Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng nâng cao giá trị gia tăng trong nông nghiệp trên địa bàn huyện quốc oai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

PHONG THỊ LOAN

CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU CÂY TRỒNG THEO HƯỚNG NÂNG
CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG TRONG NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN QUỐC OAI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ XUÂN HƯƠNG

Hà Nội, 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu trong luận văn là trung thực, các thơng tin, tài liệu trình bày trong
luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Những kết luận khoa học của luận văn
chưa từng được công bố trong bất cứ cơng trình nào.
Hà Nội, tháng 11 năm 2020
Học viên


Phong Thị Loan


ii
LỜI CẢM ƠN
Đề tài này là kết quả của bản thân sau một quá trình nỗ lực học tập và
nghiên cứu với sự giúp đỡ của thầy cô, đơn vị, đồng nghiệp và người thân.
Để có được thành quả ngày hơm nay, lời đầu tiên xin bày tỏ lịng biết
ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Xuân Hương, người trực tiếp hướng dẫn khoa
học, đã dành nhiều thời gian, công sức trong q trình nghiên cứu để giúp tơi
hồn thành đề tài này.
Tiếp theo, xin gửi lời cảm ơn chân thành đến trường Đại học Lâm
Nghiệp, Khoa sau đại học cùng tồn thể các thầy, cơ giáo của trường Đại học
Lâm Nghiệp đã giảng dạy tận tình và truyền đạt những kiến thức q báu,
giúp đỡ tơi trong q trình học tập và nghiên cứu.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong Đề tài này khơng tránh khỏi những
thiếu sót, hạn chế. Tơi kính mong q thầy, cơ và những người quan tâm đến
đề tài có những đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hồn thiện hơn.
Một lần nữa tơi xin chân thành cảm ơn./.
Hà Nội, tháng 11 năm 2020
Học viên
Phong Thị Loan


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT......................................................................... v

DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... vi
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
Chương 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN ĐỔI CƠ
CẤU CÂY TRỒNG TRONG NÔNG NGHIỆP ................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp theo
hướng nâng cao giá trị gia tăng..................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm, vai trị của ngành nơng nghiệp trong nền
kinh tế quốc dân ......................................................................................... 5
1.1.2. Cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp ............................................... 7
1.1.3. Nội dung chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng nâng cao giá trị
gia tăng ..................................................................................................... 11
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo
hướng nâng cao giá trị gia tăng............................................................... 13
1.2. Cơ sở thực tiễn về chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp theo
hướng nâng cao giá trị gia tăng ................................................................... 17
1.2.1. Kinh nghiệm của các địa phương về chuyển đổi cơ cấu cây trồng
trong nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng ........................ 17
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Quốc Oai ..................................... 23
1.3. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu .......................................................... 25
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 27
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Quốc Oai ................................................. 27
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .......................................................................... 27
2.1.2. Đặc điểm kinh tế-xã hội ................................................................. 29
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng
đến chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp huyện Quốc Oai.... 37


iv
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 38
2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp ............................... 38

2.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ......................................... 40
2.2.4 Các chỉ tiêu sử dụng trong luận văn ................................................ 40
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 42
3.1. Thực trạng cơ cấu cây trồng nông nghiệp huyện Quốc Oai ................. 42
3.1.1 Thực trạng sản xuất nông nghiệp huyện Quốc Oai ........................ 42
3.1.2 Thực trạng cơ cấu cây trồng nông nghiệp huyện Quốc Oai ........... 44
3.2. Thực trạng chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp huyện Quốc
Oai theo hướng nâng cao giá trị gia tăng ..................................................... 45
3.2.1. Chuyển đổi loài cây trồng .............................................................. 45
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi cơ cấu cây trồng nông nghiệp
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng trên địa bàn huyện Quốc Oai ............ 56
3.3.1 Nhóm nhân tố về điều kiên tự nhiên ................................................ 56
3.3.2 Nhóm các nhân tố kinh tế - xã hội................................................... 57
3.3.3. Nhóm nhân tố về tổ chức - kỹ thuật................................................ 58
3.4. Đánh giá chung về chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp theo
hướng nâng cao giá trị gia tăng trên địa bàn huyện Quốc Oai .................... 59
3.4.1. Kết quả đạt được ............................................................................ 59
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................ 60
3.5. Một số giải pháp thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong nông
nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng trên địa bàn huyện Quốc Oai 63
3.5.1 Căn cứ đề xuất giải pháp ................................................................ 63
3.5.2. Giải pháp chuyển đổi cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng
cao giá trị gia tăng trên địa bàn huyện Quốc Oai ................................... 66
3.6. Khuyến nghị.......................................................................................... 75
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 79
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Viết tắt
CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

