Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện chương mỹ thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (951.21 KB, 137 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-----------------------------

NGUYỄN THỊ CÚC

GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN CHƯ NG M
THÀNH PH

HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
---------------------------LUẬN VĂN THẠC S KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
NGUYỄN THỊ CÚC

GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN CHƯ NG M
THÀNH PH



HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LÊ ĐÌNH HẢI

Hà Nội, 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và
chƣa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
đƣợc cám ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Cúc


ii


LỜI CẢM

N

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cơ giáo trƣờng Đại học Lâm
nghiệp nói chung và Khoa Sau Đại học nói riêng đã truyền đạt những kiến
thức q báu cho tơi trong q trình học tập tại trƣờng. Tơi đặc biệt cảm ơn
Thầy giáo TS. Lê Đình Hải, ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn khoa học cho tôi, đã
dành nhiều thời gian và tận tình giúp đỡ tơi trong suốt thời gian thực hiện luận
văn tốt nghiệp.
Nhân dịp này, tơi cũng xin gửi lời cảm ơn tới phịng Tài chính – Kế
hoạch, chi cục Thuế huyện Chƣơng Mỹ, các phòng ban và UBND các xã, thị
trấn trên địa bàn huyện Chƣơng Mỹ; các bạn bè, đồng nghiệp; gia đình đã
động viên, giúp đỡ và đóng góp cho tơi những ý kiến quý báu để hoàn thiện
luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhƣng do thời gian và trình độ cịn hạn
chế, nên đề tài khơng thể tránh kh i cịn có những thiếu sót nhất định. Tơi rất
mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp q báu của các thầy cô giáo, các
nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp để đề tài nghiên cứu của tơi đƣợc hồn
thiện hơn.
Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc cơng bố
trong các cơng trình nghiên cứu nào.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
HỌC VIÊN

Nguyễn Thị Cúc


iii


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT ..............................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ................................................................................... viii
Đ T VẤN ĐỀ ...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ..............................................................................................2
2.1. Mục tiêu tổng quát ..............................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể....................................................................................................2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................2
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu: ........................................................................................2
3.2. Phạm vi nghiên cứu: ...........................................................................................2
4. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................3
5. Kết cấu của luận văn:.............................................................................................3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN ............................................................4
1.1. Cơ sở lý luận về ngân sách Nhà nƣớc và ngân sách Nhà nƣớc cấp huyện .....4
1.1.1. Tổng quan về ngân sách Nhà nƣớc ................................................................4
1.1.2. Ngân sách Nhà nƣớc cấp huyện trong hệ thống NSNN .............................11
1.1.3. Nội dung và nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý chi NSNN cấp huyện ..........17
1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý NSNN huyện ........................27
1.2.1. Cơ chế quản lý tài chính....................................................................... 27
1.2.2. Phân cấp quản lý Ngân sách trong hệ thống NSNN ........................... 27



iv

1.2.3. Nhận thức của địa phƣơng về tầm quan trọng và trách nhiệm trong
công tác quản lý NSNN huyện. ....................................................................... 28
1.2.4. Tổ chức bộ máy và trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý cấp huyện .. 29
1.2.5. Hệ thống thông tin, phƣơng tiện quản lý NSNN huyện ..................... 29
1.2.6. Hệ thống kiểm soát, thanh tra ............................................................. 29
1.3. Cơ sở thực tiễn về quản lý chi NSNN cấp huyện của một số địa phƣơng
và bài học cho huyện Chƣơng Mỹ .................................................................. 30
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý chi NSNN cấp huyện tại một số địa phƣơng ..... 30
1.3.2. Bài học rút ra cho huyện Chƣơng Mỹ ................................................... 36
Chƣơng 2. Đ C ĐIỂM Đ A BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHI N C U........38
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội ........................38
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .........................................................................................38
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 39
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu..................................................................................55
2.2.1. Cơ sở lý luận của phƣơng pháp nghiên cứu.................................................55
2.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu...............................................................................57
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu .......................................................58
2.2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................................58
Chƣơng 3 . KẾT QUẢ NGHI N C U VÀ THẢO LUẬN ..............................59
3.1 Thực trạng về kết quả thu chi ngân sách nhà nƣớc tại huyện Chƣơng Mỹ qua
3 Năm 2015, 2016, 2017 .........................................................................................59
3.1.1. Bộ máy tổ chức thực hiện quản lý chi ngân sách huyện .............................59
3.1.2. Kết quả thu, chi NSNN cấp huyện từ 2015 – 2017. ....................................61
3.2. Thực trạng quản lý chi NSNN cấp huyện tại huyện Chƣơng Mỹ .................69
3.2.1. Thực trạng về lập dự toán, phân bổ dự toán chi NSNN cấp huyện tại
huyện Chƣơng Mỹ ...................................................................................................69
3.2.2. Tình hình chấp hành dự tốn chi ngân sách .................................................77



