Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân tại huyện kỳ sơn tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 133 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
--------------------------------

NGUYỄN THỊ HUỆ

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
CỦA HỘ NÔNG DÂN TẠI HUYỆN KỲ SƠN - TỈNH HỊA BÌNH

Chun ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Thu Hà

Hà Nội, 2014


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa sử dụng để bảo vệ luận văn của một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 03 năm 2014
Tác giả



Nguyễn Thị Huệ


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện Đề tài, chúng tôi đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ rất nhiệt tình và có hiệu quả của Khoa Đào tạo sau đại học – Trường đại
học Lâm nghiệp và Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện, Đảng ủy và Ủy ban nhân
dân các xã và đông đảo bà con nhân dân của huyện Kỳ Sơn.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn tồn thể các thầy cơ giáo Trường Đại
học Lâm nghiệp, đặc biệt là Tiến sỹ Trần Thị Thu Hà, người đã nhiệt tình hướng
dẫn, giúp đỡ tơi trong việc hồn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện, các ban của
Huyện ủy, các phịng chun mơn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Kỳ Sơn; xin
cản ơn các Đảng ủy, Ủy ban nhân dân các xã và bà con nhân dân đã giúp đỡ,
cộng tác cùng tôi để đề tài được thực hiện kịp tiến độ theo kế hoạch.
Hà Nội, tháng 03 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Thị Huệ


iii

MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan…………………………………..……………………..…………i
Lời cảm ơn………………………...………………………………...………….ii

Mục lục………………………………………………………………...…...….iii
Danh mục các từ viết tắt…………………………………………...………..…..v
Danh mục các bảng……………………………………………………...…..…vi
MỞ ĐẦU……………………………………………………………….…….1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA HỘ NÔNG DÂN .................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về đất nông nghiệp ................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm và phân loại đất nông nghiệp ............................................ 4
1.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân .................................. 10
1.2.1. Khái quát về hiệu quả......................................................................... 10
1.2.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân ...................... 12
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của
hộ nông dân ................................................................................................... 15
1.2.4. Tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp ...................... 19
1.3. Cơ sở thực tiễn của vấn đề hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông
dân ......................................................................................................................... 20
1.3.1. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới .............................. 20
1.3.2. Hiệu quả trong sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam ..................... 24
1.3.3. Chính sách đất nơng nghiệp của Việt Nam ...................................... 32
1.4. Tổng quan nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân36
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 40
2.1. Đặc điểm cơ bản của địa bàn huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hịa Bình ..................... 40
2.1.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................... 40
2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ..................................................................... 46
2.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 52
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu............................................................ 52
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................. 54


iv


Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 56
3.1. Thực trạng hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân ở huyện
Kỳ Sơn................................................................................................................... 56
3.1.1.Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp ................................................. 56
3.1.2. Hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân
trên địa bàn Huyện Kỳ Sơn............................................................................... 70
3.1.3. Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân
trên địa bàn Huyện Kỳ Sơn............................................................................... 90
3.1.4. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn Huyện Kỳ Sơn về
mặt mơi trường .................................................................................................. 94
3.2.1. Mặt tích cực ........................................................................................ 97
3.2.2. Mặt tồn tại ........................................................................................... 98
3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của hộ
nông dân trên địa bàn Huyện Kỳ Sơn ............................................................... 99
3.3.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 99
3.3.2. Vị trí, địa hình, đất đai ....................................................................... 99
3.3.3. Khí hậu, thời tiết ............................................................................... 100
3.3.4. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................ 101
3.3.5. Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất....................................................... 101
3.3.6. Điều kiện sản xuất của nông hộ....................................................... 102
3.4. Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của
hộ nông dân trên địa bàn Huyện Kỳ Sơn .......................................................... 102
3.4.1. Định hướng phát triển nông nghiệp chung..................................... 102
3.4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông
dân trên địa bàn Huyện Kỳ Sơn ..................................................................... 103
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................ 112
1. Kết luận ........................................................................................................... 112
2. Kiến nghị ......................................................................................................... 114
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 116

PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Viết đầy đủ

BQ:

Bình quân

BVTV:

Bảo vệ thực vật

CPTG:

Chi phí trung gian

DS:

Dân số

GTGT:

Giá trị gia tăng


GTSX:

Giá trị sản xuất

LĐ:

Lao động

HQKT:

Hiệu quả kinh tế

SXNN:

Sản xuất nông nghiệp


vi
0

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT
2.1
2.2

Giá trị sản xuất theo ngành kinh tế ở huyện Kỳ Sơn giai đoạn 2011
- 2013
Cơ cấu giá trị sản xuất theo ngành kinh tế huyện Kỳ Sơn giai đoạn

