Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện yên định tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (739.36 KB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-----------------------------

NGUYỄN TUẤN DŨNG

GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN ĐỊNH,
TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-----------------------------

NGUYỄN TUẤN DŨNG

GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN ĐỊNH,
TỈNH THANH HÓA

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LÊ MINH CHÍNH

Hà Nội, 2017


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

Tác giả luận văn

Nguyễn Tuấn Dũng


ii

LỜI CẢM ƠN

Sau thời gian học tập, nghiên cứu. Để hồn thành luận văn này tơi xin
bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới:
Thầy giáo hướng dẫn: TS. Lê Minh Chính
Các thầy, cơ giáo và cán bộ quản lý Trường Đại học Lâm Nghiệp.
Các cơ quan hữu quan, các nhà khoa học, đồng nghiệp và bạn bè đã
cung cấp tài liệu, giúp đỡ tác giả trong suốt q trình hồn thiện luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng hồn thiện nội dung nghiên cứu bằng tất cả

sự nhiệt tình và năng lực của mình, tuy nhiên luận văn khơng tránh khỏi thiếu
sót, tác giả rất mong nhận được các ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô
và các bạn đồng nghiệp để hồn thiện hơn nữa luận văn của mình.
Xin trân trọng cảm ơn!


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu tổng quát ..................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài ................................................................ 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................................... 2
4. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 3
5. Kết cấu luận văn ............................................................................................ 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI........................................................................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận của quản lý Nhà nước về đất đai ......................................... 4
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai................................................... 4
1.1.2. Nguyên tắc quản lý Nhà nước về đất đai .............................................. 11
1.1.3. Những nội dung của quản lý Nhà nước về đất đai................................ 12

1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đất đai ..................... 29
1.2. Cơ sở thực tiễn của quản lý Nhà nước về đất đai .................................... 30
1.2.1. Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở nước ta trong thời
gian qua. .......................................................................................................... 30
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đất đai của một số địa phương....... 37


iv

1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Yên Định ........................................... 39
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 43
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Yên Định ............................................. 43
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 43
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 44
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 49
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu khảo sát ...................................... 49
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu ............................................... 49
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ................................................ 50
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................ 50
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 52
3.1. Đánh giá thực trạng quản lý đất đai trên địa bàn huyện Yên Định.......... 52
3.1.1. Bộ máy quản lý đất đai của huyện Yên Định ....................................... 52
3.1.2. Quy trình quản lý nhà nước về đất đai cấp huyện ................................ 52
3.1.3. Đánh giá việc thực hiện một số nội dung trong quản lý Nhà nước về đất
đai trên địa bàn huyện Yên Định..................................................................... 54
3.1.4. Đánh giá chung về công tác quản lý, sử dụng đất đai của huyện Yên
Định ................................................................................................................. 72
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
huyện Yên Định. ............................................................................................. 78

3.2.1. Về công tác ban hành văn bản và tổ chức thực hiện ............................. 78
3.2.2. Về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đất đai ................................... 79
3.3. Giải pháp tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn
huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa ................................................................... 80
3.3.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội của Huyện trong những năm tới. ....... 80
3.3.2. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp trong quản lý đất đai ....................... 81


v

3.3.3. Quan điểm về việc quản lý đất đai ........................................................ 82
3.3.4. Giải pháp tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn
huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa ................................................................... 85
3.3.4.3. Một số kiến nghị ………………………………………………… 101
KẾT LUẬN ................................................................................................. 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

Nghĩa tiếng việt

SDĐ

Sử dụng đất


UBND

Ủy ban nhân dân

QLNN

Quản lý nhà nước

GPMB

Giải phóng mặt bằng

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

KHSDĐ

Kế hoạch sử dụng đất

QLĐĐ

Quản lý đất đai

QSDĐ

Quyền sử dụng đất



vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Danh sách các xã, thị trấn của huyện Yên Định ............................ 43
Bảng 2.2. Số liệu thống kê tình hình phát triển kinh tế của huyện Yên Định....... 47
Bảng 3.1. Tổng hợp các dự án thu hồi đất từ 2014 đến năm 2016 ................. 57
Bảng 3.2. Tổng hợp các trường hợp thu hồi đất do sử dụng đất vi phạm luật
đất đai .............................................................................................................. 57
Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả giao đất nông nghiệp theo Nghị định 64/CP ..... 58
Bảng 3.4. Ý kiến của nông hộ sau khi được giao đất ở 3 xã điều tra ............. 59
Bảng 3.5. Tổng hợp kết quả giao đất nông nhiệp cho các tổ chức ................. 60
Bảng 3.6. Tổng hợp kết quả giao đất thực hiện các dự án đến năm 2016 ...... 61
Bảng 3.7. Kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo loại đất (Tính
đến 31/12/2016)............................................................................................... 65
Bảng 3.8. Tình hình tranh chấp đất đai ở các xã, thị trấn được điều tra ......... 71
Bảng 3.9. Đánh giá mức độ phù hợp của người dân về hệ thống chính sách
pháp luật đất đai .............................................................................................. 78
Bảng 3.10. Đánh giá của người dân về đội ngũ cán bộ quản lý đất đai trên địa
bàn huyện Yên Định........................................................................................ 79


