Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Giải pháp thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân tại huyện hoa lư tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 120 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lắp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày….. tháng….. năm 2015
Người cam đoan

Nguyễn Thị Thúy Hằng


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong phạm vi một luận văn cao học, mặc dù đã cố gắng nghiên cứu
một cách tổng quát những vấn đề trên, nhưng do khả năng còn hạn chế về lý
luận và thực tiễn nên việc trình bày, phân tích, đánh giá chưa thực sự được
đầy đủ, tồn diện và sâu sắc, bản thân rất mong nhận được ý kiến đóng góp
của các thầy, cơ giáo và các bạn để có thể nghiên cứu vấn đề này một cách
sâu sắc, hoàn thiện hơn trong thời gian tới. Trong quá trình thực hiện luận
văn, tác giả xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn
PGS TS Nguyễn Đình Long và các thầy giáo, cơ giáo của Trường Đại học
Lâm nghiệp Việt Nam, các bạn đồng nghiệp tại cơ quan bảo hiểm xã hội
huyện Hoa Lư và gia đình đã tạo điều kiện về thời gian, giúp đỡ về tinh thần
để tơi hồn thành luận văn.



iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan .................................................................................................. i
Lời cảm ơn ..................................................................................................... ii
Mục lục ......................................................................................................... iii
Danh mục các từ viết tắt ................................................................................ vi
Danh mục các bảng ...................................................................................... vii
Danh mục các hình ...................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢO HIỂM Y TẾ ......... 3
1.1. Tổng quan về BHYT ............................................................................... 3
1.1.1. Một số khái niệm về bảo hiểm y tế: ...................................................... 3
1.1.2. Đặc điểm của BHYT ............................................................................ 6
1.1.3. Vai trò của BHYT .............................................................................. 11
1.1.4. Tầm quan trọng của BHYT ................................................................ 13
1.2. Nội dung cơ bản của BHYT toàn dân .................................................... 14
1.2.1. Nguyên tắc BHYT tồn dân................................................................ 14
1.2.2. Lộ trình thực hiện BHYT tồn dân ..................................................... 15
1.3. Mức hưởng BHYT, mức đóng, điều kiện hưởng BHYT ........................ 17
1.3.1. Mức hưởng BHYT ............................................................................. 17
1.3.2. Mức đóng BHYT................................................................................ 20
1.3.3. Điều kiện hưởng BHYT ..................................................................... 22
1.4. Quỹ BHYT ............................................................................................ 23
1.5. Kinh nghiệm và bài học rút ra ............................................................... 23
1.5.1. Kinh nghiệm về thực hiện BHYT ở một số nước trên thế giới ............ 24
1.5.2. Bài học rút ra ...................................................................................... 29



iv

1.5.3. Tổng quan một số cơng trình nghiên cứu có liên quan đến luận văn ... 31
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM VỀ HUYỆN HOA LƯ TỈNH NINH BÌNH VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 35
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Hoa Lư tỉnh Ninh Bình .............................. 35
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Hoa Lư tỉnh Ninh Bình: ..... 35
2.1.2. Các đặc điểm kinh tế - xã hội.............................................................. 38
2.1.3. Khái quát bộ máy tổ chức thực hiện chính sách BHYT tại huyện Hoa
Lư tỉnh Ninh Bình ........................................................................................ 45
2.1.4. Những thuận lợi và khó khăn .............................................................. 51
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 53
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .......................................................... 53
2.2.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ................................................... 53
2.2.3. Phương pháp thống kê phân tích số liệu ............................................. 53
2.2.4. Phương pháp so sánh, tổng kết thực tiễn ............................................. 54
2.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................. 54
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 55
3.1. Thực trạng thực hiện BHYT tại huyện Hoa Lư ...................................... 55
3.1.1. Kết quả triển khai thực hiện chính sách BHYT tồn dân tại huyện Hoa
Lư tỉnh Ninh Bình ........................................................................................ 55
3.1.2. Thực trạng phương thức thu – chi BHYT tại BHXH huyện Hoa Lư, tỉnh
Ninh Bình..................................................................................................... 64
3.1.3. Một số nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách BHYT tồn
dân tại huyện Hoa Lư tỉnh Ninh Bình ........................................................... 70
3.2. Đánh giá chung về việc thực hiện BHYT tồn dân tại huyện Hoa Lư tỉnh
Ninh Bình..................................................................................................... 77
3.2.1. Những kết quả đạt được...................................................................... 77
3.2.2. Những hạn chế còn tồn tại .................................................................. 78



v

3.3. Quan điểm, định hướng phát triển BHYT toàn dân ở huyện Hoa Lư ..... 83
3.3.1. Định hướng phát triển chung của BHXH huyện Hoa Lư .................... 83
3.3.2. Định hướng phát triển công tác thực hiện BHYT tại BHXH huyện Hoa Lư......84
3.4. Một số giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện BHYT tồn dân .................... 85
3.4.1. Nhóm giải pháp đối với cơ quan BHXH ............................................. 85
3.4.2. Nhóm giải pháp đối với cơ quan quản lý nhà nước ............................. 91
3.5. Một số đề xuất, kiến nghị chủ yếu ......................................................... 92
3.5.1. Kiến nghị với các bộ, ngành ............................................................... 92
3.5.2. Kiến nghị với tỉnh uỷ, uỷ ban nhân tỉnh .............................................. 92
3.5.3. Kiến nghị với các sở, ban, ngành có liên quan .................................... 93
KẾT LUẬN.................................................................................................. 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Tên đầy đủ

