Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về kinh tế tại huyện lương sơn tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 144 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

QUÁCH TRUNG NGHĨA

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
THUỘC LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ TẠI
HUYỆN LƯƠNG SƠN, TỈNH HỊA BÌNH

CHUN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. BÙI THỊ MINH NGUYỆT

Hà Nội, 2020


i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu: “Nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về kinh tế tại huyện
Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình” là cơng trình nghiên cứu độc lập của cá nhân
tơi. Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn chưa được cơng bố


trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác. Tất cả dữ liệu được sử dụng
trong luận văn là trung thực, chính xác. Các tài liệu tham khảo trong luận văn
đều có nguồn gốc rõ ràng được trích dẫn theo đúng nguyên tắc.
Hà Nội, ngày 05 tháng 11 năm 2020
Tác giả luận văn

Quách Trung Nghĩa


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn này bên cạnh những nỗ lực của bản thân, tơi
xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn của tôi:
TS. Bùi Thị Minh Nguyệt - người đã trực tiếp hướng dẫn tôi về chuyên môn
và tận tình giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu, hồn thiện đề tài.
Đồng thời, tơi cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo, cán bộ trường Đại học
Lâm Nghiệp đã tạo điều kiện để cho tơi có được những thành quả của ngày
hôm nay...
Tôi cũng xin được cảm ơn tới Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Lương
Sơn, Ban Tổ chức Huyện ủy, Trung tâm Chính trị huyện, Phịng Nội vụ huyện
Lương Sơn, Chi cục Thống kê huyện Lương Sơn,… đã tận tình giúp đỡ tơi
trong q trình thu thập tài liệu và khảo sát thực tế.
Cuối cùng, tôi xin gửi cảm ơn tới gia đình và bạn bè, đồng nghiệp đã
luôn quan tâm, động viên và giúp đỡ tôi nhiệt tình trong thời gian hồn thành
đề tài Luận văn của mình.
Luận văn này là kết quả nỗ lực của bản thân tơi, vì vậy trong Luận văn
khơng thể tránh khỏi sự thiếu sót. Tơi rất mong nhận được sự đóng góp của
thầy cơ và bạn bè để vấn đề nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 05 tháng 11 năm 2020

Tác giả luận văn

Quách Trung Nghĩa


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ KINH TẾ CẤP HUYỆN ................................................................... 5
1.1. Lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức lĩnh vực
quản lý Nhà nước về kinh tế cấp huyện......................................................... 5
1.1.1. Khái niệm, đặc trưng và vai trị của đội ngũ cán bộ, cơng chức quản
lý nhà nước về kinh tế ........................................................................................ 5
1.1.2. Khái niệm, yêu cầu về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý
nhà nước về kinh tế .......................................................................................... 16
1.1.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ CB,CC QLNN về kinh tế......... 21
1.1.4. Nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CC QLNN về kinh tế ...... 24
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công
chức QLNN về kinh tế ...................................................................................... 35
1.2. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức quản lý
nhà nước về kinh tế ...................................................................................... 39
1.2.1. Kinh nghiệm của tỉnh Nghệ An ............................................................. 39

1.2.2. Kinh nghiệm của huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình ................................ 41
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với huyện Lương Sơn ........................ 43


iv
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ...................................................................................................... 45
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Lương Sơn ............................................... 45
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ................................................................. 45
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 47
2.1.3.Đặc điểm về cơ cấu tổ chức hành chính của huyện ............................. 50
2.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện
Lương Sơn có ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ, công chức quản lý nhà
nước về kinh tế ................................................................................................. 51
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 52
2.2.1. Phương pháp chọn điểm, chọn mẫu ..................................................... 52
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................... 53
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................. 53
2.2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu................................................................................ 54
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 55
3.1. Thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà
nước về kinh tế ở huyện Lương Sơn ............................................................ 55
3.1.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức QLNN về kinh tế của huyện
Lương Sơn ........................................................................................................ 55
3.1.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức QLNN về kinh tế của huyện
Lương Sơn ........................................................................................................ 62
3.1.3. Thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC QLNN về kinh tế tại
huyện Lương Sơn ............................................................................................. 69
3.2. Đánh giá chung về chất lượng và biện pháp nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức QLNN về kinh tế ở huyện Lương Sơn ................... 85

3.2.1. Kết quả đạt được.................................................................................... 85
3.2.2. Hạn chế .................................................................................................. 87
3.2.3. Nguyên nhân của hạn chế ................................................................. 90


v
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công
chức QLNN về kinh tế ...................................................................................... 91
3.3.2. Cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm và bố trí, sử dụng cơng chức ............... 93
3.3.7. Nhận thức của cán bộ công chức ........................................................ 97
3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức QLNN về
kinh tế ở huyện Lương Sơn.......................................................................... 97
3.3.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Lương Sơn đến năm
2025 .................................................................................................................. 97
3.3.2. Dự báo tình hình đội ngũ cán bộ,công chức đến năm 2025 và hướng
tới năm 2030..................................................................................................... 99
3.3.3. Phương hướng xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước
về kinh tế ở huyện Lương Sơn đến năm 2025 .............................................. 101
3.3.4. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức QLNN về
kinh tế ở huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình .................................................. 104
3.3.5. Những điều kiện để thực hiện các giải pháp...................................... 122
3.3.6. Một số kiến nghị................................................................................... 125
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 127
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 129
PHỤ LỤC ....................................................................................................................