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hố đất nước đặt ra những yêu cầu
to lớn đối với công tác quản lý Nhà nước về mọi mặt của đời sống kinh tế - xã
hội, trong đó quản lý nhà nước về đất đai là một nội dung quan trọng nghiên
cứu các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình sử dụng đất của các tổ chức,

hộ gia đình, cá nhân. Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, các mối quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực đất đai ngày càng nóng
bỏng phức tạp liên quan trực tiếp tới lợi ích của từng đối tượng sử dụng đất.
Các quan hệ đất đai chuyển từ chỗ là quan hệ khai thác chinh phục tự nhiên
chuyển thành các quan hệ kinh tế xã hội về sở hữu và sử dụng một loại tư liệu
sản xuất đặc biệt quan trọng. Để phù hợp với quá trình đổi mới kinh tế, Đảng
và Nhà nước luôn quan tâm đến vấn đề đất đai và đã ban hành nhiều văn bản
pháp luật để quản lý đất đai, điều chỉnh các mối quan hệ đất đai theo kịp với
tình hình thực tế. Bên cạnh đó Đảng và Nhà nước ln khuyến khích động
viên các đối tượng sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm đạt hiệu quả cao theo
pháp luật. Tuy vậy, đất đai là sản phẩm của tự nhiên và nó tham gia vào tất cả
các hoạt động kinh tế xã hội do đó các quan hệ đất đai ln chứa đựng trong
nó những vấn đề phức tạp, địi hỏi phải có sự giải quyết kịp thời đảm bảo
được các lợi ích của người sử dụng đất.
Trong những năm qua công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện Yên
Định đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, công tác quản lý đất
đai trên địa bàn huyện trong thời gian qua vẫn còn một số hạn chế nhất định:
Tiến độ thực hiện kiểm kê đất đai chậm so với kế hoạch đề ra. Công tác cấp
mới và đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính và xây
dựng cơ sở dữ liệu địa chính chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý
Nhà nước về đất đai. Việc thực hiện các quyết định giao đất, cho thuê đất của


2

cấp có thẩm quyền cịn thiếu triệt để, khơng đúng trình tự. Do sự giám sát
thiếu chặt chẽ, các tổ chức được giao đất nhưng chậm triển khai theo tiến độ
dự án quy định, cịn để đất trống khơng sử dụng gây lãng phí trong khi người
dân khơng có đất để sản xuất gây bức xúc trong dân.
Xuất phát từ những yêu cầu, điều kiện thực tiễn trên, tôi chọn đề tài

“Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn
huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn
huyện Yên Định trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường
công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Yên Định, tỉnh
Thanh Hóa trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý Nhà nước về đất
đai.
+ Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý Nhà nước
về đất đai trên địa bàn huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện
Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Phạm vi về nội dung: Hoạt động quản lý nhà nước về đất đai trên địa
bàn huyện Yên Định, tuy nhiên tôi chỉ nghiên cứu 06 nội dung mà trên địa
bàn huyện đang cịn nhiều bất cập, cơ chế chính sách.
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.


3

- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.

- Cơng tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Cơng tác quy hoạch, kế hoạch hóa việc sử dụng đất đến cơng tác đền
bù giải phịng mặt bằng và tái định cư.
- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp Luật đất đai trên
địa và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
- Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
* Phạm vi về không gian: đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện Yên
Định, tỉnh Thanh Hóa.
* Phạm vi về thời gian: Tác giả thu thập và khai thác số liệu quản lý Nhà
nước về đất đai trên địa bàn huyện Yên Định từ năm 2014 đến năm 2016, số
liệu sơ cấp năm 2017.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của quản lý Nhà nước về đất đai
- Thực trạng quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Yên Định
- Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên
địa bàn huyện n Định.
- Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa
bàn huyện Yên Định.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Đặt vấn đề, Kết luận và khuyến nghị, Danh mục tài liệu
tham khảo, Phụ lục, luận văn được chia thành 3 chương với các nội dung cụ
thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý Nhà nước về đất đai
Chương 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu


