Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện sông mã tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN VĂN TAM

GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN SÔNG MÃ, TỈNH SƠN LA

CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN THỊ THU HÀ

Hà Nội, 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.


Sơn La, ngày 30 tháng 10 năm 2020
Người cam đoan

Nguyễn Văn Tam


ii
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu. Để hồn thành luận văn này tơi xin
bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới: Giảng viên hướng dẫn khoa
học: PGS.TS. Trần Thị Thu Hà - Trường Đại học Lâm nghiệp
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý q báu của các thầy cơ giáo Khoa
Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Lâm nghiệp đã chỉ bảo,
hướng dẫn và giúp đỡ tận tình trong q trình tơi thực hiện và hồn thành luận
văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các cơ quan chức năng tại huyện Sông Mã,
tỉnh Sơn La giúp đỡ tôi trong q trình thu thập số liệu, thơng tin trong q
trình thực hiện luận văn trên địa bàn huyện.
Tơi xin cảm ơn sự giúp đỡ của lãnh đạo, đồng nghiệp cơ quan và gia
đình, bạn bè đã ln quan tâm, động viên và tạo điều kiện cho tơi trong q
trình thực hiện.
Do thời gian q trình nghiên cứu có hạn, luận văn của tơi khơng tránh
khỏi thiếu sót và sơ xuất. Tơi rất mong nhận được sự đóng góp của các quý
thầy, cô giáo để luận văn của tôi được hoàn thiện hơn.
Xin chân trọng cảm ơn!
Tác giả

Nguyễn Văn Tam



iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... v
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU ........................................... vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VỀ ĐẤT ĐAI ............................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về đất đai ......................................... 5
1.1.1. Những khái niệm cơ bản .................................................................. 5
1.1.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về đất đai ................................. 7
1.1.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai .......................................... 9
1.1.4. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai ........................................... 10
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về đất đai . 12
1.1.6. Phân cấp quản lý nhà nước về đất đai ........................................... 13
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý nhà nước về đất đai.................................... 18
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đất đai của một số địa phương 18
1.2.2. Bài học đối với huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La ................................. 22
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 24
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La ............................. 24
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................... 24
2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ................................................................. 29
2.1.3. Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu ......................................... 33
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 35
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, mẫu điều tra ....................... 35
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ........................................... 35
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 36



iv
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu ...................................................... 36
2.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá sử dụng trong luận văn (Căn cứ vào 4 nội
dung quản lý để hoàn thiện chỉ tiêu) ........................................................ 36
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 37
3.1. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Sông Mã,
tỉnh Sơn La ................................................................................................... 37
3.1.1. Tổng quan về tình hình sử dụng đất, bộ máy và đội ngũ cán bộ
quản lý nhà nước về đất đai ..................................................................... 37
3.1.2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai ......................... 43
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về đất đai tại
huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La ....................................................................... 65
3.2.1. Sự phát triển của nền kinh tế.......................................................... 65
3.2.2. Hệ thống chính sách pháp luật của nhà nước................................ 66
3.2.3. Chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về đất
đai ............................................................................................................. 67
3.2.4. Nhận thức của người dân ............................................................... 68
3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Sông
Mã, tỉnh Sơn La ........................................................................................... 69
3.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................. 69
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế............................................ 71
3.4. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về đất đai tại huyện
Sông Mã ....................................................................................................... 74
3.4.1. Quan điểm tăng cường quản lý nhà nước về đất đai ..................... 74
3.4.2. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về đất đai ......... 76
KẾT LUẬN .................................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 84
PHỤ LỤC



v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BTNMT: Bộ Tài nguyên môi trường
ĐKĐĐ: Đăng ký đất đai
GCNQSDĐ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
HĐND: Hội đồng nhân dân
KT - XH: Kinh tế xã hội
QSDĐ: Quyền sử dụng đất
QHSDĐ: Quy hoạch sử dụng đất
QLĐĐ: Quản lý đất đai
QLNN: Quản lý nhà nước
SDĐ: Sử dụng đất
TT: Thông tư
UBND: Ủy ban nhân dân


vi
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
Hình 2.1. Bản Đồ huyện Sông Mã , Tỉnh Sơn La ........................................... 24
Bảng 2.1. Danh sách các đơn vị hành chính trực thuộc Huyện Sông Mã ...... 25
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp số phiếu điều tra ..................................................... 35
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn huyện Sông Mã ..................... 37
Sơ đồ 3.1. Mơ hình quản lý nhà nước về đất đai huyện Sông Mã thực hiện
Luật Đất đai năm 2013 .................................................................................... 38
Bảng 3.2. Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về đất đai huyện Sông Mã ........ 40
Bảng 3.3. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Sông Mã trong kỳ
kế hoạch 2017 – 2019 ..................................................................................... 47
Sơ đồ 3.2. Kết quả giao đất trên địa bàn huyện Sông Mã lũy kế đến
31/12/2019 ....................................................................................................... 52

