Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Giải pháp phát triển cánh đồng mẫu lớn sản xuất lúa hàng hóa chất lượng cao trên địa bàn huyện yên khánh tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (998.59 KB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

ĐỖ TRƯỜNG GIANG

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁNH ĐỒNG MẪU LỚN SẢN XUẤT
LÚA HÀNG HÓA CHẤT LƯỢNG CAO TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN YÊN KHÁNH - TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

ĐỖ TRƯỜNG GIANG

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁNH ĐỒNG MẪU LỚN SẢN XUẤT
LÚA HÀNG HÓA CHẤT LƯỢNG CAO TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN YÊN KHÁNH - TỈNH NINH BÌNH


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã Số: 60620115

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. TRẦN ĐÌNH THAO

Hà Nội, 2014


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được dùng để
bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Hà Nội, ngày

tháng 10 năm 2014

Người thực hiện

Đỗ Trường Giang


ii


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn với đề tài “Giải pháp phát triển cánh đồng
mẫu lớn sản xuất lúa hàng hóa chất lượng cao trên địa bàn huyện Yên
Khánh - tỉnh Ninh Bình”. Ngồi sự cố gắng nỗ lực của bản thân tôi đã nhận
được sự quan tâm giúp đỡ của các phịng, ban, ngành, đồn thể, UBDN các
xã, các HTX nông nghiệp và các đồng nghiệp.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới PGS. TS.
Trần Đình Thao – người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt q
trình và hồn thành luận văn tốt nghiệp
Tơi xin chân thành cảm ơn Huyện ủy, UBND huyện n Khánh, Phịng
Nơng nghiệp và phát triển nông thôn, UBND các xã, các HTX nông nghiệp
trên địa bàn huyện Yên Khánh đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho
tơi hồn thành tốt cơng việc của mình trong q trình thực tập tại cơ sở và
thực hiện luận văn tốt nghiệp .
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới những người thân trong gia đình,
bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và
thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp của mình .
Tơi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày tháng 10 năm 2014
Người thực hiện

Đỗ Trường Giang


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa

Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................ vi
Danh mục các bảng ......................................................................................... vii
Danh mục các hộp .......................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÁNH ĐỒNG MẪU
LỚN SẢN XUẤT LÚA HÀNG HÓA CHẤT LƯỢNG CAO ......................... 6
1.1. Cơ sở lý luận lý luận về cánh đồng mẫu lớn sản xuất lúa hàng hóa chất
lượng cao. .......................................................................................................... 6
1.1.1. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam và khái niệm cơ bản về
“cánh đồng mẫu lớn” sản xuất lúa hàng hóa chất lượng cao. ........................... 6
1.1.2. Khái niệm phát triển và phát triển cánh đồng mẫu lớn: ........................ 12
1.1.3. Các chính sách của Đảng và Nhà nước về sản xuất nông nghiệp và thực
hiện xây dựng cánh đồng mẫu lớn: ................................................................. 13
1.1.4. Mơ hình cánh đồng mẫu lớn: ................................................................ 18
1.2. Cơ sở thực tiễn: ........................................................................................ 32
1.2.1. Tình hình triển khai mơ hình cánh đồng mẫu lớn ở Việt Nam ............ 32
1.2.2. Xây dựng cánh đồng mẫu lớn ở nước ngoài: ........................................ 36
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam: .................................................... 39
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................................... 42
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Yên Khánh: ................................................. 42


iv

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên: ............................................................................... 42
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội: ....................................................................... 47

2.2. Phương pháp nghiên cứu: ........................................................................ 59
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu .................................................... 59
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................... 60
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu: ................................................................... 62
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................. 62
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh tế sản xuất lúa hàng hoá
chất lượng cao: ................................................................................................ 63
2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất lúa hàng hoá chất lượng cao:... 63
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá đánh giá hiệu quả kinh tế sán xuất sản xuất lúa
hàng hoá chất lượng cao:................................................................................. 63
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 65
3.1. Khái quát về chương trình xây dựng mơ hình cánh đồng mẫu lớn ở huyện
Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình ............................................................................ 65
3.1.1. Khái quát mục tiêu, nội dung của chương trình xây dựng mơ hình cánh
đồng mẫu lớn ở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình ....................................... 65
3.1.2. Quá trình triển khai thực hiện dự án xây dựng cánh đồng mẫu lớn ở
huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.................................................................. 69
3.2. Kết quả thực hiện xây dựng mơ hình cánh đồng mẫu lớn ở huyện n
Khánh, tỉnh Ninh Bình. ................................................................................... 73
3.2.1. Kết quả thực hiện xây dựng mơ hình cánh đồng mẫu lớn ở huyện n
Khánh, tỉnh Ninh Bình. ................................................................................... 73
3.2.2. Đánh giá kết quả đạt được của dự án với tiêu chí của cánh đồng mẫu
lớn sản xuất lúa hàng hoá chất lượng cao ....................................................... 77
3.2.3. Hiệu quả kinh tế và kết quả nhân rộng của mơ hình cánh đồng mẫu
lớn:................................................................................................................... 79