4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
ĐẤT ĐAI
1.1. Cơ sở lý luận của quản lý Nhà nước về đất đai
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai
1.1.1.1. Đất đai
- Khái niệm về đất đai
Trong nền sản xuất, đất đai giữ vị trí đặc biệt quan trọng. Đất đai là
điều kiện vật chất mà mọi sản xuất và sinh hoạt đều cần tới. Đất đai là khởi
điểm tiếp xúc và sử dụng tự nhiên ngay sau khi nhân loại xuất hiện. Trong
quá trình phát triển của xã hội lồi người, sự hình thành và phát triển của mọi
nền văn minh vật chất và văn minh tinh thần, tất cả các kỹ thuật vật chất và
văn hoá khoa học đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản là sử dụng đất đai.
Luật đất đai hiện hành đã khẳng định “ Đất đai là tài nguyên quốc gia
vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng
đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các
cơng trình kinh tế, văn hố, xã hội, an ninh quốc phịng” [18, tr4]. Như vậy,
đất đai là điều kiện chung nhất đối với mọi quá trình sản xuất và hoạt động
của con người. Nói cách khác, khơng có đất sẽ khơng có sản xuất cũng như
khơng có sự tồn tại của chính con người. Do vậy, để có thể sử dụng đúng, hợp lý
và có hiệu quả tồn bộ quỹ đất thì việc hiểu rõ khái niệm về đất đai là vô cùng
cần thiết.
- Đặc điểm của đất đai
Đất đai có đặc điểm rất quan trọng là giới hạn về số lượng nhưng vô
hạn về chất lượng, chất lượng này tốt hay xấu là tuỳ thuộc vào sự đầu tư vào
đất, nếu qui định thời gian thì sẽ là rào cản cho việc đầu tư.


5


Diện tích đất đai có hạn. Sự giới hạn đó là do tồn bộ diện tích bề mặt
của trái đất cũng như diện tích đất đai của mỗi quốc gia, mỗi lãnh thổ bị giới
hạn. Sự giới hạn đó cịn thể hiện ở chỗ nhu cầu sử dụng đất đai của các ngành
kinh tế quốc dân trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ngày càng tăng. Do
diện tích đất đai có hạn nên người ta khơng thể tuỳ ý muốn của mình tăng
diện tích đất đai lên bao nhiêu cũng được. Đặc điểm này đặt ra yêu cầu quản
lý đất đai phải chặt chẽ, quản lý về số lượng, chất lượng đất, cơ cấu đất đai
theo mục đích sử dụng cũng như cơ cấu sử dụng đất đai theo các thành phần
kinh tế,... và xu hướng biến động của chúng để có kế hoạch phân bổ và sử
dụng đất đai có cơ sở khoa học. Đối với nước ta diện tích bình qn đầu
người vào loại thấp so với các quốc gia trên thế giới. Vấn đề quản lý và sử
dụng đất đai tiết kiệm, hiệu quả và bền vững lại càng đặc biệt quan trọng.
Đất đai được sử dụng cho các ngành, các lĩnh vực của đời sống kinh tế,
xã hội. Việc mở rộng các khu công nghiệp, các khu chế xuất, việc mở rộng
các đô thị, xây dựng kết cấu hạ tầng phát triển nông lâm ngư nghiệp... đều
phải sử dụng đất đai. Để đảm bảo cân đối trong việc phân bổ đất đai cho các
ngành, các lĩnh vực, tránh sự chồng chéo và lãng phí, cần coi trọng cơng tác
quy hoạch và kế hoạch hố sử dụng đất đai và có sự phối hợp chặt chẽ giữa
các ngành trong công tác quy hoạch và kế hoạch hố đất đai.
Đất đai có vị trí tương đối cố định, tính chất cơ học, vật lý, hố học và
sinh học trong đất không đồng nhất. Do vị trí cố định và gắn liền với các điều
kiện tự nhiên thổ nhưỡng, thời tiết, khí hậu, nước, cây trồng...và các điều kiện
kinh tế như kết cấu hạ tầng, kinh tế, cơng nghiệp trên các vùng, các khu vực
nên tính chất của đất có khác nhau. Vì vậy, việc sử dụng đất đai vào các quá
trình sản xuất của mỗi ngành kinh tế cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng tính chất
của đất cho phù hợp. Trong sản xuất nông nghiệp, việc sử dụng đất đai phải
phù hợp với các điều kiện tự nhiên, kinh tế và chất lượng ruộng đất của từng
vùng để mang lại hiệu quả kinh tế cao. Để kích thích việc sản xuất hàng hố



