Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Giải pháp tăng cường quản lý thuế đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện chương mỹ thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 137 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN VĂN HÀ

GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CHƢƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8620115

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THỊ TÂN

Hà Nội, 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.


Hà Nội, ngày. 10 tháng….năm 2018
Ngƣời cam đoan

Nguyễn Văn Hà


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn, tơi đã nhận được sự giúp đỡ rất tận tình, sự
đóng góp q báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn Cô giáo TS. Phạm Thị Tân người đã
nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong việc hồn thành luận văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cơ giáo
Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Phòng Đào tạo Sau đại học - Trường
Đại học Lâm nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện và hồn
thành đề tài.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Uỷ ban nhân dân huyện Chương Mỹ, Chi cục
huế, các doanh nghiệp trên địa bàn huyện và bà con nhân dân các xã, thị trấn
trong huyện đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tơi xin cảm ơn đến gia đình, người thân, các đồng nghiệp và bạn bè đã
động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong q trình thực hiện đề
tài này.
Một lần nữa tơi xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, tháng 10 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Văn Hà



iii

MỤC LỤC
Lời cam đoan....................................................................................................i
Lời cảm ơn........................................................................................................ii
Mục lục............................................................................................................iii
Danh mục các từ viết tắt....................................................................................v
Danh mục các bảng..........................................................................................vi
Danh muc các biểu đồ sơ đồ...........................................................................vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ .. 5
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ ................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế đối với doanh nghiệp vừa & nhỏ ............. 5
1.1.1 Khái quát chung về thuế ................................................................. 5
1.1.2. Quản lý thuế ................................................................................. 12
1.1.3. Khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ ....................................... 25
1.1.4. Tiêu chí đánh giá quản lý thuế đối với doanh nghiệp ................. 27
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ ................................................................................................. 28
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý thuế của các địa phương ở Việt Nam ......... 34
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý thuế của một số nước trong khu vực và trong nước34
1.2.2. Bài học kinh nghiệm ................................................................... 39
1.3. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài...................................42
Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU45
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu................................................................. 45
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội huyện Chương Mỹ ............. 45
2.1.2. Đặc điểm của chi cục thuế huyện Chương Mỹ ............................ 49
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 55
2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu ..................................................... 55
2.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................... 57



iv

Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 60
3.1. Thực trạng quản lý thuế DNNVV tại huyện Chương Mỹ ..................... 60
3.1.1. Kết quả thu ngân sách Nhà nước tại địa bàn giai đoạn 2015-2017 . 61
3.1.2. Khái quát Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Chương
Mỹ............................................................................................................... 64
3.2. Thưc trạng quản lý thuế đối với các Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
huyện Chương Mỹ ........................................................................................ 67
3.2.1. Công tác đăng ký, lập dự tốn thu thuế ...................................... 67
3.2.2. Cơng tác tun truyền và hỗ trợ người nộp thuế ......................... 70
tại Chi cục thuế huyện Chương Mỹ ....................................................... 74
3.2.4. Công tác quản lí nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế ......................... 75
3.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế ............................................... 78
3.3. Đánh giá công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi
cục thuế huyện Chương Mỹ .......................................................................... 83
3.3.1. Đánh giá của người nộp thuế ...................................................... 83
3.3.2. Đánh giá của công chức thuế ...................................................... 87
3.3.3. Đánh giá chung ............................................................................ 89
3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với DN NVV tại Chi cục
Thuế Chương Mỹ ......................................................................................... 91
3.4.1. Các nhân tố từ cơ quan quản lý nhà nước .................................. 91
3.4.2. Các nhân tố từ phía người nộp thuế ............................................ 99
3.5. Định hướng và giải pháp nhằm tăng cường quản lý thuế của DNNVV
trên địa bàn huyện Chương Mỹ, Hà Nội ..................................................... 100
3.5.1. Định hướng ................................................................................ 100
3.5.2. Giải pháp nhằm tăng cường quản lý thuế của DNNVV trên địa
bàn huyện Chương Mỹ, TP. Hà Nội ........................................................ 102

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................ 116
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 122
PHỤ BIỂU