v

3.2.4. Tác động của mơ hình cánh đồng mẫu lớn tới các hộ nông dân ở huyện

Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình ............................................................................ 85
3.3. Những thuận lợi, khó khăn khi triển khai mơ hình CĐML .................... 93
3.3.1. Những thuận lợi khi triển khai mơ hình CĐML .................................. 93
3.3.2. Những tồn tại, khó khăn khi triển khai mơ hình ................................. 94
3.3.3. Một số kinh nghiệm rút ra trong quá trình thực hiện dự án: ................ 99
3.4. Định hướng và giải pháp phát triển mơ hình cánh đồng mẫu lớn trong
những năm tới: .............................................................................................. 100
3.4.1. Cơ sở đưa ra các đề xuất: .................................................................... 100
3.4.2. Các đề xuất giải pháp cụ thể: .............................................................. 100
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Nguyên nghĩa

CĐML

Cánh đồng mẫu lớn

VietGap

Vietnamese Good Agricultural Practices

HTX


Hợp tác xã

UBND

Ủy ban nhân dân

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KHCN

Khoa học công nghệ

FAO

Food and Agriculture Organization


ĐNB

Đơng Nam Bộ

DT

Diện tích

BCĐ

Ban chỉ đạo

GAP

Good Agricultural Practices

BVTV

Bảo vệ thực vật

GTSX

Giá trị sản xuất

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

STT
2.1
2.2

Hiện trạng sử dụng quỹ đất năm 2013
Lao động việc làm trong các ngành kinh tế huyện Yên Khánh
(năm 2011-2013)

Trang
46
48

2.3

Cơ cấu các ngành kinh tế huyện Yên Khánh

55

2.4

Biến động đàn gia súc, gia cầm giai đoạn 2010-2013

57

2.5


Nội dung phỏng vấn điều tra

61

3.1

Quy mô cụ thể cho từng xã

67

3.2

Chính sách hỗ trợ sản xuất

67

3.3

Số lượng các lớp đào tạo tập huấn kỹ thuật cho nông dân

73

3.4

Kết quả thực hiện cánh đồng mẫu lớn năm 2012 và năm 2013

75

3.5


Tổng mức đầu tư hỗ trợ xây dựng mơ hình

77

3.6

Bảng hạch tốn kinh tế (Tính cho 01 ha/vụ)

80

3.7
3.8
3.9

Chi phí, doanh thu, lợi nhuận phương pháp cấy của CĐML và
sản xuất đại trà (tính cho 01ha/vụ)
Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của phương pháp cấy và
phương pháp gieo thẳng mô hình CĐML (tính cho 01ha/vụ)
Kết quả nhân rộng mơ hình cánh đồng mẫu lớn trên địa bàn
huyện Yên Khánh (từ năm 2012 đến vụ xuân năm 2014)

81
81
84

3.10 Thông tin cơ bản của các hộ điều tra

86

3.11 Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp


87

3.12 Tình hình sản xuất lúa và thu nhập năm 2013

88

3.13 Tình hình áp dụng mơ hình cánh đồng mẫu lớn

89

3.14 Đánh giá về chủ trương thực hiện dự án cánh đồng mẫu lớn

91

3.15

Bộ công cụ ma trận SWOT phân tích những thuận lợi và khó
khăn khi triển khai mơ hình

98


viii

DANH MỤC CÁC HỘP
Tên hộp

STT
3.1


3.2
3.3
3.4

Thu nhập của người dân tăng lên khi tham gia mơ hình
CĐML
Thu nhập của người dân tăng lên khi tham gia mơ hình
CĐML
Ý kiến đánh giá thuận lợi của cán bộ chủ nhiệm HTX
Sự liên kết “4 nhà” trong sản xuất nông nghiệp hiện nay là
cần thiết

Trang
90

93
94
95

3.5

Nhận thức người dân về mơ hình CĐML

96

3.6

Cánh đồng mẫu lớn phải đảm bảo 4 tiêu chí về mặt kỹ thuật


97

3.7

Tuyên truyền, vận động phải bắt đầu từ cán bộ, đảng viên

99


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài:
Nơng nghiệp, nơng dân và nơng thơn có vai trị, vị trí đặc biệt quan
trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của nước ta. Một trong
những giải pháp có tính đột phá thực hiện được mục tiêu đưa Việt Nam trở
thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 là phát triển
sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa, có giá trị kinh tế và phát triển bền
vững. Lúa là một trong những mặt hàng nơng sản xuất khẩu có giá trị kinh tế
cao, là nguồn thu nhập ngoại tệ chủ yếu của nhiều quốc gia đang phát triển
trên thế giới trong đó có Việt Nam. Từ khi hội nhập với nền kinh tế thế giới
đến nay, lúa luôn là một trong những mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực
của Việt Nam với kim ngạch xuất khẩu mỗi năm hơn 3 tỷ USD, đã góp phần
khơng nhỏ vào cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Xuất phát từ những
ý nghĩa quan trọng đó mà mơ hình cánh đồng mẫu lớn ra đời, với mục tiêu tăng
năng suất bình quân và tăng giá trị hạt gạo, canh tác lúa theo hướng thâm canh
cao bền vững, đảm bảo vệ sinh an toàn và thân thiện với mơi trường, tiêu thụ
hết lúa hàng hóa và gia tăng lợi nhuận cho nơng dân.
Mơ hình “Cánh đồng mẫu lớn” là cụ thể hóa chủ trương xây dựng vùng
sản xuất hàng hóa tập trung gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm thông qua