6

trong nơng nghiệp, Nhà nước đề ra những chính sách đầu tư, thuế... cho phù
hợp với điều kiện đất đai ở các vùng trong nước.
Trong nông nghiệp, nếu sử dụng hợp lý đất đai thì sức sản xuất của nó
khơng ngừng được nâng lên. Sức sản xuất của đất đai tăng lên gắn liền với sự
phát triển của lực lượng sản xuất, sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, với việc thực
hiện phương thức thâm canh và chế độ canh tác hợp lý. Sức sản xuất của đất
đai biểu hiện tập chung ở độ phì nhiêu của đất đai. Vì vậy phải được thực hiện
các biện pháp hữu hiệu để nâng cao độ phí nhiêu của đất đai, cho phép năng
suất đất đai tăng lên.
Khi tham gia vào nền kinh tế thị trường, đất đai có sự thay đổi căn bản
về bản chất kinh tế xã hội: Từ chỗ là tư liệu sản xuất, điều kiện sống chuyển
sang là tư liệu sản xuất chứa đựng yếu tố sản xuất hàng hoá, phương diện kinh
tế của đất trở thành yếu tố chủ đạo quy định sự vận động của đất đai theo
hướng ngày càng nâng cao hiệu quả. Đặc biệt trong tình hình hiện nay, giá đất
cũng như lợi nhuận khi đầu tư vào đất tăng cao đã khiến cho tình trạng tranh
chấp, lấn chiếm đất đai xảy ra, làm ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống kinh
tế xã hội. Trong sản xuất nông nghiệp, khi tham gia vào cơ chế thị trường đất
đai cũng chứa đựng nguy cơ quay về sản xuất tự cấp tự túc nếu người sử dụng
đất không đủ năng lực, nếu thị trường bất lợi kéo dài. Hơn nữa, đất đai cũng
là một nguồn vốn tham gia vào sản xuất hàng hoá, việc sử dụng đất lại rất cần
có vốn cho nên hình thành thị trường đất đai là một động lực quan trọng để
góp phần hồn thiện hệ thống thị trường quốc gia. Chính vì vậy việc quản lý
nhà nước về đất đai là hết sức cần thiết, nhằm phát huy những ưu thế của cơ
chế thị trường và hạn chế những khuyết tật của thị trường khi sử dụng đất đai,
ngoài ra cũng làm tăng tính pháp lý của đất đai.
Tóm lại, việc khai thác những ưu điểm và hạn chế, những khuyết tật
của cơ chế thị trường đặc biệt là các quan hệ đất đai vận động theo cơ chế thị



7

trường thì khơng thể thiếu được sự quản lý của Nhà nước với tư cách là chủ
thể của nền kinh tế quốc dân. Như vậy Nhà nước thực hiện chức năng quản lý
là một đòi hỏikhách quan, là nhu cầu tất yếu trong việc sử dụng đất đai. Nhà
nước không chỉ quản lý bằng công cụ pháp luật, các công cụ tài chính mà Nhà
nước cịn kích thích, khuyến khích đối tượng sử dụng đất hiệu quả bằng biện
pháp kinh tế. Biện pháp kinh tế tác động trực tiếp đến lợi ích của người sử
dụng đất và đây là một biện pháp hữu hiệu trong cơ chế thị trường, nó làm
cho các đối tượng sử dụng đất có hiệu quả hơn, làm tốt cơng việc của mình,
vừa bảo đảm được lợi ích cá nhân cũng như lợi ích của tồn xã hội.
1.1.1.2. Quản lý nhà nước về đất đai
* Khái niệm
+ Quản lý nhà nước
Trong hệ thống các chủ thể quản lý xã hội Nhà nước là chủ thể duy
nhất quản lý xã hội toàn dân, toàn diện bằng pháp luật. Cụ thể như sau:
- Nhà nước quản lý toàn dân là nhà nước quản lý toàn bộ những người
sống và làm việc trên lãnh thổ quốc gia, bao gồm công dân và những người
không phải là công dân. Nhà nước quản lý toàn diện là nhà nước quản lý toàn
bộ các lĩnh vực của đời sống xã hội theo nguyên tắc kết hợp quản lý theo
ngành với quản lý theo lãnh thồ. Nhà nước quản lý toàn bộ các lĩnh vực đời
sống xã hội có nghĩa là các cơ quan quản lý điều chỉnh mọi khía cạnh hoạt
động của xã hội trên cơ sở pháp luật quy định. -Nhà nước quản lý bằng pháp
luật là nhà nước lấy pháp luật làm công cụ xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật theo luật định một cách nghiêm minh. Vậy Quản lý nhà nước là dạng
quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà
nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người để
duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội, trật tự pháp luật nhằm thực hiện

chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước. Quản lý xã hội là thực hiện các chức