BHYT

Bảo hiểm y tế


BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

CNTT

Công nghệ thơng tin

KCB

Khám chữa bệnh

CSSK

Chăm sóc sức khoẻ

UBND

Ủy ban nhân dân

NLĐ

Người lao động

NSDLĐ


Người sử dụng lao động

NSNN

Ngân sách nhà nước

XDNTM

Xây dựng nơng thơn mới

CNH

Cơng nghiệp hóa

HĐH

Hiện đại hóa


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

1.1


Mức hưởng BHYT

17

2.1

Dân số và biến động dân số huyện Hoa Lư

39

2.2

Lao động trong các ngành nghề huyện Hoa Lư

39

2.3

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Hoa Lư

43

2.4

Số lượng cán bộ, viên chức tại BHXH huyện Hoa Lư năm
2014
Tình hình bao phủ BHYT tại huyện Hoa Lư giai đoạn 2010-

49


3.1

55

2014
3.2

Tình hình tham gia BHYT trên địa bàn huyện Hoa Lư giai

57

đoạn 2010- 2014
3.3

Tình hình tham gia BHYT của các nhóm đối tượng cụ thể

60

trên địa bàn huyện Hoa Lư giai đoạn 2010 - 2014
3.4

Tình hình in và cấp phát thẻ BHYT tại cơ quan BHXH

62

huyện Hoa Lư giai đoạn 2010-2014
3.5

Tình hình sử dụng phơi thẻ BHYT của BHXH huyện Hoa


63

Lư giai đoạn 2010- 2014
3.6

Tình hình thực hiện kế hoạch thu BHYT tại BHXH huyện

64

Hoa Lư giai đoạn 2010 – 2014
3.7

Tình hình khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT trên địa bàn

67

huyện Hoa Lư giai đoạn 2010 – 2014
3.8

Số tiền thanh toán BHYT tại các cơ sở KCB trên địa bàn

68

huyện Hoa Lư giai đoạn 2010-2014
3.9

Tình hình chi trả BHYT tại cơ quan BHXH huyện Hoa Lư

69


giai đoạn 2010- 2014
3.10 Nhận thức cần thiết tham gia BHYT của người lao động

74


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
2.1
2.2

2.3

Tên hình
Bản đồ hành chính huyện Hoa Lư
Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất giai đoạn 2010 – 2013
của Huyện Hoa Lư
So sánh cơ cấu kinh tế của huyện Hoa Lư giữa năm 2010 và
năm 2013

Trang
37
42

44

2.4


Sơ đồ tổ chức bộ máy BHXH Huyện Hoa Lư

47

3.1

Nhận thức sự cần thiết tham gia BHYT của doanh nghiệp

73

3.2

Nhận thức bản chất BHYT

75

3.3

Biểu đồ nhận thức của người lao động về mức đóng BHYT

76


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Bảo hiểm y tế là một trong các nội dung thuộc an sinh xã hội, đặc biệt có ý
nghĩa đối với cuộc sống con người. Việt Nam đã thực hiện BHYT gần 20 năm và

đạt được thành tựu đáng kể. Thực hiện BHYT sẽ tạo mọi điều kiện để mọi người
dân được chăm sóc sức khỏe. Đây là quan điểm nhất quán của Nhà nước ta hướng
tới “thực hiện công bằng trong chăm sóc sức khỏe, tiến tới BHYT tồn dân”
BHYT tồn dân là mục tiêu hướng tới của tất cả các quốc gia khi thực
hiện chính sách BHYT. Thực hiện được BHYT tồn dân tức là đưa cơng tác
chăm sóc sức khỏe nhân dân lên đỉnh cao hiệu quả. Trong một thời gian dài
thực hiện BHYT, đã đến lúc chúng ta phải xác định lộ trình cụ thể cho việc
thực hiện BHYT tồn dân. Chính vì vậy, tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XII
ngày 14 tháng 11 năm 2008 đã thông qua Luật BHYT số 25/2008/QH12.
Luật BHYT với một bước phát triển đặc biệt về quy định BHYT toàn
dân là quyền và nghĩa vụ cơng dân với hình thức tham gia bắt buộc và đưa ra
lộ trình thực hiện BHYT tồn dân cho từng nhóm đối tượng lấy. Để thực hiện
lộ trình này cần phải có những nghiên cứu và những giải pháp cụ thể. Đây là
vấn đề thu hút sự quan tâm của nhiều cơ quan ban ngành và thực sự có ý
nghĩa cấp thiết trong điều kiện hiện nay.
Xuất phát từ thực tế, em đã chọn đề tài “Giải pháp thực hiện bảo
hiểm y tế toàn dân tại huyện Hoa Lư tỉnh Ninh Bình” làm đề tài luận văn
của mình
2. Mục đích nghiên cứu
- Mục tiêu tổng qt:
Trên cơ sở nghiên cứu thực hiện chính sách bảo hiểm y tế từ đó đề xuất
giải pháp nhằm tiến tới BHYT toàn dân trên địa bàn huyện Hoa Lư.
- Mục tiêu cụ thể:


2

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về BHYT.
- Đánh giá thực trạng việc thực hiện BHYT tồn dân tại huyện Hoa Lư
tỉnh Ninh Bình