v

3.2.3. Tình hình kiểm sốt chi NSNN cấp huyện ..................................................80
3.2.4. Tình hình quyết tốn chi NSNN cấp huyện .................................................81
3.2.5. Cơng tác thanh tra, kiểm tra NSNN tại huyện Chƣơng Mỹ........................84
3.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý chi NSNN cấp huyện, tại huyện
Chƣơng Mỹ ..............................................................................................................86
3.3.1. Thực lực về nguồn thu ngân sách trên địa bàn ..................................... 86
3.3.2. Phân cấp nhiệm vụ chi .......................................................................... 86
3.3.3. Tổ chức bộ máy hành chính, sự nghiệp và bộ máy quản lý ngân sách
nhà nƣớc .......................................................................................................... 87
3.3.4. Thành tựu .......................................................................................................89
3.3.5. Nguyên nhân hạn chế ....................................................................................94
3.4. Các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý chi NSNN cấp huyện, tại
huyện Chƣơng Mỹ ...................................................................................................99
3.4.1. Giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý NSNN .....................99
3.4.2. Nâng cao chất lƣợng ban hành các văn bản pháp quy về quản lý chi
NSNN cấp huyện .................................................................................................. 100
3.4.3. Kiện tồn cơng tác tổ chức, bộ máy quản lý chi NSNN cấp huyện ........ 101
3.4.4. Các giải pháp khác...................................................................................... 102
3.5. Kiến nghị ........................................................................................................ 103
3.5.1. Kiến nghị với Nhà nƣớc ............................................................................. 103
3.5.2. Kiến nghị với lãnh đạo Thành phố ............................................................ 107
3.5.3. Kiến nghị với UBND huyện Chƣơng Mỹ ........................................... 108
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



vi

DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT

ANQP

An ninh quốc phòng

HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc nhà nƣớc

KTXH

Kinh tế xã hội

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

PCTN

Phòng chống tham nhũng

SNGD


Sự nghiệp giáo dục

SNKT

Sự nghiệp kinh tế

TCKH

Tài chính- Kế hoạch

THTK, CLP

Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

UBND

Uỷ ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tổng hợp thu, chi NSNN cấp huyện .............................................. 61
Bảng 3.2. Tổng hợp chi đầu tƣ xdcb từ ngân sách huyện ............................... 63
Bảng 3.3. Tỉ lệ chi đầu tƣ XDCB trong tổng chi NSNN cấp huyện ............... 64
Bảng 3.4. Tổng hợp chi thƣờng xuyên ngân sách huyện ................................ 66

Bảng 3.5. Tỉ lệ chi thƣờng xuyên trong tổng chi nsnn huyện ......................... 68
Bảng 3.6. Tổng hợp dự toán và phân bổ dự toán chi ngân sách huyện Chƣơng
Mỹ, TP Hà Nội ................................................................................................ 70
Bảng 3.7. Tổng hợp dự toán chi thƣờng xuyên từ ngân sách huyện .............. 76
Bảng 3.8. Tổng hợp quyết toán chi ngân sách huyện ..................................... 83
Bảng 3.9. Công tác kiểm tra, thanh tra chi ngân sách nhà nƣớc huyện Chƣơng
Mỹ, giai đoạn 2015 - 2017................................................................................. 85
Bảng 3.10. Mức độ quan trọng và thực tế đạt đƣợc trong quản lý chi NSNN
cấp huyện, tại huyện Chƣơng Mỹ ................................................................... 89
Bảng 3.11. Ý kiến đánh giá về mức độ quan trọng và thực tế đạt đƣợc của các
biện pháp sau đây mà huyện đã sử dụng để quản lý chi NSNN (cho điểm từ 1
đến 5, trong đó 5 là tốt nhất) ........................................................................... 95
Bảng 3.12. Thứ tự ƣu tiên về các biện pháp để hoàn thiện trong quản lý chi
nsnn cấp huyện tại huyện Chƣơng Mỹ Những năm tới (xếp thứ tự ƣu tiên từ 1
đến 5, trong đó 5 là ƣu tiên nhất) .................................................................... 99


viii

DANH MỤC CÁC S

ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Hệ thống NSNN Việt Nam .....................................................................9
Sơ đồ 1.2. Hệ thống quản lý chi NSNN cấp huyện ...............................................18
Sơ đồ 2.1. Khung phân tích của luận văn ....................................................... 56
Sơ đồ 3.1. Hệ thống tổ chức thực hiện quản lý chi ngân sách huyện ...................59


1


Đ T VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nƣớc (NSNN) có vai trị rất quan trọng trong toàn bộ
hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nƣớc, là
nguồn lực để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc. Một nhà nƣớc
muốn tồn tại, phát triển cần phải có nguồn lực tài chính để ni bộ máy và
thực hiện việc chi tiêu. Do nguồn lực tài chính là hữu hạn nên nhà nƣớc cần
phải sử dụng nguồn lực tài chính sao cho hiệu quả nhất.
Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, vai trò của NSNN rất quan trọng,
nhất là đối với nƣớc ta, một nền kinh tế thị trƣờng mới nổi, có sự điều tiết của
Nhà nƣớc thì vai trị đó lại càng đƣợc thể hiện rõ hơn bao giờ hết. Trong giai
đoạn nƣớc ta đang tập trung các nguồn lực tài chính để phục vụ cho sự nghiệp
CNH - HĐH đất nƣớc thì việc kiểm sốt chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả các
khoản chi nói chung và chi NSNN nói riêng là yêu cầu hết sức cần thiết, là mối
quan tâm lớn của Đảng, của Nhà nƣớc, của các cấp, các ngành.
Việc tăng cƣờng quản lý chi ngân sách nhà nƣớc cấp huyện góp phần
vào quản lý tốt tài chính nhà nƣớc các cấp. Quản lý chi NS nhà nƣớc cấp
huyện tốt tạo điều kiện để chính quyền cấp huyện hồn thành tốt nhiệm vụ
chính trị mà Nghị quyết Hội đồng nhân dân đề ra, nhằm giữ vững trật tự an
ninh trên địa bàn, không ngừng nâng cao đời sống nhân dân, thúc đẩy kinh tế
xã hội ngày một phát triển, không ngừng tăng cƣờng lòng tin của nhân dân
với các cấp lãnh đạo. Quản lý chi NS nhà nƣớc cấp huyện tốt góp phần làm
quản lý chi ngân sách cả nƣớc tốt, thực sự trở thành cơng cụ tài chính hiệu lực
hiệu quả, góp phần vào sự nghiệp cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nƣớc. Đó
là vấn đề thiết thực góp phần thực hiện tốt Luật NS nhà nƣớc và các chủ
chƣơng đƣờng lối cơ chế quản lý kinh tế của Đảng và Nhà nƣớc đã đề ra.