hợp đồng tại Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm 2002 và
Chỉ thị số 24/2003/CT-TTg về xây dựng vùng nguyên liệu gắn với chế biến
tiêu thụ. Xây dựng “Cánh đồng mẫu lớn” cũng là một giải pháp quan trọng
lâu dài góp phần tái cơ cấu ngành nông nghiệp, nâng cao giá trị gia tăng và
phát triển bền vững được nêu trong Nghị quyết số 21/2011/QH13 ngày 26
tháng 11 năm 2011 của Quốc hội. Vì vậy, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trương mở rộng phong trào xây dựng “Cánh đồng mẫu lớn” trên cả
nước, không chỉ trên cây lúa mà các cây trồng khác.


2

Hưởng ứng lễ phát động về phong trào xây dựng “Cánh đồng mẫu lớn”
và “Ghi chép sổ tay sản xuất lúa theo VietGAP” của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Cục Trồng trọt đã ban hành Sổ tay hướng dẫn xây dựng mơ
hình “Cánh đồng mẫu lớn” nhằm hướng tới sự thống nhất trong tổ chức thực
hiện và biện pháp triển khai trong tồn vùng. Với phương châm “Nơng dân
nhỏ nhưng cánh đồng mẫu lớn” sẽ hình thành những vùng nguyên liệu lúa
chất lượng cao cho tiêu dùng nội địa và xuất khẩu. Sản xuất lúa theo hướng
VietGAP nhằm tiến tới việc nâng cao giá trị và chất lượng của hạt gạo Việt
Nam đối với thị trường tiêu thụ trong nước và thế giới. Mơ hình mang ý nghĩa
“Cánh đồng lớn nhưng trong đó có nhiều nơng dân nhỏ” hay nói cách khác là
một hình thức mới để tập hợp nông dân trong điều kiện thâm canh sản xuất
lúa hiện nay.
Xuất phát từ thực tế đó mơ hình "Cánh đồng mẫu lớn" ra đời, là hình
thức tổ chức lại sản xuất trên cơ sở liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp,
tập hợp những nông dân nhỏ lẻ tạo điều kiện áp dụng những kỹ thuật mới và
giải quyết đầu ra ổn định, có lợi cho nơng dân. Mơ hình “Cánh đồng mẫu lớn”
là cụ thể hóa chủ trương xây dựng vùng sản xuất hàng hóa tập trung gắn với
chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Xây dựng “Cánh đồng mẫu lớn” cũng là một giải

pháp quan trọng lâu dài góp phần tái cơ cấu ngành nơng nghiệp, nâng cao giá
trị gia tăng và phát triển bền vững.
Ninh Bình là một tỉnh thuộc Đồng Bằng Sông Hồng với nhiều lợi thế
về địa hình, khí hậu, thổ nhưỡng cho sản xuất nông nghiệp nên tỉnh luôn xác
định nông nghiệp là ngành sản xuất chính, trong đó sản xuất lương thực với 2
vụ: đông xuân và vụ mùa vừa đảm bảo sản lượng cho tiêu dùng vừa cung cấp
một lượng hàng hóa cho xuất khẩu. Hưởng ứng phong trào xây dựng cánh
đồng mẫu lớn của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thơn thì huyện n
Khánh là huyện đầu tiên trong tỉnh đã làm thí điểm triển khai sản xuất lúa


3

theo mơ hình cánh đồng mẫu lớn sản xuất lúa hàng hóa chất lượng từ vụ xuân
năm 2012.
Huyện Yên Khánh nằm ở phía đơng nam tỉnh Ninh Bình có diện tích tự
nhiện 13.905,77 ha, trong đó có 9.651,51 ha đất sản xuất nơng nghiệp; Có 19
xã, thị trấn với 36 Hợp tác xã nông nghiệp. Dân số năm 2013 là 145.033
người, sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, công nghiệp – tiểu thủ cơng nghiệp –
dịch vụ cịn nhỏ lẻ, phân tán. Năm 2013 cơ cấu giữa 3 nhóm ngành kinh tế
Nông nghiệp, thủy sản – Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp – Dịch vụ là (2260-18); tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 41 %. Yên Khánh là một huyện thuần
nơng của tỉnh Ninh Bình, với phần đa dân số sống bằng nghề nông nghiệp,
Huyện luôn xác định sản xuất nơng nghiệp chiếm một vị trí quan trọng trong
cơ cấu kinh tế và là ngành nghề giúp cho người lao động nơng thơn có cơng
ăn việc làm ổn định, nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống gia đình.
Vậy với với lợi thế về nơng nghiệp như trên thì huyện n Khánh đã
thực hiện triển khai mơ hình như thế nào. Có những thuận lợi hay khó khăn
nào khi thực hiện mơ hình cũng như tồn tại, hạn chế và ngun nhân là gì?
Mơ hình cánh đồng mẫu lớn có thực sự đem lại những kết quả khả quan như
chúng ta mong đợi khơng?

