Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá tại huyện thường tín thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 107 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện và hồn thành luận văn này, tác giả đã nhận
được sự quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ của Ban giám hiệu, Khoa Đào tạo
Sau Đại học, Phòng Đào tạo - Trường Đại học Lâm Nghiệp; UBND, phịng
Kinh tế huyện Thường Tín - Thành phố Hà Nội. Nhân dịp này tác giả xin bày
tỏ lòng biết ơn tới sự quan tâm giúp đỡ qúy báu đó.
Tác giả xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS. Phạm Xuân Phương là
người hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ và có những đóng góp qúy
báu cho luận văn.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn sự ủng hộ giúp đỡ của gia đình, cảm ơn
những nhận xét, đóng góp ý kiến và sự động viên của bạn bè đồng nghiệp.
Tôi xin cam đoan số liệu thu thập, tính tốn là trung thực và được trích
dẫn rõ ràng.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày …. tháng …. năm 2013
Tác giả

Đặng Đình Cơng


ii

MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vi


DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA ............5
1.1. Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hóa ........................................................................................... 5
1.1.1. Một số vấn đề cơ bản về cơ cấu kinh tế nông nghiệp....................... 5
1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp: ...................................... 11
1.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng
nghiệp ........................................................................................................ 15
1.2. Sản xuất hàng hóa và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp theo
hướng xuất hàng hóa ................................................................................... 19
1.2.1. Hàng hóa và sản xuất hàng hóa ...................................................... 19
1.2.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hóa ............................................................................................................. 20
1.2.3. Các chỉ tiêu biểu hiện cơ cấu kinh tế nông nghiệp và hiệu quả
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp................................................... 21
1.3. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hóa một số nước trên thế giới và Việt Nam ................................ 23
1.3.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc ........................................................ 23


iii

1.3.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản............................................................. 25
1.3.3. Kinh nghiệm của Thái Lan ............................................................. 27
1.3.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hóa tại Việt Nam ....................................................................................... 28
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 31

2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội, ảnh hưởng đến phát triển nông
nghiệp ở huyện Thường Tín......................................................................... 31
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của Huyện Thường Tín .................................... 31
2.1.2. Điều kiện xã hội của Huyện Thường Tín………………………35
2.1.3. Điều kiện kinh tế của Huyện Thường Tín ...................................... 40
2.1.4. Đánh giá chung ............................................................................... 46
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 49
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu thứ cấp ................................................... 49
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu sơ cấp ..................................................... 50
2.2.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu và viết báo cáo ..................... 50
2.2.4. Các chỉ tiêu biểu hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp được
sử dụng trong đề tài................................................................................... 51
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 52
3.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung của huyện trong giai đoạn
2008 – 2012 .................................................................................................. 52
3.1.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế
của huyện Thường Tín 2008 – 2012 ......................................................... 52
3.1.2. Thực trạng chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo vùng của Huyện ........ 55
3.1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế .................... 56
3.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Thường Tín
giai đoạn 2008 – 2012 .................................................................................. 58


iv

3.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế - kỹ thuật trong nông nghiệp.............. 58
3.2.2. Chuyển dịch cơ cấu đất đai trong nông nghiệp ............................. 66
3.2.3. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu về lao động và đầu tư .................. 72
3.2.4. Phát triển sản xuất hàng hóa trong q trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp................................................................................... 73

3.2.5. Những thành công và tồn tại của q trình chuyển dịch CCKT
nơng nghiệp của huyện Thường Tín ......................................................... 75
3.3. Quan điểm, mục tiêu, định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tại huyện
Thường Tín .................................................................................................. 78
3.3.1. Quan điểm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ...................................... 78
3.3.2. Mục tiêu .......................................................................................... 80
3.3.3. Định hướng phát triển NN – TS và sản phẩm chủ lực của huyện
Thường Tín đến năm 2020........................................................................ 81
3.3.4. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu ................................................... 83
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