KTNN

kinh tế nơng nghiệp

CCKT

Cơ cấu kinh tế

GTGT

Giá trị gia tăng

GTSX

Giá trị sản xuất

KT-XH

Kinh tế - xã hội

UBND


Ủy ban nhân dân


vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thực trạng đất đai của huyện Quốc Oai năm 2019 ............................. 29
Bảng 2.2. Thực trạng dân số, lao động của huyện Quốc Oai, 2017-2019 .......... 30
Bảng 2.3. Cơ cấu kinh tế của huyện Quốc Oai, 2017-2019 ................................. 33
Bảng 2.4: Các nguồn thu thập thông tin thứ cấp................................................... 39
Bảng. 3.1. Diện tích, sản lượng các loại cây chủ yếu trong 3 năm ...................... 42
Bảng 3.2: Cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp của huyện Quốc Oai ................. 44
Bảng 3.3: Chuyển đổi cơ cấu cây lương thực theo diện tích (2017 - 2019)........ 45
Bảng 3.4: Chuyển đổi cơ cấu cây lương thực theo sản lượng (2017 - 2019)...... 46
Bảng 3.5: Chuyển đổi cơ cấu cây lương thực theo giá trị (2017 - 2019) ............ 47
Bảng 3.6: Chuyển đổi cơ cấu cây ăn quả theo diện tích (2017 - 2019) ............... 47
Bảng 3.7: Chuyển đổi cơ cấu cây ăn quả theo sản lượng (2017 - 2019) ............. 48
Bảng 3.8: Chuyển đổi cơ cấu cây ăn quả theo giá trị (2017 - 2019) ................... 49
Bảng 3.9: Chuyển đổi cơ cấu cây cơng nghiệp về diện tích (2017 - 2019) ........ 50
Bảng 3.10: Chuyển đổi cơ cấu cây công nghiệp về sản lượng năm (2017 - 2019) ....51
Bảng 3.11: Chuyển đổi cơ cấu cây công nghiệp theo giá trị (2017 - 2019) ........ 52
Bảng 3.12: Hiệu quả kinh tế canh tác cây lúa năm 2019 ..................................... 53
Bảng 3.13: Hiệu quả kinh tế canh tác cây bưởi năm 2019 ................................... 54
Bảng 3.14: Hiệu quả kinh tế canh tác cây đậu năm 2019 .................................... 55
Bảng 3.15: Hiệu quả kinh tế canh tác cây mía năm 2019 .................................... 56
Bảng 3.16: Đánh giá của các hộ điều tra về ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên
đến chuyển đổi cơ cấu cây trồng của huyện.......................................................... 56
Bảng 3.17: Đánh giá của cán bộ huyện về ảnh hưởng của điều kiện kinh tế - xã
hội đến chuyển đổi cơ cấu cây trồng nông nghiệp huyện .................................... 58
Bảng 3.18: Đánh giá của các hộ điều tra về ảnh hưởng của tổ chức – kỹ thuật
đến chuyển dịch cơ cấu nơng nghiệp huyện ......................................................... 59

Bảng 3.19. Phân tích mơ hình SWOT ................................................................... 65


1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Sau hơn 30 năm đổi mới, nông nghiệp Việt Nam đã đóng vai trị đặc
biệt quan trọng trong việc đảm bảo an ninh lương thực, tạo việc làm và thu
nhập cho khoảng 65% dân cư, là nhân tố quyết định xóa đói giảm nghèo, góp
phần phát triển kinh tế đất nước và ổn định chính trị - xã hội. Nơng nghiệp
Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc: giá trị sản xuất và giá trị gia
tăng đã tăng liên tục trong một thời gian dài, sản lượng hàng hóa ngày càng
tăng, xuất khẩu tăng trưởng với tốc độ cao, thu nhập và đời sống của dân cư
nông thôn ngày càng được cải thiện. Tuy nhiên, tăng trưởng nông nghiệp
trong thời gian qua chủ yếu theo chiều rộng thông qua tăng diện tích, tăng vụ
và dựa trên mức độ tận dụng các yếu tố vật chất đầu vào cho sản xuất (lao
động, vốn, vật tư) và nguồn lực tự nhiên cao. Sản xuất nơng nghiệp đã và
đang có dấu hiệu gây tác động tiêu cực đến môi trường như mất đa dạng sinh
học, suy thối tài ngun thiên nhiên, ơ nhiễm nguồn nước, tăng chi phí sản
xuất và đe dọa tính bền vững của tăng trưởng. Vì vậy, chất lượng và sự bền
vững của tăng trưởng nông nghiệp Việt Nam là vấn đề cần được quan tâm
trong giai đoạn tới. Trong tương lai, nguồn lực cho tăng trưởng nông nghiệp
sẽ khơng cịn được dồi dào, nơng nghiệp sẽ phải cạnh tranh với các ngành
cơng nghiệp và dịch vụ khác. Chí phí sản xuất ngày càng cao cũng bắt đầu
làm giảm khả năng cạnh tranh của nông nghiệp Việt Nam với vị thế nhà sản
xuất “chi phí thấp” trên trường quốc tế. Nông nghiệp sẽ phải nâng cao vị thế
cạnh tranh trên cơ sở nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng và an tồn vệ sinh
thực phẩm. Điều này có thể đạt được thông qua tận dụng tiềm năng và cơ hội
để nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, tăng giá trị gia tăng hàng nông
sản, đồng thời giảm tác động tiêu cực đến mơi trường. Vì vậy, cần có những

thay đổi tích cực góp phần xây dựng nơng nghiệp tiên tiến, tạo nền tảng cho


2
một nền kinh tế cơng nghiệp hiện đại, góp phần bảo tồn văn hóa truyền thống,
ổn định xã hội, xây dựng nông thôn Việt Nam ngày càng phồn thịnh, văn
minh.
Huyện Quốc Oai là một huyện ngoại thành Hà Nội, mặc dù trong
những năm qua đã có sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng
ngành nông nghiệp, gia tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ thương mại.
Tuy nhiên sản xuất nơng nghiệp vẫn đóng vai trị, vị trí hết sức quan trọng
trong nền kinh tế của huyện. Để khai thác tối ưu, bền vững các tiềm năng, lợi
thế của từng vùng, tạo ra các vùng sản xuất tập trung hàng hố lớn có sức
cạnh tranh, tối ưu hoá nguồn lực đầu tư, cùng hướng tới mục tiêu chung là sản
xuất theo hướng hàng hoá, chế biến có quy mơ lớn nhằm nâng cao năng suất,
chất lượng, hiệu quả trong sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân, đẩy
nhanh q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp nơng thơn, gắn
với xây dựng huyện Quốc Oai trở thành huyện nơng thơn mới, thì việc nghiên
cứu tìm giải pháp đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng nâng cao
giá trị gia tăng là nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt và là nhu cầu cấp bách đặt ra
đối với huyện Quốc Oai hiện nay.
Vì vậy, tác giả quyết định chọn đề tài “Chuyển đổi cơ cấu cây trồng
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng trong nông nghiệp trên địa bàn huyện
Quốc Oai” làm luận văn tốt nghiệp với mong muốn cung cấp luận cứ khoa
học góp phần vào việc giải quyết nhiệm vụ cấp bách nêu trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên địa bàn huyện
Quốc Oai, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu
cây trồng theo hướng nâng cao giá trị gia tăng trong nông nghiệp trên địa bàn

huyện Quốc Oai .