Chính vì vậy, tơi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Giải pháp phát triển
cánh đồng mẫu lớn sản xuất lúa hàng hóa chất lượng cao trên địa bàn
huyện Yên Khánh - tỉnh Ninh Bình”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
1.2.1. Mục tiêu tổng quát:
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng triển khai mơ hình cánh đồng
mẫu lớn sản xuất lúa hàng hóa chất lượng cao trên địa bàn huyện Yên Khánh,
tỉnh Ninh Bình, đề xuất định hướng và giải pháp chủ yếu phát triển cánh đồng
mẫu lớn sản xuất lúa hàng hóa chất lượng cao.


4

1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về xây dựng cánh đồng mẫu lớn
sản xuất lúa hàng hóa chất lượng cao;
- Đánh giá thực trạng tình hình triển khai thực hiện cánh đồng mẫu lớn
sản xuất lúa hàng hóa chất lượng cao trên địa bàn huyện Yên Khánh;
- Chỉ ra được những nhân tố ảnh hưởng tới kết quả triển khai thực hiện
cánh đồng mẫu lớn sản xuất lúa hàng hóa chất lượng cao trên địa bàn huyện
Yên Khánh.
- Đề xuất các giải pháp góp phần phát triển cánh đồng mẫu lớn sản
xuất lúa hàng hóa chất lượng cao trên địa bàn nghiên cứu.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Quá trình triển khai tổ chức thực hiện cánh đồng mẫu lớn sản xuất lúa
hàng hóa chất lượng cao, trong đó nghiên cứu tập trung vào những vấn đề
kinh tế, tổ chức, liên kết của doanh nghiệp với các hộ nông dân, hợp tác xã
dịch vụ nông nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước về sản xuất nông nghiệp
của huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình trong quá trình triển khai và phát triển

cánh đồng mẫu lớn sản xuất lúa hàng hóa chất lượng cao.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về nội dung: Kết quả tổ chức triển khai thực hiện cánh đồng
mẫu lớn sản xuất lúa hàng hóa chất lượng cao trên địa bàn huyện Yên Khánh
đươ ̣c xem xét trên các khía ca ̣nh:
+ Hiệu quả kinh tế của cánh đồng mẫu lớn sản xuất lúa hàng hóa chất
lượng cao.
+ Những thuận lợi, khó khăn và các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả triển
khai và phát triển cánh đồng mẫu lớn sản xuất lúa hàng hóa chất lượng cao
trên địa bàn huyện Yên Khánh.


5

+ Kết quả triển khai thực hiện cánh đồng mẫu lớn sản xuất lúa hàng
hóa chất lượng cao trên địa bàn huyện Yên Khánh.
- Phạm vi về không gian: Địa bàn huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu thu thập trong 3 năm (2012, 2013 và vụ
xuân năm 2014).


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÁNH ĐỒNG MẪU LỚN SẢN
XUẤT LÚA HÀNG HÓA CHẤT LƯỢNG CAO
1.1. Cơ sở lý luận lý luận về cánh đồng mẫu lớn sản xuất lúa hàng hóa
chất lượng cao.
1.1.1. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam và khái niệm cơ bản
về “cánh đồng mẫu lớn” sản xuất lúa hàng hóa chất lượng cao.

1.1.1.1. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay:
Sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam thời gian qua đã có bước phát triển
vượt bậc cả về quy mô và giá trị sản phẩm hàng hóa, nhưng phổ biến vẫn cịn
là sản xuất nhỏ lẻ, mang mún, khối lượng sản xuất hàng hoá chưa nhiều, sức
cạnh tranh trên thị trường còn hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu xuất khẩu.
Ruộng đất bình quân theo đầu người thấp, trong khi sản xuất nông
nghiệp cịn sử dụng sức lao động nơng nghiệp nhiều, nhưng kỹ thuật và tay
nghề chưa cao. Ruộng đất nhỏ lẻ manh mún gây ra nhiều hạn chế: chí phí sản
xuất tăng, sử dụng nhiều lao động, đi lại khó khăn, lãng phí đất cho bờ vùng
bờ thửa, khó áp dụng cơng nghệ và máy móc vào sản xuất, khó tổ chức hệ
thống thủy lợi, tăng chi phí thu mua sản phẩm. Từ góc độ xã hội thì có thể
thấy manh mún ruộng đất làm tăng chi phí giao dịch, khó chuyển dịch lao
động nông nghiệp sang ngành khác, cơ giới hóa chậm chạp, khó áp dụng cơng
nghệ mới, khó quy hoạch vùng sản xuất thương mại và quy hoạch sử dụng
đất. Đặc điểm này đòi hỏi các nhà quản lý và nơng dân phải có những giải
pháp tổ chức sản xuất để sử dụng đầy đủ và hợp lý các yếu tố sản xuất.
Yêu cầu của thị trường nông sản đang đối nghịch với sản xuất nhỏ lẻ,
manh mún. Cùng với sự phát triển kinh tế đời sống của người dân ngày một
nâng cao thì u cầu tiêu dùng nơng phẩm trong nước cũng ngày càng cao,