2


Xuất phát từ sự cần thiết phải tăng cƣờng quản lý ngân sách huyện
trong giai đoạn hiện nay, tôi đã chọn đề tài Giải ph p hoàn thiện c ng t c
quản lý chi ng n s ch nhà n ớc t i huyện Ch ơng Mỹ, thành phố Hà
Nội” để làm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở phân tích thực trạng và yếu tố ảnh hƣởng tới công tác quản
lý chi NSNN trên địa bàn huyện Chƣơng Mỹ, TP Hà Nội, luận văn đề xuất
một số giải pháp góp phần hồn thiện cơng tác quản lý chi NSNN trên địa bàn
nghiên cứu.
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý chi ngân sách nhà
nƣớc cấp Huyện.
+ Đánh giá đƣợc thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nƣớc
trên địa bàn huyện Chƣơng Mỹ, TP Hà Nội trong thời gian qua.
+ Xác định các yếu tố ảnh hƣởng tới công tác quản lý chi NSNN tại
huyện Chƣơng Mỹ, TP Hà Nội.
+ Đề xuất đƣợc một số giải pháp góp phần hồn thiện cơng tác quản lý
chi ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn huyện Chƣơng Mỹ, TP Hà Nội trong
thời gian tới.
3. Đối t ợng và ph m vi nghiên cứu
3.1. Đối t ợng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn, nội dung, các nhân tố ảnh hƣởng
đến công tác quản lý chi NSNN của huyện Chƣơng Mỹ, TP Hà Nội.
3.2. Ph m vi nghiên cứu
+ Phạm vi về nội dung: Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực
tiễn về công tác quản lý chi NSNN tại huyện Chƣơng Mỹ, TP Hà Nội.



3

+ Phạm vi về không gian: Đề tài đƣợc thực hiện tại huyện Chƣơng Mỹ,
TP Hà Nội.
+ Về thời gian: Số liệu điều tra thực trạng về chi NSNN huyện Chƣơng
Mỹ, TP Hà Nội chủ yếu từ Năm 2015 đến Năm 2017.
Số liệu sơ cấp đƣợc thu thập qua điều tra, khảo sát trong thời gian từ
tháng 10 2017 đến tháng 2 2018.
4. Nội dung nghiên cứu
+ Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi NSNN cấp Huyện.
+ Thực trạng công tác quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện Chƣơng
Mỹ, TP Hà Nội trong thời gian qua.
+ Các yếu tố ảnh hƣởng tới công tác quản lý chi NSNN tại huyện
Chƣơng Mỹ, TP Hà Nội.
+ Giải pháp góp phần hồn thiện cơng tác quản lý chi ngân sách Nhà
nƣớc huyện trong thời gian tới.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận văn
chia thành 3 chƣơng với các nội dung cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về quản lý chi NSNN
cấp huyện.
Chƣơng 2: Đặc điểm địa bàn và phƣơng phá nghiên cứu.
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu.


4

Ch ơng 1
C


SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN

1.1. Cơ sở lý luận về ng n s ch Nhà n ớc và ng n s ch Nhà n ớc cấp huyện
1.1.1. Tổng quan về ngân sách Nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách Nhà Nước, ngân sách nhà nước cấp Huyện
a. Khái niệm
Ngân sách Nhà nƣớc Có nhiều quan điểm và định nghĩa khác nhau về
NSNN, ở mỗi giai đoạn lịch sử, mỗi thời kỳ lại có những khái niệm NSNN
khác nhau, ngồi ra khái niệm về NSNN cịn phụ thuộc vào quan điểm, mục
đích nghiên cứu, nhƣng xét về hình thức biểu hiện bên ngồi thì NSNN là một
bảng dự tốn thu, chi bằng tiền của Nhà nƣớc trong một khoảng thời gian nhất
định, thƣờng là một năm hoặc một số năm. Xét về nội dung vật chất, NSNN
bao gồm những nguồn thu, nhiệm vụ chi cụ thể, đƣợc định lƣợng.
Luật NSNN Số 83 2015 QH13 đã xác định: “NSNN là toàn bộ các
khoản thu, chi của Nhà nƣớc đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết
định và đƣợc thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nƣớc”.
Ngân sách huyện là quỹ tiền tệ tập trung của huyện đƣợc hình thành
bằng các nguồn thu, đảm bảo các nhiệm vụ chi trong phạm vi của huyện.
b. Bản chất của Ngân sách Nhà nước
Tuy có nhiều khái niệm khác nhau về NSNN nhƣng tựu trung lại chúng
đều có bản chất chung là Ngân sách Nhà nƣớc khơng thể tách rời Nhà nƣớc.
Về hình thức thể hiện: ngân sách đƣợc hiểu là các bản dự toán và quyết toán
thu, chi của một đơn vị trong một thời gian xác định.
Về hành vi: NSNN đƣợc hiểu là việc thực hiện các khoản thu chi bằng
tiền của nhà nƣớc trong một khoảng thời gian nhất định (thƣờng là một năm).