2011 - 2013

Trang
47
48

2.3

Giá trị sản xuất và cơ cấu GTSX ngành nông lâm nghiệp

49

2.4

Dân số, lao động huyện Kỳ Sơn

52

3.1

Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 huyện Kỳ Sơn

56

3.2

Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp năm 2013 huyện Kỳ Sơn

57


3.3

Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp huyện Kỳ Sơn năm 2013

60

3.4

Tình hình sản xuất một số cây trồng chính năm 2011-2013

61

3.5

Giá trị sản xuất của một số cây trồng chính

63

3.6

Tình hình phát triển chăn ni qua các năm huyện Kỳ Sơn

64

3.7

Phân bố cây trồng huyện Kỳ Sơn ở các tiểu vùng

65


3.8

Loại hình sử dụng đất tiểu vùng 1

66

3.9

Loại hình sử dụng đất tiểu vùng 2

68

3.10

Loại hình sử dụng đất tiểu vùng 3

69

3.11

Hiệu quả sử dụng đất các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 1

71

3.12

Hiệu quả sử dụng đất các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 2

73


3.13

Hiệu quả sử dụng đất các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 3

75

3.14

Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra

78

3.15

Tình hình sử dụng đất đai của các hộ điều tra

82

3.16

Năng suất ruộng đất và hệ số sử dụng đất

85

3.17

Hiệu quả kinh tế các mơ hình sản xuất

87


3.18

Lượng đầu tư phân bón cho các cây trồng

95


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Đất đai là tài nguyên quốc gia, là tư liệu không thể thay thế được của sản
xuất nông nghiệp1, là địa bàn để phân bố các khu dân cư, các công trình kinh tế,
văn hóa, xã hội và các cơng trình an ninh quốc phòng. Tuy nhiên, cùng với sự
phát triển của xã hội, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng
về lương thực, thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa xã hội. Con
người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai để thỏa mãn những nhu cầu ngày
càng tăng đó. Như vậy đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp mặc dù hạn chế về
diện tích, bình qn đất nơng nghiệp của nước ta vào loại thấp nhưng lại có nguy
cơ suy thoái ngày càng cao dưới tác động của thiên nhiên, của sức ép dân số và
do sử dụng đất chưa hợp lý kéo dài cộng với suy giảm về diện tích đất nơng
nghiệp do q trình đơ thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ, trong khi khả năng khai
hoang đất mới lại hạn chế. Do vậy việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng
nghiệp để có giải pháp sử dụng hợp lý và phát triển bền vững đang trở thành vấn
đề mang tính tồn cầu được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với
một nước có nền nơng nghiệp chủ yếu như Việt Nam, nghiên cứu đánh giá hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Huyện Kỳ Sơn nằm tiếp giáp với thành phố Hịa Bình, là vùng bán sơn
địa với diện tích tự nhiên 203km2, dân số 32.328 người, gồm 9 xã và 1 thị trấn.
Những năm qua kinh tế huyện đã có bước chuyển dịch mạnh theo hướng tăng

dần tỉ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ, giảm dần tỉ trọng ngành nông nghiệp.
Tuy nhiên, nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất chủ yếu của huyện. Kỳ Sơn vẫn là
một huyện nghèo, kinh tế của huyện vẫn là thuần nơng, sản xuất hàng hóa chưa
phát triển, đời sống của nhân dân cịn hết sức khó khăn. Xuất phát từ thực tiễn
1

Nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản và diêm nghiệp


2

nói trên, tơi tiến hành chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp của hộ nơng dân tại huyện Kỳ Sơn – tỉnh Hịa Bình” với mục
tiêu đóng góp vào việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất nông nghiệp
của hộ nông dân nói riêng và đất đai nói chung trên địa bàn huyện Kỳ Sơn, tỉnh
Hồ Bình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của nghiên cứu là nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng đất sản xuất nông nghiệp của hộ nông dân trên địa bàn huyện Kỳ Sơn, tỉnh
Hồ Bình.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp của hộ nông dân ở nước ta hiện nay.
- Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của các
hộ gia đình nơng dân ở huyện Kỳ Sơn thời gian qua.
- Đề xuất định hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng đất sản xuất nông nghiệp của hộ nông dân ở huyện Kỳ Sơn trong những
năm tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của
hộ nơng dân huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hồ Bình.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về nội dung: Do hạn chế về thời gian, đề tài tập trung đánh giá
hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và chỉ thực hiện đối với đất trồng cây
hàng năm chứ không bao gồm đất lâm nghiệp và trồng cây lâu năm.
+ Thời gian: trong 3 năm (2011-2013).


3

+ Không gian: Nghiên cứu được thực hiện trên phạm vi huyện Kỳ Sơn,
tỉnh Hồ Bình.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về sử dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp.
- Thực trạng và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của hộ nơng dân trên
địa bàn huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hồ Bình.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của các hộ
nông dân trên địa bàn huyện.
- Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của các hộ
nông dân trên địa bàn huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hồ Bình.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP CỦA HỘ NÔNG DÂN
1.1. Cơ sở lý luận về đất nông nghiệp

1.1.1. Khái niệm và phân loại đất nông nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm đất nông nghiệp
Đất nơng nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí
nghiệm trong nơng nghiệp, lâm nghiệp, ni trồng thuỷ sản, làm muối và mục
đích bảo vệ, phát triển tài nguyên rừng. Đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất
nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối và đất nông
nghiệp khác.[5]
1.1.1.2. Phân loại đất nông nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp (SXNN): là quỹ đất được sử dụng vào mục đích
sản xuất nơng nghiệp; bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm.
Đất trồng cây hàng năm (CHN): là đất chuyên trồng các loại cây có thời
gian sinh trưởng từ khi gieo trồng tới khi thu hoạch không quá một (01) năm, kể
cả đất sử dụng theo chế độ canh tác khơng thường xun, đất cỏ tự nhiên có cải
tạo sử dụng vào mục đích chăn ni. Loại này bao gồm đất trồng lúa, đất cỏ
dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác.
Đất trồng lúa (LUA): là ruộng, nương rẫy trồng lúa từ một vụ trở lên
hoặc trồng lúa kết hợp với sử dụng vào các mục đích khác được pháp luật cho
phép nhưng trồng lúa là chính; bao gồm đất chuyên trồng lúa nước, đất trồng lúa
nước còn lại, đất trồng lúa nương.
-

Đất chuyên trồng lúa nước (LUK): là ruộng lúa nước cấy trồng từ hai vụ

lúa mỗi năm trở lên kể cả trường hợp luân canh với cây hàng năm khác, có khó
khăn đột xuất mà chỉ trồng cấy được một vụ hoặc phải bỏ hóa khơng quá một
năm.


