BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-----------------------------
NGUYỄN THỊ LINH
GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CHI CỤC THUẾ
THÀNH PHỐ HỊA BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Hà Nội, 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
----------------------------
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
NGUYỄN THỊ LINH
GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CHI CỤC THUẾ
THÀNH PHỐ HÒA BÌNH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8310110
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. TRẦN THỊ THU HÀ
Hà Nội, 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên cứu
nào đã cơng bố, tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá
luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày
tháng 5 năm 2018
NGƢỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Thị Linh
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành đƣợc luận văn này, tơi đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ và
động viên từ các thầy cô giáo, các ban ngành, các doanh nghiệp cùng tồn thể cán
bộ, cơng chức nơi tơi chọn làm địa bàn nghiên cứu, gia đình và bạn bè.
Với tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn đến
Giáo viên hƣớng dẫn – PGS TS.Trần Thị Thu Hà ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn khoa
học và tận tình giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Kinh tế và Quản trị
kinh doanh - Đại học Lâm nghiệp đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tơi trong suốt
q trình học tập, nghiên cứu.
Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới tồn thể cán bộ, cơng chức các ban,
ngành, Chi cục Thuế thành phố Hịa Bình, các DN trong thời gian tôi nghiên cứu đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận và thu thập những thông tin cần thiết cho đề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, những ngƣời đã động viên
và giúp đỡ tôi về tinh thần, vật chất trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng 5 năm 2018
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Thị Linh
iii
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .................................................................... vi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu............................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3
4. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
Chƣơng 1. CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU
NHẬP CÁ NHÂN ............................................................................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận về thuế thu nhập cá nhân ..................................................... 5
1.1.1. Các khái niệm cơ bản .............................................................................. 5
1.1.2. Nội dung quản lý thuế TNCN ............................................................... 26
1.1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thuế TNCN ..................... 32
1.2. Kinh nghiệm quản lý thuế TNCN ............................................................ 35
1.2.1. Kinh nghiệm các địa phƣơng ................................................................ 35
1.2.2. Các bài học kinh nghiệm trong quản lý thuế TNCN ............................ 38
1.3. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây ....................................................... 39
Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.... 41
2.1. Đặc điểm cơ bản của thành phố Hồ Bình............................................... 41
2.1.1. Dân số và điều kiện tự nhiên ................................................................. 41
2.1.2. Lao động và thu nhập ............................................................................ 43
iv
2.2. Giới thiệu về Chi cục Thuế thành phố Hòa Bình ..................................... 44
2.2.1. Quá trình phát triển của Chi cục Thuế thành phố Hịa Bình................. 44
2.2.2. Cơ cấu bộ máy quản lý thu thuế TNCN tại Chi cục Thuế TP Hịa Bình .....45
2.2.3. Đánh giá chung về hoạt động quản lý thuế ở Chi cục Thuế TP Hịa Bình ..46
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 47
2.3.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu ..................................................... 47
2.3.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin, số liệu ............................................... 47
2.3.3. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu ................................................ 48
2.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá ............................................................................. 48
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................ 49
3.1. Thực trạng công tác quản lý thuế TNCN ................................................. 49
3.1.1. Đánh giá thực hiện quản lý thuế theo chức năng .................................. 49
3.1.2. Đội ngũ cán bộ đảm nhiệm công tác quản lý thuế TNCN .................... 69
3.1.3. Công nghệ thông tin và cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý thuế
TNCN .............................................................................................................. 71
3.1.4. Đánh giá chung về công tác QLT TNCN tại Chi cục Thuế TP Hịa Bình ..73
3.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thuế TNCN tại Chi cục Thuế
thành phố Hồ Bình ........................................................................................ 77
3.2.1. Yếu tố chủ quan .................................................................................... 77
3.2.2. Yếu tố khách quan ................................................................................. 80
3.3. Các giải pháp nhằm góp phần hồn thiện cơng tác quản lý thuế TNCN . 85
3.3.1. Mục tiêu, định hƣớng quản lý thuế TNCN ........................................... 85
3.3.2. Giải pháp góp phần hoàn thiện quản lý thuế TNCN............................. 87
3.4. Kiến nghị để thực hiện các giải pháp ..................................................... 103
KẾT LUẬN ................................................................................................... 107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CQT:
Cơ quan thuế
TNCN:
Thu nhập cá nhân
CCNT:
Cƣỡng chế nợ thuế
DN:
Doanh nghiệp
KK-KTT&TH:
Kê khai - Kế toán thuế và tin học
KBNN:
Kho bạc Nhà nƣớc
KTT:
Kiểm tra thuế
NSNN:
Ngân sách nhà nƣớc
NNT:
Ngƣời nộp thuế
QLN&CCNT:
Quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế
SXKD:
Sản xuất kinh doanh
TP:
Thành phố
UBND:
Ủy ban nhân dân
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Biểu thuế lũy tiến từng phần........................................................... 21
Bảng 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy hành chính Chi cục Thuế TP Hịa Bình...... 45
Bảng 3.1. Kết quả thu thuế nội địa và thu thuế TNCN từ năm 2015-2017 .... 50
Bảng 3.2. Chi tiết thu thuế TNCN theo các loại thu nhập chịu thuế (20152017)................................................................................................................ 50
Bảng 3.3. Kết quả thu nộp theo loại hình doanh nghiệp ................................. 51
Bảng 3.4. Kết quả thu nộp thuế TNCN năm 2017 .......................................... 52
Bảng 3.5. Kết quả hoạt động tuyên truyền năm 2015-2017 ........................... 54
Bảng 3.6. Kết quả hoạt động công tác hỗ trợ giai đoạn 2015-2017 ............... 55
Hình 3.7. Đánh giá công tác tuyên truyền, hỗ trợ ........................................... 56
Bảng 3.8. Kết quả cấp mã số thuế TNCN giai đoạn 2015-2017..................... 58
Bảng 3.9. Kết quả cấp mã số thuế hộ kinh doanh giai đoạn 2015-2017 ........ 59
Bảng 3.10. Tổng hợp tình hình chất lƣợng tờ khai quyết tốn thuế TNCN của
cơ quan chi trả giai đoạn 2015-2017 ............................................................... 61
Bảng 3.11. Kết quả hoàn thuế TNCN cho các đơn vị giai đoạn 2015-2017 . 65
Bảng 3.12. Kết quả kiểm tra thuế TNCN giao đoạn 2015-2017 .................... 66
Bảng 3.13. Tình hình nợ đọng tiền thuế TNCN giai đoạn 2015 - 2017 ......... 68
Bảng 3.14. Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý thu thuế TNCN ................. 70
1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nƣớc. Nộp thuế theo quy định
của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Mọi tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân nộp thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nƣớc (sau
đây gọi chung là thuế) do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định của pháp
luật. Việc quản lý thuế đƣợc thực hiện theo quy định và phải bảo đảm cơng khai,
minh bạch, bình đẳng; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời nộp thuế.