7

sản phẩm phải ngon, sạch, có nguồn gốc xuất sứ và giá phải rẻ. Đối với xuất
khẩu thì yêu cầu đó cịn phải cao hơn nữa và phải phù hợp với các điều kiện,
tiêu chuẩn của nước nhập khẩu. Do đó với tình trạng sản xuất quy mơ nhỏ lẻ,
manh mún, thói quen sản xuất tùy tiện của các hộ nơng dân riêng lẻ thì sẽ
khơng thể đáp ứng u cầu trên
1.1.3.2. Khái niệm cơ bản về “cánh đồng mẫu lớn’’:
Cánh đồng mẫu lớn là khái niệm ở Việt Nam ban đầu được hiểu là

làm mẫu những cánh đồng lớn nếu nhân rộng gọi là xây dựng những cánh
đồng lớn (Vũ Trọng Bình và Đặng Đức Chiến, 2012). Việc xây dựng
những cánh đồng lớn thực chất đã được thực hiện ở Việt Nam qua nhiều
thời kỳ, từ hợp tác hóa đến nay. Trong thời kỳ hợp tác hóa, việc xây dựng
những cánh đồng lớn có cùng quy trình sản xuất, do HTX quản lý và làm
ăn tập thể, hay mô hình do nơng lâm trường quốc doanh quản lý, đã đạt
hiệu quả không cao. Trong thời kỳ đổi mới, cũng đã có nhiều mơ hình xây
dựng cánh đồng lớn tương đối thành cơng, như mơ hình mía đường Lam
Sơn ở Thanh Hóa, mơ hình các sản phẩm chỉ dẫn địa lý ở một số
nơi…Nhưng những mơ hình này khó nhân rộng, khó phát triển do thiếu
khung thể chế tầm vĩ mô đảm bảo ổn định về quy hoạch, liên kết nông dân
và doanh nghiệp, thương hiệu sản phẩm.
Một tiếp cận nữa để xây dựng những cánh đồng lớn, nhiều địa phương
xây dựng đã thực hiện dồn điền đổi thửa. Dồn điền đổi thửa là một giải pháp
cho những vấn đề nảy sinh từ sự manh mún của ruộng đất. Dồn điền đổi thửa
là quá trình những người sở hữu đất trao đổi những mảnh đất để nhận lại
mảnh khác tương đương về giá trị hoặc diện tích nhưng ít hơn về số lượng
mảnh đất và diện tích từng mảnh lớn hơn. Tuy vậy, dồn điền đổi thửa chỉ là
bước đi đầu tiên trong quá trình xây dựng “Cánh đồng mẫu lớn”, đặc biệt là ở


8

Việt Nam, nhu cầu của người dân trong sản xuất nông nghiệp không đồng
nhất, trong khi ruộng đồng manh mún và chia cắt
Đỗ Kim Chung (2012), lại khái niệm, cánh đồng mẫu lớn là một cánh
đồng trồng một hay vài loại giống cây trồng với diện tích lớn, có cùng thời vụ
và quy trình sản xuất, gắn sản xuất với đảm bảo cung ứng về số lượng và chất
lượng sản phẩm theo yêu cầu của thị trường.
Quyết định 80/2002/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm 2002 của Thủ tướng

chính phủ về liên kết bốn nhà (nay được thay thế bằng Quyết định
62/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về
Chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ,
xây dựng cánh đồng lớn) cũng là một tiếp cận thúc đẩy sự hình thành những
liên kết nơng dân doanh nghiệp để có những cánh đồng sản xuất lớn. Theo
Quyết định 62 thì khái niệm Cánh đồng lớn là cách thức tổ chức sản xuất trên
cơ sở hợp tác, liên kết giữa người nông dân với doanh nghiệp, tổ chức đại
diện của nông dân trong sản xuất gắn với chế biến và tiêu thụ nơng sản trên
cùng địa bàn, có quy mơ ruộng đất lớn, với mục đích tạo ra sản lượng nơng
sản hàng hóa tập trung, chất lượng cao, tăng sức cạnh tranh của nông sản trên
thị trường nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng thu nhập cho nông dân và
các đối tác tham gia.
Vậy cánh đồng lớn mà chúng ta đang kì vọng xây dựng là gì, hiện nay
có nhiều cách hiểu và chưa thống nhất, theo chúng tôi: “Là những cánh đồng
có thể một hoặc nhiều chủ, nhưng có cùng qui trình, cùng kế hoạch tiêu thụ
sản phẩm, cung ứng đồng đều và ổn định về số lượng và chất lượng theo yêu
cầu thị trường dưới một thương hiệu nhất định”.
1.1.1.2. Khái niệm về lúa hàng hóa chất lượng cao:
Philip Kotler (1997) nhận định: Hàng hoá là những thứ có thể thoả mãn
được mong muốn hay nhu cầu, yêu cầu và được cung cấp cho thị trường