- Phân tích làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện BHYT
toàn dân tại huyện Hoa Lư tỉnh Ninh Bình
- Đề xuất giải pháp nhằm thực hiện BHYT tồn dân tại huyện Hoa Lư
tỉnh Ninh Bình.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu các vấn đề về bảo hiểm y tế nơng
thơn trên địa bàn huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình
Phạm vi không gian: nghiên cứu trên địa bàn huyện Hoa Lư tỉnh Ninh Bình.
Phạm vi về thời gian: Đánh giá thực trạng thực hiện BHYT từ năm
2010 đến năm 2014 và đề xuất định hướng giải pháp thực hiện BHYT toàn
dân đến năm 2020
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Các kết quả nghiên cứu, giải pháp và một số kiến nghị của đề tài có thể
được sử dụng làm tài liệu tham khảo tại các cơ sở đào tạo và nghiên cứu khoa
học, các cơ quan xây dựng pháp luật khi nghiên cứu nhằm sửa đổi, bổ sung,
hoàn thiện pháp luật bảo hiểm y tế, đồng thời giúp cho bảo hiểm xã hội hội
huyện Hoa Lư nghiên cứu, vận dụng nhằm thực hiện tốt hơn chính sách về
bảo hiểm y tế nói chung và thu bảo hiểm y tế nói riêng.
5. Kết cấu luận văn:
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có
kết cấu 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận thực tiễn về bảo hiểm y tế
Chương 2; Đặc điểm huyện Hoa Lư tỉnh Ninh Bình và phương pháp
nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu


3

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢO HIỂM Y TẾ
1.1. Tổng quan về BHYT
1.1.1. Một số khái niệm về bảo hiểm y tế:
1.1.1.1. Khái niệm về BHYT
Theo luật BHYT số 25/2008/QH12 ngày 14/11/2008 thì “BHYT là
hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, khơng vì
mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách
nhiệm tham gia theo quy định của Luật BHYT”
"BHYT: loại bảo hiểm do Nhà nước tổ chức, quản lý nhằm huy động
sự đóng góp của cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội để chăm lo sức khỏe,
khám bệnh và chữa bệnh cho nhân dân".
Bảo hiểm y tế là các quan hệ kinh tế gắn liền với việc huy động các
nguồn tài lực từ sự đóng góp của những người tham gia bảo hiểm để hình
thành quỹ bảo hiểm, và sử dụng quỹ để thanh tốn các chi phí khám chữa
bệnh cho người được bảo hiểm khi ốm đau.
Ở các nước cơng nghiệp phát triển ( như cộng hịa liên bang Đức)
người ta định nghĩa BHYT trước hết là một tổ chức cộng đồng đồn kết tương
trợ lẫn nhau, nó có nhiệm vụ giữ gìn sức khỏe, khơi phục lại sức khỏe hoặc
cải thiện tình trạng sức khỏe của người tham gia BHYT. Như vậy trong hoạt
động BHYT thì tính cộng đồng đoàn kết cùng chia sẻ rủi ro rất cao; nó là nền
tảng cho lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc sức khỏe; nó điều tiết mạnh mẽ giữa
người khỏe mạnh với người ốm yếu, giữa thanh niên với người già cả và
người có thu nhập cao với người có thu nhập thấp. Tuy nhiên đồn kết tương
trợ khơng chỉ là quyền được nhận mà còn phải là nghĩa vụ đóng góp.
1.1.1.2. Khái niệm về BHYT bắt buộc, BHYT tự nguyện, BHYT toàn dân.
Bảo hiểm y tế bắt buộc: Là loại hình bảo hiểm y tế mà người lao động
và người sử dụng lao động phải tham gia theo quy định của pháp luật về BHYT


4


Người có thẻ BHYT khi thực hiện KCB tại nơi đăng ký ban đầu hoặc
chuyển viện đúng tuyến chuyên môn kỹ thuật và đã thực hiện đúng, đủ thủ tục
khám chữa bệnh BHYT hoặc đến khám, chữa bệnh trong trường hợp cấp cứu.
Người đi khám chữa bệnh BHYT đi khám chữa bệnh không đúng cơ sở
KCB ban đầu hoặc khám bệnh, chữa bệnh không theo tuyến chuyên môn kỹ
thuật ( trừ trường hợp cấp cứu) thì được thanh tốn theo tỷ lệ % mức hưởng,
tùy theo phân hạng bệnh viện.
KCB tại cơ sở không ký hợp đồng khám chữa bệnh BHYT, hoặc KCB
tại cơ sở y tế có ký hợp đồng KCB nhưng khơng đầy đủ thủ tục. Được thanh
tốn theo chi phí thực tế nhưng tối đa khơng q khung quy định tại phụ lục
02 thông tư 09.
KCB tại nước ngồi được thanh tốn theo chi phí thực tế nhưng tối đa
không quá khung quy định tại phụ lục 02 thông tư 09.
KCB tại các cơ sở y tế ngồi cơng lập được quỹ BHYT thanh tốn theo
mức hưởng quy định, theo giá dịch vụ áp dụng đối với cơ sở KCB công lập
tương đương với tuyến chuyên môn kỹ thuật.
Những trường hợp bị tai nạn giao thong được xác định là tai nạn lao
đông và không vi phạm pháp luật được quỹ BHYT thanh toán
Tham gia BHYT liên tục từ 36 tháng trở lên được hưởng quyền lợi khi
điều trị ung thư, chi phí kỹ thuật cao.
Thẻ BHYT có giá trị kể từ ngày đóng BHYT. Cơ quan BHXH cấp thẻ
tối thiểu 12 tháng/ lần. Trẻ em dưới 6 tuổi, thẻ BHYT có giá trị sử dụng đến
ngày 72 tháng tuổi.
Bảo hiểm y tế tự nguyện: Là hình thức bảo hiểm do nhà nước thực
hiện khơng vì mục đích lợi nhuận. Người dân tự nguyện tham gia để được
chăm sóc sức khỏe khi đau ốm, bệnh tật từ quỹ bảo hiểm y tế.