Trong các khoản thu về thuế, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) ngày càng đóng vai trị
quan trọng trong việc thực hiện chức năng điều tiết thu nhập, thực hiện công bằng
xã hội và tăng thu ngân sách nhà nƣớc.
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, cùng với sự phát triển mạnh của
nền kinh tế và tiếp tục tăng trƣởng nhanh, các thị trƣờng tài chính, tiền tệ, vốn, lao
động có sự phát triển mạnh mẽ hơn tạo điều kiện cho các tổ chức cá nhân có cơ hội
đầu tƣ sản xuất kinh doanh, có thêm nguồn thu nhập khác nhau. Một số ngƣời nƣớc
ngoài làm ăn sinh sống tại Việt Nam và số ngƣời Việt Nam có thu nhập từ nƣớc
ngồi cũng tăng lên. Thu nhập giữa những ngƣời có thu nhập cao và những nguời
có thu nhập thấp cũng có xu hƣớng chênh lệch ngày càng lớn. Thêm vào đó, sự đa
dạng về gia tăng thu nhập của các cá nhân trong xã hội làm cho khoảng cách chênh
lệch về thu nhập giữa các tầng lớp dân cƣ ngày càng xa.
Ngày 21/11/2007, Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12 đƣợc Quốc hội nƣớc
Cơng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thơng qua và có hiệu lực từ ngày 01/01/2009
đã đánh dấu sự tiến bộ vƣợt bậc và tạo bƣớc ngoặt trong lịch sử phát triển hệ thống
thuế Việt Nam, nhằm đảm bảo công bằng trong điều tiết thu nhập của các tầng lớp
dân cƣ trong xã hội, đảm bảo động viên một cách hợp lý thu nhập của dân cƣ,
khuyến khích mọi cá nhân ra sức lao động, sản xuất kinh doanh, gia tăng thu nhập
làm giàu chính đáng.
2
Quản lý thuế TNCN đảm bảo nguồn thu từ thuế phải đƣợc tập trung huy
động một cách chính xác đầy đủ và kịp thời cho ngân sách Nhà nƣớc trên cơ sở
không ngừng nuôi dƣỡng và phát triển nguồn thu. Việc đảm bảo nguồn thu từ thuế
mục tiêu quan trọng hàng đầu của công tác quản lý thuế. Thuế TNCN là thuế trực
thu, đánh trực tiếp vào thu nhập của mỗi cá nhân, khó thu, khó kiểm sốt. Do đó,
việc quản lý thu đúng, thu đủ và nuôi dƣỡng nguồn thu là vẫn đề rất quan trọng và
tất yếu đối với Nhà nƣớc nói chung và cơ quan quản lý thu nói riêng.
Những năm qua, áp dụng chính sách thuế thu nhập cá nhân thống nhất và
thuận lợi cho mọi đối tƣợng chịu thuế, bảo đảm công bằng xã hội và tạo động lực
phát triển và hoàn thiện hệ thống pháp luật về thuế theo nguyên tắc công bằng,
thống nhất và đồng bộ… Điều chỉnh chính sách thuế theo hƣớng giảm và ổn định
thuế suất, mở rộng đối tƣợng thu điều tiết hợp lý thu nhập.
Tuy nhiên khi Luật Thuế TNCN đi vào thực tế cuộc sống thì có những khó
khăn vƣớng mắc. Ngƣời nộp thuế lợi dụng khe hở của pháp luật về thuế TNCN để
tìm cách khai khơng đúng, chấp hành pháp luật thuế chƣa nghiêm, thậm chí còn
khai gian lận và trốn thuế. Từ thực tế áp dụng thuế TNCN tại Chi cục Thuế thành
phố Hịa Bình cũng cho thấy điều đó. Chính vì vậy, vấn đề đặt ra là phải tìm những
giải pháp nhằm hạn chế tình trạng thất thu thuế TNCN tại Chi cục Thuế thành phố
Hịa Bình.