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Viết đầy đủ

DN NVV

Danh ngiệp nhỏ và vừa

DN

Doanh nghiệp

ĐKKD

Đăng ký kinh doanh

HTX

Hợp tác xã

GTGT


Giá trị gia tăng

XNK

Xuất nhập khẩu

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

NNT

Người nộp thuế

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1 Các chỉ tiêu kinh tế, xã hội huyện Chương Mỹ ............................... 46
Bảng 2.2 Số lượng, cơ cấu doanh nghiệp được khảo sát ................................ 55
Bảng 3.1. Số lượng doanh nghiệp kinh doanh ................................................ 60
Bảng 3.2. Quy mô vốn của doanh nghiệp, hộ kinh doanh tại thời điểm
31/12/2017 ....................................................................................................... 61
Bảng 3.3. Kết quả thu ngân sách Nhà nước .................................................... 62
Bảng 3.4. Kết quả thu thuế chia theo loại hình DN ........................................ 64
tại thời điểm 31/12 hàng năm.......................................................................... 60
Bảng 3.5: Số lượng Doanh nghiệp đăng ký kinh doanh trên địa bàn huyện
Chương Mỹ năm 2017…………………………………………………….....55
Bảng 3.6: Số doanh nghiệp nhỏ và vừa kê khai nộp thuế năm 2017 .............. 67
Bảng 3.7. Dự toán thu thuế từ DV V&N giai đoạn 2015-2017.......................58
Bảng 3.8: Kết quả đăng ký, cấp mã số thuế cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên
địa bàn huyện……………………………………………………..………….59
Bảng 3.9. Tình hình tuyên truyền, hỗ trợ NNT............................................... 71
Bảng 3.10. Tình hình nộp hồ sơ khai thuế ...................................................... 74
Bảng 3.11. Tổng hợp số thuế miễn, giảm giai đoạn 2015-2017 ..................... 78
Bảng 3.12. Kết qủa quản lý nợ thuế/cưỡng chế thuế với DNVVN ................ 75
Bảng 3.13. Kết quả triển khai các biện pháp đôn đốc thu nợ thuế đã áp dụng ở
Chi cục Thuế huyện Chương Mỹ .................................................................... 76
Bảng 3.14. Nội dung quy trình kiểm tra NNT ................................................ 79
Bảng 3.15. Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế hàng năm ................................. 80
tại chi cục thuế huyện Chương Mỹ ................................................................. 79
Bảng 3.16. Kết quả thực hiện kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp ..................... 82
Bảng 3.17. Đánh giá của các doanh nghiệp về công tác quản lý thuế của Chi
cục Thuế huyện Chương Mỹ........................................................................... 84
Bảng 3.18. Đánh giá của công chức Chi cục thuế về thực trạng quản lý thuế
đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Chương Mỹ ............................. 87
Bảng 3.19. Tình hình biến động tổ chức bộ máy, nhân lực Chi cục Thuế ..... 91



vii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế huyện Chương Mỹ .......... 52
Biểu đồ 3.1: Kết quả thu NSNN huyện Chương Mỹ ...................................... 63


ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế ra đời và phát triển gắn liền với sự hình thành và phát triển của Nhà
nước. Thuế là một đòi hỏi khách quan đối với sự tồn tại và phát triển của Nhà
nước. Bất cứ một chế độ xã hội nào, thuế luôn là công cụ để huy động nguồn
thu đáp ứng nhu cầu chi tiêu vào các mục tiêu kinh tế và chi tiêu cho bộ máy
Nhà nước đó. Từ những năm 1986, cùng với công cuộc cải cách nền kinh tế
Việt Nam, hệ thống thuế Việt Nam đã được nghiên cứu và đến năm 1990 một
hệ thống thuế mới được hình thành bao gồm hệ thống chính sách thuế và hệ
thống quản lý thuế. Thuế thu nhập doanh nghiệp xuất hiện rất sớm trong lịch sử
phát triển của thuế, hiện nay ở các nước phát triển, thuế thu nhập doanh nghiệp
giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo ổn định nguồn thu ngân sách
Nhà nước và thực hiện phân phối thu nhập. Mức thuế cao hay thấp áp dụng cho
các chủ thể thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là khác nhau, điều
đó phụ thuộc vào quan điểm điều tiết thu nhập và mục tiêu đặt ra trong phân
phối thu nhập của từng quốc gia trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Quản lý thuế là một trong những nội dung quan trọng của quản lý Nhà
nước về kinh tế vì thơng qua đó, nguồn thu ngân sách Nhà nước được hình
thành, đảm bảo cho các nhu cẩu chi tiêu của nhà nước. Quản lý thuế có mục
tiêu, cơng cụ, và phương pháp thực hiện riêng, trong điều kiện hiện nay, công
cụ, phương thức quản lý thuế đã có nhiều thay đổi, từ đó có những vấn đề mới
về lý thuyết đặt ra cho nghiên cứu về quản lý thuế.

Sau 72 năm kể từ khi thành lập (1945-2017) ngành thuế đã có những
đóng góp rất lớn vào q trình phát triển đất nước, góp phần vào việc thực
hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, an sinh xã hội... mà
Đảng và Nhà nước đã đề ra. Hệ thống chính sách thuế ngày càng hoàn thiện,
đảm bảo cho việc quản lý các nguồn thu một cách tương đối đầy đủ và phù
hợp với điều kiện phát triển của nền kinh tế. Công tác quản lý thuế ngày càng


