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo chuyên
môn ký thuật ở khu vực này so với khu vực thành thị chỉ bằng 1/3. Lao động
ở trình độ càng cao thì mức độ chênh lệch giữa hai khu vực này là càng lớn.
- Mặt khác lao động nông thôn còn có những đặc điểm phụ thuộc nhiều
vào điều kiện tự nhiên và lao động, và văn hoá như: tính chất lao động mang
tính thời vụ cao, tác phong công nghiệp trong lao động còn thấp, tính kỷ luật
kém…
1.3 Vai trò của lao động nông thôn.
Với đặc điểm về lao động của lao động nông thôn nước ta như đã nêu ở
trên mặc dù còn tồn tại nhiều điểm yếu kém. Song xét về khía cạnh đóng góp
của mình trong quá trình phát triển chung của đất nước thì vai trò của lao
động thôn lại rất lớn.
-Lao động nông thôn cùng với sự phát triển
của kinh tế nông thôn sẽ góp
của kinh tế nông thôn sẽ góp
phần tạo ra những tiền đề quan trọng không thể thiếu bảo đảm cho tiến trình
phần tạo ra những tiền đề quan trọng không thể thiếu bảo đảm cho tiến trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá Đất nước
công nghiệp hoá, hiện đại hoá Đất nước
.

.




+
+
Cung cấp lương thực, thực phẩm cho toàn xã hội nhằm đảm bảo
Cung cấp lương thực, thực phẩm cho toàn xã hội nhằm đảm bảo
về nhu cầu tiêu dùng cho con người trong cuộc sống hàng ngày đảm bảo cho
về nhu cầu tiêu dùng cho con người trong cuộc sống hàng ngày đảm bảo cho
sự tồn tại và khả năng tái sản xuất của con người.
sự tồn tại và khả năng tái sản xuất của con người.
+ Sản phẩm của lao động nông thôn không những chỉ được dùng
+ Sản phẩm của lao động nông thôn không những chỉ được dùng
để tiêu dùng cho cuộc sống hàng ngày mà nó còn đóng vai trò cung cấp
để tiêu dùng cho cuộc sống hàng ngày mà nó còn đóng vai trò cung cấp
SV: Lương Bá Thiện Lớp: KTPT 47B QN
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nguyên liệu cho các ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp sản xuất hàng tiêu
nguyên liệu cho các ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp sản xuất hàng tiêu
dùng, từ đây ta có thể nhận thấy lao động nông thôn không những lao động để
dùng, từ đây ta có thể nhận thấy lao động nông thôn không những lao động để
sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội mà còn là tiền đề của cho việc phát
sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội mà còn là tiền đề của cho việc phát
triển các ngành công nghiệp nhẹ và từ đó giúp cho quá trình tạo việc làm cho
triển các ngành công nghiệp nhẹ và từ đó giúp cho quá trình tạo việc làm cho
lao động trong xã hội và giải quyết việc làm đồng thời góp phần vào đẩy

lao động trong xã hội và giải quyết việc làm đồng thời góp phần vào đẩy
nhanh quá trình công nghiệp hoá.
nhanh quá trình công nghiệp hoá.
+Với thu nhập của lao động nông thôn cùng với sự tích lũy của
+Với thu nhập của lao động nông thôn cùng với sự tích lũy của
mình lao động nông thôn đã thực hiện việc cung cấp một phần vốn cho quá
mình lao động nông thôn đã thực hiện việc cung cấp một phần vốn cho quá
trình phát triển.
trình phát triển.
+Với số lượng đông đảo lao động nông thôn và người dân nông
+Với số lượng đông đảo lao động nông thôn và người dân nông
thôn đã tạo ra một thị rộng lớn, thị trường quan trọng vào việc tiêu dùng sản
thôn đã tạo ra một thị rộng lớn, thị trường quan trọng vào việc tiêu dùng sản
phẩm của các ngành công nghiệp và dịch vụ.
phẩm của các ngành công nghiệp và dịch vụ.
+ Lao động nông thôn cùng với sự phát triển nông thôn là cơ sở để
+ Lao động nông thôn cùng với sự phát triển nông thôn là cơ sở để
đảm bảo và ổn định kinh tế xã hội trong quá trình phát triển của Đất nước.
đảm bảo và ổn định kinh tế xã hội trong quá trình phát triển của Đất nước.
- Với số lượng lao động lớn, và có khả năng tốt trong việc tiếp thu học
tập thì lao động nông thôn không những giúp cho lực lượng lao động trong
nước được ổn định mà lao đông nông thôn tuy tay nghề và kiến thức còn hạn
chế nhưng lại là nguồn dự bị cho lao động công nghiệp hiện đại và luôn sẵn
sàng bổ xung khi cần thiết.
2.Thu nhập, và sự cần thiết phải nâng cao thu nhập.
2.1 Khái niệm thu nhập.
Thu nhập là khoản tiền thu từ việc sở hữu và cung ứng các nhân tố sản
xuất trong 1 thời kỳ nhất định.
- Cơ cấu thu nhập bao gồm thu nhập từ kết quả lao dộng (tiền công,
tiền lương: bao gồm lương hưu, các khoản trợ cấp và bao gồm cả học bổng)