3
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển đổi cơ cấu cây
trồng nông nghiệp
+ Đánh giá thực trạng chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng trên địa bàn huyện Quốc Oai.
+ Yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong nông
nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng trên địa bàn huyện Quốc Oai.
+ Đề xuất một số giải pháp thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong
nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng trên địa bàn huyện Quốc Oai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng trên địa bàn huyện Quốc Oai.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Quốc Oai.
- Về nội dung: Đánh giá thực trạng cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp
trên địa bàn huyện Quốc Oai; Đề xuất một số giải pháp thúc đẩy chuyển đổi
cơ cấu cây trồng theo hướng nâng cao giá trị gia tăng trên địa bàn huyện
Quốc Oai.
- Về thời gian: Đề tài thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp qua 3 năm (20172019); Số liệu sơ cấp được thu thập trong năm 2020.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp
- Thực trạng chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng nâng cao giá trị
gia tăng trên địa bàn huyện Quốc Oai.
- Những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo
hướng nâng cao giá trị gia tăng trên địa bàn huyện Quốc Oai.



4
- Một số giải pháp chuyển đổi cơ cấu cơ cấu cây trồng trong nông
nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng trên địa bàn huyện Quốc Oai.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Đặt vấn đề, Kết luận và khuyến nghị, Danh mục tài liệu
tham khảo, Phụ lục, luận văn được kết cấu gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển đổi cơ cấu ngành nông
nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU
CÂY TRỒNG TRONG NÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp theo
hướng nâng cao giá trị gia tăng

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm, vai trị của ngành nơng nghiệp trong nền
kinh tế quốc dân
1.1.1.1. Khái niệm nông nghiệp
Nông nghiệp theo nghĩa hẹp là ngành sản xuất ra của cải vật chất mà
con người phải dựa vào quy luật sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi để tạo ra
sản phẩm như lương thực, thực phẩm…để thoả mãn các nhu cầu của
mình. Nơng nghiệp theo nghĩa rộng cịn bao gồm cả lâm nghiệp, ngư nghiệp.
Như vậy, nông nghiệp là ngành sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào tự
nhiên. Những điều kiện tự nhiên như đất đai, nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, bức

xạ mặt trời… trực tiếp ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng cây trồng vật nuôi.
Nông nghiệp cũng là ngành sản xuất có năng suất lao động rất thấp, vì đây là
ngành sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào tự nhiên; là ngành sản xuất mà việc
ứng dụng tiến bộ khoa học – cơng nghệ gặp rất nhiều khó khăn. Ngồi ra sản
xuất nơng nghiệp ở nước ta thường gắn liền với những phương pháp canh tác,
lề thói, tập quán… đã có từ hàng nghìn năm nay.
1.1.1.2. Đặc điểm của ngành nông nghiệp
- Sản xuất nông nghiệp chịu tác động và chi phối mạnh của các quy luật
tự nhiên và các điều kiện cụ thể như đất đai, khí hậu, sinh vật, thời tiết.
- Lao động nông nghiệp của con người phụ thuộc vào quá trình tăng
trưởng của sinh vật, cây con trong nơng nghiệp có quy luật vận động riêng.
Đặc điểm đó có vai trị quyết định đến năng suất lao động trong nông nghiệp.


6
- Thời gian lao động và thời gian sản xuất khơng ăn khớp, tính thời vụ
cao, tiềm năng lao động trong nơng nghiệp cịn rất lớn, nhất là những vùng
chậm phát triển.
- Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản hiện ra trên một không
gian rộng lớn và thời gian dài.
- Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng không thể thay thế được trong
hoạt động nông nghiệp. Tuy nhiên, diện tích đất sản xuất nơng nghiệp có xu
hướng giảm do tác động của q trình cơng nghiệp hố và đơ thị hố.
- Chủ thể chính của sản xuất nơng nghiệp là nơng dân với trình độ văn
hố, khoa học và kỹ thuật rất thấp.
1.1.1.3. Vai trị của ngành nơng nghiệp
Vai trị của nơng nghiệp đối với nền kinh tế quốc dân được thể hiện ở
một số điểm sau:
- Nông nghiệp là ngành sản xuất quan trọng trong quá trình sản xuất tư
liệu tiêu dùng thiết yếu cho con người (lương thực, thực phẩm và nguyên liệu

cho cơng nghiệp) mà khơng một ngành nào có thể thay thế được.
- Nơng nghiệp có ảnh hưởng đến sự tăng trưởng, góp phần đáng kể vào
tích luỹ ban đầu cho sự nghiệp phát triển đất nước, có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng đối với các nước đang phát triển. Tích luỹ trong nông nghiệp được thực
hiện trực tiếp thông qua thuế sử dụng đất nông nghiệp. Nguồn thu này tuy
không lớn nhưng là nguồn ổn định và là nguồn thu chủ yếu có ý nghĩa rất
quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của địa phương trong thời kỳ cơng
nghiệp hố.
- Nơng nghiệp có ảnh hưởng đến nhiều ngành kinh tế quốc dân, đặc
biệt là ngành công nghiệp. Sự phát triển ổn định, vững chắc của nơng nghiệp
có ý nghĩa quyết định đối với ngành công nghiệp, dịch vụ và toàn nền kinh tế
quốc dân. Việc giải quyết đủ lương thực cho nhu cầu trong nước và dư thừa
để xuất khẩu được coi là nền tảng quan trọng nhất cho sự ổn định nền kinh tế