Xuất phát từ thực tế trên là một cán bộ đang công tác trong ngành thuế, bằng
những kiến thức đã đƣợc học, nghiên cứu và kinh nghiệm công tác trong ngành
Thuế đề xuất một số giải pháp nhằm chống lại nạn thất thu thuế và tăng ngân sách
nhà nứớc. Vì vậy, tơi chọn nghiên cứu đề tài "Giải pháp hồn thiện cơng tác
quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục Thuế thành phố Hịa Bình" mang ý
nghĩa khoa học và thực tiễn cao để làm đề tài cho luận văn thạc sĩ chuyên ngành
Quản lý kinh tế tại Trƣờng đại học Lâm nghiệp.
3
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát: trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế thu
nhập cá nhân, đề xuất đƣợc các giải pháp góp phần hồn thiện cơng tác quản lý thuế
TNCN tại Chi cục Thuế thành phố Hịa Bình.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hóa đƣợc cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế TNCN;
+ Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế TNCN tại Chi cục Thuế thành
phố Hịa Bình;
+ Xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thuế TNCN tại Chi cục
Thuế thành phố Hồ Bình;
+ Đề xuất các giải pháp góp phần hồn thiện cơng tác quản lý thuế TNCN tại
Chi cục Thuế thành phố Hịa Bình.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài: cơng tác quản lý thuế TNCN và giải pháp
góp phần hồn thiện cơng tác quản lý thuế TNCN.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài
+ Phạm vi về nội dung: Luận văn nghiên cứu công tác quản lý thuế TNCN đối
với đối tƣợng thuộc Chi cục Thuế thành phố Hịa Bình quản lý; Phản ánh và đánh
giá thực trạng hoạt động quản lý thuế TNCN tại thành phố Hòa Bình; Các giải pháp
hồn thiện cơng tác quản lý thuế TNCN hiện nay.
+ Pham vi về không gian: Luận văn đƣợc nghiên cứu tại Chi cục Thuế thành
phố Hịa Bình.
+ Phạm vi về thời gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu từ năm 2015 đến năm
2017 nên số liệu, thông tin phản ánh trong thời gian 03 năm (2015 - 2017).
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thuế TNCN.
- Thực trạng công tác quản lý thuế TNCN tại Chi cục Thuế thành phố Hịa
Bình.
4
- Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thuế TNCN tại Chi cục Thuế
thành phố Hịa Bình quản lý.
- Giải pháp góp phần hồn thiện cơng tác quản lý thuế TNCN tại Chi cục Thuế
thành phố Hòa Bình.
5. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, mục lục, kết luận, tài liệu tham khảo luận văn đƣợc chia
thành 3 chƣơng.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế TNCN.
Chƣơng 2: Đặc điểm địa bàn và phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu.
5
Chƣơng 1
CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1.1. Cơ sở lý luận về thuế thu nhập cá nhân
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế TNCN
a. Khái niệm, đặc điểm của thuế TNCN
* Khái niệm:
“Thuế là một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ
bắt buộc phải thực hiện theo luật đối với nhà nƣớc; khơng mang tính chất đối
khoản, khơng hồn trả trực tiếp cho ngƣời nộp thuế và dùng để trang trải cho các
nhu cầu chi tiêu công cộng”[1] – Hồng Văn Bằng, Giáo trình lý thuyết và chính
sách thuế, NXB Tài Chính, Hà Nội.
Thuế TNCN trên thế giới thơng thƣờng đánh vào cả cá nhân kinh doanh và
cá nhân không kinh doanh. Thuế TNCN ở các quốc gia phát triển đƣợc xem là một
sắc thuế rất quan trọng, vì nó thƣờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số thu thuế, đảm
bảo tính cơng bằng, tính hiệu quả kinh tế và tính hội nhập. Thuế này đƣợc coi là loại
thuế đặc biệt vì có lƣu ý đến hồn cảnh của các cá nhân có thu nhập phải nộp thuế
thơng qua việc xác định miễn, giảm thuế hoặc khoản miễn trừ đặc biệt và đều coi
thuế TNCN là một sắc thuế có tầm quan trọng lớn trong việc huy động nguồn thu
cho ngân sách và thực hiện công bằng xã hội.
Do vậy ta có khái niệm về thuế TNCN nhƣ sau: “Thuế thu nhập cá nhân là
thuế trực thu đánh vào thu nhập thực nhận của các cá nhân trong một kỳ tính thuế
nhất định thƣờng một năm, từng tháng hoặc từng lần, không phân biệt nguồn gốc
phát sinh thu nhập”[2] – Đỗ Minh Đức, Nguyễn Việt Cƣờng, Giáo trình lý thuyết
thuế, NXB Tài Chính, Hà Nội.
* Mục đích của thuế TNCN
- Thuế TNCN là sắc thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu thuế của cá nhân
trong kỳ tính thuế.
6
- Mục đích ra đời và tồn tại của thuế TNCN bắt nguồn từ những lý do cơ bản sau:
+ Do yêu cầu đảm bảo sự công bằng trong phân phối thu nhập: điều này đặc
biệt cần thiết nhất là trong nền kinh tế thị trƣờng vì sự phân hố giàu nghèo là điều
khó tránh khỏi. Trong điều kiện đó, thuế TNCN sẽ là một biện pháp tốt để rút ngắn
khoảng cách giàu nghèo trong xã hội, là công cụ để Nhà nƣớc phân phối lại thu
nhập. Thuế TNCN cùng với việc thực hiện biểu thuế lũy tiến từng phần, khi thu
nhập cá nhân tăng lên thì tỷ lệ thu thuế cũng tăng thêm, bên cạnh đó thuế TNCN có
các quy định miễn giảm thuế cho những cá nhân mang gánh nặng xã hội.