SV: Lương Bá Thiện Lớp: KTPT 47B QN
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
và thu nhập tài chính (lãi do gửi tiết kiêmk, lãi do mua bán đầu tư chứng
khoán, thu từ các khoản cho thuê bất động sản) và các thu nhập khác.
- Thu nhập từ lao động là tổng các khoản thu mà người lao động nhận
được do đã bỏ sức lao động của họ trong quá trình tham gia sản xuất kinh
doanh của các đơn vị kinh tế. thu nhập từ lao động của người lao động bao
gồm:
+ Tiền lương, thưởng và các khoản phụ cấp, thu nhập khác có tính chất
như lương: Gồm tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp thưòng xuyên mang
tính chất cố định và tiền thưởng trong lương; Các khoản phụ cấp và thu nhập
khác của người lao động được tính vào chi phí sản xuất, vào giá thành của sản
phẩm như: phụ cấp ca 3, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp đi lại, phụ cấp tiền điện
thoại cố định, phu cấp xăng xe, tiền công tác phí, ăn giữa ca (trường hợp thuê
dịch vụ ăn uống bên ngoài không tính vào yếu tố này), trợ cấp thuê nhà… và
các khoản phụ cấp thường xuyên, không thường xuyên khác cho người lao
động, bao gồm các hình thức trả bằng tiền, bằng hiện vật như: thực phẩm, đồ
uống, nhiên liệu, quần áo (trừ quần áo bảo hộ lao động).
+ Bảo hiểm xã hội trả thay lương: Là khoản Bảo hiểm xã hội được chi
trả cho người lao động của đơn vị kinh tế trong thời gian nghỉ ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động,... (theo chế độ qui định của Bảo hiểm xã hội hiện hành).
+ Các khoản thu nhập khác không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh:
Là các khoản chi trực tiếp cho người lao động nhưng không hạch toán vào chi
phí sản xuất mà nguồn chi lấy từ quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, lợi nhuận
của chủ doanh nghiệp hoặc từ các nguồn khác (quà tặng, thưởng của cấp
trên,...).
2.2 Tầm quan trọng của thu nhập và sự cần thiết phải nâng cao thu nhập.
Cơ quan Phát triển con người của Liên hợp quốc đã đưa ra một chỉ số

gọi là Chỉ số phát triển con người ( Human Development Index – HDI ) dùng
SV: Lương Bá Thiện Lớp: KTPT 47B QN
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
để kiểm soát, đánh giá sự tiến bộ trong phát triển con người. Ba biến số được
chọn để tính nên chỉ số HDI này là: tuổi thọ trung bình từ lúc sinh, tỷ lệ người
biết chữ và thu nhập bình quân đầu người theo ngang giá sức mua
(GDP/người – PPPUSD ). HDI được tính theo công thức chung như sau:
HDI=
3
INEA
III
++
Trong đó:
I
A là
chỉ số đo tuổi thọ.
I
E là
chỉ số đo tri thức giáo dục(kiến thức) được đo bằng chỉ số tổng hợp
giữa tỷ lệ biết chữ của người lớn (với trọng số bằng 2/3) và tỷ lệ nhập học cấp
giáo dụctiểu học, trung học, đại học (với trọng số1/3).
Hai chỉ số I
A
và I
E
được tinh toán dựa vào công thức sau :
Chỉ số =
Giá trị tối đa và tối thiểu (giá trị biên) được đặt ra với từng loaị chỉ số là:

Bảng 1.1 Giá trị tối đa - tối thiểu của các chỉ tiêu.
Chỉ tiêu
Giá trị
tối đa
Giá trị
tối thiểu
Tuổi thọ (năm) 85 25
tỷ lệ người lớn biết chữ (%) 100 0
tỷ lệ nhập học (%) 100 0
GDP thực tế đầu người (PPPUSD) 40.000 100
I
IN
là chỉ số đo mức sống
Chỉ số thu nhập đựoc đưa vào HDI với vai trò là biến đại diện cho mức
sống thoả đáng. Cách tiếp cận này bị tri phối bởi thực tế là việc đạt được một
mức độ đáng kể về sự phát triển con người không nhất thiết cần tới một khoản
SV: Lương Bá Thiện Lớp: KTPT 47B QN
11
Giá trị thực tế - giá trị tối thiểu
Giá trị tối đa - giá trị tối thiểu
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thu nhập vô hạn và cũng cũng không chỉ đòi hỏi ở mức thu nhập cao. Để phản
ánh điều này, thu nhập thường được điều chỉnh trong tính toán HDI. Phương
pháp được sử dụng hiện nay là làm logarit của thu nhập.
I
IN
=
HDI nhận các giá trị biến thiên từ 0 đên 1. Trong thực tế giá trị của
HDI của một nước chỉ ra khoảng cách giữa các mức độ tiến bộ trong phát