7
quốc dân, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Ngồi lương thực và thực
phẩm, nơng nghiệp cịn cung cấp nhiều loại nguyên liệu cho các ngành công
nghiệp, đặc biệt là ngành công nghiệp chế biến nông sản. Sự phát triển của
công nghiệp chế biến, ở mức độ rất lớn phụ thuộc vào quy mô và tốc độ của
sản xuất nơng nghiệp. Tính phụ thuộc này sẽ càng tăng lên khi nhu cầu sản
xuất và xuất khẩu nông sản với kỹ thuật cao tăng lên.
- Nông nghiệp, nông thôn là thị trường rộng lớn tiêu thụ sản phẩm cho
nền kinh tế quốc dân.
- Nông nghiệp, nông thôn là nguồn cung cấp nhân lực cho các ngành
kinh tế xã hội phát triển. Quá trình phát triển kinh tế ở hầu hết các nước đều
gắn liền với sự chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp và
dịch vụ. Sự nghiệp CNH, HĐH ở nước ta đòi hỏi nguồn lao động không
ngừng được bổ sung từ khu vực nông nghiệp.
- Nông nghiệp phát triển tạo điều kiện để chuyển các yếu tố sản xuất

sang khu vực phi nông nghiệp.

1.1.2. Cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm, nội dung cơ cấu cây trồng
a. Khái niệm
Khái niệm cơ cấu cây trồng được hiểu xuất phát từ thuật ngữ “cơ cấu”
theo thuyết cấu trúc (Structuralism) và học thuyết tổ chức hữu cơ “Oganism”
thì cơ cấu của nó có thể hiểu như một cơ thể được hình thành trong một mơi
trường nhất định (hiểu theo nghĩa rộng). Trong đó các bộ phận hay yếu tố của
nó được cấu tạo có tính quy luật và hệ thống theo một trật tự và tỷ lệ thích
ứng. Nội dung cốt lõi của nó biểu hiện vị trí, vai trị của từng bộ phận hợp
thành và có mối tương tác lẫn nhau trong tổng thể. Một cơ cấu có thể thay đổi
để phù hợp với điều kiện khách quan nhất định.
Như vậy có thể hiểu, cơ cấu cây trồng là thành phần các giống và loài
cây được bố trí theo khơng gian và thời gian trong một cơ sở hay một vùng


8
SXNN nhằm tận dụng hợp lý nhất các nguồn lợi về tự nhiên, KT – XH sẵn có
(Đào Thế Tuấn,1977)
Theo Nguyễn Duy Tính (1995) đưa ra khái niệm Cơ cấu cây trồng đồng
nhất với hệ thống trồng trọt mà theo ông “… là tổng thể thống nhất trong mối
quan hệ tương tác giữa các loại cây trồng, giống cây trồng được bố trí hợp lý
trong khơng gian và thời gian, tức mối quan hệ giữa các loại cây trồng, giống
cây trồng trong từng vụ và giữa các vụ khác nhau trên một mảnh đất, trong
mọi hệ sinh thái…” .
Cơ cấu cây trồng là bộ phận chủ yếu của cơ cấu sản xuất nông nghiệp.
Sự phát triển của cơ cấu cây trồng cịn tùy thuộc vào trình độ của lực lượng
sản xuất và sự phân công lao động của xã hội. Q trình phát triển của lực
lượng sản xuất nói chung và cơ cấu cây trồng nói riêng tự nó đã xác lập

những tỷ lệ theo các mối quan hệ tất yếu. Cơ cấu cây trồng còn là một trong
những nội dung chủ yếu của hệ thống canh tác nông nghiệp. Xét trong phạm
vi các điều kiện canh tác thì cơ cấu cây trồng thể hiện thành phần các loại cây
trồng được bố trí theo từng địa điểm, thời gian cụ thể. Vì thế xác định cơ cấu
cây trồng cịn là nội dung công tác phân vùng sản xuất nông nghiệp. Muốn
phát triển trồng trọt ở từng vùng đạt hiệu quả kinh tế cao trước hết phải xem
xét bố trí cây trồng thích hợp nhất với điều kiện tự nhiện - kinh tế - xã hội của
vùng.
Do đó cấu trúc một cơ cấu cây trồng hợp lý không những phát triển sản
xuất một cách có lợi nhất mà cịn bảo vệ tốt đất đai, môi trường.
b. Nội dung cơ cấu cây trồng
Nội dung cốt lõi của cơ cấu cây trồng biểu hiện vị trí, vai trị của từng
bộ phận và mối quan hệ tương tác lẫn nhau giữa chúng trong tổng thể. Một cơ
cấu có tính ổn định tương đối và được thay đổi để ngày càng hoàn thiện, phù
hợp với điều kiện khách quan, điều kiện tự nhiên, môi trường nhất định. Cơ
cấu cây trồng lệ thuộc rất nghiêm ngặt vào điều kiện tự nhiên, các nguồn tài


9
nguyên và điều kiện kinh tế - xã hội. Việc duy trì hay thay đổi cơ cấu khơng
phải là mục tiêu mà chỉ là phương tiện để tăng trưởng và phát triển sản xuất.
Cơ cấu cây trồng còn là cơ sở để bố trí mùa vụ, chế độ luân canh cây trồng,
thay đổi theo những tiến bộ khoa học kỹ thuật, giải quyết vấn đề mà thực tiễn
sản xuất đòi hỏi và đặt ra cho ngành sản xuất trồng trọt những yêu cầu cần
giải quyết. Cơ cấu cây trồng hợp lý là sự định hình về mặt tổ chức cây trồng
trên đồng ruộng về số lượng, tỷ lệ, chủng loại, vị trí và thời điểm, có tính chất
xác định lẫn nhau, nhằm tạo ra sự cộng hưởng các mối quan hệ hữu cơ giữa
các loài cây trồng với nhau, từ đó khai thác và sử dụng một cách tiết kiệm và
có hiệu quả nhất các nguồn tài nguyên cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.2.2. Chuyển đổi cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị

gia tăng
a. Khái niệm chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng nâng cao giá trị
gia tăng
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng là chuyển từ trạng thái cây trồng cũ sang
trạng thái cây trồng mới với mục tiêu chủ yếu là để nâng cao năng suất cây
trồng và hiệu quả kinh tế, phát triển những cây trồng phù hợp với điều kiện
của địa phương và có triển vọng mang lại giá trị kinh tế cao trên thị trường,
phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng.
Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng phải gắn liền với thị trường tiêu thụ
và chế biến. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng cũng được hiểu là sự thay đổi mối
quan hệ về diện tích, phần trăm tỷ trọng trong cơ cấu, sự thay đổi về giá trị
sản xuất và giá trị gia tăng của toàn ngành dưới sự tác động của điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội, môi trường và con người.
b. Sự cần thiết chuyển đổi cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng
cao giá trị gia tăng
Cùng với sự phát triển của ngành nơng nghiệp nói chung và của khoa
học cây trồng nói riêng, cơ cấu cây trồng trong nơng nghiệp của nước ta có


10
nhiều sự thay đổi tích cực theo hướng gia tăng năng suất, chất lượng của cây
trồng trong nông nghiệp, từ đó góp phần gia tăng giá trị kinh tế trong trồng
trọt cho người dân, đặc biệt là ở các khu vực nông thôn. Tuy nhiên, do nhiều
nguyên nhân mà nông nghiệp nước ta vẫn chưa thốt khỏi tình trạng sản xuất
nhỏ, cơ cấu nông nghiệp chưa thực sự phù hợp, đặc biệt trong việc nâng cao
giá trị kinh tế của cây trồng. Do đó, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp,
trong đó có cơ cấu cây trồng là địi hỏi tất yếu, cần thiết để phát triển nông
nghiệp, nông thơn tồn diện, đáp ứng địi hỏi ngày càng cao của thị trường và
giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc ở nông thôn.
Chuyển dịch cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp nước ta là một tất yếu

xuất phát từ vị trí của nơng nghiệp trong đời sống kinh tế xã hội, từ thực trạng
cơ cấu kinh tế nông nghiệp nước ta trước yêu cầu của CNH, HĐH nông
nghiệp để đáp ứng tốt yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Do vậy, việc lựa
chọn cơ cấu cây trồng trong bối cảnh hiện nay phải xuất phát từ thị trường,
đồng thời phải đảm bảo yếu tố kinh tế cho người trồng trọt, từ đó mới tạo
động lực để người nơng dân đổi mới, tìm kiếm các cây trồng phù hợp, mang
lại giá trị kinh tế cao cho người nông dân.
Chuyển dịch cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp xuất phát từ vị trí của
nơng nghiệp và thực trạng cơ cấu kinh tế nông nghiệp nước ta hiện nay. Kinh
tế nông nghiệp trước mắt cũng như lâu dài vẫn giữ vị trí quan trọng trong đời
sống kinh tế xã hội ở nước ta. Trong tương lai nông nghiệp vẫn là ngành sản
xuất quan trọng đảm bảo các mặt hàng thiết yếu phục vụ cho nhu cầu tiêu
dùng trong nước và xuất khẩu, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
Trên địa bàn nơng thơn có gần 70% lao động xã hội, đó là nguồn cung
cấp lao động cho các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Do vậy, việc xác lập
cơ cấu kinh tế nơng nghiệp, trong đó có cơ cấu cây trồng hợp lý có ý nghĩa
quan trọng góp phần sử dụng lao động phù hợp để phát triển nền kinh tế nói
chung và khu vực kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn nói riêng.


11
- Chuyển dịch cơ cấu cây trồng nông nghiệp do yêu cầu của phát triển
sản xuất và chế biến nông sản.
Là một ngành cung cấp lương thực, thực phần chính cho nền kinh tế.
Trong bối cảnh nhu cầu lương thực, thực phẩm cho người và gia xúc, gia cầm
ngày càng tăng mạnh do việc mở rộng sản xuất đòi hỏi ngành trồng trọt cần
đổi mới, lựa chọn cơ cấu cây trồng phù hợp để nâng cao năng suất và chất
lượng cây trồng. Điều đó địi hỏi q trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng phải
triển khai theo hướng thâm canh, phát triển các vùng chun mơn hóa gắn với
bảo quản và chế biến nông sản phẩm.

- Chuyển dịch cơ cấu cây trồng nơng nghiệp nước ta cịn xuất phát từ
u cầu phát triển một nền kinh tế nơng nghiệp có hiệu quả, gắn với bảo vệ
môi trường sinh thái và giải quyết những vấn đề phức tạp nảy sinh ở nơng
thơn, trong đó là tạo cơng ăn việc làm và xóa đói giảm nghèo cho cư dân
nơng thơn.

1.1.3. Nội dung chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng nâng cao giá trị
gia tăng
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo vùng: Chuyển đổi cơ cấu cây trồng
theo vùng thể hiện ở việc thay đổi về quy mô và địa điểm trồng các lồi cây
chủ đạo trong nơng nghiệp (bao gồm cả cây lương thực, cây ăn quả, cây lấy
dầu, nguyên liệu khác….) dựa trên những lợi thế về điều kiện tự nhiên, địa lý,
kinh tế - xã hội của mỗi vùng mà hình thành các cây trồng đặc trưng. Các
vùng kinh tế này có những đặc điểm khác nhau nhưng có điểm chung là dựa
vào những lợi thế đó để khai thác có hiệu quả các nguồn lực và tiềm năng
trong vùng nhằm tạo ra sự phát triển lớn hơn và bền vững.
Sự phân công lao động theo ngành kéo theo sự phân cơng lao động theo
lãnh thổ, đó là hai mặt của một q trình gắn bó hữu cơ với nhau, thúc đẩy
nhau phát triển. Sự phân công lao động theo ngành bao giờ cũng diễn ra trên
một lãnh thổ nhất định. Vì vậy, cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ chính là sự


12

bố trí các ngành sản xuất và dịch vụ theo không gian cụ thể nhằm khai thác
tiềm năng và lợi thế so sánh của vùng. Xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế
vùng lãnh thổ là theo hướng đi vào chun mơn hóa và tập trung hóa sản xuất
và dịch vụ, hình thành những vùng sản xuất hàng hóa lớn, tập trung có hiệu
quả cao, mở rộng mối quan hệ với các vùng chun mơn hóa khác, gắn bó cơ
cấu kinh tế của từng vùng với cả nước.