CCKT

Cơ cấu kinh tế

CN – TTCN

Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp


CN – XD

Cơng nghiệp, xây dựng

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hố, hiện đại hố

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

HTX

Hợp tác xã

KHCN

Khoa học công nghệ

KT – XH

Kinh tế - xã hội

KTNN

Kinh tế nông nghiệp

NN – TS


Nông nghiệp – Thủy sản

NN

Nông nghiệp

TBCN

Tư bản chủ nghĩa

TM – DV

Thương mại, dịch vụ

VLXD

Vật liệu xây dựng

QP - AN

Quốc phòng – an ninh

DN

Doanh nghiệp


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

TT
Tên bảng
2.1 Tình hình sử dụng lao động cho các ngành kinh tế giai đoạn
2008 – 2012
2.2 Các chợ trên địa bàn huyện
2.3 Giá trị sản xuất và giá trị GDP các ngành kinh tế vùng Đông,
giai đoạn (2008 – 2012)
2.4 Giá trị sản xuất và giá trị GDP của các ngành kinh tế vùng Giữa,
giai đoạn (2008 -2012)
2.5 Giá trị sản xuất và giá trị GDP của ngành kinh tế vùng Tây, giai
đoạn (2008 – 2012)
2.6 Tóm tắt sự phân bố các ngành chủ yếu ở 3 vùng kinh tế của
huyện
3.1 Giá trị sản xuất và cơ cấu các ngành kinh tế của huyện Thường
Tín 2008 – 2012:
3.2 GTSX và GDP các ngành kinh tế của huyện (2008 – 2012)
3.3 Đóng góp của các ngành vào tăng trưởng kinh tế huyện Thường
Tín giai đoạn 2000 – 2011
3.4 Đóng góp vào tăng trưởng các vùng của huyện Thường Tín,
2008 – 2012
3.5 Một số chỉ tiêu hiện trạng về kinh tế huyện Thường Tín giai
đoạn 2008- 2012
3.6 Cơ cấu GTGT ngành nông nghiệp-Thủy sản giai đoạn 20082012
3.7 Biến động diện tích đất và cơ cấu đất huyện Thường Tín
3.8 Diện tích gieo trồng và năng suất các loại cây trồng, giai đoạn
2008 – 2012
3.9 Tổng hợp quy mô đàn và sản lượng xuất chuồng gia súc, gia
cầm, giai đoạn 2008 – 2012
3.10 Tình hình đất nơng nghiệp theo đối tượng sử dụng năm 2012
3.11 Cơ cấu sử dụng lao động trong các ngành kinh tế giai đoạn

2008-2012
3.12 Tỷ suất hàng hóa nơng sản hàng hóa trong chăn ni

Trang
36
39
42
43
44
45
52
54
55
55
57
58
60
62
64
67
72
74


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình

TT

`

3.2

Cơ cấu GTGT ngành nơng nghiệp – thủy sản (giai đoạn 2006
– 2011)
Cơ cấu GTSX các sản phẩm trồng trọt (giai đoạn 2003 –
2009)

Trang
59

63


1
MỞ ĐẦU
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Việt Nam là một quốc gia có nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, hơn
70% dân số sống ở nông thôn và làm nơng nghiệp. Hàng năm, nơng nghiệp
đóng góp vào GDP khoảng từ 30 - 40% giá trị xuất khẩu của cả nước.
Trong quá trình đổi mới kinh tế đất nước từ 1986 đến nay, nền nông nghiệp
nước ta đã đạt được nhiều thành tựu lớn, từ một nước thiếu lương thực trầm
trọng, đến nay nước ta không những đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dung mà còn
là nước xuất khẩu gạo nhất, nhì thế giới. Tuy nhiên, nơng nghiệp nước ta
so với thế giới vẫn là nền nông nghiệp truyền thống với nhiều hạn chế: sản
xuất nhỏ, lạc hậu, chất lượng sản phẩm kém dẫn đến hiệu quả kinh tế và
sức cạnh tranh thấp. Hơn nữa, trong sản xuất nông nghiệp trồng trọt là chủ
yếu, chăn nuôi chưa phát triển, cơ cấu kinh tế ngành nơng nghiệp cịn nhiều

bất cập, chưa hợp lý. Đó là những tồn tại mà khơng dễ gì khắc phục được
trong thời gian ngắn. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp là địi
hỏi bức xúc hiện nay.
Huyện Thường Tín là một huyện của Thủ đơ Hà Nội, thuộc vùng kinh
tế trọng điểm phía Bắc nên có thị trường tiêu thụ nơng sản lớn. Đây là điều
kiện thuận lợi để Thường Tín phát triển một nền nông nghiệp hiện đại. Trong
những năm qua, ngành kinh tế nơng nghiệp của huyện Thường Tín tuy đã có
nhiều bước phát triển nhưng nói chung chưa đáp ứng được yêu cầu của xã
hội, cơ cấu kinh tế nông nghiệp vẫn cịn lạc hậu. Việc vùng nào, trồng cây gì?
ni con gì? nhiều nơi vẫn đang thực hiện theo cảm tính của người dân. Kết
quả là sản phẩm làm ra chất lượng chưa cao và chưa thực sự dồi dào để đáp
ứng nhu cầu của thị trường tại địa phương cũng như trong nước và hướng tới
xuất khẩu ra nước ngồi. Bên cạnh đó, hiện nay tỷ lệ dân làm nông nghiệp
của huyện vẫn chiếm tới gần 50%, nhưng diện tích đất nơng nghiệp của


2
huyện thì ngày càng bị thu hẹp do quá trình phát triển đơ thị, khu cơng
nghiệp, vì thế việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất thông qua chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp là một giải pháp cần thiết nhằm khai
thác được tối đa tiềm năng ngành nông nghiệp, nguồn nhân lực và tận
dụng được cơ hội phát triển của huyện.
Chính vì vậy, việc xác định một cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hóa là địi hỏi tất yếu trong q trình tăng trưởng, phát triển của
huyện. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa
phù hợp cho phép khai thác có hiệu quả tiềm năng kinh tế, chính trị, xã hội để
thúc đẩy nhanh CNH-HĐH nơng nghiệp nơng thơn của huyện Thường Tín
trong thời gian tới. Với những lý do trên và mong muốn đóng góp một phần
nhỏ công sức vào sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương, Tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp chủ yếu nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh

tế nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tại huyện Thường Tín,
thành phố Hà Nội”.
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:

2.1. Mục tiêu tổng quát:
Tạo một cơ cấu kinh tế nơng nghiệp hợp lý, sát với thực tế huyện
Thường Tín, dễ thực hiện để tạo điều kiện nâng cao đời sống nhân dân.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch CCKT nơng
nghiệp
+ Phân tích, đánh giá thực trạng cơ cấu kinh tế nơng nghiệp và q trình
chuyển dịch CCKT nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tại huyện
Thường Tín từ năm 2008 đến 2012, chỉ ra kết quả, tồn tại và nguyên nhân ảnh
hưởng.