8

năng tổ chức nhằm tạo những điều kiện cần thiết để đạt những mục đích đề ra
trong q trình hoạt động chung của con người trong xã hội. Vì vậy, từ khi
xuất hiện nhà nước, quản lý xã hội được nhà nước đảm nhận. Nhưng, quản lý
xã hội không chỉ do nhà nước với tư cách là một tổ chức chính trị đặc biệt
thực hiện, mà cịn do tất cả các bộ phận khác cấu thành hệ thống chính trị
thực hiện như: các chính đảng, tổ chức xã hội... Ở góc độ hoạt động kinh tế,
văn hố - xã hội, chủ thể quản lý xã hội cịn là gia đình, các tổ chức tư nhân.
Quản lý nhà nước là các công việc của nhà nước, được thực hiện bởi tất cả
các cơ quan nhà nước; cũng có khi do nhân dân trực tiếp thực hiện bằng hình
thức bỏ phiếu hoặc do các tổ chức xã hội, các cơ quan xã hội thực hiện nếu
được nhà nước giao quyền thực hiện chức năng nhà nước. Quản lý nhà nước
thực chất là sự quản lý có tính chất nhà nước, do nhà nước thực hiện thông
qua bộ máy nhà nước trên cơ sở quyền lực nhà nước nhằm thực hiện các
nhiệm vụ, chức năng của Chính phủ là hệ thống cơ quan được thành lập để
chuyên thực hiện hoạt động quản lý nhà nước.
+ Quản lý nhà nước về đất đai
Quản lý Nhà nước về đất đai có thể có nhiều nghĩa khác nhau tại các
nước khác nhau. Quản lý nhà nước về đất đai có thể đồng nghĩa với quản lý
đất đai, tập trung vào cách thức Chính phủ xây dựng và thực hiện các chính
sách đất đai và quản lý đất đai cho tất cả các loại đất không phân biệt quyền
sử dụng đất. Cụ thể hơn, đây là quá trình Nhà nước quản lý đất đai thuộc sở
hữu của Nhà nước và giao đất cho các mục đích sử dụng khác nhau.
Quản lý Nhà nước về đất đai là toàn bộ hoạt động của các cơ quan
trong bộ máy nhà nước ta căn cứ vào cơ sở pháp luật để điều chỉnh các nội
dung quản lý đất đai từ Trung ương đến địa phương trong việc phát sinh, thay

đổi và chấm dứt quan hệ đất đai; điều chỉnh các hành vi của các tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất hướng tới mục đích bảo vệ quỹ đất đai trên toàn


9

quốc, giữ gìn, tơn tạo, quản lý, sử dụng đất đai có hiệu quả theo định hướng
của Nhà nước.
Quản lý nhà nước đối với đất đai là sự tác động liên tục, có định hướng
mục tiêu của bộ máy Nhà nước lên đối tượng sử dụng đất, nhằm thực hiện
mục tiêu chung đề ra trong những điều kiện và môi trường kinh tếnhất định,
trên nguyên tắc cao nhất Nhà nước là đại diện sở hữu toàn dân về đất đai trực
tiếp tham gia vận hành thị trường, để thực hiện quyền về kinh tế của sở hữu
và các chức năng khác của Nhà nước. Khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả
nguồn tài nguyên đất đai, đồng thời có biện pháp báo vệ đất và môi trường
sống theo hướng sử dụng bền vững quĩ đất.
Quản lý nhà nước về đất đai đô thị nhằm phân bổ tài nguyên đất đai
đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đầy đủ, khoa học, hợp lý và đạt hiệu
quả kinh tế cao, xây dựng phát triển đơ thị theo hướng tồn diện, hiện đại, văn
minh, tăng cường sức cạnh tranh của đô thị trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế, đồng thời khai thác được thế mạnh của đất đai đô thị là có giá trị kinh
tế cao, có thể tạo ra nguồn vốn đầu tư lớn cho quá trình phát triển của đơ thị
[14, tr6 - tr8].
* Vai trị quản lý Nhà nước về đất đai
- Ban hành hệ thống văn bản pháp luật, tạo môi trường pháp lý cho
quản lý và SDĐ trong thị trường bất động sản. Luật đất đai quy định nội dung
quản lý Nhà nước về đất đai, quy định khung giá các loại đất, quy định quyền
và nghĩa vụ của người SDĐ và một hệ thống văn bản pháp quy khác. Chính
phủ ban hành Nghị định và các Bộ, ngành Trung ương cụ thể hóa bằng các
thông tư hướng dẫn trong những lĩnh vực liên quan đến quản lý và SDĐ đai.

Trên cơ sở đó tạo được một môi trường pháp lý thuận lợi cho quản lý và SDĐ
trong thị trường bất động sản giúp cho thị trường hoạt động sôi nổi và đúng
theo pháp luật, hạn chế tình trạng SDĐ tùy tiện, lãng phí, Nhà nước khó kiểm