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


STT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

2

CBCC

Cán bộ, công chức

3

QLNN

Quản lý nhà nước

4

NCS

Nghiên cứu sinh


5

CTQG HCM

Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

6

KTTT

Kinh tế thị trường

7

HĐND

Hội đồng nhân dân

8

UBND

Ủy ban nhân dân

9

CNN-HĐH

Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa


10

QLKT

Quản lý kinh tế

11

BHYT

Bảo hiểm y tế

12

BHXH

Bảo hiểm xã hội

13

LLCT

Lý luận chính trị

14

THCS

Trung học cơ sở


15

THPT

Trung học phổ thơng

16

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

17

TĐPTBQ

Tốc độ phát triển bình quân

18

CN - XD

Công nghiệp xây dựng

19

TM - DV

Thương mại dịch vụ


20

TH&THCS

Tiểu học và trung học cơ sở


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu kinh tế ngành của huyện Lương Sơn.................................. 48
Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu cơ bản về thực hiện chính sách xã hội của huyện
Lương Sơn ....................................................................................................... 50
Bảng 3.1. Số lượng cán bộ, công chức QLNN về kinh tế của huyện giai đoạn
2016 - 2020 ...................................................................................................... 56
Bảng 3.2. Độ tuổi CBCC QLNN về kinh tế huyện Lương Sơn ..................... 58
giai đoạn 2016 - 2020 ...................................................................................... 58
Bảng 3.3. Cơ cấu về giới tính, đảng viên, phụ nữ và dân tộc ít người đội ngũ
CBCC QLNN về kinh tế ở huyện Lương Sơngiai đoạn 2016 - 2020 ............. 59
Bảng 3.4. Cơ cấu CBCC QLNN về kinh tế ở huyện Lương Sơn tham gia cấp
ủy và xếp ngạch công chức giai đoạn 2016 - 2020 ......................................... 60
Bảng 3.5. Trình độ chun mơn đội ngũ CBCC QLNN về kinh tế ................ 62
Huyện Lương Sơn giai đoạn 2016 - 2020 ....................................................... 62
Bảng 3.6. Trình độ lý luận chính trị của đội ngũ CBCC QLNN về kinh tế
Huyện Lương Sơn giai đoạn 2016 - 2020 ....................................................... 64
Bảng 3.7. Trình độ tin học, ngoại ngữ CBCC QLNN về kinh tế ở huyện
Lương Sơn giai đoạn 2016 - 2020................................................................... 66
Bảng 3.8. Bồi dưỡng Quản lý nhà nước đối với đội ngũ CBCC QLNN về kinh
tế ở huyện Lương Sơn năm 2019 và 2020 ...................................................... 66
Bảng 3.9. Kết quả đánh giá, phân loại CBCC QLNN về kinh tế ở huyện
Lương Sơn năm 2018 và 2019 ........................................................................ 78



viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. So sánh số lượng CBCC của huyện giai đoạn 2016 - 2020 ................ 57
Hình 3.2. Độ tuổi CBCC QLNN về kinh tế qua giai đoạn 2016 - 2020 ............. 58
Hình 3.3. Cơ cấu về đảng viên, phụ nữ, dân tộc ít người ..................................... 59
Hình 3.4. Cơ cấu ngạch cán bộ, công chức đội ngũ QLNN về kinh tế ở huyện
Lương Sơn giai đoạn 2016 - 2020 ......................................................................... 61
Hình 3.5. Trình độ chun mơn đội ngũ CBCC QLNN về kinh tế ..................... 63
Huyện Lương Sơn giai đoạn 2016 - 2020 ............................................................. 63
Hình 3.6. Trình độ lý luận chính trị của đội ngũ CBCC QLNN về ............... 65
kinh tế ở huyện Lương Sơn giai đoạn 2016 - 2020......................................... 65


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cán bộ, cơng chức quản lý nhà nước về kinh tế là một bộ phận của cán
bộ, công chức nhà nước và là nguồn nhân lực quan trọng của bộ máy Nhà
nước từ Trung ương đến cơ sở. Nguồn nhân lực này quyết định việc hoàn
thành chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế. Hiệu lực
của hệ thống chính trị nói chung và bộ máy hành chính nhà nước nói riêng,
xét cho cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả hoạt động
của đội ngũ cán bộ, công chức trong bộ máy quản lý nhà nước nói chung và
cán bộ, cơng chức quản lý Nhà nước về kinh tế nói riêng.
Trong cơng cuộc đổi mới kinh tế ở nước ta hiện nay, bước đầu chúng
ta đã đạt được những thành tựu rất quan trọng, tạo tiền đề cho đất nước tiếp
tục đi lên theo con đường mà Đảng và nhân dân ta đã chọn. Song, sự
nghiệp đổi mới kinh tế của chúng ta từ nền kinh tế tập trung quan liêu, bao

cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo
định hướng XHCN là một sự nghiệp mới mẻ, khó khăn và phức tạp, đặt ra
nhiều vấn đề mới cả về lý luận và thực tiễn. Hội nhập kinh tế thế giới, đất
nước ta đã thực sự bước vào sân chơi của kinh tế tri thức, mặc dù điểm
xuất phát về kinh tế - xã hội của đất nước ta còn thấp, nhưng Đảng ta đã
vững vàng lãnh đạo Nhà nước và nhân dân chủ động tham gia vào q trình
tồn cầu hóa, vừa hợp tác, vừa cạnh tranh kinh tế với tất cả các quốc gia,
dân tộc, các tổ chức kinh tế trên toàn thế giới. Trong q trình đó, tuy phải
đối mặt với những nguy cơ, thách thức ngày càng nhiều hơn, song cũng đã
và đang mở ra cho đất nước ta những cơ hội rất lớn để đi tắt, đón đầu, giúp
cho đất nước ta nhanh chóng thốt ra khỏi tình trạng kém phát triển, tiếp
tục đẩy mạnh và hồn thành sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”,