Bảng 3.4. Kết quả giao đất trên địa bàn huyện Sông Mã (2017-2019) .......... 52
Bảng 3.5. Kết quả thu hồi đất tại huyện Sông Mã (2017 - 2019) ................... 55
Bảng 3.6. Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất tại huyện Sơng Mã ............ 56
Bảng 3.7. Kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Sông
Mã (2017 - 2019)............................................................................................. 61
Bảng 3.8. Kết quả thanh tra, kiểm tra phát hiện vi phạm về đất đai tại huyện
Sông Mã giai đoạn 2017– 2019 ...................................................................... 62
Biểu đồ 3.4. Số diện tích vi phạm về quản lý, sử dụng đất đai tại huyện Sông
Mã giai đoạn 2017– 2019 ................................................................................ 63
Bảng 3.9. Kết quả đánh giá của các đối tượng khảo sát về các nội dung của
công tác quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Sơng Mã (N=150) ................ 64
Bảng 3.10. Tình hình đấu giá QSD đất qua 3 năm 2017 – 2019 tại huyện
Sông Mã .......................................................................................................... 65
Bảng 3.11. Đánh giá của người dân về mức độ phù hợp hệ thống chính sách
pháp luật đất đai (N=150) ............................................................................... 66
Bảng 3.12. Đánh giá của người dân về đội ngũ cán bộ quản lý đất đai huyện
Sông Mã (N=150) ........................................................................................... 67


1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Sau hơn 07 năm thi hành Luật Đất đai 2013, công tác quản lý nhà nước
(QLNN) về đất đai ngày càng hiệu quả và phù hợp hơn, đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Năng lực, trình độ chun mơn của một số cán bộ, cơng chức chưa đáp
ứng được yêu cầu của công tác QLNN về đất đai.
Việc chấp hành pháp luật đất đai của các cấp, các ngành và của nhân
dân chưa thật nghiêm minh; tình trạng lấn chiếm đất đai, giao đất khơng đúng
thẩm quyền, thu tiền sử dụng đất sai quy định; cơng tác bồi thường, giải

phóng mặt bằng khi thu hồi đất còn nhiều bất cập, gây cho nhân dân nhiều
bức xúc; tình trạng khiếu kiện, tranh chấp đất đai ở một số địa phương cịn
kéo dài; cơng tác quy hoạch – kế hoạch sử dụng đất; công tác đo đạc lập bản
đồ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính;
cơng tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo v.v…còn tồn tại những khiếm
khuyết, sơ hở, tính đồng bộ chưa cao. Tất cả những vấn đề đó đã ảnh hưởng
khơng nhỏ đến hiệu lực và hiệu quả của công tác QLNN về đất đai. Việc
nghiên cứu lĩnh vực QLNN về đất đai trong tình hình hiện nay là rất cần thiết
và có ý nghĩa rất quan trọng nhằm:
Tìm ra những nguyên nhân hạn chế, yếu kém trong công tác QLNN về
đất đai, đồng thời có biện pháp cụ thể, thích hợp nhằm nâng cao năng lực,
hiệu quả QLNN về đất đai.
Rút ra những bài học kinh nghiệm giúp các cấp, các ngành thực hiện tốt
chức năng QLNN về đất đai.
Nâng cao nhận thức toàn xã hội trong việc chấp hành tốt pháp luật
đất đai.
Bảo đảm quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất đai, bảo vệ quyền và
lợi ích chính đáng của người dân trong việc sử dụng đất.


2
Huyện Sông Mã là một huyện vùng sâu, vùng cao biên giới, nằm ở phía
Tây Nam của tỉnh Sơn La. Huyện Sơng Mã nằm kéo dài dọc sơng Mã. Huyện
có địa hình bị chia cắt mạnh và phức tạp, có độ cao trung bình 600 m so với
mặt biển. Nằm trên khối núi giữa Thuận Châu và Sốp Cộp và dãy núi biên
giới Việt – Lào, dãy núi chạy dài theo hướng Tây Bắc – Đơng Nam địa hình
chia cắt phức tạp, có nhiều dãy núi cao tạo nên hình khe suối khá sâu và hẹp,
cố độ cao trung bình từ 1.000 m đến 1.500 m. Độ dốc bình quân 200-300 địa
hình hiểm trở, đi lại khó khăn, có độ nghiêng dồn theo hướng Nam xi theo
dịng sơng Mã, dọc Sơng Mã theo hướng Tây Bắc có các khe suối Nậm Sọi,