5


- Đất

trồng lúa nước còn lại(LUC): là ruộng lúa nước không phải chuyên

trồng lúa nước.
-

Đất trồng lúa nương (LUN): là đất nương, rẫy để trồng từ một vụ lúa trở

lên.
Đất cỏ dùng vào chăn nuôi (COC): là đất trồng cỏ hoặc đồng cỏ, đồi cỏ tự
nhiên có cải tạo để chăn nuôi gia súc; bao gồm đất trồng cỏ và đất cỏ tự nhiên có
cải tạo.
- Đất

trồng cỏ (COT): là đất gieo trồng các loại cỏ được chăm sóc, thu

hoạch như các loại cây hàng năm.
- Đất cỏ tự nhiên có cải

tạo (CON): là đồng cỏ, đồi cỏ tự nhiên đã được cải

tạo, khoanh nuôi, phân thành từng thửa để chăn nuôi đàn gia súc.
Đất trồng cây hàng năm khác (HNK): là đất trồng cây hàng năm không
phải đất trồng lúa và đất cỏ dùng vào chăn nuôi gồm chủ yếu để trồng mầu, hoa,
cây thuốc, mía, đay, gai, cói, sả, dâu tầm, cỏ không để chăn nuôi; gồm đất bằng
trồng cây hàng năm khác và đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác.
Đất bằng trồng cây hàng năm khác (BHK): là đất bằng phẳng ở đồng
bằng, thung lũng, cao nguyên để trồng cây hàng năm khác.
Đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác (NHK): là đất nương, rẫy ở trung

du và miền núi để trồng cây hàng năm khác.
Đất trồng cây lâu năm (CLN): là đất trồng các loại cây có thời gian sinh
trưởng trên một năm từ khi gieo trồng tới khi thu hoạch kể cả cây có thời gian
sinh trưởng như cây hàng năm nhưng cho thu hoạch trong nhiều năm như Thanh
long, Chuối, Dứa, Nho, v.v.; bao gồm đất trồng cây công nghiệp lâu năm, đất
trồng cây ăn quả lâu năm và đất trồng cây lâu năm khác.
Đất trồng cây công nghiệp lâu năm (LNC): là đất trồng cây lâu năm có
sản phẩm thu hoạch (khơng phải là gỗ) để làm nguyên liệu cho sản xuất công
nghiệp hoặc phải qua chế biến mới sử dụng được gồm chủ yếu là Chè, Cà phê,


6

Cao su, Hồ tiêu, Điều, Ca cao, Dừa, v.v.
Đất trồng cây ăn quả lâu năm (LNQ): là đất trồng cây lâu năm có sản
phẩm thu hoạch là quả để ăn tươi hoặc kết hợp chế biến.
Đất trồng cây lâu năm khác (LNK): là đất trồng cây lâu năm không phải
đất trồng cây công nghiệp lâu năm và đất trồng cây ăn quả lâu năm gồm chủ yếu
là đất trồng cây lấy gỗ, lấy bóng mát, tạo cảnh quan khơng thuộc đất lâm nghiệp,
đất vườn trồng xen lẫn nhiều loại cây lâu năm hoặc cây lâu năm xen lẫn cây
hàng năm.
Đất lâm nghiệp (LNP): là đất đang có rừng tự nhiên hoặc đang có rừng
trồng đạt tiêu chuẩn rừng, đất đang khoanh ni phục hồi rừng (đất đã có rừng bị
khai thác, chặt phá, hoả hoạn nay được đầu tư để phục hồi rừng), đất để trồng
rừng mới (đất có cây rừng mới trồng chưa đạt tiêu chuẩn rừng hoặc đất đã giao
để trồng rừng mới); bao gồm đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc
dụng.
Đất rừng sản xuất (RSX): là đất sử dụng vào mục đích sản xuất lâm
nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; bao gồm đất có
rừng tự nhiên sản xuất, đất có rừng trồng sản xuất, đất khoanh nuôi phục hồi

rừng sản xuất, đất trồng rừng sản xuất.
Đất nuôi trồng thuỷ sản (NTS): là đất được sử dụng chun vào mục đích
ni, trồng thuỷ sản; bao gồm đất nuôi trồng thuỷ sản nước lợ, mặn và đất
chuyên nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt.
Đất nông nghiệp khác (NKH): là đất tại nông thôn sử dụng để xây dựng
nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt kể cả các hình thức
trồng trọt khơng trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia
cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; xây dựng trạm, trại
nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, xây
dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con giống; xây dựng kho, nhà của hộ gia đình, cá