Phân công lao động thực hiện càng sâu sắc thì cơ cấu ngành càng được
phân chia tỷ mỉ và đa dạng, nhưng trong quá trình chuyển đổi cơ cấu vẫn phải
đảm bảo năng suất lao động của khu vực sản xuất lương thực đạt được ở mức
nhất định. Trước hết đảm bảo số lượng và chất lượng lương thực cần thiết cho
toàn xã hội, sau đó mới tạo nên sự phân cơng giữa những người sản xuất
lương thực và những người sản xuất nguyên liệu cho công nghiệp, tạo nên sự
phân công lao động giữa những người SXNN và người làm ngành khác.
- Chuyển đổi cơ cấu theo phương thức canh tác: làm cho những diện
tích đất trước đây chưa sử dụng, hoặc sử dụng chưa hiệu quả chuyển đổi sang
hướng sản xuất có hiệu quả kinh tế, mơi trường cao hơn. Khi có một cơ cấu
cây trồng theo vùng hợp lý sẽ thu hút được vốn đầu tư từ bên ngoài để tiêu
thụ, chế biến các nơng sản đó.
Việc chuyển đổi cây trồng theo hướng tăng năng suất, tăng giá trị kinh
tế trên một diện tích canh tác nhằm đem lại nguồn lợi cao nhất cho người
nông dân đang trở thành yêu cầu cấp thiết của ngành nông nghiệp hiện nay.
Song để có được một đề án quy hoạch hồn chỉnh, rõ ràng vẫn cịn là bài tốn
khó, nhất là việc xác định giống cây trồng chủ lực tại mỗi địa phương, từ đó
lựa chọn các giống cây trồng xen canh mang lại hiệu quả cao nhất.
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo giá trị: Lựa chọn các loại cây trồng
có hiệu quả kinh tế cao. Cơ cấu cây trồng mới cần phải đạt hiệu quả kinh tế
cao hơn cơ cấu cây trồng cũ. Để đạt hiệu quả kinh tế cao thì các loại cây trồng
trong cơ cấu cây trồng đều phải đạt năng suất cao.


13
Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp là phải sản xuất đa dạng, ngồi cây
trồng chủ yếu, cần bố trí cây trồng bổ sung để tận dụng điều kiện tự nhiên,
xãhội của vùng và của cơ sở sản xuất.
Cùng với cơ chế, chính sách hỗ trợ của trung ương, ngành Nông nghiệp
cùng các địa phương đang đẩy mạnh các giải pháp tích tụ ruộng đất, tạo thuận

lợi cho người dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng, hình thành vùng sản xuất tập
trung quy mô lớn. Không chỉ được kỳ vọng ở hiệu quả kinh tế thông qua
những con số cụ thể, chuyển đổi cây trồng thành cơng sẽ góp phần quản lý và
sử dụng đất một cách linh hoạt, hiệu quả; giải quyết vướng mắc, khó khăn
hiện nay trong nơng nghiệp như: thiếu lao động, bỏ ruộng khơng canh tác,
hình thành các nhóm, tổ hợp tác sản xuất theo quy trình tiên tiến, thay đổi tư
duy sản xuất của nơng dân về thị trường và hội nhập quốc tế với chính sản
phẩm nơng nghiệp.

1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo
hướng nâng cao giá trị gia tăng
1.1.4.1. Nhóm nhân tố về điều kiên tự nhiên
Sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hưởng rất lớn đến điều kiện tự nhiên,
bởi đối tượng sản xuất chủ yếu của ngành nông nghiệp là cơ thể sống, sản
xuất chủ yếu ở ngoài trời nên điều kiện tự nhiên quyết định rất lớn đến năng
suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh của ngành nơng nghiệp.
- Vị trí địa lý: Đóng vai trị quan trọng trong việc bố trí cây trồng của
đơn vị sản xuất, đồng thời là cơ sở để xác định lợi thế so sánh của đơn vị sản
xuất, kinh doanh; khi tiến hành định hướng sản xuất để có hiệu quả như mong
muốn cần phải chọn sản xuất cây gì, giống nào, cung cấp cho thị trường nào
đều phải dựa vào vị trí địa lý nơi sản xuất như những vùng đất trung tâm thị
xã, thị trấn … có thể bố trí những cây trồng mang tính truyền thống, cây phục
vụ cho nhu cầu về lương thực, thực phẩm và những cây đặc sản. Còn những
nơi xa trung tâm thì bố trí các loại cây lâu năm, cây nguyên liệu phục vụ cho