+ Do nhu cầu đảm bảo nguồn thu ngân sách của Nhà nƣớc: nhu cầu chi tiêu
của Nhà nƣớc ngày càng tăng trong điều kiện chức năng của Nhà nƣớc ngày càng
mở rộng. Hơn nữa, tiến trình tự do hoá thƣơng mại trong những thập kỷ gần đây đã
làm cho nguồn thu từ thuế xuất nhập khẩu bị sụt giảm đáng kể. Điều đó đặt ra nhu
cầu tăng cƣờng các nguồn thu nội địa để bù đắp thiếu hụt ngân sách. Trong điều
kiện nền kinh tế ngày càng phát triển, thu nhập bình quân đầu ngƣời của cá nhân
ngày càng tăng thuế TNCN đƣợc coi là nguồn thu quan trọng, lâu dài trong tổng thu
NSNN. Thuế TNCN tác động trực tiếp vào thu nhập của dân cƣ mà ngƣời dân của
bất kỳ quốc gia nào cũng đều mong muốn và cố gắng có thu nhập ngày càng cao để
nâng cao đời sống vật chất tinh thần, thuế TNCN ln có sự gia tăng nhanh chóng
cùng với sự tăng lên của thu nhập bình quân đầu ngƣời.
+ Thuế thu nhập đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ điều tiết vĩ mơ, kích thích
tiết kiệm và đầu tƣ theo hƣớng nâng cao năng lực hiệu quả xã hội. Bên cạnh đó,
thơng qua chính sách miễn giảm, ƣu đãi, ... thuế thu nhập có thể có tác động trực
tiếp đến định hƣớng tiêu dùng và đầu tƣ theo hƣớng có lợi, thực hiện mục tiêu điều
chỉnh kinh tế của nhà nƣớc.
+ Thuế TNCN lũy tiến cịn có tác dụng bù lại sự lũy thối của các loại thuế
tiêu dùng. Vì vậy, thuế thu nhập cá nhân đƣợc coi là sắc thuế có vai trị rất lớn trong
việc đảm bảo tính công bằng của hệ thống thuế.
Một số thuế gián thu nhƣ thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt đều có
nhƣợc điểm là có tính lũy thối và ảnh hƣởng đến ngƣời nghèo nhiều hơn ngƣời
7
giàu vì khi tiêu thụ cùng một lƣợng hàng hố mọi ngƣời khơng phân biệt giàu
nghèo vì đều phải chịu thuế nhƣ nhau. Nếu tính thuế TNCN theo phƣơng pháp lũy
tiến sẽ góp phần khắc phục đƣợc nhƣợc điểm này.
+ Góp phần hạn chế sự thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp: Trong doanh
nghiệp thƣờng tồn tại cả thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế TNCN. Giữa hai loại
thuế này ln ln tồn tại mối quan hệ gắn bó với nhau. Thuế TNCN cịn góp phần
khắc phục sự thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp khi có sự thơng đồng giữa các
doanh nghiệp hay giữa doanh nghiệp với cá nhân. Trong truờng hợp doanh nghiệp
kê khai cao hơn thực tế những chi phí phải trả cho các cá nhân để làm giảm thu
nhập tính thuế của doanh nghiệp nhằm trốn thuế thu nhập doanh nghiệp thì các cá
nhân nhận đƣợc những khoản trả nói trên sẽ phải nộp thêm thuế thu nhập cá nhân
đối với phần thu nhập nhận đƣợc do kê khai tăng thêm đó . Thu nhập của doanh
nghiệp tăng thƣờng kéo theo sự tăng lên của thuế TNCN và thuế thu nhập doanh
nghiệp.
+ Góp phần phát hiện thu nhập bất hợp pháp: Thực tế đã chứng minh nhiều
khoản thu nhập của một số cá nhân nhận đƣợc từ việc thực hiện các hành vi bất hợp
pháp hoặc bằng cách lợi dụng những kẽ hở của pháp luật mà nhà nƣớc khơng kiểm
sốt đƣợc nhƣ tham ơ, hối lộ, buôn bán hàng quốc cấm, trốn tránh thuế, lừa đảo
chiếm đoạt tài sản của nhà nƣớc và công dân... Những hành vi này ảnh hƣởng rất
xấu đến đời sống kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Phải kết hợp hữu hiệu nhiều
biện pháp để ngăn chặn và chống lại những hành vi trên, một trong số các biện pháp
ngăn chặn đó thì phải kể đến vai trị của thuế TNCN.
* Đặc điểm của thuế TNCN
- Là thuế trực thu: thuế TNCN là thuế trực thu do ngƣời chịu thuế cũng là
Ngƣời nộp thuế và khó có thể chuyển gánh nặng thuế sang cho chủ thể khác đƣợc.
- Thuế TNCN ln gắn với chính sách xã hội (nhƣ phúc lợi cơng cộng, giáo
dục chăm sóc sức khỏe…) của mỗi quốc gia.
- Là loại thuế có độ nhạy cảm cao: thuế TNCN là loại thuế có độ nhạy cảm
cao vì nó liên quan trực tiếp đến lợi ích cụ thể của Ngƣời nộp thuế và liên quan đến
8
hầu hết mọi cá nhân trong xã hội. Thuế TNCN là khoản đóng góp khơng hồn trả trực
tiếp cho ngƣời nộp. Nó vận động một chiều, khơng phải là khoản thù lao mà Ngƣời
nộp thuế phải trả cho Nhà nƣớc do đƣợc hƣởng các dịch vụ Nhà nƣớc cung cấp.