7

nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, cơng cụ sản
xuất nơng nghiệp. [5] (Xem lại các ký hiệu cho hợp lý, có thể giải thích được)
1.1.2. Vai trị của đất nơng nghiệp
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là điều kiện cho sự sống của động thực vật và con người trên trái đất. Đất đai là điều kiện rất cần thiết để con người
tồn tại và tái sản xuất các thế hệ kế tiếp nhau của loài người. Đất đai tham gia
vào tất cả các ngành kinh tế của xã hội. Tuy vậy, đối với từng ngành cụ thể đất
đai có vị trí khác nhau.
Trong nơng nghiệp nói chung và ngành trồng trọt nói riêng, đất đai có vị
trí đặc biệt. Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và khơng thể thay thế.
Đặc biệt vì đất đai vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động. Đất đai là
đối tượng lao động vì đất đai chịu sự tác động của con người trong q trình sản
xuất như: cày, bừa, xới,...để có mơi trường tốt cho sinh vật phát triển. Đất đai là
tư liệu lao động vì đất đai phát huy tác dụng như một công cụ lao động. Con
người sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn ni. Khơng có đất đai thì khơng có
sản xuất nơng nghiệp. Với sinh vật, đất đai khơng chỉ là mơi trường sống, mà
cịn là nguồn cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng. Năng suất cây trồng, vật nuôi

phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng đất đai. Diện tích, chất lượng của đất đai quy
định lợi thế so sánh của mỗi vùng cũng như cơ cấu sản xuất của từng nơng trại
và của cả vùng. Vì vậy, việc quản lý, sử dụng đất đai nói chung cũng như đất
nơng nghiệp nói riêng một cách đúng hướng, có hiệu quả, sẽ góp phần làm tăng
thu nhập, ổn định kinh tế, chính trị và xã hội.
Bên cạnh đó, một bộ phận lớn đất ngập nước: các đầm lầy, sơng ngịi,
kênh rạch, rừng ngập mặn, các vũng, vịnh ven biển, hồ nước nhân tạo,... cịn có
nhiều vai trị quan trọng khác. Đây là nơi cung cấp nhiên liệu, thức ăn, là nơi
diễn ra các hoạt động giải trí, ni trồng thủy sản, lưu trữ các nguồn gien quý
hiếm. Ngoài ra, đất nơng nghiệp cũng đóng vai trị quan trọng trong việc lọc


8

nước thải, điều hồ dịng chảy (giảm lũ lụt và hạn hán), điều hịa khí hậu địa
phương, chống xói lở ở bờ biển, ổn định mạch nước ngầm cho nguồn sản xuất
nơng nghiệp, tích lũy nước ngầm, là nơi cư trú của các loài chim, phát triển du
lịch,..
Hướng sử dụng đất quy định hướng sử dụng các tư liệu sản xuất khác và
hiệu quả sản xuất. Chỉ có thơng qua đất, các tư liệu sản xuất mới tác động đến
hầu hết các cây trồng, vật ni. Vì vậy, muốn làm tăng năng suất đất đai, giữ gìn
và bảo vệ đất đai để đảm bảo cả lợi ích trước mắt cũng như mục tiêu lâu dài, cần
sử dụng đất tiết kiệm có hiệu quả, cần coi việc bảo vệ lâu bền nguồn tài nguyên
vô giá này là nhiệm vụ vô cùng quan trọng và cấp bách đối với mỗi quốc gia. [1]
1.1.3. Cách thức, nguyên tắc và loại hình sử dụng đất nông nghiệp
1.1.3.1. Cách thức sử dụng đất nông nghiệp.
Sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ
người - đất trong tổ hợp với nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường.
Quy luật phát triển kinh tế - xã hội cùng với yêu cầu bền vững về mặt môi
trường cũng như hệ sinh thái quyết định phương hướng chung và mục tiêu sử

dụng đất hợp lý, phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới lợi ích sinh thái,
kinh tế, xã hội cao nhất. Vì vậy, sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt động kinh tế
của nhân loại. Trong mỗi phương thức sản xuất nhất định, việc sử dụng đất theo
yêu cầu của sản xuất và đời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai.
Với vai trò là nhân tố cơ bản của sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất
nông nghiệp được thể hiện ở các khía cạnh sau:
Sử dụng đất hợp lý về khơng gian, hình thành hiệu quả kinh tế không gian
sử dụng đất.
Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng, hình
thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô


9

kinh tế sử dụng đất.
Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai một
cách kinh tế, tập trung, thâm canh. [2]
1.1.3.2.Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp cần được sử dụng đầy đủ và hợp lý: Sử dụng đầy đủ và
hợp lý đất nơng nghiệp có nghĩa là đất nơng nghiệp cần được sử dụng hết và mọi
diện tích đất nơng nghiệp đều được bố trí sử dụng phù hợp với đặc điểm kinh tế kỹ thuật của từng loại đất để vừa nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi vừa duy
trì được độ phì nhiêu của đất.
Đất nơng nghiệp cần được sử dụng có hiệu quả kinh tế cao: Đây là kết quả
của nguyên tắc thứ nhất trong sử dụng đất nông nghiệp. Nguyên tắc chung là đầu
tư vào đất nông nghiệp đến khi mức sản phẩm thu thêm trên một đơn vị diện tích
bằng mức chi phí tăng thêm trên một đơn vị diện tích đó.
Đất nơng nghiệp cần được quản lý và sử dụng một cách bền vững: Sự bền
vững trong sử dụng đất nơng nghiệp có nghĩa là cả số lượng và chất lượng đất
nông nghiệp phải được bảo tồn không những để đáp ứng mục đích trước mắt của