2
vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội. Cán bộ, công chức là nhân tố quyết
định sự thành bại của cơng cuộc đổi mới và hội nhập kinh tế vì vậy việc
xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức nói chung và công chức quản lý nhà
nước về kinh tế nói riêng trong thời kỳ kinh tế mở hiện nay đang là nhiệm
vụ then chốt của Đảng và Nhà nước.
Huyện Lương Sơn là một huyện thuộc tỉnh miền núi Hoà Bình với thành
phần dân tộc khá đa dạng, ngồi dân tộc Kinh cịn có dân tộc Mường, Dao
cùng sinh sống, trong đó dân tộc Mường chiếm tỷ lệ khá cao với 68%. Trong
những năm qua kinh tế của huyện đã có bước phát triển và đạt được những
thành quả quan trọng, tăng trưởng kinh tế đạt khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch
đúng định hướng, các ngành các lĩnh vực sản xuất kinh doanh phát triển. Đội
ngũ cán bộ, công chức nói chung và nhất là đội ngũ cán bộ, công chức làm
công tác quản lý nhà nước về kinh tế trên địa bàn huyện nói riêng bước đầu đã
được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về kinh tế thị trường, về quản lý nhà nước,

hành chính, pháp luật… Tuy nhiên so với yêu cầu nhiệm vụ mới đặt ra, chất
lượng của đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về kinh tế trên địa bàn
huyện hiện nay chưa đáp ứng được đòi hỏi thực tiễn. Về năng lực triển khai
thực hiện chính sách, tổ chức điều hành, thực thi cơng vụ cịn hạn chế… Vì
vậy, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà
nước về kinh tế vững mạnh, đồng bộ, đủ sức hoàn thành nhiệm vụ được giao là
một yêu cầu cấp bách hiện nay.
Là một cán bộ đang cơng tác tại Huyện uỷ Lương Sơn, tỉnh Hịa
Bình trước những yêu cầu thực tế ở địa phương đặt ra, nên tôi chọn đề tài:
“Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức thuộc lĩnh vực quản lý
nhà nước về kinh tế tại huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình” làm đề tài
luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát


3
Trên cơ sở đánh giá thực trạng, làm cơ sở đề xuất giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức lĩnh vực quản lý nhà nước về kinh
tế ở huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình đáp ứng với u cầu cơng nghiệp hố,
hiện đại hố và hội nhập kinh tế quốc tế trong giai đoạn hiện nay.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức lĩnh vực quản lý nhà nước về kinh tế ở cấp huyện.
- Phân tích được thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức lĩnh
vực quản lý nhà nước về kinh tế ở huyện Lương Sơn; tìm ra ưu điểm, hạn chế
và nguyên nhân.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức lĩnh vực quản lý nhà nước về kinh tế trên địa bàn huyện Lương Sơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước
về kinh tế của huyện Lương Sơn hiện nay, cụ thể là đội ngũ cán bộ, công chức
quản lý nhà nước về kinh tế ở cấp huyện và cơ sở.
Cấp huyện:
- Cán bộ, cơng chức, viên chức các phịng chun mơn, các đơn vị sự
nghiệp thuộc UBND huyện làm công tác quản lý nhà nước về kinh tế trên địa
bàn huyện.
Cấp cơ sở:
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND, cơng chức Văn phịng thống kê, cơng
chức Đại chính - Nơng nghiệp - Mơi trường, cơng chức Tài chính - Kế tốn
thuộc UBND 11 xã, thị trấn trên địa bàn huyện.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức lĩnh vực quản lý nhà nước về kinh tế ở huyện Lương


4
Sơn, tỉnh Hịa Bình, đặt trong tổng thể đội ngũ công chức quản lý nhà nước
của huyện.
* Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Lương Sơn.
* Phạm vi về thời gian: Thời gian khảo sát, nghiên cứu thực trạng là
giai đoạn 2016 - 2020 và đề xuất giải pháp đến năm 2025. Số liệu sơ cấp thu
thập trong năm 2020.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công
chức lĩnh vực quản lý nhà nước về kinh tế cấp huyện.
- Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ công chức lĩnh vực quản lý nhà
nước về kinh tế ở huyện Lương Sơn.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công

chức lĩnh vực quản lý nhà nước về kinh tế ở huyện Lương Sơn.
- Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức lĩnh vực
quản lý nhà nước về kinh tế ở huyện Lương Sơn.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn nâng cao chất lượng đôi ngũ cán
bộ, công chức quản lý nhà nước về kinh tế cấp huyện;
Chương 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu;
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ KINH TẾ CẤP HUYỆN
1.1. Lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức lĩnh vực
quản lý Nhà nước về kinh tế cấp huyện
1.1.1. Khái niệm, đặc trưng và vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức quản
lý nhà nước về kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm và phân loại cán bộ, công chức QLNN về kinh tế
a. Khái niệm cán bộ, công chức
Theo luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 và Luật số 52/2019/QH14
ngày 25/11/2019 của Quốc hội Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
cán bộ, công chức và Luật viên chức:
Công chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân

chuyên nghiệp… và hưởng lương từ ngân sách nhà nước [35]. Như vậy, công
chức là những công dân được tuyển dụng vào làm việc thường xuyên trong cơ
quan nhà nước, do ngân sách nhà nước trả lương. Tuy nhiên, mỗi nước đều
xây dựng cho mình những khái niệm riêng phù hợp với quan niệm về hoạt
động cơng vụ, chế độ chính trị, văn hóa và lịch sử phát triển của họ.
Sự phân biệt khái niệm cán bộ với công chức cũng không dễ rạch rịi.
Hiện nay, theo cách hiểu thơng thường, khái niệm cán bộ được dùng để chỉ tất
cả những người thốt ly, làm việc trong bộ máy Đảng, chính quyền, đoàn thể,
lực lượng vũ trang.


6
Trong Từ điển tiếng Việt, cán bộ được định nghĩa là:
1. Người làm công tác nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan nhà nước,
đảng và đồn thể.
2. Người làm cơng tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức,
phân biệt với người khơng có chức vụ.
Tuy nhiên, đây chỉ là định nghĩa rất phổ thông, rất đơn giản. Vì vậy,
khi được dùng trong một lĩnh vực cụ thể cần phải được định nghĩa chi tiết và
cụ thể hơn. Chẳng hạn, trong tổ chức đảng và đoàn thể, từ cán bộ được dùng
với hai nghĩa: một là, để chỉ những người được bầu vào các cấp lãnh đạo, chỉ
huy từ cơ sở đến trung ương (cán bộ lãnh đạo) để phân biệt với đảng viên
thường, đoàn viên, hội viên; hai là, những người làm cơng tác chun trách có
hưởng lương trong các tổ chức đảng, nhà nước và đoàn thể. Trong khi đó,
cơng chức được hiểu là những cơng dân được tuyển dụng vào làm việc
thường xuyên trong cơ quan Nhà nước, do ngân sách Nhà nước trả lương.
Như vậy, về phạm vi sử dụng, khái niệm cán bộ có nội hàm khơng
hồn tồn đồng nhất với khái niệm cơng chức. Khái niệm cán bộ có khi được
dùng để chỉ những người đảm nhận các vị trí lãnh đạo, quản lý trong các cơ
quan, tổ chức; có khi được hiểu theo nghĩa rộng, bao hàm cả đội ngũ công

chức cùng với người được dân cử tham gia trong các tổ chức chính trị - xã
hội… Trong giới hạn nghiên cứu của luận án chỉ sử dụng khái niệm cán bộ
khi nói đến những cơng chức gắn với chức vụ lãnh đạo, quản lý.
b. Khái niệm cán bộ, công chức QLNN về kinh tế
Theo nghĩa thông thường, cán bộ, công chức QLNN về kinh tế là
những người làm việc trong bộ máy QLNN về kinh tế.
Khái niệm cán bộ, công chức QLNN về kinh tế được sử dụng trong
nghiên cứu của luận án có nội hàm như sau: Cán bộ, công chức QLNN về
kinh tế là những người làm việc trong lĩnh vực QLNN về kinh tế, được bố trí
trong hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước; họ đại diện cho Nhà nước thực


7
hiện chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước, họ cũng là người lao động
nhưng khác những người lao động trực tiếp trong lĩnh vực sản xuất - kinh
doanh ở chỗ lao động mà họ thực hiện là: lao động quản lý - một loại hình lao
động sản xuất đặc biệt tạo ra giá trị mang lại lợi ích quốc gia.
Từ định nghĩa trên đây, có thể nhận diện cán bộ, công chức QLNN về
kinh tế qua các tiêu chí sau.
Thứ nhất, họ là những người làm việc trong bộ máy QLNN về kinh tế
Bộ máy QLNN về kinh tế ở Việt Nam gồm có cơ quan QLNN về kinh
tế ở cấp trung ương và cấp địa phương. Ở cấp trung ương, cơ quan QLNN về
kinh tế bao gồm Quốc hội, Chính phủ và các bộ chức năng ở trung ương. Các
bộ chức năng trong bộ máy QLNN về kinh tế ở trung ương như Ngân hàng
Nhà nước, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Cơng thương, Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn, Bộ
Cơng an, Tịa án Nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
Ở địa phương, có cơ quan QLNN về kinh tế ở cấp tỉnh và cấp huyện.
Cơ quan QLNN về kinh tế cấp tỉnh gồm HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, các sở chức năng như Ngân hàng nhà

nước tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn... Sở Xây dựng, Sở Giao thông...
Ở cấp huyện, cơ quan QLNN về kinh tế gồm HĐND và UBND huyện,
các phịng như Phịng Tài chính - Kế hoạch, Thanh tra huyện, Phịng Kinh tế,
Phịng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn, phịng Kinh tế và Hạ tầng...
Ngồi ra Cơng an huyện, Tịa án nhân dân huyện, Viện Kiểm sát nhân dân
huyện cũng là các cơ quan tham gia vào QLNN về kinh tế thực hiện chức
năng kiểm tra, kiểm soát của QLNN về kinh tế.
UBND các xã, phường, thị trấn là cơ quan QLNN về kinh tế thấp nhất
trong hệ thống bộ máy QLNN về kinh tế...