9

nhằm mục đích thoả mãn người tiêu dùng. Hàng hố là tất cả những cái gì có
thể thoả mãn được mong muốn hay nhu cầu và được cung ứng cho thị trường
nhằm mục đích thu hút sự chú ý, mua, sử dụng hay tiêu dùng.
Hàng hoá là sản phẩm của lao động. Trong nền sản xuất hàng hoá,
trước hết nhà sản xuất phải nghiên cứu nhu cầu của người tiêu dùng là cơng
việc cần thiết và sau đó tạo ra những thứ hàng hố thích hợp để đáp ứng nhu

cầu đó. Hàng hố ở đây được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả dịch vụ, địa
điểm, tổ chức, các loại hình hoạt động và ý tưởng. Hàng hố có hai thuộc tính
là “giá trị sử dụng” và “giá trị”.
- Giá trị sử dụng (GTSD) là công dụng của vật phẩm có thể thoả mãn

nhu cầu nào đó của con người.
- Giá trị của hàng hố là hao phí lao động để tạo ra hàng hoá, kết tinh

trong hàng hoá, là cơ sở chung của sự trao đổi, giá trị hàng hoá là biểu hiện
quan hệ giữa những người SXHH.
Bản chất của sản xuất hàng hoá (SXHH): SXHH là kiểu tổ chức sản
xuất, trong đó sản phẩm làm ra khơng phải để đáp ứng nhu cầu của người
trực tiếp sản xuất mà là nhu cầu của xã hội thông qua trao đổi mua bán.
Sản xuất hàng hoá ra đời và phát triển dựa trên cơ sở phát triển các
phương thức sản xuất và sự phân công lao động xã hội. Sự phân cơng ấy càng
cao thì SXHH càng phát triển, đời sống người dân ngày càng tăng lên, làm
cho quá trình trao đổi hàng hoá diễn ra mạnh mẽ hơn, SXHH phát triển ngày
càng đa dạng hơn.
Điều kiện ra đời và tồn tại của SXHH cần có 2 điều kiện là phải có sự
phân cơng lao động xã hội để hình thành chế độ đa sở hữu về tư liệu sản xuất.
Đây là hai điều kiện cần và đủ của SXHH. So với sản xuất tự cung tự cấp, thì
SXHH có những ưu thế hơn hẳn.
Theo V.I.Lênin, SXHH chính là cách tổ chức kinh tế xã hội, trong đó


10

Sản phẩm đều do những người sản xuất cá thể, riêng lẻ, sản phẩm nhất định,
thành thử muốn thoả mãn các nhu cầu của xã hội thì cần phải có mua bán sản
phẩm. Do đó sản phẩm trở thành hàng hố trên thị trường.

Nền SXHH có đặc trưng là dựa trên cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại,
trình độ khoa học kỹ thuật, trình độ văn hố của người lao động cao. Nền sản
xuất nơng nghiệp hàng hố là nền sản xuất nơng nghiệp có cơ cấu sản xuất
hợp lý, được hình thành trên cơ sở khai thác tối đa thế mạnh sản xuất hợp lý,
thế mạnh sản xuất nơng nghiệp từng vùng. Vì thế, nó là nền nơng nghiệp có
hiệu quả kinh tế cao, khối lượng hàng hố nhiều với chủng loại phong phú và
có chất lượng cao.
Theo Nguyễn Duy Tính (1995), nền nơng nghiệp SXHH là q trình
chuyển nơng nghiệp truyền thống, manh mún, lạc hậu thành nền nông nghiệp
hiện đại. SXHH là quy luật khách quan của mọi hình thái kinh tế xã hội, nó
phản ánh trình độ phát triển sản xuất của xã hội đó.
Hiện nay, nếu khơng chun mơn hố trong sản xuất kinh doanh,
không thay đổi cơ cấu giống và thâm canh tăng vụ thì kết quả sản xuất sẽ
thấp, khơng có sản phẩm để bán ra thị trường hoặc sản phẩm không đáp ứng
được nhu cầu của thị trường và sẽ khơng có tích luỹ để phịng ngừa rủi ro.
Kinh tế học vi mô đã khẳng định: khi tồn tại nền kinh tế thị trường thì
cũng tồn tại nền SXHH. Vậy sản xuất hàng hố là gì? ” Đó là việc sản xuất ra
những sản phẩm của lao động với mục đích đem bán để thu về giá trị của nó
và có giá trị thặng dư để tái sản xuất và mở rộng quy mô”.
- Đối với nông hộ, những sản phẩm được đưa ra bán ở bên ngồi thì gọi

là sản phẩm hàng hoá.
- Đối với trồng trọt, nếu hàng hố sản xuất được bán ra thị trường dưới

50% thì gọi là hệ thống trồng trọt thương mại hoá một phần, nếu trên 50% thì
gọi là hệ thống trồng trọt thương mại hoá (sản xuất theo hướng hàng hoá).