thế hệ hiện tại mà cịn phải đáp ứng được cả nhu cầu ngày càng tăng của các thế
hệ.
1.1.3.3.Loại hình sử dụng đất (Land Use type) trong nơng nghiệp
Là loại hình đặc biệt của sử dụng đất được mơ tả theo các thuộc tính nhất
định. Các thuộc tính đó bao gồm quy trình sản xuất, các đặc tính về quản lý đất
đai như sức kéo trong làm đất, đầu tư kỹ thuật và các đặc tính về kinh tế như
định hướng thị trường, vốn, lao động, vấn đề sở hữu đất đai. Như vậy, loại hình
sử dụng đất là bức tranh mô tả thực trạng sử dụng đất của một vùng với những
phương thức quản lý sản xuất trong điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và kỹ
thuật được xác định. Một số loại hình sử dụng đất khá phổ biến trong nông
nghiệp hiện nay như đất chuyên trồng lúa, chuyên trồng màu, đất trồng cây lâu


10

năm, đất đồng cỏ chăn nuôi, đất sản xuất nông nghiệp, đất và mặt nước nuôi
trồng thủy sản.[14]
1.1.4. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân
1.1.4.1. Khái quát về hiệu quả
Hiệu quả là một phạm trù khoa học phản ánh quan hệ so sánh giữa kết
quả và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó trong một thời kỳ nhất định.
1.1.4.2. Phân loại hiệu quả
Các nhà kinh tế thường phân loại hiệu quả theo các tiêu thức sau đây:
Theo lĩnh vực hoạt động của xã hội, hiệu quả bao gồm: hiệu quả kinh tế,
hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả xã hội, hiệu quả quốc phòng.
Theo phạm vi lợi ích, hiệu quả bao gồm hiệu quả tài chính và hiệu quả
kinh tế- xã hội.
Theo mức độ phát sinh, hiệu quả bao gồm: hiệu quả trực tiếp và hiệu quả
gián tiếp.
Theo cách tính tốn, hiệu quả bao gồm: hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả

tương đối. Hiệu quả tuyệt đối được tính bằng hiệu số giữa kết quả và chi phí.
Hiệu quả tương đối được tính bằng tỷ số giữa kết quả và chi phí.
Hiệu quả sản xuất trong nông nghiệp đã được nhiều học giả nghiên cứu,
nổi bật nhất là Theodore W. Schultz (1964), Rizzo (1979) và Ellis (1993). Các
học giả này đều cho rằng cần phân biệt 3 khái niệm cơ bản về hiệu quả là: hiệu
quả kỹ thuật (technical efficiency), hiệu quả phân bổ (allocative efficiency) và
hiệu quả kinh tế (economic efficiency).
Hiệu quả kỹ thuật (TE): là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một
đơn vị đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể
về kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào nông nghiệp. Hiệu quả kỹ thuật được áp
dụng phổ biến trong kinh tế vi mơ để xem xét tình hình sử dụng nguồn lực cụ
thể. Hiệu quả này thường được phản ánh trong hàm sản xuất. Hiệu quả kỹ thuật


11

liên quan đến phương diện vật chất của sản xuất, hiệu quả này chỉ ra rằng một
đơn vị nguồn lực dùng vào sản xuất đem lại thêm bao nhiêu đơn vị sản phẩm.
Hiệu quả kỹ thuật phụ thuộc nhiều vào bản chất kỹ thuật và công nghệ áp dụng
vào sản xuất nông nghiệp, phụ thuộc vào kỹ năng của người sản xuất cũng như
môi trường kinh tế - xã hội khác mà trong đó kỹ thuật được áp dụng.
Như vậy, có thể hiểu hiệu quả kỹ thuật trong sử dụng đất nơng nghiệp là
số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị diện tích đất nơng nghiệp
trong những điều kiện cụ thể về kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào sản xuất
nông nghiệp. Hiệu quả kỹ thuật liên quan đến phương diện vật chất của sản xuất,
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp chỉ ra rằng một đơn vị diện tích đất nơng
nghiệp được dùng vào sản xuất đem lại thêm bao nhiêu đơn vị sản phẩm.
Hiệu quả phân bổ (AE): là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu tố giá sản phẩm
và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng
chi phí chi thêm về đầu vào hay nguồn lực. Thực chất của hiệu quả phân bổ là

hiệu quả kỹ thuật có tính đến các yếu tố về giá đầu vào và đầu ra. Vì thế mà hiệu
quả phân bổ còn được gọi là hiệu quả giá (price efficiency). Việc xác định hiệu
quả này giống như xác định các điều kiện về lý thuyết cận biên để tối đa hóa lợi
nhuận. Điều đó có nghĩa là hiệu quả này đạt được khi giá trị biên của sản phẩm
phải bằng chi phí biên của nguồn lực sử dụng vào sản xuất.
Hiệu quả kinh tế (EE): là mục tiêu của người sản xuất, là thước đo phản
ánh mức độ thành công của người sản xuất trong việc lựa chọn tổ hợp đầu vào
và đầu ra tối ưu. EE được tính bằng tích của hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân
bổ (EE = TE*AE).
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế, trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kỹ
thuật và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị
đều được tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp.
Nếu đạt được một trong hai hiệu quả, hoặc là hiệu quả kỹ thuật, hoặc là hiệu quả