5


Người tham gia BHYT tự nguyện cư trú tại địa bàn xã và huyện nào thì
đăng kí và nộp tiền tham gia BHYT tự nguyện tại xã và huyện đó
Cơ quan BHXH phân cấp cho đại lý thu ở xã, phường tổ chức thu phí
BHYT sau khi thu tiền xong nộp vào tài khoản chuyên thu của BHXH huyện,
thành phố.
Thẻ BHYT có giá trị sử dụng vào bắt đầu từ ngày 01 mỗi tháng và sau
ít nhất 30 ngày kể từ ngày đại lý thu nộp tiền cho cơ quan BHXH đối với các
trường hợp tham gia BHYT lần đầu.
Thẻ BHYT có giá trị sử dụng liên tục khi người tham gia BHYT đóng
đúng quy định. Để thẻ BHYT có giá trị sử dụng liên tục người có thẻ phải
đóng tiền cho đại lý thu ít nhất 10 ngày
Người tham gia phải ghi đầy đủ các thông tin cá nhân của mình vào tờ
khai theo mẫu quy định của BHXH Việt Nam, và chịu trách nhiệm trước
những nội dung mà mình đã kê khai. Sau đó đại lý thu sẽ tổng hợp và lập
danh sách chuyển lên cơ quan BHXH để tiến hành kiểm tra in ấn cấp phát thẻ
BHYT.
Khái niệm về BHYT toàn dân:
Bảo hiểm y tế toàn dân được hiểu là toàn bộ mọi người dân của một quốc
gia đều được tham gia vào hệ thống BHXH về y tế của quốc gia đó hoặc là mạng
lưới bảo hiểm y tế quốc gia bao trùm toàn bộ dân cư của một quốc gia
Hệ thống Bảo hiểm y tế toàn dân này vẫn do nhà nước đứng ra tổ chức
thực hiện và được bảo đảm bằng hệ thống luật pháp. Hay nói cách khác, hệ
thống BHYT là một cơng cụ hoặc phương thức tài chính của nhà nước nhằm
thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe tồn dân. Khác biệt với chế độ chăm
sóc sức khỏe tồn dân bằng chế độ cung cấp hay còn gọi là chế độ bao cấp –
hệ thống chăm sóc sức khỏe tồn dân do nguồn ngân sách nhà nước đảm nhận
và mọi công dân đều được KCB khơng phải trả tiền, thì theo phương thức bảo



6

hiểm, trước hết mọi người lao động, có việc làm, có thu nhập đều phải có
nghĩa vụ đóng góp vào hệ thống BHYT. Mức đóng phục thuộc vào khả năng
kinh tế của người lao động. Điều đó hồn tồn khơng có sự phân biệt cho dù
họ là cơng chức nhà nước, là người lao động phụ thuộc ( người có quan hệ
giữa chủ sử dụng lao động và người lao động) ; người lao động tự tạo việc
làm, người lao động tự do, người lao động trong các khu vực nông, lâm ngư
nghiệp… Sự khác biệt chỉ là ở chỗ mức độ đóng góp và phương thức tham
gia BHYT. Những thành viên thuộc hộ gia đình những người lao động đó(
người ăn theo) cũng sẽ tham gia BHYT. Tiếp đến là nhóm đối tượng gồm học
sinh, sinh viên các trường đại học cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và các
trường dạy nghề và cuối cùng là những nhóm người nhận trợ cấp xã hội,
những người thuộc diện nghèo, người về hưu và những người hưởng chế độ
ưu đãi khác của xã hội. Tuy nhiên với những nhóm người tham gia BHYT
này tùy thuộc vào mỗi nhà nước có các hình thức đóng góp riêng theo những
mức độ khác nhau từ nguồn ngân sách hoặc tách biệt riêng ra khỏi hệ thống
BHYT. Đồng thời với hệ thống BHYT là phải có hệ thống tương ứng, đồng
bộ các cơ sở cung ứng dịch vụ y tế, cung ứng thuôc men nhằm đáp ứng đầy
đủ những quyền lợi được hưởng cho mọi người tham gia BHYT khi ốm đau.
Mọi thành viên của mạng lưới BHYT đều được bình đẳng khi KCB theo chế
độ hiện hành.
1.1.2. Đặc điểm của BHYT
Từ những góc độ chuyên sâu, khái niệm BHYT cũng được tiếp cận với
những nét riêng biệt:
- Dưới góc độ kinh tế: BHYT được hiểu là sự hợp nhất tài chính của số
lượng lớn những người tham gia nhằm đối phó với một loại rủi ro là bệnh tật.
Nguồn tài chính do nhiều người đóng góp nên sẽ đảm bảo chi trả chi phí y tế
cho những người khơng may gặp rủi ro bởi nó tạo ra một quỹ thống nhất.



7

Những người tham gia bảo hiểm y tế sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh trong
đó khám chữa bệnh khơng chỉ bao gồm vấn đề kỹ thuật y tế mà còn cả bao
gồm cả yếu tố kinh tế liên quan đến chi phí khám chữa bệnh như chi phí cho
nghiệp vụ chun mơn kỹ thuật của bác sỹ, chi phí cho trang thiết bị vật tư y
tế phục vụ khám chữa bệnh, chi phí thuốc men, dược liệu,…Q trình thực
hiện BHYT cũng chính là q trình tổ chức và sử dụng một quỹ tiền tệ tập
trung. Vì vậy, phải làm thế nào để sử dụng có hiệu quả nguồn quỹ đóng góp
của người tham gia BHYT nhưng đồng thời phải nâng cao chất lượng khám,
chữa bệnh.
- Dưới góc độ xã hội: BHYT là một hình thức tương trợ cộng đồng
nhằm mục đích bảo vệ sức khoẻ cộng đồng. Các thành viên trong xã hội cùng
nhau đóng góp một phần thu nhập để tạo ra quỹ chung với mục đích chăm sóc
y tế cho chính mình và các thành viên khác khơng vì mục tiêu lợi nhuận.
Người tham gia BHYT khi ốm đau hay bệnh tật sẽ nhận được sự chia sẻ, giúp
đỡ của cả cộng đồng do chi phí y tế của họ sẽ được quỹ chung chi trả toàn bộ
hoặc phần lớn.
Tính xã hội của BHYT cũng được thể hiện rõ trong việc không phân
biệt hay giới hạn đối tượng tham gia. Mọi thành viên trong xã hội không phân
biệt tuổi tác, giới tính, tơn giáo, trình độ, thu nhập,…đều có quyền tham gia
BHYT.
Tính xã hội của BHYT cịn thể hiện ở sự giúp đỡ của Nhà nước về
chăm sóc y tế. Nhà nước ln dành một phần trong ngân sách của mình để hỗ
trợ cho các hoạt động y tế và trợ giúp cho những thành viên yếu thế trong xã
hội được tham gia BHYT. Nhà nước với tư cách là người quản lý xã hội, điều
tiết kinh tế, ổn định đời sống nhân dân thì việc hỗ trợ kinh phí cho các hoạt
động y tế sẽ góp phần thực hiện vai trò trên. Dù ở chế độ chính trị và điều
kiện kinh tế xã hội nào nhưng hầu hết các quốc gia trên thế giới đều coi