5


Nhƣ vậy, NSNN là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa nhà nƣớc với các
chủ thể trong xã hội, phát sinh trong quá trình phân phối và phân phối lại của cải
xã hội, nhằm tập trung một phần nguồn lực tài chính vào trong tay nhà nƣớc để
đáp ứng các nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các chức năng quản lý của
nhà nƣớc. Về hình thức biểu hiện, đó là các dự tốn và quyết tốn các khoản
thu, chi trong quá trình trực hiện chức năng của nhà nƣớc trong một thời gian
xác định.
c. Chức năng của Ngân sách Nhà nước
Ngân sách Nhà nƣớc là một bộ phận rất quan trọng và đóng vai trị chủ
đạo trong hệ thống Tài chính quốc gia.Vì vậy, NSNN cũng có hai chức năng
là chức năng phân phối, chức năng điều chỉnh và kiểm soát.
- Chức năng phân phối: Bất cứ Nhà nƣớc nào muốn tồn tại đòi h i phải
có nguồn lực Tài chính để đáp ứng các khoản chi tiêu cho hoạt động của
mình, muốn vậy Nhà nƣớc phải huy động vốn từ trong và ngoài nƣớc. Nguồn
huy động trong nƣớc chủ yếu là nguồn thu từ thuế, phí, lệ phí và các nguồn
thu hợp pháp khác. Nguồn huy động từ nƣớc ngoài gồm viện trợ, vay nợ và
chênh lệch xuất, nhập khẩu. Mức huy động phải phù hợp với kế hoạch phát
triển KT-XH và đời sống dân cƣ trong từng thời kỳ. Nhà nƣớc thực hiện phân
phối NSNN mang tính chất khơng hồn trả trực tiếp, dựa trên quyền lực kinh
tế chính trị của Nhà nƣớc.
- Chức năng điều chỉnh và kiểm sốt: Thể hiện q trình huy động và
sử dụng NSNN phải đƣợc thể hiện bằng các văn bản pháp luật, vì vậy phải
đƣợc theo dõi, quản lý, giám sát, kiểm tra chặt chẽ các khoản thu, chi NSNN
theo những tiêu chuẩn, định mức do Nhà nƣớc quy định.
Hai chức năng này có mối quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ nhau
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Ngân sách. Từ đó phát huy vai trị tích
cực của NSNN đối với q trình quản lý vĩ mô nền KT-XH, giúp cho Nhà
nƣớc quản lý NSNN đƣợc hiệu quả, đúng quy định Pháp luật.



6

d. Vai trò của Ngân sách Nhà nước
Sự tồn tại và phát triển không ngừng của định chế ngân sách nhà nƣớc
cho tới ngày nay đã chứng t vai trò không thể thiếu của NSNN trong đời
sống xã hội và thế giới đƣơng đại.Vai trò ảnh hƣởng của ngân sách nhà nƣớc
bao trùm lên rất nhiều lĩnh vực, trong đó đáng kể nhất là sự ảnh hƣởng của
ngân sách nhà nƣớc tới khu vực công và khu vực tƣ nhân.
Trƣớc hết, đối với khu vực công, ngân sách nhà nƣớc là công cụ để
Nhà nƣớc thực hiện việc điều tiết các hoạt động kinh tế xã hội. Hoạt động
điều tiết này đƣợc thực hiện thông qua việc huy động các nguồn tài nguyên
nhƣ thuế, phí, lệ phí hay các khoản vay nợ của Nhà nƣớc từ trái phiếu hoặc
vay nợ nƣớc ngoài để tài trợ cho các nhu cầu chi tiêu thiết yếu của nhà nƣớc
về kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội, quốc phịng, an ninh và hoạt động của bộ
máy nhà nƣớc. Khi đó, ngân sách nhà nƣớc là cơng cụ khơng gì thay thế đƣợc
để Chính phủ thực hiện thành cơng các chính sách của mình. Trong tƣơng lai
NSNN vẫn sẽ đóng vai trị là cơng cụ, phƣơng tiện hiệu quả, khơng gì thay
thế đƣợc để thực thi các chƣơng trình hoạt động của Chính phủ.
Bên cạnh đó giữa khu vực cơng và khu vực tƣ ln có mối quan hệ ảnh
hƣởng lẫn nhau, bổ trợ cho nhau nên việc vận hành hệ thống ngân sách của
Chính phủ tất yếu sẽ tác động mạnh mẽ tới khu vực tƣ nhân mà ở đó các cá
nhân, hộ gia đình hay các doanh nghiệp là những chủ thể bị điều tiết thu nhập.
Thông qua công cụ ngân sách, Chính phủ điều tiết một phần thu nhập của một
nhóm ngƣời này để san sẽ cho một nhóm ngƣời khác, góp phần đem lại sự
cơng bằng tƣơng đối về thu nhập giữa các giai tầng xã hội, đồng thời xây
dựng hệ thống đƣờng sá, cầu cống, cơng trình phúc lợi cơng cộng, hệ thống
quốc phịng, an ninh mà khu vực tƣ nhân không thể cung cấp hoặc không
muốn cung cấp. Nói cách khác, ngân sách nhà nƣớc nhƣ một cái “máy lọc”
mà qua đó các nguồn tài nguyên nhƣ (lợi tức quốc gia) sẽ đƣợc phân phối