10

soát được hoạt động mua bán, chuyển nhượng… bất động sản từ chủ thể này
sang chủ thể khác.
- Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch SDĐ định hướng cho quản
lý và SDĐ trong thị trường bất động sản. Thông qua hoạch định chiến lược,
lập quy hoạch, kế hoạch nhằm phục vụ cho mục đích phát triển kinh tế xã hội
của đất nước, đảm bảo SDĐ đúng mục đích đạt hiệu quả cao, giúp nhà nước
quản lý chặt chẽ quỹ đất đai đảm bảo hình thành và xây dựng nên một thị
trường bất động sản lành mạnh, đúng qui định.
- Ban hành chính sách và giải pháp vĩ mơ nhằm tác động đến quản lý
và SDĐ vận hành trong điều kiện thị trường bất động sản. Thông qua việc ban
hành và thực hiện hệ thống chính sách về quản lý đất đai như chính sách giá
cả, chính sách thuế…, Nhà nước kích thích các chủ thể kinh tế, cá nhân SDĐ
hợp lý, nhằm nâng cao khả năng sinh lợi của đất. Bên cạnh đó, nhà nước đưa
ra các giải pháp quản lý khác như chính sách quy hoạch, kế hoạch SDĐ, đổi
mới cơ chế chính sách quản lý đất đai…Hiện nay, thị trường bất động sản mới
nhen nhóm, q trình trao đổi bất động sản luôn luôn vận động và phát triển
làm cho các phương thức giao dịch, trao đổi diễn ra nhiều dạng khác nhau,
nếu không quản lý tốt thì sẽ dễ rơi vào tình trạng phát triển tự phát, kiềm chế
sự phát triển của các thị trường khác. Cho nên, việc quản lý và SDĐ đai vận
hành trong thị trường bất động sản là hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
- Xây dựng và vận hành bộ máy quản lý Nhà nước về đất đai nhằm
tăng cường hiệu lực quản lý. Muốn quản lý đất đai được tốt thì yêu cầu đầu
tiên là phải xây dựng được một bộ máy quản lý đất đai hiệu quả, thống nhất từ

trên xuống dưới và vận hành tốt trong thực tế.
Từ những vai trò trên, đặt ra cho các Nhà quản lý là phải quản lý như
thế nào để nâng cao được hiệu lực của bộ máy quản lý nhất là trong giai đoạn
kinh tế thị trường hiện nay [14, tr9 – tr10] .


11

1.1.2. Nguyên tắc quản lý Nhà nước về đất đai
a. Đảm bảo sự quản lý tập trung và thống nhất của Nhà nước
Đất đai là tài nguyên của quốc gia, là tài sản chung của tồn dân. Vì
vậy, khơng thể có bất kỳ một cá nhân hay một nhóm người nào chiếm đoạt tài
sản chung thành tài sản riêng của mình được. Chỉ có Nhà nước - chủ thể duy
nhất đại diện hợp pháp cho tồn dân mới có tồn quyền trong việc quyết định
số phận pháp lý của đất đai, thể hiện sự tập trung quyền lực và thống nhất của
Nhà nước trong quản lý nói chung và trong lĩnh vực đất đai nói riêng. Vấn đề
này được quy định tại Luật Đất đai 2013 "Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà nước đại diện chủ sở hữu", "Nhà nước thực hiện quyền định đoạt đối với
đất đai", "Nhà nước thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất thơng qua
các chính sách tài chính về đất đai"
b. Đảm bảo sự kết hợp hài hoà giữa quyền sở hữu đất đai và quyền sử
dụng đất đai, giữa lợi ích của Nhà nước và lợi ích của người trực tiếp sử
dụng.
Theo Luật dân sự thì quyền sở hữu đất đai bao gồm quyền chiếm hữu
đất đai, quyền sử dụng đất đai, quyền định đoạt đất đai của chủ sở hữu đất đai.
Quyền sử dụng đất đai là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ
đất đai của chủ sở hữu đất đai hoặc chủ sử dụng đất đai khi được chủ sở hữu
chuyển giao quyền sử dụng. Từ khi Hiến pháp 1980 ra đời quyền sở hữu đất
đai ở nước ta chỉ nằm trong tay Nhà nước cịn quyền sử dụng đất đai vừa có ở
Nhà nước, vừa có ở trong từng chủ sử dụng cụ thể. Nhà nước không trực tiếp

sử dụng đất đai mà thực hiện quyền sử dụng đất đai thông qua việc thu thuế,
thu tiền sử dụng... từ những chủ thể trực tiếp sử dụng đất đai. Vì vậy, để sử
dụng đất đai có hiệu quả Nhà nước phải giao đất cho các chủ thể trực tiếp sử
dụng và phải quy định một hành lang pháp lý cho phù hợp để vừa đảm bảo lợi
ích cho người trực tiếp sử dụng, vừa đảm bảo lợi ích của Nhà nước. Vấn đề