được chun mơn hóa, hiện đại hóa cùng với sự phát triển của các tiến bộ về
công nghệ thông tin, truyền thơng, hệ thống ngân hàng. Nâng cao vai trị,
trách nhiệm của cá nhân, tổ chức trong việc thực hiện chính sách thuế.
Trong quản lý thuế các khu vực kinh tế tại huyện Chương Mỹ, thì khu
vực doanh nghiệp ln được quan tâm hàng đầu vì đây là khu vực đóng góp
lớn nhất vào thu ngân sách nhà nước, mặc dù chỉ chiếm một phần nhỏ trong
tổng số đối tượng nộp thuế, nhưng đóng góp gần 2/3 tổng thu nội địa. Số thu
của một đối tượng ở khu vực này thường gấp nhiều lần số thu của đối tượng
là hộ cá thể hoặc cá nhân. Mặt khác, đây là khu vực địi hỏi trình độ quản lý
cao của cán bộ thuế và là khu vực có nhiều phức tạp nhất trong quá trình
chuyển đổi cơ chế quản lý.
Quá trình thực hiện đối mới quản lý thuế doanh nghiêp tại huyện
Chương Mỹ cũng bộc lộ nhiều bất cập cả về qui trình quản lý, ứng dụng cơng
nghệ tin học, bố trí nguồn nhân lực, trình độ cán bộ quản lý của cơ quan thuế:
chưa tận dụng được kinh nghiệm quản lý thu thuế của các nước tiên tiến, số
lượng đối tượng nộp thuế nói chung và số doanh nghiệp nói riêng tăng lên
nhanh chóng; tính tn thủ, tự nguyện của đối tượng nộp thuế chưa cao, tình
trạng trốn thuế, nợ đọng thuế vẫn còn và diễn ra.
Xuất phát từ thực tế trên, việc nghiên cứu để tìm ra những giải pháp, cải
tiến qui trình, thủ tục, cũng như đề xuất hồn thiện pháp luật, chính sách thuế để
làm tăng thêm hiệu lực, hiệu quả của công cụ quản lý thuế trở nên rất cấp thiết
trên địa bàn huyện Chương Mỹ. Đề tài "Giải pháp tăng cƣờng quản lý thuế

đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Chƣơng Mỹ,
thành phố Hà Nội” được lựa chọn nghiên cứu của luận văn thạc sỹ nhằm đáp
ứng yêu cầu cấp thiết đó của thực tiễn hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thuế đối với các


doanh nghiệp nhỏ và vừa (DN NVV), đề xuất các giải pháp tăng cường quản
lý thuế đối với các DN NVV tại chi cục thuế huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá được những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thuế
đối với doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thuế đối với DN NVV tại Chi
cục thuế huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội.
- Đánh giá những hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động quản lý thuế
tại Cục thuế huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội.
- Đề xuất định hướng và một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý
thuế đối với DN NVV tại Chi cục thuế huyện Chương Mỹ, Hà Nội trong thời
gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Là những vấn đề liên quan đến quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại Chi cục thuế huyện Chương Mỹ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
+ Phạm vi về nội dung: Thực trạng quản lý thuế đối với DN NVV trên
địa bạn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
+ Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại Chi cục thuế
huyện Chương Mỹ.
+ Phạm vi về thời gian: Tập trung thu thập các số liệu thứ cấp trong

khoảng thời gian từ năm 2015 - 2017. Số liệu sơ cấp thu thập trong năm 2018.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế đối với doanh nghiệp.
- Thực trạng quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
huyện Chương Mỹ, Hà Nội.


- Các nhân tố ảnh tới quản lý thuế đối với DNNVV trên địa bàn huyện
Chương Mỹ.
- Giải pháp tăng cường quản lý thuế đối với DNNVV tại chi cục thuế
huyện Chương Mỹ.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng, tài liệu tham khảo đề tài
gồm 3 mục chính:
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Chương II: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu.
Chương III: Kết quả nghiên cứu và thảo luận


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1 Cơ sở lý luận về quản lý thuế đối với doanh nghiệp vừa & nhỏ
1.1.1 Khái quát chung về thuế
1.1.1.1 Khái niệm về thuế
Ở nước ta đến nay chưa có một định nghĩa thống nhất về thuế. Thuế là
khoản tiền hay hiện vật mà người dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tùy theo
tài sản, thu nhập, nghề nghiệp…buộc phải nộp cho Nhà nước theo mức quy
định (Theo từ điển tiếng Việt, 1998). Đỗ Đức Minh và Nguyễn Việt Cường

nhận định một số đặc trưng chung của thuế như sau:
Thứ nhất, nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các mối quan hệ
tiền tệ phát sinh giữa Nhà nước với các pháp nhân và các thể nhân trong xã hội.
Thứ hai, những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một
cách khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt- việc chuyển giao thu nhập có
tính chất bắt buộc theo mệnh lệnh của Nhà nước.
Thứ ba, xét theo khía cạnh luật pháp, thuế là một khoản nộp cho Nhà
nước được pháp luật qui định theo mức thu và thời hạn nhất định.
Như vậy có thể rút ra khái niệm tổng quát về thuế như sau: “Thuế là
một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước
theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích
cơng cộng” (Đỗ Đức Minh và Nguyễn Việt Cường, 2010)
Theo từ điển tiếng việt :” Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân
hoặc các tổ chức kinh doanh, tuỳ theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp… buộc
phải nộp cho nhà nước theo mức quy định.”
Theo Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 và Luật số 21/2012/QH12


sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật quản lý thuế ngày 20/11/2012: “Thuế
là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Nộp thuế theo quy định của
pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế”.
1.1.1.2 Bản chất của thuế
Bản chất của thuế được thể hiện qua những thuộc tính có tính ổn định
tương đối qua từng giai đoạn phát triển và biểu hiện thành những đặc trưng
riêng có của thuế, qua đó giúp ta phân biệt giữa thuế với các cơng cụ tài chính
khác (Nguyễn Thị Bất, 2002).
a. Tính bắt buộc: Tính bắt buộc là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế để
phân biệt giữa thuế với các hình thức động viên tài chính khác của ngân sách
Nhà nước.

