Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Giải pháp phát triển sản xuất lâm nghiệp theo hướng bền vững tại huyện yên lập tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
----

LÊ THỊ QUỲNH

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP
THEO HƢỚNG BỀN VỮNG TẠI HUYỆN YÊN LẬP,
TỈNH PHÚ THỌ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. BÙI THỊ MINH NGHUYỆT

Hà Nội, 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình
nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào
đã cơng bố, tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá luận văn


của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2019
Tác giả

Lê Thị Quỳnh


ii

LỜI CẢM ƠN
Để gắn kết cơ sở lý luận đã học vào thực tiễn và được sự đồng ý của Hiệu
trưởng trường Đại học Lâm nghiệp tôi đã chọn thực hiện đề tài: “Giải pháp phát triển
sản xuất lâm nghiệp theo hướng bền vững tại huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ” làm đề
tài luận văn thạc sĩ của mình.
Trong quá trình thực hiện Đề tài này, ngồi nỗ lực của chính bản thân, tơi ln
nhận được sự hướng dẫn tận tình của cơ giáo hướng dẫn TS. Bùi Thị Minh Nguyệt
(Trưởng khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh, trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam);
sự quan tâm và tạo điều kiện đặc biệt của Khoa Đào tạo Sau đại học; cán bộ, giáo viên
Ban giám hiệu trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi về
mọi mặt trong q trình học tập, nghiên cứu để tơi hồn thành bản luận văn này.
Để hồn thành được luận văn, tôi xin trân trọng cảm ơn các cơ quan: Phịng
Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Yên Lập, Hạt Kiểm lâm huyện Yên Lập;
Công ty Lâm nghiệp Yên Lập, Chi cục Thống kê huyện; sự giúp đỡ và cộng tác của
các hộ nông dân và Uỷ ban nhân dân các xã: Trung Sơn, Minh Hòa, Lương Sơn, Thị
trấn Yên Lập - huyện Yên Lập - tỉnh Phú Thọ.
Tôi xin cảm ơn các nhà khoa học, các thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp
đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2019
Tác giả luận văn


Lê Thị Quỳnh


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ I
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... II
MỤC LỤC ................................................................................................................... III
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ V
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. VI
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................................. 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
LÂM NGHIỆP THEO HƢỚNG BỀN VỮNG ............................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất lâm nghiệp theo hướng bề vững .................. 5
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của sản xuất lâm nghiệp ............................... 5
1.1.2. Phát triển sản xuất lâm nghiệp theo hướng bền vững .................................... 9
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất lâm nghiệp theo hướng bền vững . 13
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển sản xuất lâm nghiệp theo hướng bền vững ........... 15
1.2.1. Thực trạng phát triển sản xuất lâm nghiệp ở Việt Nam ............................... 15
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển sản xuất lâm nghiệp theo hướng bền vững ở một số
địa phương và bài học rút ra cho huyện n Lập .................................................. 18
1.2.3. Một số cơng trình nghiên cứu có liên quan .................................................. 27
Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 29
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ .......................................... 29
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................................... 29
2.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội ............................................................................... 33
2.1.3. Đánh giá chung về đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội của huyện Yên Lâp,
tỉnh Phú Thọ............................................................................................................ 36

2.2. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................... 37
2.2.1. Phương pháp tiếp cận ................................................................................... 37
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................................... 37
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ....................................................... 38


iv

Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN....................................... 40
3.1. Thực trạng phát triển sản xuất lâm nghiệp của huyện Yên Lập ......................... 40
3.1.1. Tình hình rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện ................................. 40
3.1.2. Thực trạng phát triển sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Yên Lập .... 44
3.1.3. Thực trạng phát triển hoạt động lâm nghiệp trên địa bàn huyện................. 49
3.1.4. Thực trạng huy động các nguồn lực cho phát triển lâm nghiệp huyện Yên Lập.... 61
3.2. Thực trạng phát triển sản xuất lâm nghiệp theo hướng bền vững ...................... 63
3.2.1. Bền vững về kinh tế ....................................................................................... 63
3.2.2. Bền vững về xã hội ........................................................................................ 72
3.2.3. Bền vững về môi trường................................................................................ 73
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất lâm nghiệp theo hướng bền vững
tại huyện Yên Lập ...................................................................................................... 74
3.3.1. Nguồn lực tự nhiên ....................................................................................... 74
3.3.2. Hệ thống chính sách nơng lâm nghiệp ......................................................... 75
3.3.3. Lao động trong sản xuất lâm nghiệp ............................................................ 78
3.3.4. Nguồn tín dụng lâm nghiệp........................................................................... 78
3.3.5. Hợp tác cơng – tư trong lâm nghiệp ............................................................. 79
3.4. Một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất lâm nghiệp theo hướng bền vững tại
huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ .................................................................................... 80
3.4.1. Đánh giá chung về phát triển sản xuất lâm nghiệp theo hướng bền vững tại
huyện Yên Lập ......................................................................................................... 80
3.4.2. Một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất lâm nghiệp theo hướng bền vững

tại huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ ............................................................................ 89
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CTLN

Công ty lâm nghiệp

DVMT

Dịch vụ môi trường

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội trong một năm

NĐ-CP

Nghị định - Chính phủ


NN và PTNT

Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn

PTBV

Phát triển bền vững

SLNG

Sản lượng ngồi gỗ



Quyết định

QHLN

Quy hoạch lâm nghiệp

TĐPTBQ

Tốc độ phát triển bình quân

UBND

Ủy ban nhân dân


vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tốc độ tăng trưởng và cơ cấu kinh tế huyện Yên Lập .................................. 33
Bảng 2.2: Dân số và phân bổ lao động theo ngành ....................................................... 34
Bảng 3.1: Diện tích rừng và đất lâm nghiệp được giao theo chủ quản lý ..................... 40
Bảng 3.2: Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp năm 2018............................................... 41
Bảng 3.3: Diện tích đất rừng sản xuất huyện Yên Lập phân theo đơn vị hành chính ............ 45
Bảng 3.4: Trữ lượng gỗ phân theo loại rừng và nguồn gốc rừng của huyện Yên Lập ........... 46
Bảng 3.5: Cơ cấu các loài cây trồng rừng sản xuất huyện Yên Lập ............................. 47
Bảng 3.6: Tổng hợp về nguồn giống cây trồng lâm nghiệp tỉnh Phú Thọ và huyện Yên Lập49
Bảng 3.7: Tổng hợp các cơ sở SXKD giống cây trồng lâm nghiệp tỉnh Phú Thọ và
huyện Yên Lập............................................................................................................... 51
Bảng 3.8: Kết quả phát triển rừng trên địa bàn huyện Yên Lập (giai đoạn 2016-2018)52
Bảng 3.9: Cơng tác khốn bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Yên Lập giai đoạn
2016-2018 ..................................................................................................................... 54
Bảng 3.10: Hoạt động khai thác lâm sản (2016-2018) .................................................. 55
Bảng 3.11: Tổng hợp các cơ sở chế biến gỗ tỉnh Phú Thọ và huyện Yên Lập ............. 57
Bảng 3.12: Tình hình cấp Chứng chỉ rừng (FSC) tỉnh Phú Thọ ................................... 60
Bảng 3.13: Diện tích chuyển mục đích sử dụng đất ...................................................... 61
Bảng 3.14: Vốn đầu tư vào sản xuất lâm nghiệp huyện Yên Lập năm 2018 ................ 62
Bảng 3.15: Giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản huyện Yên Lập
(2016-2018) .................................................................................................................. 65
Bảng 3.16: Dự tốn chi phí cho các mơ hình trồng rừng .............................................. 67
Bảng 3.17: Tổng hợp thu nhập cho 01 ha mơ hình RTSX ở huyện n Lập ............... 69
Bảng 3.18: Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế các mô hình RTSX huyện Yên Lập ............. 71
Bảng 3.19: Tổng hợp mức độ giải quyết công ăn việc làm cho người dân của các mơ
hình TRSX ở huyện n Lập ........................................................................................ 73
Bảng 3.20: Diện tích rừng huyện Yên Lập giai đoạn 2016 – 2018 ............................... 73
Bảng 3.21: Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong phát triển sản xuất lâm
nghiệp huyện Yên Lập................................................................................................... 80