Nậm Công, Nậm Mừ, Nậm Con và Nậm Huổi Tinh; dọc sơng theo hướng
Đơng Bắc có suối Nậm Lẹ, Nậm Ty, Nậm Và, Nậm Phống chảy đổ ra Sông
Mã. Như vậy, ngồi ý nghĩa cảnh quan, mơi trường sinh thái, quốc phịng, an
ninh khu vực, huyện Sơng Mã cịn đóng vai trị quan trọng trong việc phịng
hộ đầu nguồn.
Định hướng phát triển kinh tế xã hội của huyện đến năm 2030 là “Nông
lâm nghiệp – Công nghiệp – Tiểu thủ cơng nghiệp – Du lịch và Dịch vụ”.
Vì vậy trong thời gian đến công tác QLNN về đất đai có ý nghĩa và tầm quan
trọng ảnh hưởng rất lớn đến định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương, ổn định đời sống của nhân dân, khai thác tốt tiềm năng đất đai, bảo
vệ quyền lợi hài hòa của Nhà nước và nhân dân trong việc sử dụng quỹ đất
hiện có của địa phương.
Việc nghiên cứu đánh giá thực trạng của công tác QLNN về đất đai, đề
ra các biện pháp thiết thực nhằm tăng cường hiệu lực và hiệu quả của công tác
này trên địa bàn huyện. là rất thiết thực trong giai đoạn hiện nay.
Để đánh giá QLNN về đất đai trong quá trình phát triển KT-XH và đơ
thị hố của huyện Sơng Mã giai đoạn từ 2015 đến năm 2020, cần nghiên cứu
thực trạng của nó để thấy được những kết quả đạt được, những mặt còn tồn tại
trong QLNN về đất đai của huyện, từ đó đưa ra những biện pháp khắc phục


3
phù hợp nhằm khai thác sử dụng nguồn lực đất đai có hiệu quả hơn. Đó là
những nội dung cần được nghiên cứu và đây cũng là những vấn đề mang tính
cấp thiết hiện nay.
Nhằm góp phần làm sáng tỏ những vấn đề nêu trên, tác giả chọn đề tài
“Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
huyện Sông Mã , tỉnh Sơn La” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý
kinh tế của học viên.
2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu là nhằm góp phần hồn thiện cơng
tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Sông Mã , tỉnh Sơn La.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về QLNN về đất đai;
- Đánh giá thực trạng công tác QLNN về đất đai tại huyện Sông Mã ,
tỉnh Sơn La;
- Chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến công tác QLNN về đất đai tại huyện
Sông Mã , tỉnh Sơn La;
- Đề xuất các giải pháp góp phần hồn thiện cơng tác QLNN về đất đai
trên địa bàn huyện Sơng Mã nói riêng và tỉnh Sơn La nói chung.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng về điều kiện tự nhiên, kinh tế
- xã hội, thực trạng sử dụng đất và tiềm năng đất đai trên địa bàn huyện Sông Mã.
Nghiên cứu thực trạng tổ chức bộ máy QLNN về đất đai, trình độ chuyên
môn của đội ngũ cán bộ QLNN về đất đai trên địa bàn huyện Sơng Mã.
Nghiên cứu thực trạng tình hình QLNN về đất đai trên địa bàn huyện
Sơng Mã trong thời gian (2018-2020)
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung làm rõ thực trạng QLNN về
đất đai trên địa bàn huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La với 04 nội dung:

Lập kế


4
hoạch giao đất; Chỉ đạo thực hiện giao đất; Tổ chức giao đất; Kiểm tra giám
sát giao đất.
- Về không gian: huyện Sông Mã tỉnh Sơn La
- Phạm vi về thời gian:
+ Số liệu thứ cấp thu thập trong 2 năm: 2017 - 2019;

+ Số liệu sơ cấp thu thập trong khoảng thời gian từ tháng 01 đến
tháng 8 năm 2020.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về đất đai;
- Thực trạng công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện Sông Mã, tỉnh
Sơn La;
- Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về đất đai trên
địa bàn huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La;
- Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa
bàn huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về đất đai.
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận


5
Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ VỀ ĐẤT ĐAI
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về đất đai
1.1.1. Những khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Đất đai
Đất đai có nguồn gốc từ tự nhiên, cùng với thời gian thì con người xuất
hiện và tác động vào đất đai, cải tạo đất đai và biến đất đai từ sản phẩm của tự
nhiên lại mang trong mình sức lao động của con người, tức cũng là sản phẩm
của xã hội. Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và
nó cũng là yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại, phát triển của con người và
các sinh vật khác trên trái đất. Hiện nay có nhiều định nghĩa khác nhau về đất