b. Tính khơng hồn trả trực tiếp: Tính khơng hồn trả trực tiếp của thuế
được thể hiện ở chỗ: Thuế được hồn trả gián tiếp cho người nộp thuế thơng qua
các dịch vụ công cộng của Nhà nước. Sự không hoàn trả trực tiếp được thể hiện
cả trước và sau khi thu thuế.
c. Tính pháp lý cao: Để bắt buộc các cơng dân “tự nguyện” nộp thuế thì
Nhà nước phải sử dụng đến quyền lực của mình, quyền lực ấy được thể hiện
bằng luật pháp.
1.1.1.3. Chức năng của thuế
Thuế không những là một phạm trù kinh tế, mà còn là phạm trù tài
chính. Do đó, thuế khơng chỉ mang trong mình những thuộc tính chung vốn
có của các quan hệ tài chính, mà cịn biểu hiện những đặc trưng, hình thức
vận động và các chức năng riêng có bắt nguồn từ tổng thể các mối quan hệ tài
chính.
a. Huy động nguồn lực tài chính cho Nhà nước


Đây là chức năng cơ bản của thuế, đặc trưng cho tất cả các dạng nhà
nước. Về mặt lịch sử, chức năng huy động nguồn lực tài chính là chức năng
đầu tiên, phản ánh nguyên nhân nảy sinh ra thuế.
b. Điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Chức năng điều tiết kinh tế của thuế được thực hiện thông qua việc quy
định các hình thức thu thuế khác nhau, xác định đúng đắn đối tượng chịu thuế
và đối tượng nộp thuế, xây dựng chính xác các mức thuế phải nộp có tính đến
khả năng của người nộp thuế, sử dụng linh hoạt các ưu đãi và miễn, giảm
thuế. Trên cơ sở đó nhà nước kích thích các hoạt động kinh tế đi vào quỹ đạo
chung, phù hợp với lợi ích của xã hội.
c. Điều hịa thu nhập, thực hiện cơng bằng xã hội
Trong nền kinh tế thị trường, một trong những khiếm khuyết cố hữu là
sự phân phối thu nhập không cơng bằng và đi liền với nó là q trình phân
hóa giàu nghèo trong xã hội.

1.1.1.4. Phân loại thuế
* Phân loại theo cấp độ hành chính.
Cách phân loại này thường được sử dụng trong kế tốn quốc gia, theo
đó, dựa vào cách tổ chức quản lý thu và cấp ngân sách thụ hưởng chúng: thuế
được phân thành hai loại: thuế nhà nước (quốc gia) và thuế địa phương.
Nhà nước được xây dựng theo nguyên tắc tập trung – dân chủ: Trung
ương thống nhất ban hành pháp luật, chính sách; các cấp chính quyền địa
phương khơng được phép ban hành và quản lý thu các loại thuế riêng. Tất cả
các nguồn thu thuế do Nhà nước thống nhất quản lý và việc phân bổ nguồn
lực cho các địa phương, phân chia các nguồn thu từ thuế trên địa bàn được
thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Vì vậy, hiện hành ở
nước ta không sử dụng cách phân loại này.
* Phân loại theo tính chất kinh tế


Theo cách này, thuế có thể được phân loại dựa theo 3 tiêu thức chủ yếu:
theo các yếu tố kinh tế bị đánh thuế; theo tác nhân kinh tế chịu thuế hoặc theo
lĩnh vực kinh tế bị đánh thuế.
- Nếu dựa theo yếu tố kinh tế bị đánh thuế, thuế được chia thành thuế
đánh vào thu nhập, thuế đánh vào tiêu dùng (sử dụng thu nhập) và thuế đánh
vào tài sản (thu nhập được tích luỹ).
- Nếu dựa theo yếu tố và tác nhân kinh tế chịu thuế, có các loại: thuế
đánh vào doanh nghiệp, thuế đánh vào hộ gia đình và thuế đánh vào sản
phẩm.
- Nếu dựa theo lĩnh vực, thuế được phân chia theo các lĩnh vực kinh tế
bị đánh thuế, thí dụ: thuế đánh vào bảo hiểm, thuế đánh vào tiết kiệm, thuế
đánh vào bất động
* Phân loại dựa theo tính chất kỹ thuật
Cách phân loại này được dựa vào các tiêu thức kỹ thuật trong việc đánh
thuế, mang tính cổ điển, được sử dụng nhiều nhất và thường là trung tâm của