- Mang tính chất lũy tiến cao: vì thuế TNCN đánh theo nguyên tắc khả năng
trả thuế và thuế suất của nó thƣờng đƣợc thiết kế theo biểu lũy tiến từng phần. Đặc
điểm này xuất phát từ vai trò chủ yếu của thuế TNCN điều tiết mạnh ngƣời có thu
nhập cao, góp phần thực hiện cơng bằng xã hội. Do vậy, việc sử dụng thuế suất lũy
tiến sẽ đáp ứng đƣợc nhu cầu đó vì phần thu nhập tăng thêm càng cao thì thuế suất
tính sẽ càng cao.
- Xét về góc độ kinh tế, thuế TNCN có tính trung lập cao hơn so với các loại
thuế khác vì việc tăng hay giảm thuế TNCN hầu nhƣ không kéo theo những biến
đổi về cơ cấu kinh tế: thuế TNCN không cấu thành trong giá bán (giá thanh toán)
hàng hoá, dịch vụ nên nó khơng tạo ra sự sai lệch giá cả hàng hố, dịch vụ.
- Thuế TNCN có diện thu thuế rất rộng, tất cả các cá nhân có thu nhập bao
gồm: cơng dân nƣớc sở tại và ngƣời nƣớc ngồi cƣ trú thƣờng xun hay khơng
thƣờng xun tại nƣớc đó và hầu nhƣ tất cả số thu nhập có đƣợc của các cá nhân
đều phải tính thuế khơng kể nguồn thu nhập phát sinh trong nƣớc hay ngồi nƣớc.
Chính vì vậy, khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách của thuế TNCN rất cao.
* Nguyên tắc thiết lập thuế TNCN
- Nguyên tắc thứ nhất: Xác định đối tƣợng chịu thuế dựa trên nguyên tắc "cƣ
trú" của cá nhân.
Để xác định đối tƣợng đánh thuế TNCN có thể căn cứ vào hai cơ sở là “cƣ
trú” và “nguồn phát sinh thu nhập”. Tuy nhiên, đa số các quốc gia trên thế giới
(trong đó có Việt Nam) đều áp dụng nguyên tắc đánh thuế theo tình trạng cƣ trú của
cá nhân.
Hệ thống đánh thuế dựa trên cơ sở “cƣ trú” của cá nhân là các cá nhân cƣ trú
ở một nƣớc phải nộp thuế tại nƣớc đó cho mọi khoản thu nhập từ khắp nơi trên thế
giới, cịn những cá nhân khơng cƣ trú chỉ bị đánh thuế trên phần thu nhập phát sinh
tại nƣớc đó.
9
- Nguyên tắc thứ hai: Chỉ đánh thuế vào thu nhập của cá nhân sau khi đã
giảm trừ những chi phí cần thiết.
Một trong những đặc điểm quan trọng của thuế TNCN là có tính tới gia cảnh
của từng cá nhân. Vì vậy, có một số khoản chi đƣợc giảm trừ của cá nhân cần phải
đƣợc xem xét khi xác định thu nhập chịu thuế.
Các khoản đƣợc giảm trừ có thể đƣợc thực hiện dƣới hai dạng: giảm trừ cá
nhân và giảm trừ tiêu chuẩn.
+ Giảm trừ cá nhân đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp kê khai chi phí thực tế
phát sinh đối với các khoản đƣợc phép giảm trừ. Đối với phƣơng pháp này, một số
khoản chi phí kê khai sẽ địi hỏi phải có chứng từ chứng minh, một số khoản đƣợc
thực hiện theo phƣơng pháp “định mức” và một số khoản có thể đƣợc thực hiện
theo phƣơng pháp “giới hạn tối đa”. Phƣơng pháp giảm trừ cá nhân đảm bảo sự
công bằng và thƣờng đƣợc áp dụng ở những nƣớc có trình độ phát triển kinh tế và
dân trí cao, hệ thống lƣu trữ và kiểm sốt thông tin tốt. Đối với các nƣớc chậm phát
triển thƣờng không đủ điều kiện để áp dụng phƣơng pháp này mà chủ yếu áp dụng
phƣơng pháp giảm trừ thứ hai - phƣơng pháp giảm trừ tiêu chuẩn.
+ Giảm trừ tiêu chuẩn đƣợc thực hiện thông qua việc xác định mức khởi
điểm chịu thuế. Về nguyên tắc, mức khởi điểm chịu thuế là mức thu nhập trung
bình xã hội đảm bảo trang trải đủ những chi phí cần thiết cả về mặt kinh tế và xã hội
theo quan niệm và tập quán của từng nƣớc. Phƣơng pháp giảm trừ tiêu chuẩn tuy
khơng thật cơng bằng vì mức chi phí cần thiết đƣợc cào bằng giữa các Ngƣời nộp
thuế nhƣng lại đảm bảo cho thuế TNCN dễ tính tốn, đơn giản hơn, trên cơ sở đó tiết
kiệm chi phí hành thu và chi phí chấp hành, tuân thủ luật thuế. Hệ thống chính sách
thuế TNCN của Việt Nam đang áp dụng theo phƣơng pháp giảm trừ tiêu chuẩn.
- Nguyên tắc thứ ba: Đánh thuế TNCN theo phƣơng pháp lũy tiến
Với thuế TNCN, thông thƣờng ngƣời ta áp dụng biểu thuế suất lũy tiến. Có
thể có hai loại thuế suất lũy tiến là lũy tiến toàn phần và lũy tiến từng phần. Tuy
nhiên, áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần sẽ đảm bảo công bằng hơn và không
gây ra mâu thuẫn “mức tăng của thuế lớn hơn mức tăng của căn cứ tính thuế” tại
điểm tiếp giáp giữa hai bậc thuế.