8

BHYT là chính sách xã hội lớn mà ở đó Nhà nước giữ vai trò là người tổ
chức, quản lý và bảo trợ.
- Dưới góc độ pháp lý: BHYT được coi là quyền quan trọng của mỗi cá
nhân trong xã hội trong việc bảo vệ sức khoẻ của bản thân và cả cộng đồng.
Bởi lẽ một trong những quyền thiêng liêng của con người được các tuyên
ngôn nhân quyền khẳng định và được pháp luật của các quốc gia thừa nhận đó
là quyền được chăm sóc y tế. Đa số các nước đều ghi nhận trong hiến pháp và
cụ thể hoá quyền này bằng việc xây dựng và tổ chức thực hiện hệ thống
BHYT với mục đích chăm sóc sức khoẻ cho toàn xã hội. Theo Điều 39 Hiến
pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 (sửa đổi, bổ sung
năm 2001): “ Nhà nước đầu tư, phát triển và thống nhất quản lý quản lý sự
nghiệp bảo vệ sức khoẻ của nhân dân,…thực hiện bảo hiểm y tế, tạo điều kiện
cho mọi người dân được chăm sóc sức khoẻ”. Và Điều 61 Hiến pháp quy
định: cơng dân có quyền được hưởng chế độ bảo vệ sức khoẻ…”.
Nhìn từ các góc độ như trên, ta có thể thấy BHYT có những đặc điểm sau:
Một là, BHYT có phạm vi đối tượng rất rộng, bao gồm toàn thể thành
viên trong xã hội khơng phân biệt giới tính, tơn giáo, địa vị kinh tế-xã hội,
tuổi tác, tình trạng sức khoẻ…Bởi lẽ, rủi ro về sức khoẻ có thể xảy đến với tất
cả mọi người ở mọi lứa tuổi, giới tính, ở mọi điều kiện, hồn cảnh và mơi
trường sống, tại bất kỳ thời điểm nào. Chăm sóc sức khỏe là nhu cầu tất yếu
của mỗi con người. Mặt khác, BHYT được coi là quyền quan trọng của con
người nên tất cả mọi người, ai cũng có quyền tham gia BHYT. Tùy từng điều
kiện kinh tế xã hội cụ thể mà pháp luật mỗi quốc gia có những quy định khác
nhau về đối tượng tham gia và hình thức tham gia. Đặc trưng về phạm vi đối
tượng là điểm cơ bản phân biệt BHYT với các chế độ khác trong hệ thống an
sinh xã hội. Có thể thấy, trong chế độ BHXH, trợ giúp xã hội hay ưu đãi xã

hội thì phạm vi đối tượng được giới hạn bởi những tiêu chí, điều kiện nhất


9

định. Đối tượng của BHXH là người lao động và thành viên gia đình của họ
(trong một số trường hợp) khi gặp biến cố rủi ro làm giảm thu nhập; cịn trợ
giúp xã hội có đối tượng bảo vệ là toàn bộ các thành viên trong xã hội khi lâm
vào tình trạng thực sự khó khăn túng quẫn cần có sự giúp đỡ về vật chất mới
có thể vượt qua; ưu đãi xã hội thì có đối tượng bảo vệ là những người có cơng
trong sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc. Như vậy, BHYT có mạng lưới
bao trùm mọi đối tượng trong xã hội mà không một chế độ nào trong hệ thống
an sinh xã hội rộng bằng.
Hai là, đối tượng bảo vệ của BHYT là sức khoẻ của con người khi bị
ốm đau, bệnh tật…Đặt trong mục tiêu chung của an sinh xã hội là hướng tới
sự bảo vệ toàn diện đối với mọi thành viên trong xã hội, BHYT thực hiện mục
đích bảo vệ sức khoẻ cho mọi người dân. Người tham gia BHYT đóng góp
bằng tiền mặt nhưng khi ốm đau, bệnh tật sẽ được BHYT đáp ứng nhu cầu
khám chữa bệnh, bao gồm các dịch vụ y tế như chẩn đoán, chữa trị bệnh tật,
thuốc men và chăm sóc tại bệnh viện. Chi phí cho dịch vụ khám chữa bệnh sẽ
do cơ quan BHYT đảm bảo và người bệnh không phải chi trả hoặc chi trả một
phần với tỷ lệ thấp.
Nếu với người lao động, BHXH giải quyết được vấn đề bù đắp hay
thay thế thu nhập thông qua khoản trợ cấp (bằng tiền) cụ thể khi họ gặp biến
cố, rủi ro như tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, tuổi già, mất việc
làm thì BHYT đảm nhận trách nhiệm khám chữa bệnh cho họ. Quyền lợi của
người hưởng BHYT không phải là khoản trợ cấp bằng tiền với các mức cụ thể
như trong BHXH, trợ giúp xã hội hay ưu đãi xã hội mà là các dịch vụ y tế phụ
thuộc vào từng loại bệnh tật.
Ba là, BHYT là chi phí ngắn hạn, không xác định trước, không phụ

thuộc vào thời gian đóng mà phụ thuộc vào mức độ bệnh tật và phụ thuộc vào
nhiều khả năng cung ứng dịch vụ y tế của cơ sở khám chữa bệnh. Về nguyên