các cuộc tranh luận. Theo cách này, thuế được phân thành các nhóm chủ yếu
sau:
- Thuế trực thu và thuế gián thu:
+ Thuế trực thu do người chịu thuế trực tiếp nộp thuế cho Nhà nước.
Thuế trực thu trực tiếp điều tiết vào thu nhập hoặc tài sản của người nộp thuế,
ví dụ như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân. Do thuế trực
thu trực tiếp điều tiết vào thu nhập, tài sản của tổ chức và cá nhân, có xem xét
đến hồn cảnh, điều kiện và khả năng đóng góp của người nộp thuế nên nó rất
có tác dụng trong việc điều hồ thu nhập, góp phần giảm bớt sự chênh lệch về
thu nhập và tài sản giữa các tầng lớp dân cư. Đây cũng là ưu điểm nổi bật của
thuế trực thu so với thuế gián thu. Tuy nhiên, thuế trực thu lại có hạn chế lớn
là dễ gây phản ứng từ phía người nộp thuế hoặc dễ xảy ra tình trạng trốn, lậu


thuế nếu quy định mức thuế suất cao. Hơn nữa, việc theo dõi, tính tốn và thu
thuế phức tạp, đặc biệt là thuế thu nhập cá nhân với diện thu thuế rộng và
phân tán. Vì vậy, nếu khơng có biện pháp quản lý thu thuế hiệu quả thì dễ dẫn
đến hạn chế tác dụng của loại thuế này trong việc tập trung số thu đầy đủ, kịp
thời về cho ngân sách nhà nước.
+ Thuế gián thu do các nhà sản xuất, thương nhân hoặc người cung cấp
dịch vụ nộp cho Nhà nước thông qua việc cộng số thuế này vào giá bán cho
người tiêu dùng chịu. Ví dụ như: thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt… Khác với thuế trực thu, người nộp thuế
chính là người phải chịu thuế, với thuế gián thu, người nộp thuế và người chịu
thuế (người trả thuế) không đồng nhất. Do điều tiết một cách gián tiếp vào thu
nhập của người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ thông qua cơ chế giá nên với thuế
gián thu, người chịu thuế (người tiêu dùng hàng hố, dịch vụ) ít có cảm giác
bị Nhà nước đánh thuế. Vì vậy, loại thuế này cũng ít gây ra những phản ứng
từ phía người chịu thuế mỗi khi Chính phủ có chủ trương tăng thuế. Ưu điểm
nổi bật của thuế gián thu là nó có khả năng đáp ứng nguồn thu kịp thời, ổn

định cho ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, thuế gián thu cũng có những hạn
chế nhất định, đó là: do thuế gián thu được tính trên giá cả hàng hố, dịch vụ,
khơng tính tới điều kiện, hồn cảnh của đối tượng chịu thuế, vì vậy, khơng
đảm bảo được sự cơng bằng xã hội, thậm chí cịn mang tính luỹ thối. Có
nghĩa là, bất kể người tiêu dùng là người giàu hay người nghèo, thu nhập cao
hay thấp, nếu cùng tiêu dùng một lượng hàng hố, dịch vụ như nhau thì cùng
phải chịu một mức điều tiết thuế như nhau. Số thuế này nếu so với thu nhập
của người giàu và người nghèo thì rõ ràng chúng mang tính luỹ thối: tỷ lệ
giữa tiêu dùng so với thu nhập của người nghèo cao hơn tỷ lệ này của người
giàu, và đương nhiên tỷ lệ giữa thuế gián thu so với tổng thu nhập của người
nghèo lớn hơn người giàu.


Ngày nay, sự phân biệt giữa hai loại thuế này đơi khi chỉ mang tính
chất tương đối vì ngày càng khó phân biệt ranh giới giữa hai loại thuế, tuy
nhiên, vẫn cần thiết phải phân biệt hai loại thuế này vì trong thực tế, nhiều
quốc gia vẫn cịn hệ thống tổ chức hành chính dựa trên sự phân biệt giữa thuế
trực thu và thuế gián thu.
- Thuế tỷ lệ, thuế luỹ tiến:
Theo cách phân loại này, thuế tỷ lệ là loại thuế áp dụng một thuế suất
như nhau đối với mọi đối tượng chịu thuế, còn thuế luỹ tiến là loại thuế áp
dụng các thuế suất tăng dần đối với các nhóm đối tượng chịu thuế hoặc tồn
bộ đối tượng chịu thuế. Thông thường, đối với các sắc thuế tiêu dùng thường
áp dụng thuế suất tỷ lệ; đối với các sắc thuế thu nhập, thuế tài sản có thể áp
dụng thuế suất luỹ tiến.
- Thuế theo mức riêng biệt và thuế tính theo giá trị:
Theo cách này, được xếp vào loại thuế có mức riêng biệt (cũng có thể
được dịch là thuế đánh theo mức cụ thể quen được gọi là thuế tuyệt đối) nếu
trong đó, mức thuế suất được xác định bằng mức tiền riêng biệt trên một đơn
vị vật chất của đối tượng bị đánh thuế (trọng lượng, khối lượng, diện tích…),