triển con người đã đạt được với giá trị cao nhất có thể(là 1). Thách thức đặt
đối với mỗi quốc gia là làm thế nào để đưa ra những giải pháp rút ngắn
khoảng cách đó.
(Trích .Giáo trình Kinh tế phát triển )
Việt Nam chúng ta có chỉ số HDI là 0.733 ( năm 2008) và ở mức trung
bình của thế giới, đứng thư 105 trên tổng số 177 nước và vùng lãnh thổ tham
gia xếp hạng. Tuy nhiên đóng góp vào chỉ số này của nước ta thì hai chỉ số đo
ti thức giáo dục chiếm tỷ trọng cao do Nhà nứoc ta đã trú trọng đầu tư vào
phát triển giáo dục con người, con đóng góp của chỉ số đớmc sống là thấp hơn
do thu nhập bình quân của nước ta còn thấp hơn rất nhiều so vơi thế giới.
Năm 2008 thu nhập bình quân đầu người của chúng ta đứng thứ 122 so với
177 nước và vùng lãnh thổ tham gia xếp hạng. Như vạy chúng ta cần phải cải
thiện chỉ số này hơn nữa bằng cách nâng cao thu nhập cho người dân của
chúng ta.
Trong thực tế cuộc sống của chúng ta thu nhập là một yếu tố rất quan
trọng, nó biểu hiện ở số tiền, hay các sản phẩm do quá trình lao động mà
chúng ta tạo ra và nó có giá trị cho cuộc sống. Để duy trì và nâng cao chất
lượng cuộc sống, con người cần phải có thu nhập và chúng ta có thể dễ dàng
nhận thấy rằng trong đời sống hàng ngày thu nhập quan trọng như thế nào.
SV: Lương Bá Thiện Lớp: KTPT 47B QN
12
log(thu nhập thực tế) – log (thu nhập tối thiểu)
log (thu nhập tối đa) – (log (thu nhập tối thiểu)
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Với mỗi người với các mức thu nhập khác nhau thì có thể nói rằng chất lượng
cuộc sống mà họ được hưởng cũng khác nhau, với những mức thu nhập cao
thì xẽ có được cuộc sống với chất lượng của các dịch vụ và sự sinh hoạt hàng
ngày tốt hơn chẳng hạn như: bữa ăn hàng ngày xẽ đủ chất dinh dưỡng hơn,
các đồ dùng sinh hoạt cũng tốt hơn, con cái được học tập trong những ngôi

trường với chất lượng tốt hơn, nói tóm lại xẽ có được những thứ gần với sự
mong muốn hơn, ngược lại những người có thu nhập thấp, những người
nghèo thậm chí là đói thì với thu nhập thấp đó họ có thể ăn không đủ no, mặc
không đủ ấm chú chưa nói gì đến việc được sử dụng các dịch vụ mà cần có
tiền mới có được…
Mặt khác, mức sống của dân cư bắt nguồn từ thu nhập. Thu nhập là
một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá mức sống của một gia đình
nông thôn. Tăng thu nhập là yếu tố quan trọng hàng đầu để cải thiện và nâng
cao mức sống, là cơ sở để tăng tích luỹ và tăng đàu tư cho quá trình sản xuất
tiếp theo. Tăng thu nhập cho mỗi người dân đồng nghĩa với việc thu nhập
bình quân đầu người mỗi khu vực tăng lên và từ đó thu nhập bình quân quốc
gia tăng lên, điều đó thể hiện sự tăng trưởng của mỗi vùng, mỗi quốc gia. Và
tăng thu nhập cho phép tạo điều kiện để phát triển kinh tế xã hội nhằm đạt
được những mục tiêu đã được đặt ra. Và ngược lại nếu người dan có thu nhập
thấp, đời sống khó khăn xẽ là nguyên nhân để dẫn tới các vấn đề tệ nạn xã
hội, huỷ hoại môi trường sống. Gia đình có thu nhập con em họ không có điều
kiện được chăn sóc tốt nhất có thể và tương lai của chúng không được đảm
bảo từ đó xẽ gây hậu quả lâu dài…
Chính vì các lý do trên mà chúng ta thấy được việc nâng cao thu nhập
cho người có thu nhập thấp, chủ yếu là người lao động nông thôn là một điều
hết sức cần thiết và cũng góp phần giải quyết các vấn đề xã hội đối với mỗi cá
nhân và quốc gia.
SV: Lương Bá Thiện Lớp: KTPT 47B QN
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.Những yếu tố ảnh hưởng tới lao động, việc làm và thu nhập.
3.1 Những yếu tố ảnh hưởng đến lao động.
3.1.1 Những yếu tố ảnh hưởng đến số lượng lao động
Dưới góc độ của kinh tế học, lực lượng lao động phản ánh số lượng lao