7

(thơng qua chính sách thu ngân sách) và phân phối lại (thơng qua chính sách
chi tiêu của Chính phủ) theo một kế hoạch chi tiết, cụ thể và rất hoàn hảo.
Với các vai trị là cơng cụ tài chính quan trọng nhất để cung ứng nguồn
tài chính cho hoạt động của bộ máy nhà nƣớc; là công cụ thúc đẩy sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo cho nền kinh tế tăng trƣởng ổn định và bền
vững; Và là cơng cụ để điều tiết thị trƣờng, bình ổn giá cả thị trƣờng rất mạnh
mẽ cho ta thấy ngân sách nhà nƣớc giữ một vị trí rất quan trọng trong toàn bộ
hoạt động kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng và đối ngoại của đất nƣớc.
1.1.1.2 Hệ thống NSNN và phân cấp quản lý NSNN
a. Hệ thống NSNN ở Việt Nam
Hệ thống ngân sách nhà nƣớc là một thể thống nhất đƣợc tạo thành bởi
các bộ phận cấu thành là các khâu ngân sách độc lập nhƣng giữa chúng có
mối quan hệ qua lại lẫn nhau trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ thu, chi
của mình. Hệ thống NSNN tại mỗi quốc gia có khác nhau, tùy theo hệ thống
tổ chức hành chính Nhà nƣớc và phân cấp quản lý Ngân sách của từng nƣớc.
Tổ chức hệ thống ngân sách nhà nƣớc là xác định, sắp xếp, bố trí các
bộ phận cấu thành hệ thống ngân sách nhằm thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ
thu, chi của từng cấp ngân sách cũng nhƣ của toàn bộ hệ thống ngân sách nhà
nƣớc. Tổ chức hệ thống NSNN gắn bó chặt chẽ với việc tổ chức bộ máy nhà
nƣớc với vị trí và vai trị đó trong q trình phát triển kinh tế - xã hội của đất
nƣớc. Ở nƣớc ta, hệ thống NSNN dựa trên các nguyên tắc:
Một là, nguyên tắc thống nhất, tập trung, dân chủ. Là một quốc gia thống
nhất, nƣớc ta có một hệ thống NSNN thống nhất do Quốc hội phê chuẩn dự toán
và quyết tốn ngân sách, Chính phủ thống nhất và quản lý NSNN.
Nguyên tắc tổ chức bộ máy Nhà nƣớc ta là nguyên tắc tập trung dân chủ.
NSNN là công cụ của Nhà nƣớc, vì vậy hệ thống NSNN cũng đƣợc xây dựng

theo ngun tắc đó. Ở mỗi cấp chính quyền, HĐND thảo luận ngân sách cấp


8

mình, nhƣng phải đƣợc UBND cấp trên và Chính phủ xét duyệt lại để thống
nhất vào ngân sách cấp trên và NSNN.Ngân sách cấp trên đều phải chấp hành
cácLuật, các Nghị quyết của Quốc hội, các quyết định của Chính phủ về chế độ
thu chi, các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu, mục lục NSNN và các quy định khác
có liên quan.
Hai là, nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp giữa cấp ngân sách với cấp
chính quyền Nhà nƣớc. Nguyên tắc này xuất phát từ yêu cầu bảo đảm nguồn
tài chính cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp chính quyền
Nhà nƣớc. Mỗi cấp chính quyền đều có ngân sách của cấp mình, có nguồn thu
và có khoản chi, có quyền quyết định ngân sách của cấp mình trên cơ sở chấp
hành pháp luật của Nhà nƣớc. Từ đó giúp phát huy đƣợc quyền dân chủ, tính
chủ động và tích cực trong khai thác nguồn thu, quản lý chi tiêu nhƣng cũng
cần đề phịng nảy sinh tính cục bộ địa phƣơng và dễ phân tán nguồn tài chính
có hạn.
Theo Luật NSNN năm 2015, hệ thống NSNN ở Việt Nam gồm Ngân
sách Trung ƣơng và Ngân sách địa phƣơng.
- Ngân sách Trung ƣơng bao gồm các đơn vị dự toán của cấp này. Mỗi
bộ, cơ quan ngang bộ là một đơn vị dự toán của NSTW.
- Ngân sách địa phƣơng bao gồm Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ƣơng (gọi chung là Ngân sách cấp tỉnh); Ngân sách huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (gọi chung là Ngân sách cấp huyện) và Ngân sách xã, phƣờng,
thị trấn (gọi chung là Ngân sách cấp xã).