11


- Do sản xuất nơng nghiệp hàng hố dựa trên sự phân cơng lao động xã

hội, chun mơn hố sản xuất nên nó khai thác được những lợi thế tự nhiên,
xã hội, kỹ thuật của từng người, từng cơ sở cũng như từng vùng, từng địa
phương. Đồng thời, SXHH cũng tác động trở lại làm cho phân công lao động
xã hội, chun mơn hố sản xuất ngày càng tăng, mối quan hệ giữa các
ngành, các vùng ngày càng trở lên mở rộng, sâu sắc. Từ đó làm cho năng suất
lao động tăng lên nhanh chóng, nhu cầu của xã hội được đáp ứng đầy đủ hơn.
SXHH nông nghiệp càng phát triển thì thu nhập của nơng dân càng
được nâng cao, thị trường nông sản lưu thông sẽ làm tăng giá trị của các nông
sản, từng bước đưa đời sống của người nông dân tiến tới ngày một tốt hơn.
Sự phát triển SXHH mở rộng và giao lưu kinh tế giữa các cá nhân, các
vùng, các nước... không chỉ làm cho đời sống vật chất, mà cả đời sống tinh
thần cũng được nâng cao, phong phú và đa dạng hơn. Sản xuất nơng nghiệp
hàng hố là hướng đi đúng đắn giúp người nơng dân vừa có thu nhập ngày
càng cao lại vừa khai thác hợp lý các lợi thế sẵn có của vùng.
Theo đặc điểm đặc điểm sinh hóa của cây lúa tùy theo hàm lượng
amylose trong tinh bột hạt gạo để phân biệt lúa nếp và lúa tẻ. Tinh bột có hai
dạng là amylose và amylopectin. Hạm lượng amylose càng thấp thì gạo càng
dẻo và ngược lại nếu hàm lượng amylose cao thì gạo khơ, cứng. T. T Chang
(1980) đã phân cấp gạo dựa vào hàm lượng amylose như sau:
Cấp

Hàm lượng Amylose (%)

Loại gạo

0

< 3,0


Nếp

1

3,1 – 10

Rất thấp (gạo dẻo)

3

10 -15

Thấp (dẻo)

5

15,1 -20

Trung bình (hơi dẻo)

7

20,1 – 25

Cao – Trung bình

9

15,1 – 30


Cao
(Nguồn: Chang, 1980)


12

Hiện nay, chưa có khái niệm về lúa chất lượng cao hoặc các tiêu chuẩn
quy định về lúa chất lượng cao. Tuy nhiên, tại một số địa phương có quan
niệm rằng lúa chất lượng cao là giống lúa có dạng hạt nhỏ, dài, tỷ lệ bạc bụng
thấp, gạo dẻo, có mùi thơm, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng và giá bán
thương phẩm cao hơn từ 1,3 – 1,5 lần so với các giống lúa thương phẩm khác.
Lúa hàng hóa chất lượng cao là các giống lúa chất lượng cao khi sản xuất
được bán, trao đổi trên thị trường.
1.1.2. Khái niệm phát triển và phát triển cánh đồng mẫu lớn:
1.1.2.1. Khái niệm về phát triển:
Phát triển được hiểu là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận
động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện
đến hoàn thiện hơn của sự vật. Q trình đó diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy
vọt, đưa tới sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ. Quan điểm này cũng cho
rằng, sự phát triển là kết quả của quá trình thay đổi dần dần về lượng dẫn đến
sự thay đổi về chất, là q trình diễn ra theo đường xốy ốc và hết mỗi chu kỳ
sự vật lặp lại dường như sự vật ban đầu nhưng ở cấp độ cao hơn (Nguyễn
Ngọc Long và cộng sự, 2009).
Ngày nay nói đến phát triển chúng ta thường đề cập tới phát triển bền
vững. Phát triển bền vững là quan niệm mới của sự phát triển. Tại hội nghị
Thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững tổ chức ở Johannesburg (Cộng
hoà Nam Phi) năm 2002 các nhà khoa học đã thống nhất xác định: “Phát
triển bền vững là q trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hoà
giữa 3 mặt của sự phát triển, gồm: Tăng trưởng kinh tế, cải thiện các vấn đề

xã hội và bảo vệ môi trường. Tiêu chí để đánh giá sự phát triển bền vững là
sự tăng trưởng kinh tế ổn định; thực hiện tốt tiến bộ và công bằng xã hội;
khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và nâng
cao chất lượng môi trường sống”.


13

1.1.2.2. Khái niệm về phát triển Cánh đồng mẫu lớn:
Dựa trên cơ sở lý luận về phát triển, cánh đồng mẫu lớn, chúng ta có
thể quan niệm phát triển cánh đồng mẫu lớn là q trình tăng tiến, hồn thiện
hơn về sản xuất theo quy mơ diện tích những cánh đồng lớn. Trong phát triển
cánh đồng lớn các bên tham gia cùng liên kết với nhau thực hiện sản xuất theo
qui trình, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, cung ứng đồng đều và ổn định về số
lượng và chất lượng theo yêu cầu thị trường dưới một thương hiệu nhất
định….nhằm tạo ra giá trị sản xuất cao nhất, tăng thu nhập cho nông dân và
các đối tác tham gia.
1.1.3. Các chính sách của Đảng và Nhà nước về sản xuất nông nghiệp và
thực hiện xây dựng cánh đồng mẫu lớn:
1.1.3.1. Chính sách về đất đai đối với sản xuất nơng nghiêp:
Đất nông nghiệp là tài sản quý giá nhất, nguồn lực quyết định để người
nông dân tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Trong
nhiều năm, Đảng và Nhà nước đã có những nỗ lực hỗ trợ nơng dân tiếp cận
quyền sử dụng đất đai.
Chính sách đất nông nghiệp hiện nay ở nước ta là kết quả của quá trình
xây dựng trên quan điểm đổi mới trong một thời gian dài. Khởi điểm của quá
trình đổi mới đó là Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị năm 1988 về giao quyền
tự chủ cho hộ nông dân, Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành
Trung ương (khóa VI) tháng 11-1988 về giao đất cho hộ nơng dân.
Cụ thể hóa các chủ trương của Đảng, Nhà nước đã xây dựng và ban