động mà các hộ gia đình sẵn sàng đem trao đổi trên thị trường. trong đó số
lượng lao động phụ thuộc vào các yếu tố:
Dân số. là cơ sở đẻ hình thành lực lượng lao động. Sự biến động của
dân số là kết quả của quá trình nhân khẩu học và có tác động trực tiếp hoặc
gián tiếp đến quy mô, cơ cấu cũng như sự phân bố theo không gian của dân số
trong độ tuổi lao động. Sự biến động của dân số thường được xem qua sự
biến động tự nhiên và biến động cơ học.
Biến động dân số tự nhiên do tác động của sinh đẻ và tử vong. Tỷ lệ
sinh đẻ và tử vong phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế và mức độ thành
công của chính sách kiểm soát dân số. Các nước đang phát triển có tỷ lệ sinh
cao hơn so với các nước phát triển do vậy tốc độ tăng dân số tự nhiên cũng
cao hơn. Dân số tăng nhanh trong khi kinh tế tăng chậm đã làm cho mức sống
dân cư các nước đang phát triển chậm được cải thiện và tạo ra áp lực lớn
trong vấn đề giải quyết việc làm. Do vậy, việc kế hoạch hoá dân số đi đôi với
phát triển kinh tế là vấn đề quan tâm đặc biệt ở các nước đang phát triển. Tuy
nhiên cũng cần chú ý rằng các yếu tố sinh đẻ và tử vong có tác động đến quy
mô dân số trong độ tuổi lao động song có tác động trễ (sau 15 năm). Do vậy,
để hạn chế tốc độ tăng dân số cần có các chính sách kiểm soát dân số có hiệu
quả trong thời kỳ ít nhất là 15 năm.
Biến động dân số cơ học do tác động của di dân. Ở các nước đang phát
triển, di dân là một nhân tố rát quan trọng tác động đến quy mô và cơ cấu lao
động, đặc biệt cơ chế lao động khu vực thành thị và nông thôn. Chính vì vậy
dân số và lao động chuyển từ nông thôn ra thành thị là biểu hiện chính của xu
SV: Lương Bá Thiện Lớp: KTPT 47B QN
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hướng di dân trong nước. Sức ép của việc di dân cho xã hội cũng là rất lớn, nó
thúc đẩy nhanh quá trình đô thị hoá và nếu chúng ta không có biện pháp hợp
lý thì sẽ tạo ra gánh nặng cho xã hội gây nên nhưũng tiêu cực không dáng có.

Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động.Dân số trong độ tuổi lao động phản
ánh khả năng lao độngcủnền kinh tế. Tuy nhiên không phảt tất cả những
người trong độ tuổi lao độngđều là những người tham gia vào lực lượng lao
động. Cung lao động sẽ phụ thuộc vào số lượng dân số trong độ tuổi tham gia
lực lượng lao độngvà được xem xét qua chỉ tiêu “tỷ lệ tham gia lực lượng lao
động của dân số trong độ tuổi lao động”. Theo khái niệm lực lượng lao động
thì “tỷ lệ tham gia lực lượng lao động” nói chung được hiểu là tỷ số phân trăm
giữa số người đủ 15 tuổi trở lên thuộc lực lượng lao động trên dân số đủ 15
tuổi trở lên.
Tỷ lệ tham gia lực lưọng lao động có thể khác nhau giữa các nhóm tuổi,
giữa nam và nữ. Yế tố tác động đến tỷ lệ tham gia lao độnglà yếu tố kinh tế,
xã hội và văn hoá. Những yếu tố này có thể tác động làm tăng tỷ lệ tham gia
lực lượng lao động nhưng cũng có thể là ngược lại.
3.1.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng lao động.
Số lượng lao động mới phản ánh một mặt sự đóng góp của lao động
vào tăng trưởng kinh tế. mặt khác thể hiện sự đống góp của lao độngđược
đánh giá ở chát lượng của lao động, nó là yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao
động, đến sự chuyển đổi cơ cấu việc làm theo trình đọ kỹ thuạtk sản xuất.
Chất lượng lao động được đánh giá qua trình độ học vấn, chuyên môn và kỹ
thuật cũng như sức khoẻ của lao động. Điều này lại phụ thuộc vào hoạt động
giáo dục đào tạo và các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khoẻ cho người lao động.
Vậy có thể nói chất lượng lao độngphụ thuộc vào các yếu tố:
Giáo dục và việc cải thiện chất lượng lao động. Giáo dục theo nghĩa
rộng là tất cả các dạng học tập của con người nhằm nâng cao kiến thức và kỹ
SV: Lương Bá Thiện Lớp: KTPT 47B QN
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
năng của con người trong suốt cả cuộc đời. Giáo dục phổ thông nhằm cung
cấp những kiến thức cơ bản nhất để phát triển năng lực cá nhân. Giáo dục

nghề và giáo dục đại học (đào tạo) vừa giúp người học có kiến thức đồng thời
còn giúp cung cấp tay nghề, kỹ năng và chuyên môn. Với mỗi trình độ đào
tạo nhất định, người đựơc đào tạo mới biết được họ sẽ phải đảm nhận những
công việc gì? Yêu cầu kỹ năng cũng như chuyên môn nghề nghiệp phải như
thế nào? Vai trò của gaío dục được các nhà kinh tế đánh giá bằng chỉ tiêu” tỷ
suất lợi nhuận cho giáo dục”. Về lý thuyết, tỷ suất lợi nhuận từ đầu tư giáo
dục cũng giống như lợi nhuận từ đầu tư vào bất kỳ dự án nào. Mặt khác giáo
dục còn giúp cho việc cung cấp kiến thức và những thông tin để người dân
đặc biệt là người phụ nữ có thể sử dụng những công nghệ nhằm tăng cường
sức khoẻ dinh dưỡng và đã phần nào cải thiện được chất lượng lao động.
Dịch vụ y tế, chăm sóc sức khoẻvà cải thiện chất lượng lao động. Sức
khoẻ có tác động tới chất lượng lao động cả ở hiện tại và tương lai. Người lao
động có sức khoẻ tốt có thể mang lại những lợi nhuận trực tiếp hoặc gián tiếp
bằng việc nâng cao sức bền bỉ, dẻo dai và khả năng tập chung cao trong khi
làm việc. Sức khoẻ của người lao động thường được đánh giá ở thể lực, chiều
cao, cân nặng. Điều này lại phụ thuộc vào chế độ dinh dưỡng chăm sóc sức
khoẻ. Đối với người đang làm việc, thể lực và tuổi thọ của họ một mặt phụ
thuộc vào yếu tố dinh dưỡng nhưng mặt khác lại phụ thuộc vào dịch vụ chăm
sóc sức khoẻ thường xuyên (đặc biệt đối với những ngành nghề độc hại) và
chính sáh bảo hiểm y tế đối với người lao động.
Tác phong công nghiệp, tính kỷ luật của người lao động và chất lượng
lao động. Bên cạnh hai yếu tố có ảnh hưởng đến chất lượng lao động là trình
độ, kỹ năng và sức khoẻ của người lao động như đã nói ở trên thì ngày nay,
các nhà quản lý cho rằng chất lượng lao động, hiệu quả của công việc còn liên
quan và phụ thuộc vào tác phong, tinh thần, thái độ và tính kỷ luật của người
SV: Lương Bá Thiện Lớp: KTPT 47B QN
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lao động. Trong khu vực thành thị, điều kiện làm việc ngày càng có xu hướng