12

phân bổ thì mới chỉ thỏa mãn điều kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ cho
hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt cả chỉ tiêu về hiệu quả
kỹ thuật và hiệu quả phân bổ thì khi đó sản xuất mới đạt được hiệu quả kinh tế.
Như vậy, để đạt được hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp cũng cần
phải đạt được cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Tuy nhiên, hiệu quả
kinh tế chỉ thể hiện mục đích của người sản xuất là tối đa hóa lợi nhuận. Muốn
sử dụng đất nông nghiệp bền vững cần quan tâm đến cả hiệu quả về mặt xã hội
và môi trường. [6]
1.1.5. Nội dung hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân
Gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường
1.1.5.1. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế - xã hội phản ánh mặt chất lượng
của các hoạt động kinh tế. Nâng cao hiệu quả kinh tế nghĩa là tăng cường độ lợi

dụng các nguồn lực về kinh tế, tự nhiên sẵn có trong hoạt động kinh tế để phục
vụ cho lợi ích con người, đó là một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã
hội. Mục đích của sản xuất là thỏa mãn tốt nhất các nhu cầu vật chất và tinh thần
cho xã hội. Mục đích đó được thực hiện khi nền sản xuất xã hội tạo ra những kết
quả hữu ích ngày càng cao cho xã hội. Sản xuất đạt mục tiêu về HQKT khi có
một nguồn lực nhất định tạo ra khối lượng cho sản phẩm hữu ích lớn nhất.
Hiệu quả kinh tế phản ánh một cách khách quan, trung thực và tồn diện
kết quả của q trình hoạt động sản xuất kinh doanh của bất cứ một đơn vị sản
xuất hay một chủ thể nhất định. Tính khách quan, trung thực địi hỏi phải có căn
cứ khoa học và thực tiễn, tính tồn diện u cầu phải nhìn nhận hiệu quả kinh tế
dưới nhiều góc độ khác nhau.
Nói cách khác, kết quả mà chủ thể nhận được theo hướng mục tiêu trong
hoạt động của mình càng lớn hơn chi phí bỏ ra bao nhiêu thì càng có lợi bấy nhiêu.


13

Hiệu quả là chỉ tiêu dùng để phân tích, đánh giá và lựa chọn các phương
án hành động. Nó được hiểu theo nhiều góc độ khác nhau vì vậy hình thành
nhiều khái niệm khác nhau.
Hiệu quả tổng hợp là hiệu quả chung phản ánh kết quả thực hiện nhiều
mục tiêu mà chủ thể đặt ra trong một giai đoạn nhất định trong quan hệ với chi
phí để có được những kết quả đó. Hiệu quả tổng hợp bao gồm cả hiệu quả kinh
tế bên trong nó.
Hiệu quả kinh tế mơ tả mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà chủ thể nhận
được và chi phí bỏ ra để nhận được lợi ích kinh tế đó.
Hệ thống chỉ tiêu kết quả sản xuất bao gồm khối lượng sản phẩm, giá trị
sản xuất, thu nhập, lợi nhuận, giá trị gia tăng. Hệ thống chỉ tiêu hao phí có thể
bao gồm các chi phí trung gian (chi phí vật chất, chi phí dịch vụ)
- Giá trị sản xuất (GTSX): Là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ

được tạo ra trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm.
- Chi phí trung gian (CPTG): Là tồn bộ các khoản chi phí vật chất
thường xuyên bằng tiền mà chủ yếu sản xuất phải bỏ ra để mua và thuê các yếu
tố đầu vào và các khoản chi phí dịch vụ trong thời kỳ sản xuất ra tổng sản phẩm
đó.
Trên cơ sở các chỉ tiêu kết quả và hao phí mà tính ra các chỉ tiêu hiệu quả
kinh tế phù hợp với mục đích của vấn đề nghiên cứu.
- Giá trị gia tăng (GTGT): Là giá trị sản phẩm xã hội được tạo ra thêm
trong thời kỳ sản xuất đó, chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của việc đầu tư các yếu
tố chi phí. Trong nền kinh tế thị trường, người ta rất quan tâm đến GTGT, đặc
biệt trong quyết định ngắn hạn, phản ánh khả năng quản lý của các chủ thể sử
dụng nguồn lực.
GTGT được tính: GTGT = GTSX – CPTG


14

Lợi nhuận là chỉ tiêu HQKT tổng hợp, nhưng thực tế sản xuất trong nông
hộ hiện nay việc xác định chi phí lao động gia đình thường gặp khó khăn. Mặt
khác lợi nhuận không phải là mục tiêu duy nhất của sản xuất nơng hộ, do đó ở
nghiên cứu này ít quan tâm đến lợi nhuận trong nghiên cứu HQKT sử dụng đất
nông nghiệp.
Nâng cao HQKT là làm tăng lượng giá trị của các chỉ tiêu nêu trên. Tăng
HQKT đến mức tối ưu là làm cho giá trị của các chỉ tiêu đó đạt cực đại. Đánh
giá HQKT của sản xuất nông nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trường có những
khó khăn khi xác định các yếu tố đầu vào và đầu ra, vì việc sử dụng các tư liệu
sản xuất vào nhiều quá trình sản xuất, trong nhiều năm nhưng khơng đồng đều,
hơn nữa có loại rất khó xác định giá trị đào thải và chi phí sửa chữa lớn. Vì thế
việc khấu hao và phân bổ chi phí để tính đúng chi phí sản xuất chỉ có tính tương
đối. Vì thế việc khấu hao và phân bổ chi phí để tính đúng chi phí sản xuất chỉ có