8
Thứ hai, cán bộ, công chức QLNN về kinh tế là những người có chức
vụ lãnh đạo, quản lý, là chuyên viên, nhân viên nghiệp vụ trong các cơ quan
QLNN về kinh tế. Họ là trưởng, phó các phịng chức năng thực hiện QLNN
về kinh tế ở cấp huyện, công chức cấp xã. Họ là chuyên viên, nhân viên
nghiệp vụ làm việc trong các cơ quan đó.
Thứ ba, họ thuộc biên chế nhà nước và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước. Như vậy, có thể thấy rằng, đội ngũ cán bộ, công chức QLNN về kinh tế
cấp huyện, cấp xã rất đông đảo, bao gồm cả những người lãnh đạo, quản lý và
cả những chuyên viên, nhân viên nghiệp vụ giúp việc.
c. Phân loại cán bộ, công chức QLNN về kinh tế
Đội ngũ cán bộ, công chức QLNN về kinh tế có thể phân loại theo
những tiêu chí khác nhau tuỳ thuộc vào đặc điểm và mục đích nghiên cứu:
Dựa vào tính chất, chức năng, nhiệm vụ và tầm quan trọng của đội ngũ
cán bộ, công chức QLNN về kinh tế, người ta chia đội ngũ này thành các nhóm:
- Nhóm các nhà hoạch định chính sách kinh tế: là những người quyết
định chính sách, biện pháp lớn về kinh tế, trực tiếp sử dụng những công cụ
quản lý, điều tiết sự vận động của nền kinh tế.

- Nhóm lãnh đạo, quản lý: Bao gồm những người có chức vụ và trách
nhiệm điều hành trong một cơ quan, tổ chức, đơn vị, có ảnh hưởng lớn đến
hoạt động của tổ chức, có vai trị quyết định và định hướng, điều khiển hoạt
động của cả bộ máy.
- Nhóm chuyên gia phân tích kinh tế: Chuyên sâu trên từng lĩnh vực cụ
thể có khả năng đưa đến những phương án hoặc từng mảng cho các quyết
định về chính sách.
- Nhóm cơng chức thực thi: Bao gồm những người được tuyển dụng để
trực tiếp thực thi các công việc hàng ngày của cơ quan, tổ chức, được hưởng
lương theo ngạch bậc, trình độ và chức vụ. Đây là nhóm có số lượng đơng
đảo trong tồn bộ đội ngũ cán bộ, cơng chức.


9
Dựa vào việc phân cấp quản lý, đội ngũ này được chia thành 3 loại:
- Cán bộ, công chức QLNN về kinh tế cấp trung ương…;
- Cán bộ, công chức QLNN về kinh tế cấp tỉnh, huyện…;
- Cán bộ, công chức QLNN về kinh tế cấp xã, phường, thị trấn…
Theo cấp bậc quản lý của hệ thống, đội ngũ này bao gồm:
- Nhóm cấp cao: Những người chịu trách nhiệm điều hành và phối hợp
hoạt động của các bộ phận trong tổ chức và đại diện cho tổ chức trong mối
liên hệ với mơi trường bên ngồi tổ chức;
- Nhóm cấp trung: Những người khâu nối giữa cấp cao và cấp cơ sở.
Triển khai quyết định của cấp cao tới cấp cơ sở và giúp cấp cao theo dõi quá
trình thực hiện quyết định ở cấp cơ sở;
- Nhóm cấp cơ sở: Những người đối diện với người lao động trực tiếp.
Là những người cuối cùng thực hiện các quyết định quản lý.
Dựa vào lĩnh vực, ngành nghề, người ta phân chia đội ngũ này thành
cán bộ, công chức QLNN về kinh tế ngành nông nghiệp, công nghiệp, thương
mại, dịch vụ, tài chính…

Thực chất, các cách phân loại trên đây chỉ mang tính tương đối vì trong
thực tế, nhất là ở cấp trung gian và cấp cơ sở, đội ngũ cán bộ, công chức này
thường kiêm nhiệm nhiều công việc khác không thuần tuý chỉ là công việc
QLNN về kinh tế.
Cán bộ, công chức QLNN về kinh tế ở cấp tỉnh nếu phân loại theo lĩnh
vực, ngành nghề hoạt động bao gồm những người làm việc trong các tổ chức,
đơn vị sau: Văn phịng UBND tỉnh, Văn phịng Đồn đại biểu Quốc hội và
HĐND tỉnh, Sở Nông nghiệp và phát triển nơng thơn, Sở Cơng thương, Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên & Môi trường, Sở Giao thông
vận tải, Sở Xây dựng, Ban Dân tộc, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh.
Cán bộ, công chức QLNN về kinh tế cấp huyện, cấp xã có thể được phân
loại theo nhiều tiêu chí khác nhau. Sau đây là một số cách phân loại điển hình:


10
* Phân loại theo ngành và lĩnh vực: Có cơng chức quản lý nhà nước
trong công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, du lịch, thương mại, giao thông vận
tải, xây dựng …
* Phân loại theo vị trí và tầm quan trọng của cơng chức: Có thể chia ra
như sau:
- Cơng chức QLNN về kinh tế làm nhiệm vụ lãnh đạo, quản lý như:
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện, xã; Chánh, Phó Văn phịng HĐND
và UBND; trưởng, phó các cơ quan chun mơn có chức năng QLNN về kinh
tế thuộc UBND cấp huyện;
- Công chức chuyên môn, nghiệp vụ cấp huyện, cấp xã thực hiện các
nhiệm vụ chuyên môn chuyên sâu theo từng lĩnh vực công tác cụ thể mà họ
được giao. Họ là những chuyên viên thực hiện những nội dung chuyên sâu
trong từng lĩnh vực quản lý.
* Phân loại theo ngạch, bậc công chức
- “Ngạch là tên gọi thể hiện thứ bậc về năng lực và trình độ chuyên