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phú Thọ là tỉnh thuộc vùng Trung du Miền núi phía Bắc, có diện tích tự nhiên
là 353.330 ha, gồm 11 huyện, 1 thành phố và 1 thị xã với tổng dân số 1.358 nghìn
người năm 2014. Trong những năm qua, được Đảng và Nhà nước quan tâm, lĩnh vực
nông nghiệp và nơng thơn của tỉnh đã có những chuyển biến và đạt được những kết
quả quan trọng, tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2015 - 2017 đạt 6,37%, trong đó
tốc độ tăng trưởng ngành Nơng lâm thủy sản đạt 5,92 %. Là tỉnh có tiềm năng phát
triển lâm nghiệp, với quỹ đất lâm nghiệp lớn (chiếm 55,1% diện tích tự nhiên); có nguồn
nhân lực dồi dào, người dân có trình độ, kinh nghiệm trong lĩnh vực tổ chức quản lý, áp
dụng tiến bộ kỹ thuật trong bảo vệ, phát triển rừng; cơ chế quản lý ngày càng hồn
thiện; thơng qua các chương trình, dự án đã có những chính sách hỗ trợ cụ thể cho phát
triển lâm nghiệp.
Phú Thọ có diện tích đất lâm nghiệp 194.605,4 ha, trong đó rừng đặc dụng
17.301,7 ha, rừng phòng hộ 33.496,9 ha, rừng sản xuất 143.806,8 ha. Trung bình mỗi
năm trồng 6,4 nghìn ha (trồng rừng sản xuất 6,0 nghìn ha, trồng rừng đặc dụng, phịng
hộ 0,4 nghìn ha). Diện tích rừng sản xuất 143.806,8 ha bao gồm rừng tự nhiên
26.178,3 ha; rừng trồng 111.658,1 ha; đất trồng cây công nghiệp, cây đặc sản và đất
trống chưa có rừng 5.970,4 ha. Với diện tích rừng sản xuất lớn (chiếm 40,7% diện tích
tự nhiên của tỉnh, 73,9% diện tích đất lâm nghiệp), diện tích trồng rừng sản xuất hàng
năm chiếm 94% diện tích trồng rừng của tỉnh (Các số liệu trên theo Niên giám thống
kê tỉnh Phú Thọ, 2017). Do vậy, có thể nói Phú Thọ có tiềm năng rất lớn trong phát
triển kinh tế lâm nghiệp.
Huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ có tổng diện tích đất lâm nghiệp là 30.716,77 ha,
chiếm 70% diện tích tự nhiên của huyện, 16,4% diện tích đất lâm nghiệp của tỉnh.
Diện tích rừng sản xuất của huyện là 18.072,35 ha chiếm 58,84% diện tích đất lâm

nghiệp của huyện và 13,3% diện tích rừng trồng tỉnh Phú Thọ. Vị trí địa lý huyện Yên


2

Lập tạo ra vùng sinh thái chuyển tiếp giữa vùng núi cao như huyện Thanh Sơn, Tân
Sơn với vùng trung du như huyện Cẩm Khê, Tam Nơng, Hạ Hịa,... nên kết quả nghiên
cứu ở đây sẽ tạo cơ sở khoa học cho các định hướng phát triển lâm nghiệp của huyện
nói riêng và tỉnh Phú Thọ nói chung.
Trong những năm qua, bảo vệ và phát triển rừng là điều kiện quan trọng phát
triển kinh tế nông nghiệp nông thôn miền núi nói chung, huyện Yên Lập nói riêng.
Rừng đã đóng góp tích cực vào phịng chống thiên tai, bảo vệ mơi trường sinh thái,
ứng phó với biến đổi khí hậu, góp phần xố đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, cải
thiện và nâng cao đời sống người dân, ổn định xã hội, giữ gìn trật tự xã hội và an ninh
quốc phòng.
Tuy nhiên, trong phát triển sản xuất lâm nghiệp huyện Yên Lập vẫn còn một số
tồn tại như: giá trị sản xuất của ngành lâm nghiệp mới đóng góp một phần rất nhỏ vào
cơ cấu kinh tế huyện; năng suất, chất lượng rừng và giá trị rừng còn thấp; đầu tư thâm
canh rừng còn hạn chế, nhất là đối với rừng do người dân tự bỏ vốn đầu tư trồng rừng;
việc khai thác và sử dụng vốn rừng chưa tương xứng với tiềm năng, người dân còn
khai thác rừng non; Các cơ sở chế biến gỗ ở mức xẻ gỗ xây dựng cơ bản, chưa có các
dây chuyền tinh chế, chưa tham gia xuất khẩu và doanh thu thấp, các sản phẩm rừng
trồng chủ yếu là nguyên liệu giấy, băm răm, sản phẩm gỗ lớn rất ít; vấn đề mơi trường
sinh thái, duy trì sức sản xuất lâu dài của đất ít được các nhà quản lý và người dân
quan tâm.. Công tác khuyến Lâm chưa được thực sự coi trọng.
Nhằm đánh giá đầy đủ, khách quan thực trạng phát triển sản xuất lâm nghiệp
tại huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ, cung cấp cơ sở khoa học về lý luận và thực tiễn, qua
đó đề xuất các giải pháp giúp các nhà quản lý đề ra các cơ chế chính sách hiệu quả, là
tài liệu khuyến cáo người dân trồng, sản xuất, chế biến gỗ rừng các biện pháp nâng cao
hiệu quả trên các mặt kinh tế, môi trường và xã hội là lý do cần thiết thực hiện đề tài:

“Giải pháp phát triển sản xuất Lâm nghiệp theo hướng bền vững tại huyện Yên
Lập, tỉnh Phú Thọ”.