hành nhiều văn bản pháp lý xác định chế độ, chính sách đối với đất nơng
nghiệp, trong đó nổi bật là Luật Đất đai ban hành năm 1993 (được liên tục sửa
đổi vào các năm sau này, nhất là Luật Đất đai sửa đổi năm 2003, năm 2013),
Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất (năm 1999), Luật Thuế sử dụng đất
nông nghiệp (năm 2000, thay cho thuế nông nghiệp). Nội dung cơ bản của


14

chính sách đất nơng nghiệp thể hiện qua chế độ sở hữu đất nơng nghiệp, chính
sách giá đất của Nhà nước, chính sách tích tụ và tập trung đất nơng nghiệp,
chính sách thuế đất nơng nghiệp và chính sách bồi thường khi thu hồi đất
nơng nghiệp.
1.1.3.2. Chính sách về thị trường:
Qua hơn 10 năm thực hiện Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg ngày
24/6/2002 cuả Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích tiêu thụ
nơng sản thơng qua hợp đồng đã bộc lộ nhiều tồn tại, bất cập và không phù
hợp với tình hình mới.
Ngày 25/10/2013, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định
62/2013/QĐ-TTg về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản
xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn. Đây là chính sách
được kỳ vọng sẽ khắc phục được những bất cập của Quyết định số
80/2002/QĐ-TTg.
Chính sách khuyến khích phát triển liên kết sản xuất theo Quyết định
62/2013/QĐ-TTg có nhiều điểm mới, trong đó nhấn mạnh ưu tiên phát triển
mơ hình liên kết theo dạng cánh đồng mẫu lớn trong chiến lược phát triển các
vùng nông sản chủ lực tập trung phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Đây cũng là nội dung phù hợp với xu hướng phát triển vì mơ hình liên kết
cánh đồng mẫu lớn giữa người dân - doanh nghiệp thời gian qua đã thu được
những kết quả tích cực. Mơ hình này cũng có nhiều tiềm năng nhân rộng

trong cả nước và các cây trồng khác, không chỉ giới hạn đối với cây lúa.
Các hỗ trợ của chính sách hướng tới 3 đối tượng: doanh nghiệp, tổ chức
đại diện của nông dân (tổ hợp tác, hợp tác xã, hội nơng dân) và người nơng
dân. Ngồi các chính sách hỗ trợ phát triển hạ tầng, giống, chi phí khuyến
nơng... theo Quyết định 62/2013/QĐ-TTg người nơng dân cịn được hỗ trợ


15

100% kinh phí lưu kho tại doanh nghiệp, thời hạn tối đa là 3 tháng trong
trường hợp Chính phủ thực hiện chủ trương tạm trữ nông sản.
Về cơ chế ràng buộc, Quyết định 62/2013/QĐ-TTg đã quy định, nếu vi
phạm hợp đồng, các bên tham gia liên kết sẽ bị xử lý theo quy định của pháp
luật hiện hành; và doanh nghiệp, hộ nông dân, tổ chức đại diện của nông dân
đã nhận hỗ trợ của Nhà nước nhưng vi phạm hợp đồng liên kết đã ký với đối
tác mà không có lý do chính đáng sẽ bị thu hồi và không được xét hỗ trợ ở
năm tiếp theo. Quy định này sẽ góp phần nâng cao trách nhiệm của các bên
tham gia liên kết nhưng dự báo sẽ khó khăn trong thực hiện, đặc biệt khi
muốn thu hồi kinh phí đã hỗ trợ cho người nông dân.
Bộ Nông nghiệp và PTNT đã ban hành thông tư số 15/2014/TTBNNPTNT ngày 29/4/2014 về việc hướng dẫn thực hiện một số điều tại quyết
định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tường Chính phủ
Tại Thơng tư này ban hành tiêu chí cánh đồng lớn; Hướng dẫn quy
hoạch và tổ chức triển khai xây dựng các vùng sản xuất nơng sản tập trung
theo mơ hình cánh đồng lớn trong lĩnh vực trồng trọt.
Cánh đồng lớn là dự án hoặc phương án phát triển hợp tác, liên kết sản
xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn do doanh nghiệp hoặc
tổ chức đại diện của nơng dân xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Hợp đồng liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản là hợp đồng hợp tác,
liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn (sau đây
gọi là hợp đồng liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản) được ký kết giữa

doanh nghiệp với tổ chức đại diện của nông dân hoặc nông dân; giữa tổ chức
đại diện của nông dân với nơng dân.
1.1.3.3. Chính sách về vốn phát triển sản xuất nông nghiệp:
Bất cứ hoạt động nông nghiệp nào cũng cần vốn. Vốn có thể được định
nghĩa theo nghĩa hẹp và cũng có thể định nghĩa theo nghĩa rộng. Theo nghĩa


×