9


NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯ NG

NGÂN SÁCH TRUNG Ư NG

Ngân sách

Ngân sách

Ngân sách

huyện,

xã,

tỉnh và Thành
phố trực thuộc
Trung ƣơng

quận, thành

phƣờng, thị

phố thuộc

trấn

tỉnh


Sơ đồ 1.1. Hệ thống NSNN Việt Nam
1.1.1.3.Phân cấp quản lý Ngân sách Nhà nước
- Sự cần thiết phải phân cấp quản lý NSNN
Phân cấp quản lý NSNN giữa Trung ƣơng và các cấp chính quyền địa
phƣơng thì phải có sự chuyển giao nguồn Tài chính giữa cấp trên và cấp dƣới
nhằm đảm bảo điều kiện vật chất để thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính
và phân cấp quản lý NSNN để khai thác, phát huy thế mạnh riêng về điều
kiện tự nhiên và các nguồn lực của mỗi cấp chính quyền Nhà nƣớc.
Phân cấp quản lý NSNN là xác định phạm vi, quyền hạn, trách nhiệm của
các cấp Ngân sách trong việc quản lý NSNN, phân chia các nguồn thu và nhiệm
vụ chi của NSNN cho từng cấp để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cấp đó.
- Nội dung phân cấp quản lý NSNN
Nội dung phân cấp quản lý NSNN bao gồm thẩm quyền ban hành các
chế độ, chính sách thu, chi của NSNN, các nguồn thu từng cấp đƣợc hƣởng,


10

nhiệm vụ của từng cấp Ngân sách phải chi, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm
của từng cấp chính quyền: Trung ƣơng, tỉnh, huyện và xã.
Để khai thác và quản lý tốt nguồn thu, Luật NSNN đã phân cấp nguồn
thu theo các nội dung: Các khoản thu từng cấp Ngân sách đƣợc hƣởng 100 ,
còn gọi là nguồn thu cố định, Ngân sách của các cấp chính quyền đều có
khoản thu này. Đối với cấp chính quyền địa phƣơng thƣờng là nguồn thu phát
sinh trên địa bàn, gắn với nhiệm vụ quản lý của địa phƣơng. Các khoản thu
phân chia theo tỷ lệ phần trăm ( ) giữa các cấp Ngân sách còn gọi là nguồn
thu điều tiết hoặc nguồn thu phân chia. Thu bổ sung từ Ngân sách cấp trên để
đảm bảo cân đối cho Ngân sách cấp dƣới nghĩa là đảm bảo tổng số thu bằng
tổng số chi thuộc nhiệm vụ chi đƣợc phân cấp và số bổ sung để cấp dƣới chi

theo chƣơng trình mục tiêu hoặc nhiệm vụ quan trọng đƣợc cấp trên giao.
Quốc hội quyết định số bổ sung cho NSĐP; HĐND cấp trên quyết định số bổ
sung cho Ngân sách cấp dƣới.
Bên cạnh việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của từng cấp chính
quyền phụ thuộc vào đặc điểm, yêu cầu phát triển của từng địa phƣơng theo
định hƣớng chung và phụ thuộc nhiệm vụ quản lý hành chính, KT-XH, an
ninh, quốc phịng mỗi cấp do pháp luật quy định. Ngân sách địa phƣơng phải
thực hiện các nhiệm vụ chi cho đầu tƣ phát triển kết cấu hạ tầng do địa
phƣơng quản lý, chi thƣờng xuyên cho các nhiệm vụ phát triển KT-XH, bảo
đảm an ninh, quốc phòng theo phân cấp cho địa phƣơng, chi cho bộ máy hành
chính, sự nghiệp thuộc địa phƣơng, chi trả nợ gốc và lãi đối với các khoản
vay, huy động cho đầu tƣ theo quy định. Nhiệm vụ chi của NSĐP đƣợc phân
cấp cụ thể thành nhiệm vụ chi của các cấp Ngân sách: Ngân sách cấp tỉnh,
Ngân sách cấp huyện, Ngân sách cấp xã.
Phân cấp Ngân sách phải đƣợc xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn của
các cấp chính quyền trong việc lập, chấp hành và quyết toán Ngân sách; kiểm
tra báo cáo quyết toán Ngân sách; thẩm quyền quy định các chế độ, chính


11

sách thu, chi, thời hạn lập, xét duyệt, báo cáo HĐND cùng cấp và báo cáo cấp
trên. Giải quyết tốt các mối quan hệ trong việc quản lý, sử dụng NSNN chính
là nội dung phân cấp NSNN.
1.1.2. Ngân sách Nhà nước cấp huyện trong hệ thống NSNN
1.1.2.1. Khái niệm NSNN cấp huyện
Theo Bộ Tài chính, thì "Ngân sách huyện là quỹ tiền tệ tập trung của
huyện đƣợc hình thành bằng các nguồn thu và đảm bảo các khoản chi trong
phạm vi huyện" .
1.1.2.2. Đặc điểm của NSNN cấp huyện

Ngân sách huyện thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ của NSNN trên
phạm vi địa bàn huyện; đó là mối quan hệ giữa Ngân sách với các tổ chức, cá
nhân trong quá trình phân bổ, sử dụng các nguồn lực kinh tế của huyện
Chính quyền cấp huyện là chính quyền trung gian, nối tỉnh với xã,
phƣờng, thị trấn.Ngân sách huyện là cơng cụ quan trọng của chính quyền cấp
huyện trong việc ổn định và phát triển KT-XH trên địa bàn huyện (huyện). Do
đó chính quyền cấp huyện khơng chỉ đơn thuần thực hiện sự chỉ đạo của tỉnh
mà cịn có những định hƣớng riêng phù hợp với tình hình thực tế của huyện
trong khuôn khổ pháp luật. Do vậy, cấp huyện cần có Ngân sách riêng để thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, nó là cơng cụ quan trọng của chính
quyền cấp huyện trong việc ổn định và phát triển KT-XH trên địa bàn.
Ngân sách huyện phải cân đối theo nguyên tắc tổng số thu phải bằng
hoặc lớn hơn tổng chi; Ngân sách huyện khơng có bội chi Ngân sách. Vì vậy,
trong cơng tác lập dự tốn hàng năm nếu thu khơng đủ bù chi thƣờng xun
thì Ngân sách tỉnh bổ sung cân đối.
Khi xem xét Ngân sách huyện không thể tách rời kh i NSNN cấp trên
cũng không đƣợc coi Ngân sách huyện là một yếu tố thụ động trong hệ thống
Ngân sách mà phải Ngân sách huyện phải gắn liền với hệ thống Ngân sách.