3

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển sản xuất lâm nghiệp của huyện, đề
xuất giải pháp nhằm phát triển sản xuất lâm nghiệp theo hướng bền vững tại huyện
Yên Lập, tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất lâm nghiệp theo
hướng bền vững.
- Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh
Phú Thọ.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất lâm nghiệp huyện Yên Lập,
tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất lâm nghiệp theo hướng bền
vững tại huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các hoạt động sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
- Về thời gian:
+ Đề tài sử dụng số liệu và thông tin thứ cấp từ năm 2016 - 2018.
+ Các thông tin sơ cấp được điều tra năm 2019.
+ Thời gian thực hiện đề tài từ 10/2018 đến 5/2019.
- Về nội dung: Do huyện Yên Lập là huyện miền núi, chủ yếu là rừng sản

xuất vì vậy Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển rừng sản xuất trên
địa bàn huyện.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất lâm nghiệp theo hướng bền vững.


4

- Thực trạng phát triển sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh
Phú Thọ.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất lâm nghiệp huyện Yên Lập, tỉnh
Phú Thọ.
- Một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất lâm nghiệp theo hướng bền vững
tại huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung của luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất Lâm nghiệp theo
hướng bền vững;
Chương 2: Đặc điểm cơ bản của huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ và phương pháp
nghiên cứu;
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.


5

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
LÂM NGHIỆP THEO HƢỚNG BỀN VỮNG
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất lâm nghiệp theo hƣớng bề vững
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của sản xuất lâm nghiệp

1.1.1.1. Khái niệm lâm nghiệp
Ở Việt Nam, lâm nghiệp là một ngành kinh tế, kỹ thuật đặc thù nên có vai trị
quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, phát triển nông nghiệp và nông thôn, bảo
vệ môi trường sinh thái và an ninh quốc phịng. Vì vậy, khái niệm về lâm nghiệp đã
từng bước được điều chỉnh, bổ sung nhằm xác định rõ phạm vi, chức năng của ngành
lâm nghiệp. Một số khái niệm về lâm nghiệp tiêu biểu như:
Quan điểm thứ nhất cho rằng: Lâm nghiệp là một ngành sản xuất vật chất trong
nền kinh tế quốc dân có chức năng xây dựng và quản lý bảo vệ rừng. Với quan điểm
này, lâm nghiệp chỉ bao gồm các hoạt động về trồng rừng, chăm sóc, ni dưỡng, quản
lý, bảo vệ nhằm cung cấp lâm đặc sản, phịng hộ và bảo vệ mơi trường sống cho xã
hội. Sản phẩm cuối cùng của hoạt động lâm nghiệp là tạo ra rừng thành thục công
nghệ; đó chỉ là những sản phẩm tiềm năng, chưa thành sản phẩm hàng hoá cuối cùng
được trao đổi trên thị trường. Như vậy, với quan điểm này đã bộc lộ một số vấn đề tồn
tại như: Khi đã khẳng định lâm nghiệp là một ngành sản xuất vật chất nhưng sản phẩm
cuối cùng lại chưa được lưu thông, trao đổi, mua bán trên thị trường để thu hồi vốn tái
sản xuất cho chù kỳ tiếp theo; Sản phẩm được khai thác từ rừng lại được thống kê,
hạch toán vào tổng sản phẩm công nghiệp; Về phương diện kỹ thuật lâm sinh thì khai
thác và tái sinh có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Khai thác được xem là một trong
những giải pháp kỹ thuật lâm sinh quan trọng trong tái sản xuất tài nguyên rừng; Về
phương diện kinh tế - xã hội, mục đích cuối cùng của xây dựng rừng là để sử dụng
(khai thác) và chỉ có khai thác mới thu hồi được vốn để tái sản xuất mở rộng tài
nguyên rừng; Về phương diện quản lý, hiện nay ngành lâm nghiệp đang quản lý các
hoạt động không chỉ thuộc lĩnh vực lâm sinh mà còn cả lĩnh vực khai thác và chế biến
lâm sản.


6

- Quan điểm thứ hai cho rằng: lâm nghiệp là một ngành sản xuất vật chất đặc
biệt khơng chỉ có chức năng xây dựng, quản lý, bảo vệ rừng mà cịn có chức năng khai

thác sử dụng rừng. Như vậy, với quan điểm này khái niệm về lâm nghiệp đã được mở
rộng. Sản phẩm cuối cùng của lâm nghiệp đã là sản phẩm hàng hoá được mua bán,
trao đổi trên thị trường. Quan điểm này đã đề cao vai trò của lâm nghiệp trong nền
kinh tế quốc dân và đã coi hoạt động xây dựng và sử dụng rừng là hai giai đoạn của
quá trình tái sản xuất tài nguyên rừng. Từ đó đã tạo điều kiện thuận lợi để lâm nghiệp
phát triển toàn diện. Tuy nhiên, quan điểm này đã lồng ghép hai lĩnh vực hoàn toàn
khác nhau vào một ngành sản xuất cũng có những vấn đề khó khăn về cơng tác tổ
chức, quản lý và hạch tốn kinh tế. Mặt khác, khi nhấn mạnh quan điểm này, có thể
người ta chỉ tập trung vào khai thác bóc lột tài nguyên rừng và ít quan tâm đến phát
triển lâm nghiệp bền vững. Vì vậy, tài nguyên rừng nhanh chóng bị cạn kiệt.
Các quan điểm trên có những cách nhìn nhận khác nhau về ngành lâm nghiệp
và bộc lộ những hạn chế khác nhau. Vì vậy, ngày 15 tháng 11 năm 2017, Quốc hội
khóa 14 ban hành luật lâm nghiệp số 16/2017/QH14. Theo đó, khái niệm lâm nghiệp
được định nghĩa rõ ràng và toàn diện hơn: “Lâm nghiệp là ngành kinh tế - kỹ thuật bao
gồm quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng; chế biến và thương mại lâm sản”.
Như vậy, ngành lâm nghiệp được xác định là toàn bộ những hoạt động gắn liền
với sản xuất hàng hoá và dịch vụ từ rừng như các hoạt động gây trồng, khai thác, vận
chuyển, sản xuất, chế biến nguyên liệu lâm sản và cung cấp các dịch vụ mơi trường có
liên quan đến rừng.
1.1.1.2. Đặc điểm sản xuất lâm nghiệp
Lâm nghiệp là một ngành sản xuất vật chất độc lập trong nền kinh tế quốc dân,
cũng như các ngành kinh tế khác, để hình thành và khẳng định tính tất yếu khách quan
tồn tại và phát triển, mỗi ngành đều có những đặc điểm phản ánh tính đặc thù của
mình. Những đặc thù này có tính quyết định đến việc tổ chức sản xuất, quản lý sử
dụng các nguồn lực của ngành. Cụ thể:
- Chu kỳ sản xuất dài: đây là đặc điểm quan trọng mang tính đặc thù của ngành.
Chu kỳ sản xuất được tính là khoảng thời gian kể từ khi chuẩn bị đưa các yếu tố vào