10

tắc, người tham gia BHYT sẽ đóng một mức phí được xác định trước nhưng
nếu họ bị đau ốm hay bệnh tật sẽ được khám chữa bệnh cho đến khi khoẻ
mạnh trở lại. Sự đa dạng về các loại bệnh tật, nhu cầu cụ thể của mỗi bệnh
nhân và khả năng cung cấp dịch vụ y tế của cơ sở y tế (trình độ khoa học kỹ
thuật, trình độ chuyên mơn, trang thiết bị y tế, thuốc men…) chính là ngun
nhân làm cho các chi phí y tế rất khó xác định trước cho người tham gia
BHYT. Phụ thuộc vào các điều kiện kinh tế xã hội của mình mà các nước giới
hạn và phạm vi thanh toán của BHYT. Ở các nước phát triển thường quy định
hưởng chế độ chi phí y tế 100% và phạm vi đáp ứng nhu cầu cao, kể cả các
yêu cầu về thẩm mỹ, dị tật bẩm sinh, các bệnh xã hội,… Ở các quốc gia có
điều kiện kinh tế kém phát triển hơn hoặc trong thời kỳ đầu triển khai thực
hiện BHYT thường quy định có thêm sự hỗ trợ của người bệnh với tỷ lệ nhỏ
và giới hạn nhiều hơn về phạm vi dân cư.
Bốn là, quan hệ BHYT là mối quan hệ diễn ra giữa ba bên gồm bên thực
hiện BHYT, bên tham gia BHYT và cơ sở khám chữa bệnh. Trong đó cơ quan
BHXH là chủ thể thực hiện BHYT cho người tham gia. Người tham gia BHYT
vừa có nghĩa vụ đóng phí BHYT, vừa là đối tượng trực tiếp thụ hưởng các dịch
vụ khám chữa bệnh khi sự kiện BHYT xảy ra theo quy định của pháp luật. Cơ sở
khám chữa bệnh là tổ chức thực hiện khám chữa bệnh và cung cấp các dịch vụ y
tế cho người bệnh BHYT. Khi người tham gia BHYT sử dụng các dịch vụ khám
chữa bệnh, họ sẽ đến các cơ sở y tế và các chi phí liên quan sẽ được cơ quan
thực hiện BHYT chi trả toàn bộ hoặc một phần theo quy định. Như vậy, quan hệ
BHYT vừa là loại hình dịch vụ bảo hiểm, vừa là loại hình dịch vụ y tế.
Hệ thống thực hiện BHYT ở các nước được tổ chức theo các mơ hình

khác nhau về điều kiện kinh tế xã hội, chế độ chính sách,…Tuy nhiên, dù tổ
chức thực hiện với hình thức nào đi nữa cũng không thể phủ nhận được mối
quan hệ ba bên của BHYT với vai trò quan trọng của cơ sở khám chữa bệnh.


11

1.1.3. Vai trị của BHYT
BHYT có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế, đời
sống của con người. Vai trò của BHYT thể hiện ở những điểm sau:
Một là, BHYT thực hiện chính sách an sinh, góp phần nâng cao chất
lượng, hiệu quả và cơng bằng xã hội chăm sóc sức khoẻ.
BHYT có vai trị nhất định cho phục vụ chăm sóc sức khỏe của người
dân. Với những đặc thù của mình, BHYT đã bảo đảm cho mọi người, nhất là
những đối tượng “yếu thế” trong xã hội, ai cũng được tiếp cận các dịch vụ
chăm sóc sức khoẻ cơ bản, có chất lượng tốt; bảo vệ nhân dân khỏi gánh nặng
quá sức về tài chính do chi phí của các dịch vụ y tế mà họ cần sử dụng gây
nên. Khi tham gia BHYT, những người có điều kiện kinh tế khó khăn, hay họ
mắc bệnh hiểm nghèo thì họ sẽ được BHYT gánh bớt khó khăn về chi phí
khám chữa bệnh. Đồng thời, BHYT cũng đảm bảo cho những người bệnh có
cùng nhu cầu được tiếp cận như nhau đến các dịch vụ y tế hiện có; người bệnh
có nhu cầu nhiều hơn được chăm sóc nhiều hơn. Trong cuộc sống, con người có
điều kiện chăm sóc sức khỏe cho chính mình và người thân của mình. Có thể nói
khi có BHYT thì mỗi con người có điều kiện chăm sóc sức khỏe trung bình
trong xã hội bất kể là họ giàu nghèo hay ở bất kỳ vị trí nào. BHYT cùng với sự
phát triển của con người cũng sẽ được điều chỉnh phù hợp.
Từ khi ra đời, BHYT huy động và sử dụng nhiều nguồn lực để chia sẻ
rủi ro; góp phần đắc lực giảm tỷ lệ mắc bệnh tật và tử vong; nâng cao sức
khoẻ, tăng tuổi thọ, cải thiện chất lượng giống nịi và góp phần nâng cao chất
lượng cuộc sống.