3
+ Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện cơ cấu kinh tế nơng
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa phù hợp trên địa bàn huyện Thường
Tín.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:

3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Cơ cấu kinh tế và quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp ở
Huyện Thường Tín - TP. Hà Nội.
Nội dung cơ cấu kinh tế nông nghiệp được nghiên cứu trong khoá luận này
bao gồm các lĩnh vực: Trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản và dịch vụ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
* Về nội dung:
Luận văn chỉ tập trung vào nghiên cứu cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên

địa bàn huyện Thường Tín.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp được xem xét trên 3 mặt: Cơ
cấu kinh tế - kỹ thuật, cơ cấu vùng, cơ cấu thành phần kinh tế. Trong đó, luận
văn tập trung chủ yếu vào nghiên cứu cơ cấu kinh tế - kỹ thuật trong nơng
nghiệp của huyện Thường Tín.
* Về thời gian:
- Phần lý luận thu thập từ các tài liệu đã công bố từ năm 1996 đến nay.
- Các số liệu, tài liệu phục vụ đánh giá thực trạng địa bàn nghiên cứu
được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2008 - 2012.
- Phần định hướng tham khảo các tài liệu về mục tiêu, phương hướng
phát triển đến năm 2020 và 2030.


4
* Về khơng gian:
Nghiên cứu tại Huyện Thường Tín – TP Hà Nội.
IV. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa.
Chương II: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
Chương III: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA
1.1. Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp theo hướng

sản xuất hàng hóa
1.1.1. Một số vấn đề cơ bản về cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1.1.1.1. Bản chất cơ cấu kinh tế nông nghiệp
“ Cơ cấu kinh tế” là một phạm trù biểu thị cấu trúc bên trong của mối
liên kết giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế. Nội dung cơ cấu kinh tế phản
ánh vai trị vị trí của từng bộ phận hợp thành nền kinh tế và mối tương tác lẫn
nhau giữa chúng trong tổng thể. Các bộ phận này có những mối liên hệ được
hình thành trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định. Do đó, chúng
khơng phải là bất biến mà chúng ln vận động, luôn thay đổi để phù hợp với
những điều kiện nhất định. Cơ cấu kinh tế biểu hiện dưới nhiều dạng khác
nhau như: cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu vùng kinh tế, cơ cấu thành phần kinh
tế, cơ cấu khu vực thể chế…
Kinh tế nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân. Thực chất việc xác lập cơ cấu kinh tế nông nghiệp chính là giải
quyết mối quan hệ tương tác giữa các yếu tố của lực lượng sản xuất và quan
hệ sản xuất, giữa tự nhiên và con người trong lĩnh vực nông nghiệp theo từng
thời gian và điều kiện kinh tế xã hội cụ thể. Các mối quan hệ trong cơ cấu
kinh tế nơng nghiệp phản ánh trình độ phát triển phân cơng lao động xã hội,
của q trình chun mơn hố và hợp tác hố, của trình độ tổ chức sản xuất,
tổ chức lao động. Các mối quan hệ kinh tế trong nông nghiệp càng phát triển
cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, càng phản ánh trình độ phát triển cao của lực
lượng sản xuất và phân công lao động xã hội.


6
Vậy Cơ cấu kinh tế là tổng thể các bộ phận của nền kinh tế, có mối
quan hệ hữu cơ với nhau theo những tỷ lệ nhất định về mặt lượng và liên quan
chặt chẽ với nhau về mặt chất. Các bộ phận kinh tế tác động qua lại lẫn nhau
trong cùng một không gian và thời gian nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là tổng thể các mối quan hệ kinh tế bao

gồm các lĩnh vực: trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, dịch vụ, lâm nghiệp… có
mối quan hệ hữu cơ với nhau theo những tỷ lệ nhất định về mặt lượng và liên
quan chặt chẽ với nhau về mặt chất.
Việc xác lập cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý là một vấn đề cơ bản và
rất quan trọng để phát triển kinh tế xã hội trong nơng nghiệp nói riêng và khu
vực kinh tế nơng thơn nói chung. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp luôn tồn tại và
vận động không ngừng phát triển luôn gắn liền với tổng thể các mối quan hệ
kinh tế nhất định. Các bộ phận cấu thành của nó có mối quan hệ chặt chẽ tạo
những tỷ lệ nhất định kể cả lượng và chất giữa các ngành, giữa các vùng và
các thành phần kinh tế.
1.1.1.2. Đặc trưng của cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Từ bản chất của cơ cấu kinh tế nơng nghiệp có thể rút ra một số đặc
trưng chủ yếu của cơ cấu kinh tế nông nghiệp như sau:
* Cơ cấu kinh tế nông nghiệp mang tính khách quan và được hình
thành trên cơ sở phát triển của lực lượng sản xuất và phân cơng lao động xã
hội chi phối.
Thật vậy, ở một trình độ phát triển nhất định của lực lượng sản xuất và
phân cơng lao động xã hội thì tất sẽ phải có một cơ cấu kinh tế cụ thể để thích ứng
với nó. Như vậy việc xác lập cơ cấu kinh tế nơng nghiệp cần phải tơn trọng tính
khách quan của nó và khơng thể áp đặt một cách chủ quan duy ý chí. Trong q
trình phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội tự các mối
quan hệ kinh tế đã có thể xác lập những tỷ lệ nhất định mà người ta gọi là cơ cấu.