hiện đại hoá, trong các hoạt động kinh tế, sự phối hợp trong công việc giữa
các cá nhân trong cùng một tổ chức và giữa các tổ chức với nhau có xu hướng
gia tăng và đặt ra yêu cầu cao. Điều này đòi hỏi người lao động phải có tác
phong công nghiệp, tinh thần tự chủ sáng tạo, thái độ hợp tác và tính kỷ luật
chặt chẽ.
3.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến việc làm.
Sức cầu của thị trường và sự đầu tư: Số lượng việc làm trong nền kinh
tế phản ánh cầu lao động. Về lý thuyết, cầu lao động cho thấy số lượng lao
động mà các tổ chức, đơn vị kinh tế sẵn sàng thuê để tiến hành các hoạt động
kinh tế với mức tiền lương nhất định. Cầu lao động phụ thuộc chủ yếu vào
quy mô sản lượng và hệ số co giãn việc làm đối với sản lượng (đầu ra).
Lao động là yếu tố đầu vào cần thiết để sản xuất một lượng hàng hoá,
dịch vị nhất định. Điều này cũng có nghĩa là quy mô của sản xuất hàng hoá
dịch vụ sẽ quyết định lượng đầu vào được sử dụng để sản xuất từ đó tác đông
đến càu của lao động và làm cho số việc làm tăng lên hoặc giảm xuống. Tuy
nhiên trong nền kinh tế thị trường, đặc điểm của cầu lao động mang tính chất
thứ phát. Nó không chỉ xuất hiện do nhu cầu mở rộng quy mô của nền kinh tế,
của ngành mà chịu tác động của các yếu tố khác đặc biệt là yếu tố về vốn và
đầu tư và công nghệ sản xuất. Quan hệ giữa việc làm và đầu tư thường được
các nhà kinh tế xem xét qua chỉ tiêu mức đầu tư để tạo ra một việc làm mới.
Mức đầu tư cần thiết để tạo một việc làm mới còn có quan hệ với công nghệ
sản xuất. Những ngành có công nghệ sản xuất cao sẽ cần nhiều vốn hưn để
tạo một chỗ làm việc mới và ngược lại. ở các nước đang phát triển, trong giai
đoạn đầu do vốn khan hiếm, lao đọng dồi dào nhưng hạ chế về trình độ vì vậy
cần lựa chọn công nghệ sản xuất ít vốn và cần nhiều lao động, vì vậy lượng
SV: Lương Bá Thiện Lớp: KTPT 47B QN
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cầu lao động là lớn hơn nên sức ép về việc làm trong giai đoạn này là không

lớn.
Năng lực của người lao động: Ngoài sức cầu của thị trường và quan hệ
lao động và đầu tư thì việc làm còn phụ thuộc vao yếu tố năng lực của người
lao động,một yếu tố quyết định. Năng lực của người lao động nói chung là
kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm…là một yếu tố quyết đến cơ hội làm việc
của mỗi cá nhân người lao động. Những người có điều kiện sức khoẻ tốt, có
trình độ học vấn cao, kỹ năng và kinh nghiệm thì họ luôn có khả năng cạnh
tranh cao hơn trong quá trình tìm kiếm việc làm và làm những công việc
mang lại thu nhập và đãi ngộ cao. Tuy nhiên cơ hội làm việc đối với những
đối tượng có trình độ thấp cũng khá lớn. Tuy nhiên họ phải làm những công
viêc thường có tính rủi ro cao, độc hại, nặng nhọc và thu nhập không ổn định
hoặc là thấp.
3.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập.
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động. Đối
với các khoản thu nhập ngoài lao đông như tiền lãi do tiết kiệm, tiền lãi từ đầu
tư cổ phiếu, bất động sản…, thì các nhân tố ảnh hưởng tới thu nhập bao gồm:
điều kiện kinh tế xã hội, sự phát triển của các loại thị trường ( thị trường vốn,
thị trường lao động, thị trường chứng khoán..), trình độ, năng lực cá nhân,
hiệu quả của các chính sách vĩ mô của nhà nước.
Đối với các khoản thu nhập từ lao động như tiền lương, tiền công, bảo
hiểm, tiền thưởng ,phụ cấp… thì các nhân tố ảnh hưởng bao gồm: Điều kiện
kinh tế xã hội, Luật lao động, thị trường lao động, khả năng tài chính doanh
nghiệp, vị trí địa lý và giá cả sinh hoạt của từng vùng, công việc và năng lực
của người thực hiện nó..Những nhân tố tác động tới thu nhập có rất nhiều yếu
tố song có thể chia ra thành các nhóm nhân tố sau:
SV: Lương Bá Thiện Lớp: KTPT 47B QN
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sự phát triển kinh tế và sự phát triển của thị trường lao động gồm các