Hai là, BHYT có vai trị quan trọng đối với sự phát triển kinh tế và thúc
đẩy tiến bộ xã hội.
Ngoài tính xã hội của mình BHYT cịn thể hiện tính kinh tế của mình.
BHYT góp phần quan trọng trong việc phát trển kinh tế, thúc đẩy tiến bộ xã


12

hội. Một xã hội dù phát triển đến đâu thì cũng chỉ được coi là một xã hội tiến
bộ khi có mạng lưới y tế tốt và mọi người dân khoẻ mạnh. Sức khoẻ là tài sản
quý nhất của mỗi người. Khi bị ốm đau hay mắc bệnh, con người không chỉ bị
suy giảm sức khoẻ, giảm khả năng lao động mà còn ảnh hưởng đến tinh thần
của họ và những người thân. Tham gia BHYT, người lao động và thành viên
gia đình họ, ai cũng được chăm sóc sức khoẻ, giảm ốm đau, khỏi bệnh tật.
Khi có BHYT, người tham gia được chăm sóc sức khỏe. Với thể chất và tinh
thần khoẻ mạnh, người lao động mới có thể đạt được kết quả cao nhất trong
công việc, năng suất lao động tăng, thu lợi về cho bản thân, gia đình, cho tổ
chức và cho cả nền kinh tế quốc dân. Mặt khác, đối với các nước đang phát
triển như Việt Nam, nhờ có BHYT mà nhà nước giảm tải được gánh nặng đối
với sự nghiệp chăm sóc sức khoẻ toàn dân, ngân sách quốc gia được tập trung
hơn cho phát triển kinh tế. Ngoài ra, với tư cách là một quỹ tiền tệ, quỹ
BHYT được pháp luật nhiều nước (trong đó có Việt Nam) cho phép sử dụng
nguồn tài chính nhàn rỗi để đầu tư sinh lời, tăng thêm nguồn thu của quỹ, từ
đó quay lại phục vụ cho các hoạt động của BHYT. Qua quá trình tồn tại và
phát triển, BHYT ngày càng có nhiều đóng góp quan trọng vào sự ổn định và
tiến bộ xã hội.
Ba là, BHYT mang tính nhân văn, xã hội sâu sắc.
Rủi ro về sức khoẻ thường đến bất ngờ và không loại trừ ai. Đối với đa
số các thành viên trong xã hội, chi phí y tế thực sự là một gánh nặng mà nhiều
khi họ khơng thể trả nổi. Vì vậy đã có khơng ít các trường hợp do hồn cảnh

kinh tế mà phải “sống chung với bệnh tật” trong khi y học hồn tồn có khả
năng chữa trị được. BHYT ra đời khơng nhằm mục đích kinh doanh thu lợi
nhuận và xuất phát từ nhu cầu khách quan của cuộc sống con người. Nhờ
tham gia BHYT, người nghèo không phải đơn phương chống đỡ với những
khó khăn gây ra bởi rủi ro sức khoẻ. Bởi lẽ, khi đó họ nhận được sự chia sẻ,


13

giúp đỡ của cả cộng đồng - của người có thu nhập cao đối với người có thu
nhập thấp, của người không ốm hoặc chưa ốm với người đang ốm, của người
bệnh nhẹ với người bệnh nặng. Như vậy, khi tham gia BHYT, mọi người thể
hiện trách nhiệm của mình trước hết là đối với bản thân, sau đó là trách nhiệm
với xã hội. BHYT đã góp phần phát huy tinh thần đoàn kết, “tương thân
tương ái”, “lá lành đùm lá rách” giữa các thành viên trong xã hội. Đó là
những truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam từ ngàn xưa.
Ngồi ý nghĩa trên, BHYT cịn góp phần trong việc điều tiết thu nhập
của các tầng lớp dân cư trong xã hội, là một trong những nguồn cung cấp tài
chính ổn định cho các cơ sở y tế

1.1.4. Tầm quan trọng của BHYT
Đời sống kinh tế – xã hội là hình thức biểu hiện cao nhất, tiến bộ nhất
của con người, khác xa với các hoạt động khác có trong thế giới tự nhiên ở
chỗ con người nhận thức được thực tại khách quan và các quy luật tự nhiên.
Để phát triển kinh tế – xã hội thì yếu tố quyết định phải chính là con người và
mục tiêu của phát triển kinh tế – xã hội phải hướng tới duy trì sự tồn tại, phát
triển của con người. Muốn vậy, con người phải có được một thể lực và trí lực
thích hợp nhất, trong đó thể lực lại là tiền đề cho tạo ra và nâng cao trí lực.
Thể lực thể hiện sự ngày càng thích nghi với mơi trường sống của con
người và chính con người lại tự nhận thức, biết nâng cao thể lực thông qua

các hoạt động y tế của mình. Các hoạt động BHYT với mục tiêu chăm sóc sức
khoẻ và bảo vệ con người trước những tác động tiêu cực của môi trường sống.
Khi có được sức khoẻ tốt nhất, con người có điều kiện để tiếp thu và phát
triển trí thức cho mình nhằm xây dựng, nâng cao chất lượng cuộc sống của
mình ngày càng tốt hơn.
Các hoạt động BHYT là phần khơng thể thiếu được trong xã hội lồi
người, con người ln ln có nhu cầu chăm sóc sức khoẻ không những của