7
* Cơ cấu kinh tế nơng nghiệp mang tính lịch sử và xã hội nhất định.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp như đã được nói tới nó là một tổng thể các
mối quan hệ kinh tế được xác lập theo những tỷ lệ nhất định về mặt lượng
trong thời gian cụ thể. Tại một thời điểm với những điều kiện về kinh tế,
tự nhiên, xã hội, các tỷ lệ đó được xác lập và hình thành tạo thành một cơ

cấu kinh tế nhất định. Song một khi có những thay đổi và hình thành một
cơ cấu kinh tế mới hợp lý hơn.
Tùy hoàn cảnh và điều kiện cụ thể của mỗi vùng mỗi quốc gia mà xác
lập được một cơ cấu kinh tế nông nghiệp phù hợp với từng giai đoạn phát
triển nhất định. Khơng thể có một cơ cấu làm chuẩn mực trong mọi điều
kiện.
* Cơ cấu kinh tế nông nghiệp không ngừng vận động và phát triển
theo hướng ngày càng hồn thiện hợp lý và có hiệu quả hơn.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp luôn luôn vận động và ngày càng phát
triển theo chiều hướng ngày một hợp lý hơn. Lực lượng sản xuất ngày
càng phát triển, khoa học công nghệ ngày càng hiện đại, phân công lao
động ngày càng tỷ mỉ và phức tạp, tất cả những điều đó đã dẫn đến một cơ
cấu nơng nghiệp ngày càng phải hoàn thiện hơn. Sự vận động và biến đổi
không ngừng của các yếu tố, các bộ phận trong nền kinh tế quốc dân nói
chung và trong khu vực kinh tế nơng nghiệp nói riêng. Cơ cấu kinh tế
nơng nghiệp cũng sẽ vận động biến đổi không ngừng thông qua chuyển
dịch trong chính nội tại bản thân nó. Cơ cấu cũ sẽ mất đi và cơ cấu mới sẽ
hình thành phát triển, q trình đó nó ln vận động không ngừng của sự
vật hiện tượng. Khi cơ cấu mới trở thành lỗi lạc khơng cịn phù hợp với
điều kiện thực tế thì nó lại được thay thế bằng một cơ cấu mới tiến bộ và


8
hoàn thiện hơn. Sự vận động và biến đổi là tất yếu, phản ánh sự phát triển
không ngừng của văn minh nhân loại.
* Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một q trình và cũng
khơng thể có một cơ cấu hoàn thiện bất biến
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp là một q trình làm thay
đổi cấu trúc và mối quan hệ của nền kinh tế theo mục đích và phương
hướng nhất định. Qúa trình này tất yếu phải xảy ra bởi sự phát triển và

vận động khơng ngừng của sự vật đó. Cơ cấu kinh tế nơng nghiệp sẽ vận
động và chuyển hố từ cơ cấu cũ sang cơ cấu kinh tế mới đòi hỏi phải có
thời gian và qua các nấc thang nhất định của sự phát triển. Đầu ti ên là
biến đổi về lượng và khi lượng được tích luỹ đến độ nhất định sẽ dẫn đến
sự chuyển đổi về chất. Đó là quá trình chuyển hố cơ cấu kinh tế cũ sang
một cơ cấu kinh tế mới một cách phù hợp và có hiệu quả hơn.
Tất nhiên quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh hay chậm còn
phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó sự tác động của con người có ý nghĩa
vơ cùng quan trọng. Đặc biệt cần phải có những giải pháp chính sách và cơ
chế quản lý thích hợp để định hướng cho q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nơng nghiệp nói riêng và chuyển dịch kinh tế nơng thơn nói riêng.
* Cơ cấu kinh tế nơng nghiệp được hình thành và phát triển trên
cơ sở của điều kiện tự nhiên và mức độ khai thác cải tạo điều kiện tự
nhiên (đất đai, thời tiết, khí hậu).
Sản xuất nông nghiệp luôn gắn liền với điều kiện tự nhiên, vì vậy
cơ cấu kinh tế nơng nghiệp chịu ảnh hưởng rất nhiều của điều kiện tự
nhiên. Một nền nông nghiệp hay, một cơ cấu kinh tế nông nghiệp hiệu quả
là phải đạt năng suất cây trồng, vật nuôi cao với chi phí ít trên một đơn vị.
Muốn vậy phải lợi dụng tối đa các yếu tố của điều kiện tự nhiên tham gia


9
vào q trình sản xuất. Cơ cấu kinh tế nơng nghiệp chuyển dịch theo xu
hướng ngày càng lợi dụng được điều kiện tự nhiên có lợi nhất.
* Cơ cấu kinh tế nơng nghiệp hình thành và biến đổi gắn liền với sự
ra đời và phát triển của một nền nông nghiệp sản xuất hàng hố
Kinh tế nơng nghiệp trải qua một quá trình phát triển từ nền kinh tế
sinh tồn sang kinh tế tự cung tự cấp, sự biến đổi của cơ cấu kinh tế nông
nghiệp rất chậm chạp và trì trệ. Từ khi chuyển sang nền kinh tế sản xuất hàng
hố (kinh tế thị trường) thì cơ cấu kinh tế nơng nghiệp mới được hình thành