nhân tố như mức độ phát triển của nền kinh tế, mức sống của dân cư, tiền
lương trung bình trên thị trường lao động, chính sách lao động xã hội, chính
sách tiền lương, chính sách đãi ngộ..
Doanh nghiệp: gồm các nhân tố như khả năng tài chính của doanh
nghiệp, hiệu quả của các chính sách đầu tư và các dự án đầu tư, các chính
sách về thuế, thu nhập của doanh nghiệp…
Công việc: bao gồm mức độ phức tạp, quan trọng của công việc và
cung cầu lao động trên thị trường lao động, nghề nghiệp. Thông thường người
lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp được trả lương thấp hơn những
người làm việc trong lĩnh vực công nghiệp, và dịch vụ do yêu cầu kỹ năng,
trình độ của ngành này thấp. Bản thân trong cùng một ngành nghề thì thu
nhập của người lao động phụ thuộc vào chuyên môn và kinh nghiệm công tác
của người lao động do những công việc phức tạp được trả lương cao hơn
những công việc đơn giản…
Người lao động: gồm những nhân tố liên quan mặt thể chất và giới tính
gồm: độ tuổi, tình trạng hôn nhân, sức khoẻ và chi tiêu bình quân đàu người.
Ngoài ra còn phụ thuộc vào khả năng hiện tại (kiến thức, kỹ năng, phẩm chất
lao động), tiềm năng cá nhân trong tương lai, kiến thức tay nghề tích luỹ,
thâm niên nghề nghiệp, thời gian gắn bó với đơn vị, mức độ hoàn thành công
việc…
Nhóm yếu tố địa lý: vùng thành thị/ nông thôn. Thu nhập được trả cho
người lao động phải đảm bảo cho cuộc sống của bản thân và gia đình của
người lao động. Do mức sống, mức chi tiêu ở các vùng khác nhau là khác
nhau. Bên cạnh sực khác biệt do yếu tố vùng miền lãnh thổ, mức sống và thu
nhập của người lao động còn phụ thuộc vàop khu vực sinh sống là thành thị
hay nông thôn. Người ở khu vực thành thị thường có thu nhập cao hơn lao
SV: Lương Bá Thiện Lớp: KTPT 47B QN
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

động ở khu vực nông thôn, xét theo công việc có tính chất và độ phức tạp
tương đương.
4. Mối quan hệ giữa lao động việc làm và thu nhập.
Cớ nhiều yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của mỗi người, đó có thể là do
thừa kế, do lao động, do việc làm của mỗi người. Vì đặc thù của đề tài đang
nghiên cứu mà trong đề tài chỉ xét đến mối quan hệ của thu nhập với các yếu
tố việc làm và lao động. Làm thế nào để chúng ta có thu nhập cao ? Đó là câu
hỏi luôn được mỗi người đặt ra và cố gắng tìm cách để trả lời nó. Chúng ta có
thể nhận thấy rằng thu nhập trung bình của người dân Nhật Bản cao hơn thu
nhập của người dân nước ta hay noi cách khác là thu nhập của người dân ở
những nước phát triển cao hơn thu nhập của người dân ở những nước đang
phát triển hay chúg ta cũng có thể thấy rõ rằng thu nhập của một người nông
dân với mảnh ruộng của họ không thể cao bằng thu nhập của một anh kỹ sư
được. Nguyên nhân là tại sao? Và từ thực tế ở trên chúng ta có thể nhận thấy
rằng thu nhập của mỗi người phụ thuộc vào công việc mà người đó đang làm,
đó là một điều tất yếu. Vậy những công việc thế nào thì sẽ mang lại thu nhập
cao ? Những lao động như thế nào sẽ có được thu nhập cao ? Từ thực tế xã
hội chúng ta cũng có thể tự tìm ra được câu trả lời cho vấn đề này. Về vấn đề
lao động và thu nhập thì thu nhập cao có được khi người đó có khả năng, kỹ
thuật và tay nghề được đào tạo hay nói cách khác là lao động có tri thức, còn
về vấn đề việc làm và thu nhập thì thu nhập cao có được khi việc làm đó nằm
trong lĩnh vực tạo ra các giá trị gia tăng là nhiều, những công việc trong
những ngành hàm chứa trong nó những ký thuật, công nghệ cao. Vậy chúng
ta có thể thấy rằng thu nhập của một lao động là tỷ lệ thuận với khả năng kiến
thức, trình độ chuyên môn của người lao động đó và lĩnh vực người đó tham
gia lao động.
SV: Lương Bá Thiện Lớp: KTPT 47B QN
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Từ các cơ sở lý luận về lao động, việc làm và thu nhập ở trên có thể kết
luận rằng lao động nói chung và lao động của huyện Thanh Liêm nói riêng
cũng có các nhân tố tác động tới lao động, việc làm và thu nhập có thể nói đén
như: Tình hình phát triển chung của cả nước, tình hình phát triển của tỉnh, đặc
điểm kinh tế xã hội của địa phương, trình độ của người dân, người lao động
huyện Thanh Liêm. Đó là những yếu tố có ảnh hưởng đến việc làm, lao động
và thu nhập của người dân huyện Thanh Liêm.
SV: Lương Bá Thiện Lớp: KTPT 47B QN
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG VÀ THU NHẬP CỦA NGƯỜI DÂN
HUYỆN THANH LIÊM
1.Tình hình chung của Lao động nông thôn và thu nhập của người lao
động nông thôn ở Việt Nam.
1.1.Tình hình chung lao động ở nông thôn ở nước ta.
Trong khu vực nông thôn, tư liệu sản xuất chủ yếu của người lao động
là dất đai. Việc làm nông thôn phu thuộc nhiều vào đất canh tác, thiếu đất
canh tác ở mức độ nào đó đồng nghĩa với thiếu việc làm của lao động nông
thôn và đặc biệt là lao động nông nghiệp. Việclàm ở nông thôn hiện nay chủ
yếu được thể hiện dưới hình thức kinh tế hộ gia đình sản xuất nông nghiệp kết
hợp với nghề phụ hợac chuyển sang các hoạt động phi nông nghiệp nhưng
vẫn giữ lại đất được giao và đăng ký là lao động nông nghiệp.
Một phần vì dân số tăng nhanh, đất đai nói chung thì không thay đổi
mà còn phải chuyển đổi đẻ sử dụng cho các khu công nghiệp, khu dân cư cho
nên nông nghiệp hiện nay thiếu nhiều đát để canh tác, diên tích đát bình quân
một hộ nông dân là 4984m
2
, ở đồng bằng sông Cửu Long là 10149m