7


sản xuất đến khi tạo ra sản phẩm sẵn sàng tiêu thụ. Chu kỳ sản xuất là tiêu thức phản
ánh đặc điểm sản xuất của các ngành sản xuất và chủ yếu là do đối tượng sản xuất
quyết định. Đối với lâm nghiệp, đối tượng sản xuất là rừng. Khác với đối tượng sản
xuất của các ngành khác, rừng là cơ thể sống, trong đó quần xã cây rừng đóng vai trị
chủ đạo và chúng khác biệt với các lồi thực vật khác là chu kỳ sinh trưởng kéo dài và
phát triển chậm. Nếu tính chu kỳ thành thục tự nhiên phải hàng trăm năm, cịn chu kỳ
thành thục cơng nghệ cũng phải hàng chục năm, trong khi đó chu kỳ sản xuất của một
số sản phẩm thuộc ngành công nghiệp chu kỳ chỉ tính bằng giờ và ngày ngành nơng
nghiệp, chu kỳ sản xuất cũng chỉ tính bằng ngày, bằng tháng (trừ một số loại cây ăn quả
và cây công nghiệp).
Do đặc điểm sản xuất dài đã ảnh hưởng khơng nhỏ đến tình hình tổ chức sản
xuất, tình hình quản lý, sử dụng các yếu tố nguồn lực trong lâm nghiệp. Trước hết là
vốn đầu tư lớn, vốn bị ứ đọng ở sản phẩm dở dang nằm tại rừng, dưới dạng cây non,
rừng chưa thành thục công nghệ, do đó tốc độ chu chuyển chậm, thời hạn thu hồi lâu
và thường hiệu quả đầu tư thấp.
Mặt khác sản xuất lâm nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên lại
diễn ra trong thời gian dài, chắc chắn sẽ có nhiều rủi ro, khó bảo vệ thành quả lao
động. Đây cũng là điểm kém hấp dẫn các nhà đầu tư bỏ vốn vào kinh doanh rừng.
Đặc biệt là sản xuất lâm nghiệp diễn ra trong cơ chế thị trường, giá cả luôn bị tác
động bởi yếu tố thời gian, chi phí cơ hội lớn, người đầu tư khó có thể dự đốn được
kết quả đầu ra.
- Q trình tái sản xuất tự nhiên xen kẽ với quá trình tái sản xuất kinh tế, trong đó
q trình tái sản xuất tự nhiên đóng vai trị quan trọng và quyết định:
Tái sản xuất tự nhiên là quá trình sinh trưởng, phát triển của cây rừng bắt đầu từ
quá trình gieo hạt tự nhiên, cây rừng nẩy mầm, lớn lên, ra hoa kết quả rồi lại tiếp tục
lặp đi lặp lại quá trình đó và tn thủ theo quy luật sinh học. Như vậy quá trình tái sản
xuất tự nhiên là quá trình tái sản xuất hồn tồn phụ thuộc vào điều kiên tự nhiên và
tuân theo quy luật sinh học mà không cần sự can thiệp của con người. Tái sản xuất
kinh tế là quá trình lặp đi lặp lại sự phát triển của cây rừng dưới sự tác động của con



8

người như bón phân, làm cỏ … nhằm thỏa mãn mục đích nào đó của con người. Do
cây rừng ln chịu ảnh hưởng sâu sắc vào điều kiện tự nhiên nên q trình tái sản xuất
tự nhiên ln giữ vai trò quan trọng và quyết định.
- Tái sinh và khai thác rừng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau:
Tái sinh là q trình xây dựng rừng (có 2 hình thức là tái sinh tự nhiên và tái
sinh nhân tạo). Xét về hình thức thì đây là hai mặt đối lập nhau, song lại thống nhất và
liên quan chặt chẽ với nhau. Mục đích xây dựng là để lợi dụng và có lợi dụng, khai
thác mới thu hồi được vốn để tái sản xuất cho các chu kỳ tiếp theo. Nếu đứng trên góc
độ kỹ thuật thì khai thác rừng được coi là một trong những giải pháp kỹ thuật quan
trọng của tái sinh rừng.
- Sản xuất lâm nghiệp có tính thời vụ:
Trong sản xuất lâm nghiệp, tính thời vụ là đặc trưng của ngành sản xuất sinh
học, do đặc tính sinh lý, sinh thái của cây rừng, do địi hỏi của cơng nghệ khai thác mà
tình hình sản xuất diễn ra tập trung vào một số tháng trong năm.
- Hoạt động sản xuất lâm nghiệp vừa mang mục tiêu kinh tế vừa mang mục
tiêu xã hội:
Xuất phát từ đối tượng của sản xuất lâm nghiệp là rừng, mà sản phẩm của rừng
có tác dụng nhiều mặt. Đối với mục tiêu kinh tế, sản xuất lâm nghiệp nhằm cung cấp
nguyên liệu cho công nghiệp, cho xây dựng cơ bản, cung cấp lâm sản, đặc sản… phục
vụ cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Về mục tiêu xã hội, trong sản xuất lâm nghiệp
còn nhằm mục tiêu phòng hộ, bảo vệ mơi trường sống, bảo vệ di tích lịch sử, cảnh
quan văn hóa và các danh lam thắng cảnh.
1.1.1.3. Vai trị của sản xuất lâm nghiệp
Sản xuất lâm nghiệp có vai trò hết sức quan trọng:
Thứ nhất, sản xuất lâm nghiệp có vai trị cung cấp lâm sản, đặc sản phục vụ
các nhu cầu của xã hội. Rừng cung cấp lâm sản, đặc sản phục vụ cho nhu cầu tiêu

dung xã hội, trước hết là gỗ và lâm sản ngoài gỗ. Gỗ là sản phẩm chính của rừng,
ln được dùng làm đồ gia dụng trong gia đình như tủ, giường, bàn ghế, sập… Trong
sản xuất, gỗ còn được dùng làm nguyên liệu giấy, diêm, chế tạo công cụ sản xuất,