tính tương đối. Mặt khác, chu kỳ sản xuất nơng nghiệp thường dài và phản ứng
trễ với thị trường nên chịu ảnh hưởng nhiều của sự biến động giá cả, các yếu tố
thuộc về điều kiện tự nhiên tác động lớn đến q trình sản xuất nơng nghiệp và
hiệu quả của nó.
Tuy nhiên mức độ tác động của các yếu tố này đến nay vẫn chưa có
phương pháp chuẩn để xác định. Bên cạnh đó, các kết quả sản xuất về mặt vật
chất có thể lượng hóa để tính và so sánh trong thời gian và không gian cụ thể nào
đó, nhưng để xác định đúng và đủ những kết quả về mặt xã hội, mơi trường, độ
phì của đất, khả năng cạnh tranh trên thị trường của cả một doanh nghiệp, một
vùng nơng nghiệp là rất khó khăn, bởi nó khó có thể lượng hóa được.
Ở nước ta do những chính sách về sử dụng đất nơng nghiệp, diện tích đất
đai sử dụng cho sản xuất được giao cho các thành phần kinh tế khác nhau sử
dụng lâu dài, nhà nước nắm quyền sở hữu và chỉ thực hiện thu thuế sử dụng đất
nên việc đánh giá đất chưa được quy định cụ thể, do đó chỉ tiêu kết quả sản xuất


15

đạt được trên một đơn vị diện tích trở thành chỉ tiêu chung và quan trọng nhất để
đánh giá, so sánh giữa các loại cây trồng, giữa các mơ hình sản xuất, giữa các
thửa đất canh tác, giữa các địa phương hay giữa các chủ thể sử dụng đất.
Nghiên cứu HQKT sử dụng đất nơng nghiệp vừa mang tính lý luận
sâu sắc và cũng là vấn đề cần đặt ra trong thực tiễn sản xuất. Nghiên cứu HQKT
không chỉ dừng lại ở việc đánh giá, mà thơng qua đó tìm ra những phương
hướng và giải pháp phù hợp có lợi nhất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất,
phát triển sản xuất, thỏa mãn tốt hơn những nhu cầu xã hội.
1.1.5.2. Hiệu quả xã hội
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần phải quan tâm đến những
tác động của sản xuất nông nghiệp đến các vấn đề xã hội bao gồm: giải quyết
việc làm, tăng thu nhập, nâng cao trình độ dân trí trong nơng thơn. Điều đó

khẳng định thêm rằng, hoạt động sản xuất nông nghiệp mang tính xã hội rất sâu
sắc. Thực chất vấn đề này là đề cập đến hiệu quả xã hội khi đánh giá hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp.
1.1.5.3. Hiệu quả môi trường
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp phải quan tâm tới những ảnh
hưởng của sản xuất nông nghiệp tới môi trường xung quanh. Nông nghiệp là
ngành sản xuất chịu nhiều tác động và cũng có tác động nhiều đến mơi trường
cũng như hệ sinh thái.Chỉ có thể phát triển nông nghiệp bền vững được khi con
người biết cách bảo vệ và cải thiện môi trường cùng hệ sinh thái.
Tóm lại, để đánh giá một cách tồn diện hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
cần phải đề cập tới cả hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường. [1]
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của hộ
nông dân


16

1.1.6.1. Điều kiện tự nhiên
Sự phát triển của bất cứ hoạt động kinh tế nào cũng phụ thuộc vào điều
kiện tự nhiên. Song, đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nơng
nghiệp thì tác động của nhân tố tự nhiên thể hiện rõ nét hơn cả, thậm chí cịn
mang tính quyết định. Điều kiện tự nhiên như: vị trí, địa hình, khí hậu, nhiệt độ,
độ ẩm, ánh sáng, nguồn nước...có tác động khơng nhỏ đến hiệu quả sử dụng đất
đai trong sản xuất nơng nghiệp.
1.1.6.2. Vị trí, địa hình, đất đai
Đất đai là yếu tố sản xuất khơng thể thiếu được trong sản xuất nông
nghiệp, là mối quan tâm hàng đầu đối với người làm nông nghiệp. Sản xuất nông
nghiệp phải gắn liền với đất đai, quỹ đất nhiều hay ít, tốt hay xấu, vị trí thuận lợi
hay không, độ dốc lớn hay nhỏ,... đều ảnh hưởng đến kết quả sản xuất và tác
động đến thu nhập của người nơng dân. Điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng trực

tiếp tới sản xuất nơng nghiệp bởi vì đây là cơ sở để sinh vật sinh trưởng, phát
triển và tạo sinh khối. Đánh giá đúng điều kiện tự nhiên là cơ sở xác định cây
trồng vật nuôi phù hợp và định hướng đầu tư thâm canh đúng.
Ở vùng đồng bằng, đất nơng nghiệp được hình thành chủ yếu do sự bồi tụ
phù sa của hệ thống các sông lớn theo những loại hình tam giác châu thổ hoặc
đồng bằng ven biển. Với các đặc điểm là địa hình tương đối bằng phẳng, có
nguồn nước tưới thuận lợi, đất đai màu mỡ phì nhiêu, đồng bằng đã và đang là
những cánh đồng lớn ngày càng phong phú về chủng loại cây trồng theo sự phát
triển của giống và hệ thống canh tác mới. Ở miền núi, đất đai rất phong phú, đa
dạng, địa hình xen kẽ giữa các cánh đồng nhỏ hẹp hình thành do phù sa sơng
suối, các thung lũng do đất bồi tụ mà thành với những vùng đất cao, những triền
đồi, núi dốc rất khác nhau về đặc điểm thổ nhưỡng, thảm thực vật, nguồn nước
và độ ẩm được khai thác, sử dụng bởi nhiều tộc người khác nhau. Vì vậy, q
trình sử dụng đất nói chung và đất nơng nghiệp nói riêng ở miền núi cũng có sự