10
Trên thế giới tồn tại hai thái cực thiết kế biểu thuế lũy tiến từng phần. Một
thái cực thiết kế biểu thuế gồm nhiều bậc thuế. Thái cực khác chỉ đơn giản gồm một
vài bậc. Biểu thuế nhiều bậc chia theo các mức thu nhập khác nhau đảm bảo công
bằng hơn vì chỉ có sự chuyển dịch nhẹ nhàng về mức thuế giữa các bậc nhƣng việc
tính thuế có phần phức tạp. Biểu thuế ít bậc có ƣu điểm là thuận lợi trong việc tính
thuế nhƣng mức thuế giữa hai bậc thƣờng chênh nhau nhiều, nhất là khoảng tiếp
giáp giữa hai bậc, gây tâm lý không công bằng trong nghĩa vụ thuế.
- Nguyên tắc thứ tư: Sử dụng kết hợp phƣơng pháp khấu trừ tại nguồn và
phƣơng pháp trực tiếp trong quản lý thu nộp.
Thuế thu nhập có thể đƣợc thu theo phƣơng pháp khấu trừ tại nguồn hoặc
phƣơng pháp thu trực tiếp.
+ Phƣơng pháp khấu trừ tại nguồn đƣợc áp dụng cho các khoản thu nhập
phát sinh có tính chất ổn định nhƣ thu nhập từ lƣơng, thu nhập từ bất động sản...
Theo phƣơng pháp này, cá nhân hoặc cơ quan chi trả thu nhập phải tiến hành khấu
trừ trƣớc số thuế phải nộp của cá nhân để nộp cho Cơ quan thuế, sau đó mới tiến
hành chi trả phần còn lại cho ngƣời đƣợc hƣởng. Cơ quan hoặc ngƣời đƣợc ủy
nhiệm khấu trừ thơng thƣờng đƣợc trích lại một tỷ lệ thù lao nhất định song phải
chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về nghĩa vụ khấu trừ thuế thu nhập trƣớc khi chi
trả thu nhập.
+ Phƣơng pháp thu trực tiếp là phƣơng pháp đƣợc thực hiện trên cơ sở Ngƣời
nộp thuế dùng tờ khai in sẵn để kê khai thu nhập và gửi cho Cơ quan thuế. Trên cơ
sở đó, Cơ quan thuế xác định số thuế phải nộp dựa trên số liệu kê khai về thu nhập,
về các khoản đƣợc phép khấu trừ, giảm trừ... kết hợp với sự thẩm tra, kiểm soát của
Cơ quan thuế. Phƣơng pháp này tuy phức tạp nhƣng đảm bảo công bằng hơn vì khả
năng tổng hợp nhiều nguồn thu nhập và gắn với hoàn cảnh của từng cá nhân.
Xu hƣớng chung hiện nay đối với các nƣớc (kể cả các nƣớc phát triển và
đang phát triển) là sử dụng kết hợp cả hai phƣơng pháp thu nộp trên. Phƣơng pháp
khấu trừ tại nguồn đƣợc coi nhƣ hình thức tạm thu cịn phƣơng pháp kê khai trực
tiếp đƣợc coi là hình thức quyết toán. Trƣờng hợp số tạm thu lớn hơn số phải thu thì
11
Cơ quan thuế sẽ hoàn trả. Trƣờng hợp ngƣợc lại thì Cơ quan thuế sẽ thu thêm. Việc
kết hợp cả hai phƣơng pháp nhƣ vậy không những tạo khả năng kiểm sốt thu nhập
từ nhiều kênh khác nhau mà cịn đảm bảo số thu đều đặn cho NSNN, đồng thời
khuyến khích sự tự giác chấp hành luật pháp của cơng dân trong việc chấp hành
nghĩa vụ thuế.
1.1.1.2. Người nộp thuế
* Hệ thống chính sách thuế TNCN của Việt Nam đƣợc xây dựng trên cơ sở
tình trạng cƣ trú của cá nhân, do đó Ngƣời nộp thuế TNCN là cá nhân cƣ trú và cá
nhân không cƣ trú theo quy định tại Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số
65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 có thu nhập chịu thuế theo quy định.
Cá nhân cƣ trú: là những cá nhân đáp ứng một trong các điều kiện sau:
- Có mặt (sự hiện diện của cá nhân) trên lãnh thổ Việt Nam từ 183 ngày trở
lên tính trong một năm dƣơng lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên
có mặt tại Việt Nam.
- Có nơi ở thƣờng xuyên tại Việt Nam theo quy định.
Những cá nhân không đáp ứng đƣợc một trong các điều kiện trên thuộc
nhóm cá nhân không cƣ trú. Việc xác định một cá nhân thuộc nhóm cá nhân cƣ trú
hay cá nhân khơng cƣ trú có vai trị rất quan trọng, nhất là trong việc xác định thu
nhập chịu thuế TNCN, cụ thể là:
- Đối với cá nhân cƣ trú: thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và
ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi chi trả thu nhập.
- Đối với cá nhân không cƣ trú: thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh
trong lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi chi trả thu nhập.
* Khái niệm về hộ kinh doanh
Theo Điều 66, Nghị định 78/2015/Đ-CP ngày 14/9/2015 về đăng ký doanh
nghiệp quy định: “Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá
nhân là cơng dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một
hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới
12
mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt
động kinh doanh”
Hộ gia đình sản xuất nơng, lâm, ngƣ nghiệp, làm muối và những ngƣời bán
hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lƣu động, làm dịch vụ có thu nhập
thấp khơng phải đăng ký, trừ trƣờng hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện,
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng quy định mức thu nhập
thấp áp dụng trên phạm vi địa phƣơng.