9

xây dựng nhà xưởng. Rừng cũng cung cấp động vật, thực vật phục vụ cho nhu cầu
tiêu dùng của nhân dân, cung cấp nguyên liệu để chế biến thực phẩm. Ngoài ra rừng
cũng cung cấp dược liệu quý phục vụ cho nhu cầu chữa bệnh và nâng cao sức khỏe
cho con người.
Thứ hai, sản xuất lâm nghiệp có vai trị làm chức năng phịng hộ, bảo vệ mơi
trường sống, cảnh quan văn hóa xã hội. Với chức năng phịng hộ của rừng như:
phòng hộ đầu nguồn (giữ đất, giữ nước, điều hịa dịng chảy, chống xói mịn rửa
trơi, thối hóa đất, giảm thiểu lũ lụt, hạn hán, giữ nguồn thủy năng lớn cho các nhà
máy thủy điện), phòng hộ ven biển như chắn sóng, chắn gió, cát bay…, phịng hộ
khu cơng nghiệp và khu đơ thị, làm sạch khơng khí, điều hịa khí hâu. Rừng cũng
giảm thiểu tiếng ồn, tạo môi trường sinh thái tốt cho con người. Bên cạnh đó, rừng
cũng có ý nghĩa trong việc bảo vệ khu di tích lịch sử, nâng cao giá trị cảnh quan và
khu du lịch.
Thứ ba, sản xuất lâm nghiệp có vai trị tạo nguồn thu nhập và giải quyết cơng ăn
việc làm cho nhân dân, đặc biệt là đồng bào vùng trung du miền núi. Việt Nam ước
tính có khoảng 25 triệu người đang sống ở vùng rừng núi, vùng sâu, vùng xa, cuộc
sống cịn nhiều khó khăn. Tài ngun rừng là nguồn thu nhập chính họ. Vì vậy, ngành
lâm nghiệp có vai trị quan trọng góp phần cải thiện đời sống và xóa đói giảm nghèo
cho người dân vùng miền núi.
Ngồi ra, lâm nghiệp cịn có vai trị quan trọng trong việc bảo vệ an ninh quốc
phòng của đất nước.
1.1.2. Phát triển sản xuất lâm nghiệp theo hướng bền vững
1.1.2.1. Khái niệm phát triển sản xuất lâm nghiệp theo hướng bền vững

Hiện nay, chưa có định nghĩa nào rõ ràng về phát triển sản xuất lâm nghiệp theo
hướng bền vững. Vì vậy, để rõ phát triển sản xuất lâm nghiệp theo hướng bền vững
cần hiểu nắm được các khái niệm cơ bản sau:
(1) Khái niệm về phát triển:
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam thì “Phát triển là phạm trù triết học chỉ ra
tính chất của những biến đổi đang diễn ra trong thế giới. Phát triển là một thuộc tính


10

của vật chất. Mọi sự vật và hiện tượng của hiện thực không tồn tại trong trạng thái
khác nhau từ khi xuất hiện đến lúc tiêu vong,… nguồn gốc của phát triển là sự thống
nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập”.
Theo ngân hàng thế giới: Phát triển trước hết là sự tăng trưởng về kinh tế, nó
cịn bao gồm cả những thuộc tính quan trọng và liên quan khác, đặc biệt là sự bình
đẳng về cơ hội, sự tự do về chính trị và các quyền tự do của con người.
Một định nghĩa khác, phát triển là một phạm trù của triết học, là quá trình vận
động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn
thiện hơn của một sự vật. Q trình vận động đó diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy vọt để
đưa tới sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ. Sự phát triển là kết quả của quá trình thay
đổi dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, quá trình diễn ra theo đường xoắn ốc và
hết mỗi chu kỳ sự vật lặp lại dường như sự vật ban đầu nhưng ở mức (cấp độ) cao hơn.
Tuy có nhiều quan niệm khác nhau về phát triển, nhưng các ý kiến đều cho rằng
đó là phạm trù vật chất, phạm trù tinh thần, phạm trù về hệ thống giá trị trong cuộc
sống con người. Mục tiêu chung của phát triển là nâng cao các quyền lợi về kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội và quyền tự do công dân của mọi người dân
(2) Khái niệm phát triển sản xuất lâm nghiệp:
Lâm nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, phát triển
sản xuất lâm nghiệp góp phần phát triển kinh tế - xã hội, phát triển nông nghiệp và nông
thôn, bảo vệ môi trường sinh thái và an ninh quốc phịng. Vì vậy, phát triển sản xuất lâm

nghiệp được hiểu là quá trình nâng cao khả năng tác động của con người vào quá trình sản
xuất lâm nghiệp, thông qua các hoạt động nhằm tăng quy mô về số lượng, sản lượng; đảm
bảo hơn về chất lượng các sản phẩm, hàng hóa tạo ra trong quá trình sản xuất lâm nghiệp
và các dịch vụ từ lâm nghiệp.
(3) Khái niệm về phát triển bền vững:
Vào đầu những năm 1980, Liên hiệp Quốc tế Bảo vệ thiên nhiên (UICN) đã nêu
lên vấn đề phát triển bền vững. Tới năm 1987, khái niệm này đã được Ủy ban quốc tế về
Môi trường và phát triển đã đưa ra định nghĩa: “Phát triển bền vững là một quá trình của
sự thay đổi, trong đó, việc khai thác và sử dụng tài nguyên, hướng đầu tư, hướng phát


11

triển của công nghệ và kỹ thuật và sự thay đổi về tổ chức là thống nhất, làm tăng khả năng
đáp ứng nhu cầu hiện tại và tương lai của con người”.
Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về phát triển bền vững tổ chức ở Johannesburg
(Cộng hòa Nam Phi) năm 2002 đã bổ sung và hoàn chỉnh khái niệm về PTBV: “Phát
triển bền vững là q trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa ba
mặt của sự phát triển, gồm: Phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường
nhằm đáp ứng nhu cầu và đời sống con người hiện tại, nhưng không làm tổn hại đến
khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai”.
(4) Khái niệm phát triển sản xuất lâm nghiệp theo hướng bền vững:
Từ các khái niệm trên, phát triển sản xuất lâm nghiệp theo hướng bền vững
được hiểu là: “Phát triển sản xuất lâm nghiệp một cách toàn diện và đồng bộ các hoạt
động sản xuất, kinh doanh rừng, trồng rừng, cải tạo rừng, khai thác, chế biến lâm sản,
dịch vụ môi trường và du lịch sinh thái; đồng thời duy trì tác dụng phòng hộ nhiều mặt
của rừng ổn định, lâu dài, bảo đảm các vấn đề kinh tế - xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi
trường sinh thái, trên cơ sở đáp ứng nhu cầu và đời sống con người hiện tại nhưng
không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai”.
1.1.2.2. Mục đích, vai trò phát triển sản xuất lâm nghiệp theo hướng bền vững

- Mục đích của phát triển sản xuất lâm nghiệp theo hướng bền vững là: Nhằm
đảm bảo tăng trưởng kinh tế liên tục, ổn định, lâu dài, đạt hiệu quả cao; chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý, tiến bộ; giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho nhân
dân, góp phần xóa đói giảm nghèo, giải quyết các vấn đề xã hội, xây dựng nơng thơn
mới có đời sống vật chất, tinh thần ngày càng cao; gắn với bảo vệ, nâng cao chất lượng
môi trường sống, giữ vững bản sắc văn hóa dân tộc và củng cố quốc phòng - an ninh.
- Vai trò phát triển sản xuất lâm nghiệp theo hướng bền vững: Chiến lược phát
triển lâm nghiệp Việt Nam đã xác định lâm nghiệp là một ngành kinh tế kỹ thuật đặc
thù, có vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, là bộ phận không thể tách
rời của lĩnh vực nông nghiệp, nơng thơn. Vì vậy, phát triển sản xuất lâm nghiệp theo
hướng bền vững có vai trị quan trọng như: Làm tăng ngân sách địa phương, giải quyết
việc làm, góp phần xóa đói, giảm nghèo, tạo thu nhập cho người dân sống ở vùng