2
tỷ lệ
thấp nhất là ở Đồng Bằng Bắc bộ 2284m
2
, chênh lệch nhau tới 4,4 lần.
Nước ta là nước nằm trong khu vực khí hậu khắc nghiệt nắng lắm mưâ
nhiều vì vậy hoật động sản xuát nông nghiệp nói chung phụ thuộc vào nhiều
đến điều kiện thiên nhiên, khí hậu, thời tiết như mưa, gió, bão lụt, hạn hán và
mang tính thời vụ cao. Do đố, tính chất thời vụ, rủi ro cao và tình trạng bất ổn
định là đặc trưng của sản xuất nông nghiệp và lao động động nông thôn. Khi
cày cấy, gieo hạt làm mùa song người lao động nông thôn bước vào thoài kỳ
nông nhàn, lúc này việc làm thêm với họ là rất quan trọng và cần thiết để có
thu nhập. Vì vậy một số bộ phận lao động nông nghiệp nông thôn có biét chút
SV: Lương Bá Thiện Lớp: KTPT 47B QN
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ít nghề phụ thường đi đến các địa phương khác hay các thành phố lớn để làm
việc, nhằm mục đích tận dụng thời gian nông nhàn và kiếm thêm thu nhập và
đến khi mùa vụ nông nghiệp họ lại trở về quê làm việc nên tính ổn định của
công việc là không cao.
Những năm gần đây, vấn đề việc làm càng trở nên khó khăn hơn rất
nhiều. Tình trạng nông nhàn ngày càng trở nên phổ biến, nếu để ý chúng ta sẽ
thấy rất nhiều người ngoại tỉnh đổ sô về các thành phhó lớn để kiếm việc làm
thêm từ đó có một số nơi đã hình thành nên cái gọi là “ chợ lao động”. Đặc
biệt trong tình trạng thiếu việc làm trong cả nước nói chung và trong khu vực
nông nghiệp nói riêng thì vấn đề nông nhàn càng trở nên bức xúc và đó còn là
nguồn bổ sung đáng lo ngại vào lực lượng lao độngthiếu việc làm nói chung
và làm tăng thêm dòng người di cư, di dân, di chuyển từ vùng này đến vùng
khác, từ nông thôn ra thành thị. từ đó cũng nảy sinh ra nhiều tình huống phức

tạp, những tệ nạn hình thành khiến xã hội phải lo lắng và quan tâm.
Cơ cấu lao động nông thôn: Trong những năm vừa qua cơ cấu lao động
nông thôn biến động theo xu hướng chuyển dịch một bộ phận lao động nông
nghiệp sang hoạt động phi nông nghiệp, quá trình này phụ thuộc vào sự phát
triển chung của kinh tế cả nước, vào sự phát triển của khu vực phi nông
nghiệp ngay tại các vùng nông thôn, sự đầu tư ngay tại các vùng nông thôn,
đầu tư vào cơ sở hạ tầng của nông thôn ngày càng nhiều, và sự phát triển các
khu công nghiệp, cụm công nghiệp ngày càng nhiều và quy mô càng lớn.
Theo số liệu điều tra năm 2001 và 2006 về nông thôn, nôngnghiệp và nông
dân cho thấy hiện nay số hộ nông thôn cả nước tại thời điểm 01/07mỗi năm
như sau :
Bảng 2.1 Cơ cấu hộ nông thôn theo ngành năm 2001 và 2006.
01/07/2001 01/07/2006
Triệu hộ Tỷ trọng( %) Triệu hộ Tỷ trọng (%)
SV: Lương Bá Thiện Lớp: KTPT 47B QN
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tổng số hộ nông thôn 13.07 100 13.77 100
Số nông hộ, lâm nghiệp và
thủy sản
10.57 81.0 9.78 71.1
Số hộ công nghiệp, xây dựng
và dịch vụ
2.50 19.0 3.99 28.9
(Nguồn: Tổng cục thống kê, trích từ số liệu điều tra nông thôn năm
2001 và 2006)
Mặc dù hộ nông thôn trong cả nước tăng nhưng tốc độ đã chậm hẳn lại
so với các thời ký trước. Cơ cấu ngành nghề ở khu vực nông thôn đã có sự
thay đổi nhanh theo hướng tích cực, giảm số lượng và tỷ trọng nhóm nông hộ