12

này được thể hiện ở Luật Đất đai 2013 "Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho
người sử dụng thông qua hình thức giao đất, cho th đất, cơng nhận quyền
sử dụng đất đối với người đang sử dụng ổn định; quy định quyền và nghĩa vụ
của người sử dụng đất"
c. Tiết kiệm và hiệu quả
Tiết kiệm và hiệu quả là nguyên tắc của quản lý kinh tế. Thực chất
quản lý đất đai cũng là một dạng của quản lý kinh tế nên cũng phải tuân theo
nguyên tắc này. Tiết kiệm là cơ sở, là nguồn gốc của hiệu quả. Nguyên tắc
này trong quản lý đất đai được thể hiện bằng việc: Xây dựng tết các phương
án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, có tính khả thi cao; Quản lý và giám sát
tết việc thực hiện các phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Có như
vậy, quản lý nhà nước về đất đai mới phục vụ tết cho chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội, đảm bảo sử dụng tiết kiệm đất đai nhất mà vẫn đạt được mục
đích đề ra.
1.1.3. Những nội dung của quản lý Nhà nước về đất đai
Vai trò quản lý Nhà nước về đất đai được thể hiện ở các nội dung của
quản lý Nhà nước đối với đất đai. Nội dung của Quản lý Nhà nước đối với đất
đai là việc Nhà nước sử dụng những phương pháp, biện pháp, những phương
tiện, công cụ quản lý, thông qua hoạt động của bộ máy quản lý để thực hiện
chức năng quản lý của Nhà nước đối với đất đai, nhằm đạt được mục tiêu sử
dụng đất đã đặt ra. Cụ thể là:

- Thực hiện quyền đại diện sở hữu toàn dân về đất đai, đó là quyền định
đoạt đối với đất đai, quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giá
đất…thực hiện các quyền lợi kinh tế trong quản lý sử dụng đất, tiến hành giao
đất hoặc cho thuế đất…Nhà nước tham gia trực tiếp vào vận hành thị trường
đất đai.
- Thực hiện chức năng của Nhà nước thống nhất quản lý đất đai trong
phạm vi cả nước nhằm sử dụng đất hiệu quả, hợp lý, tiết kiệm và bảo vệ


13

nguồn tài nguyên đất đai. Với bản chất Nhà nước pháp quyền XHCN do Đảng
cộng sản Việt Nam lãnh đạo, ở nước ta không thể tách rời chức năng đại diện
sở hữu đất đai toàn dân và các chức năng khác của Nhà nước trong quản lý
nhà nước về đất đai.
Nội dung của quản lý đối với đất đai ở nước ta trên cơ sở quy định của
Luật đất đai năm 2013, cụ thể như sau:
1.1.3.1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện văn bản đó.
Văn bản pháp luật về quản lý sử dụng đất là những văn bản khơng chỉ
cung cấp thơng tin mà cịn thể hiện ý chí mệnh lệnh của các cơ quan quản lý
đối với người sử dụng đất nhằm thực hiện các quy định luật lệ của Nhà nước.
Công tác xây dựng văn bản pháp luật về quản lý sử dụng đất là một nội dung
quan trọng không thể thiếu trong hoạt động quản lý Nhà nước về đất đai. Dựa
trên việc ban hành các văn bản pháp luật này, Nhà nước buộc các đối tượng
sử dụng đất phải thực hiện các quy định về sử dụng theo một khuôn khổ do
Nhà nước đặt ra. Văn bản pháp luật quản lý sử dụng đất biểu hiện quyền lực
của các cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai, nhằm lập lại một trật tự pháp lý
theo mục tiêu của các cơ quan quản lý. Nhà nước ta là nhà nước của dân, do
dân và vì dân. Vì vậy văn bản pháp luật đất đai vừa thể hiện được ý chí của

Nhà nước vừa thể hiện được nguyện vọng của đối tượng sử dụng đất đai.
Ngoài ra, văn bản pháp luật đất đai cũng là cơ sở để giúp cho các cơ quan
quản lý tiến hành kiểm tra, thanh tra giám sát hoạt động của các cơ quan Nhà
nước, các tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng đất.
Văn bản quản lý Nhà nước về đất đai có hai loại hình:
- Văn bản quy phạm pháp luật.
- Văn bản quy phạm pháp quy.
Văn bản quy phạm pháp luật bao gồm các văn bản luật và dưới luật.
Các văn bản Luật bao gồm Luật, Hiến pháp, pháp luật. Các quy định của Hiến


14

pháp là căn cứ cho tất cả các ngành luật. Cịn luật là các văn bản có giá trị sau
Hiến pháp nhằm cụ thể hoá các quy định của Hiến pháp.
Văn bản pháp quy bao gồm: Nghị định, quyết định, chỉ thị, thông tư…
nhằm hướng dẫn thực hiện các quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành, giải thích các chủ trương chính sách và đề ra các biện pháp thi hành
các chủ trương đó.
1.1.3.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
- Xác định địa giới hành chính
Địa giới hành chính là ranh giới các đơn vị hành chính kèm theo địa
danh và một số yếu tố chính về tự nhiên, kinh tế, xã hội.
Địa giới hành chính được xác định bằng các mốc giới cụ thể thể hiện
toạ độ vị trí đó.
Hiện nay nước ta được chia thành 4 cấp hành chính là: cấp trung ương,
cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Giữa các đơn vị hành chính các cấp này đều có
ranh giới được thể hiện bằng các mốc địa giới có toạ độ của vị trí các mốc đó.
Việc xác định địa giới hành chính được quy định tại Luật Đất đai 2013