12

rừng; Góp phần thúc đẩy, hỗ trợ các lĩnh vực kinh tế khác phát triển. Khi lâm nghiệp
phát triển đã tạo ra nguồn nguyên liệu để thúc đẩy một số ngành công nghiệp chế biến
phát triển và lâm nghiệp phát triển còn là điều kiện để nâng cao sức mua, để mở rộng
thị trường tiêu thụ sản phẩm cho một số ngành kinh tế khác. Mặt khác, khi lâm nghiệp
phát triển làm tăng vai trị thảm thực vật, có tác dụng điều tiết dòng chảy và cung cấp
nguồn nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của nhân dân; Góp phần
ổn định chính trị xã hội, bảo đảm quốc phịng - an ninh; Bảo vệ mơi trường sinh thái
của thế hệ hiện tại và tương lai.
1.1.2.3. Nội dung phát triển sản xuất lâm nghiệp theo hướng bền vững
Phát triển sản xuất lâm nghiệp theo hướng bền vững là sự phát triển dựa trên sự
giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa kinh tế, xã hội và môi trường, giữa lợi ích trước
mắt và lợi ích lâu dài, giữa tự nhiên và con người. Bên cạnh việc mở rộng diện tích
rừng cịn nâng cao chất lượng rừng sản xuất.
Đó là sự tăng trưởng kinh tế lâm nghiệp ổn định; thực hiện tốt tiến bộ và công

bằng xã hội; khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và nâng
cao chất lượng môi trường sống. Như vậy, phát triển sản xuất lâm nghiệp theo hướng
bền vững bao gồm: Phát triển bền vững về kinh tế lâm nghiệp; phát triển bền vững về
môi trường; phát triển bền vững về xã hội. Cụ thể:
Thứ nhất, bền vững về kinh tế lâm nghiệp:
Kinh tế lâm nghiệp phát triển bền vững là phát triển sản xuất rừng; trồng cây,
gây rừng, chăm sóc, ni dưỡng và bảo vệ rừng, khai thác, vận chuyển và chế biến các
sản phẩm từ rừng đảm bảo tăng trưởng liên tục, ổn định, có cơ cấu hợp lý, chuyển dịch
theo hướng tiến bộ, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người dân, tránh được
suy thối và đình trệ trong tương lai, tránh để lại gánh nợ cho các thế hệ mai sau. Phát
triển sản xuất lâm nghiệp theo hướng bền vững còn phải đảm bảo khơng gây ra sự suy
thối các nguồn tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm môi trường, là quá trình phát triển
tồn diện tất cả các mặt, các khâu, các bước trong ngành kinh tế lâm nghiệp. Nói một
cách tổng quát, phát triển sản xuất lâm nghiệp theo hướng bền vững về kinh tế là phát
triển kinh tế lâm nghiệp bền vững toàn diện cả lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
trong lâm nghiệp.


13

Thứ hai, bền vững về xã hội:
Phát triển sản xuất lâm nghiệp theo hướng bền vững phải tạo được công ăn việc
làm cho người lao động, tăng thu nhập cho dân cư, cải thiện được đời sống vật chất và
tinh thần cho nhân dân; xóa đói giảm nghèo và nâng cao chất lượng đời sống cho phát
triển giáo dục - đào tạo, y tế. Tạo sự công bằng của người dân trong việc có quyền lao
động, đảm bảo các quyền lợi khác về kinh tế, chính trị và xã hội.
Thứ ba, bền vững về môi trường:
Phát triển sản xuất lâm nghiệp theo hướng bền vững về môi trường là sự phát
triển lâm nghiệp bảo đảm tính bền vững của các hệ sinh thái, khai thác hợp lý tài
nguyên thiên nhiên, có các biện pháp để cải thiện và quản lý môi trường.

Thước đo môi trường của sự phát triển sản xuất lâm nghiệp theo hướng bền
vững có thể đánh giá thông qua chất lượng các thành phần môi trường không khí,
nước, đất, sinh thái; mức độ duy trì các nguồn tài nguyên tái tạo; nguồn vốn của xã hội
dành cho các hoạt động bảo vệ môi trường rừng; khả năng kiểm sốt của chính quyền
đối với các hoạt động kinh tế xã hội, tiềm ẩn các tác động tiêu cực đối với môi trường
rừng, ý thức bảo vệ môi trường của người dân... Để đo mức độ bền vững về môi
trường của sự phát triển lâm nghiệp người ta dùng các chỉ số như mức độ ô nhiễm môi
trường đất, khơng khí, nước, mức độ suy giảm đa dạng sinh học, diện tích rừng tự
nhiên và rừng trồng...
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất lâm nghiệp theo hướng
bền vững
- Nhân tố nguồn lực tự nhiên: Do đặc thù sản xuất lâm nghiệp diễn ra ngoài tự
nhiên, có chu kỳ sản xuất kinh doanh kéo dài, do vậy các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng
rất lớn đến tính bền vững về kinh tế cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của việc
sản xuất lâm nghiệp, Nhân tố này bao gồm các yếu tố như vị trí địa lý, địa hình địa
mạo, khí hậu thủy văn, đất đai thổ nhưỡng. Khi một địa phương có vị trí địa lý thuận
lợi về giao thơng, địa hình đồi núi thấp, lượng mưa ổn định, đất đai thổ nhưỡng tốt,
tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất lâm nghiệp và ngược lại.


14

- Nhân tố đường lối, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách của
Đảng, Nhà nước về phát triển nông lâm nghiệp: Ở Việt Nam, lâm nghiệp là một ngành
kinh tế, kỹ thuật đặc thù nên có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, phát
triển nông nghiệp và nông thôn, bảo vệ môi trường sinh thái và an ninh quốc phịng,
góp phần xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên, sản xuất lâm nghiệp có chu kỳ kinh doanh
kéo dài nên rủi ro cao, vốn ứ đọng lâu. Vì vậy, để phát huy vai trị của sản xuất lâm
nghiệp theo hướng bền vững thì yếu tố đường lối, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ
chế, chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển nơng lâm nghiệp ảnh hưởng rất lớn.