môn, nghiệp vụ của công chức”. Căn cứ để xếp vào ngạch đối với công chức
quản lý nhà nước về kinh tế chủ yếu là do năng lực chuyên môn thể hiện qua
các văn bằng phản ánh quá trình đào tạo. Phân loại theo tiêu chí này có các
ngạch như: chuyên viên cao cấp; chuyên viên chính; chuyên viên; cán sự;
nhân viên.
- Theo bậc: Mỗi ngạch chia thành nhiều bậc. Bậc là các thứ hạng trong
một ngạch. Nếu công chức hồn thành nhiệm vụ được giao, khơng vi phạm kỷ
luật thì đến thời gian theo quy định sẽ được nâng lên bậc kế tiếp.
Ngồi ra, cịn nhiều cách phân loại khác như phân loại theo vùng, miền,
phân loại theo vị trí địa lý…
Tuy nhiên, việc phân loại cơng chức QLNN về kinh tế cấp huyện, cấp
xã chỉ mang ý nghĩa tương đối nhằm xác định rõ cơ cấu công chức trong việc
quy hoạch mà chưa rõ trình độ, năng lực quản lý của công chức trong từng


11
loại khác nhau. Trên thực tế, việc phân biệt các loại công chức là không đơn
giản, xuất phát từ chỗ bộ máy hành chính nhà nước và bộ máy QLNN về kinh
tế có sự giao thoa, mặc dù bộ máy QLNN về kinh tế là một phân hệ của bộ
máy hành chính nhà nước.
1.1.1.2. Đặc trưng của đội ngũ cán bộ, công chức QLNN về kinh tế cấp huyện
Công chức QLNN về kinh tế là những người thực thi công vụ trong các
cơ quan có chức năng QLNN về kinh tế; xây dựng chính sách kinh tế và cơ
chế quản lý kinh tế; thực hiện chức năng QLNN về kinh tế thông qua hệ
thống luật pháp, cơ chế quản lý, chính sách kinh tế là chủ yếu. Phần lớn cơng
chức đã được rèn luyện, thử thách, có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung
thành với sự nghiệp cách mạng. Được trang bị kiến thức về lý luận chính trị,
QLNN, pháp luật, ngoại ngữ, tin học và các kiến thức xã hội khác, cho nên
công chức QLNN về kinh tế là những người có trình độ chun mơn và năng
lực hoạt động thực tiễn cao, năng động, thích ứng nhanh với cơ chế mới. Do

hoàn cảnh lịch sử, họ ý thức được độc lập, tự chủ, một chủ nghĩa yêu nước
nồng nàn và sâu sắc, trung thành theo Đảng để phục vụ đất nước, phục vụ
nhân dân. Đại bộ phận có phẩm chất chính trị vững vàng trước những bước
ngoặt lịch sử, có đạo đức trong sáng, tận tụy với cơng việc. Phần lớn xuất thân
từ giai cấp Công - Nông, được đào tạo dưới chế độ mới nên luôn gắn bó với
nhân dân, với sản xuất và đời sống xã hội.
Đặc điểm riêng của đội ngũ công chức QLNN về kinh tế cấp huyện.
Đội ngũ công chức QLNN về kinh tế cấp huyện là những người làm việc
trong bộ máy QLNN về kinh tế ở cấp huyện; thực thi nhiệm vụ xây dựng,
phát triển kinh tế, quản lý kinh tế gắn với địa bàn huyện cụ thể. Họ đại diện
chủ sở hữu một khoản ngân sách lớn ở các cấp khác nhau, quản lý và sử dụng
nguồn của cải của nhà nước (vốn, đất đai, tài nguyên thiên nhiên...) Đặc điểm
của đội ngũ CCQLNN về kinh tế cấp huyện được thể hiện:


12
- Hoạt động của họ gắn với quyền lực nhà nước cấp huyện và pháp luật
nhà nước. Trong hoạt động QLNN về kinh tế, đội ngũ công chức QLNN về
kinh tế cấp huyện phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật nhà nước;
ngoài ra theo phân cấp, tùy theo đặc điểm, điều kiện cụ thể, mỗi đơn vị lại có
những quy định cụ thể sao cho phù hợp với đặc điểm, tình hình của địa
phương. Như vậy, quyền lực của đội ngũ này rất mạnh, họ sử dụng cơng cụ
bằng luật và mang tính cưỡng chế. Trên thực tế, một bộ phận công chức đã
ngộ nhận điều này nên dẫn đến sử dụng sai thẩm quyền, lạm quyền.
Hoạt động công chức QLNN về kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến đời
sống nhân dân địa phương. Xuất phát từ vai trò trực tiếp chuyển tải và triển
khai thực hiện đường lối đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nước tới nhân dân
nên đội ngũ công chức QLNN về kinh tế cấp huyện có quan hệ mật thiết, chặt
chẽ với đời sống của nhân dân trên địa phương. Vì vậy, đội ngũ cơng chức có
năng lực cơng tác, có chun mơn, nghiệp vụ thì việc triển khai thực hiện sẽ