14

bản thân mà của cả gia đình mình. Khơng một ai lại sống mà luôn luôn khoẻ
mạnh cả bởi sự thay đổi thường xuyên của môi trường sống cùng với sự vận
động của thế giới tự nhiên. Các hoạt động y tế mà con người sáng tạo ra cũng
chính nhằm mục đích điều hồ những tác động khơng tốt của mơi trường sống
tới con người.
BHYT mang tính nhân văn, xã hội sâu sắc. Chính sách BHYT là nhằm
chia sẽ của cả cộng đồng với mỗi thành viên trong xã hội khi họ không may bị
ốm đau, bệnh tật, kể cả trong trường hợp hiểm nghèo. Mức dóng khi tham gia
BHYT là khác nhau, căn cứ trên thu nhập, nhưng việc hưởng BHYT về
nguyên tắt là trên cơ sở mức độ bệnh tật cần điều trị.
BHYT góp phần thực hiện cơng bằng xã hội, nâng cao chất lượng hiệu
quả trong CSSK. BHYT giúp người dân được tiếp cận với các dịch vụ CSSK
có chất lượng tốt, dựa trên nhu cầu CSSK, có chính sách trợ giúp người nghèo
được KCB khi ốm đau.
Thực hiện BHYT giúp thúc đẩy sự phát triển cơ chế quản lý y tế trong
hoạt động CSSK. Trong nền kinh tế thị trường, cơ chế quản y tế không chỉ cịn
thần túy chun mơn, hành chính mà cịn phải điều tiết các mối quan hệ mới
như: quan hệ ba bên giữa người tham gia BHYT, cơ quan BHXH, cơ sơ KCB;
quan hệ cạnh tranh chống độc quyền; hoạt động tài chính; kinh tế y tế…

1.2. Nội dung cơ bản của BHYT toàn dân
1.2.1. Nguyên tắc BHYT toàn dân
- Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia BHYT.
- Mức đóng BHYT được xác định theo tỷ lệ phần trăm của tiền lương,
tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp hoặc mức lương tối thiểu của khu vực
hành chính.
- Mức hưởng BHYT theo mức độ bệnh tật, nhóm đối tượng trong phạm
vi quyền lợi của người tham gia BHYT.


15

- Chi phí KCB BHYT do quỹ BHYT và người tham gia BHYT cùng chi trả.
- Quỹ BHYT được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch,
bảo đảm cân đối thu, chi và được Nhà nước bảo hộ.
1.2.2. Lộ trình thực hiện BHYT tồn dân
Bao gồm tất cả 5 nhóm đối tượng theo luật BHYT sửa đổi, bổ sung
QH12 số 25/2008.
Nhóm 1: Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng,
bao gồm:
a) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định
thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động
là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên
chức (sau đây gọi chung là người lao động);
b) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy
định của pháp luật.
Nhóm 2: Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, bao gồm:
a) Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
b) Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị

dài ngày; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng;
c) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo
hiểm xã hội hằng tháng;
d) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Nhóm 3: Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm:
a) Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội
đang tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên
môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công
an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong cơng an nhân


16

dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên
cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học
viên ở các trường quân đội, công an;
b) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng
tháng từ ngân sách nhà nước;
c) Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp
hằng tháng từ ngân sách nhà nước;
d) Người có cơng với cách mạng, cựu chiến binh;
đ) Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương
nhiệm;
e) Trẻ em dưới 6 tuổi;
g) Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng;
h) Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh
sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại
xã đảo, huyện đảo;
i) Thân nhân của người có cơng với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ

hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có cơng ni dưỡng liệt sỹ;
k) Thân nhân của người có cơng với cách mạng, trừ các đối tượng quy
định tại điểm i khoản này;
l) Thân nhân của các đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
m) Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật;
n) Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ
ngân sách của Nhà nước Việt Nam.
Nhóm 4: Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, bao gồm:
a) Người thuộc hộ gia đình cận nghèo;
b) Học sinh, sinh viên.


17

Nhóm 5 tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình gồm những người
thuộc hộ gia đình, trừ đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
1.3. Mức hưởng BHYT, mức đóng, điều kiện hưởng BHYT
1.3.1. Mức hưởng BHYT
Người có thẻ BHYT khi đi khám chữa bệnh sẽ được hưởng đầy đủ các
quyền lợi về BHYT đã được quy định. Tùy theo từng loại đối tượng, nhóm đối
tượng, trường hợp là ngoại trú hay nội trú, đúng tuyến hay trái tuyến mà mức
hưởng BHYT sẽ khác nhau. Dưới đây là bảng so sánh trong các trường hợp.
Bảng 1.1: Mức hưởng BHYT
BHYT đúng tuyến

BHYT trái tuyến

BHYT chuyển tuyến

- Hưởng 100% đối với - Hưởng 40% chi phí Người tham gia bảo

các trường hợp:

điều trị nội trú tại bệnh hiểm y tế khi đi khám

+ Đối tượng quy định viện tuyến trung ương.

bệnh, chữa bệnh chuyển

tại các điểm a, d, e, g, h - Hưởng 60% chi phí tuyến điều trị, có hồ sơ
và i nhóm 3.

điều

trị

+ Chi phí cho một lần 01/01/2015

nội

trú

từ chuyển viện của cơ sở
đến khám bệnh, chữa bệnh

khám bệnh, chữa bệnh 31/12/2020; 100% chi

hợp lệ thì:

thấp hơn mức do Chính phí điều trị nội trú từ - Hưởng 100% đối với
phủ quy định và khám 01/01/2021 trong phạm


các trường hợp:

bệnh, chữa bệnh tại vi cả nước tại bệnh viện + Đối tượng quy định tại
tuyến xã.

tuyến tỉnh;

các Điểm d, e, g, h và

+ Người bệnh có thời - Hưởng 70% chi phí Điểm i nhóm 3
gian tham gia bảo hiểm khám bệnh, chữa bệnh từ + Người hoạt động cách
y tế 5 năm liên tục trở 01/01/2015

đến mạng trước ngày 01

lên và có số tiền cùng 31/12/2015;100% chi

tháng

01

năm 1945;

chi trả chi phí khám phí khám bệnh, chữa người hoạt động cách
bệnh, chữa bệnh trong bệnh từ 01/01/2016 tại mạng từ ngày 01 tháng
năm lớn hơn 6 tháng bệnh viện tuyến huyện.

01 năm 1945 đến ngày



×