Đảng đề ra đường lối, chiến lược phát triển lâm nghiệp. Nhà nước xây dựng các quy
hoạch, kế hoạch phát triển lâm nghiệp và là chủ sở hữu đất, rừng, có quyền ban hành
cơ chế, chính sách cho phát triển rừng. Đường lối, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
đúng đắn, có cơ chế, chính sách phù hợp, kích thích các chủ thể tham gia phát triển sản
xuất lâm nghiệp, sẽ tạo điều kiện quan trọng thúc đẩy sản xuất lâm nghiệp phát triển
theo hướng bền vững. Ngược lại, đường lối, chiến lược, quy hoạch không đúng hướng,
cơ chế, chính sách khơng phù hợp sẽ kìm hãm sự phát triển sản xuất lâm nghiệp, thậm
chí, gây nên những bức xúc cho người dân, các doanh nghiệp lâm nghiệp làm ảnh
hưởng đến vấn đề chính trị, xã hội, tàn phá môi trường sinh thái, làm ảnh hưởng tới
quốc phòng - an ninh, phát triển sản xuất lâm nghiệp sẽ thiếu bền vững.
- Nhân tố nguồn nhân lực lâm nghiệp: Con người bao giờ cũng là nhân tố quyết
định đến chất lượng, hiệu quả của lao động sản xuất, của mọi hoạt động xã hội. Chất
lượng người lao động chi phối đến phát triển sản xuất lâm nghiệp theo hướng bền
vững thể hiện tập trung nhất ở trình độ khoa học - kỹ thuật lâm nghiệp, kinh nghiệm,
kỹ năng sản xuất lâm nhiệp… của chính bản thân người lao động. Người có trình độ,
kỹ năng, có bề dày kinh nghiệm, sẽ dễ dàng tiếp thu tiến bộ khoa học - kỹ thuật, nắm
bắt chính xác nhu cầu của thị trường, chất lượng, hiệu quả, đặc tính của cây trồng… để
có những quyết định chính xác lĩnh vực đầu tư, hoạt động thâm canh, cách thức chăm
sóc cây trồng khoa học. Từ đó, sẽ làm cho năng suất, chất lượng, giá trị lâm sản tăng
cao, là yếu tố góp phần phát triển sản xuất lâm nghiệp bền vững.


15

- Nhân tố nguồn vốn trong lâm nghiệp: Vốn là nhân tố quan trọng không thể
thiếu trong sản xuất lâm nghiệp theo hướng bền vững. Vốn đầu tư vào gieo trồng, ni
dưỡng, chăm sóc, bảo vệ, chế biến sản phẩm lâm nghiệp, đối với người dân, đây là
một yêu cầu, địi hỏi cấp thiết; bởi vì, người dân có vốn mới có đủ nguồn lực cho phát
triển lâm nghiệp, áp dụng công nghệ - kỹ thuật, công nghệ sản xuất mới… từ đó, góp
phần làm tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả cây trồng, làm tăng độ che phủ của

rừng. Mặt khác, vốn cịn góp phần giải quyết các vấn đề xã hội, như: Tạo việc làm cho
người lao động, xóa đói giảm nghèo, góp phần nâng cao hiệu quả chính sách xã hội
của Nhà nước đối với người nơng dân khu vực vùng rừng.
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển sản xuất lâm nghiệp theo hƣớng bền vững
1.2.1. Thực trạng phát triển sản xuất lâm nghiệp ở Việt Nam
Những năm qua, mặc dù gặp nhiều khó khăn của tình hình kinh tế trong nước,
quốc tế và những diễn biến khó lường của thời tiết, nhưng ngành lâm nghiệp đã đạt
được nhiều kết quả rõ nét. Hiệu quả hoạt động của ngành và thu nhập, đời sống của
người dân đã được nâng cao. Lâm nghiệp phát triển nhanh, bền vững gắn với bảo vệ
môi trường, khẳng định vị thế là một ngành kinh tế vì mơi trường, thể hiện bằng những
con số hết sức cụ thể:
Một là, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất lâm nghiệp tăng nhanh (năm 2011 đạt
3,4%, năm 2012 đạt 4,6%, năm 2013 đạt 5,9%). Từ năm 2013 đến nay, giá trị sản xuất
lâm nghiệp tăng bình quân 7,29%/năm vượt mục tiêu đề ra là 4-4,5%.
Hai là, diện tích rừng tăng đều và ổn định, từ 12,306 triệu ha với độ che phủ rừng
37% năm 2004 tăng lên 14,061 triệu ha với độ che phủ rừng 40,84% năm 2015 và đến năm
2017 độ che phủ rừng đã đạt 41,45% năm 2017. Năm 2018 ước đạt 41,6%.
Năng suất, chất lượng và giá trị rừng trồng khơng ngừng được nâng lên.
Đến năm 2017, tổng diện tích rừng trồng gỗ lớn của cả nước đạt 130 ngàn ha,
chiếm 3,65% diện tích rừng trồng cả nước. Hàng năm ngành lâm nghiệp đã góp
phần phủ xanh thêm diện tích trên 235 ngàn ha rừng tập trung, trong đó trên
90% là rừng sản xuất.


16

Tỷ lệ diện tích rừng trồng từ nguồn giống có kiểm sốt và chứng nhận nguồn
gốc lơ cây con đạt 85%, tăng 15% so với năm 2013; xây dựng các mơ hình chuyển hóa
rừng trồng gỗ nhỏ sang gỗ lớn, điển hình như Hà Giang, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Lào
Cai... Năng suất rừng trồng bình quân hiện nay đạt 21.86 m3/ha/năm. Sản lượng gỗ

khai thác từ rừng trồng 5 năm qua đã tăng hơn 3,3 lần, từ 8 triệu m3 năm 2013 lên 18
triệu m3 năm 2017. Tỷ trọng nguyên liệu gỗ sản xuất trong nước cung cấp cho công
nghiệp chế biến đã tăng từ 66% năm 2012 lên khoảng 80% năm 2017.
Những kết quả trên đã góp phần gia tăng số lượng sản phẩm trên đơn vị diện
tích, đồng thời gia tăng giá trị sản phẩm cho ngành Lâm nghiệp, tạo đà cho sự phát
triển, trỗi dậy mạnh mẽ của ngành công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản xuất khẩu theo
hướng tạo ra những sản phẩm có chất lượng, thẩm mỹ đáp ứng cả những thị trường
khó tính trên tồn thế giới, hạn chế xuất khẩu thơ. Ngành chế biến gỗ và lâm sản trở
thành ngành hàng xuất khẩu chủ lực trong nhóm ngành hàng nơng lâm thủy sản, đóng
góp quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.
Ba là, công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản phát triển mạnh với nhiều thành
phần kinh tế. Kim ngạch xuất khẩu gỗ và lâm sản ngoài gỗ tăng từ 250 triệu USD năm
2000 lên trên 6,2 tỷ USD vào năm 2014, đạt 7,1 tỷ USD vào năm 2015 và là ngành
hàng có tỷ trọng xuất siêu cao. Năm 2017, ngành lâm nghiệp đã xác lập nên một kỷ lục
mới khi ngành công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản xuất khẩu đã mang về trên 8 tỷ
USD, vượt trước 3 năm so với mục tiêu đề ra của Chiến lược Phát triển lâm nghiệp
Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020. Trên bình diện quốc tế, Việt Nam đã vươn lên trở
thành nước đứng thứ 5 trên thế giới, đứng thứ 2 châu Á và lớn nhất Đông Nam Á về
xuất khẩu gỗ.
Bốn là, dịch vụ môi trường rừng trở thành điểm sáng trong việc xã hội hóa
ngành lâm nghiệp và thực hiện giải pháp gia tăng giá trị từ rừng. Chính sách chi trả
dịch vụ môi trường rừng là một trong 10 thành tựu nổi bật của ngành nông nghiệp và
phát triển nông thôn giai đoạn 2010 - 2015. Cơ chế chi trả DVMTR đã tạo chuyển
biến mạnh mẽ trong nhận thức và nâng cao hiệu quả bảo vệ rừng, góp phần tạo việc
làm, nâng cao thu nhập, cải thiện sinh kế cho người làm nghề rừng. Tổng số tiền thu từ