có hiệu quả. Ngược lại, nếu đội ngũ này yếu về năng lực và chun mơn,
nghiệp vụ thì việc chuyển tải và cụ thể hóa các đường lối chính sách trong
thực tiễn sẽ khơng đạt hiệu quả, thậm chí cịn làm sai các quy định của Nhà
nước về quản lý kinh tế.
Công chức QLNN về kinh tế cấp huyện phải chịu áp lực rất lớn trong
công việc. Hoạt động của đội ngũ công chức QLNN về kinh tế gắn trực tiếp
với người dân địa phương cũng như các tổ chức kinh tế ở địa phương trên
nhiều mặt. Vì vậy, áp lực về khối lượng công việc cần giải quyết cũng như áp
lực yêu cầu về thời gian cần hoàn thành là rất lớn, nhất là các lĩnh vực nhạy
cảm dễ nảy sinh tiêu cực và khiếu kiện như lĩnh vực đất đai, đền bù thu hồi
đất để giải phóng mặt bằng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội...
Qua những năm đổi mới, đội ngũ CBCC QLNN về kinh tế đã có những
bước phát triển, nhất là về cơ cấu tổ chức, trình độ chun mơn nghiệp vụ và
cơ cấu ngành nghề. Lực lượng này ngày càng đông, được tổ chức chặt chẽ từ


13
cấp cơ sở đến cấp huyện, cấp tỉnh; công chức có trình độ đại học tăng lên
đáng kể, được bố trí ở tất cả các ngành, lĩnh vực quan trọng. Tuy vậy, đội ngũ
cơng chức nước ta vẫn cịn một số hạn chế nhất định như: Tự do, tùy tiện
trong công việc; thiếu kiến thức và năng lực quản lý trong điều kiện nền kinh
tế nước ta chuyển sang nến kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế.
CBCC QLNN về kinh tế cấp huyện là đội ngũ cơng chức đảm nhiệm chức
năng, nhiệm vụ có tính tổng hợp. Trước những thay đổi hằng ngày của thực
tiễn, công việc QLNN về kinh tế ở cấp huyện không chỉ địi hỏi về chun
mơn mà cần phải có những kiến thức tổng hợp, hiểu biết rộng về các lĩnh vực
liên quan.
1.1.1.3. Vai trị của đội ngũ cán bộ, cơng chức QLNN về kinh tế cấp huyện
Đối với cán bộ công chức QLNN về kinh tế cấp huyện, cấp xã có vai
trò hết sức quan trọng. Họ là một trong những nhân tố quyết định sự thành

công hay thất bại của các chính sách kinh tế của Nhà nước ở địa phương và cơ
sở. Vai trò của họ được thể hiện trên những điểm sau:
Thứ nhất, cán bộ công chức QLNN về kinh tế cấp huyện, cấp xã có vai
trị quan trọng trong việc xây dựng cơ chế quản lý kinh tế, chính sách kinh tế
của Nhà nước ở địa phương, cơ sở.
Các điều kiện thực tiễn của các địa phương là một trong những căn cứ
quan trọng của cơ chế chính sách kinh tế của quốc gia, các cán bộ công chức
QLNN về kinh tế cấp huyện, cấp xã là những người trực tiếp tham gia quản lý
các ngành, lĩnh vực, các hoạt động kinh tế ở địa phương, cơ sở. Do đó, họ là
người nắm rất vững thực tiễn ở cơ sở. Những báo cáo về tình hình thực tế ở
địa phương, những ý kiến đề xuất của họ là những căn cứ đầu tiên và không
thể thiếu được trong việc xây dựng đối với chính sách, cơ chế quản lý của
Nhà nước (cấp tỉnh và trung ương). Chất lượng các báo cáo và những ý kiến
của họ ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng các chính sách, cơ chế quản lý mà
Nhà nước sẽ ban hành.


14
Thứ hai, cán bộ công chức QLNN về kinh tế cấp huyện, cấp xã là lực
lượng trực tiếp bảo đảm cho sự thành cơng của những chính sách, cơ chế quản
lý của Nhà nước đã được ban hành. QLNN về kinh tế cấp huyện, cấp xã là
cấp thấp nhất trong hệ thống QLNN về kinh tế. Ở cấp này, chính sách, cơ chế
quản lý của Nhà nước Trung ương, của tỉnh được triển khai cụ thể bởi đội ngũ
cán bộ công chức QLNN về kinh tế cấp huyện, cấp xã. Đội ngũ này là người
tổ chức thực hiện chế độ, chính sách, cơ chế quản lý của Nhà nước cấp trên.
Họ cũng là người trực tiếp kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính
sách, cơ chế quản lý của Nhà nước cấp trên, bảo đảm cho những chính sách
này được thực hiện đúng đắn và đầy đủ. Đồng thời, thông qua hoạt động kiểm
tra giám sát, cán bộ công chức QLNN về kinh tế cấp huyện, cấp xã sẽ phát
hiện những bất hợp lý, sự không phù hợp với thực tiễn của cơ chế, chính sách

hoặc do chính bản thân chính sách, cơ chế quản lý hoặc do điều kiện thực tiễn
đã thay đổi. Theo đó, Nhà nước cấp trên có căn cứ để thay đổi, điều chỉnh
chính sách, cơ chế quản lý phù hợp hơn với thực tiễn, bảo đảm nâng cao hiệu
quả QLNN về kinh tế đối với nền kinh tế quốc dân.
Mặt khác, đội ngũ cán bộ công chức QLNN về kinh tế cấp huyện, cấp
xã cịn là người cụ thể hóa các chính sách, cơ chế quản lý của Nhà nước cấp
trên thông qua việc ban hành các quy định, chính sách, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương. Các quy định, chính sách và kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội... của từng huyện, xã được đội ngũ cán bộ công chức
QLNN về kinh tế ở mỗi huyện, mỗi xã đề ra trên cơ sở vận dụng những chủ
trương, chính sách, cơ chế quản lý của Nhà nước cấp trên vào điều kiện cụ
thể, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Theo đó, họ có vai trị tích
cực trong việc nâng cao hiệu quả QLNN về kinh tế ở cấp trung ương, tỉnh,
huyện và cơ sở.
Thứ ba, cán bộ công chức QLNN về kinh tế cấp huyện, cấp xã góp
phần quan trọng vào việc bảo đảm định hướng phát triển của nền kinh tế.