14
công nghiệp chế biến, để tạo ra sản phẩm phục vụ cho nghành công nghiệp,
cung ứng cho thị trường, chuyển dịch cơ cấu cây trồng từng bước tạo điều
kiện thuận lợi cho công tác nghiên cứu KHKT, phát triển ngành nghề chế

biến.
- Đất đai: Là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế được trong sản
xuất nông nghiệp. Khi được sử dụng đất đai hợp lý thì ngày càng làm tăng độ
phì của đất, tức là khi bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý sẽ cải tạo đất, làm cho đất
màu mỡ góp phần đem lại hiệu quả kinh tế cao trên một đơn vị diện tích. Tùy
vào điều kiện địa hình, độ dốc ,thành phần cơ giới, độ phì của đất để bố trí
cây trồng cho phù hợp.
Mỗi loại cây có đặc điểm sinh trưởng riêng. Do vậy ta phải bố trí các
loại cây trồng thích hợp, khơng nên bố trí các loại cây trồng có tác dụng làm
xấu đi thổ nhưỡng của đất, nhằm bảo vệ và cải tạo đất để có hướng sản xuất
bền vững.
- Thời tiết, khí hậu: Là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu
trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt trong trồng trọt, vì nó được tiến hành sản
xuất ngồi trời nên thời tiết khí hậu mang tính quyết định lớn cho năng suất
của cây trồng. Chính dựa vào yếu tố này mà sinh ra tính thời vụ của cây trồng,
nắm vững được yếu tố này để bố trí các loại cây trồng và công thức luân canh
phù hợp giảm được thiệt hại do thiên tai gây ra nhằm làm tăng năng suất, chất
lượng sản phẩm, đồng thời nâng cao hiệu quả kinh tế. Ngày nay, mặc dù trình
độ KHKT đã có những bước tiến vượt bậc nhưng cũng chỉ khắc phục được
phần nào chứ khơng hồn tồn làm chủ về yếu tố tự nhiên.
1.1.4.2. Nhóm các nhân tố kinh tế - kỹ thuật
+ Nhân tố lao động: Lực lượng lao động là yếu tố hết sức quan trọng
quyết định đến mọi quá trình trong sản xuất, kinh doanh, là động lực thúc đẩy,
tạo ra của cải vật chất cho xã hội, bất kỳ một hoạt động sản xuất, kinh doanh
nào cũng cần đến lao động, đặc biệt là trong sản xuất nông nghiệp, bởi con


15
người là nhân tố quyết định các phương án tổ chức sản xuất, kinh doanh. Hình
thành việc chuyển đổi cơ cấu ngành trồng trọt, cơ cấu lao động hợp lý để thúc

đẩy sản xuất phát triển.
+ Vốn: Cùng với nhân tố lao động, thì nhân tố về vốn cũng là một trong
những yếu tố quan trọng góp phần vào việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong
lĩnh vực trồng trọt. Thực tế hiện nay, đời sống nhân dân đã có nhiều cải thiện
nhưng vẫn nằm trong điều kiện chung đó là thiếu vốn để tổ chức sản xuất,
kinh doanh, thiếu vốn cho mở rộng phát triển ngành nghề, dịch vụ và nhất là
trong lĩnh vực nông nghiệp, ảnh hưởng lớn cho đầu tư tái mở rộng sản xuất.
Điều này đã kìm hãm tốc độ chuyển đổi cơ cấu cây trồng, nông dân thiếu vốn
dẫn đến sản xuất, kinh doanh, mang tính tự cung, tự cấp, hàng hóa sản xuất ra
chất lượng và hiệu quả kinh tế thấp, khó cạnh tranh trên thị trường. Đứng
trước tình hình đó, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ cho người
nơng dân để cơ cấu sản xuất, như hỗ trợ về tập huấn, nâng cao trình độ bằng
cơng tác khuyến nơng, khuyến lâm, cho vay vốn với lãi suất thấp, trợ giá nông
sản phẩm, miễn thu thuế nông nghiệp. Nhưng đối với thực tế thì các chính
sách đó chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển nông nghiệp và chuyển đổi cơ
cấu cây trồng.
+ Cơ sở hạ tầng: Là nhân tố quan trọng trong sản xuất nơng nghiệp có
cơ sở hạ tầng tốt sẽ tạo điều kiện đẩy nhanh quá trình chuyển đổi cơ cấu cây
trồng. Hệ thống cơ sở hạ tầng như giao thông tốt sẽ thuận lợi cho giao lưu vận
chuyển hàng hóa, hệ thống thủy lợi là nhân tố đóng góp có hiệu quả trong
việc bố trí cây trồng và tạo điều kiện bảo vệ môi trường sinh thái, cung cấp
nước sạch cho sinh hoạt và cho sản xuất nông nghiệp. Xây dựng và nâng cấp
hệ thống thủy lợi là một trong những giải pháp kỹ thuật không thể thiếu của
công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng.
+ Thị trường: Với nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay là động lực
cho mọi thành phần kinh tế phát huy trên mọi thế mạnh của mình, khai thác


16
tối đa nguồn nhân lực để sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội. Trong nông

nghiệp, thị trường đóng vai trị quan trọng, bởi hiện nay q trình sản xuất
chú trọng đến việc tạo ra hàng hóa nơng sản, thị trường vừa là trung gian, vừa
mang tính định hướng trong sản xuất, người sản xuất phải luôn luôn nghĩ sản
xuất cây gì? bán ở đâu? và bán cho ai? để có hiệu quả kinh tế cao nhất hoặc
sản xuất ra cái gì mà thị trường cần chứ khơng phải sản xuất ra cái mình có.
Hiện nay, cả thị trường đầu vào và đầu ra của sản xuất nông nghiệp đã hình
thành thì quan hệ thị trường từng bước được mở rộng nó có tác động lớn đến
việc sản xuất hàng hóa cho nên cần phải có những thơng tin kịp thời về thị
trường để người sản xuất quyết định sản xuất số lượng, chất lượng chủng loại
sản phẩm mà thị trường đang u cầu, từ đó bố trí sản xuất cơ cấu cây trồng
hợp lý, cung ứng sản phẩm đáp ứng kịp thời cho thị trường.
Tuy nhiên nền sản xuất nông nghiệp thiếu thông tin về thị trường,
người sản xuất mang tính thụ động, và mang tính may, rủi thì hiệu qủa khơng
cao, trong sản xuất nơng nghiệp, sản phẩm cịn mang tính chất tươi sống khó
bảo quản, yêu cầu tiêu thụ kịp thời trong một thời gian ngắn như vậy thiếu hụt
thông tin về thị trường sẽ làm bất lợi cho nông dân và các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh hàng hóa nơng nghiệp.
+ Khoa học cơng nghệ dịch vụ: Trong thời đại ngày nay, các tiến bộ
KHKT đang phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là công nghệ sinh học tiên tiến trên
thế giới đã sản xuất các loại giống cây trồng mới với thời gian sinh trưởng
ngắn, cho năng suất cao có khả năng chống chịu sâu bệnh.
Tiếp thu ứng dụng KHKT của thế giới để vận dụng vào việc chuyển đổi
cơ cấu cây trồng ở Việt Nam, đồng thời phải chuyển giao KHCN đến người
dân bằng cách tập huấn nâng cao trình độ người lao động; phát triển hệ thống
dịch vụ nông nghiệp vừa cung cấp kịp thời giống và các loại vật tư phục vụ
cho sản xuất, vừa bảo đảm giá trị các sản phẩm của nông nghiệp, vừa làm
động lực cho sự phát triển sản xuất.