đai, cụ thể là:
Theo Luật Đất đai năm 1993 của Việt Nam: “Đất đai là tài nguyên
quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan
trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây
dựng các cơ sở kinh tế, văn hố xã hội, an ninh quốc phịng. Trải qua nhiều
thế hệ nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập, bảo vệ được
vốn đất đai như ngày nay” (Luật Đất đai, 1993).
Theo Luật Đất đai năm 2003 của Việt Nam: “Đất đai là tài nguyên
quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặt biệt, là thành phần quan
trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư,
xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng”(Luật
Đất đai, 2003).
Theo Luật Đất đai năm 2013 của Việt Nam: Luật Đất đai năm 2013 của
Việt Nam không đưa ra khái niệm đất đai mà thay vào đó là khái niệm “thửa
đất”, cụ thể là: “Thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác
định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ” (Luật Đất đai, 2013).


6
1.1.1.2. Quản lý nhà nước và quản lý nhà nước về đất đai
a. Quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền
lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người
để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực
hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng
chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Bản chất của quản lý
nhà nước là quyền lực nhà nước. Quyền lực nhà nước được ghi nhận, củng cố
bằng pháp luật và được thực hiện bởi bộ máy nhà nước với cơ sở vật chất –
tài chính to lớn, bằng phương pháp thuyết phục và cưỡng chế (Đỗ Thị Hải
Hà, 2010).

b. Quản lý nhà nước về đất đai
Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước
đối với đất đai. Đó là các hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất; phân
phối và phân phối lại quỹ đất đai theo quy hoạch,kế hoạch;kiểm tra giám sát
quá trình quản lý và sử dụng đất;điều tiết các nguồn lợi từ đất đai (Nguyễn
Khắc Thái Sơn, 2007).
Nhà nước nắm chắc tình hình đất đai để Nhà nước biết rõ các thơng tin
chính xác về số lượng đất đai, về chất lượng đất đai, về tình hình hiện trạng
của việc quản lý và sử dụng đất đai. Từ đó, Nhà nước thực hiện việc phân
phối và phân phối lại đất đai theo quy hoạch và kế hoạch chung thống nhất.
Để nắm được quỹ đất, Nhà nước thường xuyên thanh tra, kiểm tra chế độ
quản lý và sử dụng đất đai. Nhà nước tiến hành kiểm tra giám sát quá trình
phân phối và sử dụng đất. Trong quá trình kiểm tra, giám sát, nếu phát hiện
các vi phạm và bất cập trong phân phối và sử dụng, Nhà nước sẽ xử lý và giải
quyết các vi phạm, bất cập đó. Nhà nước cũng thực hiện quyền điều tiết các
nguồn lợi từ đất đai để đảm bảo các lợi ích một cách hài hịa. Hoạt động này


7
được thực hiện thơng qua các chính sách tài chính về đất đai như: thu tiền sử
dụng đất, thu các loại thuế liên quan đến việc sử dụng đất nhằm điều tiết các
nguồn lợi hoặc phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do đầu tư của người sử
dụng đất mang lại.
1.1.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về đất đai
Quản lý Nhà nước về đất đai là nhu cầu khách quan, là công cụ bảo vệ
và điều tiết các lợi ích gắn liền với đất đai và quan trọng nhất là bảo vệ chế độ
sở hữu về đất đai. Quản lý Nhà nước về đất đai đã được đổi mới để phù
hợp, đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong
từng giai đoạn.

Quản lý Nhà nước về đất đai để đảm bảo hài hồ các lợi ích của Nhà
nước, người sử dụng đất và nhà đầu tư, trong đó chú trọng đến lợi ích của
Nhà nước. Nhà nước xây dựng cơ chế và có những giải pháp để đất đai trở
thành nguồn lực cho sự phát triển đất nước.
Thời gian qua việc sử dụng cũng như quản lý đất đai ở nhiều địa
phương trong cả nước đã bộc lộ những hạn chế. Tại hội nghị Trung ương 6
(khóa XI), đã chỉ rõ những yếu kém trong lĩnh vực quản lý đất đai, đặc biệt là
tình trạng đầu cơ, lãng phí, tham nhũng, tranh chấp, khiếu kiện kéo dài. Để
đáp ứng u cầu của tình hình mới, góp phần huy động và sử dụng có hiệu
quả hơn nguồn lực đất đai cho phát triển kinh tế - xã hội, cần thiết phải
tăng cường công tác quản lý đất đai ở tất cả các cấp, từ trung ương đến
địa phương.
Chất lượng lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở các địa phương có
nhiều tiến bộ nhưng thực sự chưa đạt yêu cầu đề ra. Tiến độ lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất các cấp, đặc biệt cấp huyện, xã còn chậm. Nội dung quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn những bất cập về: phân định cấp độ, nội
dung của quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất giữa các cấp; kết
hợp giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và