độc lập với giá trị tiền tệ của chúng. Loại thuế này có lợi thế là rất đơn giản,
không cần phải xác định giá trị của đối tượng bị đánh thuế nhưng lại có bất
lợi là khơng thích ứng trong trường hợp tiền tệ bị mất giá. Ở một số nước, loại
thuế này thường được áp dụng dưới hình thức thuế rượu, thuế thuốc lá, thuế
bia…
Ngược lại, thuế tính theo giá trị là loại thuế được tính toán bằng cách áp
dụng một tỷ lệ (hoặc tỷ lệ phần trăm) trên căn cứ tính thuế. Ưu điểm của loại
thuế này là tính tốn đơn giản, tiện lợi và được áp dụng chủ yếu đối với các
loại thuế tiêu dùng như thuế doanh thu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc
biệt. Riêng thuế theo mức riêng biệt ở nước ta ít sử dụng (hiện nay mới có


thuế bảo vệ môi trường đánh theo cách này).
* Phân loại thuế theo đối tượng đánh thuế: theo cách phân lọai này hệ
thống thuế được chia thành:
- Thuế đánh vào các hoạt động sản xuất kinh doanh. Ví dụ: thuế giá trị
gia tăng (V.A.T)
- Thuế đánh vào sản phẩm. Ví dụ: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập
khẩu.
- Thuế đánh vào thu nhập. Ví dụ: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu
nhập cá nhân.
- Thuế đánh vào tài sản. Ví dụ: thuế nhà đất, thuế trước bạ.
- Thuế đánh vào các tài sản thuộc sở hữu nhà nước. Ví dụ: thuế tài
nguyên.
1.1.1.5. Các yếu tố cấu thành một sắc thuế
a. Tên gọi của sắc thuế
Mỗi sắc thuế đều có một tên gọi nhằm phân biệt giữa các hình thức
thuế khác nhau, đồng thời phản ánh những tính chất chung nhất của hình thức
thuế đó.
b. Đối tượng nộp thuế

Trong một luật thuế thường quy định rõ ai phải nộp thuế và người đó
được gọi là đối tượng nộp thuế. Đối tượng nộp thuế có thể là thể nhân hoặc
pháp nhân mà được pháp luật xác định có trách nhiệm phải nộp thuế cho nhà
nước và gọi là người nộp thuế.
c. Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế chỉ rõ thuế đánh vào cái gì (hàng hóa, thu nhập hay
tài sản..). Mỗi một luật thuế có một đối tượng chịu thuế riêng, chẳng hạn đối
tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ sản xuất và tiêu dùng trong nước.
d. Cơ sở tính thuế
Cơ sở tính thuế là một bộ phận của đối tượng chịu thuế được xác định


làm căn cứ tính thuế. Đối tượng chịu thuế là thu nhập, hàng hóa hay tài sản thì
cơ sở tính thuế chính là thu nhập chịu thuế, giá trị của hàng hóa hay tài sản
đó. Tuy nhiên, đối tượng chịu thuế thường rộng hơn cơ sở tính thuế vì tồn tại
mức tối thiểu không phải nộp thuế, miễn, giảm thuế.
đ. Mức thuế
Mức thuế thể hiện mức độ động viên của nhà nước so với cơ sở tính
thuế và được biểu hiện dưới hình thức thuế suất hay định suất thuế. Trong
một sắc thuế, mức thuế là linh hồn của sắc thuế đó. Mức thuế được thể hiện
dưới 2 hình thức: Mức tuyệt đối và mức tương đối. Tùy theo từng sắc thuế mà
người ta áp dụng phương pháp đánh thuế khác nhau tương ứng với nhiều mức
nộp thuế khác nhau. Thơng thường có 4 loại mức thuế: Mức thuế thống nhất;
mức thuế ổn định; mức thuế lũy tiến; mức thuế lũy thoái.
e. Miễn thuế, giảm thuế
Miễn, giảm thuế là yếu tố ngoại lệ được quy định trong một sắc thuế.
Thực chất đó là số tiền thuế mà người nộp thuế phải nộp cho NSNN, song vì
những lý do kinh tế, xã hội mà nhà nước quy định cho phép không phải nộp
toàn bộ (miễn thuế) hoặc một phần (giảm thuế) trong số tiền thuế đó.
1.1.2. Quản lý thuế

1.1.2.1. Khái niệm
Quản lý nhà nước về thuế là quản lý nguồn thu chủ yếu của ngân sách
nhà nước. Chủ thể quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế là các cơ quan nhà
nước có chức năng lập pháp, hành pháp và tư pháp về thuế. Đối tượng của
quản lý nhà nước về thuế là "các quá trình xã hội, hành vi của cá nhân và tổ
chức xã hội" trong lĩnh vực thuế. Tuy nhiên, luận văn này chỉ xét đến lĩnh vực
quản lý thuế.
Quản lý thuế là hoạt động của Nhà nước mà cơ quan thuế là đại diện
để nhằm huy động tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo những quy định của
pháp luật về thuế (Nguyễn Thị Bất, Vũ Duy Hào, 2002).