17

DVMTR từ năm 2011 đến năm 2017 là 8.005,179 tỷ đồng. Mức thu trung bình từ

1.200 - 1.300 tỷ đồng/năm trong giai đoạn 2015 - 2016 và đạt 1.709 tỷ đồng năm
2017. Tổng kết 10 năm vận hành Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng gắn với 8 năm thực
hiện chính sách chi trả dịch vụ mơi trường rừng, Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng là
thành công lớn của quá trình tái cơ cấu lâm nghiệp, huy động hiệu quả, bền vững các
nguồn lực cho công tác quản lý, bảo vệ rừng, góp phần giảm gánh nặng cho ngân sách
nhà nước đầu tư cho ngành lâm nghiệp. Mức thu nhập bình quân hàng năm của các hộ
gia đình nhận khốn bảo vệ rừng từ chính sách chi trả DVMTR bình qn 1,8 triệu
đồng/hộ/năm.
Đặc biệt, tính đến tháng 10/2018 cả nước đã thu 2.557 tỷ đồng tiền DVMTR,
đạt 109 % kế hoạch năm 2018 và 161 % so với cùng kỳ năm 2017 nhờ vào việc áp
dụng quy định mới trong đơn giá chi trả dịch vụ môi trường rừng và sự tích cực của
các địa phương, sự vào cuộc của tồn xã hội.
Năm là, chủ trương xã hội hóa nghề rừng được cụ thể hóa đầy đủ hơn; quản lý
nhà nước có tiến bộ chủ yếu bằng cơng cụ pháp luật, chính sách; nhận thức của xã hội
về ngành kinh tế lâm nghiệp nhất quán hơn. Việc giao đất, giao rừng sản xuất cho hộ
gia đình, cá nhân, doanh nghiệp, các thành phần kinh tế được coi là giải pháp mang
tính đột phá; khuyết khích các doanh nghiệp đầu tư vào chế biến, kinh doanh lâm sản.
Ngân sách nhà nước chủ yếu đầu tư cho rừng đặc dụng và rừng phòng hộ và chỉ chiếm
khoảng 25% tổng mức đầu tư toàn xã hội cho bảo vệ, phát triển rừng, 75% vốn đầu tư
được huy động từ các nguồn ngoài ngân sách nhà nước. Cơ chế, chính sách về lâm
nghiệp tiếp tục được hoàn thiện, nổi bật là Nghị định 05/2010/NĐ-CP về thành lập
Quỹ Bảo vệ phát triển rừng; Nghị định 99/2010/NĐ-CP về chính sách chi trả dịch vụ
mơi trường rừng; Nghị định 118/2014/NĐ-CP về sắp xếp đổi mới và phát triển nâng
cao hiệu quả hoạt động của các công ty nông, lâm nghiệp; Nghị định 75/2015/NĐCP về cơ chế, chính sách bảo vệ phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo
nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2020.
Ngày 16/6/2017 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 886/QĐ-TTg
phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016-


18


2020, với mục tiêu nâng tỷ lệ che phủ rừng toàn quốc lên 42%, tăng giá trị sản xuất
lâm nghiệp từ 5,5% đến 6,0%/năm, nâng cao năng suất rừng trồng bình quân lên 20
m3/ha/năm, giá trị xuất khẩu đồ gỗ và lâm sản đạt khoảng từ 8,0 đến 8,5 tỷ USD;
đồng thời, tiếp tục thực hiện tái cơ cấu ngành Lâm nghiệp theo hướng nâng cao năng
suất, chất lượng và phát huy giá trị của từng loại rừng, tăng giá trị rừng sản xuất trên
đơn vị diện tích; góp phần giảm nhẹ thiên tai, bảo vệ môi trường sinh thái, ứng phó
hiệu quả với biến đổi khí hậu; tạo việc làm, tăng thu nhập, góp phần xóa đói, giảm
nghèo, cải thiện sinh kế cho người dân làm nghề rừng, gắn với tiến trình xây dựng
nơng thơn mới, bảo đảm an ninh, quốc phịng và trật tự an tồn xã hội. Để đạt được
mục tiêu trên, chúng ta phải thực hiện được 3 nhiệm vụ chủ yếu là: Thứ nhất là bảo
vệ rừng, bảo tồn thiên nhiên, đây là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu; thứ hai là phải
phát triển và nâng cao năng suất của rừng; và thứ ba là nâng cao giá trị, chất lượng
sản phẩm lâm nghiệp.
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển sản xuất lâm nghiệp theo hướng bền vững ở một số
địa phương và bài học rút ra cho huyện Yên Lập
1.2.2.1. Kinh nghiệm ở tỉnh Tuyên Quang trong mơ hình liên doanh liên kết giữa Nhà
máy chế biến và người trồng rừng
Với mơ hình liên doanh liên kết giữa Nhà máy chế biến và người trồng rừng tại
tỉnh Tuyên Quang, Công ty cổ phần nguyên liệu giấy An Hòa đang tổ chức thực hiện
cơ chế liên doanh, liên kết với các hộ gia đình và các tổ chức trồng rừng trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang theo hình thức liên doanh, cụ thể:
Đối với hộ gia đình: Trường hợp diện tích đã có rừng, ứng trước vốn bằng tiền,
mức đầu tư: 5.000.000 đồng/ha. Lãi suất, tính theo lãi suất của Ngân hàng phát triển
Việt Nam, tùy từng thời điểm từ khi nhận đầu tư; trả tiền gốc và lãi 1 lần khi khai thác
trên cơ sở đối trừ giá trị từ bán gỗ nguyên liệu cho Công ty. Cơng ty cam kết bao tiêu
tồn bộ sản phẩm gỗ rừng trồng, trong đó giá gỗ nguyên liệu giấy, giá gỗ khác (gỗ xẻ)
Công ty mua theo giá thị trường tại từng thời điểm.
Trường hợp trồng mới: Hỗ trợ cây giống, thiết kế kỹ thuật và không thu hồi vốn
đầu tư, đối với cây Keo lai hom 1.650.000 đồng/ha; đối với cây Keo tai tượng



×