như sau: Chính phủ chỉ đạo việc xác định địa giới hành chính, lập và quản lý
hồ sơ địa giới hành chính các cấp trong phạm vi cả nước. Bộ Nội vụ quy định
về trình tự, thủ tục xác định địa giới hành chính, quản lý mốc địa giới và hồ
sơ địa giới hành chính. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về kỹ thuật và
đinh mức kinh tế trong việc cắm mốc địa giới hành chính, lập hồ sơ địa giới
hành chính các cấp. Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện việc xác định
địa giới hành chính trên thực địa, lập hồ sơ địa giới hành chính trong phạm vi
địa phương.
Như vậy, chỉ đạo việc xác định địa giới hành chính, quản lý mốc địa
giới hành chính và hồ sơ địa giới hành chính trong tồn quốc (khơng phân
biệt ở cấp nào) là nhiệm vụ của Chính phủ.


15

Chính phủ trực tiếp tổ chức thực hiện việc xác định các mốc địa giới
hành chính trên thực địa, lập hồ sơ địa giới hành chính của các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trực tiếp tổ
chức thực hiện việc xác định các mốc địa giới hành chính trên thực địa, lập hồ
sơ địa giới hành chính của các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trong
địa bàn mình quản lý. Uỷ ban nhân dân các huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh trực tiếp tổ chức thực hiện việc xác định các mốc địa giới hành
chính trên thực địa, lập hồ sơ địa giới hành chính của các xã, phường, thị trấn
trong địa bàn mình quản lý.
- Lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính
Hồ sơ địa giới hành chính tà hồ sơ phục vụ quản lý nhà nước đối với
địa giới hành chính, gồm 9 loại giấy tờ sau đây:
+ Quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc thành lập
đơn vị hành chính hoặc điều chỉnh địa giới hành chính (nếu có);

+ Bản đồ địa giới hành.chính;
+ Sơ đồ vị trí các mốc địa giới hành chính;
+ Bảng tọa độ các mốc địa giới hành chính, các điểm đặc trưng trên
đường địa giới hành chính;
+ Bản mơ tả tình hình chung vềđịa giới hành chính;
+ Biên bản xác nhận mơ tả đường địa giới hành chính;
+ Phiếu thống Kế về các yếu tố địa lý có liên quan đến địa giới hành chính;
+ Biên bản bàn giao mốc địa giới hành chính;
+ Thống Kế các tài liệu về địa giới hành chính của các đơn vị hành
chính cấp dưới.
Hồ sơ địa giới hành chính cấp nào được lưu trữ tại Uỷ ban nhân dân
cấp đó, Uỷ ban nhân dân cấp trên, Bộ Nội vụ, Bộ Tài nguyên và Môi trường.


16

Hồ sơ địa giới hành chính cấp dưới do Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp xác
nhận; hồ sơ địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Bộ
Nội vụ xác nhận.
Uỷ ban nhân dân xã phường, thị trấn có trách nhiệm quản lý mốc địa
giới hành chính trên thực địa tại địa phương; trường hợp mốc địa giới hành
chính bị xê dịch, hư hỏng phải kịp thời báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
- Lập bản đồ hành chính
Theo Luật Đất đai 2013 thì: Bản đồ địa giới hành chính tà bản đồ thể
hiện các mốc địa giới hành chính và các yếu tố địa vật, địa hình có liên quan
đến mốc địa giới hành chính.
Bản đồ hành chính là bản đồ thể hiện ranh giới các đơn vị hành chính
kèm theo địa danh và một suyễn tơ chính về tự nhiên, kinh tê, xã hội.
Bản đồ hành chính của địa phương nào thì được lập trên cơ sở bản đồ

địa giới hành chính của địa phương đó. Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo
việc lập bản đồ hành chính các cấp trong phạm vi cả nước và tổ chức thực
hiện việc lập bản đồ hành chính tồn quốc, tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực
hiện việc lập bản đồ hành chính huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Bản đồ hành chính khơng trực tiếp giúp cho công tác quản lý nhà nước
về đất đai như bản đồ địa chính nhưng nó rất quan trọng trong cơng tác quản
lý hành chính nhà nước nói chung, trong đó có đất đai. Theo quy định của
Luật Đất đai 2013, việc lập bản đồ hành chính các cấp phải dựa trên nền bản
đồ địa giới hành chính của đơn vị hành chính đó, tức là dựa vào các mốc địa
giới hành chính và các yếu tố địa vật, địa hình có liên quan để lập bản đồ thể
hiện ranh giới các đơn vị hành chính kèm theo địa danh và một số yếu tố
chính về tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa phương.


×