đa dạng và có hiệu quả hơn.
1.1.1.3 Nội dung của cơ cấu kinh tế nông nghiệp
* Cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo ngành hay còn gọi là cơ cấu kinh
tế - kỹ thuật:
Ngành là một tổng thể các đơn vị kinh tế cùng thực hiện một loại chức
năng trong hệ thống phân công lao động xã hội, nó ra đời và phát triển gắn
với sự phát triển của phân công lao động xã hội; sự phân công lao động theo
ngành là cơ sở hình thành cơ cấu kinh tế theo ngành, sự phân cơng lao động
xã hội phát triển ở trình độ càng cao, càng tỷ mỷ sự phân chia ngành càng đa
dạng và sâu sắc.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo ngành hiểu theo nghĩa hẹp bao gồm
trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ nơng nghiệp, cịn hiểu theo nghĩa rộng thì còn
bao gồm cả lâm nghiệp và ngư nghiệp. Cùng với sự phát triển của lực lượng
sản xuất và khoa học công nghệ và tiến bộ khoa học kỹ thuật đặc biệt sự phát
triển nông nghiệp hiện đại, cơ cấu kinh tế nơng nghiệp được cải biến nhanh
chóng theo hướng sản xuất hàng hố, cơng nghiệp hóa, hiện đại hố. Trong
mỗi nhóm ngành lại được chia thành nhiều ngành hẹp hơn, chẳng hạn trong
trồng trọt được chia thành ngành trồng cây lương thực, cây công nghiệp, cây


10
ăn quả, cây thực phẩm...trong ngành chăn nuôi được phân thành ngành chăn
nuôi đại gia súc, tiểu gia súc, gia cầm...
Chuyển dịch cơ cấu ngành trong nông nghiệp biểu hiện trong nông nghiệp
sự thay đổi các mối quan hệ tỷ lệ giữa các ngành trồng trọt, chăn nuôi, lâm
nghiệp và ngư nghiệp hay giữa các nhóm ngành trồng cây lương thực, cây
công nghiệp, cây ăn quả, cây thực phẩm...trong ngành trồng trọt. Do vậy cần
phân biệt sự khác nhau giữa chuyển dịch cơ cấu ngành và trong nội bộ ngành,
phân biệt theo đặc trưng kinh tế kỹ thuật của chúng để tạo ra hệ thống phân
công lao động cho phù hợp, hướng tới xây dựng một cơ cấu ngành đa dạng,

hợp lý phát triển các ngành có nhiều lợi thế theo hướng phục vụ nhu cầu thị
trường, đồng thời kết hợp tối ưu giữa cơ cấu ngành với cơ cấu vùng lãnh thổ
và cơ cấu các thành phần kinh tế.
* Cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo vùng lãnh thổ
Sự phân công lao động theo ngành kéo theo sự phân cơng lao động theo
lãnh thổ đó là hai mặt của một q trình gắn bó hữu cơ với nhau. Sự phân
công lao động theo ngành bao giờ cũng diễn ra trên những vùng lãnh thổ nhất
định, nghĩa là cơ cấu vùng lãnh thổ chính là việc bố trí các ngành trong sản
xuất nông nghiệp theo không gian cụ thể nhằm khai thác mọi ưu thế tiềm
năng to lớn. Ở đây, xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo
vùng lãnh thổ đi vào chun mơn hố và tập trung hố hình thành những vùng
sản xuất lớn tập trung có hiệu quả cao mở với các vùng chun mơn hoá khác,
gắn cơ cấu của từng khu vực với cơ cấu kinh tế của cả nước. Trong từng vùng
lãnh thổ coi trọng chun mơn hố kết hợp với phát triển tổng hợp đa dạng.
So với cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo ngành thì cơ cấu kinh tế nơng
nghiệp theo vùng lãnh thổ có sức ì hơn, chậm chuyển dịch vì thế khi bố trí các
vùng chun mơn hố cần được xem xét cụ thể thận trọng nếu phạm sai lầm
khó khắc phục, bị tổn thất rất lớn.


11
* Cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo thành phần kinh tế
Điều đáng chú ý trong quá trình chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế nổi
lên các xu thế sau: Đó là sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế trong đó kinh tế
hộ nổi lên thành kinh tế hộ độc lập, tự chủ, đây là thành phần kinh tế năng động
nhất, tạo ra sản phẩm hàng hoá phong phú đa dạng cho xã hội. Trong quá trình
phát triển kinh tế hộ chuyển từ sản xuất tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hố nhỏ
tiến tới hình thành các trang trại, cơng trại (sản xuất hàng hố lớn). Sự phát triển
đa dạng của các thành phần kinh tế cùng với việc chuyển đổi chức năng của nó
làm cơ cấu thành phần kinh tế trong nơng nghiệp có những chuyển biến mạnh mẽ

theo hướng phát huy hiệu quả của các thành phần kinh tế.
1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp:
1.1.2.1. Khái niệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp:
Chuyển dịch CCKT theo H. Chennery là: “Thay đổi cơ cấu bao gồm sự
tích lũy vốn vật chất và con người và sự thay đổi về nhu cầu, sản xuất, bn
bán, việc làm. Ngồi ra, cịn có sự thay đổi về các q trình kinh tế xã hội
kèm theo như đơ thị hóa, thay đổi dân số, thay đổi về phân phối thu nhập”.
Qúa trình chuyển dịch từ cơ cấu kinh tế cũ sang cơ cấu kinh tế mới
nhanh hay chậm còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó sự tác động của con
người có ý nghĩa quan trọng thông qua các giải pháp, các cơ chế quản lý thích ứng
để định hướng cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Sự nóng vội hay bảo thủ,
trì trệ trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đều gây tác hại đến việc phát
triển của nền kinh tế nơng thơn nói chung và kinh tế nơng nghiệp nói riêng.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp-nơng thơn là một q trình tất yếu.
Nhưng q trình đó khơng phải là q trình vận động tự phát, mà con người cần
phải có tác động để thúc đẩy quá trình chuyển dịch này nhanh và hiệu qủa hơn.
Trên cơ sở nhận thức và nắm bắt được quy luật vận động khách quan, con người