Theo tác giả, quản lý thuế là quá trình Nhà nước sử dụng hệ thống các
công cụ và phương pháp thích hợp tác động lên đối tượng của quản lý thuế,
làm cho chúng vận động phù hợp với mục tiêu đặt ra.
Trong hoạt động quản lý, các vấn đề về chủ thể quản lý, đối tượng quản
lý, công cụ, phương pháp quản lý, và mục tiêu quản lý là những yếu tố trung
tâm đòi hỏi phải được xác định đúng đắn.
Khái niệm này đã chỉ rõ chủ thể quản lý là Nhà nước, Nhà nước ở đây
có thể là cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp và cơ quan tư pháp, tùy theo tổ
chức bộ máy của nền hành chính từng quốc gia, mỗi nước có cơ quan nhà
nước trực tiếp quản lý thuế phù hợp. Thơng thường, đó là cơ quan thuế, cơ
quan hải quan...
Đối tượng của quản lý thuế là các quan hệ phát sinh trước, trong và sau
quá trình triển khai tổ chức thu nộp thuế cho nhà nước. Các quan hệ này có
thể diễn ra giữa cơ quan thuế với người nộp thuế, giữa người nộp thuế với
nhau, giữa nội bộ cơ quan thuế, thậm chí giữa cơ quan thuế trong nước với cơ
quan thuế các nước khác... vì vậy, nó hết sức đa dạng và phức tạp địi hỏi phải
có các cơng cụ và phương pháp quản lý thích hợp.
Cơng cụ của quản lý thuế là pháp luật, là kế hoạch, chính sách và một

số công cụ khác, pháp luật là công cụ quản lý thuế có tính định hướng và điều
tiết quan trọng nhất; nó tạo tiền đề để điều chỉnh các quan hệ kinh tế, duy trì
sự ổn định lâu dài của nền kinh tế quốc dân nhằm thực hiện mục tiêu tăng
trưởng kinh tế bền vững; nó tạo cơ chế pháp lý hữu hiệu để thực hiện sự bình
đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ về thuế giữa các chủ thể kinh tế. Pháp luật thể
hiện chủ yếu ở các văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội, Chính phủ, Ủy
ban nhân dân và Hội đồng nhân dân...ban hành. Đó có thể là Luật Quản lý
thuế, các Luật thuế, Luật Hải quan, các văn bản dưới Luật... Kế hoạch cũng là
một công cụ không thể thiếu trong quản lý thuế, nếu quản lý thuế không lên


kế hoạch ngắn hạn, trung và dài hạn một cách cụ thể thì khơng thể đánh giá
so sánh được chất lượng hiệu quả của quản lý thuế qua các từng giai đoạn,
khơng rút ra được những kinh nghiệm bổ ích phục vụ công tác quản lý thuế.
Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trường hiện nay, với nhiều nhân tố tác động
đến quản lý thuế từ trong và ngoài nước, công tác lập kế hoạch và quản trị
chiến lược trong quản lý thuế càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
1.1.2.2. Nguyên tắc quản lý thuế
Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 và Luật số 21/2012/QH12 sửa đổi,
bổ sung một số Điều của Luật quản lý thuế ngày 20/11/2012 nêu rõ nguyên
tắc quản lý thuế như sau:
- Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Nộp thuế theo
quy định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế.
-Việc quản lý thuế được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế
và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Việc quản lý thuế phải bảo đảm cơng khai, minh bạch, bình đẳng; bảo
đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế. (Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH11, 2006).
- Áp dụng cơ chế quản lý rủi ro trong quản lý thuế:

+ Việc áp dụng cơ chế quản lý rủi ro trong quản lý thuế bao gồm: thu
thập thông tin, dữ liệu liên quan đến người nộp thuế; xây dựng các bộ tiêu chí
quản lý thuế; đánh giá việc tuân thủ pháp luật của người nộp thuế; đề xuất, áp
dụng các biện pháp quản lý thuế;
+ Cơ quan quản lý thuế quản lý, ứng dụng hệ thống thông tin nghiệp vụ
để đánh giá rủi ro về thuế, mức độ tuân thủ pháp luật của người nộp thuế, lựa
chọn đối tượng kiểm tra, thanh tra về thuế và hỗ trợ các hoạt động nghiệp vụ
khác trong quản lý thuế.


- Áp dụng biện pháp ưu tiên khi thực hiện các thủ tục về thuế đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nếu người nộp thuế đáp ứng đủ các tiêu chí
sau:
+ Khơng vi phạm pháp luật về thuế, về hải quan trong hai năm liên tục;
+ Thực hiện thanh toán qua ngân hàng theo quy định của pháp luật;
+ Thực hiện thủ tục hải quan, thủ tục thuế điện tử;
+ Tuân thủ pháp luật về kế toán, thống kê;
+ Có kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu hằng năm theo mức quy định.
- Chính phủ quy định chi tiết khoản 4, khoản 5 Điều này.” (Luật quản
lý thuế ngày 20/11/2012).
1.1.2.3. Sự cần thiết phải hoàn thiện quản lý thuế đối với doanh nghiệp
Quản lý thuế nói chung và quản lý thuế đối với doanh nghiệp nói riêng
có vai trị quyết định trong việc đảm bảo nguồn thu từ thuế được tập trung
chính xác, kịp thời, thường xuyên, ổn định vào NSNN (Lê Xuân Trường,
2010).
Thông qua hoạt động quản lý thuế góp phần hồn thiện chính sách và
pháp luật thuế (Lê Xuân Trường, 2010).
Thông qua quản lý thuế, Nhà nước thực hiện kiểm soát và điều tiết các
hoạt động kinh tế của các tổ chức, cá nhân trong xã hội (Lê Xuân Trường,
2010).