công nghiệp và dịch vụ. Đến 01/07/2006, số nông hộ, lâm nghiệp và thuỷ sản
ở nông thôn đã giảm 0,79 triệu hộ; số hộ công nghiệp, xây dựng và dịch vụ
tăng 1.49 triệu hộ so với năm 2001. Ta thấy rõ rằng, so với năm 2001, tỷ
trọng hộ nông, lâm nghiệp và thuỷ sản khu vực nông thôn giảm từ 81% xuống
còn 71,1% , tỷ trọng hộ công nghiệp, xây dựng và dịch vụ tăng từ 19.0% lên
28.9% . Sự chuyển dịch cơ cấu hộ nông thôn thời kỳ 2001 – 2006 diễn ra
nhanh và rõ nét hơn so với các thời kỳ khác. Cùng với sự thay đổi này thì cơ
cấu ngành nghề của lao động chuyển dịch nhanh hơn so với cơ cấu ngành
nghề của hộ và trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động nông thôn được
tăng lên. Tỷ lệ số người trong tuổi lao động có khả năng lao động phân theo
hoạt động chính thời gian này thể hiện trong bảng dưới đây:
Bảng 2.2 Cơ cấu lao động nông thôn theo ngành năm 2000 và 2006
Đơn vị: %
2000 2006
Tổng số lao động nông thôn 100 100
Lao động nông nghiệp 79.0 69.0
Lao động công nghiêp – xây dựng 8.3 14.9
Lao động dịch vụ 12.7 16.1
SV: Lương Bá Thiện Lớp: KTPT 47B QN
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(Nguồn: Số liệu TK Việc làm - Thất nghiệp ở VN giai đoạn 1996- 2005 của
Bộ LĐTBXH và số liệu LĐVL-TN năm 2006, Bộ LĐTBXH)
Từ bảng trên ta thấy rằng: Lao động nông nghiệp giảm 10.0% so với
năm 2000, lao động công nghiệp – xây dựng tăng 6.6%, lao động dịch vụ tăng
3,4%. Xu hướng hoạt động đa dạng của ngành nghề của lao động ở khu vực
nông thôn ngày càng tăng. Số người trong độ tuổi lao động có tham gia hoạt
động nông nghiệp trong năm qua: lao động chuyên nông nghiệp chiếm 58,2%,
lao động nông nghiệp kiêm ngành nghề khác chiếm 27,6% và lao động phi

nông nghiệp có hoạt động phụ nông nghiệp chiếm 14,2%.
Trình độ học vấn và chuyên môn của lao động nông thôn: Trong công
cuộc đổi mới, Đảng và Nhà nước luôn luôn chú trọng đến phát triển toàn diện
nền kinh tế, trong những năm qua nước ta đã đạt được nhiều bước đột phá
quan trọng và nhiều thành tựu to lớn. Khu vực nông thôn nước ta nơi chiếm
tới hơn 71% dân số và chiếm gần 40% lao động trong tổng số lao động của
toàn xã hội nhưng lao động ở đây vẫn đang trong tình trạng phát triển chậm
và trình độ còn thấp. Trong những năm trước về trình độ học vấn chuyên môn
ở nông thôn, đặc biệt là những vùng không phát triển nghề phụ mà chỉ thuần
nông thì tình trạng thừa lao động giản đơn không có tay nghề và trình độ
chuyên môn kỹ thuật là phổ biến.
Năm 2000 trong khu vực thành thị cứ 10 người tham gia hoạt động
kinh tế thì có 4 người đã tốt nghiệp trung học phổ thông, cao gấp hơng 3 lần
so với khu vực nông thôn, và tỷ lệ chưa biết chữ trong nông thôn lại cao gấp
hơn 6 lần so với khu vực thành thị. Tuy nhiên tỷ lệ lao động nông thôn đã tốt
nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông chỉ chioếm 41,9%. thấp hơn so
với khu vực thành thị 19%. Đây cũng là một trở ngại lớn cho lao động nông
thôn khi học nghề tạic các cơ sở đào tạo tại các thành thị. Trình độ học vấn
chuyên môn của lao động nông thôn hoạt động phi nông nghiệp cũng rất thấp
khoảng 65% tốt nghiệp trung học cơ sở, 35% lao động trong các
SV: Lương Bá Thiện Lớp: KTPT 47B QN
25

×