12
tìm và đưa ra các biện pháp đúng đắn tác động để làm cho quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế diễn ra đúng mục tiêu và định hướng đã vạch ra.
Mục tiêu của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là tạo ra một hệ
thống các tiểu ngành, nghề mới trong ngành nông nghiệp phù hợp điều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội của mỗi vùng. Kết quả của sự chuyển dịch là tạo được mối
quan hệ hữu cơ tương hỗ giữa các ngành trong nội bộ ngành nông nghiệp với các
ngành khác sao cho phù hợp và có hiệu quả. Nó góp phần tác động tích cực tới
q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp nông thôn.
1.1.2.2. Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp nhằm phát triển một nền

nơng nghiệp tồn diện đáp ứng yêu cầu về nông sản phẩm của xã hội.
Qúa trình chuyển đổi nền kinh tế đất nước sang kinh tế thị trường, sự
phát triển của nền kinh tế nơng nghiệp nói riêng hay kinh tế nơng thơn nói
chung đang đứng trước những thách thức của sự phát triển đó.
Trong nền kinh tế thị trường, thị trường ln là yếu tố quyết định cho
sự phát triển kinh tế và đặc biệt nó ảnh hưởng quyết định đến việc hình thành
và biển đổi cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nơng nghiệp nói riêng.
Xã hội ngày càng phát triển nhu cầu của con người về nơng sản phẩm cũng
theo đó mà tăng lên cả về số lượng và chất lượng, chủng loại. Đó là địi hỏi
của thị trường mà yêu cầu người sản xuất phải đáp ứng.
Để sản xuất nông nghiệp đáp ứng yêu cầu của thị trường và nhu cầu của
người tiêu dùng đòi hỏi phải đa dạng hoá sản phẩm và dịch vụ nông nghiệp. Muốn
vậy, không thể dừng lại ở cơ cấu nông nghiệp truyền thống mà phải chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp đáp ứng yêu cầu và tác động của thị trường.
Qúa trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp mang lại lợi ích kinh
tế ngày càng cao cho hộ nông dân là nguyện vọng thiết thực, mặt khác với
nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng về nơng sản hàng hố, thì chuyển


13
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nhằm phát triển nền kinh tế cải thiện đời sống
của nhân dân.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là yêu cầu xây dựng một nền
nơng nghiệp CNH, HĐH.
Cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng thơn là q trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông thôn theo hướng tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao
động các ngành công nghiệp và dịch vụ; giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao
động nông nghiệp; xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quy hoạch phát
triển nông thôn, bảo vệ môi trường sinh thái; tổ chức lại sản xuất và xây dựng
quan hệ sản xuất phù hợp; xây dựng nông thôn dân chủ, công bằng, văn minh,

không ngừng nâng cao đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân ở nông
thôn” [1, tr.31-32].
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tạo cơ sở cho việc thay đổi
bộ mặt nơng thơn nói chung và nơng nghiệp nói riêng.
Trong q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp không chỉ sản
xuất trồng trọt và chăn nuôi được phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá
trên cơ sở khai thác lợi thế của địa phương mà cơ sở hạ tầng của nông
thôn được tăng cường đầu tư xây dựng, vấn đề y tế giáo dục cũng được
cải thiện, trình độ dân trí cũng được nâng cao một bước. Do đó việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp đã và đang từng bước góp phần
tích cực tới q trình cơng nghiệp hố, đơ thị hố nơng nghiệp nơng thơn
và q trình xây dựng nơng thơn mới.
1.1.2.3. Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Do những biến động của nền kinh tế đất nước gắn liền với bối cảnh
chuyển sang nền kinh tế thị trường và sự tác động mạnh mẽ của q trình
CNH,HĐH nơng thơn. Nền nơng nghiệp đang từng bước chuyển sang nông
nghiệp sản xuất hàng hoá với cấu trúc đa dạng và năng động. Tốc độ tăng giá


14
trị sản lượng tuy cao nhưng chưa có bước tiến mạnh mẽ về chuyển đổi cơ cấu
nhất là chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp trong thời gian tới là: Đổi mới cơ cấu giữa các ngành
trong toàn ngành và đổi mới trong nội bộ từng ngành.
Trồng trọt và chăn ni là hai ngành chính của nơng nghiệp, trong
nhiều năm giữa 2 ngành này mất cân đối nghiêm trọng, tỷ trọng của ngành
trồng trọt luôn chiếm ưu thế, chăn nuôi chưa được chú trọng phát triển.
Hướng tới đẩy mạnh phát triển chăn nuôi, đưa chăn nuôi trở thành ngành sản
xuất chính, có vị trí tương xứng với ngành trồng trọt góp phần nâng cao tỷ
trọng giá trị sản xuất của ngành này.