12

1.1.2.3. Vai trò của Ngân sách huyện
Từ định nghĩa NS huyện có thể thấy vai trị của NSNN trên địa bàn
huyện đó là đảm bảo chức năng nhà nƣớc, an ninh, quốc phòng, thúc đẩy phát
triển, ổn định kinh tế, bù đắp khiếm khuyết thị trƣờng, công bằng xã hội và
bảo vệ mơi trƣờng. Điều đó thể hiện trên ba khía cạnh sau:
Một là, NS huyện đảm bảo thực hiện vai trò nhà nƣớc, bảo vệ quốc
phòng và an ninh trật tự cấp huyện. Là một cấp chính quyền nên Huyện cũng
tổ chức ra cho mình một hệ thống các cơ quan, đồn thể hành chính nhằm

thực hiện các chức năng và quyền hạn nhà nƣớc.Điều đó cũng có nghĩa là để
cho các cơ quan đồn thể đó hoạt động đƣợc cần phải có một quỹ tài chính
tập trung đó là NS huyện. NS huyện cũng tạo cho mình một vị thế nhất định
nhằm chủ động trong việc thực hiện chức năng nhà nƣớc ở địa phƣơng. Tùy
theo phạm vi địa lý, tình hình kinh tế xã hội trên từng huyện mà nhu cầu đảm
bảo này là khác nhau. Trong các chức năng của nhà nƣớc, chức năng đảm bảo
trật tự an ninh, quốc phịng đóng vai trị đặc biệt quan trọng. Để đảm bảo chức
năng đặc biệt quan trọng này, NS huyện cần phải có kế hoạch cụ thể, chi tiết,
có các khoản dự phịng hợp lý.
Hai là, NS huyện là công cụ thúc đẩy, phát triển ổn định kinh tế. Để
thực hiện tốt chiến lƣợc kinh tế - tài chính của cấp Trung ƣơng, cấp tỉnh thì
cấp huyện cần phải sử dụng các cơng cụ có sẵn của mình để điều tiết, định
hƣớng. Sẽ khơng có một cơ cấu kinh tế ổn định và phát triển nếu không có NS
làm cơng cụ. Các huyện phải căn cứ vào thế mạnh của địa phƣơng mình để
định hƣớng, hình thành cơ cấu kinh tế, kích thích phát triển. Đồng thời các
huyện phải cung cấp kinh phí, vốn đầu tƣ, hỗ trợ về cơ sở hạ tầng, tạo môi
trƣờng thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động.
Ba là, NS huyện là phƣơng tiện bù đắp khiếm khuyết thị trƣờng, đảm
bảo công bằng xã hội. Đây là vai trị khơng thể thiếu đối với NS mỗi quốc gia.
Nó có tác dụng xoa dịu nền kinh tế thị trƣờng. Các vấn đề quan trọng sẽ xảy


13

ra khi chúng ta đi theo con đƣờng kinh tế thị trƣờng nhƣ: Thất nghiệp, khoảng
cách giàu ngheo tăng, không quan tâm tới ngƣời già, trẻ em, ngƣời tàn tật, ô
nhiểm môi trƣờng,…Những điều đó tạo ra cho nền kinh tế - xã hội các thách
thức rất lớn. Chính quyền cấp huyện phải tham gia giải quyết các khiếm
khuyết nói trên của kinh tế thị trƣờng trên cơ sở sử dụng có hiệu quả cơng cụ
thu chi NSNN trên địa bàn huyện.

Bên cạnh việc quan tâm tới đời sống vật chất của ngƣời lao động, chính
quyền cấp huyện phải thƣờng xuyên quan tâm đến đời sống văn hóa, tinh thần
của nhân dân, cải tạo các sân chơi, phƣơng tiện giải trí lành mạnh, tiến bộ.
Các dịch vụ cơng cộng nhƣ giáo dục, y tế phải giảm đƣợc chi phí cho ngƣời
dân, làm sao ai cũng đƣợc học hành, chăm sóc sức kh e đầy đủ.
1.1.2.4. Nguồn thu và nhiệm vụ chi của Ngân sách huyện
- Thu Ngân sách huyện là q trình tạo lập, hình thành Ngân sách
huyện, đóng vai trò quan trọng, quyết định đến việc chi Ngân sách huyện. Để
đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách, cần phải có chính sách thu hợp lý hiệu
quả, tập hợp các biện pháp, chủ trƣơng nhằm huy động nguồn thu vào cho
Ngân sách.
Về nguồn thu, Ngân sách huyện bao gồm các loại chính sau:
Thứ nhất, các khoản thu phân chia giữa Ngân sách tỉnh, huyện và xã,
phƣờng. Theo quy định, các khoản thu này bao gồm: Thuế tiêu thụ đặc biệt: là
khoản thuế gián thu, chỉ thu đối với một số sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà
Nhà nƣớc có chính sách định hƣớng tiêu dùng, thƣờng áp dụng thuế suất cao
nhằm điều tiết thu nhập của những cá nhân tiêu dùng các hàng hoá dịch vụ
đặc biệt (trừ mặt hàng bia và xổ số kiến thiết) thu từ các DNNN; các DNNN
đã cổ phần hố; các DN có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Thuế tài nguyên (kể cả tài
nguyên rừng). Thu thuế đối với ngƣời có thu nhập cao.