Hộ kinh doanh có sử dụng từ mƣời lao động trở lên phải đăng ký thành lập
doanh nghiệp theo quy định.
Hộ kinh doanh có chủ hộ kinh doanh có thể là cá nhân hoặc hộ gia
đình, khơng có tƣ cách pháp nhân, khơng có con dấu riêng và phải chịu trách nhiệm
vô hạn trong hoạt động kinh doanh
1.1.1.3. Các khoản liên quan đến TNCN
a. Thu nhập chịu thuế:
Theo Luật thuế TNCN, thu nhập chịu thuế của cá nhân gồm 10 loại thu nhập sau:
* Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm:
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo quy
định của pháp luật;
- Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc
chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật;
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm
muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản không đáp ứng đủ điều kiện đƣợc miễn thuế.
* Thu nhập từ tiền lƣơng, tiền công bao gồm:
- Tiền lƣơng, tiền cơng và các khoản có tính chất tiền lƣơng, tiền cơng nhận
đƣợc dƣới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền;
- Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau: Trợ cấp,
phụ cấp ƣu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ƣu đãi
ngƣời có cơng;…. Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp khơng tính
vào thu nhập chịu thuế theo quy định của Chính phủ.
13
- Tiền thù lao nhận đƣợc dƣới các hình thức nhƣ: tiền hoa hồng đại lý bán
hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ
thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về
chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn
văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù
lao khác.
- Tiền nhận đƣợc từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh
nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, hội đồng quản lý dự án, hội đồng quản lý, các
hiệp hội, hội nghề nghiệp, và các tổ chức khác.
- Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc khơng bằng tiền ngồi tiền lƣơng, tiền
cơng do ngƣời sử dụng lao động trả hoặc trả hộ Ngƣời nộp thuế đƣợc hƣởng dƣới
mọi hình thức.
- Các khoản thƣởng bằng tiền hoặc khơng bằng tiền dƣới mọi hình thức, kể
cả thƣởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thƣởng sau đây: Tiền thƣởng kèm
theo các danh hiệu đƣợc Nhà nƣớc phong tặng; Tiền thƣởng kèm theo giải thƣởng
quốc gia, giải thƣởng quốc tế đƣợc nhà nƣớc Việt Nam thừa nhận; Tiền thƣởng về
cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền công
nhận; Tiền thƣởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền.
- Khơng tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau:
+ Khoản hỗ trợ của ngƣời sử dụng lao động cho việc khám chữa bệnh hiểm
nghèo cho bản thân ngƣời lao động và thân nhân (bố, mẹ, vợ/chồng, con) của ngƣời
lao động;
+ Khoản tiền nhận đƣợc theo chế độ liên quan đến sử dụng phƣơng tiện đi lại
trong cơ quan nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức đảng, đoàn thể;
+ Khoản tiền nhận đƣợc theo chế độ nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật;
+ Các khoản nhận đƣợc ngoài tiền lƣơng, tiền cơng do tham gia, phục vụ
hoạt động đảng, đồn, Quốc hội hoặc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của
Nhà nƣớc;
14
+ Khoản tiền ăn giữa ca do ngƣời sử dụng lao động chi cho ngƣời lao động
không vƣợt quá mức quy định của Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội.
+ Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do ngƣời sử dụng lao động trả hộ
(hoặc thanh toán) cho ngƣời lao động là ngƣời nƣớc ngoài, ngƣời lao động là ngƣời
Việt Nam làm việc ở nƣớc ngoài về phép mỗi năm một lần;
+ Khoản tiền học phí cho con của ngƣời lao động nƣớc ngoài học tại Việt
Nam, con của ngƣời lao động Việt Nam đang làm việc ở nƣớc ngoài học tại nƣớc
ngoài theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông do ngƣời sử dụng lao động
trả hộ.
*Thu nhập từ đầu tƣ vốn, bao gồm:
- Tiền lãi cho vay;
- Góp vốn mua cổ phần;
- Thu nhập từ đầu tƣ vốn dƣới các hình thức khác, kể cả trƣờng hợp
góp vốn đầu tƣ bằng hiện vật, danh tiếng, quyền sử dụng đất, phát minh, sáng
chế; trừ thu nhập nhận đƣợc từ lãi trái phiếu Chính phủ.
* Thu nhập từ chuyển nhƣợng vốn, bao gồm:
- Thu nhập từ chuyển nhƣợng phần vốn trong các tổ chức kinh tế;
- Thu nhập từ chuyển nhƣợng chứng khoán;
- Thu nhập từ chuyển nhƣợng vốn dƣới các hình thức khác.
* Thu nhập từ chuyển nhƣợng bất động sản, bao gồm:
- Thu nhập từ chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với
đất, kể cả cơng trình xây dựng hình thành trong tƣơng lai;
- Thu nhập từ chuyển nhƣợng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở, kể cả
nhà ở hình thành trong tƣơng lai;
- Thu nhập từ chuyển nhƣợng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nƣớc;
- Các khoản thu nhập khác nhận đƣợc từ chuyển nhƣợng bất động sản
dƣới mọi hình thức;
15
Thu nhập chịu thuế tại khoản này bao gồm cả khoản thu nhập từ việc ủy
quyền quản lý bất động sản mà ngƣời đƣợc ủy quyền có quyền chuyển nhƣợng bất
động sản hoặc có quyền nhƣ ngƣời sở hữu bất động sản theo quy định của pháp luật
* Thu nhập từ trúng thƣởng bằng tiền hoặc hiện vật, bao gồm:
- Trúng thƣởng xổ số;
- Trúng thƣởng khuyến mại dƣới các hình thức;
- Trúng thƣởng trong các hình thức cá cƣợc, casino;
- Trúng thƣởng trong các trị chơi, cuộc thi có thƣởng và các hình thức trúng
thƣởng khác.