Ngay trong ngành chăn nuôi cần thiết phải đa dạng hoá, coi trọng phát
triển đàn gia súc nhằm cung cấp thịt, sữa cho toàn nền kinh tế. Phải đổi mới cơ
cấu chăn nuôi hợp lý, tăng nhanh tỷ trọng thịt trâu, bò và gia cầm bằng cách phát
triển mạnh đàn bò thịt, phát triển mạnh đàn gia cầm gồm gà, vịt, ngan, ngỗng
trong đó coi trọng đàn gà, vịt. Phát triển mạnh đàn lợn hướng nạc, nâng tỷ lệ nạc
trong thịt lợn lên 40-50%.
Trong ngành trồng trọt, tiến hành đa dạng hoá sản xuất, giảm tỷ trọng
giá trị sản xuất lương thực, tuy vậy vẫn phải đảm bảo được an ninh lương
thực bằng nhiều biện pháp tăng năng suất, sản lượng lương thực như thâm
canh, khai hoang, tăng vụ, đưa các tiến bộ kho học kỹ thuật mới vào sản xuất.
Thực hiện việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng đa dạng hoá, chú
trọng phát triển những cây có giá trị kinh tế cao như cây cơng nghiệp lâu năm,
cây ăn quả, cây hoa, cây cảnh.
Phát triển nhanh ngành thuỷ sản bao gồm cả nuôi trồng, khai thác và
chế biến để nâng cao tỷ trọng giá trị ngành thuỷ sản, khai thác lợi thế của từng
vùng. Khai thác, sử dụng có hiệu quả mặt nước, kể cả chuyển một phần đất
sản xuất nông nghiệp hiệu quả thấp sang nuôi trồng thuỷ sản. Phát triển mạnh


15
nuôi ở biển, nuôi nước lợ, nước ngọt tăng sản lượng nuôi trồng tương đương
sản lượng khai thác.
Đẩy mạnh phát triển ngành lâm nghiệp bao gồm cảc trồng rừng, khai
thác và chế biến. Đặc biệt phục vụ nhu cầu sản xuất giấy và chế biến gỗ góp
phần giữ vững cân bằng sinh thái và phát triển nông nghiệp bền vững.
1.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp
Nơng nghiệp có cơ cấu nội tại phức tạp, cơ cấu ấy được biểu hiện ở các
bộ phận cấu thành hệ thống nông nghiệp và mối quan hệ tương tác giữa các
bộ phận ấy. Sự hình thành và vận động của cơ cấu nông nghiệp phụ thuộc vào
nhiều nhân tố nhưng nhìn chung có 3 nhóm nhân tố ảnh hưởng chủ yếu sau:

a)Nhóm nhân tố về điều kiên tự nhiên
Nhóm này gồm: Vị trí địa lý của vùng lãnh thổ, điều kiện đất đai của
các vùng: Điều kiện khí hậu, thời tiết, các nguồn tài nguyên khác của vùng
lãnh thổ như: Nguồn nước, rừng, biển...Các nhân tố tự nhiên trên tác động
một cách trực tiếp tới sự hình thành, vận động và biển đổi cơ cấu kinh tế nông
nghiệp. Tuy nhiên sự tác động và ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên tới mỗi
nội dung của cơ cấu kinh tế là không giống nhau. Trong các nội dung của cơ
cấu kinh tế nơng nghiệp thì cơ cấu ngành, cơ cấu vùng lãnh thổ chịu sự ảnh
hưởng của điều kiện tự nhiên nhiều nhất còn cơ cấu các thành phần kinh tế và
cơ cấu kỹ thuật chịu ảnh hưởng ít hơn. Trong các điều kiện tự nhiên nêu trên
các điều kiện tự nhiên về đất đai khí hậu, vị trí địa lý có ảnh hưởng rất rõ rệt
tới sự phát triển của nông nghiệp (theo nghĩa rộng gồm cả nông, lâm, ngư
nghiêp) qua nông nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến các ngành khác.
Ngoài ra, điều kiện thủy văn cũng chi phối mạnh cơ cấu ngành nông
nghiệp. Ở những vùng đồng bằng, mưa nhiều lúa nước chiếm ưu thế, ở những
vùng cao ngun, thiếu nước thì thích hợp với các cây công nghiệp dài ngày.


16
b)Nhóm các nhân tố kinh tế xã hội
Các nhân tố kinh tế xã hội ảnh hưởng tới cơ cấu kinh tế nông nghiệp
bao gồm: Thị trường (cả thị trường trong và ngồi nước ), hệ thống các chính
sách kinh tế vĩ mô của nhà nước, vốn, cơ sở hạ tầng nông thôn, sự phát triển
các khu công nghiệp và đô thị; kinh nghiệm, tập quán và truyền thống sản
xuất của dân cư...
Trong nền kinh tế hàng hoá, nhân tố thị trường có ảnh hưởng quyết định
tới sự phát triển kinh tế nói chung và biến đổi của cơ cấu kinh tế nói riêng.
Bởi suy đến cùng cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nơng nghiệp nói
riêng chỉ tồn tại và vận động thông qua hoạt động của con người. Nhưng
người sản xuất hàng hoá chỉ sản xuất và đem ra thị trường trao đổi những sản