8
quy hoạch xây dựng; gắn với mục tiêu phát triển bền vững, bảo đảm an ninh
lương thực. Trong lập, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thiếu sự
giám sát chặt chẽ, tuân thủ triệt để chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
phải là chỉ tiêu pháp lệnh; việc áp dụng các cơng nghệ tiên tiến cịn nhiều
hạn chế.
Cơ chế thuê đất để thực hiện dự án đầu tư giữa tổ chức kinh tế, hộ gia
đình, cá nhân với tổ chức, cá nhân nước ngồi vẫn cịn tạo ra sự bất bình đẳng
khơng chỉ về kinh tế mà cả trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người
sử dụng đất. Việc thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội

vẫn là một trong những vấn đề vướng mắc ở nhiều địa phương, làm chậm tiến
độ triển khai nhiều dự án đầu tư, chưa tạo được sự đồng thuận giữa người sử
dụng đất, nhà đầu tư và chính quyền địa phương. Việc thực hiện các quy định
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện thiếu sự thống nhất giữa các dự án
thu hồi đất để sử dụng vào mục đích vì lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng với
các dự án thu hồi đất để sử dụng đất vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội.
Các quy định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với người thuộc diện thu hồi
đất còn thiếu ổn định và có sự khác nhau giữa các địa phương đã gây nên sự
mất công bằng đối với người sử dụng đất.
Công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất chưa theo kịp tiến độ đo đạc lập bản đồ
địa chính, do đó hạn chế hiệu quả đầu tư của việc đo vẽ bản đồ. Cơ sở dữ liệu
bản đồ, hồ sơ địa chính thiếu về số lượng và kém về chất lượng, được cập
nhật không thường xuyên, chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý đất đai và thị
trường bất động sản trong giai đoạn hiện nay. Tiến độ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất thực hiện chậm, không đạt được mục tiêu đề ra đã ảnh
hưởng đến việc thực hiện quyền sử dụng đất của tổ chức và hộ gia đình cá
nhân, hạn chế việc giao dịch quyền sử dụng đất trên thị trường bất động sản.


9
Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về quản lý và sử dụng đất đai
chưa tương xứng. Các vi phạm, tranh chấp về đất đai tuy có giảm nhưng lại
diễn biến phức tạp, đặc biệt tình trạng tham nhũng trong quản lý đất đai vẫn
còn diễn ra ở nhiều địa phương, nhưng một số vụ việc chưa được thanh tra,
phát hiện và xử lý kịp thời. Ý thức chấp hành pháp luật của người dân, kể cả
cán bộ, công chức trong hệ thống cơ quan quản lý đất đai các cấp chưa
nghiêm, mức độ sai phạm trong quản lý, sử dụng đất đai còn nhiều.
1.1.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai
a. Đảm bảo sự quản lý tập trung và thống nhất của nhà nước

Đất đai là tài nguyên của quốc gia, là tài sản chung của tồn dân. Vì
vậy, khơng thể có bất kỳ một cá nhân hay một nhóm người nào chiếm đoạt
tài sản chung thành tài sản riêng của mình được. Chỉ có Nhà nước - chủ thể
duy nhất đại diện hợp pháp cho tồn dân mới có tồn quyền trong việc quyết
định số phận pháp lý của đất đai, thể hiện sự tập trung quyền lực và thống
nhất của Nhà nước trong quản lý nói chung và trong lĩnh vực đất đai nói
riêng. Vấn đề này được quy định tại Điều 53, Hiến pháp năm 2013: “Đất đai,
tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời,
tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài
sản cơng thuộc sở hữu tồn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống
nhất quản lý” và được cụ thể hơn tại Điều 4, Luật Đất đai năm 2013: “Đất
đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất
quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy
định của pháp luật”.
b. Đảm bảo sự kết hợp hài hoà giữa quyền sở hữu đất đai và quyền
sử dụng đất đai, giữa lợi ích của Nhà nước và lợi ích của người trực tiếp
sử dụng
Từ khi Hiến pháp 1980 ra đời, quyền sở hữu đất đai ở nước ta chỉ nằm
trong tay Nhà nước, cịn quyền sử dụng đất đai vừa có ở Nhà nước, vừa có ở