17

1.1.4.3. Nhóm nhân tố về chính sách của Nhà nước
Đây là những chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước trong quản
lý, điều tiết nền kinh tế. Thực tế cho thấy khi nhà nước có chính sách đúng sẽ
là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển mạnh mẽ và ngược lại, nếu nhà
nước ban hành một chính sách khơng phù hợp với thực tế khách quan thì thì
sẽ làm kiềm hãm sự phát triển của xã hội. Những năm qua, Đảng và nhà nước
ta đã ban hành nhiều chủ trương chính sách đúng đắn trong lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn, tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu cây trồng như:
NĐ 64/CP của Chính phủ về giao ruộng đất đến hộ nông dân, chủ trương
chuyển đổi đất, dồn điền, đổi thửa từ ô nhỏ đến ô thửa lớn để đầu tư thâm
canh sản xuất; chính sách tín dụng miễn thuế nơng nghiệp của nơng dân,
những chính sách đó đã góp phần tạo điều kiện cho sản xuất nông nghiệp phát
triển, thu được nhiều kết quả; đặc biệt là việc chú trọng đến việc chuyển đổi
cơ cấu cây trồng.
1.2. Cơ sở thực tiễn về chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng

1.2.1. Kinh nghiệm của các địa phương về chuyển đổi cơ cấu cây trồng
trong nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng
a. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Thuận
Theo Sở Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn tỉnh Bình Thuận, để phát
huy hiệu quả sử dụng đất và tăng cường tiết kiệm nguồn nước tưới, trong năm
2019, toàn tỉnh đã chuyển đổi hơn 3.000 ha đất lúa kém hiệu quả sang cây
trồng khác hiệu quả hơn đã tạo một số hiệu ứng tích cực trong sản xuất nông
nghiệp, nhất là tạo hướng đi mới trên đất canh tác lúa nước từ quảng canh, thu
nhập thấp sang luân canh có thu nhập cao, tiết kiệm nước tưới.
Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa kém hiệu quả và xã hội
hóa giống lúa được triển khai tích cực. Nhờ đó, tổng sản lượng lương thực
tồn tỉnh năm 2019 đạt trên 830.000 tấn.



18
Một trong những địa phương triển khai hiệu quả trong chuyển đổi cơ
cấu cây trồng là huyện Tuy Phong. Nếu như trước đây Tuy Phong được biết
đến là nơi đất đai khơ cằn với khí hậu khắc nghiệt, lượng mưa thấp nhất cả
nước… thì nay với việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp, những vùng đất
hoang hóa được thay bằng màu xanh cây trái. Người dân đã đem rất nhiều
giống cây về thử nghiệm; trong đó nhiều loại cây đặc sản mang lại hiệu quả
trên vùng đất này như: thanh long, nho, xoài, dừa…
Vùng đất Tuy Phong đang nổi lên như một điểm nhấn trong việc
chuyển đổi cơ cấu cây trồng hiệu quả.
Để tạo điều kiện cho ngành nông nghiệp phát triển nhanh, bền vững,
Ủy ban nhân dân huyện Tuy Phong đã thực hiện đề án tái cơ cấu ngành nông
nghiệp theo hướng nâng cao giá trị sản phẩm trồng trọt… Chú trọng chuyển
đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với vùng đất khô hạn của huyện, nhằm mang lại
hiệu quả trồng trọt cho người nơng dân.
Theo Phịng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Tuy Phong,
nhờ chủ trương đúng đắn trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng, từ đó kinh tế
trang trại trên địa bàn huyện đang phát triển khá mạnh, khẳng định được chỗ
đứng trên thị trường bằng sản phẩm chất lượng. Hiện toàn huyện có 14 trang
trại đạt tiêu chí được cấp giấy chứng nhận. Phần lớn các trang trại được đầu tư
bài bản, quy mơ, mang tính bền vững cao, khẳng định là mơ hình sản xuất
hàng hóa tập trung và hiệu quả, tăng thu nhập, tạo việc làm thường xuyên cho
người lao động, khai thác và sử dụng có hiệu quả trong diện tích hơn 70.000
ha đất nơng nghiệp. Các trang trại cho thu nhập trung bình từ 500 triệu đồng
đến 1 tỷ đồng/năm.
Ngoài việc đẩy mạnh thâm canh các giống lúa xác nhận cho năng suất
cao, các hộ dân ở các xã Phước Thể, Phong Phú, Phú Lạc (huyện Tuy Phong)
còn chuyển đổi cơ cấu cây trồng, từ đất hoa màu, đất lúa 1 vụ bấp bênh sang
trồng nho, thanh long... Đồng thời, chính quyền các xã đã tuyên truyền,



×