15
Vai trị này của đội ngũ cán bộ cơng chức QLNN về kinh tế cấp huyện,
cấp xã xuất phát từ vai trò tổ chức thực hiện và kiểm tra giám sát việc tổ chức
thực hiện cơ chế, chính sách của Nhà nước cấp trên.
Việc xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, các chế độ chính sách, quy định, cơ chế quản lý... ở cấp huyện, cấp xã
được thực hiện theo nguyên tắc thống nhất mục tiêu, hướng tới mục tiêu
chung của tỉnh, của quốc gia. Điều đó có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc
bảo đảm cho hệ thống kinh tế của từng huyện, từng xã vận động phát triển
hướng tới hệ thống mục tiêu chung của cả tỉnh và cả quốc gia. Theo đó, họ
góp phần vào việc bảo đảm định hướng phát triển của cả nền kinh tế tới mục
tiêu chung.

Thứ tư, cán bộ công chức QLNN về kinh tế cấp huyện, cấp xã là cầu
nối giữa Nhà nước cấp tỉnh và cơ sở.
Như đã phân tích ở trên, cán bộ công chức QLNN về kinh tế cấp huyện,
cấp xã là người trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện chính sách, cơ chế quản
lý của Nhà nước ở địa phương. Họ trực tiếp tiếp xúc với các chủ thể hoạt
động kinh tế (các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh tế) ở địa
phương, cơ sở.
Do đó, họ khơng chỉ là người phổ biến tun truyền, vận động các đối
tượng thực hiện chính sách, trực tiếp giải quyết những vướng mắc về chính
sách ở cơ sở mà họ còn là người tiếp thu, lĩnh hội những ý kiến, nguyện vọng,
đề đạt của các đối tượng chính sách và phản ánh lên cơ quan QLNN về kinh
tế cấp trên. Nói cách khác, họ giữ vai trị trung gian, tiếp nhận truyền đạt và
phản hồi chính sách giữa cơ quan QLNN về kinh tế cấp trên (tỉnh và trung
ương) và các đối tượng quản lý. Theo đó, bảo đảm sự vận hành thông suốt
của nền kinh tế đi tới mục tiêu.
Chính vì có những vai trị nói trên, có thể nói, sự thành cơng hay thất bại
của hệ thống các chính sách, cơ chế quản lý của Nhà nước đối với nền kinh tế,


16
sự tồn tại và phát triển của hệ thống nền kinh tế quốc dân phụ thuộc rất nhiều
vào đội ngũ cán bộ công chức QLNN về kinh tế cấp huyện, cấp cơ sở.
1.1.2. Khái niệm, yêu cầu về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý
nhà nước về kinh tế
1.1.2.1. Khái niệm chất lượng đội ngũ CB,CC QLNN về kinh tế
Khi nói đến chất lượng của đội ngũ CBCC là nói đến tổng thể những
phẩm chất và năng lực của người CBCC, những phẩm chất và năng lực này
thể hiện khả năng và kết quả hoàn thành nhiệm vụ của họ, mà cụ thể là thực
hiện những nhiệm vụ mà họ được cấp có thẩm quyền phân cơng theo luật
định. Khi nghiên cứu về chất lượng của đội ngũ CBCC cấp huyện, cấp xã có

thể xét dưới hai đặc tính:
Một là, phẩm chất, giá trị của đội ngũ CBCC QLNN về kinh tế của
huyện bao gồm: kiến thức, năng lực, các kỹ năng, phẩm chất đạo đức, sức
khỏe. Đó là tổng hợp các yếu tố chun mơn được đào tạo, kinh nghiệm làm
việc, năng khiếu cá nhân, yếu tố tiềm năng để nâng cao khả năng làm việc.
Hai là, khả năng hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao. Ở khía
cạnh này, đó là sự đánh giá của cơ quan quản lý và đối tượng được phục vụ
nơi CBCC QLNN về kinh tế của huyện công tác.
Từ những phân tích trên đây, có thể hiểu:“Chất lượng của đội ngũ
CBCC QLNN về kinh tế là tổng hợp các tiêu chí về phẩm chất chính trị, phẩm
chất đạo đức, trình độ văn hóa, chính trị, chun mơn, nghiệp vụ, tác phong
làm việc, lối sống, tuổi tác, tình trạng sức khỏe, khả năng thích ứng cũng như
hiệu quả cơng việc”.
Chất lượng của đội ngũ CBCC QLNN về kinh tế được cấu thành bởi
hai bộ phận: tố chất cá nhân của những người tham gia vào bộ máy QLNN về
kinh tế và sự tương hợp giữa các nhân tố ấy với yêu cầu hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao đặt trong cơ cấu phân công lao động hợp lý trong bộ máy
QLNN về kinh tế.


×