* Thu nhập từ bản quyền, bao gồm:
- Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tƣợng của quyền
sở hữu trí tuệ; quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả; quyền sở hữu
công nghiệp; quyền đối với giống cây trồng;
- Thu nhập từ chuyển giao cơng nghệ: bí quyết kỹ thuật, kiến thức kỹ thuật,
các giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới cơng nghệ.
* Thu nhập từ nhƣợng quyền thƣơng mại theo quy định của Luật Thƣơng mại.
* Thu nhập từ thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở
kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
* Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức
kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc
đăng ký sử dụng.
b. Thu nhập đƣợc miễn thuế
Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân và các văn hƣớng dẫn thi hành quy định
các khoản thu nhập đƣợc miễn thuế bao gồm:
* Thu nhập từ chuyển nhƣợng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành
trong tƣơng lai, cơng trình xây dựng hình thành trong tƣơng lai theo quy định pháp
luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha
nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với
con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em
ruột với nhau.
16
*Thu nhập từ chuyển nhƣợng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền
với đất ở của cá nhân trong trƣờng hợp ngƣời chuyển nhƣợng chỉ có duy nhất một
nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Cá nhân chuyển nhƣợng nhà ở, quyền sử dụng đất ở đƣợc miễn thuế phải
đồng thời đáp ứng các điều kiện sau:
- Chỉ có duy nhất quyền sở hữu một nhà ở hoặc quyền sử dụng một thửa đất
ở (bao gồm cả trƣờng hợp có nhà ở hoặc cơng trình xây dựng gắn liền với thửa đất
đó) tại thời điểm chuyển nhƣợng
- Có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tính đến thời điểm chuyển
nhƣợng tối thiểu là 183 ngày. Thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử
dụng đất ở là ngày cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất.
- Chuyển nhƣợng toàn bộ nhà ở, đất ở. Trƣờng hợp cá nhân có quyền hoặc
chung quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất ở duy nhất nhƣng chuyển nhƣợng một
phần thì khơng đƣợc miễn thuế cho phần chuyển nhƣợng đó.
Nhà ở, đất ở duy nhất đƣợc miễn thuế do cá nhân chuyển nhƣợng bất động sản
tự khai và chịu trách nhiệm. Nếu phát hiện không đúng sẽ bị xử lý truy thu thuế và phạt
về hành vi vi phạm pháp luật thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
* Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân đƣợc Nhà nƣớc giao đất
không phải trả tiền hoặc đƣợc giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Trƣờng hợp cá nhân đƣợc miễn, giảm tiền sử dụng đất khi giao đất, nếu
chuyển nhƣợng diện tích đất đƣợc miễn, giảm tiền sử dụng đất thì khai, nộp thuế
đối với thu nhập từ chuyển nhƣợng bất động sản.
* Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở,
cơng trình xây dựng hình thành trong tƣơng lai theo quy định của pháp luật về kinh
doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ
nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông
nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với
nhau.
17
* Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp để hợp lý hố sản xuất nơng
nghiệp nhƣng khơng làm thay đổi mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân
trực tiếp sản xuất nông nghiệp, đƣợc Nhà nƣớc giao để sản xuất.
* Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chƣa qua
chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thƣờng chƣa chế biến thành sản phẩm khác.
* Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc
ngoài, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ; thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.
* Thu nhập từ kiều hối đƣợc miễn thuế là khoản tiền cá nhân nhận đƣợc từ
nƣớc ngoài do thân nhân là ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài, ngƣời Việt Nam
đi lao động, công tác, học tập tại nƣớc ngoài gửi tiền về cho thân nhân ở trong nƣớc.
Căn cứ xác định thu nhập từ kiều hối đƣợc miễn thuế là các giấy tờ chứng minh
nguồn tiền nhận từ nƣớc ngoài và chứng từ chi tiền của tổ chức trả hộ (nếu có).
* Thu nhập từ phần tiền lƣơng, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ
đƣợc trả cao hơn so với tiền lƣơng, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ
theo quy định của Bộ luật Lao động.
* Tiền lƣơng hƣu do Quỹ bảo hiểm xã hội trả theo quy định của Luật Bảo
hiểm xã hội; tiền lƣơng hƣu nhận đƣợc hàng tháng từ Quỹ hƣu trí tự nguyện. Cá
nhân sinh sống, làm việc tại Việt Nam đƣợc miễn thuế đối với tiền lƣơng hƣu đƣợc
trả từ nƣớc ngoài.
* Thu nhập từ học bổng, bao gồm:
- Học bổng nhận đƣợc từ ngân sách Nhà nƣớc bao gồm: học bổng của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, các trƣờng công lập hoặc các loại
học bổng khác có nguồn từ ngân sách Nhà nƣớc.
- Học bổng nhận đƣợc từ tổ chức trong nƣớc và ngoài nƣớc (bao gồm cả
khoản tiền sinh hoạt phí) theo chƣơng trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.
* Thu nhập từ bồi thƣờng hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm
sức khỏe; tiền bồi thƣờng tai nạn lao động; tiền bồi thƣờng, hỗ trợ theo quy định của
pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ; các khoản bồi thƣờng Nhà nƣớc và các
khoản bồi thƣờng khác theo quy định của pháp luật về bồi thƣờng Nhà nƣớc.