Bên cạnh những thành quả đã đạt được, công tác quản lý thuế nói chung
và quản lý thuế đối với các doanh nghiệp nói riêng vẫn cịn những hạn chế,
những vướng mắc ảnh hưởng đến kết quả thực hiện công tác quản lý thuế.
Trong bối cảnh nước ta hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng,
việc cải cách, hội nhập quốc tế trong lĩnh vực thuế là một yêu cầu cấp thiết
nhằm thu hút, khuyến khích đầu tư quốc tế nâng cao sức cạnh tranh của nền
kinh tế đồng thời đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý thuế.


1.1.2.4. Đặc điểm quản lý thuế đối với doanh nghiệp
Quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp là quản lý thu thuế đối với
những pháp nhân và lả những đối tượng nộp thuế lơn. số thu từ các doanh
nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nội địa, do vậy quản lý thu thuế đối
với doanh nghiệp được đặc biệt quan tâm và đặt ưu tiên hàng đầu. Hầu hết cơ
quan thuế các nước trên thế giới cũng đều tập trung và ưu tiên nhiều nguồn
lực cho việc quản lý đối tượng nộp thuế này.
Quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp được thực hiện trên cơ sở
đối tượng nộp thuế thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo
quy định. Theo chế độ hiện hành, các doanh nghiệp đều phải mở sổ sách kế
toán, hạch toán kế toán theo chế độ qui định và thực hiện nghĩa vụ thuế theo
phương pháp kê khai thuế.
1.1.2.5. Các sắc thuế áp dụng đối với doanh nghiệp
Theo các quy định hiện hành về quản lý thuế thì doanh nghiệp phải kê
khai và nộp các loại thuế như: thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế tài nguyên, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế bảo vệ môi trường.
a) Thuế Giá tri gia tăng (GTGT)
Thuế giá trị gia tăng là thuế đánh trên phần giá trị tăng thêm của hàng
hoá, dịch vụ phát sinh trong q trình từ sản xuất, lưu thơng đến tiêu dùng và
được thu ở khâu tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ (Nguyễn Đình Cẩn và cộng sự, 2014).

b) Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế đánh vào thu nhập phát
sinh của cơ sở sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định
thường là một kỳ kinh doanh (Nguyễn Đình Cẩn và cộng sự, 2014).
c) Thuế xuất khẩu, nhập khẩu
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là sắc thuế đánh vào hàng hóa xuất khẩu


hoặc nhập khẩu trong quan hệ thương mại quốc tế (Nguyễn Thị Liên và
Nguyễn Văn Hiệu, 2007).
d) Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB)
Thuế TTĐB là thuế đánh vào một số hàng hóa và dịch vụ nhằm điều
tiết, hướng dẫn sản xuất, tiêu dùng của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ
(Nguyễn Đình Cẩn và cộng sự, 2014).
e) Thuế tài nguyên
Thuế tài nguyên là khoản thu của Ngần sách Nhà nước nhằm điều tiết
một phần giá trị tài nguyên thiên nhiên khai thác đối với tổ chức, cá nhân khai
thác tài nguyên hợp pháp trên lãnh thổ, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế của
Việt Nam tạo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước, đảm bảo quản lý, sử dụng
hiệu quả các nguồn tài nguyên của Nhà nưởc (Nguyễn Đình Cẩn và cộng sự, 2014).
f) Thuế Bảo vệ môi trường
Thuế bảo vệ môi trường là loại thuế đánh vào các sản phẩm, hàng hóa
khi sử dụng gây tác động xấu đến mơi trường, gây ơ nhiễm mơi trường, có tác
hại đến sức khỏe cộng đồng (Nguyễn Đình Cẩn và cộng sự, 2014).
g) Thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của mỗi
cá nhân trong xã hội, trong khoảng thời gian nhất định (thường là một năm).
Thuế TNCN là một sắc thuế có tầm quan trọng lớn trong việc huy động nguồn
thu cho ngân sách và thực hiện công bằng xã hội. Thuế TNCN đánh vào cả cá
nhân kinh doanh và cá nhân không kinh doanh

Người nộp thuế: Cá nhân cư trú (người có mặt tại Việt Nam từ 183
ngày trở lên theo năm dương lịch, hoặc có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam
(bao gồm cả có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê ở Việt Nam); cá
nhân khơng cư trú là các đối tượng cịn lại.
h) Thuế mơn bài: là một loại phí và thường là định ngạch đánh vào giấy


×