10
trong từng chủ sử dụng cụ thể. Nhà nước không trực tiếp sử dụng đất đai mà
thực hiện quyền sử dụng đất đai thông qua việc thu thuế, thu tiền sử dụng từ
những chủ thể trực tiếp sử dụng đất đai. Vì vậy, để sử dụng đất đai có hiệu
quả Nhà nước phải giao đất cho các chủ thể trực tiếp sử dụng và phải quy
định một hành lang pháp lý cho phù hợp để vừa đảm bảo lợi ích cho người
trực tiếp sử dụng, vừa đảm bảo lợi ích của Nhà nước. Vấn đề này được thể
hiện ở Điều 17,
Luật Đất đai năm 2013: “Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người

sử dụng đất thơng qua các hình thức sau đây: quyết định giao đất không thu
tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất; quyết định cho thuê đất thu
tiền thuê đất hàng năm, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê; công nhận quyền sử dụng đất”.
c. Tiết kiệm và hiệu quả
Tiết kiệm và hiệu quả là nguyên tắc của quản lý kinh tế. Thực chất
quản lý đất đai cũng là một dạng của quản lý kinh tế nên cũng phải tuân theo
nguyên tắc này. Tiết kiệm là cơ sở, là nguồn gốc của hiệu quả. Nguyên tắc
này trong quản lý đất đai được thể hiện bằng việc: xây dựng các phương án
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, có tính khả thi cao; quản lý và giám sát tốt
việc thực hiện các phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai. Có như
vậy, quản lý nhà nước về đất đai mới phục vụ tốt cho chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội, đảm bảo sử dụng tiết kiệm đất đai nhất mà vẫn đạt được mục
đích đề ra.
1.1.4. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
Hoạt động quản lý nhà nước về đất đai có nội dung rất rộng, theo
quy định tại Điều 22, Luật Đất đai 2013, nội dung quản lý nhà nước về
đất đai bao gồm:
(1). Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện văn bản đó.


11
(2). Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
(3). Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng
đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều
tra xây dựng giá đất.
(4). Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
(5). Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích

sử dụng đất.
(6). Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
(7). Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
(8). Thống kê, kiểm kê đất đai.
(9). Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
(10). Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
(11). Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
(12). Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành
quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
(13). Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
(14). Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quản lý và sử dụng đất đai.
(15). Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
Dựa trên quy định trên thì người sử dụng đất được Nhà nước bảo vệ
quyền sở hữu, sử dụng hợp pháp đối với quyền sử dụng đất của mình. Các
biện pháp bảo đảm của Nhà nước với người sử dụng đất bao gồm:
(1). Bảo hộ quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hợp pháp của
người sử dụng đất.


12
(2). Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất khi có đủ điều kiện theo
quy định của pháp luật.
(3). Khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phịng, an ninh; phát
triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng thì người sử dụng đất được
Nhà nước bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật.
(4). Có chính sách tạo điều kiện cho người trực tiếp sản xuất nông

nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối khơng có đất sản xuất do
q trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và chuyển đổi cơ cấu kinh tế được
đào tạo nghề, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm.
(5). Nhà nước khơng thừa nhận việc đòi lại đất đã được giao theo quy
định của Nhà nước cho người khác sử dụng trong quá trình thực hiện chính
sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hịa, Chính phủ Cách
mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về đất đai
1.1.5.1. Sự phát triển của nền kinh tế
Sự phát triển của mỗi nền kinh tế là minh chứng cho trình độ văn minh
của xã hội. Xã hội càng văn minh thì cuộc sống của con người càng được đảm
bảo vững chắc. Trong bất cứ hoạt động nào, thì trình độ phát triển của xã hội
cũng là một nhân tố quyết định tới việc chi phối các hoạt động của xã hội đó.
Hoạt động quản lý nhà nước về đất đai cũng khơng nằm ngồi sự ảnh hưởng
đó. Xã hội càng phát triển thì quan hệ đất đai cũng càng phức tạp, điều này
đòi hỏi hoạt động quản lý nhà nước về đất đai cũng phải thay đổi khơng
ngừng để có thể quản lý tài nguyên đất một cách hiệu quả nhất.
1.1.5.2. Hệ thống chính sách pháp luật của nhà nước
Hệ thống chính sách pháp luật của nhà nước nói chung và trong lĩnh
vực quản lý nhà nước về đất đai nói riêng có vai trị rất quan trọng đối với


13
công tác quản lý nhà nước về đất đai. Hệ thống chính sách pháp luật là cơng
cụ để cơ quan quản lý đất đai thực thi hữu hiệu các quy định về đất đai. Hệ
thống chính sách càng rõ ràng, càng sát với điều kiện thực tế khách quan thì
cơng tác quản lý nhà nước về đất đai càng trở nên hiệu quả vì nó dễ triển khai
trên thực tế.
1.1.5.3. Chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về đất đai