14

Thứ hai, các khoản thu Ngân sách huyện hƣởng 100

là thuế môn bài

từ các doanh nghiệp, hợp tác xã và các hộ sản xuất kinh doanh ngoài quốc
doanh, các khoản thu phí, lệ phí từ hoạt động do các cơ quan cấp huyện quản

lý, thu sự nghiệp, tiền cho thuê mặt đất, mặt nƣớc, thu từ bán thanh lý tài sản
do cấp huyện quản lý, thu phạt, thu khác Ngân sách huyện....
Thuế môn bài: Là một khoản thu hàng năm từ các cơ sở hoạt động sản
xuất, kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế. Tất cả tổ chức, cá nhân hoạt
động sản xuất, kinh doanh (bao gồm cả các chi nhánh, cửa hàng, nhà máy, phân
xƣởng…. trực thuộc đơn vị chính) đều thuộc đối tƣợng nộp thuế mơn bài.
Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt
hàng hóa dịch vụ trong nƣớc thu từ kinh tế cá thể, hộ gia đình. Các khoản thu
thuế, phí, lệ phí từ các doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật
Hợp tác xã trên địa bàn các huyện (trừ thành phố).
Thuế nhà đất: Là thuế thu hàng năm đối với nhà ở và đất ở, đất xây
dựng cơng trình.
Thuế chuyển quyền sử dụng đất: Là khoản thu phát sinh khi chuyển
quyền sử dụng đất từ ngƣời này sang ngƣời khác.
Thu tiền sử dụng đất khi cấp đất ở cho hộ dân cƣ trên địa bàn huyện :
Là số tiền mà ngƣời sử dụng đất (hộ gia đình, cá nhân..) phải nộp để sử dụng
thửa đất đó, có nhiều trƣờng hợp đƣợc miễn tiền sử dụng đất.
Thu khác thuế cơng thƣơng nghiệp và dịch vụ ngồi quốc doanh (trừ
các DNNN đã cổ phầnhố).
Lệ phí trƣớc bạ: Là một loại lệ phí mà ngƣời có tài sản phải nộp khi
đăng ký quyền sở hữu (trừ trƣớc bạ nhà, đất).
Tiền cho thuê và bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nƣớc, tiền thu về thanh lý
tài sản của các cơ quan, đơn vị cấp huyện quản lý.
Thu đóng góp tự nguyện, đóng góp Ngân sách theo quy định để đầu tƣ
xây dựng cơ sở hạ tầng do cấp huyện quản lý.


15

Các khoản thu khác của Ngân sách huyện theo quy định của pháp luật:

Thu từ bán tài sản thanh lý tài sản, tài sản tịch thu của Nhà nƣớc, thu phạt, thu
hồi các khoản chi năm trƣớc, các khoản thu khác còn lại ...
Thứ ba, thu bổ sung từ Ngân sách tỉnh: Bổ sung cân đối để chi thƣờng
xuyên và bổ sung có mục tiêu để chi cho những mục tiêu cụ thể.
Thứ tư, thu kết dƣ Ngân sách huyện: Là chênh lệch giữa tổng số thu
Ngân sách địa phƣơng lớn hơn tổng số chi Ngân sách địa phƣơng; chi Ngân
sách bao gồm cả những khoản thanh toán trong thời gian chỉnh lý quyết toán,
các khoản chi chuyển nguồn sang năm sau để thực hiện những nhiệm vụ chi
đƣợc cấp có thẩm quyền quyết định tiếp tục đƣợc thực hiện trong năm sau
(bao gồm cả số dƣ tạm ứng kinh phí hết thời gian chỉnh lý quyết tốn chƣa đủ
chứng từ thanh tốn, đƣợc cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển năm sau
thanh toán). Căn cứ nghị quyết phê chuẩn quyết toán của HĐND cấp huyện
để xử lý kết dƣ Ngân sách huyện, cơ quan Tài chính có văn bản gửi KBNN
đồng cấp để làm thủ tục hạch toán vào thu Ngân sách năm sau theo chế độ
quy định.
Thứ năm, thu chuyển nguồn Ngân sách huyện: Là khoản thu từ các
khoản chi chuyển nguồn: Là việc chuyển nguồn kinh phí năm trƣớc sang năm
sau để thực hiện các khoản chi đã đƣợc bố trí trong dự tốn năm trƣớc hoặc
dự toán bổ sung nhƣng đến hết thời gian chỉnh lý chƣa thực hiện hoặc thực
hiện chƣa xong đƣợc cơ quan có thẩm quyền cho tiếp tục thực hiện chi vào
Ngân sách năm sau và đƣợc hạch toán thu chuyển nguồn Ngân sách năm
trƣớc sang năm sau.
- Chi Ngân sách huyện là q trình sử dụng Ngân sách. Nó ngƣợc lại
hồn tồn với q trình thu nhƣng lại chịu sự điều phối của quá trình thu. Chi
Ngân sách huyện là việc Nhà nƣớc cấp huyện phân phối và sử dụng quỹ Ngân
sách nhằm đảm bảo điều kiện vật chất để duy trì sự hoạt động và thực hiện


×