17

khác biệt với miền xuôi, thể hiện qua chủng loại cây trồng, cơ cấu mùa vụ, năng
suất cây trồng rồi đến thu nhập của hộ nơng dân. [8]
1.1.6.3. Khí hậu, thời tiết
Yếu tố khí hậu, thời tiết ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và
điều kiện sinh hoạt của con người. Nhiệt độ bình quân, sự sai khác nhiệt độ ánh
sáng, lượng mưa, độ ẩm, số giờ nắng...trực tiếp ảnh hưởng tới sự phân bố, sinh
trưởng và phát triển của cây trồng, vật ni. Lượng mưa có ý nghĩa quan trọng
trong việc giữ nhiệt độ, độ ẩm của đất, cũng như khả năng đảm bảo cung cấp
nước cho q trình sinh trưởng của cây trồng và vật ni.[2]
1.1.6.4. Điều kiện kinh tế - xã hội
Điều kiện kinh tế - xã hội bao gồm: các yếu tố về chế độ xã hội; dân số và
lao động; thông tin và chính sách; trình độ dân trí; u cầu quốc phịng - an ninh;

sức sản xuất và trình độ phát triển kinh tế hàng hoá; cơ cấu kinh tế và phân bố
sản xuất; các điều kiện phát triển công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, giao
thông vận tải; thủy lợi; sự phát triển của khoa học kỹ thuật; trình độ quản lý sử
dụng lao động; điều kiện trang thiết bị vật chất cho cơng tác phát triển nguồn
nhân lực,... Trong đó, các nhân tố xã hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo
về việc sử dụng đất đai nói chung, sử dụng đất nơng nghiệp nói riêng. Phương
thức sử dụng đất nông nghiệp được quyết định bởi yêu cầu của xã hội và mục
tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định.
1.1.6.5. Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất
Đây cũng là nhân tố cơ bản quy định hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất
nông nghiệp. Cơ sở hạ tầng bao gồm giao thông, thủy lợi, thông tin liên lạc, các
dịch vụ về sản xuất và khoa học - kỹ thuật. Những yếu tố này tác động cả trực
tiếp và gián tiếp đến hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp. [2]
1.1.6.6. Kỹ thuật, công nghệ
Bản chất của kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào nông nghiệp có ảnh


18

hưởng rất lớn đến năng suất đất đai và hiệu quả kinh tế. Như chúng ta đã biết,
đổi mới công nghệ trong nơng nghiệp có thể hướng vào việc tiết kiệm các nguồn
lực, phát triển các cơng nghệ địi hỏi mức đầu tư thấp, ít sử dụng chất hóa học
trong sản xuất nông nghiệp, phát huy kiến thức cổ truyền của nông dân và thực
hiện mục tiêu đa dạng sinh học. Hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong nông
nghiệp nói chung và hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp nói riêng phụ thuộc nhiều
vào cơng nghệ áp dụng trong sản xuất. Có khi cùng chủng loại và số lượng đầu
vào nhưng đổi mới cách thức, kỹ năng sử dụng cũng có thể dẫn đến sự thay đổi
lớn trong kết quả cũng như hiệu quả kinh tế.
Biện pháp kỹ thuật canh tác cũng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh tế
trong sử dụng đất nông nghiệp. Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của

con người vào đất đai, cây trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hồ giữa các yếu
tố của q trình sản xuất để hình thành, phân bổ và tích luỹ năng suất kinh tế.
Theo Đường Hồng Dật, biện pháp kỹ thuật canh tác là những tác động thể hiện
sự hiểu biết sâu sắc của con người về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều
kiện môi trường, thể hiện những dự báo thông minh và sắc xảo, sự lựa chọn các
tác động kỹ thuật, lựa chọn chủng loại cũng như cách sử dụng đầu vào phù hợp
với các quy luật tự nhiên của sinh vật nhằm đạt mục tiêu đề ra. [9]
1.1.6.7. Điều kiện sản xuất của nông hộ
Kiến thức và kỹ năng của nơng dân góp phần quan trọng trong việc nâng
cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp. Khả năng tiếp thu kỹ thuật và
năng suất cây trồng, vật ni có liên quan chặt chẽ đến kiến thức và kỹ năng
canh tác của nơng dân. Trình độ văn hóa và kinh nghiệm có thể được coi là
những biến độc lập quy định đến năng suất và hiệu quả trong sản xuất nơng
nghiệp.
Bên cạnh đó, diện tích đất, số lượng lao động, lượng vốn mà hộ nơng dân
có để phục vụ sản xuất nông nghiệp…cũng là những biến số quan trọng trong


×