Cơng nghệ có hiện đại đến đâu cũng không thể thay thế con người
trong tất cả các hoạt động, đặc biệt là trong các vấn đề cần tới sự tư duy sáng
tạo của con người mà khơng máy móc nào làm được.Sự kết hợp tốt giữa con
người và máy móc là điều kiện tiên quyết để hoạt động quản lý nhà nước về
đất đai có hiệu quả.Cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về đất đai có trình
độ chun mơn tốt, có năng lực, liêm khiết sẽ là điều kiện thuận lợi để thực
hiện tốt hoạt động quản lý nhà nước về đất đai.
1.1.5.4. Nhận thức của người dân
Người dân là chủ thể quan trọng trong quản lý nhà nước về đất đai.
Nhận thức của người dân có ảnh hưởng tới việc thực hiện các văn bản luật
về quản lý nhà nước về đất đai. Việc nâng cao nhận thức của người dân đối
với hoạt động quản lý nhà nước về đất đai một mặt giúp cho hoạt động quản
lý nhà nước về đất đai được thực hiện một cách trôi chảy, mặt khác giúp bảo
vệ quyền lợi chính đáng của người dân.
1.1.6. Phân cấp quản lý nhà nước về đất đai
1.1.6.1. Đối với cấp Trung ương (Quốc hội, Chính phủ, Bộ, Ngành và các cơ
quan ngang Bộ)
Là cơ quan ban hành luật, pháp lệnh và các văn bản quy phạm pháp
luật khác liên quan đến công tác Tài nguyên và Môi trường nói chung và quản
lý đất đai nói riêng.
Là các cơ quan làm công tác hoạch định chiến lược, quy hoạch phát
triển, kế hoạch dài hạn. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch về các lĩnh vực quản lý Tài nguyên và Môi trường.


14
Xây dựng, quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai trong cả nước.
Thẩm định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai
vào mục đích quốc phịng, an ninh.

Chỉ đạo việc thực hiện công tác điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá,
phân hạng đất và lập bản đồ địa chính; hướng dẫn và tổng hợp số liệu thống
kê, kiểm kê đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính trong phạm vi cả nước.
Thống nhất quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển
quyền sử dụng đất chuyển mục đích sử dụng đất, đăng ký và cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất. Hướng dẫn Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương trong việc thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật.
Kiểm tra Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong
việc định giá đất theo nguyên tắc, phương pháp xác định giá các loại đất do
Chính phủ quy định và các chức năng, nhiệm vụ khác theo quy định
của pháp luật.
1.1.6.2. Đối với cấp tỉnh (Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Tài
nguyên và Môi trường)
Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp
tỉnh; mức thu và các khoản thu phí, lệ phí, dịch vụ cơng trong lĩnh vực Tài
ngun và Mơi trường. Thực hiện chức năng giám sát thi hành chính sách
pháp luật về đất đai tại địa phương.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý tài
nguyên đất, đo đạc vị bản đồ ở địa phương theo phân cấp của Chính phủ;
quyết định các biện pháp bảo vệ tài nguyên đất, đo đạc vị bản đồ ở địa
phương; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện; Phê duyệt quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất cấp huyện và kiểm tra việc thực hiện; ban hành khung giá đất, giá
đất; quy định trách nhiệm của các cấp chính quyền (từ tỉnh, huyện đến xã),


15
các ngành, các chức danh trong quản lý đất đai theo thẩm quyền; Quyết định
giao đất cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng

thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Sở Tài nguyên và Môi trường: là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập, điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đã được phê duyệt.
Tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do Ủy ban
nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; theo dõi,
kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện đã
được phê duyệt.
Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất,
công nhận đất ở cho hộ gia đình; hạn mức cơng nhận quyền sử dụng đất đối
với trường hợp hộ gia đình, cá nhân tự khai phá đất để sản xuất nông nghiệp;
hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử
dụng cho hộ gia đình, cá nhân; diện tích tối thiểu được tách thửa và các nội
dung khác theo quy định của pháp luật về đất đai.
Tổ chức thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển
quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định của pháp luật; tổ chức thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ tái định
cư theo thẩm quyền; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc
trưng dụng đất theo quy định.
Thực hiện việc đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền


16
với đất, ký hợp đồng thuê đất; lập, quản lý, cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa

chính đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức và cá nhân nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư theo quy định.
Tổ chức thực hiện và hướng dẫn kiểm tra việc điều tra đánh giá tài
nguyên đất; điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá đất đai; lập, chỉnh lý và quản lý
bản đồ địa chính; thống kê, kiểm kê, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; xây
dựng, vận hành hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý, sử dụng đất đai.
Chủ trì việc tổ chức xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định; lập bản đồ giá đất; tham mưu giải quyết các
trường hợp vướng mắc về giá đất.
Chủ trì việc tổ chức xác định giá đất cụ thể làm căn cứ để tính thu tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất, tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước, tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất và các
trường hợp khác theo quy định của pháp luật trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định.
Xây dựng, quản lý, khai thác, cung cấp thông tin, cơ sở dữ liệu về đất
đai theo quy định.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, tổ
chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp
bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
Kiểm tra và tổ chức thực hiện việc phát triển quỹ đất; quản lý, khai thác
quỹ đất; tổ chức việc đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định.
1.1.6.3. Đối với cấp huyện (Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân huyện, Phịng
Tài ngun và Mơi trường)
Chính quyền cấp huyện là một cấp trong bộ máy chính quyền nhà
nước, thực hiện chức năng quản lý một vùng miền nhất định với những nét
đặc trưng riêng về điều kiện tự nhiên và xã hội. Quản lý nhà nước đối với đất
đai của chính quyền cấp huyện có vai trị hết sức quan trọng để đất đai được


17

sử dụng theo mục đích yêu cầu đặt ra. Cấp huyện thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về tài nguyên đất, đo đạc và bản đồ trên địa bàn huyện theo quy
định của pháp luật, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, của Sở Tài nguyên
và Môi trường về chuyên môn nghiệp vụ.
Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện một số nhiệm vụ sau:
+ Thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất;
Lập quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hàng năm, điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và tổ chức kiểm tra việc thực hiện sau khi
được xét duyệt.
Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân th
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nơng nghiệp để sử dụng vào mục
đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 hecta trở lên thì phải có văn bản
chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định; giao đất đối
với cộng đồng dân cư.
Quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; thu
hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt
Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất
ở tại Việt
Tổ chức thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai.
Kiểm tra và thanh tra việc thi hành pháp luật; giải quyết tranh chấp đất
đai lần đầu đối với tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
với nhau; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, thông tin về tài nguyên đất,
đo đạc và bản đồ.



18
Phịng Tài ngun và Mơi trường cấp huyện là cơ quan chuyên môn
giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý về
đất đai cấp huyện; đồng thời chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra chun
mơn, nghiệp vụ đối với cán bộ địa chính cấp xã.
Từ chức năng, vai trò và nhiệm vụ của các cấp chính quyền đã nêu trên,
ta nhận thấy sự khác biệt giữa quản lý nhà nước về đất đai cấp huyện so với
các cấp trên là: cơ quan cấp huyện khơng có chức năng ban hành các văn bản
Luật, hay văn bản dưới luật mà chỉ là cơ quan tổ chức thực hiện Luật, các văn
bản dưới luật do cấp trên ban hành. Bên cạnh đó, cấp huyện khơng phải là cơ
quan ban hành các chính sách trong cơng tác quản lý nhà nước về đất đai mà
chỉ là cơ quan tổ chức thực hiện các chính sách có liên quan đến với người
dân. Vì vậy, thẩm quyền của cấp huyện bị hạn chế trong phạm vi nhỏ, ít phức
tạp hơn các cấp trên. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả nghiên
cứu công tác quản lý nhà nước về đất đai ở cấp huyện, cụ thể là tại phịng Tài
ngun và Mơi trường huyện Sơng Mã, tỉnh Sơn La.
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý nhà nước về đất đai
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đất đai của một số địa phương
1.2.1.1. Kinh nghiệm của huyện Phú Bình, tỉnh Sơn La
Tam Dương nằm ở khu vực trung tâm tỉnh Vĩnh Phúc với dân số là
92.624 người; tổng diện tích tự nhiên tồn huyện là 10.825,08 ha (trong đó:
đất nơng nghiệp chiếm 60,89%, đất lâm nghiệp chiếm 13,29%, còn lại là đất
chuyên dùng, đất ở và đất chưa sử dụng). Những năm qua, cùng với việc tập
trung phát triển toàn diện về kinh tế – xã hội, quốc phịng – an ninh… các cấp
chính quyền huyện Tam Dương đã coi trọng công tác quản lý nhà nước
(QLNN) về đất đai và đạt được những kết quả đáng ghi nhận.
Bên cạnh đó cịn có những hạn chế nhất định đó là:
Những hạn chế và nguyên nhân trong quản lý nhà nước về đất đai
trên địa bàn huyện Tam Dương



×