phẩm mà họ cảm thấy chúng đem lại lợi nhuận thoả đáng. Như vậy, thị trường
thông qua quan hệ cung cầu mà tín hiệu là giá cả hàng hố thúc đẩy hay ngăn
cản người sản xuất tham gia hay không tham gia vào thị trường. Với cơ chế
đó người sản xuất tự xác định khả năng tham gia cụ thể của mình vào thị
trường những loại sản phẩm hành hố có lợi nhất.
Do đó trên thị trường sẽ xuất hiện các loại hàng hố dịch vụ với quy mơ
và cơ cấu phản ánh cơ cấu kinh tế ở từng vùng, từng địa phương.
Mặc dù thị trường có vai trị quan trọng nhưng bản thân thị trường và
các quy luật vốn có của nó ln chứa đựng khả năng tự phát và dẫn đến rủi ro
cho người sản xuất cũng như gây lãng phí các nguồn lực của xã hội nói chung và
khu vực kinh tế nơng nghiệp nói riêng. Để hạn chế khả năng tự phát này cần có
sự tác động hợp lý của nhà nước thơng qua các chính sách kinh tế vĩ mô.
Muốn bảo đảm tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông
nghiệp lâu dài, bên vững và chất lượng cao thì việc bảo đảm tiền vốn là rất
quan trọng. Vốn đầu tư trong nông nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tư liệu
lao động và đối tượng lao động được đầu tư vào sản xuất nông nghiệp.


17
Sự phát triển của các khu công nghiệp và đô thị cũng là một nhân tố
quan trọng ảnh hưởng tới cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Sự phát triển này tạo ra
khả năng cung cấp kỹ thuật và công nghiệp ngày càng tiên tiến, tạo ra các
nguồn vốn đầu tư ngày càng dồi dào cho khu vực kinh tế nông nghiệp, góp
phần thúc đẩy q trình hình thành, vận động và biến đổi của cơ cấu kinh tế
nông nghiệp.
Kết cấu hạ tầng nơng thơn có ảnh hưởng trực tiếp và rất lớn đến sự hình
thành và phát triển của các ngành kinh tế, các vùng kinh tế. Kết quả phát triển
các kết cấu hạ tầng như thủy lợi, giao thông, điện, giáo dục…cũng tác động
vào chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp.
Nguồn lao động bao gồm cả số lượng và chất lượng của dân số, là điều

kiện tiên quyết cho tăng trưởng kinh tế, hình thành và biến đổi cơ cấu kinh
tế ngành nơng nghiệp. Chính con người lao động là nhân tố đem lại nguồn
lực ban đầu và là nhân tố then chốt nâng cao năng suất, đẩy nhanh tốc độ
phát triển nông nghiệp, nhân tố thúc đẩy tiến bộ khoa học – công nghệ.
Quy mô dân số và thu nhập của họ là yếu tố ảnh hưởng lớn đến quy mô và
cơ cấu nhu cầu về hàng nông sản. Thu nhập của người lao động càng tăng
thì nhu cầu của họ về hàng nông sản càng phong phú và đa dạng – cở sở để
phát triển các ngành trong nơng nghiệp, hình thành cơ cấu kinh tế ngành
nơng nghiệp theo nhu cầu.
Ngoài ra, kinh nghiệm, tập quán, truyền thống sản xuất của dân cư cũng
ảnh hưởng đến việc hình thành và phát triển của cơ cấu kinh tế ngành nông
nghiệp. Ở đâu phong tục tập quán canh tác lạc hậu thì sự chuyển đổi cơ cấu
nơng nghiệp diễn ra khó khăn, chậm chạp. Ngược lại nếu tập quán canh tác
tiến bộ thì việc chuyển đổi cơ cấu nơng nghiệp sẽ diễn ra nhanh chóng hơn.


18
c) Nhóm nhân tố về tổ chức - Kỹ thuật:
Nhóm nhân tố này bao gồm: Các hình thức tổ chức trong nông nghiệp,
sự phát triển của khoa học kỹ thuật và việc dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
vảo sản xuất...
- Các hình thức tổ chức sản xuất:
Cơ cấu nông nghiệp là phạm trù khách quan nhưng lại là sản phẩm hoạt
động của con người. Sự tồn tại, vận động và biến đổi của kinh tế nông nghiệp
và cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp được quyết định bởi sự tồn tại và hoạt
động của các chủ thể kinh tế trong nơng nghiệp – cơ sở của sự hình thành và
phát triển của các ngành kinh tế. Các chủ thể kinh tế trong nông nghiệp tồn tại
và hoạt động qua các hình thức tổ chức sản xuất với các mơ hình tổ chức
tương ứng. Do vậy, các hình thức tổ chức trong nơng nghiệp với các mơ hình
tương ứng là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới sự biến đổi cơ

cấu kinh tế nông nghiệp.
Trong nền nông nghiệp nước ta, kinh tế hộ được thừa nhận, hộ trở
thành đơn vị kinh tế tự chủ, kinh tế tư nhân được tạo điều kiện để phát triển,
kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể được cải biến theo nội dung mới. Sự
thay đổi các mơ hình sản xuất nêu trên đã tạo ra những điều kiện cho nông
nghiệp và nông thôn phát triển mạnh mẽ tạo ra những thay đổi bước đầu đáng
kể trong cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp. Trong nông nghiệp tỷ trọng của
ngành trồng trọt giảm xuống, tỷ trọng của ngành chăn nuôi tăng lên.
-

Khoa học kỹ thuật:

Trong thời đại ngày nay, khoa học kỹ thuật trở thành lực lượng sản xuất
trực tiếp, sự phát triển của khoa học kỹ thuật và việc ứng dụng chúng vào sản
xuất có vai trị ngày càng to lớn đối với sự phát triển kinh tế nói chung, kinh
tế nông nghiệp và cơ cấu kinh tế ngành nơng nghiệp nói riêng.


×